Tài liệu Nguyên lý kế toán - Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu

pdf 28 trang hapham 2180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Nguyên lý kế toán - Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_nguyen_ly_ke_toan_bai_4_tinh_gia_va_hach_toan_mot_s.pdf

Nội dung text: Tài liệu Nguyên lý kế toán - Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu

  1. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Bài 4: TÍNH GIÁ VÀ HẠCH TOÁN MỘT SỐ QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU a Công ty TNHH Thành Đạt hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc với hai loại sản phẩm chính là áo sơ mi nam (mã sản phẩm là K) và áo sơ mi nữ (mã sản phẩm là Q). Trong tháng 8 năm N, để sản xuất công ty phải bỏ ra những chi phí gồm: Nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị, điện, nước Sản phẩm sản xuất ra bán với giá cố định là 185.000đ/sản phẩm K và 205.000đ/sản phẩm Q. Là kế toán của công ty, giám đốc giao cho bạn tính giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng và hạch toán để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của tháng này. Bạn sẽ làm thế nào? Bài học này sẽ giúp bạn thực hiện được nhiệm vụ tính giá, hạch toán để xác định kết quả sản xuất kinh doanh thông qua ví dụ thực tế xuyên suốt tại công ty TNHH Thành Đạt. Mục tiêu Nội dung • Nắm rõ quy trình chung của hoạt động • Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp kế toán. sản xuất và doanh nghiệp thương mại. • Yêu cầu và nguyên tắc tính giá. • Hiểu sự cần thiết của tính giá các đối • Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá. tượng kế toán. • Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu. • Hiểu rõ các nguyên tắc và qui định về • Kế toán được một số quá trình kinh doanh tính giá các đối tượng kế toán. chủ yếu. • Hiểu rõ trình tự tính giá các đối tượng kế toán. • Vận dụng tính giá các đối tượng kế toán cơ bản. • Kế toán được một số quá trình kinh doanh chủ yếu. Thời lượng học Hướng dẫn học 15 tiết học. Học viên nên tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm kiếm thông tin về: Giá nhập kho, giá xuất kho, giá mua, giá bán, giá thành sản xuất 59
  2. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 4.1. Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng kế toán 4.1.1. Khái niệm tính giá Tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, đo lường và biểu hiện các đối tượng hạch toán kế toán. Nói cách khác, tính giá là phương pháp biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc và các qui định pháp luật của Nhà nước ban hành mà thực chất của việc tính giá là xác định giá trị ghi sổ kế toán. 4.1.2. Các nguyên tắc kế toán ảnh hưởng đến tính giá • Nguyên tắc giá gốc Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi khi đơn vị mua một tài sản thì phải ghi chép theo giá phí tại thời điểm xảy ra và giá phí sẽ không thay đổi nếu giá trị thị trường của những tài sản có thể thay đổi ở những Nguyên tắc giá gốc thời điểm khác nhau sau này. VÍ DỤ Tháng 8 năm N, công ty TNHH Thành Đạt đang có lô nguyên liệu A trong kho với số lượng 120kg, giá ghi sổ là 81.500.000đ (đơn giá 679.167đ/kg). Trong tháng, công ty TNHH Thành Đạt tiếp tục mua nguyên vật liệu A, tuy nhiên do giá thị trường của vật liệu A đã tăng giá nên công ty phải mua vật liệu A với giá 700.000đ/kg. Lô vật liệu A mới mua về có đơn giá là 700.000đ/kg, vậy lô vật liệu A đang tồn trong kho có được ghi tăng giá theo giá thị trường hay không? Trả lời: Không, do áp dụng nguyên tắc giá gốc: Lô sản phẩm bạn mua về được ghi nhận giá trị tại thời điểm mua và không thay đổi theo giá thị trường trừ khi có những yêu cầu đặc biệt. Vì thế, lô vật liệu mua trước vẫn được ghi nhận với đơn giá 679.167đ/kg (tổng giá trị 81.500.000đ). • Nguyên tắc hoạt động liên tục Hầu hết các doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không ngừng, không có thời gian gián đoạn. Bởi vậy, trong các báo cáo tài chính về hoạt động của đơn vị có giả định rằng chúng hoạt động không ngừng. Nguyên tắc hoạt động liên tục ảnh hưởng đến tính giá tài sản thông qua nguyên tắc giá gốc. Khi doanh nghiệp hoạt động liên tục, tài sản của doanh nghiệp được dùng để sản xuất – kinh doanh thì ghi nhận theo giá gốc. Bởi lẽ, tài sản hiện thời không được bán nên không có căn cứ chắc chắn để ghi nhận giá trị tài sản theo giá thị trường. VÍ DỤ Nghiệp vụ 7: Ngày 14/08, mua một máy vi tính xách tay dùng cho phòng kinh doanh, theo hoá đơn GTGT 076 ngày 08/08 trị giá chưa thuế: 11.000.000đ, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Xác định giá trị ghi sổ của máy tính xách tay tại nghiệp vụ trên? Công ty TNHH Thành Đạt đang hoạt động liên tục nên ghi nhận tài sản theo giá gốc, máy vi tính được mua với giá 11.000.000đ. Do đó, giá trị ghi sổ của máy vi tính – TSCĐ hữu hình là 11.000.000đ. 60
  3. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu • Nguyên tắc khách quan Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc giá gốc, đòi hỏi tài sản phải được ghi chép theo chi phí thực tế phát sinh chứ không phải theo giá trị thị trường. Giá thị trường rất khó ước tính vì thường xuyên biến động nên mang tính chủ quan. Nguyên tắc này đòi hỏi khi tính giá, các số liệu được dùng để ghi chép kế toán phải dựa trên những sự kiện có tính kiểm tra được. Do chi phí là yếu tố khách quan được người mua và người bán trao đổi với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, có hiểu biết và có lợi cho cả hai bên. VÍ DỤ Nghiệp vụ 7: Trước khi mua, nhân viên của doanh nghiệp khảo sát thị trường và dự kiến giá trị máy tính định mua có giá 13.500.000đ. Tuy nhiên, tại thời điểm công ty TNHH Thành Đạt tiến hành mua máy tính, Siêu thị điện máy Nguyễn Kim (nơi doanh nghiệp mua máy tính) đang có tháng giảm giá, do đó giá máy tính doanh nghiệp mua về chỉ có giá 11.000.000đ. Như vậy, chi phí thực tế Công ty TNHH Thành Đạt bỏ ra để có máy tính là 11.000.000đ (thể hiện trên hoá đơn). Do đó, giá ghi sổ của tài sản này (máy tính) là 11.000.000đ. • Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc này đòi hỏi đơn vị phải sử dụng các chính sách kế toán, phương pháp kế toán giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác để đảm bảo thông tin kế toán là có thế so sánh được. Chẳng hạn, đơn vị có thể lựa chọn một trong các phương pháp định giá hàng tồn kho được thừa nhận và khi đã áp dụng thì không được thay đổi trong kỳ phương pháp đã lựa chọn. Nếu vì một lý do nào đó, đơn vị buộc phải thay đổi phương pháp thì đơn vị phải nêu rõ trong phần thuyết minh bổ sung để người đọc báo cáo tài chính có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp. VÍ DỤ Để tính giá vật liệu dùng cho sản xuất, công ty TNHH Thành Đạt có thể áp dụng các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau. Tuy nhiên do công ty đang áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn nên trong tháng 08/N công ty tiếp tục áp dụng phương pháp này để tính giá vật liệu xuất kho. • Nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc thận trọng xuất hiện khi đơn vị cần ước tính hoặc phán đoán những vấn đề trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu nhà quản lý khi đứng trước nhiều giải pháp phải lựa chọn thì hãy lựa chọn giải pháp ít ảnh hưởng nhất đến vốn chủ sở hữu. Vận dụng vào phương pháp tính giá, nguyên tắc thận trọng yêu cầu khi tính giá: nếu phương pháp nào tạo ra thu nhập nhỏ hơn hay giá trị tài sản thu được nhỏ hơn sẽ là phương pháp được lựa chọn. Vì như vậy, việc đảm bảo cho một khoản thu nhập hoặc tài sản được chắc chắn hơn. VÍ DỤ Khi xác định giá vốn của lượng hàng hoá bán ra trong kỳ thì phải nghĩ đến ảnh hưởng của giá vốn tới lợi nhuận trong kỳ. Giá vốn càng lớn thì thu nhập càng nhỏ nên có nhiều phương án tính giá vốn ta không nên chọn phương án mang lại lợi nhuận lớn nhất. 61
  4. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 4.2. Yêu cầu của thông tin tính giá • Chính xác: Việc tính giá các đối tượng kế toán ở đây chủ yếu là tính giá tài sản. Nếu các thông tin tính giá không chính xác sẽ làm ảnh hưởng tới báo cáo kế toán và ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. • Phù hợp: Khi tính giá các đối tượng kế toán, kế toán cần phải cung cấp các thông tin phù hợp về giá cả, số lượng của đối tượng tính giá. • Thống nhất: Một trong các yêu cầu quan trọng của thông tin kế toán đó là tính có thể so sánh được. Vì vậy đòi hỏi khi tính giá, kế toán phải thống nhất được pháp tính giá qua các thời kỳ cũng như phương pháp tính giá giữa các doanh nghiệp. 4.3. Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu 4.3.1. Tính giá tài sản mua ngoài Tài sản mua ngoài gồm có: Tài sản ngắn hạn mua ngoài (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, bán thành phẩm) và tài sản dài hạn (tài sản cố định). Đây là đối tượng đầu vào của doanh nghiệp. 4.3.1.1. Trình tự tính giá Xuất phát từ yêu cầu khách quan đối với công tác tính giá, ta có thể phân chia trình tự tính giá thành hai bước: Bước 1: Tập hợp và phân bố chi phí phát sinh Bước 2: Tổng hợp các chi phí đã tập hợp được cho từng đối tượng tính giá, xác định giá thực tế để ghi sổ • Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí thực tế phát sinh Trong bước này căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, kế toán tập hợp toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Các khoản chi phí này có thể liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng tính giá. Những chi phí nào chỉ liên quan đến một đối tượng tính giá thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Những chi phí nào liên quan đến nhiều đối tượng thì được tập hợp chung, sau khi tập hợp xong kế toán phải phân bổ cho từng đối tượng theo những tiêu thức hợp lý. Công thức phân bổ chi phí như sau: Tææ ng chi phí phân b TæÇæ ng chi phí c n phân b Tiêu thø c = × cho tõ®è ng i t−îæøæ ng T ng tiêu th c phân b cñõ a t ng ®è i t−î ng 62
  5. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu • Bước 2: Tổng hợp các chi phí đã tập hợp được cho từng đối tượng tính giá, xác định giá thực tế để ghi sổ Sau khi tập hợp được các chi phí thực tế phát sinh cho từng đối tượng tính giá, kế toán tiến hành tính toán, tổng hợp chi phí và xác định giá trị của tài sản hình thành. 4.3.1.2. Tính giá vật tư, hàng hóa mua ngoài Các khoản thuế Khoản giảm Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí = + được quy định tính + – trừ thương nhập kho trên hóa đơn thu mua vào giá vật liệu mại Các khoản thuế được quy định tính vào giá vật liệu là các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê kho, chi phí của bộ phận thu mua độc lập Khoản giảm trừ thương mại: Là khoản tiền mà người bán đồng ý giảm trên giá trị thương mại của hàng hóa. Các khoản giảm trừ thương mại có thể là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại. VÍ DỤ Nghiệp vụ số 8 của công ty TNHH Thành Đạt trong tháng 8 năm N. Ngày 16/08, mua nguyên vật liệu của công ty Ngọc Anh theo hoá đơn GTGT ngày 16/08, tiền hàng chưa thanh toán. • Vật liệu A (vải): Số lượng 100kg, đơn giá chưa có thuế: 700.000đ/kg, thuế GTGT: 10%. • Vật liệu B (phụ liệu): Giá mua chưa thuế 10.000.000đ, thuế GTGT: 10% Chi phí vận chuyển 1.600.000đ (giá chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển phân bổ cho vật liệu chính và vật liệu phụ theo giá trị mua vào thực tế. Hướng dẫn: Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí thực tế phát sinh: Chi phí vận chuyển phân bổ Giá ghi sổ vật liệu A = Giá mua + cho vật liệu A Chi phí vận chuyển phân bổ Giá ghi sổ vật liệu B = Giá mua + cho vật liệu B Chi phí vận chuyển Tổng chi phí vận chuyển giá trị vật = × phân bổ cho vật liệu A Tổng giá trị vật liệu A và B liệu A 1.600.000 × = = (70.000.000+10.000.000) 70.000.000 1.400.000đ Chi phí vận chuyển Chi phí vận chuyển phân = Tổng chi phí vận chuyển – phân bổ cho vật liệu B bổ cho vật liệu A = 1.600.000 – 1.400.000 = 200.000đ Bước 2: Tổng hợp các chi phí đã tập hợp được cho từng đối tượng tính giá, xác định giá thực tế để ghi sổ: Chi phí vận chuyển phân bổ Giá ghi sổ vật liệu A = Giá mua + cho vật liệu A Chi phí vận chuyển phân bổ Giá ghi sổ vật liệu B = Giá mua + cho vật liệu B Giá ghi sổ vật liệu A = 70.000.000 + 1.400.000 = 71.400.000đ Giá ghi sổ vật liệu B = 10.000.000 + 200.000 = 10.200.000đ 63
  6. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 4.3.1.3. Tính giá tài sản cố định Trong bài này chúng ta chỉ xem xét việc tính giá đối với hai loại tài sản cố định (TSCĐ) hay gặp trong các doanh nghiệp: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được tính giá trên ba chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá của tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản và được xác định theo nguyên tắc giá gốc. Theo nguyên tắc này thì nguyên giá của tài sản cố định sẽ bằng toàn bộ chi phí bỏ ra để có được tài sản đó tính đến tại thời điểm tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tùy theo từng loại tài sản cố định và phương thức hình thành mà nguyên giá của tài sản cố định được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau: • Tài sản cố định hữu hình : Tài sản cố định có thể được hình thành từ các nguồn khác nhau nên nguyên giá của chúng sẽ được xác định khác nhau. o Tài sản cố định được mua sắm: Nguyên giá = Giá mua thực tế + các khoản thuế (nếu có) + + chi phí trước vận hành ƒ Các khoản thuế: Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại. ƒ Chi phí trước vận hành bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử (chi phí vận hành trước khi đưa vào sử dụng) o Tài sản cố định được cấp: Nguyên giá = Giá ghi trong sổ của đơn vị cấp + các khoản thuế (nếu có) + + chi phí trước vận hành o Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần Nguyên giá = Giá do hội đồng định giá xác định + các khoản thuế (nếu có) + + chi phí trước vận hành • Tài sản cố định vô hình Một cách chung nhất, nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để có được tài sản cố định: mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa o Giá trị còn lại Ngoài việc tính giá ban đầu của tài sản cố định, còn phải phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trên cơ sở đó tính ra giá trị còn lại của tài sản cố định. Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định theo công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế 64
  7. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu a CHÚ Ý Giá ghi sổ của tài sản mua ngoài = Giá mua + Chi phí trước vận hành + Thuế không được hoàn lại (nếu có) Một tài sản mua ngoài thì phải ghi chép theo giá phí tại thời điểm xảy ra và giá phí sẽ không thay đổi trừ khi có yêu cầu đặc biệt. 4.3.2. Tính giá tài sản tự chế (tự sản xuất) Tài sản tự chế trong doanh nghiệp bao gồm: Thành phẩm, bán thành phẩm, tài sản cố định xây dựng mới 4.3.2.1. Trình tự tính giá tài sản tự chế Tương tự trình tự tính giá tài sản mua ngoài: Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh Bước 2: Tổng hợp các chi phí sản xuất đã tập hợp được cho từng đối tượng tính giá, xác định giá thực tế để ghi sổ 4.3.2.2. Tính giá tài sản cố định xây dựng mới Nguyên giá = Giá thành thực tế được duyệt + các khoản thuế (nếu có) + + chi phí trước vận hành Trong đó, để tính giá thành thực tế được duyệt của tài sản cố định xây dựng mới, có thể áp dụng tương tự như trình tự tính giá thành thành phẩm. 4.3.2.3. Tính giá thành phẩm Thành phẩm là tài sản do doanh nghiệp tự sản xuất, chế tạo ra. Để sản xuất, chế tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí, gọi là chi phí sản xuất. Hiện nay, chi phí sản xuất sản phẩm được phân thành ba khoản mục chi phí là: Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trình tự tính giá thành sản phẩm bao gồm hai bước như trình tự tính giá tổng quát trình bày ở phần trước. • Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh Căn cứ vào nội dung của từng khoản chi phí sản xuất phát sinh ta tập hợp theo ba khoản mục sau: o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm như: Gỗ trong sản phẩm là đồ gỗ, vải trong sản phẩm là hàng may mặc o Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải chi trả. o Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng như: Tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ cho công tác quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài 65
  8. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Thông thường, chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá, vì vậy, cần phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá tương tự như cách phân bổ trình bày ở bước 1 trong phần trình tự tính giá tổng quát. Mức chi phí phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức của = × cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng • Bước 2: Tổng hợp chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng, xác định giá thành sản phẩm hoàn thành theo trình tự sau: o Tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, có thể xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc điểm của các loại sản phẩm sản xuất. Có thể sử dụng xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hoặc đánh giá theo 50% chi phí chế biến hoặc phối hợp giữa các phương pháp này với nhau. o Tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản thành sản Chi phí sản xuất dở dang xuất dở dang phẩm sản xuất = + xuất phát sinh – cuối kỳ cuối kỳ trước hoàn thành trong kỳ chuyển sang chuyển sang trong kỳ kỳ sau o Tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành: Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ = vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Ví dụ minh hoạ – xem mục 4.4 – Kế toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu) a CHÚ Ý Giá thành sản phẩm gồm ba khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, do việc sản xuất được tiến hành liên tục mà tính giá thành lại thực hiện một thời điểm nhất định nên phải xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. 4.3.3. Tính giá xuất kho của hàng tồn kho (HTK) 4.3.3.1. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán hàng tồn kho mà trong kỳ chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho rồi từ đó xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ theo công thức dưới đây: Trị giá HTK Trị giá HTK Trị giá HTK Trị giá HTK = + – xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ 66
  9. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Trong đó, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ xác định đuợc nhờ kiểm kê kho và trị giá hàng tồn kho nhập trong kỳ xác định trên cơ sở chứng từ mua vào trong kỳ. Khi đó kế toán sử dụng TK 611 để phản ánh. TK 611 này cũng đảm bảo tính chất của tài khoản loại chi phí, không có số dư cuối kỳ. Kết cấu của TK 611 như sau: 4.3.3.2. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho như: Nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm trên sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất hàng tồn kho. Theo phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, vào mọi thời điểm người ta đều có thể tính được giá trị hàng tồn kho theo công thức dưới đây: Trị giá HTK Trị giá HTK Trị giá HTK Trị giá HTK xuất = + – tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ Tài khoản sử dụng là TK 156, kết cấu của tài khoản như sau: 67
  10. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 4.3.3.3. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất dùng cho sản xuất hoặc xuất bán Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, có 4 phương pháp tính giá xuất kho sau đây: • Theo phương pháp giá đích danh, giá trị hàng tồn kho xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho. • Theo phương pháp đơn giá bình quân, vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá xuất kho theo công thức sau đây: o Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ): Giá đơn vị Giá trị thực tế Giá trị thực tế bình quân hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ = + cả kỳ Số lượng thực tế Số lượng thực tế dự trữ hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ o Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Giá trị thực tế hàng tồn kho Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập • Theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), hàng tồn kho xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập vào tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau. Nói cách khác, giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Vì thế, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của hàng mua vào sau cùng trong kỳ. • Theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), hàng tồn kho xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập trước lô hàng sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên theo thời gian. Đây là phương pháp ngược với phương pháp nhập trước xuất trước. Ví dụ: Xác định giá vốn của hàng xuất kho và giá vốn của hàng tồn kho theo 4 phương pháp trên. Giả sử công ty TNHH Thành Đạt trong kỳ có số liệu về hàng tồn kho như sau: Đầu kỳ: Tồn kho 100 mét vải với đơn giá 20.000đ/mét. Trong kỳ: Nhập kho, lần 1 nhập 200 mét với giá 22.000 đ/mét, lần 2 nhập 300 mét với giá 25.000đ/mét. Xuất kho, một lần 400 mét. Hướng dẫn: (1) Phương pháp giá đích danh: Cần chỉ rõ là 400 mét vải đó là vải đợt nào, chẳng hạn 200 mét vải lần 1 và 200 mét vải nhập lần 2 khi đó: Trị giá xuất kho = 200 x 22.000 + 200 x 25.000 = 9.400.000đ Trị giá hàng tồn kho = 100 x 20.000 + 100 x 25.000 = 4.500.000đ 68
  11. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu (2) Phương pháp giá bình quân: (a) Bình quân cả kỳ dự trữ : Đơn giá bình quân = [(100 x 20.000) + (200 x 22.000) + (300 x 25.000)]/600 = 23.166,67đ Trị giá hàng xuất kho: 400 x 23.166,67 = 9.266.667đ Trị giá hàng tồn kho : 200 x 23.166,67 = 4.633.333đ (b) Bình quân liên hoàn: Giả sử việc xuất kho được tiến hành 2 lần, lần 1 xuất 100 mét sau lần nhập 1 và lần 2 xuất 300 mét sau lần nhập 2: Sau lần nhập 1 đơn giá bình quân là: [(100 x 20.000) + (200 x 22.000)]/300 = 21.333,33đ Trị giá hàng xuất kho = 100 x 21.333,33 = 2.133.333đ Trị giá hàng tồn kho = 200 x 21.333,33 = 4.266.667đ Đơn giá bình quân sau lần nhập 2 là: [(200 x 21.333,33) + (300 x 25.000)]/500 = 23.533,33đ Trị giá hàng xuất kho = 300 x 23.533,33 = 7.060.000đ Trị giá hàng tồn kho = 200 x 23.533,33 = 4.706.667đ (3) Phương pháp FIFO (First-In, First-out): Ta có 400 sản phẩm xuất bán gồm: 100 đầu kỳ, 200 nhập lần 1 và 100 lần nhập 2, Trị giá xuất kho = 100 x 20.000 + 200 x 22.000 + 100 x 25.000 = 8.900.000đ Hàng tồn kho sẽ là 200 mét của lô hàng nhập 1 Trị giá hàng tồn kho sẽ là: 200 x 25.000 = 5.000.000đ (4) Phương pháp LIFO (Last-In, First-out): Ta có 400 sản phẩm xuất bán bao gồm 300 mét lần nhập 2 và 100 mét nhập lần 1, Trị giá xuất kho sẽ là: 300 x 25.000 + 100 x 22.000 = 9.700.000đ Hàng tồn kho sẽ là 200 mét gồm: 100 mét của đầu kỳ và 100 mét của lần nhập 1, Trị giá hàng tồn kho sẽ là: 100 x 20.000 + 100 x 22.000 = 4.200.000đ Ví dụ Nghiệp vụ số 9 trong tháng 08/N công ty TNHH Thành Đạt. Ngày 17/08, xuất kho vật liệu A sản xuất sản phẩm K: 100 kg, sản xuất sản phẩm Q: 80kg, phiếu xuất kho số 78. Hướng dẫn: Do công ty TNHH Thành Đạt áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn, bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá vật liệu xuất kho, nên để tính được đơn giá của vật liệu A xuất kho trong kỳ, kế toán phải có số liệu vật liệu tồn đầu kỳ, vật liệu mua trong kỳ. Sau đó áp dụng công thức tính như sau: Trị giá vật liệu A tồn đầu kỳ + Giá xuất kho + Trị giá vật liệu A mua trong kỳ bình quân = Số lượng vật liệu A tồn đầu kỳ + của vật liệu A + Số lượng vật liệu A mua trong kỳ (81.500.000 + 70.000.000 + 1.400.000) = 120 kg + 100 kg = 695.000 đ/kg 69
  12. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu (Vật liệu A tồn đầu kỳ 120kg, giá trị 81.500.000đ – xem phần số dư đầu kỳ) Trị giá vật liệu A xuất dùng cho sản xuất sản phẩm K = 695.000đ/kg x 100kg = 69.500.000đ Trị giá vật liệu A xuất dùng cho sản xuất sản phẩm Q = 695.000đ/kg x 80kg = 55.600.000đ a CHÚ Ý Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, có 4 phương pháp tính giá xuất kho: • Phương pháp đích danh; • Phương pháp bình quân gia quyền; • Phương pháp nhập trước – xuất trước. 4.4. Kế toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Với các phương pháp kế toán đã học như: Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản và phương pháp tính giá, ta có thể vận dụng các phương pháp này vào việc hạch toán kế toán các quá trình kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp bất kỳ. Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau như sản xuất, thương mại, dịch vụ có những hoạt động mang tính đặc trưng, riêng biệt. Tuy nhiên, có thể xếp các hoạt động của các doanh nghiệp nói chung thành ba hoạt động cơ bản: Mua hàng (mua các yếu tố đầu vào – còn gọi là cung ứng); Sản xuất sản phẩm (còn gọi là chế tạo sản phẩm); Tiêu thụ sản phẩm (còn gọi là bán hàng hoặc lưu thông). Trước khi đi vào nghiên cứu kế toán của ba hoạt động trên nên tìm hiểu qua về thuế Giá trị gia tăng: a Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) Thuế GTGT là loại thuế đánh trên giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ qua các khâu từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp chỉ thu thuế hộ Nhà nước rồi nộp cho Nhà nước. Thuế GTGT ở khâu mua hàng: Khi mua hàng, doanh nghiệp đã trả tiền thuế cho người bán (giá bán bao gồm thuế GTGT), do đó phải thu lại khoản này từ Ngân sách nhà nước Î Khoản phải thu Î phản ánh trên tài khoản tài sản (TK133 "thuế GTGT được khấu trừ"). Thuế GTGT ở khâu bán hàng: Khi bán hàng, doanh nghiệp thu thuế từ người mua (thu tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT), do đó phải trả lại cho Nhà nước Î khoản phải trả Î tài khoản nguồn vốn (TK 333 – thuế và các khoản phải nộp Nhà nước). 4.4.1. Kế toán quá trình mua hàng 4.4.1.1. Nhiệm vụ kế toán Để thoả mãn nhu cầu thông tin, kế toán quá trình mua hàng phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ: • Phản ánh trung thực tình hình cung cấp về mặt số lượng, chi tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng thứ vật tư, hàng hoá. 70
  13. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu • Tính toán đầy đủ, trung thực kịp thời, giá thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá mua vào. Đồng thời giám sát tình hình cung cấp về mặt giá cả, chi phí, thời gian cung cấp và tiến độ bàn giao, thanh toán tiền hàng. 4.4.1.2. Tài khoản sử dụng Để kế toán quá trình mua hàng, cần sử dụng một số tài khoản sau: • TK152 "Nguyên liệu, vật liệu": Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp theo giá thực tế, chi tiết theo từng loại, nhóm, từng thứ vật tư theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. • TK153 "Công cụ, dụng cụ": Dùng để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ của các loại công cụ, dụng cụ theo giá thực tế của từng loại công cụ, dụng cụ. • TK156 "Hàng hoá": Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, biến động tăng, giảm của hàng hoá tại kho, tại quầy của doanh nghiệp, chi tiết theo từng kho, từng quầy, từng loại, từng nhóm. • TK151 "Hàng mua đang đi đường": Hàng mua đang đi đường là tất cả các loại vật tư, hàng hoá mà đơn vị đã mua nhưng cuối kỳ vẫn chưa kiểm nhận, bàn giao hàng. • Ngoài ra, kế toán sử dụng các tài khoản khác liên quan đến thanh toán như TK111 "Tiền mặt", TK112 "Tiền gửi ngân hàng", TK331 "Phải trả cho người bán" và TK133 "Thuế GTGT được khấu trừ" 4.4.1.3. Trình tự kế toán Khái quát hoá kế toán quá trình mua hàng trên sơ đồ sau: TK 152, TK 153, TK 156, TK 211 TK 111, TK 112, TK 331 Mua vật tư, hàng hoá mua, nhập kho, giá mua chưa thuế GTGT+ chi phí trước vận hành TK 151 Mua vật tư, hàng hoá Vật tư, hàng hoá đã về mua chưa về nhập kho nhập kho TK 133(1) Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá Sơ đồ 4.1. Kế toán quá trình mua hàng 71
  14. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Ví dụ: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 8/N của Công ty TNHH Thành Đạt: Nghiệp vụ số 7: Ngày 14/08, mua một máy vi tính xách tay dùng cho phòng kinh doanh, theo hoá đơn GTGT 076 ngày 8/8 trị giá chưa thuế: 11.000.000đ, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Hướng dẫn: Phản ánh giá mua Nợ TK 211: 11.000.000 Nợ TK 133: 1.100.000 Có TK 112: 12.100.000 Nghiệp vụ 8: Ngày 16/08, mua nguyên vật liệu của công ty Ngọc Anh theo hoá đơn GTGT ngày 16/08, tiền hàng chưa thanh toán. Vật liệu A (vải): Số lượng 100kg, đơn giá chưa có thuế: 700.000đ/kg, thuế GTGT: 10% Vật liệu B (phụ liệu): Giá mua chưa thuế 10.000.000đ, thuế GTGT: 10% Chi phí vận chuyển 1.600.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển phân bổ cho vật liệu chính và vật liệu phụ theo giá trị mua vào thực tế (phiếu chi số 056). Hướng dẫn: Phản ánh giá mua Nợ TK 152A: 70.000.000 Nợ TK 152B: 10.000.000 Nợ TK 133: 8.000.000 Có TK 331 Ngọc Anh: 88.000.000 Phản ánh chi phí vận chuyển (căn cứ vào phân bổ chi phí ở mục 4.3.1.2 – Tính giá vật tư, hàng hóa) Nợ TK 1521A: 1.400.000 Nợ TK 1522B: 200.000 Có TK 111: 1.600.000 a CHÚ Ý Tổng giá trị vật liệu gồm giá mua + chi phí vận chuyển như phần tính giá. Tuy nhiên, do việc mua hàng và vận chuyển hàng sử dụng chứng từ khác nhau mà chứng từ là căn cứ để ghi sổ kế toán. Do đó, khi phản ánh lên tài khoản kế toán (sổ kế toán) ta phản ánh theo từng nội dung kinh tế (theo chứng từ) nên ở nghiệp vụ 8 có hai bút toán riêng biệt. 4.4.2. Kế toán quá trình sản xuất 4.4.2.1. Nhiệm vụ kế toán • Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. • Tính toán chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ. 72
  15. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 4.4.2.2. Tài khoản sử dụng Để kế toán quá trình sản xuất, cần sử dụng một số tài khoản sau: • TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang": Tài khoản này mở chi tiết từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại dịch vụ và theo các chi phí sản xuất. • TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp": Dùng theo dõi giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong kỳ. • TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp": Bao gồm tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng các khoản trích theo lương của công nhân mà doanh nghiệp phải chịu theo quy định • TK627 "Chi phí sản xuất chung": Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. 4.4.2.3. Sơ đồ hạch toán TK 154 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ TK 621 TK 152 TK 155 Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị thành phẩm TK 334, 338 TK 622 nhập kho Kết chuyển chi phí Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nhân công trực tiếp TK 157 Giá trị thành phẩm hoàn thành Tài khoản TK 627 gửi bán thẳng liên quan TK 632 Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí sản xuất chung sản xuất chung Giá trị thành phẩm hoàn thành được gửi bán ngay Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Sơ đồ 4.2. Kế toán quá trình sản xuất 73
  16. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Ví dụ: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 8/N của Công ty TNHH Thành Đạt: Nghiệp vụ 9: Ngày 17/8, xuất kho vật liệu A sản xuất sản phẩm K: 100 kg, sản xuất sản phẩm Q: 80kg, phiếu xuất kho số 78. Hướng dẫn: trị giá vật liệu A tồn đầu kỳ + trị giá vật liệu A mua trong kỳ Giá xuất kho bình quân = số lượng vật liệu A tồn đầu kỳ + của vật liệu A số lượng vật liệu A mua trong kỳ (81.500.000 + 70.000.000 + 1.400.000) = 120 kg + 100 kg = 695.000 đ/kg Định khoản như sau: Nợ TK 621K 69.500.000 (= 100kg x 695.000đ/kg) Nợ TK 621Q 55.600.000 (= 80kg x 695.000đ/kg) Có TK 152A 125.100.000 Nghiệp vụ 10: Ngày 17/08 xuất kho vật liệu B cho sản xuất sản phẩm K: 9.500 chiếc và cho sản xuất sản phẩm Q: 7000 chiếc, phiếu xuất kho số 89. Hướng dẫn: Định khoản như sau: Nợ TK 621K 9.500.000 Nợ TK 621Q 700.000 Có TK 152B 10.200.000 Nghiệp vụ 11: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất số 2487 ngày 31/08 có nội dung như sau: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Sản phẩm K: 14.000.000đ, sản phẩm Q: 11.000.000đ; Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: 3.500.000đ; Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng SX: 2.500.000đ; Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng này: 500.000đ; Chi phí khác bằng tiền mặt ở phân xưởng sản xuất giá: 2.000.000đ. Hướng dẫn: Lập định khoản như sau: 11a, Nợ TK622K 14.000.000 Nợ TK622Q 11.000.000 Có TK334 25.000.000 11b, Nợ TK 627 8.500.000 Có TK334 3.500.000 Có TK214 2.500.000 Có TK 153 500.000 Có TK 111 2.000.000 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm K và sản phẩm Q 74
  17. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Tổng chi phí sản xuất chung x tiền lương cơ bản sản xuất Chi phí SXC phân bổ sản phẩm K = cho sản phẩm K TLương CN sản xuất TLương CN + SP K sản xuất SP Q 8.500.000 = x 14.000.000 = 4.760.000 14.000.000 + 11.000.000 Chi phí SXC phân bổ Tổng chi phí Chi phí sản xuất chung phân = – cho sản phẩm Q sản xuất chung bổ cho sản phẩm K = 8.500.000 – 4.760.000 = 3.740.000 Nghiệp vụ 12: Kết quả sản xuất trong tháng theo báo cáo của bộ phận sản xuất số 17 ngày 31/8 hoàn thành 950 thành phẩm K và 650 thành phẩm Q. Biết rằng, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất dở dang số 1579 ngày 31/8, như sau: Khoản mục Chi phí SX dở dang đầu kỳ Chi phí SX dở dang cuối kỳ S.phẩm K S.phẩm Q S.phẩm K S.phẩm Q Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15.000.000 22.000.000 8.500.000 6.500.000 Chi phí nhân công trực tiếp 5.000.000 8.000.000 2.500.000 2.000.000 Chi phí sản xuất chung 5.000.000 6.000.000 2.510.000 1.040.000 Biết rằng: Chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiêu chuẩn tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập). Hướng dẫn Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm K Nợ TK154K 97.760.000 Có TK621K 79.000.000 Có TK622K 14.000.000 Có TK627K 4.760.000 Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm Q Nợ TK154Q 71.040.000 Có TK621Q 56.300.000 Có TK622Q 11.000.000 Có TK627Q 3.740.000 Bảng 4.1. Bảng tính giá thành sản phẩm K Khoản mục 621 622 627 Cộng Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 15.000.000 5.000.000 5.000.000 25.000.000 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 79.000.000 14.000.000 4.760.000 97.760.000 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 8.500.000 2.500.000 2.510.000 13.510.000 Giá thành 85.500.000 16.500.000 7.250.000 109.250.000 Giá thành đơn vị (= giá thành/950tp) 90.000 17.368 7.632 115.000 Bảng 4.2. Bảng tính giá thành sản phẩm Q 75
  18. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Khoản mục 621 622 627 Cộng Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 22.000.000 8.000.000 6.000.000 36.000.000 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 56.300.000 11.000.000 3.740.000 71.040.000 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 6.500.000 2.000.000 1.040.000 9.540.000 Giá thành 71.800.000 17.000.000 8.700.000 97.500.000 Giá thành đơn vị (= giá thành/650tp) 110.462 26.154 13.385 150.000 Nhập kho thành phẩm: Nợ TK155K 109.250.000 Có TK154 109.250.000 Nợ TK155Q 97.500.000 Có TK154 97.500.000 4.4.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 4.4.3.1. Nhiệm vụ kế toán • Hạch toán đầy đủ, trung thực tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ. • Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. 4.4.3.2. Tài khoản sử dụng Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản như sau: • TK 155 “Thành Phẩm” • TK 156 “Hàng hoá” • TK 157 “ Hàng gửi đi bán” • TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” • TK 632 “Giá vốn hàng bán” • TK 641 “Chi phí bán hàng” • TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” • TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” • TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” • TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” • TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” Và các tài khoản khác liên quan. 76
  19. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 4.4.3.3. Sơ đồ hạch toán kế toán TK 632 TK 155, 156 Giá vốn hàng bán TK 157 Trị giá hàng gửi bán Giá vốn của hàng gửi bán đã bán được Sơ đồ 4.3. Kế toán giá vốn hàng bán TK111, 112, 131 TK 511 Doanh thu Tổng giá thanh toán TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 4.4. kế toán doanh thu bán hàng Ví dụ, nghiệp vụ 13: Phiếu xuất kho 346: Xuất bán hàng cho công ty Ánh Dương, hoá đơn GTGT số 073 ngày 27/08, số lượng 400 thành phẩm K, đơn giá 185.000đ/chiếc, thuế suất GTGT 10% công ty Ánh Dương đã chấp nhận thanh toán. Nghiệp vụ 14: Phiếu xuất kho 367: Xuất bán hàng cho công ty Thu Minh, hoá đơn GTGT số 074 ngày 29/08, số lượng 450 thành phẩm Q, đơn giá bán chưa thuế 205.000đ/chiếc, thuế GTGT 10% công ty Thu Minh thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Hướng dẫn Để xác định được giá vốn hàng bán ở nghiệp vụ 13, 14, ta phải xác định được đơn giá thành phẩm K, thành phẩm Q xuất kho (theo phương pháp bình quân liên hoàn): Trị giá thành phẩm K tồn đầu kỳ + Trị giá 13a, Giá xuất kho bình quân thành phẩm K nhập kho trong kỳ = của thành phẩm K Số lượng thành phẩm K tồn đầu kỳ + Số lượng thành phẩm K nhập trong kỳ (11.590.000 + 109.250.000 ) = 110 chiếc + 950 chiếc = 114.000đ/chiếc 77
  20. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Trị giá thành phẩm Q tồn đầu kỳ + trị giá Giá xuất kho bình quân thành phẩm Q nhập kho trong kỳ = của thành phẩm Q Số lượng thành phẩm Q tồn đầu kỳ + Số lượng thành phẩm Q nhập trong kỳ (17.200.000 + 97.500.000 ) = 125 chiếc + 650 chiếc = 148.000đ/chiếc 13b, Nợ TK 131Ánh Dương 81.400.000 Có TK 511 74.000.000 Có TK 3331 7.400.000 14 Nợ TK 112 101.475.000 Có TK 511 92.250.000 45.600.000 Có TK 3331 9.225.000 45.600.000 Nợ TK 632 (= 450 x 148.000) 66.600.000 Có TK 155Q 66.600.000 TK 911 TK 632 TK 511 Kết chuyển Kết chuyển doanh thu bán hàng giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ TK 641, TK 642 Kết chuyển chi phí TK 821 bán hàng, chi phí quản lý Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Sơ đồ 4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Ví dụ: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 8/N của Công ty TNHH Thành Đạt – Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Nghiệp vụ 15: Báo cáo số 174 tổng hợp các chi phí kinh doanh phát sinh trong tháng: • Chi phí lương nhân viên: Bộ phận bán hàng: 6.500.000đ bộ phận quản lý: 7.000.000đ 78
  21. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu • Chi phí khác bằng tiền mặt tập hợp được: Bộ phận bán hàng: 5.500.000đ, bộ phận quản lý: 2.500.000đ. Hướng dẫn: 15a, Nợ TK 641 12.000.000 Có TK 334 6.500.000 Có TK 111 5.500.000 15b, Nợ TK 642 9.500.000 Có TK 334 7.000.000 Có TK 111 2.500.000 Ví dụ: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 8/N của Công ty TNHH Thành Đạt – Xác định kết quả kinh doanh. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh 16a, Nợ TK 511 166.250.000 Có TK 911 166.250.000 Kết chuyển các chi phí để xác định kết quả kinh doanh 16b, Nợ TK 911 133.700.000 Có TK 632 112.200.000 Có TK 641 12.000.000 Có TK 642 9.500.000 Tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Lợi nhuận truớc thuế = 32.550.000 ơ Thuế TNDN = 32.550.000 x 25% = 8.137.500 LN sau thuế = 32.550.000 – 8.137.500 = 24.412.500 Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 16c, Nợ TK 821 8.137.500 Có TK 333 8.137.500 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh 16d, Nợ TK 911 8.137.500 Có TK 821 8.137.500 Kết chuyển lãi sang tài khoản TK 421: 16e, Nợ TK 911 24.412.500 Có TK 421 24.412.500 79
  22. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài học này, chúng ta đã đề cập đến tính giá và kế toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp. Tính giá gồm có tính giá tài sản mua vào, tính giá tài sản tự sản xuất (tính giá thành), tính giá vật tư, hàng hoá xuất kho. Trong phần này chúng ta phải phân biệt được các đối tượng tính giá từ đó áp dụng phương pháp tính giá phù hợp. Nội dung kế toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu tập trung vào ba hoạt động cơ bản của các doanh nghiệp: mua hàng, sản xuất, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Trong phần này, chúng ta cần nắm vững cách sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán để từ đó kế toán các hoạt động kinh tế theo đúng bản chất của nó. 80
  23. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Chiết khấu thương mại được trừ khỏi giá mua khi mua tài sản, vậy chiết khấu thành toán có được trừ khỏi giá mua như chiết khấu thương mại? 2. Ở các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mà không thể kiểm soát được lô hàng xuất ra của lần nhập nào, như những doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng chẳng hạn, thì liệu có thể áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước hay nhập sau xuất trước được không? 3. Trước đây nhiều doanh nghiệp áp dụng tính giá bình quân cho vật tư, hàng hoá xuất kho bằng cách lấy giá bình quân cuối kỳ trước, liệu cách này hiện có được áp dụng không? và nếu có nó được gọi tên là phương pháp gì? 4. Thuế trước bạ, lệ phí đăng ký xe khi mua ô tô, mô tô có được ghi vào giá trị ban đầu (nguyên giá) của những tài sản này? 5. Chỉ đối với những loại sản phẩm mà giá trị nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá thành sản phẩm mới được áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu? 6. Chi phí tiền lương của nhân viên bảo vệ, tạp vụ ở phân xưởng tính vào chi phí nhân công trực tiếp hay tính vào chi phí sản xuất chung? 7. Vật liệu xuất dùng cho nhu cầu khác ở phân xưởng (không phải cho sản xuất trực tiếp) nhưng số lượng, giá trị không đáng kể thì có thể hạch toán vào chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp không? 8. Vật liệu mua ngoài dùng ngay cho sản xuất (không nhập kho vật liệu) thì được hạch toán như thế nào? 9. Thuế GTGT của chi phí mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất được hạch toán vào “thuế GTGT được khấu trừ” hay “thuế GTGT phải nộp”? 10. Nhiều trường hợp bán lẻ, khách hàng không yêu cầu hoá đơn thì doanh nghiệp không cần xuất hoá đơn bán hàng? 11. Chi phí vận chuyển hàng bán bị trả lại về nhập kho được hạch toán vào giá trị hàng hoá (như khi mua hàng) được không? 12. Khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng khi họ mua với số lượng lớn có được ghi giảm doanh thu bán hàng không? BÀI TẬP Các doanh nghiệp trong bài tập đều áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bài tập 4.1. Tính giá tài sản mua vào Tại công ty TMDV An Bình trong tháng 7 năm N có các nghiệp vụ sau đây: a. Mua sữa chua của Nhà máy Vinamilk, số lượng 1.000 hộp, đơn giá 2.800đ/hộp. Chiết khấu thương mại được hưởng 1%. 81
  24. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu b. Mua rượu vang Đà Lạt, số lượng 200 chai, đơn giá 55.000đ/chai. c. Mua phần mềm kế toán trị giá 30 triệu. Chi phí cài đặt, tập huấn nhân viên 2,5 triệu. Yêu cầu: Tính giá các tài sản mua vào nêu trên. Bài tập 4.2. Tính giá thành sản phẩm tự sản xuất Tại phân xưởng may số 1 của Nhà máy may Anh Đức, trong tháng 8 có tình hình chi phí sản xuất quần áo thể thao xuất khẩu mã hiệu sản xuất là K102 như sau: • Chi phí vải (xuất kho vật liệu) : 124 triệu • Chi phí vật liệu phụ (xuất kho vật liệu) : 5 triệu • Chi phí lương công nhân trực tiếp may : 10 triệu • Chi phí sản xuất chung phân xưởng chi bằng tiền mặt: 5 triệu • Đầu tháng có chi phí sản xuất dở dang còn đang nằm trong quần áo may dở là 20 triệu (chi phí vải). • Cuối tháng nhập kho 1000 bộ quần áo hoàn thành và 200 bộ may dở. • Chi phí tính cho quần áo may dở chỉ bao gồm chi phí vải được tính bằng chi phí cho quần áo đã may xong, những chi phí khác tính hết vào sản phẩm hoàn thành trong tháng. • Kỳ tính giá thành là tháng. Yêu cầu: a. Tính giá thành của 1000 bộ quần áo hoàn thành và giá thành đơn vị một bộ quần áo? b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh? Bài tập 4.3. Tính giá giá xuất kho hàng hoá Công ty TNHH Thanh Vân chuyên kinh doanh mặt hàng gạo. Trong tháng 1 năm N, các nghiệp vụ mua bán loại gạo A diễn ra như sau: • Tồn kho đầu tháng: 500kg, đơn giá 9.800đ/kg • Ngày 5: mua 1.000kg, đơn giá 10.000đ/kg • Ngày 6: bán 1.200kg • Ngày 10: mua 2.000kg, đơn giá 10.100đ/kg • Ngày 15: bán 1.500kg • Ngày 30: mua 1.000kg, đơn giá 10.150đ/kg • Tồn kho cuối tháng 1.800kg Yêu cầu: a. Tính giá xuất kho đường bán trong tháng 1 và giá trị đường tồn kho cuối tháng theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhâp b. Phản ánh lên tài khoản TK 156 Bài tập 4.4. Có thông tin về tình hình tồn kho đầu kỳ, mua vào và bán ra hàng hoá X của Công ty A trong tháng 1/N dưới đây: (đơn vị tính 1.000đ) 82
  25. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Ngày Tồn kho đầu kỳ Mua vào Số lượng bán ra Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền 1/1 1.400 19 26.600 7/1 300 8/1 600 20 12.000 9/1 1.300 12/1 900 21 18.900 15/1 150 18/1 500 22 11.000 24/1 800 23 18.400 31/1 1.350 Tổng cộng 1.400 26.600 2.800 60.300 3.100 Yêu cầu: Xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, sử dụng: a. Phương pháp FIFO (nhập trước – xuất trước)? b. Phương pháp LIFO (nhập sau – xuất trước)? Bài tập 4.5. Tại công ty cổ phần Kim Anh có tài liệu về hàng tồn kho như sau: A/ Tồn kho đầu kỳ: • Nguyên vật liệu chính: 1800 kg, tổng trị giá thực tế 2.880.000đ • Vật liệu phụ: 2400 kg, tổng trị giá thực tế 3.360.000đ B/ Nhập vào trong kỳ: 1) Đợt 1: Nhập kho 1.000 kg vật liệu chính và 800 kg vật liệu phụ. Giá mua chưa có thuế GTGT là: 1.800 đ/kg vật liệu chính và 1.500đ/kg vật liệu phụ. Thuế GTGT tính theo thuế suất là 5%. Doanh nghiệp đã dùng TGNH thanh toán đầy đủ các khoản tiền này. Cước vận chuyển ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT là 180.000đ, thuế suất GTGT là 5%. DN đã chi tiền mặt để trả chi phí vận chuyển nói trên, trong đó tính cho vật liệu chính 100.000đ , vật liệu phụ là 80.000đ. 2) Đợt 2: Nhập kho 600kg vật liệu chính và 1.400kg vật liệu phụ. Giá mua chưa có thuế GTGT: 1.700đ/kg vật liệu chính và 1.600đ/kg vật liệu phụ. Thuế GTGT là 5%. Doanh nghiệp chưa trả tiền cho người bán. Chi phí phí bốc dỡ chi trả bằng tiền tạm ứng là 130.000đ trong đó phân bổ cho vật liệu chính là 60.000đ, vật liệu phụ là 70.000đ. C/ Xuất trong kỳ: 3) Xuất sau khi nhập đợt 1 dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm: • Vật liệu chính: 2.500kg • Vật liệu phụ: 2.600kg 4) Xuất sau khi nhập đợt 2: • Vật liệu chính: 700 kg dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. • Vật liệu phụ: 1.700kg , trong đó dùng để sản xuất SP 1.000 kg, phục vụ và quản lý phân xưởng 300kg, hoạt động bán hàng 150 kg, quản lý DN 250 kg. Yêu cầu: a. Tính giá trị vật tư xuất dùng theo các phương pháp: Bình quân sau mỗi lần nhập b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh lên TK vật liệu chính, TK vật liệu phụ. 83
  26. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu Bài tập 4.6. 1) Doanh nghiệp mua 1 thiết bị, giá mua chưa có thuế GTGT là 50.000.000đ, thuế suất GTGT là 10% doanh nghiệp chưa trả tiền cho người bán. Các chi phí trước khi sử dụng bao gồm: • Chi phí vận chuyển phát sinh chưa trả cho cho công ty vận chuyển: giá cước chưa có thuế GTGT là 1.500.000đ, thuế suất là 10%. • Chi phí khác chi trả bằng tiền mặt là 800.000đ. 2) Nhận một máy móc thiết bị dùng ở phân xưởng sản xuất chính do cấp trên cấp trị giá 100.000.000đ, chi phí trước khi sử dụng chi bằng tiền mặt là 100.000đ. 3) Doanh nghiệp tiến hành công trình xây dựng cơ bản để thực hiện một nhà văn phòng. Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành được bàn giao và được xét duyệt với chi phí thực tế là 100.000.000đ. 4) Vay dài hạn ngân hàng để mua văn phòng, theo giá thoả thuận 500.000.000đ và chi phí trước sửa chữa trước khi sử dụng 12.000.000đ. Yêu cầu: Tính giá và hạch toán (định khoản) các nghiệp vụ trên? Bài tập 4.7. Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm có các tài liệu: (Đơn vị tính: 1000đ) Số dư đầu tháng của TK 154: 300.000 Tình hình phát sinh trong tháng: 1) Tiền lương phải thanh toán cho công nhân sản xuất sản phẩm 500.000, nhân viên phân xưởng: 200.000. 2) Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo qui định. (doanh nghiệp chịu: 19% tính trên tiền lương – tính vào chi phí, người lao động chịu 6% tính trên tiền lương) 3) Vật liệu xuất dùng có trị giá 3.000.000, sử dụng để sản xuất sản phẩm 2.900.000, phục vụ ở phân xưởng: 100.000 4) Khấu hao TSCĐ tính cho phân xưởng sản xuất là 400.000. 5) Trong tháng sản xuất hoàn thành 500 sản phẩm đã được nhập kho thành phẩm. Cho biết chi phí SX dở dang cuối tháng là 133.000 Yêu cầu: a. Định khoản và ghi vào tài khoản 154? b. Xác định giá thành đơn vị sản phẩm? Bài tập 4.8. (Đơn vị tính: đ) Doanh nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A, B có các tài liệu sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng của sản phẩm A: 400.000, của sản phẩm B 250.000 Tình hình phát sinh trong tháng: 1) Vật liệu xuất kho có trị giá 5.000.000, sử dụng cho: sản xuất sản phẩm A: 3.000.000, sản xuất sản phẩm B: 1.800.000, phục vụ ở phân xưởng: 200.000 2) Tiền lương phải thanh toán cho công nhân là: 1.200.000, trong đó: công nhân sản xuất sản phẩm A: 600.000, công nhân sản xuất sản phẩm B: 400.000, nhân viên phân xưởng 200.000 3) Tính BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo qui định. 4) Khấu hao tài sản cố định tính cho phân xưởng sản xuất là 500.000 84
  27. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu 5) Trong tháng doanh nghiệp sản xuất hoàn thành 1.000 sản phẩm A và 400 sản phẩm B đã nhập kho thành phẩm. Biết rằng: • Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng của sản phẩm A là 200.000, của sản phẩm B là 350.000 • Chi phí SXC phân bổ cho SP A, SP B theo tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất. Yêu cầu: a. Tính toán, lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh? b. Xác định giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm A, sản phẩm B. Bài tập 4.9. Giá thành Tại một DN sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Số dư đầu tháng 03/N của một số TK như sau: • TK 152 (vật liệu chính ): 64.000.000đ (số lượng 4.000 kg) • TK152 (vật liệu phụ ): 36.400.000đ ( số lượng 2.800 kg) • TK 154: 48.000.000đ Trong đó chi tiết gồm: TK154 A: 26.000.000đ; TK154 B: 22.000.000đ Các tài khoản khác có số dư đầu tháng giả định (x x x). Trong tháng 03/N phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau: 1) Nhập kho 2.600 kg vật liệu chính và 1.800kg vật liệu phụ. Giá mua chưa có thuế GTGT lần lượt là 15.600đ/kg vật liệu chính và 12.000đ/kg vật liệu phụ, thuế GTGT là 10%, doanh nghiệp chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển chi trả bằng tiền mặt cho người vận chuyển: giá cước chưa có thuế GTGT 1.920.000đ, thuế GTGT 192.000đ. DN đã phân bổ chi phí vận chuyển cho vật liệu chính là 1040.000đ, vật liệu phụ 880.000đ. 2) Xuất kho vật tư: Vật liệu chính(kg) Vật liệu phụ (kg) Sản xuất SPA 5.000 1.800 Sản xuất SPB 1.500 2.200 Phục vụ & quản lý phân xưởng 200 Hoạt động bán hàng 100 Quản lý doanh nghiệp 100 Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí của tháng 03/N: • TSCĐ phục vụ phân xưởng, nguyên giá là 400.000đ • Nhà kho và phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động bán 600.000đ • TSCĐ khác dùng cho quản lý doanh nghiệp: 4800.000đ 3) Tiền lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí: • Tiền lương của công nhân sản xuất sản phẩm A: 26.000.000 • Tiền lương của công nhân sản xuất sản phẩm B: 14.000.000 • Tiền lương của công nhân viên quản lý phân xưởng: 12.000.000 • Tiền lương của công nhân viên bán hàng: 19.000.000 85
  28. Bài 4: Tính giá và hạch toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu • Tiền lương của công nhân viên quản lý DN: 18.000.000 4) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí SXKD. 5) Chi phí tiền điện trả bằng tiền mặt dùng vào việc sản xuất và quản lý sản xuất tại phân xưởng là 2.760.000đ. 6) Vật tư dùng để sản xuất sản phẩm A sử dụng không hết nhập lại kho nguyên vật liệu chính là 204.000đ. 7) Báo cáo kết quả sản xuất nhập kho 7.250 SP A và 6.000 SP B. Chi phí sản xuất dở dang của SPA 25.940.000đ, của SP B là 7.820.000đ. Yêu cầu: a. Tính toán, định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ TK chữ T tài khoản 154; b. Xác định giá thành đơn vị SPA và SP B. Tài liệu bổ sung: • DN tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. • Chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất. Bài tập 4.10. Có các số liệu sau: ngày 31/03/N về Công ty TNHH Hoàng Linh: Đơn vị tính: đồng Tiền mặt tại quỹ: 100.000.000 Phải thu khách hàng: 170.000.000 Vay ngắn hạn: 38.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối: 42.000.000 Hàng hoá: 300.000.000 Tiền gửi ngân hàng: 350.000.000 TSCĐ hữu hình: 500.000.000 Nguồn vốn kinh doanh: 1.370.000.000 Hao mòn TSCĐ: 20.000.000 Trong quí 2 có phát sinh các nghiệp vụ sau: 1) Khách hàng thanh toán khoản nợ: 20.000.000đ bằng tiền mặt. 2) Mua một tài sản cố định trị giá mua chưa thuế 20.000.000đ, Thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. TSCĐ đã sẵn sàng sử dụng. 3) Tạm ứng tiền mặt cho nhân viên phòng kinh doanh 5.000.000đ để đi công tác. 4) Thanh toán khoản vay ngắn hạn 38.000.000đ và trả cho người bán hàng ở nghiệp vụ 2 22.000.000đ bằng tiền gửi ngân hàng. 5) Mua một lô hàng trị giá 110.000.000đ (đã bao gồm thuế GTGT đầu vào 10%.) hàng hoá chưa nhập kho. Thanh toán ½ bằng tiền mặt, ½ bằng tiền gửi ngân hàng. 6) Lô hàng mua ở nghiệp vụ 5 về nhập kho đầy đủ. 7) Xuất kho hàng hoá trị giá 200.000.000đ đem gửi bán. 8) Vay dài hạn ngân hàng một khoản tiền 200.000.000đ vào tài khoản giao dịch tại ngân hàng. 9) Chuyển tiền 200.000.000đ từ tài khoản ngân hàng vào góp vốn liên kết với công ty HK 10) Người mua hàng thanh toán tiền mua hàng là 150.000.000đ vào tài khoản ngân hàng. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kế toán và phản ánh vào tài khoản kế toán, tính số dư các tài khoản? 86