Quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học
Bạn đang xem tài liệu "Quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quan_li_hieu_qua_nguon_luc_thong_tin_trong_thu_vien_dai_hoc.pdf
Nội dung text: Quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ QUẢN LÍ HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG THƯ VIỆN ĐẠI HỌC LÊ QUỲNH CHI* TÓM TẮT Bài viết trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện (TV) đại học. Bên cạnh đó, bài viết cũng đánh giá thực trạng quản lí nguồn lực thông tin trong các TV Việt Nam, đồng thời đề xuất một số ý kiến để quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong TV đại học. Từ khóa: quản lí hiệu quả, nguồn lực thông tin, thư viện đại học. ABSTRACT The effective management of information resources in university libraries The article presents some basic concepts related to the effective management of information resources in university libraries such as information resources in libraries, information resources management and effective management of information resources in university libraries. Also, the article shows an overview of resources management in the libraries as well as analyzes and assesses the reality of information resources management in Vietnam libraries. Finally, the author proposes some ideas for effective management of information resources in university libraries. Keywords: effective management, information resources, university libraries. 1. Đặt vấn đề lí như các nguồn lực khác và đóng góp Thế kỉ XXI, thế kỉ đang biến đổi trực tiếp để hoàn thành mục đích và mục sâu sắc, toàn diện, chuyển biến từ nền tiêu của tổ chức. kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri Quản lí trường đại học phải dựa vào thức, trong đó thông tin tri thức trở thành bốn nguồn lực là nguồn lực con người, nguồn tài nguyên quý báu và là động lực nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất phát triển kinh tế xã hội của bất cứ quốc và nguồn lực thông tin (NLTT) để đảm gia nào. Sự đa dạng và phong phú của bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa thông tin đã đưa đến cho nhân loại nhiều học và chuyển giao công nghệ, cung ứng cơ hội mới để phát triển, song cũng đặt ra dịch vụ xã hội. NLTT góp phần quan cho con người không ít khó khăn và trọng trong việc xây dựng nguồn lực nhà thách thức. Chúng ta đã và đang phải đối trường, tác động mạnh mẽ đến chất lượng mặt với sự mâu thuẫn giữa bùng nổ thông đào tạo và nghiên cứu khoa học trong tin và khả năng kiểm soát thông tin của trường đại học. Quản lí NLTT là nội con người. Thông tin được coi là một dung quan trọng của quản lí giáo dục ở nguồn tài nguyên quý giá cần được quản các cấp vĩ mô cũng như vi mô, cần phải được chú ý toàn diện và được coi là một * NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM một trong các hoạt động quản lí của 78
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ trường đại học. các sưu tập, những kiến thức của con Sứ mạng cơ bản của giáo dục đại người, những kiến thức của tổ chức và học là phải vượt lên trên sự chuyển giao ngành công nghệ thông tin”. tri thức giữa thầy và trò, sinh viên phải Theo tác giả Lê Văn Viết2, nội hàm học cách khám phá và kiến tạo tri thức của thuật ngữ này vẫn chưa được thống thông qua việc tự học, tự nghiên cứu. nhất: “Có người cho rằng nó tương Trong trường đại học, quản lí hiệu quả đương như vốn tài liệu trong các cơ quan nguồn lực thông tin trong TV đóng vai thông tin, TV. Người khác lại đưa ra trò góp phần nâng cao chất lượng nhà quan điểm NLTT không chỉ bao hàm các trường, đổi mới phương pháp dạy – học, nguồn lực về tài liệu mà còn gồm các đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế thành phần khác như tài liệu thông tin, sang tín chỉ. Hệ thống TV, giáo trình, tài nhân lực thông tin Có người lại đồng liệu là một trong những tiêu chí để đánh nghĩa nó với nguồn tin”. giá trong kiểm định chất lượng trường đại Trong thực tiễn hiện nay thì nhiều học. Kiểm định chất lượng xem xét yếu nhà quản lí, cán bộ thông tin TV có thói tố đầu vào (trong đó có chỉ số về số quen sử dụng “NLTT” để chỉ các dạng tài lượng sách trong TV) đồng thời chú liệu khác nhau. Tác giả Phạm Văn trọng yếu tố đầu ra (bao nhiêu đầu sách Vu3nhận định: “Ở đây NLTT là loại tài trong TV có nội dung mới và cập nhật, sản cố định đặc biệt, càng được khai thác phù hợp với các chương trình đào tạo và sử dụng thì càng giầu thêm mà không hề mức độ sử dụng các sách đó) bị hao mòn mất mát đi. Trong đó việc Vì vậy, có thể nói chất lượng của đầu tư bảo quản và tạo điều kiện thuận NLTT TV là một trong các yếu tố thể lợi cho việc khai thác sử dụng các nguồn hiện chất lượng của đại học. Quản lí hiệu tin như tổ chức kho lưu trữ, bảo quản, quả NLTT trong TV đại học đáp ứng xây dựng các mục lục, các cơ sở dữ liệu được nhu cầu thông tin cho cán bộ, giảng chính là làm tăng giá trị sử dụng của vốn viên, sinh viên và đạt được mục tiêu của tài sản cố định đó”. trường đại học. Theo chúng tôi, NLTT trong TV là 2. Một số khái niệm cơ bản bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu, thông 2.1. Nguồn lực thông tin trong thư tin phù hợp với chức năng, loại hình và viện đặc điểm của TV. NLTT trong TV được Có rất nhiều ý kiến khác nhau về hiểu là toàn bộ những giá trị thông tin, NLTT. Song cho đến nay, nội hàm của toàn bộ vốn tài liệu mà TV đang sở hữu, khái niệm NLTT vẫn chưa xác định rõ nhằm mục đích cung cấp thông tin khi ràng. Tài liệu hướng dẫn của UNESCO11 người dùng tin yêu cầu và phục vụ tối đa định nghĩa: “NLTT bao gồm các dữ liệu những yêu cầu đó. NLTT bao hàm cả thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh tiềm lực thông tin và khả năng với tới các hoặc âm thanh được ghi lại trên phương nguồn tin khác nhau. Theo nghĩa này, tất tiện theo quy ước và không theo quy ước, cả các nguồn thông tin có trong sở hữu 79
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ của TV hoặc TV có thể tiếp cận đều có Information Resourse Management của thể gọi là NLTT. Trường Đại học Victoria, New Zealand, 2.2. Quản lí nguồn lực thông tin trong có 2 khái niệm để chỉ quản lí NLTT trong thư viện đại học TV, đó là quản lí nguồn tài liệu và quản lí Khái niệm quản lí NLTT bắt nguồn NLTT. từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX. Tác . Quản lí nguồn tài liệu (Resource giả Barbara Hemphill4 cung cấp cái nhìn Management) bao gồm tổng thể về quản lí toàn bộ vòng đời của - Sắp xếp để tiếp cận (Access thông tin, từ việc tạo ra cho đến việc phổ arrangements); biến, thu được hoặc hủy bỏ nhằm tối đa - Trao đổi và hợp tác hóa hiệu quả nói chung của thông tin, cải (Communication và coordination); tiến việc cung cấp dịch vụ và đạt được - Xây dựng chính sách và kế hoạch mục tiêu quản lí. (Planning and policy formulation); Trong nghiên cứu của mình, Polley - Kiểm tra và đánh giá nguồn tài liệu Ann McClure5 đã thực hiện các vấn đề (Monitoring and evaluation of resources; sau: (1) Phân tích mối quan hệ liên quan - Thanh lọc tài liệu (deselection of đến việc quản lí ứng dụng công nghệ materials); thông tinvà dịch vụ hỗ trợ các thao tác - Chia sẻ nguồn tài liệu (Resource hiệu quả, truyền tải, lưu trữ và sử dụng sharing and networking). thông tin đó trong khuôn viên trường đại . Quản lí nguồn lực thông tin học; (2) Cung cấp thông tin cho các nhà (information resource management) quản lí về cách lập kế hoạch, tổ chức, - Gồm cả tài liệu vật chất mua (sách, đánh giá và điều chỉnh chiến lược. ấn phẩm định kì và tài liệu nghe nhìn) Quản lí NLTT là kĩ thuật quản lí cũng như nguồn tài liệu do tổ chức tạo ra; nhằm chia sẻ nguồn thông tin. Quản lí - Trọng tâm là quản lí dữ liệu và tài NLTT bao gồm các nội dung sau: (1) Xác liệu; định nguồn thông tin; (2) Phân loại và - Hiện nay đang tiến gần đến khái đánh giá thông tin được cung cấp; và (3) niệm quản lí tri thức khi mà các cơ quan Cách thức phân loại, đánh giá xử lí và quản lí các tri thức nổi và tri thức ngầm lưu trữ nguồn thông tin6. của họ. Tác giả Tim Bryce cho rằng quản lí Các tác giả Bruce R. Lewis, Charles NLTT được hiểu khá đơn giản, đó là việc A. Snyder, R. Kelly Rainer7 xem xét việc chọn lọc, kiểm soát tất cả các nguồn lực quản lí NLTT bao gồm lập kế hoạch, tổ cần thiết để đáp ứng nhu cầu thông tin11. chức, phân bổ ngân sách, chỉ đạo, giám Theo giáo trình Quản lí nguồn lực sát và kiểm tra con người, ngân sách, kĩ thông tin của các tác giả Bộ môn Quản trị thuật và các hoạt động đi cùng với việc Thông tin Thư viện thuộc Khoa Khoa bổ sung lưu trữ xử lí và phân phối dữ liệu học xã hội và Nhân văn, Đại học Cần để đáp ứng nhu cầu của một tổ chức. Thơ, biên soạn dựa trên giáo trình Theo chúng tôi, quản lí NLTT trong 80
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ TV đại học là sự kết hợp giữa việc lập kế Các tác giả Joseph Branin, Frances hoạch, đánh giá, xử lí thông tin, sử dụng Groen, Suzanne Thorin9 cho rằng 3 vấn hiệu quả nhất NLTT (bao gồm nguồn tài đề quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc liệu trong TV và nguồn tài liệu có thể quản lí hiệu quả NLTT là: truy cập từ bên ngoài), kinh phí đầu tư, - Việc phát triển nhanh chóng của phương tiện trang thiết bị, cơ sở vật chất GDĐH, sự gia tăng của các NCKH và và sự phát huy tốt nhất khả năng của con nguồn tài liệu của TV; người để đạt tới mục tiêu chung của - Sự chuyển đổi từ quan điểm phát trường đại học và mục tiêu riêng của mỗi triển NLTT sang quản lí NLTT; người. - Các nỗ lực tập hợp NLTT trên tinh 2.3. Quản lí hiệu quả nguồn lực thông thần hợp tác, chia sẻ. tin trong thư viện đại học Nghiên cứu của Pao-Nuan Hsieh, Peter Clayton và G. E. Gorman8 Pao-Long Chang và Kuen-Horng Lu10 đã định nghĩa quản lí NLTT trong TV như xem xét các công cụ quản lí chất lượng một quá trình tổng hợp thông tin, hợp tác phát triển trong 5 thập kỉ qua. Các giao tiếp, hình thành chính sách, đánh giá phương pháp và kĩ thuật quản lí chất và hoạch định. Quản lí NLTT bao gồm lượng được phát triển và ứng dụng để các quyết định phù hợp để phát triển đánh giá và cải thiện chất lượng dịch vụ nguồn tài liệu, thanh lí, lưu trữ, bảo quản thông tin của TV. Gessesse Kebede11 cho và trách nhiệm tổ chức, khai thác các rằng xu hướng các định dạng truyền NLTT. Cũng trong nghiên cứu này, tác thống thông tin (sách và phim) đã ngày giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng càng được thay thế và bổ sung bằng các đến quản lí NLTT như việc xây dựng thông tin điện tử thông qua việc ứng chính sách phát triển, nguồn kinh phí, sự dụng công nghệ thông tin là vấn đề mà hợp tác, chia sẻ NLTT Đáng chú ý là các TV đại học phải chú trọng để phát phần trình bày đề cập 2 phương pháp triển NLTT trong thế kỉ XXI. đánh giá nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm Do tài liệu đề cập vấn đề “quản lí yếu của NLTT, xác định nhu cầu thông hiệu quả NLTT trong TV đại học” còn tin của bạn đọc để xây dựng chính sách hạn chế, các nghiên cứu chưa sâu, nên để phát triển NLTT phù hợp và quản lí có thêm một kênh thông tin đáng tin cậy, NLTT hiệu quả: Phương pháp lấy NLTT chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 5 làm trung tâm (dựa trên sự thích ứng và chuyên gia, đó là những người đang làm hữu ích của các nguồn tài liệu) và quản lí tại các TV đại học tại Hà Nội và phương pháp lấy việc sử dụng và người TPHCM, về vấn đề quản lí hiệu quả dùng làm trung tâm (do nguồn thông tin NLTT trong TV đại học. được tạo ra cho bạn đọc sử dụng, sự thích Kết quả đạt được của các cuộc hợp và hữu dụng của nguồn tài liệu này phỏng vấn chuyên gia này là làm rõ quan chỉ có thể đánh giá bằng cách đếm tần điểm về quản lí hiệu quả NLTT trong TV suất sử dụng của tài liệu hay thông qua đại học, những điểm mạnh và điểm yếu các phản hồi của bạn đọc). trong việc quản lí NLTT tại TV đại học 81
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu thể hiện quản lí hiệu quả NLTT và đề xuất ý kiến quả các chỉ số đo lường cụ thể (mức độ để nâng cao hiệu quả quản lí NLTT trong sử dụng NLTT của người dùng tin để TV đại học. biên soạn bài giảng, thực hiện bài tập, Nguyễn Thị Hồng Trang12 xem xét nghiên cứu khoa học và công bố công khái niệm quản lí hiệu quả NLTT như trình, mức độ đáp ứng với nhu cầu xã hội sau: “Quản lí hiệu quả NLTT trong TV của sinh viên sau khi tốt nghiệp); đại học được hiểu bằng việc xây dựng hệ - Tối ưu nguồn từ bên ngoài: tận thống các chính sách, kế hoạch, đánh giá, dụng được các nguồn miễn phí hoặc sử xử lí thông tin, phổ biến và phục vụ dụng nguồn đang có để chia sẻ, trao đổi thông tin trong toàn bộ dây chuyền thông phục vụ cho mục tiêu của trường, đáp tin tư liệu thông qua việc sử dụng có hiệu ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. quả các phương tiện, thiết bị, cơ sở vật 3. Nội dung của quản lí nguồn lực chất và nguồn nhân lực trong TV đại học thông tin để đem lại hiệu quả cao nhất việc khai Gary D. Blass cho rằng quản lí thác và sử dụng thông tin của tổ chức và NLTT bao gồm: việc quản lí phạm vi cá nhân”. Cũng cùng quan điểm này, rộng các NLTT, ví dụ như tài liệu dạng Nông Ngọc Yến13 cho rằng “Quản lí in, thông tin điện tử, và microforms; các NLTT bao gồm nhiều khâu, nhiều việc. công nghệ và thiết bị khác nhau để thao Để việc quản lí có hiệu quả thì phải làm tác các nguồn lực này; những người tạo tốt các khâu đó: Nghiên cứu người dùng ra, tổ chức và phổ biến thông tin15. tin, chính sách bổ sung tài liệu, chọn tài Sheila Creth16 trong bài viết về đề liệu bổ sung, thanh lọc và đánh giá. Bên tài này đã nêu nội dung của quản lí cạnh đó phải quản lí tốt nguồn kinh phí NLTT trong các TV đại học bao gồm: lựa được cấp. Quản lí tốt khâu quảng bá chọn tài liệu, thanh lí, bảo quản, liên lạc NLTT đến người dùng tin”. Bày tỏ quan với GV và các khoa, đào tạo người dùng điểm của mình, Lê Văn Hiếu14 xem xét: tin, trách nhiệm tài chính, và phát triển “Quản lí hiệu quả NLTT trong TV đại chính sách. học là quá trình hoạt động thông tin của Paul Mosher17, trưởng phòng phát TV nhằm mục đích cung cấp cho người triển NLTT ở trường đại học Stanford đã sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, phát biểu về nguyên tắc chủ đạo của quản kịp thời, thỏa mãn được nhu cầu thông lí NLTT là phải vượt ra khỏi việc phát tin của họ”. triển vốn tài liệu theo kiểu truyền thống Theo chúng tôi, tính hiệu quả trong (chỉ chú trọng đến bổ sung, chọn lựa và quản lí NLTT thể hiện ở những điểm sau: xây dựng nguồn tài liệu) sang một tầm - Tối ưu việc sử dụng: tài liệu, sản nhìn mới của quản lí NLTT bao gồm các phẩm và dịch vụ của TV; phạm vi rộng hơn về việc phát triển chính - Tối ưu nguồn đầu tư: chi phí đầu tư sách, phân bổ kinh phí, chọn lựa, phân vào NLTT tương xứng với giá trị mang tích, sử dụng nguồn thông tin và nghiên lại. NLTT giúp nâng cao chất lượng cứu người dùng tin, đào tạo cán bộ phát 82
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ triển và quản lí nguồn thông tin, các hoạt cường; công nghệ phát hiện tài nguyên động mang tính hợp tác. thông tin hiện đại, quy trình và nghiệp vụ Eugene J. Rathswohl18 đã đề nghị quản lí chưa được thống nhất và chuẩn nội dung của việc quản lí NLTT nên tập hóa. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết, trung nhiều hơn đến đích cuối cùng là liên thông giữa các TV còn yếu nên chưa người dùng tin, không phải là đến kĩ tạo ra được một sức mạnh tập trung”. thuật thông tin. Để làm được điều này, Nhận định về việc quản lí NLTT nên chú ý đến việc đào tạo các kĩ năng trong các TV đại học hiện nay, Nguyễn nhận biết thông tin cho người dùng để họ Hồng Sinh19 cho rằng: “Các TV đại học có thể sử dụng nguồn thông tin một cách hiện nay đều ý thức được các yêu cầu đặt hiệu quả. ra đối với NLTT và có những hiểu biết Chúng tôi hoàn toàn thống nhất với cơ bản về cách thức quản lí NLTT. Nếu quan điểm về nội dung quản lí NLTT bao quan sát thì có thể nhận định rằng phần gồm việc phát triển chính sách, phân bổ lớn TV đại học tại TPHCM đã thực hiện kinh phí, xử lí nguồn thông tin, nghiên được các hoạt động cơ bản trong quản lí cứu nhu cầu của người dùng tin, quản lí NLTT của mình Tuy nhiên, khả năng hoạt động khai thác, sử dụng, hợp tác thiết kế và năng lực thực hiện các biện chia sẻ NLTT, đào tạo cán bộ và nội pháp cụ thể đảm bảo và nâng cao tính dung của việc quản lí NLTT nên tập hiệu quả của NLTT cho đơn vị của mình trung nhiều hơn đến đích cuối cùng là thì còn là thách thức quá lớn đối với hầu người sử dụng. hết các TV đại học”. Nguyễn Thị Thanh 4. Đánh giá về quản lí nguồn lực Thủy20 đánh giá: “Quản lí NLTT của các thông tin trong thư viện đại học Việt TV đại học chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu Nam thông tin nghiên cứu cho cán bộ, giảng Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ viên, sinh viên trong công tác NCKH của ngày 06-01-2010 của Ban Cán sự Đảng nhà trường Các TV chưa khai thác triệt Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản để những thông tin có giá trị. Công tác lí giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn Marketing chưa được thực sự chú trọng 2010-2012 đã chỉ rõ: “TV các trường còn và quan tâm nên hiệu quả rất thấp”. nghèo, giáo trình tài liệu chưa đáp ứng Nguyễn Hồng Trang cho rằng: “Các TV yêu cầu cả về số lượng và chất lượng”. đại học hiện nay chưa có một quy định Hội nghị TV các trường đại học, cao chuẩn chung về việc quản lí NLTT cũng đẳng lần thứ nhất do Bộ Văn hóa Thể như chưa có một quy chế kiểm tra, đánh thao và Du lịch phối hợp với Bộ Giáo giá hiệu quả hoạt động của TV đại học. dục và Đào tạo tổ chức tại Thành phố Đà Chính vì vậy việc quản lí NLTT ở mỗi Nẵng (10-2008), đã nhận định: “TV các TV đại học đều có sự riêng biệt, độc lập trường đại học đang phải đối diện với trong chính sách, kế hoạch, đánh giá, xử nhiều cơ hội và thách thức trong quá lí, bảo quản và phổ biến thông tin khác trình hội nhập, những khó khăn tập trung nhau”. vào: NLTT còn nghèo nàn, cần được tăng Nhật xét về các yếu tố tác động tới 83
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ việc quản lí hiệu quả NLTT trong TV đại lượng NLTT chưa được thực hiện thường học, Nguyễn Hồng Sinh xác định các yếu xuyên. tố như: trình độ và năng lực của nhân sự, 5. Kết luận chiến lược đầu tư phát triển của trường Việc quản lí hiệu quả NLTT trong đại học đối với NLTT và tập quán và nhu các TV trường đại học góp phần cực kì cầu của người dùng tin; Nguyễn Thị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng Thanh Thủy đề cập: sự phát triển như vũ giáo dục, vì vậy phải xem đó là một phần bão của khoa học công nghệ, sự bùng nổ trong hoạt động quản lí các nguồn lực thông tin, yêu cầu đổi mới giáo dục đại của nhà trường. học; Nông Ngọc Yến đưa ra các yếu tố: Để quản lí hiệu quả NLTT trong kinh phí, chủ trương chính sách của Ban TV đại học, cần chú trọng đến các nội giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo TV, dung như xây dựng chính sách phát triển, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân có quy chế quản lí phù hợp, thực hiện viên và người dùng tin. đầy đủ và hiệu quả các nguyên tắc quản lí Những năm qua, được sự quan tâm, đề ra, thường xuyên nghiên cứu điều tra đầu tư của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và xác định nhu cầu thông tin, thiết lập các Đào tạo, hoạt động thông tin - TV của quy trình quản lí NLTT chặt chẽ được các trường đại học đã có nhiều đổi mới kiểm tra thường xuyên,đánh giá NLTT, và chuyển biến mạnh mẽ, phục vụ đắc cải tiến dịch vụ thông tin, xu hướng phát lực cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu triển của NLTT và xác định yêu cầu quản khoa học. Nhìn chung, các TV đại học đã lí NLTT trong thời đại mới. có phương thức quản lí NLTT khoa học Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các theo hướng hiện đại hóa, tận dụng khá tốt yếu tố ảnh hưởng đến quản lí NLTT, liên các điều kiện, kinh phí hiện có để đáp kết chia sẻ NLTT giữa các TV đại học và ứng nhu cầu cơ bản của bạn đọc và bước trung tâm thông tin, tăng cường áp dụng đầu thực hiện được việc liên kết chia sẻ công nghệ thông tin và kinh phí đầu tư NLTT. Bên cạnh những thành quả đạt cũng góp phần quan trọng trong việc được, hệ thống TV của các trường đại nâng cao chất lượng quản lí NLTT trong học hiện nay còn nhiều hạn chế như: TV đại học. NLTT vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu 6. Kiến nghị ngày càng đa dạng của người sử dụng; 6.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy trình và nghiệp vụ quản lí chưa thống Xây dựng đề án phát triển TV cho nhất và chuẩn hóa; chưa khai thác triệt để hệ thống các trường đại học. Đề án này hiệu quả NLTT; khả năng tối ưu hóa việc cần được đánh giá có tầm quan trọng sử dụng NLTT và năng lực cán bộ TV ngang tầm với đề án đào tạo 20.000 tiến còn hạn chế; chưa xây dựng chiến lược sĩ cho các trường đại học. phát triển NLTT dài hơi; cơ chế hợp tác, Lập kế hoạch xây dựng mạng liên chia sẻ NLTT chưa thống nhất, sự phối kết các cơ sở dữ liệu của các TV đại học hợp liên kết; liên thông giữa các TV còn để chia sẻ NLTT với nhau, tạo điều kiện yếu; công tác kiểm tra, đánh giá chất cho người sử dụng khai thác tối đa nguồn 84
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ thông tin có sẵn. hướng phát triển của TV; khả năng tài Có chính sách ưu tiên cho TV được chính (nguồn ngân sách và nguồn vốn tự sử dụng, khai thác các sản phẩm thông có, nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và tin từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau ngoài nước), số lượng cán bộ, giảng viên, trên mạng internet với chi phí ưu đãi để học viên và sinh viên trong trường TV có điều kiện tạo ra nhiều sản phẩm, Tăng cường kinh phí đầu tư NLTT dịch vụ thông tin có chất lượng cao. cho TV đại học. Việc tăng kinh phí dành Tăng cường kinh phí dành cho các cho quản lí, phát triển NLTT đồng nghĩa trường đại học để xây dựng cơ sở hạ với việc TV tăng khả năng đáp ứng nhu tầng, nâng cao NLTT, bổ sung trang thiết cầu thông tin cho người dùng tin. bị hiện đại. Tách thành hạng mục riêng Cải tiến dịch vụ cung cấp thông tin, cấp cho TV khi phân bổ kinh phí cho các đa dạng hóa các sản phẩm thông tin. Sản trường đại học. Tránh tình trạng kinh phí phẩm và dịch vụ thông tin TV là công cụ được cấp phụ thuộc chủ quan của một số cơ bản, hữu hiệu thỏa mãn nhu cầu của cá nhân. người dùng tin. Sản phẩm và dịch vụ Mở rộng hạng mục trong chương thông tin đa dạng, phong phú, có chất trình mục tiêu, bao gồm cả việc mua tài lượng sẽ giúp người dùng tin tìm kiếm liệu, giáo trình, cơ sở dữ liệu điện tử nhanh chóng và khai thác hiệu quả cho TV đại học. NLTT. 6.2. Đối với trường đại học và thư viện Đánh giá, kiểm tra chất lượng Nâng cao vai trò của TV, phải có NLTT và tìm hiểu nhu cầu thông tin định những đổi mới cơ bản về nhận thức, đầu kì, thường xuyên. Thực hiện đánh giá tư phát triển TV, xây dựng chính sách theo định kì NLTT hiện có tại TV thông mang tính pháp lí, quản lí thống nhất. qua các phương pháp khảo sát ý kiến của Có quy chế quản lí phù hợp, thực người dùng tin, thống kê tần suất khai hiện đầy đủ và hiệu quả các nguyên tắc thác, phân tích các yêu cầu thông tin quản lí đề ra. Cần có quy định cụ thể cấp trong quá trình phục vụ để xác định bao nhiêu phần trăm từ kinh phí của Nhà những điểm mạnh và hạn chế của NLTT nước, bao nhiêu phần trăm từ các nguồn này, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời công kinh phí khác để đầu tư cho TV. Đó phải tác phát triển NLTT. là một hạng mục chi tiêu chính thức và Tăng cường hợp tác, liên kết, chia tương đối lớn trong ngân sách của nhà sẻ. Hợp tác TV và chia sẻ NLTT được trường. xem như nhân tố quan trọng của phát Xây dựng chiến lược phát triển triển, bởi vì nó là hình thức để các TV NLTT đáp ứng mục tiêu của Trường dựa đáp ứng nhu cầu của người dùng tin khi vào 2 yếu tố: cơ sở pháp lí và cơ sở thực NLTT của mỗi TV riêng lẻ không đáp tiễn. Đối với cơ sở thực tiễn, cần bám sát ứng được, đặc biệt là nhu cầu ngày càng theo các ngành đào tạo, các diện chủ đề, đa dạng về thông tin trong thời đại bùng đề tài nghiên cứu khoa học của các khoa, nổ thông tin như hiện hay. ngành, bộ môn trong trường; xác định 85
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 ___ 1 UNESCO (1998), Chính sách thông tin quốc gia, Tài liệu hướng dẫn của UNESCO về việc xây dựng, phê duyệt và vận hành chính sách thông tin quốc gia, Tài liệu dịch – Trung tâm Thông tin – Tư liệu KH&CN Quốc gia, Hà Nội, tr.6. 2 Lê Văn Viết (2006), Thư viện học: những bài viết chọn lọc, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, tr.163. 3 Phạm Văn Vu (1995), “Sản phẩm thông tin khoa học và vấn đề tiếp cận thị trường”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (3), tr.1-15. 4 Barbara Hemphill (2010), “Effective information management is the key”, Supervision; Nov2010, Vol.71 Issue 11, p15. 5Polley Ann McClure(2003), Organizing and Managing information Resources on your campus, Educause Publishing, ISBN-10: 0787966657 6 7 Bruce R. Lewis, Charles A. Snyder, R. Kelly Rainer (1995), “An empirical assessment of the information resource management construct”, Management Information Systems, Volume 12, p.199-223, ISSN:0742-1222. 8 Peter Clayton and G. E. Gorman (2001), Managing information resources in libraries: collection management in theory and practice, Library Association Publishing, p.17, ISBN 1856042979. 9 Joseph Branin, Frances Groen, Suzanne Thorin(2002), The Changing Nature of Collection Management in Research Libraries, Library Resources and Technical Services, Vol.44, no.1 (2000): 23-32.ISSN: 0024-2527. 10 Pao-Nuan Hsieh, Pao-Long Chang và Kuen-Horng Lu (2000), Quality Management Approaches in Libraries and Information Services, Libri. Vol.50, Issue 3, p.191–201, ISSN 0024-2667. 11 Gessesse Kebede (2000), Collection development and management in the twenty-first century with special reference to academic libraries: an overview, Library Management, Vol.21 Iss: 7, p.365 – 372. 12 Nguyễn Hồng Trang, Thạc sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. 13 Nông Ngọc Yến, Thạc sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Đại học Kinh tế TPHCM. 14 Lê Văn Hiếu, Thạc sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Đại học Sư phạm TPHCM. 15 Gary D. Blass (1991), Finding Government Information: The Federal Information Locator System (FILS), Government Information Quarterly, JAI Press, Inc., Greenwich, Connecticut, Vol.8, No.1, p.11-32. 16 Sheila Creth (1991), “The Organization of Collection Development: A Shift in the Organization Paradigm”, Journal of Library Administration, Vol.14, Isusse 1, p.67-85. 17 Paul Mosher (1986), Collection Management and Development Institute, In Coordinating cooperative collection development: A national perspective, edited by Wilson Luquire, 21–35, New York, NY: Haworth Press. 18 Eugene J. Rathswohl (1990), “Information Resource Management And The End User: Some Implications For Education”, Information Resources Management Journal, Vol.3, Issue 3, p.6. 19 Nguyễn Hồng Sinh, Tiến sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia TPHCM. 20 Nguyễn Thị Thủy, Thạc sĩ, Giám đốc Thư viện Đại học Công nghiệp TPHCM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Duy Hiệp (2011), “Chia sẻ nguồn lực thông tin trong hệ thống thư viện các trường đại học ở Việt Nam”, Kỉ yếu Hội thảo Một chặng đường đào tạo thông tin thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.198-209. 2. Nguyễn Hữu Hùng (1995), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tintrong bối cảnh công nghệ thông tin mới”, Thông tin và Tư liệu, (2), tr.11-14. 3. Vương Thanh Hương (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội. 4. Ninh Thị Kim Thoa (2010), “Vai trò của quản lí chất lượng trong thư viện đại học Việt Nam”, Tạp chí Thư viện, tr.3-7. 5. UNESCO (1998), Chính sách thông tin quốc gia: Tài liệu hướng dẫn của UNESCO 86
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ về việc xây dựng, phê duyệt và vận hành chính sách thông tin quốc gia, tài liệu dịch, Trung tâm Thông tin – Tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội. 6. Lê Văn Viết (2000), “Phác thảo sơ bộ chính sách về nguồn lực thông tin”, Tập san Thư viện, Thư viện Quốc gia, Hà Nội, (3), tr.6-9. 7. Phạm Văn Vu (1995), “Sản phẩm thông tin khoa học và vấn đề tiếp cận thị trường”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (3), tr.1-15. 8. Barbara Hemphill (2010), Effective information management is the key, Supervision; Nov 2010, Vol.71 Issue 11, p.15. 9. Bruce R. Lewis, Charles A. Snyder, R. Kelly Rainer (1995), “An empirical assessment of the information resource management construct”, Management Information Systems, Vol.12, p.199-223. ISSN:0742-1222. 10. Eugene J. Rathswohl (1990), “Information Resource Management And The End User: Some Implications For Education”, Information Resources Management Journal, Vol.3, Issue 3, p.6. 11. Gary D. Blass (1991), Finding Government Information: The Federal Information Locator System (FILS), Government Information Quarterly, JAI Press, Inc., Greenwich, Connecticut. Vol.8, No.1, p.11-32. 12. Gessesse Kebede (2000), Collection development and management in the twenty-first century with special reference to academic libraries: an overview, Library Management, Vol.21 Iss:7, p.365-372. 13. Joseph Branin, Frances Groen, Suzanne Thorin (2002), The Changing Nature of Collection Management in Research Libraries, Library Resources and Technical Services, Vol.44, no.1 (2000): 23-32. ISSN: 0024-2527. 14. Pao-Nuan Hsieh, Pao-Long Chang, Kuen-Horng Lu (2000), “Quality Management Approaches in Libraries and Information Services”, Libri. Vol.50, Issue 3, p.191– 201, ISSN (Print) 0024-2667. 15. Paul Mosher (1986), Collection Management and Development Institute, In Coordinating cooperative collection development: A national perspective, edited by Wilson Luquire, 21–35, New York, NY: HaworthPress. 16. Peter Clayton and G. E. Gorman (2001), Managing information resources in libraries: collection management in theory and practice, Library Association Publishing, ISBN 1856042979, p.12. 17. Polley Ann McClure (2003), Organizing and Managing information Resources on your campus, Educause Publishing, ISBN-10: 0787966657. 18. Sheila Creth (1991), “The Organization of Collection Development:A Shift in the Organization Paradigm”, Journal of Library Administration, Vol.14, Isusse 1, p.67-85. 19. Tim Bryce (2007), What is information resource management, AIIM E-Doc, No.3, p.46-47. 20. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 17-8-2013; ngày phản biện đánh giá: 28-10-2013; ngày chấp nhận đăng: 25-11-2013) 87