Quản trị thông tin và đào tạo chuyên gia thông tin trong thế kỷ 21

pdf 12 trang hapham 2110
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị thông tin và đào tạo chuyên gia thông tin trong thế kỷ 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_thong_tin_va_dao_tao_chuyen_gia_thong_tin_trong_the.pdf

Nội dung text: Quản trị thông tin và đào tạo chuyên gia thông tin trong thế kỷ 21

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI QQUUẢN TTRRỊ THÔNGTHÔNG TTININ VVÀÀ ĐÀOÀO TẠO CCHUYÊNHUYÊN GGIAIA TTHÔNGHÔNG TTININ TTRONGRONG TTHHẾ KỶ 2121 TS Đỗ Văn Hùng Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG Hà Nội Tóm tắt: Th ảo luận vai trò của thông tin và quản trị thông tin trong nền kinh tế tri thức. Phân tích nội hàm của quản trị thông tin và nhận dạng nhu cầu về nhân lực quản trị thông tin. Định vị chuyên gia thông tin và vai trò của họ trong các tổ chức, doanh nghiệp. Qua đó xây dựng các nhóm kiến thức và kỹ năng cơ bản cho chuyên gia thông tin trong thế kỷ 21. Từ khóa: Quản trị thông tin; chuyên gia thông tin; kinh tế tri thức. Information management and information specialist training in the 21st century Abstract: Th e paper analyses the role of information and information management in the knowledge economy; the content of information management; the demand for information management human resource. It also identifi es information specialists and their role at organizations, enterprises in order to build the fundamental knowledge and skills for information specialists in the 21st century. Keywords: Information management; information specialists; knowledge economy. Đặt vấn đề một trong những yếu tố quan trọng đóng Trong thế kỷ 21, chúng ta chứng kiến góp vào sự thành công của mỗi cá nhân, tổ sự phát triển nhanh chóng của một mô chức khi họ biết cách sử dụng và khai thác hình kinh tế mới đó là nền kinh tế tri thức thông tin mà mình đang sở hữu cũng như (knowledge economy). Trong nền kinh những nguồn thông tin bên ngoài [9]. tế này thông tin đã trở thành nguồn lực Có thể thấy rằng, thông tin đóng vai quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội của trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức mỗi một quốc gia và quản trị thông tin là (KTTT). Làm chủ thông tin là nhu cầu cấp nhu cầu không thể thiếu của mỗi tổ chức, thiết của các cá nhân và tổ chức trong nền doanh nghiệp và quốc gia. Vậy tại sao ngày KTTT. Do vậy, quản trị thông tin là vấn đề nay quản trị thông tin lại đóng vai trò quan cốt yếu của nền KTTT [2]. Đi cùng với đó, trọng quản trị doanh nghiệp và điều hành việc phát triển xây dựng đội ngũ nhân lực và phát triển quốc gia? Yêu cầu về nhân lực ngành quản trị thông tin là một nhiệm vụ quản trị thông tin và đào tạo chuyên gia quan trọng. thông tin như thế nào? Trong mỗi một tổ Hiện tại, ngay cả các nền kinh tế phát chức hay một doanh nghiệp, việc thu thập triển, yếu tố kinh tế tri thức đã thể hiện rõ, và nắm bắt thông tin là vấn đề quan trọng thì vấn đề quản trị tri thức, quản trị thông và yêu cầu bắt buộc hiện nay. Th ông tin là tin vẫn chưa thực sự tốt. Hoạt động thu 18 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI thập, tổ chức, xử lý, đánh giá, lưu trữ, kết thông tin đó đến một hoặc nhiều đối tượng xuất, phổ biến và sử dụng thông tin chưa thông qua các kênh thông tin khác nhau. thực sự hiệu quả: thông tin chưa được thu Nó bao gồm cả vấn đề sở hữu và bản thập đầy đủ, chưa được xử lý và lưu trữ quyền thông tin. QTTT là việc áp dụng các khoa học và thiếu các công cụ đánh giá công cụ và phương thức để thu thập, tạo lập, cũng như cách thức khai thác hiệu quả. xử lý, loại bỏ, tổ chức, kiểm soát, phân phối Quản trị thông tin hướng tới khắc phục và sử dụng thông tin. Các thông tin này có những hạn chế này. thể ở dạng số hoặc vật lý, đã được cấu trúc 1. Tổng quan về quản trị thông tin hoặc chưa được cấu trúc [1]. 1.1. Khái niệm về quản trị thông tin Trong nền kinh tế tri thức, nếu các tổ Có nhiều cách tiếp cận về quản trị thông chức không thể sử dụng hiệu quả thông tin (QTTT), trong đó coi thông tin là tri tin mà họ có thì sẽ mất đi lợi thế cạnh thức và việc định nghĩa được tập trung vào tranh và việc đối mặt nguy cơ thất bại là chu trình của việc tổ chức thông tin. Th ông rất lớn. Chính vì thế, lĩnh vực QTTT đang tin, như chúng ta đã biết tồn tại dưới hai được quan tâm. Các nội dung cơ bản của dạng thức, đó là điện tử và vật lý. Một cơ QTTT bao gồm: (1) cơ sở hạ tầng dùng cấu tổ chức tốt phải có khả năng quản lý các để thu thập, quản lý, bảo quản, lưu trữ và thông tin này trong suốt vòng đời thông tin cung cấp thông tin (Hình 1); (2) những bộ bất kể từ nguồn nào hay định dạng nào (dữ quy tắc, hướng dẫn giúp cho thông tin đến liệu, tài liệu giấy, tài liệu điện tử, âm thanh, được đúng người cần và đúng thời điểm; video, ) và chuyển giao thông tin đó qua (3) thông tin, ở dạng số hay vật lý, là một nhiều kênh khác nhau như: điện thoại di tài sản quan trọng đòi hỏi phải có sự quản động và các giao diện web. Như vậy, QTTT trị thích hợp; và (4) nghiên cứu bối cảnh xã là sự thu thập và quản lý thông tin từ một hội và tổ chức mà ở đó thông tin được sản hoặc nhiều nguồn khác nhau và phân phối sinh và tồn tại. QUẢN LÝ THU THẬP LƯU TRỮ PHÂN PHỐI BẢO QUẢN Hình 1. Quy trình và nội dung quản trị thông tin trong doanh nghiệp [6] THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 19
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI QTTT là việc tổ chức và quản lý thông - Tổ chức và lưu trữ thông tin. tin một cách có hệ thống trong một tổ - Truy cập và phổ biến thông tin. chức. Trong đó, đánh giá, xử lý và tổ chức - Sử dụng thông tin. thông tin dựa trên những tiêu chuẩn của các chuyên gia thông tin, thông qua đó 1.2. Hệ thống quản trị thông tin giúp người dùng có thể tiếp cận thông tin Để QTTT cần có một hệ thống dễ dàng. Việc tạo lập, tổ chức và sử dụng QTTT - Information Management System thông tin sẽ đóng góp vào mục tiêu chung (IMS). Với mỗi một lĩnh vực cụ thể thì cần của tổ chức, ở đó một cá nhân hay một có những hệ thống thông tin chuyên biệt. nhóm sẽ phải truy cập và khai thác thông Có nhiều cách tiếp cận hệ thống thông tin, tin họ cần để giải quyết những công việc trong đó có quan điểm tiếp cận như vòng hay nhiệm vụ được giao. QTTT sẽ hỗ trợ đời sản sinh ra thông tin, hoặc tiếp cận ở nhu cầu này. QTTT cũng được định nghĩa khía cạnh công nghệ của việc lưu trữ và tổ như hoạt động quản lý các quy trình tổ chức thông tin, hay tiếp cận từ chức năng chức và các hệ thống. Ở đó bao gồm một của tổ chức. Trong bài viết này, chúng tôi loạt các hoạt động như: bổ sung, tạo lập, tiếp cận QTTT là hoạt động kết hợp giữa tổ chức, phân phối và sử dụng thông tin. thông tin, con người và công nghệ trong QTTT thường được nhìn nhận như một một tổ chức. Do vậy, QTTT là một hoạt chu trình của sáu hoạt động sau: động sử dụng công nghệ, kết hợp với các kỹ - Nhận dạng nhu cầu thông tin. thuật quản lý để tạo lập và quản trị thông - Bổ sung và tạo lập thông tin. tin phục vụ nhu cầu thông tin của cá nhân - Phân tích và diễn giải thông tin. hay tổ chức. Hình 2. Hệ thống quản trị thông tin (Zihan, 2015) 20 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Nhiệm vụ của một hệ thống QTTT ngày ngân sách chi ra để xử lý thông tin là rất càng phức tạp bởi một số yếu tố sau: yêu lớn. Các cơ quan chính phủ ở tất cả các cấp cầu về thời gian thực của việc chuyển tải đều phải cần đến thông tin để điều hành thông tin, sự giao tiếp và kết nối hai chiều, công việc, cũng như để thực hiện tốt các và tính sẵn sàng của thông tin. Hệ thống mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của mình. QTTT bao gồm những chức năng cơ bản Có thể thấy, công tác điều hành của chính sau: thu thập và xử lý, phân tích, tích hợp, phủ chính là hoạt động trao đổi thông tin. giao diện trình bày, và an ninh thông tin Do vậy, việc đảm bảo thông tin thông suốt, (Hình 2). Hệ thống này cần phải có khả nhanh, kịp thời và chính xác sẽ giúp cho năng quản trị dữ liệu thời gian thực, xây công việc điều hành diễn ra thuận lợi và dựng các dịch vụ cung cấp thông tin, chia hiệu quả. Một trong những dấu hiệu cho sẻ nguồn thông tin đa dạng, khả năng thấy tầm quan trọng của QTTT trong hoạt lưu trữ lớn và tốc độ truy xuất cao của hệ động điều hành của chính phủ đó chính thống, sử dụng tối đa các thiết bị điện tử là chính phủ điện tử (e-government). trong tổ chức. Hệ thống thông tin sẽ làm Mục tiêu của chính phủ điện tử là đảm giảm thiểu đi độ phức tạp, do đó người bảo thông tin thông suốt giữa chính phủ quản lý có được công cụ để điều hành hiệu và người dân, cũng như giữa các cơ quan quả, qua đó làm tăng sự thích ứng đa dạng trong chính phủ. và khả năng cạnh tranh của tổ chức, doanh Trong hoạt động kinh doanh, QTTT giúp nghiệp của mình. tổ chức, doanh nghiệp quản lý một cách tự 1.3. Mục tiêu và lợi ích của quản trị động và có mục đích các nguồn lực của họ thông tin như: nhân lực, tài chính, tài sản cũng như Mục tiêu của QTTT là giúp các tổ chức hỗ trợ việc lập những kế hoạch mang tính làm chủ về thông tin để quản lý và điều chiến lược như: xác định mục tiêu cơ bản hành tổ chức. QTTT là: (1) thiết kế, phát của doanh nghiệp, xây dựng chính sách phát triển, quản lý và sử thông tin một cách triển trung và dài hạn, phân bổ nguồn lực, sáng tạo và hiệu quả; và (2) hỗ trợ việc ra đào tạo nhân viên và thiết lập các chương quyết định và tạo ra giá trị cho cá nhân, tổ trình nghị sự cho tương lai. Các nguồn lực chức, cộng đồng và xã hội. Từ mục tiêu cơ trong doanh nghiệp cần được quản trị và bản này có thể thấy yêu cầu đối với chuyên liên thông với nhau, qua đó tạo ra một sức gia QTTT, đó là người có sự hiểu biết sâu mạnh tổng hợp trong việc điều phối và hỗ sắc về người sử dụng thông tin cũng như trợ ra quyết định của người quản lý ở mọi về mục tiêu của tổ chức mà người đó đang cấp trong tổ chức đó. Ngoài ra, QTTT còn phục vụ. Do vậy, yêu cầu đối với họ là sử giúp doanh nghiệp giảm chi phí không cần dụng thông tin như một công cụ cạnh thiết liên quan đến việc «không tìm thấy tranh và là một phương tiện để tạo ra sự thông tin», giúp các doanh nghiệp tiếp cận thay đổi tích cực trong tổ chức. thông tin một cách kịp thời khi cần; giảm Vậy lợi ích của QTTT là gì? Th ông tin đã sự bất ổn hoặc những rủi ro phát sinh từ được chứng minh là một loại tài sản quan việc ra quyết định trong trường hợp thông trọng nhất đối với bất kỳ một tổ chức nào. tin không chính xác, không đáng tin cậy. Đối với các hoạt động hành chính công, QTTT giúp doanh nghiệp tăng thêm giá trị THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 21
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI cho các dịch vụ mà họ cung cấp, từ đó tạo theo cấp số nhân và được định dạng dưới ra nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp và dạng số và lưu trữ trực tuyến ngày càng khách hàng. nhiều. Có thể thấy, các công cụ và cách 1.4. Quản trị thông tin trong môi trường thức để quản lý dữ liệu đang thay đổi. công nghệ số Chính vì vậy, thế kỷ 21 được coi là thế kỷ Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự của công nghệ số và điện toán đám mây bùng nổ về thông tin trong mọi lĩnh vực (cloud computing). QTTT sẽ phải thích của đời sống xã hội. Th ông tin luôn tăng ứng với sự phát triển này. Hình 3. Năng lực lưu trữ thông tin toàn cầu giai đoạn 1986-2007 [5] Có thể thấy, thông tin đang được chuyển phần lớn các thông tin đều được lưu dạng từ định dạng lưu trữ tương tự (analog) sang số. Bài toán QTTT, đặc biệt là thông tin số dạng số (digital) một cách nhanh chóng. được đặt ra cho tất cả các cơ quan, tổ chức Giai đoạn 1986 có 99% (2.6 tỷ gigabytes) hay doanh nghiệp. thông tin được lưu trữ dưới dạng tương tự Những công ty, tập đoàn có tiềm lực tài và chỉ có 1% (0.02 tỉ gigabytes) được lưu chính, họ có thể tự xây dựng cho mình trữ dưới dạng số. Tuy nhiên, chỉ sau hơn các giải pháp lưu trữ riêng của mình. Tuy 20 năm, đã có 94% (280 tỷ gigabytes) thông nhiên, các doanh nghiệp nhỏ, các tổ chức tin được lưu trữ dưới dạng số [5]. Đến nay, phi lợi nhuận, các trường đại học, sẽ gặp 22 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI khó khăn khi quản trị hệ thống của mình tiêu của hệ thống này là lưu trữ và quản dưới dạng số hóa và thông tin không ngừng trị tập trung thông tin, đảm bảo thông tin gia tăng. Nhu cầu này nảy sinh những nhà trực tuyến để có thể cập nhập và khai thác cung cấp giải pháp lưu trữ, giúp các tổ chức mọi lúc mọi nơi. QTTT chính là vấn đề thoát khỏi bài toán lưu trữ thông tin, tập cốt lõi của công nghệ số và điện toán đám trung phát triển chuyên môn của mình. Điện toán đám mây là một trong những mây: tổ chức và khai thác thông tin một giải pháp đó. Đây là hướng đi mới trong cách nhanh chóng và hiệu quả theo một QTTT của kỷ nguyên số và Internet. Mục phương thức hoàn toàn mới. Hình 4. Quản trị thông tin trong một tổ chức Chúng ta đã bước vào kỷ nguyên của xã (IOT). Hãng này cho rằng trong tương hội thông tin, kỷ nguyên của Internet và lại, mọi thứ đều có khả năng kết nối vào thông tin số. Ở đó có mối liên hệ chặt chẽ mạng Internet để tương tác với nhau, tạo giữa con người, thông tin/tri thức và công điều kiện cho cuộc sống con người trở nên nghệ quản lý trong một tổ chức (Hình 4). dễ dàng hơn. Triết lý của IOT là thông tin QTTT tập trung vào sự giao kết giữa con về mọi thứ được kiểm soát và điều khiển người, thông tin và công nghệ nhằm phát thông qua Internet bằng máy tính và con triển, triển khai và quản trị hệ thống và người. Cụ thể là các đồ vật, động vật và con mạng lưới thông tin của bất kỳ tổ chức người đều được gán định danh. Dữ liệu nào. Internet đã và sẽ đóng vai trò quan của họ được lưu trữ trực tuyến và việc điều trọng trong đời sống, kết nối mọi người với khiển, kiểm soát sẽ thông qua sự tương tác nhau. Hãng Intel đang phát triển thế hệ bộ giữa con người với con người, hoặc con vi xử lý mới với tên gọi - Internet of Th ings người với máy tính [7]. THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 23
  7. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 2. Chuyên gia thông tin - họ là ai? thực và độ chính xác của dữ liệu trước khi Chuyên gia thông tin (information sử dụng chúng [13]. professional) là người thu thập, tổ chức, lưu QTTT là một nghề mang tính đa ngành, trữ, bảo quản, khai thác và phổ biến thông nhân lực QTTT có thể làm ở bất cứ tổ tin. Th eo cách tiếp cận này, thì chuyên gia chức, doanh nghiệp nào có nhu cầu quản thư viện cũng được coi là một chuyên gia trị nguồn thông tin. Do vậy, chuyên gia thông tin khi mà các thư viện ngày nay thông tin có công việc rất đa dạng, họ có cũng đã thay đổi nhiều để tiếp cận đến thể là: chiến lược gia về nội dung thông việc QTTT theo công nghệ số. Th uật ngữ tin (content strategist), chuyên gia phân chuyên gia thông tin cũng được sử dụng tích dữ liệu (data analyst), chuyên gia để mô tả những công việc tương tự như: phát triển và quản trị CSDL (database chuyên gia lưu trữ, chuyên gia quản lý developer/database administrators), kiến thông tin, chuyên gia hệ thống thông tin, trúc sư thông tin (information architect), chuyên gia quản lý hồ sơ. Chuyên gia thông chuyên gia phân tích bảo mật thông tin tin làm việc trong các môi trường đa dạng (information security analyst), chuyên khác nhau, từ lĩnh vực tư nhân, công cộng gia quản trị dự án công nghệ thông tin đến các tổ chức học thuật. Th eo Nicholson, (IT project manager), chuyên gia thư viện đối với một chuyên gia thông tin, họ phải (librarian), chuyên gia phân loại thông tin là bậc thầy về việc làm sạch và giải nén dữ (taxonomy lead), chuyên gia nghiên cứu liệu, đồng thời phải tuyệt đối tin tưởng vào khách hàng và thiết kế sản phẩm và dịch dữ liệu trước khi làm bất cứ điều gì với nó. vụ theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng Nói cách khác, phải biết đánh giá tính xác (user experience designer), chuyên gia Hình 5. Vai trò mới nổi của chuyên gia thông tin trong nền kinh tế số [10] 24 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  8. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI quản trị hệ thống Web, Th ương mại điện kiến thức thuộc nhiều ngành khác nhau. tử (Web Admin), chuyên gia phân tích hệ Điều đó giúp cho họ có những nhóm kỹ thống (System Analyst) và giám đốc công năng khác nhau để áp dụng vào lĩnh vực cụ nghệ thông tin (CIO). Có thể thấy, nhân thể mà họ làm việc. Một số kiến thức và kỹ lực cho QTTT mang tính chất đa ngành và năng liên ngành cần có của một chuyên gia liên ngành, chú trọng đến sự hiểu biết về thông tin, đó là: CNTT, am hiểu quản trị và xử lý thông tin. - Năng lực thông tin: Tìm kiếm, thu thập, Trong báo cáo về vai trò mới nổi của đánh giá, lưu trữ, bảo mật thông tin, đồng chuyên gia thông tin trong nền kinh tế số thời cung cấp thông tin bất cứ khi nào có của Cộng đồng chuyên gia thông tin toàn yêu cầu về thông tin. cầu thì vai trò của chuyên gia thông tin - Công nghệ thông tin: thành thạo trong được tập trung vào bốn khía cạnh sau: rủi việc sử dụng các ứng dụng tin học văn ro và trách nhiệm pháp lý, giá trị, quản trị phòng, kỹ năng số hóa, tìm kiếm thông tin và xã hội. Với mỗi một khía cạnh, chuyên trên Internet, phát triển và quản trị CSDL, gia thông tin sẽ đảm trách những vai trò cụ quản trị nội dung, thiết kế chương trình và thể (Hình 5). đóng gói sản phẩm. Một trong những nghề mới xuất hiện - Dịch vụ khách hàng: chuyên gia trong vài thập niên gần đây đó là Giám thông tin cần phải có khả năng đáp ứng đốc thông tin - Chief Information Offi cer và làm thỏa mãn nhu cầu thông tin của (CIO). Giám đốc thông tin sẽ triển khai khách hàng. những công việc sau: (1) đánh giá xu hướng - Th ành thạo ngôn ngữ: điều này đặc biệt phát triển của công nghệ để xác định giá quan trọng cho một chuyên gia thông tin, trị tiềm năng cho doanh nghiệp, trên cơ sở họ phải có khả năng sử dụng ngôn ngữ đó tư vấn chuyển đổi chiến lược và chính ở mức chuyên gia để chăm sóc cũng như sách kinh doanh đáp ứng xu hướng phát đàm phán với khách hàng. triển của công nghệ thông tin và xã hội thông tin; (2) xây dựng và triển khai các dự - Kỹ năng mềm: bao gồm kỹ năng án CNTT và cập nhật các xu hướng phát thương thuyết, giải quyết xung đột, quản triển mới của CNTT cho doanh nghiệp, lý thời gian. Đây là những kỹ năng hữu đồng thời xét duyệt các thiết bị và dịch ích để tương tác trong môi trường làm vụ CNTT sẽ được ứng dụng vào doanh việc hiện đại. nghiệp; (3) Quản trị CSDL thông tin của - Đào tạo quản lý: một chuyên gia thông doanh nghiệp, cung cấp CSDL cho công tin cần phải có những kiến thức như: tác quản lý và điều hành; và (4) đảm bảo hoạnh định chiến lược, quản trị dự án và bảo mật và an toàn thông tin trong doanh kỹ năng lập kế hoạch. nghiệp (Lê, 2015). Đối với một chuyên gia thông tin, yêu Vậy, chuyên gia thông tin cần những kiến cầu cơ bản và nền tảng đó là phải hiểu thức và kỹ năng gì? Chuyên gia thông tin được nhu cầu thông tin của người dùng, là một thuật ngữ rộng, do vậy những kiến nhu cầu thông tin của tổ chức mà mình thức và kỹ năng của họ khá đa dạng. Một làm việc. Trả lời câu hỏi ai là người dùng chuyên gia thông tin sẽ có những nhóm và họ cần thông tin gì? Tiếp theo đó sẽ THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 25
  9. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI xây dựng kế hoạch và tiến hành thu thập Cuối cùng là tổ chức và quản lý các thông và tổ chức thông tin, xây dựng các CSDL tin một cách khoa học để khai thác hiệu phục vụ các mục đích chuyên biệt. Xây quả. Gorman và Corbitt đã đưa ra sơ đồ dựng các kênh và công cụ để phân phối hình tháp bốn bậc về năng lực cốt lõi của và chuyển giao thông tin đến người dùng. chuyên gia QTTT (Hình 6). Hình 6. Năng lực cốt lõi trong quản trị thông tin [4] 3. Đào tạo nhân lực quản trị thông tin việc của một chuyên gia thông tin. Trong Nhu cầu của xã hội về chuyên gia thông quy trình QTTT có năm hoạt động chính, tin, hay nhân lực cho ngành QTTT đang đó là: thu thập và xử lý, quản lý, lưu trữ, tăng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối bảo quản và phân phối (Hình 1). Do vậy, với các nền kinh tế đang phát triển. Nhân chuyên gia thông tin cần phải được trang lực QTTT mang tính đa ngành, do vậy, bị các kiến thức và kỹ năng liên quan đến việc đào tạo ngành QTTT phải dựa trên các hoạt động này. những kiến thức liên ngành, trong đó có Cộng đồng chuyên gia thông tin toàn chú trọng đến sự hiểu biết về CNTT và các cầu đề xuất sáu nhóm lĩnh vực cần có của kiến thức và kỹ năng liên quan đến xử lý chuyên gia thông tin, bao gồm: truy cập/ thông tin. Một trong những yêu cầu quan sử dụng, thu thập/quản trị, cộng tác/phân trọng của việc xây dựng các chương trình phối, an toàn/bảo quản, kiến trúc/hệ thống đào tạo đó là xác định được nhóm các năng và lập kế hoạch/triển khai. Các nhóm này lực cơ bản (core competencies) cần phải được chia nhỏ thành các khối kiến thức trang bị cho người học để làm được công chuyên biệt (Bảng 1). 26 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  10. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 1. Các khối kiến thức cần có của chuyên gia thông tin [10] Nhóm lĩnh vực tri thức Các kiến thức chuyên sâu Hệ tìm kiếm chuyên gia Truy cập/sử dụng Hệ trí tuệ thông minh trong kinh doanh Quản trị dữ liệu chuyên gia Th u thập thông tin Quản lý quá trình kinh doanh Th u thập/Quản trị Quản trị tri thức Quản lý thư điện tử Quản trị nội dung Cộng tác (các hệ thống hỗ trợ, phần mềm nhóm) Truyền thông xã hội Môi trường thông tin Cộng tác/phân phối Tin nhắn/chat Hỗ trợ từ xa Hội thảo trực tuyến An ninh thông tin Quản lý biểu ghi Bảo mật dữ liệu An toàn/Bảo quản Quản lý bản quyền số Lưu trữ Khám phá thông tin số Kiến trúc thông tin Kiến trúc kỹ thuật Kiến trúc/Hệ thống Điện toán đám mây Ứng dụng di động Website và cổng thông tin Lập kế hoạch chiến lược Giả lập các tình huống kinh doanh Lập kế hoạch thực hiện Lập kế hoạch/Triển khai Xác định các yêu cầu căn bản của dự án/tổ chức Th iết kế giải pháp Quản lý thay đổi THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 27
  11. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Trong nghiên cứu của mình về năng lực - Tư vấn về chính sách cho hệ thống thông tin. của chuyên gia thông tin, Siddike và Islam Tại Việt Nam, việc đặt vấn đề đào tạo chỉ ra một số kỹ năng bổ trợ cho chuyên nhân lực QTTT đã được triển khai từ gia thông tin, đó là: kỹ năng giao tiếp, kỹ hơn 10 năm nay [12]. Trong đó đã có một năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc trường đại học triển khai đào tạo nhân lực qua mạng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng ngành QTTT. Tuy nhiên, do những yếu tố xây dựng sự đồng thuận, kỹ năng làm việc khách quan và chủ quan mà ngành này đã nhóm, kỹ năng huấn luyện, kỹ năng dẫn dắt tạm dừng đào tạo. Đối với các khoa đào tạo và tư vấn [14]. Đây chính là những kỹ năng ngành thông tin và thư viện trong cả nước, bổ trợ quan trọng cho chuyên gia thông tin chưa có đơn vị nào đào tạo nguồn nhân lực trong thế kỷ 21. này một cách chuyên biệt. Khởi điểm là đào Để làm việc trong phạm vi một doanh tạo về khoa học thư viện, do vậy, tuy đã có nghiệp, chuyên gia thông tin cũng cần phải chương trình đào tạo về Th ông tin học và trang bị cho mình những kiến thức cốt lõi chuyên ngành Quản trị thông tin, nhưng của QTTT doanh nghiệp đó là: nội dung đào tạo của các đơn vị này vẫn - Nắm được các hệ thống thông tin chuyên mang nặng các nghiệp vụ của Khoa học thư gia như: Hệ thống quản trị nội dung doanh viện, chưa hướng tới tổ chức thông tin trong nghiệp (Enterprise Content Management), các doanh nghiệp. Các cơ sở đào tạo cần có Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision sự đột phá trong đổi mới chương trình đào Support System), Hệ thống quản trị quan tạo hướng tới đào tạo nhân lực về QTTT. hệ khách hàng (Customer Relationship Một số các trường kinh tế đã đào tạo chuyên Management) và Hệ thống thông tin quản ngành liên quan đến QTTT như Hệ thống lý (Management Information System). thông tin quản lý [11]. Một số công ty và - Xây dựng kế hoạch cho cơ sở hạ tầng tổ chức có chức năng đào tạo đã đưa ra các thông tin của một tổ chức và cấu trúc thông khóa đào tạo ngắn hạn về QTTT và quản tin cho tổ chức đó. trị tri thức. Đặc biệt là đào tạo về CIO [8]. - Tổ chức và quản lý thông tin không Nhìn chung, đào tạo nhân lực QTTT tại ngừng gia tăng trong doanh nghiệp, giúp Việt Nam còn manh mún và đang ở giai doanh nghiệp sẵn sàng đối diện với tình đoạn đầu. Cần có một chiến lược phát triển trạng ngập lụt trong thông tin. đồng bộ và đầu tư để phát triển các chương - Kết xuất thông tin hữu ích từ nguồn trình đào tạo các cấp về QTTT. thông tin hỗn độn và khổng lồ đó để Việc đào tạo nguồn nhân lực QTTT cần có phục vụ cho các mục đích cụ thể của sự kết hợp của các cơ sở đào tạo về QTTT, doanh nghiệp. công nghệ thông tin và kinh tế. Trong đó - Tạo lập hệ thống thông tin chuyên nghiệp các cơ sở đào tạo chuyên về QTTT sẽ làm nhằm phục vụ tốt hơn cho con người và tổ chức. đầu mối để phối hợp xây dựng và triển khai - Đảm bảo về an ninh và an toàn thông tin các chương trình đào tạo về QTTT. của tổ chức - thông tin là tài sản của tổ chức. Tóm lại, xã hội thông tin đang hình thành - Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp, và phát triển nhanh chóng trong thế kỷ 21, đảm bảo quản trị được các nguồn thông tin trong đó thông tin là một nguồn lực quan khác nhau. trọng để phát triển kinh tế, xã hội và QTTT 28 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  12. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI là công cụ để nắm bắt và sử dụng hiệu quả nguồn lực này. Để QTTT hiệu quả thì yêu giam-doc-cong-nghe-thong-tin cầu phải có nhân lực mới cho lĩnh vực này, 9. Lê, Q. (2015). Lãnh đạo doanh nghiệp đó chính là chuyên gia thông tin. Như vậy, Việt Nam. Hà Nội: Đại học quốc gia Hà Nội. yêu cầu đặt ra trong thời gian tới đối với các 10. Mancini, J.F. (2012). Th e rise of the cơ sở đào tạo đó là xây dựng và triển khai các information professional: a career path for chương trình đào tạo về quản trị thông tin. the digital economy. Truy cập từ http:// www.aiim.org/pdfdocuments/Rise-of-the- TÀI LIỆU THAM KHẢO Information-Professional-White-Paper. 1. AIIM, (2015). What is information pdf. management? Truy cập từ http:// 11. MIS (2015). Cơ hội việc làm với ngành www.aiim.org/What-is-Information- Management#sthash.xSlpQkfC.dpuf Hệ thống thông tin quản lý. Truy cập từ 2. Beniger, James R. (1986). Th e control dung/co-hoi-viec-lam-voi-nganh-he- revolution: technological and economic thong-thong-tin-quan-ly.html origins of the information society. Cambridge, Mass.: Harvard University Press. 12. Nguyễn Hữu Hùng (2005). Quản trị thông tin và công nghệ thông tin: hai mảng 3. Chakraborty, G. (2015). Data Quotes. không thể thiếu của nền kinh tế thông tin. Th e Data Governace Institute. Truy cập từ Tạp chí Th ông tin và Tư liệu. Số 2, tr. 1-3. data-quotes/ 13. Nicholson, S. (2015). Scott Nicholson 4. G.E. Gorman, B.J. Corbitt. (2002). Core Quotes, truy cập từ competencies in information management com/quote/671152. education. New Library World. 103 (11/12), 14. Siddike, A. K., Islam, S. (2011). pp. 436 – 445 Exploring the competencies of information 5. Hilbert, M., López, P. (2011). Th e professionals for knowledge management in World’s technological capacity to store, the information institutions of Bangladesh. communicate, and compute information. Th e International Information & Library Science, 332(6025), 60-65. Review. 43, pp. 130-136. 6. Hoàng Th u Hà (2015). Vai trò của nhà 15. Worldbank (2012). Knowledge quản trị thông tin trong doanh nghiệp. Economy Index (KEI) 2012 Rankings1. Truy cập từ Truy cập từ php/fet-r-d/science-news/95-fet/research- org/INTUNIKAM/Resources/2012.pdf. development/s-news/175-cio. 16. Zihan, X. (2015). Smart grid: trends in 7. International Telecommunication Union power market. Truy cập từ (2013). Overview of the Internet of things. wustl.edu/~jain/cse574-10/ft p/grid2/index. Truy cập từ html recommendations/rec.aspx?rec=y.2060 (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 04-12-2015; 8. ISE (2013). Chương trình đào tạo CIO – Ngày phản biện đánh giá: 18-01-2016; Ngày Giám đốc công nghệ thông tin. Truy cập từ chấp nhận đăng: 09-3-2016). THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 29