Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non

pdf 21 trang hapham 2230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_moi_truong_phong_benh_va_dam.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non

  1. PHỊNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỊNH BIÊN TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG PHỊNG BỆNH VÀ ĐẢM BẢO AN TỒN CHO TRẺ MẦM NON [ : Nguy Người viết ễn Thị Thiên Vân Chức vụ: hiệu trưởng Năm học: 2011-2012
  2. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 1. Bối cảnh đề tài 3 2. Lí do chọn đề tài 3 3. Phạm vi nghiên cứu 4 4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 4 NỘI DUNG 5 I. Cơ sở lí luận. 5 1. Giải thích các khái niệm. 5 1.1. Khái niệm về bệnh trẻ em 5 1.2. Khái niệm về mơi trường an tồn cho trẻ. 6 1.3. Khái niệm về phịng bệnh trẻ em. 6 2. Tình hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em. 6 2.1.Tình hình mắc bệnh ở trẻ em trong những năm gần đây. 6 2.1.1. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em Việt Nam. 6 2.1.2. Tình trạng tàn tật ở trẻ em. 7 2.2. Tình hình tử vong ở trẻ em. 7 II. Thực trạng của vấn đề. 7 III. Các biện pháp xây dựng mơi trường an tồn và phịng 8 bệnh cho trẻ mầm non. IV. Hiệu quả của SKKN. 19 KẾT LUẬN. 22 I. Những bài học kinh nghiệm. 22 II. Ý nghĩa của SKKN. 23 III. Khả năng ứng dụng, triển khai. 23 IV. Kiến nghị- đề xuất. 24 Tài liệu tham khảo 25
  3. MỞ ĐẦU 1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: Trong cơng tác giáo dục nĩi chung và giáo dục mầm non, hiệu quả kinh tế được đo bằng chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục được thể hiện ở năng lực của thế hệ trẻ. Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng một cách hợp lí những tiềm năng vật chất của địa phương, nhà trường để tạo mơi trường an tồn cho trẻ học tập và vui chơi. Đối với trường mầm non Hướng Dương hiện nay trong quá trình nuơi dưỡng trẻ mầm non và việc đảm bảo an tồn, nuơi dưỡng, chăm sĩc sức khỏe về thể chất và tinh thần đảm bảo chế độ sinh hoạt hợp lí tránh tình trạng xảy ra tai nạn cho trẻ là một trong những yêu cầu quan trọng khi thực hiện chương trình chăm sĩc giáo dục trẻ mầm non. 2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trẻ em là nguồn nhân lực mới cho tương lai. Việc chăm sĩc, bảo vệ và giáo dục trẻ em ngày càng được tồn cộng đồng đặt biệt quan tâm. Trẻ em bị bệnh khơng những ảnh hưởng tới tính mạnh, tới sự phát triển thể chất mà cịn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ. Đảm bảo cho trẻ được phát triển tồn diện cả thể chất và tinh thần thì nhiệm vụ cần thiết đối với giáo viên mầm non, các nhà chuyên mơn và cả các bậc cha mẹ, phải hiểu biết về các đặc điểm sinh lí, bệnh lí và tâm vận động của các thời kì phát triển cơ thể của trẻ em để ứng dụng vào việc chăm sĩc, nuơi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái, đầy đủ của con người về thể chất, tinh thần và xã hội. Khoẻ về thể chất là liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự thoải mái trong cuộc sống, sự yêu thương, sự an tồn tâm lý, cĩ niềm tin. Chúng ta cần coi trọng sức khoẻ, vì mọi người cĩ sức khoẻ thì cơng tác sẽ tốt, trẻ cĩ khoẻ thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gởi các cháu để cơng tác và làm việc. Trường học cần cĩ một mơi trường an tồn để trẻ sống, vui chơi mà khơng cĩ các nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đĩ trẻ khoẻ mạnh, cĩ sức đề kháng cao giúp trẻ phịng tránh được mọi bệnh tật, vui chơi học tập một cách thoải mái.
  4. Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại , mơi trường ơ nhiễm vì khĩi bụi, hố chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật,với vi khuẩn, vi rút biến dị Đặc biệt là các đợt dịch bệnh: tay chân miệng, cúm AH5N1, H1N1, Tả, sốt xuất huyết. Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng. Trong các trường học mầm non thường gặp: tay chân miệng, Sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut,cúm Do đĩ vấn đề phịng chống dịch bệnh và tạo mơi trường an tồn cho trẻ học tập và vui chơi trong cộng đồng nĩi chung và trong trường học mầm non nĩi riêng là rất quan trọng. Nĩ ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của nhà trường và sức khoẻ của mọi người. Xuất phát từ những lý do trên tơi quyết định chọn đề tài “xây dựng mơi trường phịng bệnh và đảm bảo an tồn cho trẻ mầm non”. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Trẻ học trong trường mầm non Hướng Dương. 4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Nội dung SKKN nhằm cung cấp một số kiến thức cơ bản, những kĩ năng cần thiết về cơng tác đề phịng một số bệnh thường gặp và tạo mơi trường đảm bảo an tồn cho trẻ mầm non để áp dụng vào cơng tác tổ chức phịng bệnh, đảm bảo an tồn tốt cho trẻ ở lứa tuổi mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình chăm sĩc giáo dục mầm non và tạo được uy tín với các bậc phụ huynh học sinh. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Mơi trường cho trẻ hoạt động là nơi cĩ các nguồn thơng tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ. Mơi trường cho trẻ hoạt động hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là hồn cảnh cụ thể của lớp và xung quanh lớp, những yếu tố tạo điều kiện cho trẻ tìm hiểu và khám phá. Để đảm bảo cho trẻ được phát triển tồn diện cả về thể chất và tinh thần thì nhiệm vụ cần thiết đối với giáo viên mầm non, các nhà chuyên mơn và cả các bậc cha mẹ là phải hiểu biết về các đặt điểm sinh lí, bệnh lí và tâm vận động của các thời kì phát triển cơ thể của trẻ em, ứng dụng vào việc chăm sĩc, nuơi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
  5. Các giáo viên mầm non cần được trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản về bệnh của trẻ, đảm bảo an tồn cho trẻ để từ đĩ cĩ thể áp dụng vào cơng tác tổ chức phịng bệnh, đảm bảo an tồn, phịng tránh tai nạn, biết phát hiện sớm, xử lí bước đầu và chăm sĩc khi trẻ ốm, bị tai nạn. Ngồi ra, SKKN cịn cung cấp kiến thức và kĩ năng về giáo dục phịng bệnh, đảm bảo an tồn cho trẻ mầm non, đáp ứng với việc đổi mới chương trình chăm sĩc và giáo dục mầm non vì vậy việc xây dựng mơi trường phịng bệnh và an tồn cho trẻ là một yêu cầu cần thiết trong ngành học mầm non. 1/ Giải thích các khái niệm: 1.1. Khái niệm về bệnh trẻ em: Cơ thể trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển. Đĩ là hai quá trình sinh học cơ bản của trẻ. Khái niệm lớn lên chỉ sự tăng lên về kích thước, số lượng. Khái niệm phát triển chỉ sự hồn thiện về chức năng, thay đổi về chất lượng. Yêu cầu cơ bản về sức khỏe của trẻ là được lớn lên và phát triển tới mức tối đa. Khi trẻ bị bệnh tức là sự lớn lên và phát triển của cơ thể trẻ cĩ sự rối loại, quá trình sinh học của trẻ khơng được bình thường. 1.2. Khái niệm về mơi trường an tồn cho trẻ: Mơi trường sinh hoạt cùa trẻ an tồn phải đảm bảo an tồn về thân thể và tâm lí: + Đáp ứng nhu cầu vệ sinh tối thiểu, thực phẩm dinh dưỡng an tồn, nước sạch, khơng khí trong sạch. + Tạo cho trẻ cảm giác an tâm, an tồn, khơng cĩ những nguy hiểm đe dọa (kể cả nguồn gây ơ nhiễm và bạo lực). + Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo sự an tồn, thẩm mĩ và sạch sẽ. + Tranh thiết bị ngồi trời phải đảm bảo an tồn và cĩ tác dụng khích thích trẻ phát triển về các vận động khác nhau. 1.3. Khái niệm về phịng bệnh trẻ em: Bảo vệ sức khỏe gổm 4 khâu: tăng cường sức khỏe, phịng ngừa, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Ngành giáo dục mầm non cĩ trách nhiệm trực tiếp chăm sĩc sức khỏe trẻ em, trong đĩ việc tăng cường sức khỏe và phịng ngừa bệnh tật là quan trọng. Phịng ngừa bệnh là tổ chức và thực hiện các biện pháp dự phịng cho trẻ khơng mắc bệnh như: nuơi dưỡng đầy đủ, tiêm chủng, luyện tập sức
  6. khỏe, vệ sinh mơi trường. Muốn vậy, cần cung cấp kiến thức cho các bậc cha mẹ, cách chăm sĩc giáo dục sức khỏe cơ bản cho trẻ. Đĩ là theo dõi sự phát triển của trẻ, phát hiện bệnh sớm, cải thiện cuộc sống, tổ chức sinh hoạt tinh thần thoải mái, hạn chế trẻ hư hỏng, những trẻ tật nguyền hội nhập được với xã hội. Khơng ngừng nâng cao kĩ thuật, chất lượng dịch vụ y tế chăm sĩc, xử lí cấp cứu tại các trường mầm non để giảm bớt tỉ lệ tử vong và di chứng, đem lại hạnh phúc cho trẻ em, gia đình và xã hội. 2/ Tình hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em: 2.1. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em trong những năm gần đây: 2.1.1. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em Việt Nam: Việt Nam nằm trong khối các nước đang phát triển, nền kinh tế của ta cịn nghèo nàn, quá trình phát triển kinh tế- xã hội cịn gặp nhiều khĩ khăn cho nên trẻ em Việt Nam thường mắc một số bệnh như: bệnh suy dinh dưỡng, các bệnh lây truyền như các dịch bệnh “tay chân miệng, sốt xuất huyết, bệnh tiêu chảy ”. Bên cạnh đĩ, lại gia tăng tình trạng thừa cân, béo phì, bệnh tiểu đường, tim mạch, ung thư, tai nạn 2.1.2. Tình trạng tàn tật ở trẻ em: Nghiên cứu của Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em (1993) ước tính cĩ 1,2 triệu trẻ em dưới 16 tuổi bị tàn tật. Cĩ nhiều loại tàn tật: trí ĩc chậm phát triển, tật vận động và các loại khác. Cĩ nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng tàn tật ở trẻ em. Tuy nhiên, cĩ thể xếp vào 2 nhĩm lớn “là nhĩm nguyên nhân bẩm sinh di truyền và nhĩm nguyên nhân mắc phải”. Các tật bẩm sinh di truyền thường xảy ra ngay thời kì bào thai. Ngồi ra, nguyên nhân do chiến tranh cũng làm cho nhiều bà mẹ và trẻ em bị thương tổn, tàn phế, gây thiếu ăn và thiếu cách chăm sĩc y tế cơ bản. 2.2. Tình hình tử vong ở trẻ em: Hằng năm, cĩ khoảng hơn 12 triệu trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị chết, trong đĩ tử vong ở giai đoạn sơ sinh khoảng 4 triệu, từ 1- 11 tháng là 4110000 và từ 1-5 tuổi là 4110000. Như vậy, 2/3 số tử vong trẻ dưới 5 tuổi xảy ra trong năm đầu. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là suy dinh dưỡng và các bệnh nhiễm khuẩn trong đĩ đứng hàng đầu là nhiễm khuẩn hơ hấp cấp (25%), tiêu chảy (23%) và hiện nay dịch bệnh tay chân miệng là đáng lo ngại nhất.
  7. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:  Về phía giáo viên: Tất cả giáo viên trong trường đều chăm sĩc giáo dục trẻ theo kế hoạch của ban giám hiệu nhà trường đưa ra và lồng gép vệ sinh trẻ trong các giờ hoạt động học tập cũng như trong các hoạt động vui chơi giáo viên chỉ chú trọng vào cách dạy trẻ chưa cĩ những biện pháp cụ thể để tạo mơi trường phịng tránh các bệnh. Trong các giờ hoạt động ngồi trời các cơ chỉ đứng quan sát tránh tình trạng trẻ bị tai nạn cịn những kiến thức tuyên truyền đến phụ huynh về cách chăm sĩc nuơi dưỡng và phịng bệnh cho trẻ chưa đạt hiệu quả cao và chưa cĩ hướng khắc phục nhằm giúp trẻ phát triển tồn diện giữa chơi và học một cách hài hịa.  Về phía y tế học đường: Y tế học đường trong trường mầm non chưa được phân cơng đầy đủ ở các trường mầm non, tủ thuốc của trẻ cịn quá sơ sài, các tài liệu về phịng chống và chữa bệnh cho trẻ chưa được đầy đủ.  Về phía trẻ mầm non: Ở trẻ mầm non, trẻ tích cực tham gia về nhiều hoạt động vui chơi, học tập, lao động Trong đĩ hoạt động vui chơi là chủ đạo trẻ vừa học vừa chơi thơng qua các hoạt động trẻ nắm được các cách phịng bệnh cơ bản mà giáo viên đã truyền thụ cũng từ đĩ trẻ cĩ được những kĩ năng sống đầu đời giúp trẻ tự tin như vậy giáo viên cĩ thể phát triển thêm sự hiểu biết của trẻ.  Nguyên nhân: - Do cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị của nhà trường và đồ dùng dạy học cho cơ và trẻ, đồ chơi cịn nhiều thiếu thốn, tủ thuốc và sách cách phịng bệnh cho trẻ chưa được trang bị. Ở trường khơng cĩ kinh phí để đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho cơ và trẻ như các trường trọng điểm hoặc các trường ở thành phố mà chủ yếu là đồ dùng làm bằng phế liệu tự tạo của địa phương mà giáo viên cố gắng sáng tạo. - Giáo viên chưa phát huy hết tính tích cực. Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của giáo viên ở trường cĩ đạt chuẩn so với yêu cầu đề ra nhưng khơng cĩ điều kiện đi học hỏi kinh nghiệm của trường bạn và chưa được cung cấp các kiến thức tuyên truyền về cách phịng bệnh và đảm bảo an tồn cho trẻ.
  8. III. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG AN TỒN VÀ PHỊNG BỆNH CHO TRẺ MẦM NON: Được Sự quan tâm chỉ đạo của sở giáo dục&đào tạo và phịng giáo dục&đào tạo Tịnh Biên. Ban Giám Hiệu của trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sĩc sức khoẻ, dinh dưỡng trẻ mầm non là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch bệnh, theo kinh nghiệm là: “phịng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu đã cĩ kế hoạch chỉ đạo tồn trường thực hiện tốt cơng tác chăm sĩc sức khoẻ, dinh dưỡng tạo mơi trường an tồn cho trẻ và phịng chống bệnh dịch. Trường mầm non Hướng Dương hiện đang chăm sĩc, nuơi dạy 299 cháu từ 24 tháng đến 5 tuổi, cĩ 09 nhĩm lớp trong đĩ 1 nhĩm lớn, 2 lớp 3 tuổi, 3 lớp 4 tuổi, 3 lớp 5 tuổi. Cĩ y tế học đường chăm sĩc sức khoẻ và hỗ trợ cân đo, làm sổ sách theo quy định chung của ngành. Trường đã thực hiện một số biện pháp cĩ hiệu quả tốt trong cơng tác chăm sĩc nuơi dưỡng trẻ mầm non và phịng chống bệnh dịch tạo mơi trường an tồn cho trẻ mầm non như sau: Bồi dưỡng kiến thức chăm sĩc sức khoẻ, dinh dưỡng và phịng chống dịch bệnh cho giáo viên, nhân viên tồn trường : Mời giáo viên về trường giảng theo định kỳ hàng năm, nhất là những đợt dịch. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí, trên mạng Internet Thực hiện tốt cơng tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và với các cơ quan hữu quan : Sở y tế, trung tâm y tế thị trấn * Tuyên truyền : - Việc bảo đảm cho các cháu được an tồn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khống chất ( đặc biệt là canxi ,B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển tồn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Do đĩ phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép vào chương trình giáo dục trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sĩc sức khoẻ, dinh dưỡng.Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an tồn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP). Ví dụ: lồng gép các nội dung về chế độ dinh dưỡng cho trẻ giáo viên cần hỏi hơm nay con ăn ngĩn gì? Ăn các loại rau củ nào? Các loại thực phẩm này cĩ những lợi ích gì? khơng những thế giáo viên và ban giám hiệu cần treo những hình ảnh tuyên truyền ở các gĩc phụ huynh nhĩm lớp và ở bảng thơng báo của trường nhằm giúp cho phụ huynh theo dõi các chế độ
  9. ăn và chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ để phụ huynh phối hợp với nhà trường chăm sĩc nuơi dưỡng trẻ theo một thể thống nhất - Bệnh dịch cĩ ảnh hưởng lớn đến tính mạng con người và cả cộng đồng, đặc biệt là trẻ em sức đề kháng cịn rất yếu nên dễ mắc. Trong trường học số người tập trung đơng, nhiều thành phần phức tạp do đĩ việc tuyên truyền giáo dục ý thức phịng bệnh là cần thiết. Đặc biệt là với phụ huynh học sinh: Cĩ các bảng tuyên truyền ở lớp, ở những nơi mọi người hay qua lại trong trường, hoặc trao đổi trực tiếp với phụ huynh. 1. Ban Giám Hiệu đã kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất : mua sắm trang thiết bị, đồ dùng cho bếp và cho các lớp đảm bảo an tồn ,cĩ lợi cho sức khoẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, thuốc xịt muỗi và xà phịng rửa tay phục vụ cho việc phịng chống bệnh dịch trong tồn trường. Ví dụ: hằng ngày nhà trường kiểm tra thống kê số liệu các đồ dùng ngồi trời cũng như trong các lớp đồ dùng nào hư hại ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ cần phải tư sửa kịp thời (đu quay, bập bênh ) nhằm tránh tình trạnh xảy ra thương tích cho trẻ. Luơm trang bị tủ thuốc ở trường đầy đủ trong khả năng của mình như bơng gịn, thuốc sát rùng, băng keo cá nhân, các loại thuốc thơng thường . và luơn kiểm tra các loại thuốc quá hạn sử dụng thì mang đi hủy cĩ vào sổ kiểm tra cập nhập. 2. Xây dựng mơi trường thân thiện: An tồn mọi lúc mọi nơi cho trẻ, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng đồ dùng đồ chơi, vệ sinh sạch đẹp, thơng thống, nhiều cây xanh. Tạo mơi trường phù hợp, gần gũi với trẻ từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp, đến mơi trường xung quanh: đồ dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí lớp và các gĩc sắp xếp theo từng chủ đề . 3. Một số nguyên tắc : Theo yêu cầu của sở giáo dục- đào tạo và sở y tế về cơng tác y tế học đường. Thực hiện quy chế nuơi dạy trẻ mầm non, để làm tốt cơng tác chăm sĩc sức khoẻ, dinh dưỡng và phịng chống dịch bệnh. Chúng tơi đã thực hiện một số nguyên tắc sau: I. Cơng tác chăm sĩc sức khoẻ của trẻ : 1. Hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ. Khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để cĩ biện pháp phịng
  10. ngừa và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khoẻ hàng ngày, cĩ diễn biến gì đặc biệt khơng. Ví dụ: khi những trẻ cĩ diễn biến đặt biệt giáo viên đưa trẻ đến nhà và trao đổi phụ huynh về tình học tập cũng như tình hình sức khỏe của trẻ để cĩ những xử lí kịp thời. 2. Kiểm tra sổ nhật ký hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ thuốc của lớp để ngồi tầm với của trẻ chưa và chỉ cĩ các thuốc phụ huynh gửi ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh .Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày, tỉ lệ chuyên cần hàng tháng. Kiểm tra, đơn đốc cơng tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và mơi trường xung quanh trường. 3. Trang bị cấp cứu - Tủ thuốc của trường gồm cĩ : Dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho phịng y tế. Mua tài liệu về chăm sĩc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sĩc sức khoẻ của trẻ do sở tổ chức. 4. Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đĩ nắm được các cháu mắc bệnh mãn tính : sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. ( Bệnh tự kỷ, bệnh động kinh, bệnh hen ). Ví dụ: Nếu trẻ suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp cĩ chế độ ăn bổ xung cho trẻ : uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động. 5. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm cĩ: . Sổ nhật ký sức khoẻ tồn trường : ghi rõ từng ngày, nếu cĩ gì đặc biệt phải ghi ngày, giờ, tên trẻ, lớp, diễn biến, chẩn đốn, xử trí, đến khi trả trẻ về và kết quả. . Sổ sức khoẻ của từng cháu : Biểu đồ sức khoẻ theo dõi cân nặng và chiều cao định kỳ (tháng 8,12,4).Lên lịch cân đo cho từng nhĩm lớp, nếu cháu nào nghỉ học sẽ cân bù vào ngày sau khi cháu đi học, theo dõi sự cân đo của từng nhĩm lớp. . Sổ theo dõi sức khoẻ của trẻ tồn trường : số cháu kênh bình thường, tỉ lệ suy dinh dưỡng, béo phì , tỉ lệ bệnh tật và tăng, giảm cân. . Sổ theo dõi trẻ suy dinh dưỡng , béo phì và mắc các bệnh mãn :tim,
  11. hen, động kinh, tự kỷ ll. Cơng tác phịng chống bệnh dịch: Để làm tốt cơng tác phịng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phịng chống dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phịng chống dịch bệnh như sau: 1. Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp với tình hình đặc điểm của nhà trường : * Địa điểm xây dựng: ở nơi cao ráo sạch sẽ, sáng sủa yên tĩnh. Thuận tiện cho việc đi lại, xa nơi phát sinh ra các khí độc, khĩi bụi, tiếng ồn. Sân trường bằng phẳng rộng rãi cĩ đường thốt nước. * Các cơng trình: - Cung cấp nước sạch: Cĩ đủ nước sạch đã đun sơi hoặc nước tinh khiết cho học sinh uống. Nước sinh hoạt, tắm rửa phải là nước máy đảm bảo vệ sinh cho trẻ. - Nhà vệ sinh xây dựng đảm bảo các điều kiện vệ sinh của giáo viên riêng và của học sinh riêng, nam riêng, nữ riêng. - Hàng ngày thu gom rác ở các lớp, các phịng và sân trường về một chỗ, phải cĩ thùng chứa rác theo quy định và cĩ xe chở rác đi hủy hằng ngày. - Cĩ hệ thống cống rãnh kín để dẫn thốt nước mưa, nước thải từ trường vào hệ thống cống chung. - Nhà bếp: Đảm bảo trật tự vệ sinh thực hiện theo thơng tư 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm. - Vệ sinh lớp học: Đảm bảo khơng khí thơng thống : Nhắc các cơ giáo mở quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đơng. + Đảm bảo đủ ánh sáng: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập. + Về độ ẩm: Đảm bảo thống, khơ ráo. + Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.
  12. + Tổng vệ sinh chung: Cọ rửa nền nhà, hành lang bằng xà phịng và nước lau rửa sàn nhà hàng ngày và hàng tuần. Phịng ăn, ngủ, học, chơi đảm bảo thơng giĩ thống khí đủ ánh sáng, đảm bảo yên tĩnh và lau dọn thường xuyên. Ví dụ: theo qui định của trường giáo viên cần phải đi sớm lau chùi phịng học mở cửa sổ cho thống, sau mỗi bữa ăn của trẻ 1 giáo viên vệ sinh cho trẻ 1 giáo viên dọc dẹp lau chùi phịng ăn bằng nước lau sàn nhà, đến cuối ngày giáo viên cũng xịt thuốc muỗi trong phịng và lau chùi để nhằm đảm bảo mơi trường vệ sinh cho trẻ. * Mơi trường xung quanh. + Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bĩng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan mơi trường sư phạm. + Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực trong và ngồi trường 2. Xây dựng kế hoạch đối với cơng tác y tế học đường trong trường mầm non : Tổ chức tốt việc chăm sĩc sức khoẻ của trẻ trong trường theo kế hoạch. *Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm : - Ngồi những biện pháp qui định trong các chương trình, tơi đã ký hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục kiểm tra thực phẩm theo định kỳ; thường xuyên giám sát kiểm tra gửi mẫu thực phẩm đi kiểm tra tại trung tâm y tế Huyện; thường xuyên lưu và hủy thực phẩm theo đúng qui định. - Thực hiện mua thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh an tồn cho trẻ. - Phải thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các nhà cung cấp tin cậy, cĩ địa chỉ rõ ràng. - Chế biến đúng quy trình, thực hiện đúng thực đơn của trường. Đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ. - Bảo quản thức ăn nước uống cho trẻ an tồn. - Thực hiện lưu nghiệm thức ăn, nước uống 24 giờ: cĩ sổ theo dõi ghi rõ ngày giờ. - Vận hành bếp một chiều, hợp vệ sinh. Các dụng cụ chế biến sống và chín phải riêng biệt. * Diệt khuẩn, diệt cơn trùng, diệt chuột: Nhằm mục đích đề phịng bệnh lây lan rộng phải diệt khuẩn hàng
  13. ngày, thường làm ở nơi cĩ người mắc bệnh. Nếu cĩ bệnh nhân mắc, sau khi chuyển đi thì phải diệt khuẩn lần cuối để thanh tốn hồn tồn mầm bệnh. Diệt khuẩn dự phịng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh và lan rộng. Đặc biệt chú ý khủ khuẩn nước, sử lý phân, rác thực hiện các quy tắc về vệ sinh cá nhân. Ví dụ: Như dịch bệnh “tay chân miệng, dịch tả ” khi cĩ 1 trẻ mắc bệnh thì giáo viên phải thơng báo cho ban giám hiệu và phụ huynh biết để cĩ những biện pháp khắc phục như đưa trẻ đến bệnh viện điều trị tránh tình trạng lây lan cho những trẻ khác, về phía nhĩm lớp cĩ trẻ bị bệnh thì phải trà rửa đồ dùng đồ chơi, giặt chiếu mùm mềm và phơi nắng, phịng ốc nhờ y tế xịt thuốc diệt khuẩn sau đĩ lau chùi lớp bằng nước lau sàn nhà. + Nhà trường thường xuyên phun thuốc muỗi và chống cơn trùng 6 tháng một lần theo lịch của trạm y tế thị trấn khơng diệt trước mùa truyền bệnh của chúng. Ví dụ: khi xịt thuốc diệt cơn trùng, để đảm bảo khơng độc hại với trẻ, vào chiều tối ngày thứ sáu khi trẻ về hết mới phun thuốc và sáng thứ 2 giáo viên cần phải đi sớm hơn mọi ngày để lau chùi và rửa đồ chơi. + Tổ chức diệt chuột: Được tiến hành vào đầu mùa xuân. Cĩ đặt thuốc đảm bảo khoa học đúng yêu cầu và khơng gây nguy hiểm với trẻ. + Thường xuyên kiểm tra định kỳ các khu vực vệ sinh và cống rãnh thốt nước một tháng một lần . Đồng thời cho khơi, nạo vét cống, hố ga, đường thốt nước 3. Cơng tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng: * Cùng tổ chức, tham gia các lớp tập huấn cơng tác phịng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. * Phối hợp với các cơ giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh về những hiểu biết tối thiểu trong việc phịng chống dịch bệnh: Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh thân thể, cách nhận biết những con cơn trùng cĩ hại gây nguy hiểm tới cuộc sống Ví dụ: trong các hoạt động học về chủ đề “bản thân” về lĩnh vực phát triển kĩ năng sống cho trẻ ở các lứa tuổi từ 24 tháng đến 5 tuổi, giáo viên lồng gép dạy trẻ cách giữ vệ sinh cá nhân như rửa sạch tay chân theo đúng cách, cách bảo vệ thân thể tránh bị tai nạn như khi tiếp xúc với các đồ dùng đồ chơi sắc nhọn, khi chơi tránh những nơi khơng an tồn như nơi cĩ muỗi
  14. nhiều, những bụi cây rậm rạm . * Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội dung phịng bệnh ở gia đình gĩp phần nâng cao hiệu quả của những biện pháp đã thực hiện ở trường . - Trường cĩ các gĩc tuyên truyền với cha mẹ học sinh: Những hình ảnh và thơng tin về phịng chống bệnh dịch. - Gặp gỡ , tư vấn cho cha mẹ học sinh trao đổi khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của trẻ. Ví dụ: đối với những cháu suy dinh dưỡng hay những cháu hay bệnh giáo viên chủ nhiệm bán trú 2 cơ trên 1 lớp thì cuối giờ 1 giáo viên ở lại dọn lớp cịn 1 giáo viên đến gặp phu huynh trao đổi về tình hình sức khỏe của bé ở trên trường để tìm ra những hướng khắc phục nhằm giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. * Phối hợp chặt chẽ với y tế thị trấn để cĩ kế hoạch chủ động đối phĩ, khơng để bệnh dịch xảy ra. Định kỳ tiêm phịng vác xin cho trẻ theo quy định. Ví dụ: đầu năm ban giám hiệu cĩ phối hợp với y tế thị trấn lên lịch cụ thể khám sức khỏe định kì cho trẻ 2 lần/ năm, cho trẻ uống vacxin, vitamim, tiêm ngừa các bệnh như “diêm màng não mũ, diêm não nhật bản .” xịt các thuốc phịng bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng . khi những trẻ được tiêm ngừa giáo viên vào sổ và phiếu khám sức khỏe cho từng trẻ dưới sự chỉ đạo và kiểm tra của ban giám hiệu. 4. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường: Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, cơng tác an tồn phịng dịch bệnh, theo dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày, báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường trong cơng tác phịng chống dịch. Ví dụ: ban giám hiệu lên lịch và kiểm tra đột xuất về cơng tác vệ sinh trường lớp và nhà bếp, khen ngợi và nhắc nhỡ kịp thời trước hội đồng nhà trường. Khi kiểm tra cĩ phiếu đánh giá xếp loại rõ ràng, nêu rõ những mặc hạn chế và yêu cầu khắc phục trong ngày hơm sau. Khi những nhĩm lớp nào vệ sinh chưa tốt ngày tiếp theo ban giàm hiệu kiểm tra tiếp tục. 5. Nắm bắt thơng tin kịp thời, chính xác. Để tham mưu với nhà trường về cơng tác phịng chống dịch khi ngồi cộng đồng cĩ dấu hiệu dịch bệnh xuất hiện . Nhận và thực hiện tốt các cơng văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, đặc
  15. biệt là các đợt dịch lớn như tả, cúm H5N1, H1N1, sốt xuất huyết, tay chân miệng. Ví dụ: đầu năm học 2011-2012 nở rộ dịch bệnh tay chân miệng trong các trường mầm non, ở 1 số trường trong huyện cũng xảy ra 2-4 ca tay chân miệng trẻ ở độ tuổi mầm non, nhà trường đã nhanh chĩng phối hợp với trung tâm y tế dự phịng của huyện xịp thuốc phịng chống bệnh tay chân miệng khơng những thế nhà trường mời 1 bác sĩ tuyên truyền đến tồn bộ giáo viên và nhân viên về cách phịng chống và chăm sĩc trẻ bệnh tay chân miệng nhờ đĩ giáo viên cĩ những kiến thức cơ bản để tuyên truyền lại cho phụ huynh và giáo dục trẻ cách vệ sinh cá nhân phịng chống dịh bệnh tay chân miệng 1 cách tốt nhất. Sau buổi tuyên truyền mỗi giáo viên phải lên 1 kế hoạch họp phụ huynh các lớp cụ thể về cách hiểu và phịng chống dịch bệnh để tuyên truyền đến từng phụ huynh cũng nhờ như vậy phụ huynh cũng hiểu sâu hơn về dịch bệnh và cĩ cách phịng bệnh cho con em mình. Từ đầu năm cho đến giờ trong trường cũng chưa cĩ xảy ra ca nào về bệnh tay chân miệng đĩ cũng là điều đáng mừng cho trường. lII. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ: Ngồi việc thực hiện tốt cơng tác chăm sĩc sức khoẻ của trẻ, trường tơi cịn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nuơi dưỡng trẻ . Đặc biệt là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Khi xây dựng thực đơn yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Xây dựng thực đơn theo mùa, mùa nào thức ấy .Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường cĩ nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Ví dụ : Những mĩn ăn nĩng phù hợp với mùa đơng(Thịt kho tàu, thịt bị sốt vang,canh củ quả nấu thịt xương hầm ) ,mĩn ăn mát cho mùa hè ( Thịt sốt cà chua,bí xanh xào thịt,canh mồng tơi nấu cua, canh riêu cá ) ngồi ra cịn cho trẻ uống thêm sữa tăng trưởng chiều cao và thể trạng. 2. Đảm bảo 5 ngày trong tuần thực đơn khơng trùng nhau.Tránh các thực phẩm xung khắc( Giá đỗ- gan,hải sản - hoa quả ). Ký hợp đồng và đặt thực phẩm ở nơi cĩ uy tín , an tồn vệ sinh thực phẩm , cĩ thể thêm hoặc bớt thực phẩm trước 9h sáng hàng ngày. 3. Đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ theo quy định chung. Phối hợp cùng các cơ giáo,cơ nuơi cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất Ví dụ : sau cuối mỗi tuần tơi thường tập hợp mỗi nhĩm lớp là 1 giáo viên tham khảo ý kiến về cách xây thực đơn như ngĩn ăn nào trẻ thích ăn nhiều nhất ? trong tuần ngĩn ăn nào cịn lại nhiều nhất ? vì sao ? cơm và đồ ăn cho trẻ cĩ đảm bảo đủ chưa ? từ những ý kiến của giáo viên tơi chọn
  16. lọc và xây dựng thực đơn tuần sau cho phù hợp với trẻ và tiền ăn của trẻ cũng từ đĩ chất lượng nuơi dạy trong trường cũng được đảm bảo. 4.Cung cấp đủ năng lượng 650- 850calo trong 1 ngày ở trường cho 1 trẻ .Cân đối các chất theo tỉ lệ P=14- 20%, L=18-25%,G=60-65%.Cân đối giữa thực phẩm động vật và thực vật, giữa mỡ và dầu ăn. Thực đơn giàu vitamin và khống chất ,đặc biệt là canxi, vitamim B1 đảm bảo canxi:180- 350 mg/ngày/trẻ và B1:0.4- 0.8 mg/ ngày/trẻ. 5. Cĩ lưu trữ thức ăn vào sổ đúng theo qui định, thành lập đội kiểm tra an tồn thực phẩm trong nhà trường và hủy mẫu thức ăm theo qui định của y tế. Nhà bếp thường xuyên được kiểm tra về vệ sinh- an tồn. 6. Thường xuyên kiểm tra các chuyên đề vệ sinh nhĩm lớp, nhà bếp, chuyên đề an tồn thực phẩm, kiểm tra cách thức giáo dục kĩ năng sống về vệ sinh an tồn trên trẻ. Cụ thể từ đàu năm đến nay trường đã kiểm tra 15 chuyên đề vệ sinh 15/15 tốt, chuyên đề an tồn thực phẩm 4/4 đạt tiêu chuẩn an tồn thực phẩm, 10/12 chuyên đề kĩ năng sống của trẻ đạt loại tốt 2/12 đạt khá. 7. Đưa các cấp dưỡng đi học các lớp an tồn thực phẩm và khám sức khỏe định kì. 8. Treo các hình ảnh tuyên truyền đến phụ huynh. Một số hình ảnh tuyên truyền
  17. Nào cùng rửa tay phịng chống bệnh « tay chân miệng »
  18. Bệnh sốt xuất huyết chớ lơ là IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN: + Về định hướng: qua SKKN đã giúp tơi giải quyết nhiều khĩ khăn trong cơng tác chuyên mơn và thực hiện vào thực tế ở trường học một cách sáng tạo, linh hoạt, kết quả đạt được ở trẻ là 100% các cháu điều thích thú tham gia các hoạt động học tập cũng như trong hoạt động vui chơi, nhận thức rõ các mối quan hệ trong xã hội, ngơn ngữ của trẻ phong phú cĩ những hành vi văn minh, ứng xử với mọi người xung quanh, biết giải quyết các vấn đề một cách tự tin, cĩ những kiến thức vững vàng về cách phịng bệnh và thế nào là mơi trường an tồn cho trẻ đáp ứng được mục tiêu giáo dục cho trẻ mầm non mới hiện nay. + Về chất lượng: 100% trẻ phát triển đồng đều tích cực trong các hoạt động giáo dục một cách tích cực sáng tạo. trong đĩ cĩ 70% trẻ phát triển tồn diện về mọi mặt, 30% trẻ ít bị nhiễm bệnh và cĩ ý thức trong giữ gìn vệ sinh cá nhân và đã tạo được năng khiếu, sáng tạo của trẻ trong việc thực hiện tốt các yêu cầu của cơ. hầu hết trẻ đều hứng thú, thoải mái trong các hoạt động giáo dục đĩ là nền tản qúi báu để cơ giúp trẻ phát triển tồn diện . + Kết quả: Trong các quá trình thực hiện giáo dục cho trẻ, điều quan
  19. trọng là phải chú ý tới nhiệm vụ bồi dưỡng phẩm chất tư duy tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ và ý thức bảo vệ sức khỏe. KẾT LUẬN I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong cơng tác chăm sĩc sức khoẻ , dinh dưỡng và phịng chống bệnh dịch ở trường tơi đã thu được một số kết quả sau: - Nhà trường đã thực hiện tốt cơng tác chăm sĩc trẻ và các quy định về cách phịng chống bệnh dịch. Chất lượng nuơi dạy trẻ tốt, trẻ khoẻ mạnh, cuối năm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và béo phì. Tồn thể giáo viên và nhân viên trong trường đều nắm vững các kiến thức về nuơi dưỡng và cách sơ cấp cứu ban đầu, phịng chống bệnh dịch. Lồng ghép kiến thức vào chương trình học của trẻ, giúp trẻ nhận thức được và cĩ ý thức phịng dịch bệnh. - Tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh về cách chăm sĩc,nuơi dưỡng trẻ và phịng chống một số loại bệnh nguy hiểm. - Khơng để xảy ra bệnh dịch trong trường. Đảm bảo mơi trường xanh sạch đẹp, an tồn. - Thường xuyên báo cáo kịp thời cơng tác chăm sĩc, nuơi dưỡng trẻ và phịng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên. Để thực hiện tốt cơng tác chăm sĩc sức khoẻ và phịng chống dịch bệnh ở trường mầm non là nhờ cĩ sự quan tâm chỉ đạo của phịng mầm non phịng GD&ĐT Tịnh Biên và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà trường. Bên cạnh đĩ cĩ sự quan tâm của các cấp UB thị trấn cùng tồn thể phụ huynh học sinh trường. - Ban giám hiệu luơn quan tâm chỉ đạo cơng tác chăm sĩc sức khoẻ và phịng chống dịch bệnh, gĩp phần nâng cao chất lượng chăm sĩc trẻ trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và đơn đốc các lớp, các bộ phận trong trường thực hiện tốt kế hoạch. - Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và các lớp, giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các cơ quan. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cơng tác chăm sĩc trẻ, phịng chống dịch bệnh của trường đầy đủ, đúng tiêu chuẩn quy định của ngành. - Giáo viên, nhân viên nghiêm túc chấp hành quy chế, quy định của ngành về nuơi dưỡng trẻ và phịng chống dịch bệnh trong nhà trường. Cĩ
  20. tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, yêu nghề, mến trẻ, tận tình chăm sĩc nuơi dưỡng, dạy dỗ trẻ. - Các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực phối hợp với nhà trường . II. Ý NGHĨA CỦA SKKN: Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, cĩ thể khẳng định các biện pháp mà tơi đã xây dựng bước đầu thể hiện tính khả thi. Cha mẹ và gia đình cĩ trách nhiệm đầu tiên trong việc chăm sĩc, nuơi dạy trẻ và tạo mọi điều kiện để giúp trẻ lớn lên và phát triển về mọi mặt ngay từ những tháng đầu đời Do vậy, một mặt cần khuyến khích các gia đình cho con đến nhĩm lớp mầm non, chú trọng việc chăm sĩc, nuơi dưỡng trẻ ngay từ khi cịn trong bào thai, mặt khác đẩy mạnh việc giáo dục kiến thức, kĩ năng thực hành cho cha mẹ và những người trực tiếp chăm sĩc, giáo dục trẻ tại gia đình. Qua q Qua quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm cho thấy: Trong mơi trường an tồn cho trẻ từ đĩ trẻ cĩ sức khỏe tốt thì sự học của trẻ cũng sơi động và trẻ rất hứng thú, tích cực tư duy tìm tịi, sáng tạo từ đĩ trẻ lĩnh hội được nhiều kiến thức theo một hệ thống khoa học hiện đại. Trẻ cĩ thể vận dụng những kiến thức ở trường mầm non vào trong thực tiễn đời sống hằng ngày của trẻ, ngồi ra trong việc xây dựng mơi trường phịng bệnh và đảm bảo an tồn cho trẻ mầm non là rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ và phù hợp với chương trình giáo dục mầm non mới.Từ đĩ làm cơ sở để hình thành nhân cách, phát triển các quá trình tâm lí: Tư duy, trí nhớ, tưởng tượng, ngơn ngữ Giúp trẻ phát triển tồn diện. III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI: SKKN cĩ thể áp dụng thực hiện trong tất cả các trường mầm non mẫu giáo trong huyện Tịnh Biên. IV. KIẾN NGHỊ- ĐỀ XUẤT: Trong quá trình dài tơi đã tìm tịi và học hỏi sáng tạo ra những biện pháp xây dựng mơi trường phịng bệnh và đảm bảo an tồn cho trẻ đã tận dụng tất cả những kiến thức cũng như những cơ sỡ dữ liệu của trường. Bên cạnh đĩ cũng rất cần sự hỗ trợ của phịng giáo dục và phụ huynh học sinh trong các cơng tác tuyên truyền cũng như trong sự đầu tư cơ sở vật chất của trường để đảm bảo cho trẻ mơi trường học tập vui chơi thoải mái và an tồn. Đối với sở và phịng giáo dục mở thêm các lớp kĩ năng về cách phịng bệnh và an tồn cho trẻ để tất cả giáo viên cĩ được những kiến thức và cách
  21. chăm sĩc trẻ một cách tốt nhất. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tơi trong cơng tác chăm sĩc sức khoẻ, nuơi dưỡng trẻ và phịng chống dịch bệnh ở trường mầm non Hướng Dương. Rất mong được sự đĩng gĩp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các đồng chí, để tơi thực hiện ngày càng tốt hơn. Người viết sáng kiến Nguyễn Thi Thiên Vân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình CSGD Mẫu giáo 3 đơ tuổi (3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi), NXB Giáo dục, 2004-2005. 2. Lê Thị Mai Hoa – Trần Văn Dần, Giáo trình phịng bệnh và đảm bảo an tồn cho trẻ mầm non” NXBGD, 2008. 3. Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB ĐHSP Hà Nội, 1994. 4. Lại Kim Thúy, phịng bệnh trẻ em, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001 5. Cẩm nang “dành cho cán bộ quản lí giáo dục mầm non”, NXBGD,2010 6. Một số tài liệu tham khảo mơn làm quen với tốn. 7. Chương trình giáo dục mầm non, NXB giáo dục mầm non Việt Nam (ban hành kèm theo thơng tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ GD&ĐT)