Sổ tay Kỹ năng tư vấn pháp luật (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay Kỹ năng tư vấn pháp luật (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- so_tay_ky_nang_tu_van_phap_luat_phan_2.pdf
Nội dung text: Sổ tay Kỹ năng tư vấn pháp luật (Phần 2)
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHẦN 9 KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT TẠI CỘNG ĐỒNG 1. Những phương pháp phổ biến được sử dụng trong quá trình tư vấn pháp luật tại cộng đồng: Một số chiến lược giảng dạy mang tính tương tác có thể được sử dụng khi giảng dạy nhân quyền cho nhiều đối tượng. Không phải tất cả các phương pháp đều phù hợp với mọi loại đối tượng, người dạy cần phải linh hoạt và điều chỉnh các phương pháp giảng dạy một cách thích hợp khi cần thiết. 1.1. Động não: Trong quá trình vận dụng trí não, người dạy mời những người tham gia suy nghĩ về các đề xuất khác nhau thật nhiều tới mức có thể được và ghi lại mọi đề xuất đó kể cả nếu như một số đề xuất tỏ ra không phù hợp hoặc sai lầm. Nếu như các câu trả lời cho thấy rằng câu hỏi là không rõ ràng thì cần đặt lại câu hỏi. Người hướng dẫn không phải lo lắng về các xung đột hệ tư tưởng và nên chấp nhận mọi đề xuất được đưa ra. Sau đó, các khía cạnh chủ yếu có thể được chọn ra và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. 1.2. Nghiên cứu tình huống: Trong quá trình nghiên cứu tình huống, người dạy mời những người tham gia khác nhau đọc về các tình tiết, và sau đó tìm ra vấn đề liên quan. Những người tham gia được yêu cầu chuẩn bị luận cứ cho cả hai mặt liên quan tới vấn đề cụ thể đó, và sau đó đưa ra một quyết định hoặc đánh giá ưu điểm của các luận cứ. Nghiên cứu tình huống thường có thể được thực hiện bằng cách chia những người tham gia thành hai hoặc ba nhóm và mời từng nhóm xem xét các luận cứ hay giải pháp thích hợp. Một cách khác là một hoặc nhiều nhóm ủng hộ một hướng, một hoặc nhiều nhóm khác ủng hộ hướng còn lại, và một nhóm thứ ba hoặc các nhóm thứ ba cho quyết định hoặc đánh giá về các luận cứ. 60 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Nghiên cứu tình huống thường dựa trên các hiện tượng và tình huống có thật, nhưng cũng có thể dựa trên các giả thuyết. Ưu điểm của nghiên cứu tình huống là chúng giúp phát triển logic, các kỹ năng suy nghĩ thực nghiệm và quá trình đưa ra các quyết định. Nhược điểm là đôi khi người tham gia khó mà tách biệt được các tình tiết quan trọng khỏi các tình tiết khác ít quan trọng hơn, và tách biệt các tình tiết ra khỏi ý kiến. 1.3. Sử dụng nguồn lực trong cộng đồng: Việc sử dụng nguồn lực trong cộng đồng cung cấp kinh nghiệm thực tiễn và liên quan cho những người tham gia. Người dạy cần xác định được những người đã được đào tạo hay là các chuyên gia trong lĩnh vực cụ thể đang bàn luận (ví dụ như các thẩm phán, luật sư, lãnh đạo trong cộng đồng, chính trị gia, nhân viên cảnh sát, linh mục, nhân viên trại giam, v.v.). Trước khi trình bày, những người được coi là nguồn lực cần được hướng dẫn cụ thể về những việc phải làm và những người tham gia cần được hướng dẫn cụ thể về những điều phải hỏi và quan sát. Những người được coi là nguồn lực có thể cùng giảng dạy với người dạy và điều này rất có giá trị bởi họ là chuyên gia trong lĩnh vực đó thì những người tham gia sẽ có xu hướng lắng nghe họ hơn so với người dạy. Một phương pháp hữu ích là đề nghị những người tham gia đóng vai một người nào đó phỏng vấn một người được coi là nguồn lực về vai trò của họ (ví dụ như một thẩm phán trả lời phỏng vấn trên đài). Một phương pháp khác là mời những người được coi là nguồn lực mô phỏng đóng lại vai của họ hoặc đề nghị những người tham gia đóng vai những người được coi là nguồn lực và sau đó họ sẽ cho ý kiến về vai diễn đó. Một ví dụ có thể có là cho phép một sỹ quan cảnh sát quan sát các học viên mô phỏng lại một vụ bắt giữ và sau đó đề nghị viên sỹ quan nhận xét. Những người được coi là nguồn lực rất có giá trị bởi vì họ có thể cung cấp kinh nghiệm và kiến thức không thể tìm thấy được trong sách vở. 1.4. Tranh luận: Đối với một cuộc tranh luận, người dạy nên chọn một chủ đề gây tranh cãi chẳng hạn như tình trạng nạo thai, tình trạng mại dâm, hình phạt tử Trung tâm CDI 61
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” hình, v.v. Những người tham gia có thể được chia thành hai nhóm hoặc thành các nhóm nhỏ để thảo luận. Sau đó các nhóm có thể được sử dụng để trợ giúp những người thuộc từng phía được chọn ra dẫn đầu cuộc tranh luận. Cuộc tranh luận cần được tiến hành theo một cách thức mà những người tham gia đều có cơ hội lắng nghe cuộc tranh luận, và sau đó biểu quyết ủng hộ hay phản đối một ý kiến cụ thể nào. 1.5. Khảo sát thực địa: Các chuyến đi khảo sát thực tế rất có ích bởi người dạy có thể lựa chọn những địa điểm vừa liên quan vừa hấp dẫn để người tham gia tới thăm (ví dụ như trại giam, trung tâm người cao tuổi, đồn cảnh sát, bệnh viện, các cộng đồng dân nghèo tại đô thị và vùng nông thôn, khu nhà trọ ). Những người tham gia cần chuẩn bị trước khi đi và chú ý một số việc cụ thể. Họ cũng cần được yêu cầu ghi lại các phản ứng của họ lên một bản nhận xét được chuẩn bị trước, để các bản nhận xét đó tạo ra cơ sở cho cuộc thảo luận sẽ được tiến hành khi họ trở về từ chuyến đi thực tế. 1.6. Trò chơi: Trò chơi là một cách học vui vẻ vì phần lớn mọi người cho dù là người lớn hay trẻ con đều rất thích chơi các trò chơi. Ví dụ, trò chơi “kẹp giấy” (minh họa tại sao chúng ta lại cần có luật pháp trong xã hội và cần những loại luật gì) trong khi trò chơi dân chủ được sử dụng trong chương trình Dân chủ cho mọi người nhằm giới thiệu với các học viên về các “dấu hiệu” của dân chủ. Các trò chơi thu hút người tham gia vào quá trình học theo kinh nghiệm và thường có thể được sử dụng để giải thích các nguyên tắc phức tạp của luật pháp bằng các thuật ngữ đơn giản. Vào cuối mỗi trò chơi, người tham gia phải đưa ra nhận xét về các nguyên tắc có thể được một định nghĩa rõ ràng hơn 1.7. Thảo luận theo nhóm: Thảo luận là một tương tác được lên kế hoạch giữa những người tham gia và được tiến hành sao cho bảo đảm rằng một vài người tham gia không chiếm vai trò quá nổi bật và mọi người đều có cơ hội bình đẳng để thể hiện ý kiến của bản thân. Một phương pháp để thực hiện điều này là sử dụng 62 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” kỹ thuật “phát biểu theo thẻ” trong đó, ví dụ như, từng người tham gia được nhận ba thẻ và được đề nghị nộp lại thẻ cho chủ tọa mỗi lần phát biểu. Khi họ đã nộp hết toàn bộ số thẻ thì họ không được đóng góp ý kiến thảo luận nữa.Một phương pháp làm nóng lên một phiên thảo luận là đề nghị người tham gia làm việc theo nhóm hai người. Các học viên sẽ được yêu cầu tiến hành thảo luận với người ngồi cạnh trong khoảng năm phút cho tới khi bắt đầu thảo luận chung cả chủ đề. Sau đó những người tham gia được chia thành các nhóm thảo luận.Khi tiến hành một cuộc thảo luận, người dạy cần tập hợp lại các điểm mấu chốt để tách ra được các yếu tố cơ bản, và sau đó kết thúc cuộc thảo luận bằng cách nhấn mạnh các điểm mấu chốt. Một phương pháp thực hiện điều này là đặt ra các câu hỏi quan trọng cần được trả lời trong quá trình thảo luận. 1.8. Giả thuyết: Phương pháp đặt giả thuyết tương tự với phương pháp nghiên cứu tình huống, ngoại trừ việc chúng thường dựa trên các tình huống tưởng tượng. Phương pháp này hữu ích hơn nhiều so với phương pháp nghiên cứu tình huống ở chỗ là một vấn đề cụ thể có thể được cấu trúc lại phù hợp để phục vụ cho hội thảo. Thêm nữa, chúng thường dựa trên một sự việc thực tế mặc dù tùy theo các mục đích của bài tập mà chúng ta có thể thay đổi cho phù hợp. Các giả thuyết đặc biệt hữu ích khi giảng dạy nhân quyền trong một môi trường chống đối các quyền con người, vì khi đó các vấn đề không được đặt ra trực tiếp liên quan tới nước sở tại mà sẽ cần sử dụng tới các giả thuyết của nước ngoài. Khi làm việc với các giả thuyết, giống như trong phương pháp nghiên cứu tình huống, người tham gia được yêu cầu tranh luận về cả hai mặt của vấn đề và sau đó đi tới một quyết định. 1.9. Bài giảng: Các bài giảng cho phép người dạy đưa ra một lượng lớn thông tin nhưng thường nhận được rất ít phản hồi từ người tham gia. Trong hầu hết các trường hợp, các bài giảng cần được xử lý ngắn gọn ở mức tối thiểu có thể được, nhất là trước các tổ chức mang tính cộng đồng. Lý tưởng là các bài giảng không nên kéo dài quá 15 hay 20 phút, và sau đó mọi người được Trung tâm CDI 63
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” tham gia vào một số hoạt động khác. Những người tham gia có khả năng nhớ thông tin tốt hơn nếu được học tập dựa trên kinh nghiệm so với việc chỉ đơn giản lắng nghe các bài giảng. 1.10. Trưng cầu ý kiến: Trưng cầu ý kiến mang lại cho người tham gia cơ hội ghi lại các quan điểm cá nhân của bản thân. Sau khi người tham gia ghi lại các quan điểm cá nhân, họ có thể được yêu cầu chia sẽ quan điểm với số người còn lại trong nhóm và người dạy có thể tạo ra một tập hợp các ý kiến của cả lớp phản ánh quan điểm của từng nhóm. Ví dụ như, người tham gia có thể được hỏi xem ai ủng hộ và ai phản đối án tử hình. Trưng cầu ý kiến cho phép người tham gia thể hiện các giá trị, niềm tin và thái độ của bản thân đối với chủ đề học. Sau đó cần yêu cầu họ đánh giá ý kiến riêng của bản thân và lắng nghe các quan điểm đối lập. Trưng cầu ý kiến rất hay được thực hiện trước các quá trình nghiên cứu tình huống hay thảo luận theo nhóm. 1.11. Hỏi - đáp: Khi sử dụng phương pháp hỏi và trả lời, người dạy cần đợi ít nhất 5 giây sau khi đưa ra câu hỏi để cho người tham gia có cơ hội suy nghĩ trước khi trả lời. Các câu hỏi cần được thiết kế sao cho gợi ra được các thông tin cần thiết cho buổi học hay hội thảo. Kỹ năng hỏi và trả lời có thể được sử dụng thay cho việc giảng bài và một danh mục các câu hỏi cần được chuẩn bị để bảo đảm rằng tất cả các khía cạnh của chủ đề đã được bàn tới khi kết thúc buổi học. Người dạy cần lưu ý bảo đảm rằng những người tham gia tự tin hơn sẽ không chiếm lĩnh toàn bộ buổi hỏi và trả lời. 1.12. Đóng vai: Trong phương pháp đóng vai này, người tham gia được yêu cầu tự nhập vai vào một tình huống cụ thể (ví dụ như làm một sỹ quan cảnh sát bắt giữ một ai đó). Thông thường các vai diễn có hình thức yêu cầu người tham gia đưa ra một quyết định, giải quyết một xung đột hay tìm ra một kết luận. 64 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Người tham gia cần diễn vai theo cách mà họ nhận thức vai đó và có thể thêm một chút sáng tạo nếu họ cho là thích hợp. Họ cần được nhận một tình huống mở với cơ hội tạo ra kịch bản và thể hiện bản thân trong quá trình đó. Mặc dù người dạy tạo ra không khí cho vai diễn nhưng người dạy cần chấp nhận những gì mà người tham gia thực hiện. Một vai diễn thường cung cấp thông tin về các kinh nghiệm của người tham gia khi ở trong tình huống đó. Người quan sát và người tham gia khác được yêu cầu phân tích vai diễn và thảo luận về những gì đã diễn ra trong quá trình đó. 1.13. Thảo luận theo nhóm nhỏ: Thảo luận theo nhóm nhỏ cho phép tất cả các học viên tham gia vào thảo luận. Thông thường các học viên sẽ phát biểu tự do hơn trong nhóm nhỏ so với nhóm to. Quy mô lý tưởng của một nhóm nhỏ là 5 người hoặc ít hơn. Trách nhiệm của người dạy là đặt ra các nhiệm vụ và giám sát các hoạt động trong nhóm sao cho tất cả những người tham gia đều có cơ hội đóng góp ý kiến. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sử dụng các phương pháp sau đây: (a) Sử dụng trí não: Phương pháp này cho phép những ai muốn đóng góp ý kiến sẽ được phát biểu. (b) Các nhóm hai người: Theo đó, người tham gia thảo luận các vấn đề theo từng đôi và từng thành viên của mỗi nhóm sẽ có cơ hội phát biểu. Sau đó, mỗi nhóm sẽ ghi chung lại ý kiến ra một bản. (c) Phát biểu theo vòng tròn: Theo đó, từng thành viên của nhóm được mời cho ý kiến theo một vòng chiều kim đồng hồ. Điều này có nghĩa là mọi người đều có cơ hội phát biểu và cuối cùng thì các ý kiến của nhóm nhỏ sẽ được chia sẻ với các nhóm lớn hơn. (d) Ghi tốc ký: Tương tự như phát biểu theo vòng tròn, ngoại trừ việc từng người viết ý kiến đóng góp ra 1 mẩu giấy. Sau đó các mẩu giấy được thu lại, tráo lên và được cho nhận xét bởi cả nhóm. (e) Phát biểu theo thẻ: Như đã đề cập phía trên, mỗi thành viên trong nhóm được phát cho 3 thẻ và mỗi lần phát biểu sẽ nộp lại 1 thẻ. Sau khi từng người đã có cơ hội phát biểu thì từng nhóm sẽ trình bày ý Trung tâm CDI 65
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” kiến của nhóm và sau đó các đề xuất của nhóm nhỏ hơn có thể được nhóm lớn hơn thảo luận. 1.14. Người tham gia trình bày: Người tham gia có thể được cho trước một chủ đề để chuẩn bị trình bày. Họ có thể được yêu cầu nghiên cứu chủ đề một cách chính thống (ví dụ như qua tham khảo sách, tạp chí hay các bài báo về chủ đề đó), hoặc không chính thống (ví dụ như bằng cách hỏi cha mẹ họ xem cha mẹ họ đã làm gì trong cuộc đấu tranh giải phóng tại một nước cụ thể nào đó). Người tham gia sau đó có thể được gọi lên trình bày trước toàn nhóm và tiếp đến các bài trình bày sẽ được cùng thảo luận. 1.15. Phương tiện nghe nhìn: Phương tiện nghe nhìn có thể là ảnh, hoạt hình, tranh, áp phích, băng video và phim. Thông thường chúng có thể được tìm thấy trong sách giáo khoa, báo và tạp chí, v.v. Băng video và phim thường có trong thư viện và các trung tâm khác. Phương tiện nghe nhìn có thể được sử dụng để kích thích sự quan tâm, gợi lại các trải nghiệm trước đây, tăng cường cho việc học tập, làm giàu các kỹ năng đọc, phát triển năng lực quan sát, khích lệ suy nghĩ và khuyến khích làm rõ các giá trị. Người tham gia có thể được yêu cầu mô tả và phân tích những gì họ thấy và sử dụng các phương tiện nghe nhìn trong các tình huống khác thông qua việc đặt câu hỏi. Phương tiện nghe nhìn giúp làm rõ các quan điểm khi học viên được yêu cầu xử lý các câu hỏi như: “Anh (chị) tán thành hay phản đối quan điểm của nghệ sĩ đó?” hoặc “Cần làm gì đối với vấn đề nêu ra trong bức tranh?” 1.16. Sử dụng con rối: Con rối đã được sử dụng rất thành công tại một số nước để minh họa cho các khía cạnh của nhân quyền. Trình diễn rối có thể được thực hiện bằng một chủ đề cụ thể về nhân quyền và mang tính Giảng dạy cũng như giải trí đối với người tham gia.Có rất nhiều phương pháp giảng dạy phục 66 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” vụ cho những người làm công tác Giảng dạy/ phổ biến pháp luật bên cạnh phương pháp phổ biến là sử dụng bài giảng. Bài giảng tỏ ra có hiệu quả khi được phối hợp cùng các trình bày thị giác. Tuy nhiên, các phương pháp giảng dạy thành công nhất lại là các bài tập có tính tương tác, đặc biệt là các bài tập dựa vào việc học tập dựa trên kinh nghiệm. 2. Lập kế hoạch đi tư vấn pháp luật tại công đồng: • Công tác chuẩn bị cần làm khi đi công đồng; •Những việc diễn ra trong quá trình tư vấn tại cộng đồng; và xử lý những vẫn đề phát sinh; •Những việc cần làm khi đi kết thúc (sau) buổi đi cộng đồng. 2.1. Mẫu Đề cương kế hoạch tư vấn pháp luật tại cộng đồng: HỘP 1 Đề cương kế hoạch tư vấn pháp luật tại cộng đồng 1. Chủ đề: Lĩnh vực pháp luật tư vấn. 2. Kết quả đạt được: Cuối buổi tư vấn, người được tư vấn có thể 2.1. Được trang bị kiến thức. 2.2. Có kỹ năng. 2.3. Hiểu rõ các giá trị. 3. Nội dung: Nội dung những quy định pháp luật tư vấn 3.1. Kiến thức nào cần được giới thiệu. 3.2. Kỹ năng nào cần được giải thích. 3.3. Giá trị nào cần được phổ biến. Trung tâm CDI 67
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 4. Hoạt động: Các bước hoạt động của buổi tư vấn pháp luật tại cộng đồng để đạt được các kết quả trên 4.1. Hoạt động tập trung: phút. 4.2. Giải thích các bước hoạt động: phút. 4.3. Chuẩn bị cho hoạt động: phút. 4.4. Tiến hành hoạt động: phút. 4.5. Tổng kết, đánh giá: phút. 5. Phương pháp: Phương pháp được sử dụng trong quá trình tư vấn. 6. Nguồn: Tài liệu, vật dụng cần thiết để tiến hành tư vấn Tài liệu phát về các vấn đề cụ thể. Máy chiếu và màn chiếu. Bảng viết và bút viết 7. Đánh giá: Đưa ra các câu hỏi kiểm tra xem người được tư vấn có hiểu về những vấn đề họ được tư vấn. 2. Thực hành: Xây dựng cơ sở cộng đồng cho giáo dục pháp luật cộng đồng - CHUẨN BỊ ĐỂ GIẢNG DẠY TẠI CỘNG ĐỒNG - Tờ rơi phát tay. Nội dung tình huống trong tờ rơi phát tay: Do Giảng viên phát một tình huống cho học viên qua đó xây dựng được thông tin về cộng đồng (khu công nghiệp). Sau đó Làm việc nhóm và thuyết trình về xây dựng địa điểm làm việc cộng đồng. 3. Quản lý thời gian buổi tư vấn và đánh giá buổi tư vấn ( Xem Phụ lục 1) 68 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHẦN 10 ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CỘNG ĐỒNG 1. Mục đích, yêu cầu: Sau khi hoàn thành bài học, người học có khả năng thu được: Kiến thức: ○ Hiểu được khái niệm về nhu cầu của cộng đồng ○ Nắm được các bước để thiết lập quan hệ cộng đồng Kỹ năng: Học viên sẽ biết làm thế nào để: ○ Biết được cách tiếp cận được cộng đồng, xác định nhu cầu cộng đồng. ○ Biết lên kế hoạch trong tiếp xúc cộng đồng và kế hoạch tập huấn tại cộng đồng. Giá trị: Học viên sẽ hiểu tầm quan trọng của: ○ Linh động hòa nhập cộng đồng. ○ Việc đánh giá chính xác các nhu cầu cộng đồng để cảm thông chia sẻ cùng cộng đồng. 2. Nội dung: 2.1. Thu thập các thông tin về nhu cầu, mục tiêu, qui định và văn hóa cộng đồng: • Tìm thông tin về cộng đồng. • Xác định cộng đồng: Là một đoàn thể có liên hệ và đoàn kết với nhau để duy trì cuộc sống/văn hóa/phong tục tập quán trong một khu vực địa lý. • Nhu cầu cộng đồng: Cộng đồng đang có những vấn đề gì (vấn đề việc làm, thất nghiệp; vấn đề dân sự, hôn nhân gia đình; tranh chấp .). Nó ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng như thế nào? Mức độ quan trọng của vấn đề. Cộng đồng đã được giúp đỡ chưa?: Có thể đã Trung tâm CDI 69
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” được giúp đỡ nhưng ở mức thấp chưa được hoàn chỉnh và chưa đánh giá được toàn bộ vấn đề. Khả năng giúp đỡ của tư vấn viên? • Tìm hiểu thói quen, tập quán sinh hoạt của cộng đồng: Ai có ảnh hưởng nhất trong cộng đồng? và cộng đồng thường chịu ảnh hưởng bởi ai. 2.2. Kế hoạch tiếp cận cộng đồng: Các bước để thiết lập quan hệ cộng đồng: ○Đặt vấn đề và thiết lập mối quan hệ với cộng đồng. ○ Chuẩn bị tư vấn tại cộng đồng. ○ Thiết lập quan hệ lâu dài. a) Đặt vấn đề và thiết lập mối quan hệ với cộng đồng: •Chọn lựa cộng đồng - các tiêu chí lựa chọn cộng đồng. • Liên lạc với người đứng đầu cộng đồng. •Khảo sát nhu cầu cộng đồng. Các phương pháp khảo sát: ○ Thông qua người đứng đầu cộng đồng. ○ Tự đi tìm hiểu, khảo sát người dân sống tại cộng đồng đó (lập bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp). ○ Lấy số liệu thống kê qua các báo cáo, tài liệu mà chính quyền địa phương cung cấp. Mục đích: nhằm xác định vấn đề mà cộng đồng cần trợ giúp. Chọn chủ đề giảng dạy: Xác định chủ đề giảng dạy dựa trên 2 yếu tố: ○ Nhu cầu của cộng đồng. ○ Khả năng của đội ngũ tư vấn. Cách chọn chủ đề: ○ Theo yêu cầu của người đứng đầu cộng đồng. ○ Liệt kê ra các chủ đề cần thiết và cho họ chọn. 70 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” b) Chuẩn bị tư vấn tại cộng đồng: Hậu cần: ○ Xác định địa điểm, cơ sở vật chất; ○ Thống nhất với cộng đồng (thường là người có trách nhiệm) về thời gian tập huấn và số lượng học viên. ○ Chuẩn bị tài liệu, giáo cụ. Đối với những cộng đồng khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn cần đến sớm trước giờ giảng để chuẩn bị hội trường, đảm bảo cho họat động giảng dạy. c) Thiết lập quan hệ lâu dài: •Lấy phản hồi từ cộng động đồng •Lưu giữ thông tin • Liên lạc với những thành viên tích cực tại cộng đồng • Theo dõi, trợ giúp họ đối với những chủ đề mà mình đã tập huấn • Tìm kiếm các chủ đề tiếp theo 3. Tham khảo - Thực hành: 3.1. Bài tập Giới thiệu - Thu thập thông tin về nhu cầu, mục tiêu, quy định và văn hóa của cộng đồng địa phương: Tổng quát về cộng đồng và thu thập thông tin từ cộng đồng Công việc Thời gian 1. Hỏi đáp 5 phút 2. Giải thích khái niệm 5 phút Tổng 10 phút Trung tâm CDI 71
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Mục tiêu: ○ Hiểu khái niệm cộng đồng là gì và thế nào là thu thập thông tin cộng đồng. ○ Biết đặt các câu hỏi có liên quan đến cộng đồng. ○ Từ đó hiểu được mối quan hệ giữa cộng đồng với trách nhiệm nghề nghiệp của người tư vấn luật. Giới thiệu bài tập: Giáo viên cho học viên 1 thời gian suy nghĩ (khoảng 5 phút) về cộng đồng là gì. Sau đó, giáo viên hỏi nhanh, học viên trả lời nhanh và có người ghi các câu trả lời lên bảng. Cấu trúc bài tập: ○ Bước 1: Giáo viên đưa ra câu hỏi cho các học viên suy nghĩ trong vòng 5 phút. Câu hỏi bao gồm: cộng đồng là gì, nhu cầu cộng đồng là gì, làm sao có thể đánh giá nhu cầu cộng đồng (dựa trên các tiêu chí nào). ○ Bước 2: Cho học viên trả lời nhanh. Những ý kiến nào đã ghi trên bảng thì không lặp lại. ○ Bước 3: Giáo viên tổng kết và đưa ra định nghĩa. Giáo cụ: Bảng, viết. Phương pháp: Giáo viên tiến hành phương pháp động não, hỏi đáp. Trình tự: Công việc Thời gian 1. Đưa ra câu hỏi 1 phút 2. Cho học viên suy nghĩ 5 phút 3. Ghi nhận ý kiến học viên lên bảng 5 phút Tổng 11 phút 72 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 3.2. Bài tập Kế hoạch tiếp cận cộng đồng: Các bước: ○Đặt vấn đề và thiết lập mối quan hệ với cộng đồng; ○ Chuẩn bị tư vấn tại cộng đồng; ○ Thiết lập và duy trì quan hệ lâu dài; Mục tiêu: ○ Kiến thức: Học viên hiểu được cách thiết lập quan hệ cộng đồng ○ Kỹ năng: Học viên sẽ biết làm thế nào để tiến hành chuẩn bị và thiết lập quan hệ cộng đồng. ○ Giá trị: Học viên hiểu được ý nghĩa của việc chuẩn bị kỹ các kế hoạch và thiết lập mối quan hệ lâu dài Giới thiệu bài tập: Học viên thảo luận nhóm ○ Bước 1: Phân chia theo 3 nhóm: Mỗi nhóm có nhiệm vụ thảo luận cho 3 phần về những mục sau: Cách đặt vấn đề tư vấn cộng đồng; Cách chuẩn bị đề cương tư vấn; Cách thiết lập, duy trì mối quan hệ lâu dài; ○ Bước 2: Giao việc cho từng nhóm, chỉ định nhóm trưởng, quy định thời gian. ○ Bước 3: Thảo luận nhóm. ○ Bước 4: Các nhóm trình bày. ○ Bước 5: Giảng viên tổng kết. Công cụ/ Vật liệu: Bảng từ, giấy A0, bút lông và nam châm đính bảng Phương pháp GV tiến hành: Thảo luận, làm việc tập thể Trung tâm CDI 73
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Trình tự: Công việc Thời gian 1. Chia nhóm, phân công việc 3 phút 2. Các nhóm thảo luận 7 phút 3. Đại diện nhóm trình bày 7 phút Tổng 20 phut Hỏi đáp: Đặt câu hỏi ôn tập: (6 phút) ○ Theo bạn, có những cách nào khắc phục khó khăn khi tiếp cận cộng đồng ○ Theo bạn duy trì quan hệ lâu dài có khó không và trong những bước đã được học bước nào là quan trọng nhất? Tổng kết: Đúc kết lại cho học viên các vấn đề cơ bản nhất trong bài học. Chú ý: Trong quá trình tập huấn cần sử dụng các phương pháp sau khi cần: *Phương pháp thúc đẩy: ○Đặt câu hỏi gợi ý. ○ Quan sát bao quát toàn cảnh và hỗ trợ nếu học viên gặp khó khăn khi làm việc nhóm. ○ Khuyến khích học viên phát triển ý tưởng. * Câu hỏi gợi ý: Nếu học viên đi lạc hướng hoặc không tìm ra vấn đề, có thể giúp bằng cách đặt ra những câu hỏi mang tính chất gợi ý. 74 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHẦN 11 KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT 1. Mục đích, yêu cầu: Phân biệt được sự khác biệt giữa tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tư vấn pháp luật. Giảng viên phân tích để học viên thấy được điểm chung giữa các hoạt động này đều là cung cấp những thông tin về pháp luật cho người nghe nhưng giữa chúng có những điểm khác biệt liên quan đến mục đích, đối tượng, nội dung và do đó dẫn đến những phương pháp, cách thức thực hiện và kỹ năng thực hiện các hoạt động khác nhau. Tuy nhiên, đôi khi vào thực tiễn thì lại khó phân biệt vì người tuyên truyền, phổ biến thực hiện luôn hoạt động tư vấn khi có yêu cầu. Học viên thấy được sự khác biệt của từng hoạt động biết vận dung các phương pháp, kỹ năng cần thiết để tiến hành các hoạt động khác nhau đó. 2. Nội dung: 2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật, theo đó phổ biến pháp luật có hai nghĩa: • Nghĩa hẹp: Là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng tuyên truyền; • Nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước. Trong các văn bản của chúng ta, nghĩa này được sử dụng nhiều hơn nghĩa hẹp. Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị ) để hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Trung tâm CDI 75
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Cả cụm từ phổ biến, giáo dục pháp luật có hai nghĩa: • Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm niềm tin pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. • Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực, ngạch (theo nghĩa thông thường mà không phải nghĩa trong pháp luật về cán bộ công chức) phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: ○Định hướng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; ○ Lập chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; ○ Áp dụng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; ○ Triển khai chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; ○ Kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật. 2.1. Các hình thức: Để đưa pháp luật đến với các tầng lớp nhân dân, công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào tình hình thực tế của địa phương và tuỳ thuộc vào đối tượng hưởng thụ. a) Phổ biến pháp luật trực tiếp (Tuyên truyền miệng): Tổ chức phổ biến, giới thiệu văn bản pháp luật cho đối tượng nghe tại các buổi họp cộng đồng. Bên cạnh việc tuyên truyền “đại trà” cho đông đảo người nghe, cần có cách thức tiếp cận được những băn khoăn, thắc mắc của từng con người cụ thể, trên cơ sở đó vận động, tuyên truyền để người dân sáng tỏ, tin vào pháp luật và chấp hành pháp luật (tư vấn trực tiếp thể hiện ở hình thức này). b) Tuyên truyền thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở: Đối tượng là người lao động sinh hoạt tại những cộng đồng tập trung 76 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” (nhà trọ) thì việc tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên hệ thống truyền thanh có thể là phù hợp và có hiệu quả trong một số trường hợp. c) Phổ biến pháp luật qua các tài liệu tuyên truyền: Tài liệu tuyên truyền có thể là sách hoặc tờ gấp, tờ rơi. Đây là những tài liệu được biên soạn dựa trên văn bản pháp luật nhằm cung cấp cho người đọc những thông tin pháp luật cô đọng nhất. Biên soạn tờ gấp, tờ rơi: cần lựa chọn những nội dung thiết thực và gần với đời sống của người lao động/công nhân, như vậy mới tạo được sự quan tâm của họ. Nội dung nêu ra cũng phải hết sức ngắn gọn, đơn giản. Lời văn phải hết sức trong sáng và đơn giản. Cần phải đưa tình huống để minh hoạ để chứng minh. d) Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở: Hòa giải ở cơ sở có từ lâu trong nhân dân ta, đã trở thành đạo lý, truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Trước đây khi chưa có tổ hòa giải, trong các khu vực dân cư thường có người làm hòa giải các vụ, việc xảy ra để giữ mối đoàn kết trong nhân dân. So sánh với các hình thức khác thì hình thức này có hiệu quả đối với người lao động/công nhân ở chỗ pháp luật được trực tiếp sử dụng, giải thích, phân tích đối với từng trường hợp cụ thể, trực tiếp đến với người đang ở trong tình trạng tranh chấp hoặc vi phạm cụ thể, được mọi người tự nguyện thực hiện vì giải quyết vừa có lý, vừa có tình. Hòa giải viên bằng những vụ, việc cụ thể đã vận dụng các quy định của pháp luật để thuyết phục, khuyên nhủ, phân tích đúng sai làm cho hai bên hiểu đúng pháp luật và thực hiện pháp luật. Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên kết hợp phổ biến những nội dung pháp luật, do vậy đã nâng cao hiểu biết pháp luật của người lao động/công nhân. Xác định đúng nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân để hòa giải kịp thời, không để việc bé xé ra to, việc đơn giản thành việc phức tạp gây hậu quả xấu thì mới đạt hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hình thức hòa giải. Phương châm của hòa giải là giáo dục, thuyết phục, cảm hóa, khơi dậy trong công đồng dân cua bản chất tốt đẹp và truyền thống đoàn kết, sống có đạo đức, biết tôn trọng pháp luật. Do vậy, công tác hòa giải cũng đòi hỏi hòa giải viên không những có sự nhiệt tình với công việc, có kinh nghiệm và vốn sống phong phú mà Trung tâm CDI 77
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” phải có kiến thức pháp luật và nắm bắt được tâm lý, tình cảm của đối tượng, có như vậy thì mới nâng cao hiệu quả công tác hòa giải. e) Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hoạt động văn hoá truyền thống: Những hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng nhiều nơi rất đa dạng, phong phú, gần gũi với dân cư. Người dân được tham gia sinh hoạt văn hóa, yên tâm phấn khởi làm ăn. Cán bộ tuyên truyền pháp luật nào đều có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình nếu biết tận dụng nếp sinh hoạt văn hóa truyền thống trên địa bàn mình. 3. Kỹ năng tuyên truyền miệng: Trước khi tổ chức tuyên truyền miệng về pháp luật, báo cáo viên, tuyên truyền viên cần chú ý đến quy mô và đối tượng của tuyên truyền. Quy mô tuyên truyền miệng rất đa dạng, có thể là tại một hội nghị lớn, trong một nhóm người, thậm chí là cho một người. Đối tượng tuyên truyền miệng là nông dân nhưng có thể phân nhỏ ra từng nhóm đối tượng là cựu chiến binh, người cao tuổi, thanh thiếu niên, phụ nữ , để báo cáo viên, tuyên truyền viên có cách trình bày, diễn đạt phù hợp với các nhóm đối tượng trong đối tượng là nông dân. Theo 3 tiêu chí chính: Đối tượng, quy mô và môi trường, người nói cần lưu ý nghiên cứu tâm lý người nghe để có cách thức truyền đạt phù hợp. 3.1. Gây thiện cảm ban đầu cho người nghe: Giữa người nói và người nghe, nhất là lần đầu bao giờ cũng có hàng rào tâm lý ngăn cách. Vì vậy việc gây thiện cảm ban đầu rất quan trọng. Thiện cảm ban đầu thuộc cả về nhân thân và biểu hiện của người nói khi bước lên bục tuyên truyền. Thiện cảm ban đầu tạo ra sự hứng thú, say mê của người nghe, củng cố được niềm tin về vấn đề đang tuyên truyền. Danh tiếng, phẩm chất đạo đức, học hàm, học vị, chức vụ của người nói làm cho người nghe háo hức chờ đón buổi tuyên truyền. Dáng vẻ bề ngoài, y phục, nét mặt, cử chỉ, phong thái, lời giao tiếp ban đầu đều có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc gây thiện cảm cho người nghe. Người nghe thường rất chú ý đến cử chỉ, lời nói, phong thái của người nói; nếu người nói có lời 78 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” nói, cử chỉ thiếu tế nhị, tự mãn nhất là đối với người nghe cao tuổi thì rất dễ gây ác cảm của người nghe. Đầu tóc bù xù, lúng túng trong việc sắp xếp tài liệu, ấp úng trong truyền đạt cũng gây nên cảm giác khó chịu cho người nghe. Ngược lại, người nói tươi cười bao quát toàn thể người nghe, có lời chào chúc tụng, có câu mở đầu phù hợp, công bố thời gian làm việc rõ ràng, thoải mái sẽ gây được thiện cảm ban đầu cho người nghe. 3.2. Tạo sự hấp dẫn, gây ấn tượng trong khi nói: Nghệ thuật tuyên truyền miệng là tạo sự hấp dẫn, gây ấn tượng bằng giọng nói, điệu bộ, ngôn ngữ. Giọng nói phải rõ ràng, mạch lạc, nhưng truyền cảm. Hết sức tránh lối nói đều đều. Giọng nói, âm lượng phải thay đổi theo nội dung, phải nhấn mạnh vào những điểm quan trọng. Trong một câu cần có từ, cụm từ được nhấn, điệu bộ có tác dụng kích thích sự chú ý của người nghe. Động tác, điệu bộ cần phải phù hợp với nội dung và giọng nói để tạo hiệu quả tuyên truyền của lời nói. Sắc thái có tác dụng truyền cảm rất lớn. Vẻ mặt của người nói cần thay đổi theo diễn biến của nội dung. Người nói đưa ra số liệu, sự kiện để minh họa, đặt câu hỏi để tăng thêm sự chú ý của người nghe. Người nói cũng cần phát huy vai trò thông tin, truyền cảm của ngôn từ bằng cách sử dụng chính xác, đúng mức thuật ngữ pháp lý, thuật ngữ chuyên ngành. Việc sử dụng hợp lý, chính xác ý tứ, hình ảnh trong kinh điển, thơ văn, ca dao, dân ca vào buổi tuyên truyền pháp luật cũng làm tăng thêm tính hấp dẫn, thuyết phục đối với đối tượng là nông dân. Trên cơ sở nguyên lý chung về tuyên truyền miệng, cần nói những nội dung pháp luật, chính sách cụ thể, thiết thực với người nghe. Vấn đề cơ bản là sao cho buổi tuyên truyền miệng pháp luật phúc đáp được những băn khoăn, thắc mắc của họ. Do vậy, bên cạnh việc tuyên truyền cho đông đảo người nghe, cần có cách thức tiếp cận được những băn khoăn, thắc mắc của từng người cụ thể, trên cơ sở đó mà vận động, tuyên truyền để người dân tin vào pháp luật và tự nguyện chấp hành pháp luật. Kinh nghiệm cho thấy, ở một số nơi có đặt hộp thư hẹn ngày tiếp nhận các yêu cầu pháp lý của dân, từ đó trực tiếp hoặc qua hệ thống loa truyền thanh giải đáp theo từng vấn đề là kinh nghiệm quý cần được nhân rộng. Trung tâm CDI 79
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Như vậy, báo cáo viên, tuyên truyền viên là những cán bộ đòi hỏi phải có trình độ, hiểu biết pháp luật, đồng thời phải tận tâm, tận tình với công việc của mình. Họ không phải là những người “thuyết giáo” mà là những cán bộ làm công tác dân vận thực sự, sống, suy nghĩ cùng người dân, vận động người dân chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 3.3. Sử dụng kỹ năng trình bày trong tuyên truyền: Trong tuyên truyền, trình bày như thế nào để hấp dẫn người nghe là cả một vấn đề. Vì những vấn đề chuyển tải tới dân thường là những vấn đề về chính sách và pháp luật cho nên người trình bày phải hết sức linh hoạt để tạo nên sự hấp dẫn cho người nghe. Thông thường sử dụng những cách như sau: • Sử dụng giọng nói: nói phải rõ ràng, chậm rãi và truyền cảm. Khi trình bày âm lượng nên có sự thay đổi theo nội dung, nhấn mạnh vào những điểm quan trọng, tránh việc trình bày đều đều sẽ gây cho người nghe hết sức buồn ngủ. • Sử dụng đôi mắt: khi trình bày, TTV phải nhìn vào người nghe cố gắng quan sát khắp hội trường, quan sát học viên để theo dõi thái độ của họ đối với phần mình đang trình bày. Không nên nhìn vào bài viết hoặc nhìn nơi khác. • Sử dụng ngôn ngữ cơ thể (phi ngôn từ): TTV hãy luôn mỉm cười, điều này giúp bạn bớt căng thẳng và tạo sự thoải mái giữa TTV và người nghe. Đôi khi TTV có thể sử dụng tay để diễn tả. Tránh việc đứng hoặc ngồi im một chỗ nhưng cũng không nên liên tục rảo bước khắp phòng. • Để người nghe cùng tham gia: đây là cách tốt nhất để cho bớt nặng nề, đồng thời khiến người nghe phải tập trung lắng nghe hơn. •Sử dụng giáo cụ trực quan: hình vẽ, máy đèn chiếu 3.4. Sử dụng phương pháp thuyết phục trong tuyên truyền miệng: Có 3 phương pháp tuyên truyền là thuyết phục, nêu gương và ám thị. Tuyên truyền miệng pháp luật chủ yếu dùng phương pháp thuyết phục với 3 bộ phận cấu thành là chứng minh, giải thích và phân tích. 80 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” •Chứng minh là cách thuyết phục chủ yếu dựa vào các dẫn chứng xác thực để làm sáng tỏ và xác nhận tính đúng đắn của vấn đề. Các dẫn chứng đưa ra gồm số liệu, sự kiện, hiện tượng, nhân chứng, danh ngôn, kinh điển. Các dẫn chứng này phải chính xác. •Giải thích là việc dùng lý lẽ để giảng giải giúp người nghe hiểu rõ và hiểu đúng vấn đề. Lập luận trong khi giải thích phải chặt chẽ, chính xác, mạch lạc, cụ thể, không nguỵ biện. • Phân tích là mổ xẻ vấn đề nhằm tìm được đặc điểm, bản chất, điểm mạnh, điểm yếu, điểm tốt, điểm xấu, sự phù hợp, không phù hợp của vấn đề. Việc phân tích phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn cuộc sống; không được cường điệu mặt này, hạ thấp mặt kia, tô hồng hoặc bôi đen sự việc. Sau khi phân tích phải có kết luận, đánh giá, hướng người nghe vào định hướng tư duy, suy nghĩ đúng đắn, không làm cho người nghe hoài nghi, dao động, hoang mang. 4. Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác hòa giải: Hòa giải các tranh chấp trong nội bộ dân cần chú ý các phương pháp sau: • Sau khi nắm vững nội dung tranh chấp, hòa giải viên cần làm rõ tính chất của tranh chấp từ đó xác định văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực xảy ra tranh chấp. • Hòa giải viên tìm hiểu xem các bên tranh chấp đã có đủ văn bản chưa, tạo điều kiện để các bên tranh chấp trực tiếp đọc văn bản sau đó tìm hiểu xem họ có hiểu đúng tinh thần văn bản hay không. Nếu cần, hòa giải viên phân tích các quy định của pháp luật, giải thích để hai bên hiểu đúng tinh thần pháp luật. • Hòa giải viên gợi ý để các bên tranh chấp tự đối chiếu cách ứng xử của mình với các quy định của pháp luật, của đạo đức. Tự đánh giá phần đúng, phần sai của mình và của phía bên kia. • Hòa giải viên tổ chức cho các bên tranh chấp gặp nhau để thảo luận, giải quyết tranh chấp. Lúc này hòa giải viên có thể đối chiếu, phân tích các quy định của pháp luật về vấn đề các bên đang tranh chấp để Trung tâm CDI 81
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” các bên hiểu và có thể áp dụng giải quyết tranh chấp. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, hoà giải viên có thể nêu các phương án giải quyết của mình để các bên tham khảo. •Việc cuối cùng có ý nghĩa phổ biến, giáo dục pháp luật nhất là hòa giải viên nhấn mạnh những quy định mấu chốt của pháp luật, những lợi ích nếu các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, có cách ứng xử đúng đắn thì sẽ tránh được tranh chấp, vi phạm pháp luật xảy ra, không mất đi tình làng nghĩa xóm. Điều này có ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật cho các bên. 82 Trung tâm CDI
- PHỤ LỤC THIẾT KẾ NỘI DUNG BÀI GIẢNG “KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT”
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 1 QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ BUỔI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1. Đánh giá buổi tư vấn tại cộng đồng: 1.1. Chủ thể đánh giá: ○ Người được tư vấn? ○ Tư vấn viên? ○ Người đứng đầu cộng đồng? ○ Người quản lý của Trung tâm/Văn phòng ? 1.2. Nội dung đánh giá: ○ Sự hợp tác của cộng đồng và người đứng đầu cộng đồng. ○ Nội dung của buổi tư vấn. ○ Hiệu quả của buổi tư vấn. 1.3. Hình thức đánh giá: ○Đánh giá trực tiếp buổi tư vấn. ○ Bảng hỏi, phiếu đánh giá. 1.4. Tần suất đánh giá: ○Đánh giá theo từng hoạt động cụ thể. ○Đánh giá tổng kết. 2. Đánh giá tư vấn viên: 2.1. Chủ thể đánh giá: ○ Người được tư vấn? ○ Tư vấn viên? ○ Người đứng đầu cộng đồng? ○ Người quản lý của Trung tâm/Văn phòng ? 84 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 2.2. Nội dung đánh giá: ○ Sự chuẩn bị cho buổi tư vấn. ○ Thái độ và kỹ năng của Tư vấn viên. 2.3. Hình thức đánh giá: ○Đánh giá trực tiếp. ○ Bảng hỏi, phiếu đánh giá. ○ Báo cáo và nhật ký công việc. 2.4. Tần số đánh giá: ○Đánh giá trực tiếp theo từng hoạt động. ○Đánh giá tổng kết. 3. Quản lý buổi tư vấn pháp luật: 3.1. Chủ thể quản lý: ○ Tư vấn viên? ○ Trưởng nhóm? ○ Người được tư vấn? ○ Người đứng đầu cộng đồng? ○ Người quản lý Trung tâm/Văn phòng ? 3.2. Nội dung quản lý: ○ Người được tư vấn. ○ Tư vấn viên. ○ Công tác chuẩn bị. ○ Chạy chương trình. 3.3. Giai đoạn quản lý: ○ Trong quá trình chuẩn bị. ○ Trong quá trình tiến hành tư vấn tại cộng đồng. ○ Sau khi kết thúc buổi tư vấn tại cộng đồng. Trung tâm CDI 85
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 2 QUẢN LÝ THỜI GIAN 1. Làm gì và khi nào làm: Trong 1 buổi sáng, là nhân viên tư vấn pháp luật, bạn sẽ sắp xếp các công việc theo thứ tự nào: •Viết thư chuyển vụ án cho luật sư • Nói chuyện với bạn bè qua yahoo •Tiếp khách hàng đang chờ gặp ở cửa • Quét dọn văn phòng Trong 1 buổi sáng, là nhân viên tư vấn pháp luật, bạn sẽ sắp xếp các công việc theo thứ tự nào: •Sắp xếp lại tủ hồ sơ của văn phòng •Gọi điện tâm sự với mẹ • Nghiên cứu một vụ việc mới • Báo cáo công việc với người quản lý Trung tâm/Văn phòng 2. Kỹ năng quản lý thời gian: Liệt kê các công việc cần làm ↓ Xác định thứ tự ưu tiên ↓ Xác định khoảng thời gian cho mỗi công việc ↓ Tập tính kỷ luật, thói quen và tác phong nhân viên tư vấn pháp luật 86 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 3. Ví dụ: Lộc Đình Nguyễn Hiến Lê: Nhiều bạn đọc hỏi ông làm sao có thể viết 120 nhan đề sách mà cuốn nào cũng ghê??? Ông đáp: 120 nhan đề đó có được khoảng 30 ngàn trang, chia cho 33 năm tôi viết chỉ có khoảng 900 trang một năm, trung bình mỗi ngày chưa được 3 trang mà. → Tư vấn viên pháp luật? Trung tâm CDI 87
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 3 KỸ NĂNG LẮNG NGHE “Nói là gieo, nghe là gặt” 1. Kỹ năng lắng nghe: 1.1. Khái niệm và tầm quan trọng: • Khái niệm: NGHE THẤY Sóng âm Màng Nhĩ Não Nghĩa LẮNG NGHE Chú ý - Hiểu - Hồi đáp - Ghi nhớ •Lợi ích của việc biết lắng nghe: ○ Ai cần biết lắng nghe nhất? Lãnh đạo, tư vấn, bán hàng, luật sư, thư ký ○ Giới tính và việc lắng nghe? Phụ nữ thích giãi bày ○ Nghe hay là nói hiệu quả hơn? Giải quyết xung đột ○ Xung đột là xấu? 88 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” XUNG ĐỘT LÀ XẤU? Cao c ệ công vi ả u qu ệ Hi Thấp Thấp Mức độ xung đột Cao •Thời lượng dùng các kỹ năng (Nghe, Nói, Đọc, Viết) THỜI LƯỢNG DÙNG CÁC KỸ NĂNG Đọc Viết 17% 14% Nói 16% Nghe Joshua D.Guilar - 2001 53% •Hiệu suất nghe? ○ 25% - 30% • So sánh các hoạt động giao tiếp Trung tâm CDI 89
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” Nghe Nói Đọc Viết Cuối Phải học Đầu tiên Thứ hai Thứ ba cùng Tương Nhiều Tương Phải sử dụng đối Ít nhất nhất đối ít nhiều Tương Tương Nhiều Được dạy ? đối đối ít nhất nhiều • Phân loại theo chức năng: ○ Nghe thông tin ○ Nghe phân tích ○ Nghe đồng cảm Thành công Thấu cảm Chú ý Từng phần Giả vờ Phớt lờ • Ví dụ về tác hại của lỗi nghe: ○ Câu chuyện “Cây Thì là”. ○ Phi thuyền con thoi Challenger 28 tháng 01 năm 1986. 90 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 1.2. Nguyên nhân nghe không hiệu quả: • Nghe không nỗ lực/tập trung. • Nghe phục kích. • Nghe một phần. •Giả vờ nghe. • Quá nhiều thông điệp. • Nhiễu tâm lý. • Nhiễu vật lý. • Nghe nhanh hơn nói. • Có vấn đề về thính giác. • Nghe phòng thủ. • Võ đoán, ngộ nhận. • Cho rằng nói có lợi hơn nghe. 1.3. Kỹ năng lắng nghe hiệu quả: • Chu trình lắng nghe: Tập trung Phát triển Tham dự Mong muốn thấu hiểu Thượng đế Hồi đáp Hiểu Ghi nhớ Trung tâm CDI 91
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” •Kỹ năng lắng nghe hiệu quả: ○ Nghe xong hãy nói. ○ Gác tất cả các việc khác lại. ○ Kiểm soát cảm xúc bản thân. ○ Hồi đáp để ủng hộ người nói. ○ Nhắc lại nội dung. ○ Diễn giải nội dung. ○ Nỗ lực và tập trung. ○ Tìm ra ý chính. ○ Không võ đoán. ○ Ghi chép thông tin cơ bản. ○ Nhìn vào người nói. ○ Không ngắt lời khi chưa thật cần. ○ Không vội vàng tranh cãi hay phán xét. ○ Hỏi để hiểu rõ vấn đề. •Lắng nghe là hùng biện nhất: LẮNG NGHE LÀ HÙNG BIỆN NHẤT Nhì Nhẫn Nhất Vương Tâm Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu 92 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” •Hướng dẫn hồi đáp: ○ Chú ý lắng nghe, ủng hộ bằng cử chỉ, tiếng đế. ○ Hỏi để làm rõ người khác muốn gì ở ta. ○ Hãy cụ thể, đừng chung chung. ○ Không so sánh hoặc dẫn lời người khác. ○ Hãy nói cái tốt trước, đề xuất thay đổi sau. ○ Hãy mô tả, đừng đánh giá, cáo buộc. ○ Hãy tính đến nhu cầu của hai bên. ○Đưa hồi đáp rõ ràng và kiểm tra lại. ○Đừng đưa quá nhiều ý kiến. ○ Tin tưởng người nhận sẽ tiếp thu và thay đổi. 2. Kỹ năng phỏng vấn khách hàng và lắng nghe chủ động: 2.1. Mục tiêu: • Kiến thức: Học viên sẽ nhận biết được kỹ năng lắng nghe chủ động khi phỏng vấn một khách hàng. • Kỹ năng: Học viên sẽ phát triển được khả năng lắng nghe hiệu quả bằng cách tập trung vào những nội dung và cảm xúc được thể hiện suốt quá trình phỏng vấn. Điều này cho phép học viên hiểu rõ hơn vấn đề của khách hàng và tìm kiến được giải pháp phù hợp. • Giá trị: Học viên sẽ nhận thức được lợi ích của kỹ năng phỏng vấn trong các cuộc gặp gỡ cũng như tìm kiếm giải pháp phù hợp cho khách hàng. Học viên thấy được rằng lắng nghe chủ động là một cách thức thể hiện hiệu quả sự thấu hiểu của mình với khách hàng và tránh được những hiểu lầm không cần thiết giữa khách hàng và luật sư. Trung tâm CDI 93
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 2.2. Lắng nghe chủ động: • Lợi ích của lắng nghe chủ động: ○ Làm cho khách hàng cởi mở trong nói chuyện. ○ Tránh những sự hiểu lầm. ○ Giải quyết các xung đột. ○ Xây dựng niềm tin. • Rào cản của việc lắng nghe chủ động: ○ Những rào cản về vật chất: tiếng ồn và các tác nhân gây nhiễu loạn khác. ○ Về tâm lý: cảm xúc, thái độ, định kiến ○ Sự khác biệt về văn hóa: giọng nói, từ vựng, những hiểu lầm trong quá trình nói chuyện. • Vượt qua rào cản: ○ Gạt bỏ những cảm xúc riêng tư trong suốt quá trình nói chuyện. ○ Hỏi các câu hỏi nhỏ để xác nhận thông tin. ○ Cố gắng vượt qua những tác nhân bên ngoài. ○ Sử dụng đôi mắt và ngôn ngữ cơ thể. 2.3. Các bước trong quá trình phỏng vấn: • Giới thiệu: ○ Giới thiệu bản thân. ○ Nói chuyện mào đầu. ○ Xây dựng niềm tin nơi khách hàng. • Tập hợp các thông tin: ○ Ghi chú những thông tin cần thiết. ○Đề nghị khách hàng kể câu chuyện của họ. ○ Hỏi đáp: 94 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” - Hãy bắt đầu bằng các câu hỏi tổng quan. -Sử dụng các câu hỏi cụ thể khi khách hàng đã cảm thấy thoải mái nhất. ○ Tổng hợp: Người phỏng vấn miêu tả toàn bộ câu chuyện để khách hàng có thể chỉnh lại những thông tin chưa đúng hoặc thêm những gì còn thiếu. • Tư vấn: ○ Xác định mục tieu, lợi ích của khách hàng. ○Đưa ra chiến lược bạn có thể giúp khách hàng. ○ Thảo luận về những gì có thể và không thể làm. ○ Những thỏa thuận và cam kết. Trung tâm CDI 95
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 4 KỸ NĂNG PHỎNG VẤN • Khi bắt đầu phỏng vấn: ○ Bắt đầu với một câu hỏi mở, ví dụ: “Tôi có thể giúp gì cho bạn ngày hôm nay?” để khách hàng có thể kể về vấn đề nói chung xảy ra với họ. ○ Thỉnh thoảng tóm lược lại những gì khách hàng nói để làm rõ và điều chỉnh bất kỳ hiểu lầm nào có thể có. ○ Hỏi khách hàng về những tài liệu liên quan và photo chúng. • Khi kết thúc phỏng vấn: ○ Hỏi xem khách hàng có thông tin gì khác cần thêm vào không. ○ Tóm lược ý hiểu của bạn, bao gồm cả hạn chót hoàn thành vụ án. ○ Xác nhận rằng bạn sẽ liên hệ với khách hàng trong vòng 48 giờ. • Các rào cản khi phỏng vấn: ○ Khách hàng bị căng thẳng, tức giận, sợ hãi hoặc đề phòng, dè chừng. ○ Khách hàng có thể trong tình trạng bị lạm dụng. ○ Rào cản ngôn ngữ, văn hóa hoặc chủng tộc. ○ Khách hàng có vấn đề về độ minh mẫn của trí óc. ○ Tư vấn viên phụ trách có thể lo lắng hoặc căng thẳng. ○ Khách hàng không tin tưởng vào hệ thống pháp luật và tư vấn viên đảm nhận có thể bị họ coi như một phần của hệ thống này. ○ Tư vấn viên đảm nhận đang lặp lại máy móc những lời khách hàng hoặc đang phán xét khách hàng. • Những điều tránh khi phỏng vấn: ○ Không sử dụng thuật ngữ pháp lý. 96 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” ○ Không phê phán, chỉ trích, phán xét khách hàng. ○ Không ngắt quãng khách hàng. ○ Không giả định các sự kiện trước khi khách hàng đề cập đến chúng với bạn. ○ Không nói nhiều - mà tốt hơn là nên lắng nghe. ○ Không dưa ra lời khuyên pháp lý. • Những điều nên khi phỏng vấn khách hàng: ○ Cho khách hàng thấy rằng bạn tập trung trong suốt các buổi phỏng vấn, không nhận cuộc gọi trong khi bạn đang tiếp khách hàng. ○ Có sẵn hồ sơ khách hàng là thứ duy nhất trước mặt bạn trong suốt buổi phỏng vấn. ○ Lắng nghe khách hàng và chứng tỏ rằng bạn đã nghe bằng cách tóm lược lại những gì khách hàng cần trước khi đưa ra lời khuyên về hướng giải quyết tốt nhất để đạt được mục tiêu của khách hàng. ○ Tôn trọng khách hàng của bạn; thể hiện sự giao tiếp lịch thiệp và thân thiện; hãy luôn đúng giờ cho buổi phỏng vấn. ○ Biến khách hàng thành người trong cuộc với bất kỳ công việc nào mà ông ấy hoặc bà ấy có thể làm về hồ sơ; ví dụ: nhờ khách hàng của bạn chuẩn bị danh sách người làm chứng, đừng coi khách hàng là người ngoài cuộc vì biết đâu một vài ý tưởng hay sẽ đến từ khách hàng. Trung tâm CDI 97
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 5 KỸ NĂNG QUẢN LÝ LƯU GIỮ VĂN BẢN 1. Tiếp nhận vụ việc: • Hoàn thành phần đầu các mẫu đơn chung về tư vấn (Thông tin liên hệ khách hàng). • Hoàn thành các mẫu đơn chi tiết gồm thông tin về khách hàng và vụ việc (Mẫu “Tiếp nhận khách hàng”). • Nghiên cứu vụ việc. • Trao đổi với luật sư hướng dẫn hoặc lãnh đạo văn phòng. 2. Các vụ việc đang xử lý: • Khi giám đốc văn phòng, luật sư hướng dẫn kiểm tra và đồng ý tiếp nhận vụ việc thì cán bộ sẽ đánh số hồ sơ. •Số hồ sơ là số gồm 6 chữ số (ví dụ: 11/0001). Hai chữ số đầu là số năm mở hồ sơ (ví dụ 11 đại diện cho 2011). Bốn chữ số cuối cùng là số thứ tự của hồ sơ kể từ tháng 01 của năm hồ sơ được mở. Hồ sơ đầu tiên của năm sẽ mang số “0001” và tiếp theo. •Hồ sơ được giữ trong một ngăn tủ. Các hồ sơ được lưu dưới theo thứ tự theo năm và theo số hồ sơ. Tất cả các hồ sơ đều phải được giữ tại văn phòng. • Các hồ sơ không được mang ra ngoài văn phòng trừ khi được phép. • Các hồ sơ không được để mất. •Hồ sơ phải luôn sẵn sàng trong trường hợp khách hàng yêu cầu tư vấn ngay hoặc cần khẩn cấp. • Không để hồ sơ nằm rải rác khắp nơi hoặc để tài liệu trên màn hình máy tính khi bạn rời khỏi bàn; nếu không bạn sẽ có thể làm lộ thông tin khách hàng. 98 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 3. Đóng hồ sơ vụ việc: • Để tất cả các tài liệu sau cùng nhau: ○ Tất cả các mẫu có thông tin về vụ việc. ○ Bản sao tài liệu mà khách hàng đưa cho bạn. ○ Các loại giấy tờ thỏa thuận giữa văn phòng và khách hàng. •Hồ sơ để trong ngăn riêng dành cho “Các hồ sơ đóng”. •Nhớ viết rõ ràng ngày đóng hồ sơ. • Liên hệ khách hàng nếu có thể để đánh giá và xem xét kết quả giải quyết vụ việc. Trung tâm CDI 99
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 6 KỸ NĂNG TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI 1. Kỹ năng nghe điện thoại: Có 04 giai đoạn cơ bản: ○ Chuẩn bị khi có cuộc gọi đến ○ Nhấc máy nghe điện thoại và chào khách hàng ○ Tiếp nhận thông tin ○ Tổng kết và kết thúc cuộc gọi 1.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị khi có cuộc gọi đến • Điều chỉnh tư thế nghe điện thoại. • Không nên để chuông điện thoại reo quá 3 lần. • Hãy ngừng mọi việc riêng trước khi nghe điện thoại. • Hãy mỉm cười trước khi nhấc máy. • Chuẩn bị giấy bút để ghi chép. 1.2. Giai đoạn 2: Nhấc máy nghe điện thoại và chào khách hàng •Cầm điện thoại chắc chắn. • Không nên trả lời cộc lốc (alo, ai đấy?). • Điều chỉnh âm lượng phù hợp. • Không chuyển điện thoại qua tay ba người trở lên. 1.3. Giai đoạn 3: Tiếp nhận thông tin •Lắng nghe tích cực. • Đặt câu hỏi đúng lúc. •Kiểm soát cảm xúc của bản thân. •Diễn đạt lại những thông tin quan trọng. 100 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” •Lấy thông tin liên lạc của khách hàng. • Không nên để khách hàng độc thoại. • Không khẳng định những gì mà bạn chưa chắc chắn. 1.4. Giai đoạn 4: Tổng kết và kết thúc cuộc gọi •Tổng kết lại những thông tin quan trọng •Cảm ơn và chào khách hàng • Hãy để khách hàng cúp máy trước bạn • Không dập điện thoại đột ngột. 2. Kỹ năng cần có khi nghe điện thoại: 2.1. Kỹ năng lắng nghe tích cực: •Chủ động lắng nghe và lắng nghe một cách tích cực. •Thừa nhận những trải nghiệm và thế mạnh của khách hàng. • Không chen ngang hay ngắt lời khách hàng khi họ đang kể chuyện mà phải lắng nghe cho đủ ý, hết ý. •Sử dụng sự im lặng đúng lúc và phù hợp. • Chú ý đến âm lượng giọng nói, tốc độ phù hợp với khách hàng. 2.2. Kỹ năng đánh giá và thu thập dữ liệu: •Tạo sự tin tưởng và thoải mái cho khách hàng. • Định hướng việc cung cấp thông tin của khách hàng. 2.3. Kỹ năng đặt câu hỏi: •Bắt đầu bằng những câu hỏi chung chung và những câu hỏi mở. • Tránh dùng câu hỏi đóng. • Thu hẹp dần phạm vi hỏi. •Tổng kết các thông tin ngắn gọn dưới dạng câu hỏi Có/Không để xác minh lại tính chính xác của chúng. Trung tâm CDI 101
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 2.4. Kỹ năng diễn đạt lại (kỹ năng phản hồi thông tin): •Diễn đạt lại cho khách hàng một cách rõ ràng, ngắn gọn. •Tập trung vào vấn đề chính của khách hàng chứ không phải cảm xúc của khách hàng. 3. Những điều nên và không nên thực hiện khi tư vấn qua điện thoại: 3.1. Không nên: • Đợi chuông reo quá 3 lần rồi mới nhấc máy. •Tiếp tục nội dung nói chuyện khi nhấc máy. • Chuyển cuộc gọi qua nhiều người. •Trả lời điện thoại khi đang ăn. •Trả lời cộc lốc. • Phát ngôn nếu không chắc chắn vào những gì mình nói. •Bất ngờ gác máy mà không có sự giải thích. 3.2. Hãy nên: •Xưng danh và sẵn sàng lắng nghe. •Mọi người đều có trách nhiệm trả lời điện thoại. • Hãy thể hiện sự nhiệt tình và tự tin trong cuộc giao tiếp và được thể hiện qua giọng nói của bạn. •Cần phải hiểu rõ thông tin (nhắc lại thông tin một cách ngắn gọn và trọng tâm). • Hãy chuẩn bị một cuốn sổ nhỏ để ghi lại thông tin. •Kiểm soát được thời gian đàm thoại - Biết ngắt lời đúng lúc. • Hãy bình tĩnh. 102 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 7 TRANH CHẤP LAO ĐỘNG 1. Khái niệm - Phân loại: • Khái niệm: “Tranh chấp phát sinh về quyền và lợi ích trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động”. ○ Quyền và lợi ích: sự khách nhau. ○ Quan hệ lao động: loại trừ các tranh chấp từ quan hệ dân sự. ○ Người lao động và người sử dụng lao động: loại trừ tranh chấp giữa người lao động với nhau. • Phân loại: ○ Về nội dung: Tranh chấp lao động về quyền và nghĩa vụ ○ Về đối tượng: Tranh chấp tập thể và cá nhân 2. Cơ quan giải quyết: Tòa án Trọng tài hoặc Chủ tịch UBND HGV cấp Huyện hoặc HĐHG Trung tâm CDI 103
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” 3. Cách thức tiến hành: • Nguyên tắc chung: ○ Giải quyết lần lượt, bắt buộc từ cấp thấp đến cao ○ Có sự tham gia của các bên ○ Vai trò của công đoàn • Lưu ý: ○ Thời hạn giải quyết: Hòa giải viên hoặc Hội đồng hòa giải trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận đơn cần tiến hành giải quyết. Trọng tài (Tranh chấp về lợi ích) và Chủ tịch UBND (Tranh chấp về quyền). ○ Tranh chấp lao động tập thể: Tính đại diện – Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện người lao động (phải có sự bỏ phiếu tán thành của ít nhất 50% người lao động). 4. Đình công - một số lưu ý: • Vấn đề: ○Đình công thể hiện sức mạnh tập thể của người lao động ○ 90% cuộc đình công tại Việt Nam bị coi là bất hợp pháp → hệ quả: người lao động không đạt được sự thỏa hiệp của người sử dụng lao động. • Khái niệm: Là sự ngừng việc tạm thời, có tổ chức của tập thể người lao động để giải quyết tranh chấp lao động. • Lưu ý: ○Đối tượng tham gia: người lao động (trong 1 đơn vị, tổ chức, ngành nghề ). ○ Thời điểm đình công: sau khi hoàn tất mọi thủ tục giải quyết tranh chấp. ○ Người lãnh đạo: đảm bảo tính đại diện. ○ Thủ tục: lấy ý kiến, ra quyết định, ra thông báo. 104 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” ○ Quá trình đình công: tránh một số hành vi bị cấm (đập phá máy móc ). ○Đối tượng yêu cầu tòa án nhận định một cuộc đình công hợp pháp: Công đoàn, người sử dụng lao động, đại diện người lao động. • Giải quyết: ○ Cơ quan: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công. ○ Thành phần tham dự: Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện người lao động, người sử dụng lao động. ○ Thời gian: 03 tháng. ○ Kết quả: hợp pháp → người lao động có thể kiện người sử dụng lao động, bất hợp pháp → người lao động quay lại làm việc. • Thực tế: 90% cuộc đình công bị coi bất hợp pháp do không tuân theo thủ tục → quyền lợi người lao động không được bảo vệ. Trung tâm CDI 105
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” PHỤ LỤC 8 KỸ NĂNG TƯ VẤN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP Tổng quan: • Mục đích: Giới thiệu quy định pháp luật về những vấn đề thường xảy ra tranh chấp lao động. • Yêu cầu: ○ Về hình thức: Đơn giản. ○ Về nội dung: Cung cấp đầy đủ kiến thức pháp lý về các vấn đề phát sinh trong quan hệ Lao động. ○ Về kỹ năng: Giới thiệu các kỹ năng hiệu quả trong việc phổ biến kiến thức pháp lý. • Nội dung: ○ Kiến thức pháp lý: Hợp đồng lao động; Tiền lương - mức lương tối thiểu; An toàn vệ sinh lao động; Kỷ luật lao động; Bảo hiểm xã hội. ○ Kỹ năng: Giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu (phù hợp với đối tượng); Theo logic; Tập trung; Tóm lược sau mỗi phần nhỏ; Giới thiệu vấn đề từ thực tiễn khó khăn của người lao động. 1. Hợp đồng lao động: • Hình thức: bằng văn bản • Nội dung bắt buộc: ○ Công việc; ○ Thời giờ; ○ Tiền lương; 106 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” ○Địa điểm làm việc; ○ Thời hạn hợp đồng; ○Điều kiện vệ sinh an toàn; ○ Bảo hiểm. • Thời hạn: ○ Hợp đồng thử việc; ○ Hợp đồng có thời hạn (1-3 năm); ○ Hợp đồng không xác định thời hạn. • Thay đổi: ○Điều chuyển công việc (ít hơn hoặc bằng 60 ngày). ○ Sáp nhập, sửa đổi phải chuyển giao toàn bộ trách nhiệm. • Chấm dứt: ○ Khi hết thời hạn; ○ Trước thời hạn: phải báo trước (30-45 ngày); ○ Trường hợp đặc biệt: người lao động nghỉ ốm, nghỉ thai sản và nghỉ phép; ○ Sự tham gia của công đoàn; ○ Phụ cấp thôi việc (1/2 lương tháng/1 năm). 2. Tiền lương: • Cách thức tính lương: + Theo chất lượng, số lượng; + Theo điều kiện làm việc; + Theo năng suất. • Lương tối thiểu • Trả chậm lương: 15 ngày (quá phải đền bù). Trung tâm CDI 107
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” • Lương làm thêm giờ: ngày thường 150%, ngày nghỉ tuần 200%, ngày nghỉ lễ 300%. • Làm đêm: thêm 30% vào đơn giá. 3. An toàn vệ sinh lao động: • Bắt buộc, không thỏa thuận. • Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: + Cung cấp trang thiết bị đảm bảo an toàn lao động; + Khắc phục hậu quả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (trong mọi trường hợp). • Các biện pháp: ○ Môi trường làm việc đảm bảo; ○ Cung cấp trang thiết bị; ○ Khám sức khỏe định kỳ; ○ Khắc phục hậu quả. 4. Kỷ luật lao động: • Nội dung: ○ Thời giờ làm việc - nghỉ ngơi. ○ Trật tự chung. ○ An toàn vệ sinh lao động. ○ Bảo vệ bí mật, tài sản. ○ Các biện pháp xử lý vi phạm. • Thủ tục: Người sử dụng lao động thảo luận với Ban chấp hành công đoàn, ra quyết định, đăng ký tại Ban quản lý khu công nghiệp. • Xử lý vi phạm: ○ Biện pháp: cảnh cáo, lùi thời hạn nâng lương hoặc chuyển công việc, sa thải. 108 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” ○ Nguyên tắc: một hình thức phạt/một vi phạm, không áp dụng đối với người bị tâm thần, không xâm phạm thân thể và nhân phẩm, không phạt tiền thay kỷ luật, không vì đình công. ○ Có sự tham gia của công đoàn, có quyền tự bào chữa. • Bồi thường thiệt hại: Dựa trên các căn cứ ○ Tài sản bị mất (hỏng) thuộc quyền quản lý, sử dụng của người lao động; ○ Có hành vi vi phạm (căn cứ vào Nội quy lao động); ○ Có lỗi; ○ Có thiệt hại; ○ Có mối quan hệ nhân quả, trực tiếp của lỗi và thiệt hại. 5. Bảo hiểm xã hội: • Các loại bảo hiểm: ○ Bắt buộc: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất; ○ Tự nguyện: hưu trí, tử tuất; ○ Bảo hiểm thất nghiệp. • Đối tượng: ○ Bảo hiểm bắt buộc: người lao động với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên; ○ Bảo hiểm tự nguyện và thất nghiệp: mọi đối tượng. • Đóng góp: ○ Người sử dụng lao động: Đóng mọi loại bảo hiểm bắt buộc, tổng 15% quỹ lương; ○ Người lao động: đóng bảo hiểm hưu trí. • Lưu ý: ○ Mức thụ hưởng: căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm và mức đóng bảo hiểm. Trung tâm CDI 109
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” ○ Thai sản: thụ hưởng ngay cả khi đã chấm dứt quan hệ lao động, điều kiện: đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước sinh. ○ Tai nạn lao động: bao gồm cả tai nạn tại nơi làm việc, ngoài nơi làm việc nếu theo yêu cầu của người sử dụng lao động, trong thời gian và quãng đường cần thiết để đi làm hoặc trở về nhà, trong giờ nghỉ giải lao 6. Danh mục tài liệu tham khảo: • Luật: ○ Bộ luật Lao động 1994. ○ Luật 35/2002/QH10 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ban hành ngày 19/04/2002. ○ Luật 74/2006/QH11 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ban hành ngày 12/12/2006. ○ Luật 84/2007/QH11 - Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ luật Lao động ban hành ngày 11/04/2007. • Văn bản dưới luật: ○ Về hợp đồng lao động: - Nghị định 44/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động. - Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành. - Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. ○ Về tiền lương: - Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương. 110 Trung tâm CDI
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” - Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành - Thông tư 28/2007/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH và Thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ○ Về an toàn vệ sinh lao động: - Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Thông tư 10/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành. ○ Về kỷ luật lao động: - Nghị định 41-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. - Nghị định 33/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 41/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. - Thông tư 19/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 41/CP thi hành Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm Trung tâm CDI 111
- Sổ tay “Kỹ năng tư vấn pháp luật” vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2003/NĐ- CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành. ○ Về bảo hiểm xã hội: - Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành. - Nghị định 190/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Thông tư 02/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 190/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. - Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/ND-CP về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. 112 Trung tâm CDI