Sự phát triển của các thư viện, trung tâm thông tin tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước
Bạn đang xem tài liệu "Sự phát triển của các thư viện, trung tâm thông tin tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- su_phat_trien_cua_cac_thu_vien_trung_tam_thong_tin_tai_viet.pdf
Nội dung text: Sự phát triển của các thư viện, trung tâm thông tin tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC THƯ VIỆN, TRUNG TÂM THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Th S Nguyễn Văn Th iên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Th S Nguyễn Th anh Th ủy Trường Cán bộ quản lý Văn hóa, Th ể thao và Du lịch Tóm tắt: Th ông qua việc khảo sát thực tế tại 72 thư viện và trung tâm thông tin, bài viết tập trung phân tích những thay đổi trong hoạt động thông tin- thư viện tại Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại. Nghiên cứu thực trạng một số nội dung của quản lý nhà nước về thông tin- thư viện. Luận giải về những vấn đề đặt ra và đề xuất kiến nghị nhằm đổi mới một số nội dung trong quản lý nhà nước về thông tin-thư viện tại Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Quản lý; thư viện; hoạt động thông tin-thư viện; quản lý nhà nước. Th e development of libraries and information centers in Vietnam and challenges for state management Abstract: Based on the results of the survey implemented at 72 libraries and information centers, the paper analyzes the shift from traditional to modern information and library activities in Vietnam. Analyzing the current state management in the fi eld of information and library. Identifying challenges and proposing suggestions to improve the state management in the fi eld of information and library in some aspects. Keywords: Management; library; information – library activities; state management. Mở đầu trên, việc nghiên cứu sự thay đổi trong các Trong những thập niên gần đây với chính TV&TTTT tại Việt Nam dưới tác động của sách đổi mới của Đảng, sự quan tâm đầu CNTT và luận giải những vấn đề đặt ra tư của Nhà nước, hoạt động thông tin - đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với thư viện (TT-TV) Việt Nam đã có những hoạt động quản lý nhà nước sẽ góp phần bước phát triển mạnh mẽ. Việc ứng dụng phát triển bền vững sự nghiệp TT-TV nước các thành tựu của công nghệ thông tin nhà và nâng cao hiệu quả hoạt động của các (CNTT) và các công nghệ mới đã làm thay TV&TTTT tại Việt Nam. đổi nhiều hoạt động trong thư viện và 1. Phương pháp nghiên cứu trung tâm thông tin theo hướng tự động hóa. Có thể thấy các thư viện và trung tâm Để xác định được sự thay đổi của các thông tin (TV&TTTT) Việt Nam hiện nay TV&TTTT Việt Nam, thực trạng hoạt động đang chuyển dịch từ mô hình truyền thống quản lý nhà nước về lĩnh vực TT-TV, tác sang hiện đại. Sự thay đổi này mang đến giả của bài nghiên cứu này đã sử dụng các nhiều lợi ích cho người dùng tin và các phương pháp nghiên cứu sau: thư viện. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên - Điều tra khảo sát: nhân làm bộc lộ nhiều bất cập trong công Tiến hành khảo sát tại 72 TV&TTTT lớn tác quản lý, đặc biệt là quản lý ở cấp vĩ mô tại Việt Nam, trong đó: 41 thư viện đại học (quản lý nhà nước). Từ những luận điểm và trung tâm học liệu (Khu vực Hà Nội - 18, THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 11
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI các tỉnh phía Bắc - 7, các tỉnh miền Trung - 6, trụ sở, tòa nhà, trang thiết bị hiện đại, máy Th ành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền tính điện tử, phần mềm quản lý thư viện, Nam - 10); 23 thư viện công cộng (Khu vực Những công nghệ mới của thế giới đã được Hà Nội - 2, các tỉnh miền Bắc - 8, các tỉnh các TV&TTTT Việt Nam lựa chọn áp dụng miền trung - 6, Th ành phố Hồ Chí Minh nhằm tự động hóa cao hơn các khâu trong và các tỉnh miền Nam - 7) và 08 thư viện dây chuyền xử lý thông tin tư liệu. chuyên ngành. Đối tượng khảo sát là cán bộ - Giai đoạn từ 2007 - nay: Ở giai đoạn này, lãnh đạo quản lý. Mẫu khảo sát được chọn các TV&TTTT Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh theo nguyên tắc phân tầng, bởi đối tượng quá trình tự động hóa. Xu hướng xây dựng khảo sát không đồng nhất. Khảo sát nhiều thư viện số thể hiện rõ tại các thư viện đại loại hình TV&TTTT khác nhau: đại học, công cộng, chuyên ngành. Phạm vi tổ chức học và một số thư viện lớn thuộc hệ thống khảo sát bao quát các miền Bắc, Trung, Nam thư viện công cộng. của Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng thay - Phỏng vấn: đổi trong các TV&TTTT tại Việt Nam được Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản thể hiện trên một số phương diện sau: lý nhà nước về lĩnh vực TT-TV; Cán bộ quản Diện mạo các TV&TTTT Việt Nam đã lý một số TV&TTTT. thay đổi một cách rõ rệt. Nhiều TV&TTTT 2. Kết quả và thảo luận đã được trang bị các thiết bị hiện đại, nhất là 2.1. Th ực trạng phát triển của các thiết bị về CNTT nhằm thực hiện mục tiêu TV&TTTT tại Việt Nam từ mô hình truyền tin học hoá, tự động hoá các khâu nghiệp thống sang hiện đại vụ, xây dựng thư viện điện tử, phát triển hệ thống mạng thông tin. Kết quả khảo sát cho Quá trình chuyển dịch của các TV&TTTT thấy, đa số các TV&TTTT lớn đã thiết lập tại Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại được xem xét từ khi các TV&TTTT ứng được hạ tầng CNTT. Có 60/72 TV&TTTT đã dụng máy tính, phần mềm vào quản lý các có hệ thống máy chủ riêng để cài đặt phần hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Quá trình mềm phục vụ các hoạt động chuyên môn này có thể được phân chia thành các giai (chiếm 83%). Trong đó hệ thống các thư viện đoạn sau: chuyên ngành, đa ngành chiếm tỷ lệ cao nhất. - Giai đoạn 1986 - 2000: Đây là giai đoạn các Có 90% số thư viện chuyên ngành, đa ngành TV&TTTT ở Việt Nam bắt đầu được trang bị được khảo sát đã có hệ thống máy chủ. Nhiều các máy tính điện tử, sử dụng các phần mềm thư viện, trung tâm học liệu có hàng chục tư liệu nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) máy chủ: Trung tâm Học liệu Huế 15 máy; thư mục, tạo lập mục lục điện tử, quản trị Trung tâm Học liệu Đà Nẵng - 13 máy; Trung nguồn lực thông tin và tạo lập các sản phẩm tâm TT-TV, Đại học Quốc gia Hà Nội - 15 thông tin. máy; Th ư viện Quốc gia Việt Nam - 14 máy. - Giai đoạn 2001 - 2006: Đây là giai đoạn Bên cạnh sự đầu tư trang bị về hệ thống máy hiện đại hoá phát triển ở mức cao hơn tại các tính là sự đầu tư trang bị phần mềm quản trị TV&TTTT Việt Nam. Nhiều dự án lớn về xây thông tin. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, dựng thư viện điện tử, trung tâm học liệu đã các TV&TTTT Việt Nam đã áp dụng nhiều được triển khai. Các dự án này tập trung đầu phần mềm khác nhau vào quản lý các hoạt tư vào cơ sở hạ tầng của thư viện điện tử như: động (Bảng 1). 12 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 1. Th ực trạng các hệ phần mềm được ứng dụng Loại phần mềm Chuyên, đa ngành1 Công cộng Tổng số Số lượng SL % SL % SL % Hệ thống thư viện tích 42 82,4 14 66,7 56 78 hợp (ILS) Phần mềm thư viện số 22 43,1 4 19,0 26 36 Phần mềm tìm kiếm 3 5,9 0 0,0 3 4 tập trung Phần mềm khác 8 15,7 7 33,3 15 21 Số liệu tổng hợp trong Bảng 1 minh họa thời điểm hiện nay, tại Việt Nam đã có ba thực trạng sử dụng phần mềm trong các TV&TTTT lựa chọn và áp dụng, đó là: Viện TV&TTTT. Phân tích số liệu cho thấy, có Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 56/72 (chiếm 78%) số thư viện được khảo sát Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia đã áp dụng hệ thống thư viện tích hợp (ILS). Tp. Hồ Chí Minh. Có 26/72 (chiếm 36%) thư viện được khảo sát Bên cạnh sự đầu tư về hạ tầng CNTT, việc đã áp dụng phần mềm thư viện số vào quản đầu tư phát triển nguồn lực thông tin hiện lý và xây dựng CSDL toàn văn, các bộ sưu tập đại cũng được chú ý. Đó là các nguồn tin tài liệu số. Kết quả này cho thấy xu hướng điện tử như: sách, tạp chí, các CSDL điện xây dựng thư viện số đã hình thành và đang tử, hoặc đầu tư xây dựng thư viện số được phát triển mạnh tại các TV&TTTT lớn ở Việt các TV&TTTT quan tâm đầu tư ở những Nam hiện nay, đặc biệt là trong hệ thống các quy mô khác nhau. Th ực tế này đã làm thư viện chuyên, đa ngành. thay đổi cơ cấu nguồn lực thông tin trong Phần mềm tìm kiếm tập trung là phần các TV&TTTT lớn tại Việt Nam. Kết quả mềm mới trong lĩnh vực TT-TV. Đây là phần khảo sát trong Bảng 2 cho thấy tại các thư mềm hỗ trợ các TV&TTTT quản lý tích viện chuyên ngành, đa ngành, các trung tâm hợp được nhiều loại CSDL khác nhau trong thông tin và trung tâm học liệu tỷ lệ các tài một hệ thống và cung cấp cho người dùng liệu điện tử ngày càng gia tăng so với tài liệu một giao diện duy nhất nhưng có thể truy truyền thống. Th ậm chí trong một số thư cập đến nhiều nguồn tin, nhiều CSDL khác viện đại học, tỷ lệ tài liệu điện tử và truyền nhau. Trên thế giới phần mềm này chủ yếu thống gần tương đương nhau. Ví dụ: Đại học được thư viện lớn thuộc các nước phát triển Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Trung tâm Học lựa chọn áp dụng bởi chi phí đầu tư lớn. Đến liệu Th ái Nguyên. (1) Bao gồm cả thư viện đại học, trung tâm học liệu theo quy định của Pháp lệnh Th ư viện. THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 13
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 2. Tài liệu điện tử tại một số thư viện lớn của Việt Nam (Tính theo tên tài liệu) Tên thư viện Số lượng Tài liệu truyền thống Tài liệu điện tử Đại học Quốc gia Tp. HCM 71.000 53.000* Đại học Th ái Nguyên 44.000 38.000 Đại học Quốc gia Hà Nội 157.000 47.000* Đại học Huế 25.000 10.000* Đại học Vinh 28.000 25.000 Đại học Bách khoa Hà Nội 110.000 30.000* Đại học Đà Nẵng 50.000 3.500* Th ư viện Quốc gia Việt Nam 2.500.000 30.000* Ghi chú: * (Còn bao gồm nhiều CSDL khác) Các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ như xử lý và tổ chức thông tin, cung cấp dịch vụ đã được tự động hoá. Số liệu trong Bảng 3 là tổng hợp các khâu công việc chuyên môn đã được ứng dụng CNTT tại các TV&TTTT Việt Nam. Bảng 3. Các khâu công việc đã ứng dụng tin học trong các thư viện Hoạt động Chuyên, đa ngành Công cộng Tổng số Số lượng SL % SL % SL % Bổ sung 11 21,6 6 28,6 17 24 Biên mục 49 96,1 17 81,0 66 92 Quản lý ấn phẩm định kỳ 35 68,6 12 57,1 47 65 Lưu thông tài liệu 37 72,5 10 47,6 47 65 Tra cứu 49 96,1 17 81,0 66 92 Quản lý bạn đọc 40 78,4 13 61,9 53 74 Th ống kê 15 29,4 5 23,8 20 28 Quản lý tài chính 6 11,8 0 0,0 6 8 Xây dựng bộ sưu tập số 22 43,1 4 19,0 26 36 Xây dựng Website 32 62,7 15 71,4 47 65 Như vậy, qua việc khảo sát tại một số rằng, các TV&TTTT lớn ở Việt Nam hiện TV&TTTT lớn ở Việt Nam, từ các phương nay đã và đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ diện như: hạ tầng công nghệ thông tin, từ mô hình thư viện truyền thống sang mô nguồn lực thông tin, hoạt động xử lý và tổ hình thư viện hiện đại. chức thông tin, dịch vụ TT-TV cho thấy các 2.2. Luận giải về những vấn đề đặt ra và thư viện Việt Nam đã có rất nhiều sự thay một số kiến nghị đối với hoạt động quản lý đổi. Quá trình áp dụng CNTT vào hoạt động nhà nước về lĩnh vực thông tin- thư viện tại thư viện đã tạo ra nhiều thay đổi trong cơ Việt Nam hiện nay cấu nguồn lực thông tin, quy trình tổ chức Th eo giáo trình quản lý hành chính nhà và phân phối thông tin. Có thể nhận định nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ 14 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước - Cơ chế phối hợp với các tổ chức nghề đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt nghiệp khác. động của con người để duy trì và phát triển Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, các các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật TV&TTTT tại Việt Nam đang có sự chuyển nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm dịch từ mô hình truyền thống sang hiện đại. vụ của nhà nước” [1]. Như vậy, quản lý nhà Sự chuyển dịch này đã đặt ra những vấn đề nước là hoạt động mang tính chất quyền lực, cần phải giải quyết đối với hoạt động quản sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh lý nhà nước, trong đó tập trung vào các nội các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được dung sau: xem là một hoạt động chức năng của nhà - Về xây dựng chiến lược phát triển nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Xây dựng chiến lược phát triển là một trong những nội dung rất quan trọng của quản lý Quản lý nhà nước về lĩnh vực TT-TV có hoạt động thư viện ngày nay, bởi nó giúp thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng trong cho cơ quan quản lý xác định được sứ mệnh, phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ những nhiệm vụ phải hoàn thành nhằm đạt chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh được mục tiêu [7]. Tại Việt Nam, nhận thức trong hoạt động TT-TV nhằm đảm bảo cho được vai trò to lớn của TV&TTTT, đồng hoạt động TT-TV diễn ra theo đúng quy thời nắm bắt xu thế phát triển chung của thế định của pháp luật và thực hiện đúng chức giới về lĩnh vực này, Đảng và Nhà nước đã năng nhiệm vụ của lĩnh vực này. Nói cách sớm định hướng chiến lược phát triển hoạt khác, quản lý nhà nước về lĩnh vực TT-TV động TT-TV trong nhiều văn bản quy phạm là sự tác động có chủ đích, có định hướng pháp luật, như: Pháp lệnh Th ư viện; Nghị của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động định; Báo cáo của Ban chấp hành Trung liên quan đến TT-TV bằng quyền lực của ương; Quyết định. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhà nước, thông qua pháp luật, chính sách, hiện nay, cơ quan quản lý nhà nước cần có sự công cụ, môi trường, lực lượng vật chất và tài đánh giá và hoàn thiện chiến lược phát triển chính nhằm đạt mục tiêu đề ra. về lĩnh vực TT-TV. Kết quả nghiên cứu thực Quản lý nhà nước về hoạt động TT-TV trạng xây dựng mục tiêu chiến lược phát bao gồm nhiều nội dung khác nhau trong đó triển lĩnh vực TT-TV ở Việt Nam cho thấy tập trung vào những nội dung quan trọng chiến lược phát triển đã được đề cập nhưng mang tính quyết định đến sự phát triển của nằm tản mạn ở nhiều các văn bản khác nhau sự nghiệp TT-TV như [5]: do các cấp khác nhau ban hành. Một số nội - Xây dựng chiến lược phát triển; dung mới đã được đề cập trong mục tiêu - Quy hoạch mạng lưới; chiến lược nhưng còn sơ sài, chung chung - Ban hành các văn bản pháp quy; như: hiện đại hóa, tự động hóa, tin học hóa công tác TT-TV, Các nội dung này chưa - Đầu tư kinh phí; bao quát được các lĩnh vực hoạt động trọng - Đào tạo nguồn nhân lực; điểm của hoạt động TT-TV hiện nay. - Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các Th eo Kumar (2007), việc lập kế hoạch cần thành tựu khoa học công nghệ; thiết phải cân nhắc tới những yếu tố thay đổi - Hợp tác quốc tế; nhanh chóng của môi trường bên trong và - Th anh tra, kiểm tra; bên ngoài thư viện. Công nghệ ứng dụng vào THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 15
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI thư viện luôn thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi Quy hoạch mạng lưới TV&TTTT là một việc lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài trong những nội dung của quản lý nhà nước hạn không chỉ có sự phân tích đánh giá môi về lĩnh vực TT-TV. Việc quy hoạch mạng lưới trường một cách khoa học, khách quan mà trong giai đoạn hiện nay bên cạnh việc tuân còn phải có khả năng dự đoán, tiên liệu sự thủ các nguyên tắc và các tiêu chí đã xây dựng phát triển của KH&CN trong tương lai. trước đây, cần hết sức lưu ý những thay đổi Có thể thấy tính đến thời điểm hiện nay, một trong hoạt động TT-TV. Ví dụ, với khả năng mục tiêu chiến lược cụ thể, rõ ràng cho lĩnh cung cấp thông tin không bị phụ thuộc vào vực TT-TV Việt Nam hiện vẫn chưa được xác yếu tố không gian, thời gian của các thư viện định. Để hoàn thiện chiến lược phát triển thư hiện đại, sẽ có những ảnh hưởng đến tiêu chí viện Việt Nam, trước hết cần căn cứ vào các địa lý khi xem xét quy hoạch mạng lưới. yếu tố chính tác động đến sự phát triển của Những đặc điểm mới của TV&TTTT ngày thư viện hiện đại, các đặc trưng của thư viện nay như tính ảo trong nguồn lực thông tin, ảo hiện đại, bối cảnh thế giới và Việt Nam hiện về người dùng tin cũng là những vấn đề cần nay trong lĩnh vực TT-TV Chỉ như vậy việc xem xét khi quy hoạch mạng lưới. Bên cạnh xây dựng chiến lược phát triển mới phù hợp đó, với đặc điểm không hoạt động độc lập và đúng trọng tâm. mà liên kết thành mạng lưới, nhằm chia sẻ - Về mô hình quản lý và quy hoạch mạng lưới các nguồn lực thông tin của các TV&TTTT Mô hình quản lý nhà nước về lĩnh vực Việt Nam như hiện nay cũng là những vấn TT-TV đã được thiết lập, tuy nhiên còn tồn đề cần xem xét khi quy hoạch mạng lưới. tại những bất cập cần có sự điều chỉnh. Mô - Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hình quản lý nhà nước về lĩnh vực TT-TV Văn bản quy phạm pháp luật đóng một vai ở Việt Nam hiện nay về cơ bản đã tuân thủ trò rất quan trọng trong việc quản lý hoạt các quan điểm chủ đạo như vai trò lãnh đạo động TT-TV. Văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, một mặt tạo ra công cụ quản lý, mặt khác Tuy nhiên, việc nghiên cứu tham khảo mô nó tạo ra cơ chế để phát triển sự nghiệp thư hình quản lý nhà nước của các quốc gia có viện [3]. Th ực trạng các văn bản quy phạm sự nghiệp khoa học thư viện phát triển, chắt pháp luật liên quan đến lĩnh vực TT-TV lọc những kinh nghiệm phù hợp để hoàn tại Việt Nam hiện nay có thể thấy hệ thống thiện mô hình quản lý cho Việt Nam là rất văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu về số cần thiết. lượng và chưa có giá trị pháp lý cao. Tính Trong bối cảnh hoạt động TT-TV ở Việt đến thời điểm này, Luật Th ư viện vẫn chưa Nam có nhiều thay đổi theo hướng ứng dụng được Quốc hội thông qua. Các văn bản quy KH&CN như hiện nay, vấn đề cơ chế vận phạm pháp luật chủ yếu vẫn là các văn bản hành mô hình cũng cần có những thay đổi. dưới luật. Pháp lệnh Th ư viện được ban hành Trong đó, cần tăng cường sự phối hợp chặt năm 2001 đã tạo cơ sở pháp lý để đảm bảo chẽ giữa Bộ Văn hoá, Th ể thao và Du lịch - cho sự nghiệp thư viện Việt Nam phát triển là cơ quan đại diện cho Chính phủ trực tiếp theo hướng hiện đại hóa nhưng là một văn quản lý hoạt động TT-TV với các bộ, ngành bản dưới luật được ban hành từ những năm khác. Bởi hoạt động TT-TV ngày nay có sự đầu thế kỷ. Th eo Nguyễn Th ị Ngọc Mai [2] liên quan rất mật thiết với các lĩnh vực, như: phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh chưa đầy CNTT, truyền thông và nhiều lĩnh vực khác. đủ, chưa có quy định về thư viện hiện đại, 16 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI hoạt động trong môi trường điện tử, chưa thông qua các dự án đầu tư cũng đang bộc đáp ứng được những đòi hỏi mới của thực lộ nhiều bất cập. Khó khăn lớn nhất của các tiễn công tác TT-TV. Trong khi đó, một số TV&TTTT là khi dự án kết thúc thì không lĩnh vực có liên quan hoặc tương đồng như: tìm được nguồn kinh phí để duy trì hoạt xuất bản, giáo dục, KH&CN, CNTT đã động của thư viện đúng như mục đích nó được điều chỉnh bằng hình thức văn bản được thiết kế. Nhiều dự án thư viện điện luật như: Luật Xuất bản, Luật Giáo dục, Luật tử đầu tư hàng trăm tỷ đồng không thể vận Khoa học và Công nghệ, Luật Công nghệ hành hiệu quả như thiết kế khi dự án kết thông tin, Do vậy, việc áp dụng các quy thúc bởi đã hết kinh phí. Những thay đổi định có liên quan đến thư viện trong những trong hoạt động TT-TV hiện nay đã đặt ra luật này không tương thích với những quy những vấn đề về chính sách đầu tư của nhà định trong Pháp lệnh Th ư viện. nước cần phải giải quyết. Để các TV&TTTT Như đã đề cập, lĩnh vực TT-TV hiện nay có thể phát triển bền vững, chính sách đầu có sự giao thoa mật thiết với nhiều lĩnh vực tư của nhà nước cần phải đảm bảo được một ngành nghề khác. Vì vậy, để có thể quản lý số yêu cầu chính sau: tốt hoạt động TT-TV, việc xây dựng, ban + Đầu tư cho hoạt động TT-TV cần mang hành và sớm áp dụng Luật Th ư viện là rất tính trọng điểm: cần thiết. Việc làm này một mặt tạo ra công Một trong những ưu thế vượt trội của cụ quản lý có tính pháp lý cao, mặt khác nó TV&TTTT ngày nay là khả năng chia sẻ tạo nên sự tương thích trong công cụ quản thông tin dễ dàng không bị phụ thuộc vào lý về lĩnh vực TT-TV với một số lĩnh vực không gian và thời gian. Chính vì vậy, chính ngành nghề khác có liên quan. sách đầu tư của nhà nước cần mang tính Trên thế giới, phần lớn các quốc gia phát trọng điểm. Trong cùng một hệ thống (một triển đều sử dụng luật để quản lý hoạt động tập hợp các TV&TTTT có những đặc điểm TT-TV. Nhiều quốc gia, ví dụ, Hoa Kỳ xây giống nhau) nên tập trung đầu tư cho một dựng và ban hành luật thư viện riêng cho thư viện trở thành đầu mối liên kết chia sẻ từng bang. Có những quốc gia ban hành luật thông tin cho các thư viện thành viên [4]. cho từng loại hình thư viện riêng như luật Mô hình đầu tư này đã được nhiều quốc gia cho thư viện quốc gia, luật cho thư viện công trên thế giới áp dụng bởi nó phát huy được cộng, ví dụ: ở Anh. sức mạnh tổng thể của các TV&TTTT, tiết - Về chính sách đầu tư của nhà nước kiệm được kinh phí, tránh được sự đầu tư Hiện nay, kinh phí đầu tư cho mọi hoạt trùng lặp, đặc biệt là về nguồn lực thông tin động của phần lớn các TV&TTTT ở Việt thông qua việc liên kết, chia sẻ thông tin. Nam, căn bản đều dựa vào ngân sách nhà + Đầu tư cho hoạt động TT-TV cần mang nước cấp. Kết quả khảo sát thực tiễn cho tính bền vững: thấy, chỉ có 5% TV&TTTT được khảo sát có Đầu tư cho TV&TTTT ngày nay có nhiều quyền tự chủ về tài chính, 95% thư viện còn khác biệt so với thư viện truyền thống. Sự lại phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách của khác biệt tập trung ở các nội dung đầu tư có đơn vị chủ quản. Cơ chế này đã tạo ra nhiều nhiều phát sinh và phương thức đầu tư đòi khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch cho hỏi sự ổn định tương đối trong một thời gian các TV&TTTT. dài. Ví dụ: vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ Đối với các TV&TTTT được cấp kinh phí tầng CNTT. Ngoài những chi phí phải trả THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 17
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI ban đầu, hằng năm các TV&TTTT sẽ còn và tạo điều kiện thuận lợi để các TV&TTT phải trả nhiều khoản chi phí khác như: bảo Việt Nam phát triển. hành, bảo trì phần mềm, chi phí khắc phục sự cố mạng, chi phí vận hành máy móc, chi phí cho đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO lực, chi phí cho việc mua các tài liệu điện tử 1. Học viện hành chính Nhà nước (2010), hằng năm, Quản lý hành chính Nhà nước, Khoa học Kỹ Từ những phân tích trên, đối với cơ quan thuật, Hà Nội. quản lý nhà nước khi xây dựng chính sách đầu tư cho TV&TTTT cần cân nhắc kỹ 2. Nguyến Th ị Ngọc Mai (2013), Th ực trong các quyết định đầu tư. Việc đầu tư cần trạng tổ chức quản lý nhà nước về các thư mang tính bền vững. Không chỉ đầu tư để viện điện tử Việt Nam: Chuyên đề, Hà Nội. xây dựng cơ sở hạ tầng cho các TV&TTTT mà cần tính đến sự đầu tư vận hành hàng 3. Vũ Dương Th úy Ngà (2013), Nghiên cứu năm để nó có thể phát triển bền vững. Chỉ hoàn thiện một số chính sách cơ bản của như vậy các TV&TTTT ở Việt Nam mới có Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp thư thể hoạt động hiệu quả lâu dài. viện ở Việt Nam: Báo cáo đề tài nghiên cứu Kết luận khoa học cấp bộ, Hà Nội. Hoạt động TT-TV tại Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực. Việc ứng 4. Nguyễn Văn Th iên (2013), “Xây dựng dụng các thành tựu của CNTT đã tạo ra sự thư viện hạt nhân - giải pháp nâng cao hiệu thay đổi lớn tại các TV&TTTT. Sự thay đổi quả hoạt động của các thư viện đại học ở này tập trung ở các phương diện như: Cơ Việt Nam”, Nghiên cứu Văn hóa, số 6. sở hạ tầng; Nguồn lực thông tin; Hoạt động xử lý và tổ chức thông tin; Hoạt động dịch 5. Nguyễn Văn Th iên (2014), Quản lý các vụ TTTV. Nhìn tổng thể có thể thấy các thư viện điện tử tại Việt Nam hiện nay: Báo TV&TTTT Việt Nam đã và đang chuyển cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ dịch mạnh mẽ từ mô hình thư viện truyền Văn hóa, Th ể thao và Du lịch, Hà Nội. thống sang mô hình thư viện hiện đại. Sự chuyển dịch này là tất yếu và là xu thế 6. Krishan Kumar (2007), Library Man- chung của các thư viện Việt Nam hiện nay. agement in Electronic Environment, Har- Nó mang đến nhiều lợi ích cho người dùng Anand, S.D. India. tin cũng như các TV&TTTT. Tuy nhiên, 7. Robert D. Stueart và Barbara B. Mo- sự chuyển dịch này cũng đặt ra những vấn đề đối với hoạt động quản lý nhà nước về ran (2007), Library and Information Cen- lĩnh vực TT-TV. Nhiều nội dung trong hoạt ter Management, Library and Information động quản lý nhà nước về lĩnh vực TT-TV Science Text Series, Libraries Unlimited, cần thiết phải được xem xét lại và có sự đổi NewYork. mới để phù hợp với sự thay đổi trong hoạt động của các TV&TTTT Việt Nam hiện nay. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 8-10-2015; Chỉ như vậy hoạt động quản lý nhà nước về Ngày phản biện đánh giá: 15-11-2015; Ngày lĩnh vực TT-TV mới phát huy hiệu quả tốt chấp nhận đăng: 6-01-2016). 18 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI CÁN BỘ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC TRONG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỐ HỖ TRỢ HÀNH VI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN Th S Bùi Hà Phương Trường Đại học KHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh Tóm tắt: Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi thông tin của người dùng tin đối với thư viện đại học trong môi trường số. Phân tích vai trò của cán bộ thư viện trong quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin. Từ khóa: Thư viện đại học; cán bộ thư viện; hệ thống thông tin số; hành vi thông tin; người dùng tin. Th e role of university librarians in managing digital information system to support users’ information behavior Abstract: Th e paper introduces the research on the information users’ behavior towards academic libraries in the digital environment. Analyzing the role of librarians in managing digital information system to support users’ information behavior. Keywords: University library; librarian; digital information system; information behavior; information user. Mở đầu thức mà người sử dụng tiếp cận hệ thống thông Ngày nay, khi Internet trở thành nguồn tin, liên quan đến việc sử dụng, truy cập và tìm thông tin quan trọng, người ta thường đề cập kiếm thông tin [11]. Từ những năm 1990, khái đến vấn đề nhiễu tin, bởi bao quanh người niệm “hành vi thông tin” được hình thành, dùng tin là cả một nguồn tài nguyên thông tin nhưng nguồn gốc xuất phát chính từ khái niệm khổng lồ. Trong bối cảnh đó, thư viện đại học “nhu cầu và sử dụng thông tin” trong những góp phần hỗ trợ người dùng tin tiếp cận và sử năm 1960. Có một thời gian, nhiều nghiên cứu dụng nguồn thông tin phù hợp và hiệu quả với thường xuyên tập trung vào hành vi thông tin việc ứng dụng Internet trong quá trình tổ chức, từ định hướng hệ thống cho đến định hướng khai thác và phục vụ thông tin. Với môi trường người sử dụng. Những nghiên cứu định hướng học thuật ở các trường đại học, người dùng tin hệ thống gồm nghiên cứu các hệ thống thông luôn có nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức tin, vốn tài liệu ở các địa điểm như: thư viện, mới, đáp ứng mục tiêu học tập, giảng dạy và trường học, v.v . Trong những năm 1970, các nghiên cứu của sinh viên, giảng viên, các nhà nghiên cứu bắt đầu chú trọng đến các cá nhân nghiên cứu. Trong đó, thư viện đại học giữ vai như người tìm tin và người dùng tin. trò là trung tâm thông tin hỗ trợ người dùng Hành vi thông tin là một hoạt động tìm kiếm tin. Đặc biệt, cán bộ thư viện trở thành cầu thông tin có mục đích nhằm thỏa mãn nhu nối thông tin, có vai trò tích cực trong việc cầu đạt mục tiêu nào đó. Trong quá trình tìm tác động và hỗ trợ đến hành vi thông tin của kiếm thông tin, người dùng tin có thể tương người dùng tin trong môi trường số. tác với hệ thống thông tin (như một tờ báo hay 1. Nghiên cứu hành vi thông tin hỗ trợ thư viện), hoặc tương tác với hệ thống máy công tác phục vụ trong thư viện đại học tính (web) [11]. Một cách hiểu khác cụ thể hơn, 1.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi hành vi tìm kiếm thông tin liên quan đến các lý thông tin do cá nhân khi tìm kiếm thông tin, loại thông Hành vi thông tin được hiểu là toàn bộ cách tin mà người dùng tin mong muốn, cách thức THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 19
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI tìm kiếm thông tin và nguồn thông tin [5]. học là nguồn thông tin chính và là sự lựa chọn Tóm lại, hành vi tìm kiếm thông tin liên đầu tiên khi họ có nhu cầu thông tin. Chính vì quan nhiều hoạt động, bao gồm hoạt động của lẽ đó, việc nhận diện và nghiên cứu nhu cầu một cá nhân thực hiện nhằm thỏa mãn nhu tin và hành vi thông tin của người dùng tin cầu thông tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá, cần được thực hiện một cách kịp thời và chủ lựa chọn thông tin và sử dụng thông tin nhằm động. Việc nghiên cứu này giúp thư viện đại thỏa mãn nhu cầu tin của cá nhân đó [4]. học nhận biết được nhu cầu của người dùng tin. Trên cơ sở đó, thư viện định hướng, tiếp Ở phạm vi nghiên cứu trong khoa học cận chủ động và cung cấp thông tin cho người thông tin-thư viện (TT-TV), nghiên cứu hành dùng tin. Đối với người dùng tin hiện tại, việc vi thông tin có thể hiểu một cách đơn giản là nhận diện nhu cầu tin thông qua quá trình nghiên cứu nhữ ng phả n ứ ng củ a các cá nhân nghiên cứu hành vi thông tin có thể được người dùng tin khi cần, tìm kiếm, tiếp cận thực hiện dễ dàng. Ví dụ, thư viện đại học có và sử dụng thông tin; những phản ứng của thể thống kê, khảo sát hay phỏng vấn người người dùng tin đối với các sản phẩm, dịch vụ dùng tin đã và đang sử dụng thư viện như một TT-TV và quá trình thỏa mãn hành vi thông nguồn thông tin chính. Trong khi đó, để nắm tin của thư viện nói riêng. Những phản ứng bắt được nhu cầu, hiểu được người dùng tin đó được nghiên cứu trong bối cảnh có sự tác tiềm năng cần gì, mong muốn gì thì đòi hỏi động của nhiều yếu tố như: tâm lý bên trong, thư viện phải có sự chủ động tiếp cận hay đặc điểm cá nhân cũng như môi trường xã quảng bá thư viện đến với các nhóm người hội bên ngoài. Những phản ứng của người dùng tin tiềm năng này. Chính việc nghiên dùng tin bao gồm phản ứng thuộc về cảm giác cứu hành vi thông tin của nhóm người dùng như cảm xúc, cảm nghĩ mà người dùng tin có tin hiện tại hay tiềm năng sẽ giúp thư viện có được khi nhìn thấy, nghĩ về, tiếp cận hoặc khi thể thực hiện tốt vai trò mang thông tin, thư sử dụng sản phẩm, dịch vụ TT-TV. Ngoài ra, viện đến cho người sử dụng. nghiên cứu hành vi thông tin lưu ý đến những Th ứ hai, nghiên cứu hành vi thông tin là cơ sở phản ứng thuộc về tri giác khi người dùng tin để thư viện đại học đề ra chính sách, biện pháp thể hiện qua suy nghĩ, hiểu biết và đánh giá tác động người dùng tin. Th ực vậy, nghiên cứu cá nhân về sản phẩm, dịch vụ mà họ đã sử hành vi thông tin của người dùng tin giúp thư dụng. Từ đó, những đánh giá đó được bộc lộ viện thiết lập chính sách, biện pháp nhằm tác ra ngoài bằng niềm tin, quan điểm, thái độ và động và hỗ trợ tích cực người dùng tin trong quyết định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ môi trường học thuật. Dựa trên những nghiên đó. Hơn nữa, những phản ứng biểu hiện qua cứu người dùng tin, những người làm công tác hành động chính là khi người dùng tin quyết thư viện hiểu được những thuận lợi mà người định lựa chọn thông tin, sản phẩm, dịch vụ dùng tin cần có, khó khăn hay rào cản làm cho TT-TV và sử dụng thông tin phục vụ cho mục người dùng tin ít sử dụng thư viện. Trên cơ tiêu của họ. Chính vì vậy, nghiên cứu hành vi sở này, thư viện có thể tổ chức các khóa, các thông tin của người dùng tin có ý nghĩa rất lớn lớp tập huấn sử dụng thư viện, hay hướng dẫn đối với thư viện đại học. kiến thức thông tin giúp người dùng tin hiểu Th ứ nhất, nghiên cứu hành vi thông tin giúp được lợi ích khi sử dụng thư viện, cũng như thư viện đại học nhận diện được nhu cầu và thói vai trò hỗ trợ học tập, giảng dạy và nghiên cứu quen tìm tin của người dùng tin. Trong nhiều của người dùng tin. Bên cạnh đó, người dùng nghiên cứu đã thực hiện cho thấy, đôi khi tin có được cách thức tìm kiếm, lựa chọn, sử người dùng tin chưa thực sự coi thư viện đại dụng và đánh giá thông tin. Ngoài ra, thư viện 20 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI cũng có chiến lược marketing sản phẩm, dịch các bài báo. Tạp chí và sách được đánh giá là vụ hướng đến từng nhóm người dùng tin khác nguồn thông tin chính. nhau, quảng bá thư viện và kích thích nhu cầu Nhiều nghiên cứu (Bates, 1989, 2007; tin của người dùng. Case, 2008; Rowlands and Fieldhouse, Th ứ ba, hành vi thông tin được nghiên cứu giúp 2007; Palmer, Teffeau and Pirmann, 2009) thư viện đại học nâng cao chất lượng hoạt động. cho thấy, các hoạt động tra cứu của người Chất lượng hoạt động thư viện được đánh giá dùng tin trong hệ thống thông tin số dẫn tổng thể dựa trên rất nhiều yếu tố khác nhau, đến sự khác biệt về loại hình hành vi thông như: chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm tin người dùng tin. Tuỳ thuộc cách thức và dịch vụ TT-TV, chất lượng hệ thống tìm tin, người dùng tin tiếp cận hệ thống tra cứu tin chất lượng cán bộ thư viện, v.v Nghiên cứu và cách thức sử dụng thông tin sau tra cứu, hành vi thông tin giúp thư viện đánh giá một có một số loại hành vi thông tin của người phần hiệu quả hoạt động, chất lượng thư viện dùng tin, như: dựa trên kết quả đánh giá, phản hồi của người - Đọc lướt (skimming): nhìn lướt 1 hoặc 2 dùng tin. Chính kết quả khảo sát người dùng trang đầu tiên. Với loại hình này, người dùng tin là yếu tố góp phần giúp thư viện đại học tin thường có xu hướng mất ít thời gian để xem điều chỉnh và tự đánh giá chất lượng phục vụ lướt qua nội dung, hình thức tài liệu, thông của mình. Từ đó, thư viện có thể điều chỉnh, thường là các trang đầu tiên giúp họ có cách xây dựng sản phẩm, dịch vụ thông tin phù nhìn một phần về tài liệu, giúp họ thu nhận hợp, phát triển chất lượng hệ thống hỗ trợ được một số thông tin đầu tiên của tài liệu. người dùng tra cứu tin, v.v - Đọc lướt sâu (powerbrowsing): đọc tóm tắt 1.2. Tìm hiểu một số loại hành vi thông tin và tiêu đề, thậm chí người dùng tin ưu tiên đọc của người dùng tin thuật ngữ chỉ mục/tra cứu hơn đọc toàn văn Nhiều nghiên cứu đã khảo sát hành vi tìm của tài liệu. Ở loại hình này, phần tóm tắt và tin của người dùng tin, tìm hiểu vai trò của tiêu đề của tài liệu giúp người dùng tin có thể thư viện liên quan so với các nhà cung cấp hiểu được nội dung cơ bản nhất mà tài liệu đề thông tin khác. Smith (1987) báo cáo khoảng cập trước khi bắt đầu đọc toàn văn của tài liệu. một phần hai số người trả lời từ đại học bang - Tích trữ (squirrelling): tải tài liệu và sau đó Pennsylvania dựa vào bộ sưu tập cá nhân và đọc ở các mức độ khác nhau. Loại hình hành mượn tài liệu từ các thư viện khác. Tương tự, vi thông tin này thường xảy ra khi người dùng Guest (1987) chỉ ra 85% người trả lời dựa vào tin đang có nhu cầu tìm kiếm một khối lượng bộ sưu tập cá nhân của họ như nguồn thông lớn càng nhiều càng tốt các tài liệu khác nhau tin chính phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. về chủ đề mà họ đang quan tâm. Sau đó, khi Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác đã đề cập đã thu thập một lượng tài liệu tương đối lớn, đến vai trò của thư viện đại học đối với hành người dùng mới bắt đầu vào việc đọc hoặc lựa vi thông tin của người dùng tin với các kết chọn đọc phù hợp. Điều này giúp người dùng quả khác nhau. Trái với các nghiên cứu trên, tin có sẵn được tài liệu ngay khi họ cần. Shokeen and Kushik (2001) cho thấy hành vi - Kiểm tra chéo (crosschecking): thu thập tìm kiếm thông tin của các nhà khoa học xã thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Loại hình hội tại trường đại học Haryana, hầu hết nhà hành vi này cho thấy người dùng tin quan tâm khoa học xã hội đến thư viện mỗi ngày. Công đến sự đa dạng của thông tin như: nội dung, cụ tra cứu mà họ ưu tiên sử dụng đó là bảng tra, loại hình, hình thức, cách thức tiếp cận vấn các ấn phẩm tóm tắt và công cụ trích dẫn trong đề của nhiều tác giả, nhiều quan điểm khoa THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 21
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI học, đặc biệt là chất lượng của thông tin từ các đối với hoạt động và phát triển của thư viện. nguồn khác nhau. Khi đó, đòi hỏi cán bộ thư viện cần phải thích - Liên kết chuỗi (chaining): liên kết các trích ứng với những vai trò và nhiệm vụ mới, trong dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo để tìm đó bao gồm vai trò quản lý hệ thống thông tin kiếm thông tin mới. Trong quá trình tìm kiếm số và hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng. thông tin, người dùng tin thường có hành vi Quản lý hệ thống thông tin số đòi hỏi năng tìm kiếm thông tin từ các tài liệu được trích lực bao quát gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Chẳng và cách thức cần thiết để tạo lập, lưu trữ, phân hạn, từ một khái niệm hay định nghĩa được tích, tổ chức, tìm và phân phối thông tin số trích dẫn trong bài viết, người dùng tin sẽ thực (văn bản, hình ảnh, âm thanh) trong thư viện hiện hành vi liên kết nguồn trích dẫn đó với số hay bất kỳ loại thông tin nào. Như vậy, việc một quá trình tìm kiếm mới nhằm tìm tài liệu quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi được trích dẫn đó và kiểm tra tính xác thực thông tin đòi hỏi người cán bộ thư viện phải của thông tin được trích dẫn. thể hiện ở các vai trò khác nhau. - Chọn lọc (berrypicking): đặt ra những câu 2.1. Vai trò tích hợp của cán bộ thư viện hỏi từ kết quả tìm kiếm thông tin mới, hành truyền thống và cán bộ thư viện số vi này diễn ra trong suốt quá trình tìm tin. Người cán bộ thư viện ngày nay bên cạnh Đây là biểu hiện của hành vi thông tin có sự những kiến thức chuyên môn-nghiệp vụ cơ phản biện. Nghĩa là họ chọn lọc những tài bản của một người cán bộ thư viện truyền liệu phù hợp thông qua việc đặt ra câu hỏi từ thống cũng cần có những sự hiểu biết và những kết quả tìm kiếm. kỹ năng cần thiết trong vai trò của cán bộ thư - Th ải hồi (bouncing): thoát khỏi nguồn viện số. Cán bộ thư viện là người thực hiện thông tin một cách nhanh chóng ngay khi những công việc nhằm đảm bảo vai trò tích người dùng tin nhận ra thông tin, nguồn thông hợp của mình trong hệ thống thông tin số, bao tin đó không thích hợp với nhu cầu và yêu cầu gồm khai thác nguồn lực thông tin số; quản lý tìm tin. Hành vi thông tin này đòi hỏi người thư viện số; tổ chức thông tin và tri thức số; dùng tin có cách đánh giá nhanh chóng và phổ biến thông tin số từ nguồn lực thông tin bao quát, bởi lẽ họ không tốn nhiều thời gian số mà thư viện tạo lập và khai thác; cung cấp vào việc tìm và đọc những tài liệu không phù dịch vụ tham khảo số và dịch vụ thông tin điện hợp với yêu cầu mà họ đang tìm kiếm. Hay nói tử; xử lý và bảo quản thông tin số; biên mục cách khác, việc nhận diện tính thích hợp của và phân loại tài liệu số, v.v Trong đó, khai tài liệu đối với yêu cầu tin của người dùng tin thác, thu thập thông tin số là một trong những giúp họ tiết kiệm nhiều thời gian và công sức; nhiệm vụ cần thiết của cán bộ thư viện số. Có đặc biệt, trong hệ thống thông tin số, điều này rất nhiều nguồn thông tin khác nhau trong giúp người dùng tin hạn chế được những tác môi trường số, nhiệm vụ của cán bộ thư viện nhân gây mất tập trung vào mục tiêu tìm kiếm số chính là sử dụng các kỹ thuật tìm tin khác đã đặt ra ban đầu. nhau bao gồm tra cứu siêu dữ liệu, tra cứu tài 2. Vai trò của cán bộ thư viện đại học trong liệu toàn văn nhằm phát triển nguồn lực thông việc hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin tin của thư viện, phục vụ người dùng tin. Với Bối cảnh thông tin kỹ thuật số mang đến cho kiến thức về việc lựa chọn nguồn thông tin thư viện đại học những cơ hội mới để khẳng thư viện số, cán bộ thư viện có năng lực sẽ thể định vai trò của mình trong xã hội thông tin, hiện vai trò như một chuyên gia thông tin số bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ khi thu thập thông tin số hỗ trợ người dùng 22 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI tin. Có nhiều công cụ khác nhau có thể hỗ trợ bối cảnh bên ngoài như sự thay đổi của môi cán bộ thư viện số tìm kiếm thông tin số như trường số, sự đa dạng của nguồn lực thông tin, mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC), quy luật phát triển của thông tin số, tính pháp CSDL trực tuyến, các công cụ trên nền Internet lý liên quan, v.v cũng là những mối quan như: email, website, các công cụ xuất bản điện tâm khác của người cán bộ thư viện khi thể tử, v.v Bên cạnh đó, việc tìm kiếm và tra cứu hiện vai trò quản lý. thông tin trong hệ thống thông tin số cũng yêu Không chỉ vậy, người cán bộ thư viện cũng cầu cán bộ thư viện có kiến thức tổng hợp về cần biết nhận diện và đánh giá sự tương thích công cụ tra cứu nhằm cung cấp các yêu cầu tìm giữa nguồn thông tin và nhu cầu của người tin tương thích với hệ thống tìm tin. Dù ở bất kỳ dùng tin, khai thác, lưu trữ, tổ chức và phân nhiệm vụ nào, thì mục tiêu cuối cùng của cán phối thông tin cho người dùng tin, v.v Làm bộ thư viện trong vai trò tích hợp này chính là tốt vai trò này góp phần đảm bảo nâng cao đảm bảo tốt vai trò của cán bộ thư viện trong chất lượng phục vụ của thư viện và hệ thống môi trường thư viện truyền thống và phát huy thông tin số đối với người dùng tin, tiết kiệm hiệu quả của hệ thống thông tin số trong hỗ trợ nguồn lực, khẳng định vai trò và năng lực của hành vi của người dùng tin của thư viện trong cán bộ thư viện nói riêng và hiệu quả của hệ môi trường số hiện nay. thống thông tin nói chung. 2.2. Vai trò quản lý thư viện và hệ thống Ngoài ra, một đòi hỏi khác ở vai trò quản lý thông tin số hệ thống thông tin số đó chính là khả năng liên Ở vai trò cơ bản này, cán bộ thư viện là người quan đến tạo lập và sử dụng nguồn lực thông quản lý, giám sát chính hoạt động của thư viện tin số, ví dụ như khả năng tạo lập CSDL, phân không chỉ ở phạm vi quốc gia mà còn là phạm phối CSDL, thiết kế giao diện người sử dụng, vi quốc tế. Bởi lẽ, thư viện số không chỉ còn thiết kế ngôn ngữ truy vấn, các hoạt động khác giới hạn trong phạm vi bức tường của một thư liên quan đến tạo lập sản phẩm thông tin đa viện thông thường. Quá trình quản lý này đòi phương tiện, các phương thức để khai thác dữ hỏi nhiều yếu tố khác nhau của người cán bộ liệu, tri thức, v.v Nhìn chung, những yêu cầu thư viện. Năng lực chuyên môn là yêu cầu tiên trên có thể thực hiện tốt hơn khi người cán bộ quyết của người quản lý thư viện và hệ thống thư viện hiểu rõ hệ thống thông tin số của thư thông tin số. Năng lực này đòi hỏi người cán viện với cách tiếp cận đa chiều, từ bản thân bộ thư viện phải có trình độ và khả năng nhận cán bộ thư viện, từ hệ thống và từ người dùng tin. Các yếu tố cần hiểu rõ về hệ thống thông diện, phân tích và đánh giá mối tương quan tin số như: thành phần của hệ thống thông tin nguồn thông tin trong môi trường thông tin số, đầu vào nguồn dữ liệu, cách thức xử lý từ số và nguồn lực của thư viện, hệ thống thông dữ liệu sang thông tin, đầu ra sản phẩm thông tin. Hay nói cách khác, trước khi nguồn thông tin, lưu trữ, kiểm soát hiệu suất hoạt động của tin trở thành một phần của nguồn lực trong hệ thống và các yếu tố khác. hệ thống, cán bộ thư viện với vai trò quản lý cần có sự xem xét, đánh giá năng lực của thư Như vậy, dù rằng vai trò quản lý của cán bộ viện, hệ thống thông tin số như: nguồn nhân thư viện trong môi trường số được thể hiện lực có đảm bảo các điều kiện cần và đủ để thực ở những hoạt động khác nhau, thì vai trò này hiện; nguồn kinh phí có đảm bảo để thư viện cũng gắn liền với mục tiêu hỗ trợ người dùng tiếp cận, sử dụng nguồn thông tin chất lượng tin sử dụng thư viện hiệu quả nhất. và khả năng duy trì lâu dài hay không; cơ sở 2.3. Vai trò định hướng và hỗ trợ người dùng vật chất, hạ tầng, kỹ thuật công nghệ có đảm tin trong hệ thống thông tin số bảo vận hành hiệu quả; những tác động của Với vai trò này, người cán bộ thư viện cần THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 23
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI biết sử dụng các phương tiện hiện đại trong rõ, đó là hành vi tích trữ thông tin. Th ực vậy, hoạt động thư viện, có kiến thức và kỹ năng tốt khi người dùng tin có nhu cầu thu thập và lưu trong việc sử dụng công nghệ thông tin nhằm trữ tài liệu trước khi họ bắt đầu đọc, cán bộ xử lý, phân phối thông tin số và hỗ trợ người thư viện cần hỗ trợ người dùng ở các nhiệm dùng tin. Đặc biệt, đối với hành vi thông tin vụ sau: của người dùng tin, cán bộ thư viện có vai trò Th ứ nhất, cán bộ thư viện cần giúp người hỗ trợ và hướng dẫn người dùng tin truy cập, dùng tin hiểu rõ và sử dụng hiệu quả các công tra cứu và sử dụng máy tính để tìm tin, bởi cụ tra cứu như: hệ thống mục lục trực tuyến, lẽ hệ thống tìm tin là một trong những công danh mục tài liệu mới, hay cách thức tra cứu cụ hỗ trợ cho người dùng tích cực. Để thực tin để người dùng tin có thể chủ động tìm tài hiện được vai trò này, đòi hỏi cán bộ thư viện liệu phù hợp. phải có kiến thức tổng hợp về công cụ tra cứu và cấu trúc hệ thống tra cứu, từ đó giúp cán Th ứ hai, việc lưu trữ tài liệu từ quá trình bộ thư viện có thể thực hiện được yêu cầu tìm tìm kiếm của người dùng tin cần sự hỗ trợ từ tin, có được kết quả tìm tin phù hợp dành cho cán bộ thư viện. Cụ thể, cán bộ thư viện cần người dùng tin, khai thác tối đa hiệu quả của cung cấp các hướng dẫn về kỹ năng thông tin công cụ tìm tin mang lại. Ngoài ra, người cán hay phần mềm ứng dụng trong quản lý nguồn bộ thư viện cần hiểu rõ hành vi thông tin của thông tin số, trong đó bao gồm kỹ năng tìm và người dùng tin biểu hiện ở mức độ nào và với lưu trữ thông tin một cách khoa học và logic. loại hình nào. Điều này giúp người dùng tin dễ dàng tìm thấy Việc xác định từng loại hình hành vi thông tài liệu họ cần trong toàn bộ tài liệu mà họ đã tin của người dùng tin cho thấy, cán bộ thư thu thập được. viện là người có thể tiếp cận và tác động vào Ngoài ra, hành vi thải hồi của người dùng hành vi tìm kiếm thông tin của người dùng tin tin sau khi tìm thấy thông tin không thích hợp trong hệ thống thông tin của thư viện. Chẳng cũng cần sự phối hợp và hỗ trợ của cán bộ thư hạn, ở hành vi đọc lướt sâu cán bộ thư viện viện. Ví dụ, nhằm hạn chế tối đa việc mất thời chính là người góp phần quyết định việc người gian vào quá trình tìm tài liệu trong hệ thống dùng tin tiếp tục hay không tiếp tục đọc tài thông tin và kết quả thu được là tài liệu không liệu khi họ đọc phần tóm tắt hay tiêu đề của tài thích hợp, thì cán bộ thư viện cần có sự định liệu. Trong thực tế, ngoài tiêu đề là bắt buộc, hướng và hướng dẫn người dùng tin ngay từ một số bài viết không có sẵn phần tóm tắt thao tác tìm kiếm đầu tiên, cách thức đặt biểu nội dung tài liệu từ tác giả, ban biên tập hay thức tìm hay cách thức sử dụng thuật ngữ, từ nhà xuất bản, khi đó việc tạo các bản tóm toán tử tìm kiếm. Điều này giúp người dùng tắt chất lượng là yêu cầu của cán bộ thư viện tin tránh lãng phí công sức, thời gian, đồng khi thực hiện vai trò này. Điều chắc chắn rằng, thời giúp người cán bộ thư viện thể hiện tốt người dùng tin sẽ đọc toàn văn tài liệu đó khi vai trò của mình trong việc phối hợp và hỗ trợ họ nhận thấy phần tóm tắt phù hợp với yêu người dùng tin. Trong trường hợp tương tự, cầu tin của họ. Như vậy, cán bộ thư viện cần cán bộ thư viện cũng có thể cung cấp các sản phải đảm bảo có những kỹ năng về tóm tắt tài phẩm, dịch vụ TT-TV theo yêu cầu cụ thể của liệu một cách đầy đủ, cô đọng, chính xác nhất người dùng tin. trước khi tạo sản phẩm cung cấp cho người Bên cạnh những vai trò kể trên, cán bộ thư dùng tin. viện còn có rất nhiều những vai trò, nhiệm vụ Một loại hình hành vi thông tin khác mà khác phụ thuộc theo đặc thù từng vị trí công trong đó vai trò của cán bộ thư viện thể hiện việc khác nhau, đòi hỏi mức độ chuyên môn 24 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI hóa cao hơn. Tuy vậy, dù với bất kỳ nhiệm vụ “Information seeking behavior of nào, đối với hành vi thông tin của người dùng international Islamic University Malaysia tin, thông qua hệ thống thông tin số, cán bộ Law Faculty members”, Malaysian Journal of thư viện cần giữ vai trò là người định hướng, Library and Information Scene, 5(2): 1-17. tác động, hỗ trợ và phục vụ người dùng tin, 5. Leckie, G.J., Pettigrew, K.E., Sylvain, C. giúp người dùng tin thỏa mãn nhu cầu tin, (1996). “Modelling the information seeking khai thác và sử dụng thông tin đúng mục tiêu of professionals: A general model derived đã đề ra. Đó chính là ý nghĩa thực sự hướng from research on engineers, health care tới việc xác định giá trị của thông tin đối với professionals, and lawyers”, Library Quarterly người dùng tin trong bối cảnh thông tin số 66 (2): 161-193. hiện nay. 6. Palmer, C.L., Teff eau, L.C. & Pirmann, Kết luận C.M. (2009), “Scholarly Information Có thể thấy, hành vi thông tin là chuỗi hoạt Practices in the Online Environment: Th emes động của một cá nhân tương tác với nguồn from the Literature and Implications for tin nhằm thỏa mãn nhu cầu tin của bản thân. Library Service Development”. Retrieved Th ư viện đại học là một trong những nguồn March 21 2012 from www.oclc.org/research/ tin có giá trị lớn, trong đó người cán bộ thư publications/library/2009/2009- 02.pdf. viện đóng vai trò đắc lực của một chuyên gia thông tin, một người truyền giao tri thức đến 7. Rowlands, I. & Fieldhouse, M. (2007), người dùng tin. Để thực hiện tốt điều này, “Information behaviour of the researcher mỗi cán bộ thư viện cần không ngừng đổi of the future, Work Package I: Trends in mới, nâng cao kiến thức chuyên môn-nghề Scholarly Information Behaviour”. Retrieved nghiệp và thể hiện tốt vai trò của mình, nhằm March 21 2012 from www.jisc.ac.uk/media/ định hướng và hỗ trợ hành vi thông tin của documents/programmes/reppres/ggwor người dùng tin một cách hiệu quả và chất kpackagei.pdf. lượng nhất. 8. Shokeen, A., & Kushik, S.K. (2002), “Information seeking behavior of social TÀI LIỆU THAM KHẢO scientists of Haryana universities”. Library Herald, 40 (1), 8-11. 1. Bates, M.J. (1989), “Th e design of browsing and berrypicking techniques for 9. Smith, E.S. (1987). “Document supply: the online search interface”, Online Review, Developments and problems”, IAALD 13 (5), 407-24. Quarterly Bulletin 32 (1): 19-23. 2. Bates, M.J. (2007), “What is browsing- 10. Sreenivasulu, V. (in publication), “Role really? A model drawing from behavioural of information technologies in electronic science research”, Information Research, 12 information transfer and in providing value (4). Retrieved October 10, 2011 from http:// added information services’’, DESIDOC InformationR.net/ir/12-4/paper330.html. Bulletin of Information Technology. 3. Guest S.S. (1987), “The use of 11. Wilson, T. (2000), “Human information bibliographic tools by humanities faculty at behavior”, Incoming Scene, 3(2): 49-55. the State University of New York at Albany”. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-10-2015; Reference Librarian 18 : 157-172. Ngày phản biện đánh giá: 09-12-2015; Ngày 4. Majid, S. and Kassim, G.M. (2000), chấp nhận đăng: 06-01-2016). THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 25