Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả bài học, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy - Học lịch sử

pdf 18 trang hapham 2510
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả bài học, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy - Học lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_thong_tin_nang_cao_hieu_qua_bai_hoc_phat.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả bài học, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy - Học lịch sử

  1. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ A- ĐẶT VẤN ĐỀ: Phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao không ngừng hiệu quả bài học, giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản để áp dụng vào thực tế cuộc sống là mục tiêu cần đạt của bất kỳ môn học nào Đối với môn lịch sử (môn học có thể xem là rất khó đối với học sinh trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thị trường phát triển, công nghệ thông tin bùng nổ ). Muốn đạt được mục tiêu trên cần có sự sáng tạo, đổi mới của người thầy trong cách truyền đạt kiến thức. Đã có nhiều hội thảo, chuyên đề được thực hiện nhằm đổi mới phương pháp dạy học để chất lượng giảng dạy được nâng cao. Nhiều các phương pháp dạy học được thực hiện trong quá trình lên lớp : Đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới các biện pháp, kỹ thuật dạy học và đặc biệt là áp dụng côn nghệ thông tin vào trong dạy học Áp dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học đã được thực hiện trong những năm gần đây và đang tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, Có rất nhiều hình thức, biện pháp sử dụng công nghệ thông tin để làm nổi bật trọng tâm bài giảng, khắc sâu kiến thức cho học sinh. Sử dụng giáo án điện tử là một trong những hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giảng dạy. Hiện nay có khá nhiều giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhằm truyền đạt kiến thức cho học sinh. Qua kiểm nghiệm thực tế có nhiều tiết dạy rất thành công, song cũng có giờ chưa đạt được mục tiêu bài học. Cần có những biện pháp nào để ứng dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả cao nhất ? Đó chính là một số kinh nghiệm mà tôi muốn trình bày trong bài viết của mình : “Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả bài học, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy – học Lịch sử ”. B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lý luận của vấn đề: Bác Hồ đã nói : “ Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người ”. Để thực hiện lời dạy của Bác và phát triển sự nghiệp giáo dục, Đảng và nhà nước đã có đường lối chính sách cụ thể cho từng giai đoạn. Chiến lược phát triển giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu rõ : “ Từng bước phát triển giáo dục dựa trên công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học ”. Như vậy ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một trong những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và nâng cao chất lượng giờ học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học sẽ giúp giáo viên tạo bài giảng PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 1
  2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ phù hợp nhu cầu học sinh, giúp học sinh có nhiều phương pháp tiếp thu kiến thức. Đặc biệt nó sẽ giúp giáo viên tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai chiều : Giáo viên – Học sinh và ngược lại. Điều này phù hợp với quan điểm của Bộ giáo dục và đào tạo vì “ học” là quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin, “dạy” là quá trình phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả . Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học sẽ giúp học sinh tiếp nhận được nội dung bài học hiệu quả hơn và sẽ biến nhiều thông tin đó thành kiến thức của mình. Đồng thời nó cũng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khai thác nhiều giác quan của người học để lĩnh hội kiến thức Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học giúp giáo viên rút ngắn thời gian không cần thiết để có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm chính xác về các sự vật, hiện tượng, biểu tượng lịch sử Như vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Nam. Nó giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức khi được tiếp xúc với nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Từ đó hình thành cho người học kỹ năng tự tiếp thu tri thức, độc lập trong tư duy và hứng thú, hăng say trong học tập Lịch sử là những gì đã diễn ra theo thời gian trong toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của con người và xã hội loài người. Nó đã tồn tại cách chúng ta hàng triệu năm, do đó việc tiếp cận và tái hiện lại lịch sử gần giống như nó đã tồn tại là một việc rất khó khăn. Khi áp dụng Công nghệ thông tin vào quá trình dạy học sẽ cung cấp cho HS được những tư liệu chữ viết và hình ảnh hết sức sinh động, thông qua đó học sinh có thế dễ dàng nắm được nội dung bài một cách chủ động Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời đại. Mang tính lịch sử vì đáp ứng được quá trình dạy học lịch sử: Truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất, tái hiện được những gì đã xảy ra trong quá khứ một cách chính xác, khoa học mà không khô khan, nhàm chán. Nó mang tính thời đại vì phù hợp với yêu cầu thực tế. Thực tế hiện nay chính là sự phát triển của công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đang là xu hướng của tất cả các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới mà nước ta cũng đã và đang thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đáp ứng được yêu cầu đặc thù của môn học và tâm sinh lý lứa tuổi. Bản chất của lịch sử là những sự kiện, hiện tượng, biểu tượng lịch sử. Tái tạo lại lịch sử đòi hỏi cần phải đảm bảo sự chính xác, không bị bóp méo hay xuyên tạc. Nếu không có sự truyền đạt sáng tạo của GV thì những con người, con số, các giai đoạn lịch sử hào hùng chỉ là những con số khô khan, những hình ảnh sẽ nhanh bị lãng quên trong kí ức học trò. Với việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học, những con số vô hình, những ngọn núi, tên sông, từng tấc đất của cha ông đều trở thành những PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 2
  3. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ bản hùng ca bất tử. Học sinh THCS đang trong giai đoạn phát triển nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và thực tiễn. Do đó ứng dụng CNTT vào dạy học cung cấp cho các em những tư liệu trực quan sinh động (bản đồ, lược đồ, hình ảnh, chân dung các anh hùng dân tộc, phim tư liệu) giúp các em biết và hiểu được bản chất của vấn đề II- Thực trạng của vấn đề Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy không chỉ còn là lý thuyết mà thực tế đã được thực hiện ở nhiều cấp học khác nhau. Mặc dù mỗi cấp học đều có mục tiêu khác nhau nhưng đều có một yêu cầu chung đó chính là: Làm nổi bật trọng tâm bài dạy, phát huy tính chủ động , tích cực của học sinh, lấy người học làm trung tâm, học sinh biết áp dụng kiến thức tiếp thu được vào thực tiễn. Để ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy có hiệu quả nhiều bài giảng điện tử được thiết kế công phu và mang tính thực tiễn, khả thi. Đối với bậc THCS nói chung và bậc THCS Đông Sơn nói riêng, việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy đã và đang được thực hiện một cách tích cực. Mặc dù vẫn còn hạn chế nhưng việc việc ứng dụng CNTT vào trong quá trình truyền đạt kiến thức đã tạo cho giờ học có hiệu quả hơn. Đối với môn Sử: Đại đa số giáo viên ứng dụng CNTT vào trong dạy học thông qua các sile, thông qua các kĩ thuật vi tính, kết hợp với kĩ thuật lên lớp giáo viên đã tạo cho học sinh hứng thú môn học. Nhiều giáo viên đã bỏ công sức và thời gian để xây dựng kế hoạch bài dạy điện tử có tính khả thi cao. Những bài giảng điện tử đã được sử dụng như phương tiện lên lớp đặc biệt . Cũng từ những bài giảng đó giáo viên đã khéo léo đem đến cho học sinh những nội dung cần thiết, đồng thời tạo cho học sinh những định hướng sau này. Ứng dụng CNTT là một trong những hình thức tự học, tự bồi dưỡng rất hiệu quả. Muốn có những bài giảng sinh động GV phải tìm tòi những thông tin, hình ảnh, biểu tượng phù hợp với nội dung bài học. GV không chỉ cung cấp cho HS mà còn tự bổ sung kiến thức cho chính mình. Ứng dụng CNTT vào trong dạy học còn giúp giáo viên nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính. Việc chèn hình ảnh, tư liệu; việc sử lý bản đồ, lược đồ trong nội dung bài yêu cầu giáo viên phải thật thành thạo mới thực hiện được. Chính vì vậy phòng giáo dục Đông Sơn đã tổ chức được nhiều buổi sinh hoạt cụm để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nói chung và kinh nghiệm ứng dụng CNTT như thế nào cho hiệu quả nói riêng. Nhiều hình thức và biện pháp ứng dụng CNTT đã áp dụng trong toàn huyện được giáo viên thực hiện có kết quả cao. Đối với HS: HS rất hứng thú với việc tiếp thu bài thông qua quá trình truyền đạt kiến thức của GV khi có ứng dụng CNTT. HS được tiếp thu thêm lượng thông tin bằng kênh hình, kênh chữ ngoài SGK. HS ghi nhớ bài nhanh và sâu hơn các sự kiện bằng những hình ảnh, HS có thể thuộc ngay diễn biến của một cuộc khởi nghĩa hay một chiến dịch qua việc trình bày của GV trên màn hình máy chiếu. Hơn thế nữa HS có thể phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận qua các tư liệu lịch sử mà GV sử dụng PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 3
  4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ Như vậy với việc ứng dụng CNTT vào dạy học GV Đông Sơn đã đem đến cho HS những bài giảng hấp dẫn, sinh động. Thông qua những bài giảng đó khuyến khích, phát huy được tính tích cực của HS. HS hào hứng chủ động tìm tòi để nắm vững nội dung, kiến thức của bài III. Giải pháp và thực hiện Qua quá trình thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học tôi nhận thấy có một số biện pháp chính để sử dụng công nghệ thông tin hiệu quả, phát huy tính tích cực của HS: 1- Ứng dụng CNTT – Phương tiện hỗ trợ làm nổi bật trọng tâm bài giảng. Đối với biện pháp này thường dùng cho những bài giảng GV vẫn sử dụng bảng đen để ghi những phần mục và kiến thức cơ bản của bài . Đến phần nào của bài cần có tư liệu hoặc bản đồ , lược đồ , tranh ảnh hoặc phim tài liệu để làm nổi bật trọng tâm của bài thì GV đưa lên màn hình . a.Tác dụng (ưu điểm) : HS khai thác được các tư liệu hình ảnh , phim tài liệu bằng việc trả lời các câu hỏi của GV.Thông qua đó HS sẽ hiểu rõ nội dung bài bằng trực quan sinh động chứ không phải là học thuộc một cách máy móc . Khi trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa hay chiến dịch quan trọng bằng công nghệ thông tin giúp HS ghi nhớ đựoc các sự kiện, các mốc quan trọng một cách tự nhiên chứ không phải khô khan, nhồi nhét. b. Cách thực hiện: Khi dạy đến phần nội dung bài cần làm rỏ bằng tư liệu chữ viết, hình ảnh GV đưa hình ảnh, tư liệu lên màn hình. GV đặt câu hỏi để HS khai khác thông tin , hoặc hình ảnh để làm rỏ nội dung bài. + Sử dụng tư liệu chữ viết: Khi đưa tư liệu chữ viết lên màn hình GV cần chọn những dữ liệu phục vụ đắc lực cho nội dung bài. Những tư liệu đó phù hợp với bài giảng, làm nỗi bật kiến thức cơ bản. Từ việc khai thác nội dung tư liệu để hình thành kiến thức cơ bản của bài. GV cần có những câu hỏi phù hợp để sử dụng tư liệu một cách hiệu quả nhất VD: Bài 26: Quang Trung xây dựng đất nước - Lịch sử 7 Phần 1: Phục hồi kinh tế, xây dựng văn hoá dân tộc Mục a - Nông nghiệp GV đưa tư liệu trích đoạn “Chiếu khuyến nông ” lên màn hình: Trích nội dung : Chiếu khuyến nông “Từ khi binh lửa luôn năm, lại thêm những đói kém, nhân dân xiêu dạt, đồng ruộng bỏ hoang, nên thực số đinh điền không bằng bốn, năm phần mười thủa trước. Phàm những dân nào trước đó kiều ngụ tha phương, trốn tránh lao dịch hoặc vì có thê hương mẫu quán mà đến ở, hoặc vì buôn bán làm ăn mà ngụ cư, hễ được vào làng ở sở tại từ ba đời trở lên thì mới ra ở, còn ngoài ra bắt về bản quán hết thảy, biệt xã không được chứa chấp. Những ruộng công, ruộng tư đã trót bỏ hoang, nay đều cho về nhận lấy cầy cấy, không được bỏ bê trễ ” PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 4
  5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ GV yêu cầu HS đọc đoạn trích. Sau khi HS đọc xong GV hỏi HS: “Qua nội dung chiếu khuyến nông em hiểu được những gì?” (Quang Trung kêu gọi nhân dân tha hương trở về quê làm ăn, nhận ruộng công, ruộng tư bỏ hoang để cày cấy) ? Việc Quang Trung ra “Chiếu khuyến nông ” có tác dụng như thế nào đối với nông nghiệp? ( Diện tích đất trồng mở rộng, sản phẩm tăng, thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân ổn định ) *-Lưu ý: Không đưa tư liệu chữ viết đã có trong SGK lên màn hình.Vì như vậy vừa mất thời gian đánh vi tính nội dung đã có sẵn, vừa làm cho HS không hào hứng vì đã biết khi chuẩn bị bài ở nhà. Đưa tài lệu từ ngoài vào, vừa mở rộng nội dung bài lại vừa khắc sâu kiến thức cơ bản trong khuôn khổ cho phép Không sử dụng tư liệu chữ viết để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Có nhiều tiết dạy, GV khi đã hoàn thành phần kiến thức cơ bản mới đưa tư liệu cho HS tham khảo. Nếu làm như vậy HS sẽ thụ động, ỷ lại không tích cực tham gia XD bài. Nếu đưa nội dung cơ bản của bài trước sau đó mới đưa thì bài học sẽ không có hiệu quả, kiến thức bài sẽ mờ nhạt + Sử dụng tư liệu hình ảnh, phim tài liệu: GV chuẩn bị những hình ảnh, phim tư liệu cần thiết cho tiết dạy. Khi dạy đến một phần nào đó trong bài, trước khi cho xuất hiện nội dung bài, GV đưa hình ảnh, phim tư liệu lên máy chiếu. Cho HS quan sát, sau đó GV đặt câu hỏi để khai thác sự hiểu biết của HS về hình ảnh, phim tư liệu. Từ đó GV phân tích, khái quát, kết luận hình thành kiến thức trọng tâm Với biện pháp này, từ việc quan sát trực quan sinh động, thực tế đã giúp HS hiểu bài, nắm chắc nội dung cơ bản. GV không mất thời gian để treo tranh hoặc cất tranh, thời gian giành cho các hoạt động khác sẽ nhiều hơn. Hơn thế nữa thực tế trong phòng thiết bị, thí nghiệm của các trường bộ tranh ảnh, cần phục vụ cho bài giảng rất ít, hoặc đã hư hỏng, chất lượng kém không đủ đáp ứng nhu cầu để phục vụ cho các giờ dạy trên lớp VD: Bài 12: Đời sống kinh tế, văn hoá - Lịch sử 7 Phần II: Sinh hoạt xã hội và văn hoá. Mục 2: Giáo dục và văn hoá GV đưa hình ảnh Văn Miếu Quốc tử giám lên màn hình PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 5
  6. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ GV yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: ? Em biết được những gì về những hình ảnh trên? (HS trả lời – GV cung cấp thông tin cho HS: Bia Tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội được coi như những pho sử đá về giáo dục nho học Việt Nam. Văn bia ghi lại lịch sử cụ thể của từng khoa thi. Các bài văn bia đều do những danh nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước soạn nên về cơ bản đều là những tác phẩm văn học vô giá. Bia được đặt trên lưng con rùa đá để biểu thị sự trường tồn của tinh hoa dân tộc.) Qua đó em cho biết: Về giáo dục thời Lý có những điểm gì lưu ý ? HS trả lời – GV kết luận đưa ra kiến thức cơ bản - GV đưa hình ảnh: Chùa một cột, Tượng Phật A-di-đà ngồi kiểu thuyết pháp, Tháp bảo thiên , hình rồng thời Lý lên màn hình. PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 6
  7. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ GV yêu cầu HS quan sát, sau đó trả lời một số câu hỏi để khai thác kênh hình để làm rõ nội dung dạy học : ? Em biết được những gì qua các hình ảnh trên ? Sau khi HS trả lời GV cung cấp cho HS một số thông tin: - Chùa Một Cột (Chùa Diên Hựu – Phúc lành dài lâu), được xây năm 1049 thời vua Lý Thái Tông. Theo truyền thuyết, khi vua về già chưa có con trai nên nhà vua thường đến chùa cầu tự. Một đêm,vua mơ thấy Đức Phật Quan Âm hiện lên đài hoa sen ở một hồ nước phía tây thành Thăng Long, tay bế con trai đưa cho nhà vua. Ít lâu sau, hoàng hậu sinh con trai. Nhà vua cho dựng chùa Một Cột có dáng dấp như đã thấy trong giấc mơ để thờ đức Phật Quan Âm.Chùa được đặt trên 1 cột đá cao giống như ngó sen. Bên trên cột là ngôi chùa giống như bông Sen mọc trên mặt nước. Chùa có cấu tạo hình vuông, mỗi bên 3m, mái cong, cột đá có đường kính 1,2m, cao 4m. Gồm 2 trụ đá ghép lại với nhau rất khéo, thoạt nhìn như một khối liền. Tầng trên hoàn toàn bằng gỗ, có một hệ thống mộng giằng chéo từ cột lớn đến sàn, không chỉ tạo thế vững chắc mà còn đem lại nét lượn đẹp như những cánh sen. - Tượng phật được làm bằng đá, cao gần 2m, được chia thành hai phần: tượng và bệ đá hoa sen. Tượng phật A-di-đà được xếp bằng tròn, hai bàn tay để ngửa và xếp chồng lên nhau ngay trước bụng. Cả thân tượng ngồi tĩnh tọa trên đài sen. Nếp áo dài buông xuống phủ kín hai bàn chân. Khuôn mặt phật hiền từ với đôi tai dài, đôi mắt lim dim vẻ suy tư. Bệ đá hình một bông sen nở rộ Chiêm bái pho tượng chính là để cảm nhận và thực tập triết lí sống thanh tịnh, từ bi, hỉ xả muôn đời bất diệt. - Toàn bộ con rồng có hoa văn uốn lượn theo hình chữ S, tượng trưng cho mây, mưa, sấm, chớp. Thân Rồng uốn hình Sin 12 khúc, đại diện 12 tháng trong năm, biểu trưng cho sự thay đổi thời tiết theo năm, tháng, sự trù phú và phồn vinh của nền nông nghiệp lúa nước. Thân mềm mại, uốn lượn thể hiện sự biến hóa và khả năng thay đổi, dịch chuyển thiên nhiên của con Rồng cai quản thời tiết, mùa màng. Đầu rồng luôn hướng lên đớp lấy viên ngọc, thể hiện tinh thần tôn trọng các giá trị nhân văn cao quý, theo đuổi sự uyên bác và tinh thần cao thượng. ? Qua những hình ảnh trên em biết được những gì về kiến trúc và điêu khắc thời Lý? Sau khi HS trả lời GV kết luận và đưa ra kiến thức cơ bản *-Lưu ý: Không đưa quá nhiều tư liệu hình ảnh lên màn hình. Vì như vậy việc khai thác tư liệu sẽ làm mất thời gian của tiết học, các phần khác không còn thời gian. Hơn thế nữa nhiều tư liệu quá sẽ làm cho kiến thức trọng tâm không được nổi bật, HS bị phân tán, bài giảng sẽ bị “ loãng” Khi không cần sử dụng đến tư liệu, hình ảnh thì GV cần phải cất ngay (cho máy chiếu sang Sile trắng) để HS không phân tán vì các hình ảnh hoặc tư liệuKhông nên đưa hình ảnh, phim tư liệu lên sau khi đã hình thành kiến thức PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 7
  8. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ cơ bản. Nếu đưa lên sau, những thông tin ấy chỉ có tác dụng minh họa cho nội dung bài mà không góp phần tích cực vào việc hình thành kiến thức mới Hình ảnh, phim tư liệu Khi sử dụng cần rõ ràng, chính xác, có cơ sở khoa học, không đưa theo ý chủ quan cá nhân + Sử dụng bản đồ, lược đồ Khi dạy đến diễn biến một cuộc khởi nghĩa hay một chiến dịch GV đưa bản đồ, lược đồ lên máy chiếu. Cho HS đọc phần chú giải (GV có thể giải thích một số chú giải HS khó hiểu ) GV dùng chuột hoặc que chỉ (điện tử) để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung diễn biến qua lời tường thuật của GV. Trong khi tường thuật GV có thể dừng ở những điểm quan trọng đưa ra những câu hỏi hoặc những thông tin cần thiết mở rộng nội dung để HS hiểu bài. Sau khi tường thuật xong, GV cho HS tường thuật lại bằng cách: GV đưa lên màn hình lược đồ, bản đồ trống, HS tường thuật, cho HS khác nhận xét bổ sung (nếu chưa đủ). Sau đó GV cho HS quan sát lại trận đánh bằng cách nháy chuột cho các hiệu ứng xuất hiện. VD: Bài 26 - Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống TD Pháp (1950 - 1953) Phần I - Mục 2: Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc GV đưa lược đồ Chiến dịch biên giới thu đông 1950 lên màn hình. Lược đồ Chiến dịch biên giới thu đông 1950 PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 8
  9. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích. GV tường thuật diễn biến chiến dịch biên giới trong khi tường thuật GV sử dụng câu hỏi để khai thác nội dung bài: Vì sao ta đánh Đông Khê trước mà không đánh những nơi khác? Qua đó HS thấy rõ sự sáng tạo của Đảng ta. GV tường thuật xong cho HS tường thuật lại GV cho chạy các hiệu ứng như HS tường thuật VD: Bài 27 - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953 – 1954 - Phần II - Mục 2: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954 GV đưa lược đồ: Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 lên màn hình máy chiếu. Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích. GV tường thuật diễn biến chiến dịch qua 3 đợt. Sau khi tường thuật xong đợt 1, GV kể cho HS nghe chi tiết: Tướng giặc Pi-ốt khi nghe tiếng pháo của quân ta đã phải tự tử trong hầm của mình. Lính Pháp sợ hãi chôn Pi-ốt ngay dưới chân giường của hắn và báo tin Pi-ốt tử thương vì trúng đạn. GV hỏi HS: Chúng ta tiêu diệt căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc có ý nghĩa như thế nào ? (Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân dân ta: Có hậu phương rộng lớn cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến, động viên tinh thần chiến sĩ, làm lung lay ý chí của kẻ thù ). Trong khi tường thuật đợt 2, GV đặt câu hỏi: Việc đào hào ở Điện Biên Phủ có tác dụng như thế nào? (Các dãy giao thông hào như những chiếc thòng lọng thít chặt dần cuống họng của Pháp. . .) Cuối mục 2 GV cho HS quan sát bức ảnh: Lá cờ chiến thắng bay trên nóc hầm Đơ Ca-xtơ-ri và hỏi HS: Em cho biết suy nghĩ của mình qua bức ảnh trên? Sau khi HS trả lời GV nhận xét, kết luận. GV cho HS quan sát bức ảnh: “GV đến tham quan hầm Đơ Ca-xtơ-ri”. GV cho HS biết đây là chuyến đi tham quan Điện Biên nhân kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Điện Biên. GV mô tả sơ lược về căn hầm, sau đó GV kể cho HS nghe chi tiết: tướng Đơ Ca-xtơ-ri đã bị bắt như thế nào, để HS liên tưởng đến sự thất bại hoàn toàn của Pháp Lá cờ chiến thắng bay trên nóc hầm Tướng Đơ Ca-xtơ-ri PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 9
  10. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ GV đến tham quan hầm Đờ Cat-xtơ-ri Với những hiệu ứng hợp lí, với kĩ thuật vi tính thành thạo, với những lời nói hấp dẫn GV đã đưa HS quay trở lại những trận đánh thật hào hùng của quân và dân ta. Không còn là những con số vô hình, không còn là những tên đất, tên người xa lạ, mà tất cả đã in sâu trong tâm trí học trò những trang sử liệt oanh. *- Lưu ý: Không cho HS tường thuật trước, sau đó GV mới tường thuật. Do HS không thể tường thuật một cách sinh động, lưu loát được như GV nên khi 1 HS tường thuật những HS khác chỉ nhớ được một vài sự kiện, đến khi GV tường thuật không còn sự thu hút HS nữa. GV tường thuật trước tạo cho các em sự hào hứng, tò mò, thích thú, dễ tiếp nhận các sự kiện. Sau đó cho 1HS tường thuật lại, các em khác sẽ theo dõi để kiểm tra bạn có trình bày đúng như GV đã thực hiện hay không. Chính việc HS chú ý bạn tường thuật, đã tạo cho các em chủ động nắm nội dung của bài. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả bài học và phát huy tính tích cực của HS 2. Ứng dụng công nghệ thông tin để soạn bài giảng điện tử. Ứng dụng công nghệ thôngt tin để soạn bài giảng điện tử là quá trình đưa toàn bộ phần kiến thức trọng tâm bài giảng của GV lên màn hình máy chiếu. Không chỉ mình phần kiến thức cơ bản của bài mà cả phần tư liệu chữ viết, hình ảnh, bản đồ, lược đồ. Đây là hình thức truyền đạt đến HS nội dung của bài rất công phu, đòi hỏi GV phải thành thạo vi tính, đồng thời hiểu rõ trọng tâm của bài mới có thể thực hiện tốt được. a- Tác dụng của việc dạy bằng giáo án điện tử. - Tiết kiệm dược thời gian cho HS: Thay bằng những phần ghi bảng đen, GV đưa những kiến thức cơ bản của bài lên màn hình. Chỉ cần nhấn chuột thì các kiến thức cần có đã có trên màn hình. Trong một tiết học, nếu ghi bảng GV phải mất từ 7 – 10 phút, đây là PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 10
  11. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ khoảng thời gian rất quý đối với HS. Do GV đã chuẩn bị ở nhà, đến lớp chỉ việc trình chiếu nên thời gian đó GV sử dụng để kiểm tra mức độ nhận thức của HS: cho HS làm bài tập, cho HS chơi trò chơi, cho HS tường thuật lại diễn biến . . . - Kiểm tra được việc tiếp thu, ghi chép bài của HS: Có GV cho rằng: Nếu chỉ dạy bằng máy chiếu, đưa kiến thức trọng tâm lên màn hình thì HS không biết cách ghi, khó nắm nội dung bài. Đó là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Với HS, nếu chúng ta ghi bảng hoặc đọc cho HS ghi thì sẽ quay trở lại cách dạy: “ thầy đọc - trò chép, thầy ghi trước - trò chép sau ”. Đây là việc làm hết sức “nguy hiểm” cho thế hệ trẻ. Dưới sự hướng dẫn của GV, bằng những câu hỏi gợi mở, câu hỏi khai thác kênh hình, kênh chữ HS sẽ biết tự ghi kiến thức cơ bản vào vở, vào trí nhớ của mình. Nếu không chủ động tiếp thu bài, HS sẽ không ghi được nội dung mà GV đã truyền đạt. - Góp phần nâng cao kỹ thuật sử dụng máy vi tính của GV: Dạy bằng giáo án điện tử đòi hỏi GV phải thành thạo máy vi tính. GV phải biết chọn các hiệu ứng hợp lí cho từng nội dung bài. GV phải biết liên kết các Sile để khi thực hiện không bị đảo lộn quá trình, nội dung bài giảng. Chính vì vậy thường xuyên dạy bằng giáo án điện tử sẽ giúp GV nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính. b- Cách thực hiện: GV dùng các hiệu ứng để thực hiện bài giảng của mình. Thay bằng việc viết ra viết ra bảng đen là phần chiếu lên màn hình lần lượt được thực hiện. Tiết – Tên bài – Các mục: I, 1, 2, . . . II, 1, 2, Mục I: 1. : GV đưa phần kiến thức cơ bản. Sau mỗi đơn vị kiến thức cơ bản, nếu cần phải mở rộng, khắc sâu GV đưa câu hỏi để phân tích, khắc sâu kiến thức cơ bản. Hoặc: Muốn xuất hiện một đơn vị kiến thức cơ bản mà có hình ảnh hay phim tư liệu thì GV đưa tư liệu , hình ảnh trước, sau đó đưa hệ thống câu hỏi khai thác tư liệu hoặc tranh ảnh (Ở phần này khi sử dụng các nguồn thông tin được thực hiện như: Phần 1 - Mục b – Sử dụng tư liệu chữ viết, hình ảnh, phim tư liệu, bản đồ, lược đồ lên màn hình) GV có thể dùng hai cách để đưa phần kiến thức cơ bản và các nguồn thông tin: - Đối với GV chưa thực sự thành thạo máy vi tính: Nên đưa thành nhiều Sile. Sile kiến thức riêng, đến phần cần đưa tư liệu, hình ảnh hoặc lược đồ, bản đồ thì cho sang một Sile khác. Sử dụng xong tiếp tục cho sang một Sile kiến thức khác (nhưng những phần kiến thức đã nêu vẫn được giữ nguyên ) Với cách này GV sử dụng dễ dàng khi giảng dạy nhưng rất mất thời gian khi soạn bài và không mang tính khoa học - Đối với GV đã thành thạo máy vi tính: Nên dùng cách liên kết Sile để thuận tiện cho việc khắc sâu kiến thức trọng tâm cũng như sử dụng tài liệu, hình ảnh, bản đồ, lược đồ một cách hiệu quả PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 11
  12. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ VD: Bài 27 - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc 1953-1954 Phần IV: ý nghÜa lÞch sö, nguyªn nh©n th¾ng lîi Mục 1: Ý nghĩa Có 2 phần: Ý nghĩa trong nước và quốc tế Dạy phần trong nước: Trước khi cho phần kiến thức cơ bản xuất hiện, GV dùng kĩ thuật liên kết sile, cho HS quan sát một số hình ảnh: Tướng Đơ Ca-xtơ-ri và Bộ tham mưu đầu hàng, tù binh Pháp bị bắt trong trận Điện Biên Phủ, vũ khí và phương tiện chiến tranh ta thu được Vũ khí và phương tiện chiến tranh ta thu được của thực dân Pháp Sau khi HS quan sát, GV hỏi: Em có biết được những gì qua các hình ảnh trên? PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 12
  13. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ (Đây là những hình ảnh chứng tỏ quân Pháp đã thất bại trong việc tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam) ? Đối với nước ta, cuéc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p thắng lợi có ý nghÜa như thế nào ? (Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, chấm dứt ách thống trị của Pháp. Miền Bắc giải phóng, chuyển sang CMXHCN , tạo điều kiện giải phóng miền Nam) Mục 2: Nguyên nhân thắng lợi Mục này có 2 phần: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan Dạy phần nguyên nhân chủ quan: Trước khi cho phần kiến thức cơ bản xuất hiện, GV dùng kĩ thuật liên kết sile, cho HS quan sát một số hình ảnh: Kéo pháo chuẩn bị cho Điện Biên Phủ, mở đường tiến lên Điện Biên Phủ, dân công chuyển lương thực, thực phẩm cho Điện Biên Phủ, thanh niên hậu phương tự nguyện phục vụ cho chiến trường Điện Biên Phủ Kéo pháo chuẩn bị cho Điện Biên Phủ Mở đường tiến lên Điện Biên Phủ Mở đường tiến lên Điện Biên Phủ PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 13
  14. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ Dân công chuyển lương thực, Thanh niên hậu phương tự nguyện Phủthực phẩm cho Điện Biên Phủ phục vụ cho chiến trường Điện Biên GV hỏi: Em có suy nghĩ gì qua các hình ảnh trên? (Đây là sự chuẩn bị của quân và dân ta cho chiến dịch Điện Biên Phủ dưới sự lãnh đạo của Đảng) ? Em hãy nêu nguyên nhân chủ quan cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi của nhân dân ta? (Có Đảng lãnh đạo, đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.Có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. Có tinh thần yêu nước của nhân dân. Có chính quyền, có lực lượng vũ trang, có hậu phương vững chắc ) VD: Bài 25: Phong trào Tây Sơn – Phần I: Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn Mục 2: Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ Dạy đến phần Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa GV liên kết Sile với hình ảnh của Nguyễn Huệ GV hỏi HS: Em biết gì về Nguyễn Huệ? ?Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn? Dạy đến phần căn cứ, GV liên kết Sile kiến thức với Sile : Lược đồ căn cứ địa của nghĩa quân Tây Sơn. Lược đồ: Căn cứ địa của nghĩa quân Tây Sơn PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 14
  15. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ . Bằng kĩ thuật vi tính, GV hướng dẫn HS tìm hiểu căn cứ của nghĩa quân Tây Sơn Sau khi biết được căn cứ của nghĩa quân, GV liên kết với Sile kiến thức và cho xuất hiện kiến thức cần thiết c- Lưu ý: - Không lạm dụng việc sử dụng giáo án điện tử để đưa toàn bộ giáo án (Bao gồm: kiến thức cơ bản, tất cả các câu hỏi về nội dung cơ bản cũng như mở rộng, các câu trả lời về nội dung cơ bản cũng như mở rộng, tư liệu, hình ảnh, bản đồ, lược đồ ) lên màn hình. Vì như vậy HS khó xác định nội dung bài, không thể nắm được kiến thức trọng tâm - Không đưa quá nhiều các câu hỏi lên màn hình. Chỉ đưa những câu hỏi cần thiết như: Câu hỏi thảo luận nhóm, câu hỏi để HS làm bài tập, câu hỏi cần phải thảo luận. Một tiết học chỉ cần đưa từ 3 đến 5 câu hỏi lên màn hình. Các câu hỏi khắc sâu kiến thức GV nên trực tiếp hỏi. Có như vậy mới thu hút được sự chú ý của HS VD: Tiết 54 - Bài 27: Quang Trung xây dựng đất nước Bài này dạy theo sơ đồ tư duy. Để hình thành được nội dung bài cần nhiều câu hỏi, nhưng chỉ đưa lên màn hình 5 câu hỏi, trong đó 3 câu hỏi cho các nhóm và 1 câu hỏi đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức của HS sau khi học xong bài 26, 27 Câu 1- Nhóm 1: §Ó ph¸t triÓn n«ng nghiÖp Quang Trung ®· cã nh÷ng biÖn ph¸p g×? Câu 2 - Nhóm 2: §Ó ph¸t triÓn c«ng thương nghiÖp Quang Trung ®· cã nh÷ng biÖn ph¸p g×? Câu 3 - Nhóm 3: Quang Trung ®· cã nh÷ng biÖn ph¸p g× ®Ó ph¸t triÓn v¨n ho¸ gi¸o dôc ? Câu 4 - Nhóm 4: Trước âm mưu cña kÎ thï Quang Trung ®· cã nh÷ng chÝnh s¸ch g× ? Câu 5: Em hãy nêu công lao của người anh hùng Nguyễn Huệ (Quang Trung) đối với nước ta ? Sau khi kiểm tra bài cũ, GV đưa câu hỏi của 4 nhóm lên màn hình. HS các nhóm nhận nhiệm vụ và thảo luận 5 phút. Hết thời gian thảo luận, HS học chung cả lớp. GV sử dụng hệ thống câu hỏi để hình thành kiến thức cơ bản trọng tâm. Đến câu hỏi của nhóm nào, yêu cầu nhóm ấy trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV phân tích, kết luận Dạy phần 1 - Mục a – Nông nghiệp: PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 15
  16. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ Khi cung cấp kiến thức cho HS: Quang Trung cho ban hành chiếu khuyến nông, GV liên kết với Sile tư liệu về chiếu khuyến nông để khai thác làm nổi bật trọng tâm bài (Như phần: Sử dụng tư liệu chữ viết – Trang 4 ) Dạy đến phần Công lao của Quang Trung: Trước khi đưa câu hỏi 5 lên màn hình, GV liên kết Sile kiến thức (Sơ đồ tư duy ) với Sile tượng đài Quang Trung và đền thờ Tây Sơn (Bình Định). Tượng đài Quang Trung Đền thờ Tây Sơn (Bình Định) GV hỏi HS: Em có suy nghĩ gì qua 2 hình ảnh trên? (Qua 2 hình ảnh trên, chúng ta nhận thấy lòng biết ơn của nhân dân ta đối với người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ - Quang Trung đã có công lao to lớn đối với dân tộc ta) Sau khi HS trả lời, GV đưa câu hỏi 5 lên màn hình, HS thực hiện yêu cầu của GV - Không đưa tất cả các câu trả lời lên màn hình. Vì như vậy GV mất thời gian khi soạn giảng. Các câu trả lời đã đưa lên màn hình HS chú ý vào màn hình mà không tập trung vào lời của GV làm cho không khí lớp học bị phân tán. GV mất thời gian cho việc sử dụng “chuột” nhiều lần Lưu ý: Khi dạy bằng giáo án điện tử không có nghĩa là giáo viên không sử dụng bảng đen Trên bảng Giáo viên ghi đề bài và các mục lớn, khi mất điện trong quá trình lên lớp thì vẫn có thể tiêp tục dạy mà không bị gián đoạn. Đưa kết quả hoạt động nhóm của học sinh lên bảng đen Học sinh vẽ lại hoặc trình bày lại sơ đồ tư duy (GV chuẩn bị sẵn sơ đồ tư duy nhưng không để theo thứ tự, để kiểm tra việc nhận thức bài của HS ) khi giáo viên yêu cầu. Học sinh đưa kết quả làm bài tập lên bảng đen PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 16
  17. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ Như vậy: Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học có nhiều biện pháp khác nhau. Trên đây là 2 biện pháp chính để nâng cao hiệu quả bài học và phát huy tính tích cực của học sinh: 1- Ứng dụng CNTT – Phương tiện hỗ trợ làm nổi bật trọng tâm bài giảng (Thay thế bảng phụ, thay thế tranh ảnh và lược đồ, bản đồ trong phòng thiết bị ). 2. Ứng dụng CNTT - Giảng dạy bằng giáo án điện tử Tuỳ thuộc vào từng bài, từng giáo viên, tùng đối tượng học sinh mà áp dụng từng biện pháp cho phù hợp IV. Kết quả : Qua việc áp dụng nghệ thông tin vào dạy học, đặc biệt là lên lớp với bài soạn điện tử đã giúp bản thân nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ sử dụng máy tính. Không chỉ nâng cao trình độ cho bản thân mà còn giúp một số đồng nghiệp trong trường, đặc biệt là cùng bộ môn trong huyện nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ thuật sử dụng máy vi tính. Học sinh trường trung học cơ sở Đông Anh đã có tiến bộ rõ rệt. Các em hào hứng với các tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. Do có sự hướng dẫn của giáo viên nên việc khai thác kênh chữ, kênh hình và đặc biệt là các tài liệu, hình ảnh đưa lên màn hình, học sinh phân tích, đánh giá, nhận xét rất tốt. Học sinh biết vào mạng để tìm những tư liệu cần thiết phục vụ cho nội dung bài khi giáo viên yêu cầu. Chất lượng học sinh được nâng lên qua từng năm : Năm học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 2009 - 2010 10,5% 26,2% 55,1 8,2 % 0 2010 - 2011 13,5 30,3 54,7 1,5% 0 Học sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp huyện : Năm hoc 2009 -2010 : 2 giải ba . 1 gải khuyến khích Năm học 2010 – 2011 : 1 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích C- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT: I- Kết luận: Qua giảng dạy thực tế ở tất cả các trường, tất cả các môn đã cho thấy rõ : Công nghệ thông tin góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy. Ứng dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý, khoa học có tác dụng lớn trong việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Đồng thời nâng cao chất lượng dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Có rất nhiều biện pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhưng chúng ta cần chọn sử dụng biện pháp nào nào phù hợp với từng bài học, từng đối tượng học sinh. Một số kinh nghiệm khi Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học: 1- Không đưa quá nhiều tư liệu, tranh ảnh, lược đồ không cần thiết vào bài giảng PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 17
  18. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY - HỌC LỊCH SỬ 2- Các nguồn tư liệu, thông tin cần được cô đọng, chọn lọc, đảm bảo tính chính xác và có cơ sở khoa học 3- Không sử dụng tư liệu, tranh ảnh để minh họa bài giảng 4- Cần khai thác tư liệu, tranh ảnh để tìm ra kiến thức cơ bản hoặc làm nổi bật trọng tâm bài giảng 5- Khi sử dụng xong các nguồn thông tin cần cho sang 1 Sile trắng hoặc Sile kiến thức để tránh sự mất tập trung của HS vào bài học 6- Không đưa kênh chữ hoặc kênh hình đã có trong sách giáo khoa lên màn hình 7- Nên soạn và dạy bằng Giáo án điện tử (với việc liên kết các Sile) sẽ giành được nhiều thời gian cho HS 8- Không đưa toàn bộ Kế hoạch dạy học (Bài soạn) của giáo viên lên màn hình 9- Không đưa tất cả các câu hỏi hoặc câu trả lời của bài lên màn hình 10- Không lạm dụng việc trình chiếu làm mất đi vai trò tổ chức, hướng dẫn, dẫn dắt của GV đối với HS 11- Sử dụng bảng đen hợp lý: GV ghi các mục lớn, HS trình bày kết quả hoạt động nhóm, HS Làm bài tập, HS chơi trò chơi 12- Cỡ chữ khi trình chiếu phải rõ ràng, HS dễ tiếp thu Hai biện pháp trên đây có những ưu, nhược điểm khác nhau. Nếu sử dụng hợp lý, giáo viên sẽ tạo cho học sinh cách tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, sinh động. Học sinh dễ nhớ, hiểu sâu bài, học sinh có kiến thức để nhìn nhận vấn đề một cách logich, theo quy luật lịch sử. Cũng từ các bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin học sinh trở nên linh hoạt, biết áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Học sinh hiểu được các giai đoạn lịch sử của dân tộc, biết được những biểu tượng lịch sử, ghi nhớ công ơn các anh hùng dân tộc II- Đề xuất: 1- Cần trang bị cho các nhà trường số máy chiếu nhiều hơn 2- Cần mở lớp bồi dưỡng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học 3- Cần tổ chức những buổi rút kinh nghiệm thường kỳ (1 năm 2 lần) chuyên về vấn đề Ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn huyện, tỉnh Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Do thời gian thực hiện chưa lâu, bản thân vẫn còn hạn chế nên bài viết chưa thật sự thuyết phục. Rất mong được sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp Đông Anh ngày 12/4/2012 Người viết: Lê Thị Lý PHÒNG GD ĐÔNG SƠN - TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH - TỔ XÃ HỘI - GV: LÊ THỊ LÝ NĂM HỌC: 2011 - 2012 18