Tài liệu Bệnh giun kết hạt

pdf 7 trang hapham 3250
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Bệnh giun kết hạt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_benh_giun_ket_hat.pdf

Nội dung text: Tài liệu Bệnh giun kết hạt

  1. BỆNH GIUN KẾT HẠT Bệnh giun kết hạt do ấu trùng và giun trưởng thành giống Oesophagostomum, thuộc họ Trichonematidae, ký sinh ở thành ruột và xoang ruột gia súc. Ấu trùng tạo thành những hạt hoặc u kén ở ruột. Có nhiều loài ký sinh ở gia súc; ở ta thường có 3 loài ký sinh ở gia súc nhai lại và một loài ở lợn. Đặc điểm hình thái chung của giống Oesophagostomum như sau. Túi miệng hình ống rất nhỏ, chung quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ. Giun đực có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau. Âm hộ giun cái ở gần hậu môn. 1. Hình thái + Oesophagostomun columbianum: ký sinh ở kết tràng cừu, dê và trâu. Cánh đầu rất phát triển, vì thế đầu thường cong lại, vòng miệng nhô ra bên ngoài, túi đầu không to lắm, có 20-24 tua ngoài và 40-48 tua trong. Gai cổ ở ngay sau rãnh cổ, đầu nhọn của gai cổ nhô ra ngoài cánh đầu. - Giun đực dài 12-13,5 mm, túi đuôi phát triển, gai giao hợp dài 0,74 - 0,87 mm, bánh lái giao hợp hình bản nhỏ có màng cong về phía sau, dài 0,1 mm. - Giun cái dài 16,7-18,6 mm, đuôi dài phía sau thon. Âm hộ ở phía trước cách hậu môn 0,65 - 0,80 mm. Âm đạo ngắn thông với cơ quan thải trứng hình thận. - Trứng hình bầu dục, 73-89 mm X 34 - 45 mm - Giun này không có cánh đầu nên đoạn trước không cong, túi miệng rộng nhưng không sâu, có 18 rua ngoài và 36 rua trong gai cổ ở sau thực quản. Giun đực dài 10,3-15,0 mm, rộng nhất 0,36-0,50mm. - Túi đuôi có thùy lưng hơi rõ, sườn bụng tách nhau một kẽ nhỏ, dài và mảnh, sườn hông trước tách rõ với hai sườn kia dính với sườn lưng ngoài tách ra từ sườn lưng. Sườn lưng chia thành hai nhánh phụ bên ngoài. Gai giao hợp dài bằng nhau 1,1- 1,2 mm - Giun cái dài 13,0 - 19,0 mm, rộng nhất 0,43-0,57 mm. Âm hộ gần hậu môn và cách chóp đuôi 0,33 - 0,45mm. Hậu môn cách chóp đuôi 0,12-0,18mm. Âm đạo vòng về phía trước dài 0,5 - 0,6 mm thông với cơ quan thải trứng. Trứng có kích thước 0,085 - 0,1 X 0,045 - 0,055 mm.
  2. + Oes.radiatum: Ký sinh ở kết tràng bò và trâu. Cánh đầu phát triển, do đó đầu hơi cong lại giống với Oes. columbianum. Không có rua ngoài, rua trong chỉ là một vòng nhỏ của túi miệng nhô ra phía trước. Túi đầu to trên có một rãnh phân túi đầu làm 2 bộ phận. Gai cổ ở gần rãnh cổ. Giun đực 14-16 mm X 0,3-0,4mm. Túi đuôi tương đối lớn, thùy lưng hơi rõ. Sườn hông trước liền với sườn hông giữa. Sườn lưng ngoài rất to ở chỗ tách với sườn lưng. Sườn lưng mỏng đi từ chỗ này và chia hai nhánh hẹp ở hai đầu. Gai giao hợp dài 0.7-0.8 mm và bánh lái gai giao hợp dài 0,1 mm. Giun cái 17-20 mm X 0,3 - 0,4 mm. Hậu môn cách chóp đuôi 0,4mm. Âm hộ ở trên chỗ lồi hình nón và cách hậu môn 1,0 mm. Âm đạo thẳng. + Oes dentatum: ký sinh ở ruột già lợn. Không có cánh đầu. Túi miệng nông, có 9 rua ngoài và 18 rua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai bên chỗ phình to của thực quản. Giun đực 8-9 mm X 0,14 - 0,37 mm, có túi đuôi. Sườn bụng song song nhau, sườn lưng chia thành sườn lưng ngoài và sườn lưng trong. Sườn lưng trong lại chia thành hai nhánh có hai gai giao hợp dài 1,00 - l,14 mm, + Giun cái dài 8-11,2 mm, đuôi dài 0,117-0,374 mm âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn 0,208 - 0,388 mm. Âm đạo vòng về trước, dài 0,l - 0,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. 2. Vòng đời: Khồng cần kỷ chủ trung gian, trứng thải theo phân, gặp nhiệt độ 25-27°C sau 10 – 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác sau 7-8 ngày thành ấu trùng gây nhiễm, ấu trùng này lẫn vào thức ăn, uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột thì chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Ấu trùng trong kén sau khi lột xác lần thứ III. Tới ngày 6-8 thì thành ấu trùng IV. Sau đó, rơi khỏi niêm mạc ruột mà vào xoang ruột, tiếp tục lột xác lần nữa thì thành giun trưởng thành. Thời gian phát triển ở ngoài cơ thể và trong cơ thể thay đổi tùy theo từng loài giun: hoàn thành vòng đời ở trong cơ thể ký chủ của giun Oes. radiatum là 32-43 ngày, Oes. venulosum là 24-30 ngày, Oes. columbianum là 32 ngày. 3. Dịch tễ học - Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt cao hay thấp thay đổi theo từng loài giun và loài súc vật:
  3. Oes. venulosum, cừu nhiễm 12,5%, dê - 20% Oes .columbianum, cừu nhiễm 75%, dê - 20% Oes .radiatum, trâu nhiễm 76%, bò 5-7,8% Oes . dentatum, lợn nhiễm 72-82% (Phạm Văn Khuê 1967-1975) Biến động nhiễm theo tuổi lợn: Lợn dưới hai tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm 46,9% Lợn 3-4 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm 67,4% Lợn 5-6 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm 72,1% Lợn trên 8 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm 73,3% Vì lợn con có sức đề kháng với giun kết hạt nên tỷ lệ nhiễm thấp, tuy ấu trùng gây nhiễm vào lợn con nhưng không gây những u kén ở ruột; ngược lại với lợn lớn sau khi ấu trùng gây nhiễm vào thì gây ra bệnh rất nặng và trên ruột có nhiều u kén. Thời gian sống của Oes . dentalum sống trên cơ thể lợn tương đối dài từ 8-10 tháng. - Yếu tố truyền lây: Quá trình lây phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, độ ẩm ), gặp điều kiện thích hợp trứng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm trên dưới một tuần, khi nhiệt độ 5°-9°C trứng ngừng phát triển, khi nhiệt độ 35°C trứng bị chết. Ngoài ra, sự truyền lây còn liên quan với tình hình chăn thả. Thường xuyên chăn thả trên bãi chăn đã bị mầm bệnh xâm nhiễm thì gia súc rất dễ nhiễm. 4. Cơ chế sinh bệnh - Thời kỳ ấu trùng giun kết hạt chui vào niêm mạc ruột tạo thành những hạt (u kén) nhiều người cho giun gây tác hại chủ yếu ở giai đoạn ấu trùng (bệnh giun kết hạt). Những hạt này thường bị mưng mủ, do ấu trùng giun mang vi khuẩn vào. Gia súc non chậm lớn, gia súc trưởng thành giảm khả năng sản xuất. 5. Triệu chứng Thường có hai giai đoạn.
  4. - Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính, ỉa chảy phân có chất nhầy, đôi khi có máu tươi có một số ít con nhiệt độ lên cao bỏ ăn, gầy còm, khi ấn vào bụng thấy đau, thiếu máu, niêm mạc nhợt. Ỉa chảy kéo dài làm con vật gầy dần và chết. - Giai đoạn do giun trưởng thành thường là mạn tính, có từng thời kỳ bị kiết li, con vật chậm lớn, gầy còm, các triệu chứng khác không rõ lắm. 6. Bệnh tích - Niêm mạc xung huyết, thủy thũng. Sau khi nhiễm 5 ngày thỉ thấy những u kén nhỏ (kết hạt), ở giữa những kén này có điểm màu vàng do niêm mạc xung quanh bao bọc, bên trong có ấu trùng giun, có khi bọc này bị hoại tử, bên trong có mủ và bị loét, tới ngày thứ 7-8 thì kết tràng bị viêm có mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén trên đoạn ruột, to bằng đầu kim băng, hạt đậu hạt này có khi bị vôi hóa, chỉ tìm thấy ấu trùng khi hạt chưa bị vôi hóa. 7. Chẩn đoán Chẩn đoán trước khi chết rất khó vì trứng giun này giống với các loại giun xoắn khác, ngoài ra triệu chứng không điển hình. Khi mổ khám thấy có nhiều u kén ở ruột bên trong kén có giun, qua đó giúp cho chẩn đoán bệnh. 8. Điều trị - Đối với mỗi loại gia súc, thuốc và liều dùng khác nhau. + Với dê, cừu: Dùng phenothiazin 0,5-1,00/kg thể trọng, trộn lẫn với cám và nước. Không dùng thuốc khi: . ++ Con vật bị sốt. ++ Con vật thiếu máu, sắp đẻ, - Sau khi uống thuốc vài giờ thì nước tiểu màu hồng, lông cừu có màu hồng nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng của lông. - Dùng Dipterex pha nồng độ 5% tiềm dưới da, liều 0,054 g/kg trọng lượng sống, hiệu quả 100%. + Đối với bò: Dùng phenothiazin liều 300-450mg/kg thể trọng nặng, hiệu quả tẩy H. contortus, Trichostrongylus. axei và Oes . radiatum đạt 41-96%
  5. Thiabendazol, liều 55mg/kg thể trọng, hiệu quả tẩy Oes. radiatum đạt 100%, H.filaces 98%, Trichostrongylus, axei l00% + Với lơn: Dipterex 0,lg/kg thể trọng trộn lẫn thức ăn, hiệu quả đạt 100% . Ngoài ra, có thể dùng phenothiazin liều 0,2-0,5g/kg thể trọng, nhưng hiệu quả kém hơn dipterex. 9. Phòng trừ Thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp: định kỳ tẩy trừ giun, phân gia súc phải ủ để diệt trứng, giữ vệ sinh nguồn nước uống. Nếu cơ sở chăn nuôi có bệnh thì cần cho gia súc uống phenothiazin phòng bệnh. Uống liên tiếp liều nhỏ phenothiazin có thể hạn chế giun kết hạt đẻ trứng. Do đó trong phân ít có trứng hoặc hạn chế trứng nở ra ấu trùng khuếch tán mầm bệnh ra ngoài. Trong thời gian chăn thả mỗi ngày cho dê, cùu lợn uống l g phenothiazin dê, cừu non và bê uống 0,5 g trộn lẫn với muối ăn theo tỷ lệ 1:10 hoặc trộn lẫn với thức ăn cho con vật ăn.