Tài liệu Nguyên lý kế toán - Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán

pdf 14 trang hapham 2490
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Nguyên lý kế toán - Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_nguyen_ly_ke_toan_bai_5_tong_hop_va_can_doi_ke_toan.pdf

Nội dung text: Tài liệu Nguyên lý kế toán - Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán

  1. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán Bài 5: TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mục đích của bạn trong việc kế toán hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Thành Đạt chính là xác định kết quả kinh doanh và tình hình tài chính (tài sản, nguồn vốn) của công ty tại thời điểm 30/08/N (sau khi kết thúc một tháng hoạt động). Hoạt động sản xuất – kinh doanh trong tháng 8/N của công ty TNHH Thành Đạt đã được bạn lập hoá đơn và phản ánh vào sổ sách kế toán. Nhưng để xác định được kết quả kinh doanh và tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty vào thời điểm cuối tháng bạn phải làm gì? Bài học này giúp bạn thực hiện những nhiệm vụ trên. Mục tiêu Nội dung Học xong chương này, học viên phải có thể: Nội dung bài học gồm 3 nội dung chính sau: • Hiểu được tầm quan trọng của phương • Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. pháp tổng hợp – cân đối kế toán. • Báo các tài chính và các nguyên tắc lập • Hiểu được mối quan hệ giữa phương báo cáo tài chính. pháp tổng hợp cân đối kế toán và các • Hệ thống báo cáo tài chính. phương pháp kế toán khác. • Nắm được nguyên tắc và phương pháp lập các bảng tổng hợp – cân đối kế toán. • Học viên nắm rõ quy trình chung của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. • Hiểu được nội dung và thực hành các bài học trước. Thời lượng học Hướng dẫn học 10 tiết học. Để học tốt bài này đòi hỏi học viên cần tìm kiếm đọc tham khảo các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. 87
  2. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 5.1. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán 5.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán Khái niệm: Tổng hợp – cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế, tài chính thuộc những mặt bản chất của đối tượng hạch toán kế toán và trong các mối quan hệ vốn có của các đối tượng hạch toán kế toán. Cơ sở hình thành phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là những mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán. Chính những cân đối vốn có của đối tượng kế toán là cơ sở để hình thành nên phương pháp tổng hợp – cân đối. Sự thống nhất về lượng được duy trì thường xuyên vào mọi thời điểm thể hiện qua đẳng thức (phương trình) kế toán. Nó thể hiện sự bảo toàn vật chất trong quá trình vận động của đối tượng kế toán dẫn đến sự cân bằng giữa tăng và giảm, giữa Nợ và Có, từ đó hình thành nên các quan hệ cân đối kế toán. 5.1.2. Nội dung của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán 5.1.2.1. Theo mối quan hệ giữa các đối tượng Cân đối giữa đầu vào và đầu ra: • Cân đối giữa nhiều đối tượng như chi phí – thu nhập – kết quả hoặc cân đối giữa luồng tiền vào và luồng tiền ra trong một thời kỳ. Kết quả = Thu nhập – Chi phí • Cân đối giữa tình hình nhập – xuất – tồn trong từng đối tượng tài sản. Tồn đầu kỳ + Mua vào trong kỳ = Xuất kho trong kỳ + Tồn kho cuối kỳ • Cân đối giữa một bên gồm tổng số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng trong kỳ với bên kia gồm tổng số phát sinh giảm và số dư cuối kỳ. Số dư dầu kỳ + Phát sinh trong kỳ = Phát sinh giảm trong kỳ + Số dư cuối kỳ • Cân đối giữa tổng giá trị Tài sản và tổng Nguồn vốn Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 5.1.2.2. Theo mức độ tổng quát • Cân đối tổng thể: Là mối quan hệ cân đối chung, cân đối giữa các đối tượng hạch toán kế toán cơ bản của doanh nghiệp. Ví dụ: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa thu nhập– chi phí – lợi nhuận. Các cân đối này nhằm cung cấp thông tin tổng thể về tình hình hoạt động của đơn vị cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp. Các mối quan hệ 88
  3. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán cân đối tổng thể được thể hiện bởi các loại bảng cân đối tổng thể như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ • Cân đối từng phần (cân đối chi tiết) là mối quan hệ cân đối giữa các mặt của một đối tượng hạch toán kế toán như: Cân đối giữa nhập – xuất – tồn của một loại hàng tồn kho, cân đối giữa tăng và giảm của một đối tượng hạch toán cụ thể Mối quan hệ cân đối này chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng của nhà quản lý đơn vị mà mức độ cân đối chi tiết thể hiện ở các mức độ khác nhau. Các mối quan hệ cân đối chi tiết được thể hiện bởi các loại bảng cân đối chi tiết như: Bảng báo cáo tình hình thanh toán, bảng báo cáo tình hình chi phí sản xuất, Bảng cân đối tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu 5.1.2.3. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán Thông qua các bảng tổng hợp – cân đối, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán có thể cung cấp những thông tin khái quát và tổng hợp nhất về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các phương pháp khác như phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản hay phương pháp tính giá không thể cung cấp được. Những thông tin thể hiện trên các báo cáo tài chính do phương pháp tổng hợp – cân đối tạo ra có ý nghĩa rất quan trọng cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Nhờ những thông tin cung cấp từ các bảng tổng hợp – cân đối mà người ta có thể xác định được các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố, kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối và có thể điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh, quản lý việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2. Hệ thống báo cáo tài chính 5.2.1. Khái niệm Báo cáo tài chính là báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Từ khái niệm này chúng ta nhận thấy báo cáo tài chính chính là hình thức thể hiện của phương pháp tổng hợp cân đối vì nó được xây dựng trên các mối quan hệ cân đối vốn có của các đối tượng kế toán. 5.2.2. Ý nghĩa Hệ thống báo cáo tài chính có ý nghĩa: • Cung cấp thông tin khái quát, tổng hợp nhất về tình hình tài chính, về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. • Cho phép kiểm tra, phân tích, đánh giá. • Giúp các đối tượng sử dụng thông tin ra các quyết định. 89
  4. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 5.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 5.2.3.1. Yêu cầu Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính: Phải trình bày một cách trung thực và hợp lý, lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy. Những yêu cầu này được cụ thể như sau: • Thứ nhất là các báo cáo tài chính phải trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; • Thứ hai là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; • Thứ ba là các báo cáo tài chính phải trình bày khách quan, không thiên vị; • Thứ tư là các báo cáo tài chính phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng; • Thứ năm là các báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 5.2.3.2. Nguyên tắc lập và trình bày Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: • Hoạt động liên tục; • Cơ sở dồn tích; • Nhất quán; • Trọng yếu và tập hợp; • Bù trừ; • Có thể so sánh. Yêu cầu học viên đọc chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chính. 5.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) 5.2.4.1. Bảng cân đối kế toán • Khái niệm Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của đơn vị theo hai mặt biểu hiện là kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) tại một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối kỳ kế toán. • Kết cấu, nội dung bảng cân đối kế toán (CĐKT) Các chỉ tiêu trên bản cân đối kế toán được phân loại, sắp xếp thành từng loại và được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy tính. Bảng cân đối kế toán được kết cấu gồm hai phần, dưới dạng cân đối số dư các tài khoản: 90
  5. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán o Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị thực tế và kết cấu tài sản của đơn vị tại thời điểm đầu năm và cuối các kỳ kế toán tương ứng. Phần tài sản bao gồm các loại tài sản được sắp xếp theo khả năng chuyển đổi thành tiền giảm dần. Do vậy tài sản được sắp xếp theo trật tự sau: Tài sản ngắn hạn, gồm: ƒ Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. ƒ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. ƒ Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu khó đòi. ƒ Hàng tồn kho: Gồm các loại hàng tồn kho sắp xếp theo trật tự như trong hệ thống tài khoản. ƒ Các tài sản lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý Tài sản dài hạn, gồm: ƒ Các khoản phải thu dài hạn. ƒ Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình. ƒ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. ƒ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. ƒ Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. o Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ giá trị và kết cấu nguồn vốn của đơn vị tại thời điểm đầu năm và cuối các kỳ kế toán tương ứng. Phần nguồn vốn bao gồm các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm cam kết thanh toán giảm dần, cụ thể như sau: Nợ phải trả: ƒ Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác. ƒ Nợ dài hạn: Vay dài hạn, nợ dài hạn khác. Nguồn vốn chủ sở hữu: ƒ Nguồn vốn, quỹ, bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh; chênh lệch đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá; các quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản). ƒ Lợi nhuận chưa phân phối. ƒ Nguồn kinh phí, quỹ khác, bao gồm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi, quỹ quản lý cấp trên, nguồn kinh phí sự nghiệp 91
  6. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán • Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối kế toán kỳ trước để lấy nguồn số liệu. o Cột số đầu năm: Lấy số liệu của bảng cân đối kế toán cuối năm trước; o Cột số cuối kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán để xây dựng các chỉ tiêu tương ứng. Để lập Bảng cân đối kế toán cần phải thực theo theo 3 nguyên tắc sau: ƒ Số dư bên Nợ các tài khoản (tài khoản loại 1 và 2 trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất) phản ánh vào bên Tài sản. ƒ Số dư bên Có các tài khoản (tài khoản loại 3 và loại 4) phản ánh vào bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán. ƒ Không được bù trừ số dư các tài khoản hỗn hợp khi lập Bảng cân đối kế toán. Những trường hợp đặc biệt: Cần xử lý khi lấy số dư của các tài khoản thuộc nhóm tài khoản điều chỉnh và tài khoản hỗn hợp hay còn gọi là tài khoản thanh toán: ƒ Số dư bên Có của các tài khoản sau đây được phản ánh bên Tài sản của Bảng cân đối kế toán, nhưng ghi đỏ hay ghi trong ngoặc đơn: TK 214, TK 129, TK 159, TK 229. ƒ Số dư của các tài khoản sau đây luôn được phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán, nếu số dư bên Có ghi bình thường, nếu số dư bên Nợ phải ghi đỏ (ghi âm): TK 421, TK 412, TK 413. ƒ Đối với các tài khoản sau đây không được bù trừ số dư bên Nợ và bên Có, phải tách riêng số dư bên Nợ để phản ánh vào bên Tài sản của Bảng cân đối kế toán, số dư bên Có để phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán: TK 131, TK 331. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau: a Tài sản Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn Nợ Phải trả Số dư Nợ của tài khoản loại 1 Số dự Có của Tài khoản loại 3 Số dư Nợ của TK 331 Số dư Có của TK 131 Số dư Có của TK 129, TK 139, TK 159 được ghi âm (ghi mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc) Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Số dư Nợ của tài khoản loại 2 Số dư Có của tài khoản loại 4 Số dư Có của TK 214, TK 229 được ghi âm (ghi mực đỏ Số dư Nợ của các TK 412, TK hoặc ghi trong ngoặc) 413, TK 421 được ghi âm o Ví dụ: Công ty TNHH Thành Đạt: Xem chi tiết hoạt động của công ty TNHH Thành Đạt và phần định khoản, lên chữ T trong tháng 08/N ở phần phụ lục cuối bài. 92
  7. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán Công ty TNHH Thành Đạt Mẫu số B 01 – DN Nhân Mỹ – Mỹ Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 08 năm 2009 Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 962.605.000 845.000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 180.370.000 150.000.000 2. Phải thu khác 5.000.000 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 187.990.000 179.390.000 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Thuế GTGT được khấu trừ 152 9.100.000 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I– Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 – Nguyên giá 222 486.000.000 475.000.000 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 19.000.000 16.500.000 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 1.812.065.000 1.632.890.000 93
  8. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 435.000.000 250.000.000 2. Phải trả người bán 312 253.000.000 350.000.000 3 . Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 24.762.500 4. Phải trả người lao động 315 42.000.000 II. Nợ dài hạn 330 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.000.000.000 1.000.000.000 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 27.000.000 27.000.000 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 24.412.500 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 5.890.000 5.890.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 1.812.065.000 1.632.890.000 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Số cuối năm Số đầu năm CHỈ TIÊU Thuyết minh (3) (3) 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Bảng cân đối kế toán trên minh họa cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8 năm N (2009) của Công ty TNHH Thành Đạt) 94
  9. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 5.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh • Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong một thời kỳ nhất định (kỳ báo cáo). Báo cáo kết quả kinh doanh còn được gọi là Báo cáo lãi – lỗ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là nguồn cung cấp thông tin tài chính cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp, các cơ quan chức năng và các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó là căn cứ quan trọng để đánh giá và phân tích tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau với nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, thông tin mà các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính đều rất quan tâm, đó là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay không. Do vậy, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các chỉ tiêu được thiết kế phù hợp để trình bày về kết quả lãi lỗ của toàn bộ doanh nghiệp và kết quả trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thời điểm lập báo cáo cũng là vào cuối kỳ kế toán, tuy nhiên các chỉ tiêu thể hiện kết quả của cả kỳ kế toán. • Kết cấu, nội dung: Quan hệ cân đối khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh: o Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu o Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu o Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán o Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp – Thuế thu nhập doanh nghiệp • Nội dung: Xem ví dụ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thành Đạt. • Phương pháp lập: Số liệu căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước và căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. • Cách lập: Theo mẫu số B02 – DN ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. 95
  10. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán Ví dụ: Công ty TNHH Thành Đạt Mẫu số B 02 – DN Nhân Mỹ – Mỹ Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 08 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU Mã số minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 166.250.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 10 166.250.000 01 – 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 112.200.000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 54.050.000 (20 = 10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 0 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 0 – Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 8. Chi phí bán hàng 24 12.000.000 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9.500.000 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 32.550.000 {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 0 12. Chi phí khác 32 0 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 32.550.000 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 8.137.500 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 24.412.500 (60 = 50 – 51 – 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (đã ký đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. (Báo cáo kết quả kinh doanh trên minh họa cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8 năm N (2009) của Công ty TNHH Thành Đạt) 96
  11. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 5.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ • Khái niệm: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền trong kỳ kế toán (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền hay báo cáo luồng tiền). Thực chất báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bảng tổng hợp những thông tin về quá trình tạo ra tiền của doanh nghiệp. Nó cho chúng ta biết những thông tin rất quan trọng giúp có thể đánh giá thay đổi trong tài sản thuần, đánh giá cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, hoạt động nào tạo ra tiền, tiền đã được sử dụng cho mục đích gì và việc sử dụng có hợp lý không. • Ý nghĩa o Đo lường khả năng tạo ra các dòng tiền và nhu cầu về tiền của doanh nghiệp. o Đo lường khả năng thực hiện các nghĩa vụ đối với các chủ nợ, Nhà nước. o Cung cấp thông tin xác định nhu cầu về tiền của doanh nghiệp cho kỳ tiếp theo. o Cung cấp thông tin cần thiết cho việc hoạch định và kiểm soát. o Giải thích sự khác biệt giữa tiền và lợi tức sau thuế. • Nội dung, kết cấu: Các chỉ tiêu phản ánh chủ yếu: o Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; o Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư; o Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính; o Tiền và tương đương tiền đầu kỳ; o Tiền và tương đương tiền cuối kỳ. • Phương pháp lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo 1 trong 2 phương pháp sau: o Phương pháp trực tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. o Phương pháp gián tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiên ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu đông, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh. 97
  12. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 5.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính • Khái niệm: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Nói cách khác, bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình và bổ sung, thuyết minh về tình hình động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trinh bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. • Đặc điểm và kết cấu: Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo mẫu B09 – DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, gồm các nội dung chủ yếu sau: o Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; o Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; o Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng; o Chính sách kế toán áp dụng; o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán; o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; o Chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính; o Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động; o Các kiến nghị. 98
  13. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài học này chúng ta đã học về phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và hệ thống báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập trên cở sở mối quan hệ cân đối (có 2 loại mối quan hệ cân đối là quan hệ cân đối tổng thể và quan hệ cân đối bộ phận) nhằm mục đích phản ánh bức tranh tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong khuôn khổ môn nguyên lý kế toán, báo cáo tài chính chỉ được trình bày một các tổng quát. Kiến thức chuyên sâu hơn về Báo cáo tài chính các bạn sẽ được học ở các môn kế toán chuyên ngành. 99
  14. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày phương pháp tổng hợp cân đối kế toán? 2. Trình bày phương pháp lập Bảng cân đối kế toán? 3. Trình bày phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh? 4. Trình bày tổng quan về Báo cáo tài chính doanh nghiệp? 100