Tài liệu Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 (Phần 2)

doc 97 trang hapham 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_2_ph.doc

Nội dung text: Tài liệu Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 (Phần 2)

  1. MỤC TIÊU CHUNG CỦA MÔN HỌC 1. Mục tiêu nhận thức a. Về kiến thức Sinh viên hiểu rõ nội dung cơ bản về học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác- Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa như: học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết kinh tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước. Đồng thời làm sáng tỏ vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, tính tất yếu nội dung của cách mạng XHCN, những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng XHCN cũng như triển vọng của CNXH trong thế kỷ XXI. b. Về kỹ năng - Sinh viên có thể vận dụng các kiến thức của môn học vào việc phân tích các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. .- Sinh viên có thể hình thành, phát triển các kỹ năng phân tích, làm vệc nhóm chủ động trong nghiên cứu khoa học - Tạo tiền đề lý luận để sinh viên học tập các môn khoa học chuyên ngành. c. Về thái độ Sinh viên sẽ có thái độ nhận thức đúng đắn khi vận dụng các lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, của Đảng vào việc phân tích các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Cũng như, tạo sự nhất trí và cũng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự tất thắng của CNXH. 2. Các mục tiêu khác - Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và tư duy kinh tế. - Góp phần đưa những vấn đề lý luận cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất TBCN và những vấn đề có tính quy luật trong tiến trình xây dựng CNXH, CNCS vào cuộc sống. - Nâng cao bản lĩnh chính trị cho sinh viên.
  2. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 PHẦN THỨ HAI HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA CHƯƠNG IV HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nền sản xuất hàng hoá, điều kiện ra đời, ưu thế và quy luật vận động của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bước đầu hiểu biết về hàng hoá, với tư cách là phạm trù kinh tế, tế bào của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, những thuộc tính, các quy định về chất và lượng giá trị cũng như hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá. B. NỘI DUNG: I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa đã và đang tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. * Sản xuất tự cấp tự túc (nền sản xuất tự nhiên) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm của người lao động tạo ra nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. * Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm của người lao động chủ yếu để thoả mãn nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện a. Phân công lao động xã hội - Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 1
  3. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Quá trình chuyên môn hóa sản xuất làm cho người lao động chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm thậm chí chỉ sản xuất ra một chi tiết sản phẩm. - Nhưng, con người cần đến rất nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của bản thân, đòi hỏi con người phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, cần có sự trao đổi, mua bán giữa họ với nhau. Lưu ý: Phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Vì nếu chỉ có phân công lao động xã hội còn tư liệu sản xuất vẫn là của chung thì sản phẩm được làm ra vẫn được phân phối trực tiếp cho các thành viên để thỏa mãn nhu cầu của họ. b. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quá trình lao động - Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện tạo nên sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất. Điều này làm cho chủ thể sản xuất trở thành những người sản xuất độc lập và việc sản xuất ra cái gì, bao nhiêu, bằng cách nào và tiêu thụ ở đâu là công việc của cá nhân. Đồng thời, xác định người sở hữu tư liệu sản xuất sẽ là người sở hữu sản phẩm do chính mình làm ra ra. - Bên cạnh đó, những người sản xuất lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện này, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua – bán hàng hóa. quá trình trao đổi hàng hóa ra đời. Bên cạnh những điều kiện đã nêu, thế mạnh về con người, về tài nguyên thiên nhiên, về khoa học và công nghệ cũng là một trong những động lực thúc đẩy trao đổi hàng hóa diễn ra. Kết luận: Sản xuất hàng hóa ra đời từ cuối chế độ công xã nguyên thủy đầu chế độ chiếm hữu nô lệ gắn liền với sự ra đời của chế độ tư hữu, giai cấp, nhà nước. Đó là sản xuất hàng hóa nhỏ (sản xuất hàng hóa giản đơn) – sản xuất hàng hóa của những người nông dân và thợ thủ công cá thể dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động cá nhân của họ. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 2
  4. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa So với sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất hàng hóa có những đặc trưng và ưu thế sau: - Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. - Dựa trên phân công lao động phát triển, chuyên môn hoá sản xuất sâu, sản xuất hàng hoá tạo ra mối quan hệ và giao lưu giữa người sản xuất với người tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành, các vùng với nhau để tạo ra nền kinh tế thị trường thống nhất. Khi quá trình toàn cầu hoá mở rộng, sản xuất hàng hoá đã găn phân công lao động quốc gia với phân công lao động quốc tế nhằm phát huy tối đa lợi thế quốc gia trong nền kinh tế thị trường thế giới thống nhất. - Trong đáp ứng nhu cầu thị trường, để tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận ngày càng nhiều buộc người sản xuất phải cạnh tranh với nhau bằng năng suất và chất lượng nhờ thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất. Do đó, cạnh tranh là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. - Sản xuất phát triển, năng suất lao động ngày càng tăng, cùng với đó là sự mở rộng và giao lưu kinh tế làm cho đời sống vật chất và tinh thần của xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. - Sản xuất hàng hoá dưới tác động của cơ chế cạnh tranh đã loại bỏ khỏi nền sản xuất những doanh nghiệp yếu kém, nuôi dưỡng và thử thách các doanh nghiệp làm ăn tốt, tạo ra một nền kinh tế năng động và hiệu quả Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái II. HÀNG HÓA 1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa a. Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. b. Hai thuộc tính của hàng hóa Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 3
  5. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng hóa có bản chất khác nhau, nhưng hàng hóa đều có hai thuộc tính: * Giá trị sử dụng - Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thõa mãn nhu cầu nào đó của con người. - Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển, trình độ khoa học – công nghệ ngày càng cao thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao. Lưu ý: Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hóa, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất. Giá trị sủ dụng biểu hiện ra khi con người tiêu dùng nó. Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải bất kỳ hình thức xã hội của của cải đó như thế nào. Do đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn. * Giá trị của hàng hóa Một vật phẩm có giá trị sử dụng chưa hẳn đã trở thành hàng hóa, muốn trở thành hàng hóa, sản phẩm đó phải được đưa ra để trao đổi, mua – bán. Do đó, trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Nên để hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi + Giá trị trao đổi - Khái niệm: Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc (1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 10kg thóc) - Cơ sở của sự trao đổi + Sự khác nhau về giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết của sự trao đổi nhưng không phải là cơ sở của sự trao đổi. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 4
  6. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Cơ sở của sự trao đổi là cái chung nằm ngay trong cả 2 loại hành hóa: đó là chúng đều là sản phẩm của lao động và đều do sự hao phí sức lực của con người trong quá trình lao động tạo ra. Lưu ý: Ẩn sau mối quan hệ trao đổi là quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất. Đó là một quan hệ xã hội. + Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. - Sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong nó thì sản phẩm đó không có giá trị. - Sản phẩm nào hao phí lao động để sản xuất ra nó càng nhiều thì giá trị càng cao. Kết luận: Vậy, thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình trong hàng hóa. Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa. c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập chứa đựng trong hàng hóa. - Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) thì sẽ không phải là hàng hóa. - Mặt đối lập thể hiện ở chỗ: + Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa. + Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là "những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá. + Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 5
  7. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất. + Đối với người sản xuất hàng hóa, họ tạo ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của mình chứ không phải là giá trị. 2 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa a. Lao động cụ thể: - Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. - Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. - Mỗi loại lao động cụ thể tạo một giá trị sử dụng nhất định. Các lao động cụ thể hợp thành một hệ thống phân công lao động xã hội. - Lao động cụ thể của con người chỉ làm thay đổi hình thức tồn tại của các vật thể theo yêu cầu của mình. Lao động cụ thể tạo nên giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. b. Lao động trừu tượng - Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. - Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 6
  8. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Lưu ý: - Lao động trừu tượng và lao động cụ thể không phải là hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hóa nhưng lao động đó có tính hai mặt vừa là lao động trừu tượng vừa là lao động cụ thể. - Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa còn biểu hiện ra thành lao động tư nhân và lao động xã hội trong nền kinh tế hàng hóa. Ở đây, việc sản xuất ra cái gì, bằng cách nào và bán ở đâu là công việc của cá nhân, do đó, lao động mang tính tư nhân. Song sản phẩm của họ làm ra phải được bán trên thị trường thì giá trị của nó mới được thực hiện. Lúc đó, lao động của cá nhân mới được xã hội thừa nhận và trở thành một bộ phận của lao động xã hội. Đòi hỏi ở đây là, sản phẩm do tư nhân làm ra phải phù hợp (cả về số lượng, chất lương và chủng loại) với nhu cầu xã hội và hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội. Trong thực tế sự phù hợp này rất ít khi xảy ra, nên giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đây là sự phản ánh mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng, và là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa, là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng. 3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tổ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa a. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa * Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa (chất giá trị). * Lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Và lượng giá trị của hàng hóa cũng được đo bằng lượng thời gian lao động kết tinh trong hàng hóa như: một giây, phút, giờ lao động * Thời gian lao động: Thời gian lao động cá biệt và thời gian lao động xã hội cần thiết. - Thời gian lao động cá biệt là thời gian hao phí để sản xuất ra hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp Do điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau vì thế thời gian lao Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 7
  9. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp cũng khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định giá trị cá biệt của hàng hóa của từng người sản xuất, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thị trường, các sản phẩm như nhau về chất lượng và mẫu mã cần được bán với giá cả như nhau. Vì thế không thể lấy số lượng thời gian lao động cá biệt để đo giá trị của sản phẩm mà phải lấy thời gian lao động xã hội cần thiết để xác định. - Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình để sản xuất ra đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. Thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định giá trị xã hội của hàng hóa. Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của người cung cấp đại bộ phận hàng hóa nào đó trên thị trường. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa * Năng suất lao động: Là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Công thức tính năng suất lao động: Q W t Trong đó: + W là năng suất lao động + Q là lượng sản phẩm sản xuất ra + t là thời gian sản xuất ra Q - Khi năng suất lao động tăng + Tổng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. + Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm. + Thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 8
  10. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Giá trị sản phẩm đó giảm (chú ý : giá trị của hàng hóa giảm không đồng nhất với giá trị sử dụng của nó giảm). Kết luận: Quan hệ tương quan giữa mức tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là tương quan tỷ lệ nghịch. - Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố: + Trình độ của người lao động. + Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng thành công vào quá trình sản xuất. + Năng lực tổ chức quản lý sản xuất + Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất + Điều kiện tự nhiên * Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Khi cường độ lao động tăng lên Mức hao phí cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên Số lượng hàng hóa sản xuất nhưng lượng lao động hao phí trong một đơn vị sản phẩm không đổi Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động. * Lượng giá trị của hàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp. + Lao động giản đơn là sự hao phí lao động giản đơn mà bất kỳ mà một người bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. + Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải đào tạo, huấn luyện. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nghĩa là một lượng lao động phức tạp nhỏ tương đương với một lượng lớn lao động giản đơn. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được giá trị nhiều hơn so với lao động giản đơn. Trong trao đổi, người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn một cách tự phát. c. Cấu thành lượng giá trị hàng hoá Lượng giá trị hàng hoá được cấu thành bởi cả giá trị của những tư liệu sản xuất đã Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 9
  11. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 sử dụng để sản xuất hàng hoá, tức là giá trị cũ (ký hiệu là c) và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hoá, tức là giá trị mới (ký hiệu là v + m). Giá trị hàng hoá = giá trị cũ tái hiện + giá trị mới. Ký hiệu: W = c + v + m. III. TIỀN TỆ 1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ a. Sự phát triển các hình thái giá trị * Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên - Hình thái này xuất hiện trong thời kỳ đầu của trao đổi hàng hóa giữa các bộ lạc. Ở một bộ lạc nào đó ngẫu nhiên thừa một sản phẩm ngoài phần tiêu dùng thiết yếu, họ đã đưa ra. Ví dụ một bộ lạc thừa vải, một bộ lạc thừa thóc, họ tiến hành trao đổi cho nhau : 1m vải = 10kg thóc Ở đây: + Giá trị của hàng hóa 1m vải là hình thái giá trị tương đối. Bởi lẽ bản thân nó không tự biểu hiện được giá trị của mình mà phải biểu hiện giá trị một cách tương đối thông qua giá trị sử dụng của thóc. + Còm 10kg thóc là hình thái vật ngang giá. Sở dĩ thóc biểu hiện được hình thái giá trị của vải là vì bản thân nó cũng là một hàng hóa, cũng do lao động kết tinh và cũng có giá trị. - Đây là hình thái mầm mống, phôi thai của tiền, hai thuộc tính của hàng hóa bắt đầu phân cực trong quá trình trao đổi. * Hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ Khi sản xuất hàng hóa phát triển, phân công lao động xã hội mở rộng, thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm hàng hóa khác nhau đưa ra trao đổi. Lúc này vải có thể trao đổi với nhiều hàng hóa khác, tức là biểu hiện giá trị của mình một cách tương đối ở nhiều vật ngang giá. Hình thái mở rộng của giá trị xuất hiện: 1m vải = 10kg thóc hoặc = 10 chiếc cuốc hoặc = 0,1gr vàng = Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 10
  12. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Ở đây trong chuỗi vô tận những hàng hóa dùng làm vật ngang giá, vải tìm thấy giá trị của mình không chỉ ở cái vỏ vật chất đặc thù là thóc, cuốc, vàng mà còn ở cái chung. Cái chung đó chính là: các sản phẩm này đều là kết tinh của một lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. - Tuy nhiên, hình thái này cũng có những nhược điểm của nó như: giá trị hàng hóa được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất mà bằng một chuỗi vô tận của các hàng hóa khác; đồng thời vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng, do đó khi nhu cầu trao đổi giữa những người chủ hàng hóa không phù hợp sẽ làm cho trao đổi không thực hiện được. * Hình thái chung của giá trị Với hình thái mở rộng của giá trị đã cản trở việc sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vì người có vải cần thóc nhưng người có thóc không cần vải. Muốn thực hiện được trao đổi chủ sở hữu phải tìm thấy ở chuỗi vô tận các hàng hóa xuất hiện trên thị trường lấy loại hàng hóa mà mình cần và người sở hữu nó cũng cần vải. Từ đó, hình thái chung của giá trị xuất hiện như một tất yếu khách quan kinh tế. Bây giờ ta đảo ngược phương trình lại như sau: 10 kg thóc Hoặc 1 chiếc cuốc = 1m vải Hoặc . 0,1 gr vàng Giờ đây tất cả các chủ sở hữu hàng hóa trước khi trao đổi với các hàng hóa khác đều đều đổi hàng hóa của mình lấy vải, coi vải là vật ngang giá chung. - Tuy nhiên, ở hình thái này vật ngang giá chung chưa cố định ở một hàng hóa nào cả, khi thì là hàng hóa này, khi thì là hàng hóa khác, và "bất kỳ hàng hóa nào cũng có thể có được hình thái đó", miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung. * Hình thái tiền tệ - Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi nó được mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất, thì vật ngang Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 11
  13. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 giá chung được "gắn một cách vững chắc với một số loại hàng hóa đặc thù", khi đó xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị. Ví dụ: 1m vải 1 chiếc cuốc = 0,1 gr = vật ngang giá chung 10kg thóc . (Vàng trở thàng tiền tệ) - Ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ. Sở dĩ vàng giữ vai trò tiền tệ là vì: 1/ Vàng cũng là một hàng hóa, cũng được kết tinh bằng thời gian lao động xã hội cần thiết; 2/ Do thuộc tính tự nhiên của vàng có nhiều ưu điểm: khối lượng nhỏ, giá trị lớn, là kim loại đồng nhất, dễ chia nhỏ, dễ bảo quản, dễ vận chuyển b. Bản chất của tiền tệ: Khi tiền tệ xuất hiện, thế giới hàng hóa được tách ra thành hai cực. Một bên là tiền (vàng) và bên kia là tất cả các hàng hóa còn lại. Giờ đây, vàng là vật ngang giá chung thống nhất thế giới hàng hóa, không phân biệt vùng và lãnh thổ khác nhau. Vàng trở thành hiện thân vật chất của giá trị, của thời gian lao động xã hội cần thiết kết tinh, của quan hệ xã hội đặc thù và vận động theo các quy luật riêng; thực hiện các chức năng của tiền tệ. Bản chất của tiền tệ còn thể hiện qua các chức năng của nó. 2. Chức năng của tiền tệ Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó. Theo C.Mác tiền tệ có 5 chức năng: a) Thước đo giá trị - Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. - Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Kết luận: Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không đổi, giá trị của hàng hóa càng cao thì giá cả của nó cũng càng cao và ngược Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 12
  14. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị. Giá cả của hàng hóa chịu tác động bởi 3 nhân tố: 1/ Giá trị của hàng hóa; 2/ Giá trị của tiền; 3/ Quan hệ cung – cầu hàng hóa đó trên thị trường. - Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị không đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, gọi là tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy ) bởi lẽ giá trị của vàng và giá trị của các hàng hóa đã có sẵn một tỷ lệ nhờ tiêu chuẩn giá cả do Nhà nước quy định để phân biệt. Ví dụ: Tiêu chuẩn giá cả của Việt Nam là đồng (VNĐ) và của Hoa Kỳ là đôla (USD). Trước đây được các nước ghi rõ hàm lượng vàng trong đơn vị tiền tệ. b) Phương tiện lưu thông: Chức năng phương tiện lưu thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền làm trung gian trong trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, tức tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng ) và khi đó trao đổi hàng hóa vận động theo công thức: H - T - H. Đây chính là công thức lưu thông hàng hóa giản đơn. Là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén, sau đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị do nhà nước phát hành và buộc xã hội công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra được thuận lợi, nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó đã bao hàm khả năng khủng hoảng (ví dụ, có thể mua mà chưa bán, có thể mua ở nơi này, bán ở nơi kia do đó, tạo ra nguy cơ không nhất trí giữa mua và bán, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng). Trong kinh tế hàng hóa, lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là hai mặt của một quá trình thống nhất. Trong lưu thông hàng hóa ở một thời kỳ nhất định của nền kinh tế, đòi hỏi một số lượng tiền cần thiết nhất định. Số tiền cần thiết cho lưu thông phải tuân theo quy luật chung của lưu thông tiền tệ và được lượng hóa theo công thức Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 13
  15. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 sau: G H G T h N N T: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông H: số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường Gh: là giá cả trung bình của một hàng hóa G: là tổng số giá cả hàng hóa N: số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại Điều kiện: Các yếu tố trên phải được xem xét trong cùng một không gian và thời gian. Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với vòng quay của đồng tiền. Ta cũng có thể diễn đạt quy luật này bằng công thức đơn giản sau: P Q M V M: là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông P: là mức giá cả hàng hóa Q: là khối lượng hàng hóa đưa ra trao đổi V: số vòng chu chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ Trong lưu thông lúc đầu người ta dùng vàng thoi hoặc nén và sau đó Nhà nước đúc thành các đồng tiền vàng. Đồng tiền qua tay nhiều người bị mòn, vẹt đi, do đó khối lượng vàng giảm đi, nhưng trong thực tế vẫn được xã hội thừa nhận như còn nguyên giá trị. Điều này gợi ý cho Nhà nước đúc ra các đồng tiền không đủ khối lượng và sau đó thay bằng các kim loại ít giá trị hơn như bạc, kẽm, đồng và cuối cùng là tiền giấy. Người ta gọi đồng tiền đó là ký hiệu tiền tệ. c) Phương tiện cất trữ - Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải xã hội nên nó có thể thực hiện Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 14
  16. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 được chức năng phương tiện cất trữ. - Chức năng phương tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. - Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi tiền được cất trữ tạm thời trước khi mua hàng. - Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng mới làm được chức năng cất trữ. d) Phương tiện thanh toán Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương tiện thanh toán của tiền. Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành, ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế Đặc điểm trong thực hiện chức năng này của tiền tệ là hàng hóa đã đi vào lưu thông nhưng lưu thông tiền tệ diễn ra sau đó một thời gian. Điều này dẫn đến một trong những khả năng sau: 1/ Có thể hạn chế được số lượng tiền tệ được vào lưu thông nhờ thanh toán bù trừ; 2/ Tiềm ẩn khủng hoảng nợ nần nếu một khâu nào đó trong lưu thông bị ách tắc, mất khả năng thanh toán. Ở đây, khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông (T’) được tinh theo công thức: G G T T T c k tt N G: Tổng số giá cả của hàng hóa Gc: Là tổng số hàng hóa bán chịu Tk: Tổng số tiền khấu trừ cho nhau Ttt: Tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn phải trả Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (tiền vàng, bạc, đồng, tiền giấy ) như: ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử (card) Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 15
  17. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 e) Tiền tệ thế giới Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì xuất hiện tiền thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán Trong giai đoạn đầu sự hình thành quan hệ kinh tế quốc tế, đồng tiền đóng vai trò là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc). Sau này, song song với chế độ thanh toán bằng tiền thật, tiền giấy được bảo lãnh bằng vàng, gọi là tiền giấy bản vị vàng, cũng được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế. Dần dần do sự phát triển của quan hệ kinh tế-chính trị thế giới, chế độ tiền giấy bản vị vàng bị bãi bỏ nên một số đồng tiền quốc gia mạnh được công nhận là phương tiện thanh toán, trao đổi quốc tế, mặc dù phạm vi và mức độ thông dụng có khác nhau. Nền kinh tế của một nước càng phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối ngoại, thì khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia đó càng cao. Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế ở phạm vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những đồng tiền có khả năng chuyển đổi. Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá cả một đồng tiền của nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác. IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1. Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. * Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong sản xuất Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 16
  18. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Đối với một hàng hóa + Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị nên bị thua lỗ. - Đối với tổng hàng hóa + Khi tổng thời gian lao động cá biệt = tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, phù hợp với yêu cầu của quy luật giá trị, nên có tác dụng góp phần cân đối và ổn định thị trường. + Khi tổng thời gian lao động cá biệt > tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, hoặc khi tổng thời gian lao động cá biệt cầu giá cả giá trị Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 17
  19. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Khi cung = cầu giá cả = giá trị - Giá cả của một hàng hóa có thể cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa. 2. Tác động của quy luật giá trị a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau: + Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng. + Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 18
  20. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu, người nghèo. Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin do Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nxb CTQG, Hà Nội 2010. 2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nxb chính trị quốc gia. Hà Nội 1999. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 19
  21. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 CHƯƠNG V HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Học thuyết giá trị thặng dư là hòn đá tảng trong hệ thống lý luận kinh tế của Chủ nghĩa Mác – Lênin, do đó nắm vững nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư và các hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư cũng như những vai trò và ý nghĩa lịch sử của học thuyết là yêu cầu cần thiết đối với sinh viên trong quá trình học tập môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2. B. NỘI DUNG : I. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN 1. Công thức chung của tư bản Tiền với tư cách là tiền thì vận động theo công thức H-T-H’ (T là tiền và H là hàng hóa) Tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo công thức : T - H - T’ (tiền - hàng - tiền’) Trong đó, T’=T+t (t là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, được C.Mác gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là m còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản). * So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn H - T - H’ và công thức lưu thông của tư bản T - H - T’ - Giống nhau: Cả hai sự vận động do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. - Khác nhau: H-T-H T-H-T - Bắt đầu bằng việc bán (H – T) và kết thúc - Bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 20
  22. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 bằng việc mua (T - H). thúc bằng việc bán (H – T’). - Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá - Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là trình đều là hàng hoá, còn tiền chỉ đóng vai điểm kết thúc của quá trình, còn hàng trò trung gian. hoá chỉ đóng vai trò trung gian. Tiền là khoản ứng trước và trở về dưới tay chủ dưới hình thái tiền tệ. - Mục đích là giá trị sử dụng để thoả mãn - Mục đích không phải là giá trị sử nhu cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải có dụng, mà là giá trị. Đó còn là giá trị tăng giá trị sử dụng khác nhau. thêm. (T’=T+t). C.Mác gọi công thức T - H - T' là công thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. Kết luận: Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. b. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản " Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông". Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Để giải quyết được mâu thuẫn, theo C.Mác thì trong “sự chuyển hóa tiền thành tư bản phải được giải thích trên cơ sở những quy luật nội tại của việc trao đổi hàng hóa tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát”. 3. Hàng hóa sức lao động a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hang hóa - “Sức lao đông hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. (C.Mác) - Điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa Sức lao động không phải bao giờ cũng là hàng hoá, nó chỉ biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định, những điều kiện đó là: Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 21
  23. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 * Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình và phải được pháp luật thừa nhận. Anh ta sở hữu năng lực lao động cũng như thân thể của mình, phải có khả năng chi phối sức lao động ấy, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất định. * Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. (Không có TLSX cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì khác) Muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng. b. Hai thuộc tính của hang hóa sức lao động + Giá trị hàng hoá sức lao động không thể đo trực tiếp được mà phải đo gián tiếp thông qua số lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong các hàng hoá tiêu dung để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân; Hai là, chi phí đào tạo tăng lên theo tính chất phức tạp của lao động; Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho tồn tại và phát triển của con cái và gia đình người lao động, những người thay thế người lao động làm thuê trong tương lai. Tuy nhiên, số lượng những giá trị trên còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh địa lý, khí hậu và hoàn cảnh lịch sử, trình độ văn minh của mỗi nước. + Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là năng lực lao động của người lao động thoả mãn được nhu cầu cụ thể nào đó của người mua. Nó chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động tạo ra hang hoá. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính: 1/ Càng tiêu dùng thì công dụng của nó không mất đi mà ngày càng tăng lên do kinh nghiệm lao động ngày càng được tích luỹ thêm. 2/ Khi tiêu dung nó, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới, lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần giá trị mới này nhà tư bản chiếm lấy dưới hình thức giá trị thặng dư. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 22
  24. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa vừa là quá trình tạo ra giá trị vừa làm tăng giá trị của hang hoá, đồng thời phải tuân thủ theo đúng lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hang hoá. Chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ về việc sản xuất sợi của nhà tư bản, để làm rõ quá trình tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Ví dụ: Giả sử, để tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 20.000 đơn vị tiền tệ mua 10 kg bông, 3.000 đơn vị tiền tệ cho hao phí máy móc và 8.000 đơn vị tiền tệ mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1 ngày (8 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị. Mỗi giờ lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 1.000 đơn vị tiền tệ. Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 10kg bông thành 1 kg sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc cũng được chuyển vào sợi; bằng lao động trừu tượng, mỗi giờ công nhân tạo thêm một lượng giá trị mới 1.000 đơn vị tiền tệ. Giả định chỉ trong 4 giờ công nhân đã kéo xong 1kg bông thành 1 kg sợi, thì giá trị 1 kg sợi được tính theo các khoản như sau: + Giá trị 10kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị tiền tệ + Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị tiền tệ + Giá trị mới tạo ra (trong 4 giờ lao động, phần này vừa đủ bù đắp giá trị sức lao động) = 8.000 đơn vị tiền tệ Tổng cộng = 31.000 đơn vị tiền Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhàtệ tư bản chưa có được giá trị thặng dư. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 23
  25. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 8 giờ, chứ không phải là 4 giờ. Trong 4 giờ lao động tiếp, nhà tư bản chi thêm 20.000 đơn vị tiền tệ để mua 10 kg bông và 3000 đơn vị tiền tệ hao mòn máy móc và với 4 giờ lao động sau, người công nhân vẫn tạo ra 8.000 đơn vị giá trị mới và có thêm 1kg sợi với giá trị 31.000 đơn vị tiền tệ. Tổng số tiền nhà tư bản chi ra để có được 2 kg sợi sẽ là: + Tiền mua bông: 20.000 x 2 = 40.000 đơn vị tiền tệ + Hao mòn máy móc (máy chạy 8 tiếng): 3.000 x 2 = 6.000 đơn vị tiền tệ + Tiền lương công nhân sản xuất trong cả ngày (trong 8 giờ tính theo đúng giá trị sức lao động) = 8.000 đơn vị tiền tệ Tổng cộng = 54.000 đơn vị tiền tệ - Tổng giá trị của 2 kg sợi là: 2 kg x 31.000 = 62.000 đơn vị tiền tệ và như vậy, lượng giá trị thặng dư thu được là: 62.000 – 54.000= 8.000 (đơn vị tiền tệ). Lượng giá trị này chính bằng lượng giá trị mới do công nhân tạo ra trong 4 giờ lao động sau Từ ví dụ trên đây ta kết luận: giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do người lao động làm thuê tạo ra trong sản xuất ngoài giá trị sức lao động, bị nhà tư bản chiếm lấy. Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy vì nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất. Còn người công nhân phải bán sức lao động vì họ không có tư liệu sản xuất. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết là quá trình lao động, là chung cho mọi xã hội, đồng thời là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, là cái riêng (đặc thù) trong đó người công nhân bị nhà tư bản thống trị, sản phẩm làm ra không thuộc về anh ta mà thuộc nhà tư bản. 2. Bản chất của tư bản, sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến a) Bản chất của tư bản: - Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. - Bản chất của tư bản: Tư bản biểu hiện ở tiền, tư liệu sản xuất, sức lao động nhưng bản chất của tư bản là một quan hệ xã hội, quan hệ bóc lột lao đông làm thuê. Tất cả những yếu tố trên chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của nhà tư bản và được dung để bóc lột lao động làm thuê. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 24
  26. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến - Để sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. + Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy được gọi là tư bản bất biến, ký hiệu bằng C. + Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì tình hình lại khác. Trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị mới không những đủ bù đắp lại giá trị sức lao động của công nhân, mà còn có giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do vậy, bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là tư bản khả biến và ký hiệu bằng V. Trong đó tư bản bất biến (C) chỉ là điều kiện, còn tư bản khả biến (V) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư (m). Vậy, giá trị của hàng hóa: W = c + v + m Trong đó: C – Là giá trị tư liệu sản xuất, gọi là tư bản bất biến, là giá trị cũ (hay lao đông quá khứ, lao động vật hoá) được chuyển vào giá trị sản phẩm. V – Là giá trị sức lao động, gọi là tư bản khả biến, là giá trị mới tạo ra m – Là giá trị thặng dư, là một bộ phận giá trị mới tạo ra trong quá trình lao động 3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư a) Tỷ suất giá trị thặng dư * Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ % giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức: m m' 100% v Công thức tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng: t' m' 100% t Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 25
  27. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Trong đó: - t: thời gian lao động tất yếu - t’: thời gian lao động thặng dư Sở dĩ có thể tính theo thời gian, vì như ví dụ trên cho thấy:trong tổng số thời gian mà người công nhân lao động cho nhà tư bản thì chỉ có một khoảng thời gian nhất định được trả công, phần thời gian còn lại không được trả công. - Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với người lao động. Nó chỉ rõ, trong tổng sổ giá trị mới do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. b) Khối lượng giá trị thặng dư * Khối lượng giá trị thặng dư (M) là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng số tư bản khả biến được sử dụng. M = m’ V Trong đó  M: Khối lượng giá trị thặng dư  m’: là tỷ suất giá trị thặng dư  V: tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. - Khối lượng giá trị thặng dư tuỳ thuộc và tỷ lệ thuận vào cả hai nhân tố m’ và V. Nói cách khác, khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào thời gian, cường độ lao động của mỗi công nhân và số lượng công nhân mà nhà tư bản sử dụng. - Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. (CNTB càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng vì trình độ bóc lột sức lao động tăng) 4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu nghạch a) Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối * Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị, thì giá trị Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 26
  28. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 thặng dư tuyệt đối là 40đv và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 40/40= 100% Nếu ngày lao động thêm 2 giờ nữa, mọi điều khác vẫn như cũ, thì giá trị thặng dư tuyết đối tăng lên 60đv và m’ cũng tăng lên thành: m’ = 60/40 = 150% - Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá 24 giờ cũng như giới hạn sinh lý của công nhân (vì họ còn phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khoẻ) nên gặp phải sự phản kháng gay gắt của người lao động đòi giảm giờ làm. Giai cấp công nhân đã đấu tranh và ngày lao động chỉ còn 8 giờ mỗi ngày - Vì lợi nhuận bản thân, khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà tư bản tìm cách tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng cường độ lao động là để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. b) Sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối * Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt, để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ. Ví dụ: Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1giờ thì thời gian lao động tất yếu giảm xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 lên 6 giờ và m’ tăng từ 100% lên 150%. - Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. c) Giá trị thặng dư siêu ngạch - Giá trị thặng dự siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 27
  29. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu nghạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. - Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng xí nghiệp nhưng trong phạm vị xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Lưu ý: Mặc dù giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối có sự khác nhau, nhưng chúng đều là một bộ phận giá trị mới, do người lao động tạo ra, đều có nguồn gốc là lao động không được trả công 5. Sản xuất ra giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư là thuộc tính bên trong của nền sản xuất, nó là mục tiêu và là động cơ tuyệt đối của mỗi nhà tư bản và cỉa cả nền sản xuất. Nhà tư bản tổ chức quá trình sản xuất không nhằm mục đích tạo ra giá trị sử dụng mà là giá trị, trong đó có giá trị thặng dư. Họ quan tâm đến giá trị sử dụng chỉ vì trong thân xác nó chứa đựng giá trị thặng dư. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của nền sản xuất tư bản vì nó quyết định quá trình phát sinh, phát triển, và diệt vong của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Để đạt được lợi nhuận (hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư (m)) tối đa, một mặt đã thúc đẩy nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, áp dụng công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất làm cho lực lượng sản xuất phát triển và do đó cũng làm cho chủ nghĩa tư bản phát triển ngày một cao. Mặt khác, nó làm cho tính xã hội hoá của lực lượng sản xuất mâu thuẫn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng sâu sắc hơn và tiến đến giới hạn bị thay thế. Chính vì vậy, C.Mác đã khẳng định: ”Sản xuất giá trị thặng dư hay lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất này”. III. TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1. Bản chất kinh tế của tiền công Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền hay giá cả của giá trị hang hoá sức lao động của sức lao động, song lại biểu hiện ra bề ngoài thành Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 28
  30. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 giá trị hay giá cả của lao động. Tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành lao động được trả công và lao động không được trả công, do đó tiền công che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. 2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền công tính theo thời gian và tiền công tính theo sản phẩm. + Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn. + Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành. 3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực thực tế + Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. + Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người làm thuê dùng tiền công danh nghĩa mua được trên thị trường. Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động, nó có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung – cầu về hàng hóa sức lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm xuống thì tiền công thực tế giảm xuống hoặc tăng lên. Tiền công là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động nên khi giá trị sức lao động thay đổi thì cũng làm cho tiền công thay đổi. Ngoài ra, sự tăng lên hay giảm xuống của nhu cầu xã hội cũng làm cho tiền công thay đổi theo những chiều hướng khác nhau. IV. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN – TÍCH LŨY TƯ BẢN Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 29
  31. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 1. Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản * Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi, lặp lại và tiếp diễn một cách không ngừng. Trong bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất và tái sản xuất liên tục, không ngừng, ngày càng nhiều hơn của cải vật chất, đặc biệt là tư liệu sản xuất, sức lao động và các quan hệ kinh tế xã hội tương ứng, muốn vậy phải không ngừng tích luỹ. * Căn cứ theo quy mô có thể chia tái sản xuất thành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. - Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Loại hình này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ. - Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Đây là đặc trưng của nền sản xuất lớn. Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. 2. Tích tụ và tập trung tư bản Trong tái sản xuất, quy mô tư bản cá biệt tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản. - Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Kết quả là làm cho quy mô tư bản cá biệt tăng lên và tư bản xã hội cũng tăng. - Tập trung tư bản là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tập hợp nhiều tư bản cá biệt sẵn có trong xã hội thành một tư bản lớn hơn nhờ cạnh tranh trên thị trường. Kết quả quy mô tư bản cá biệt tăng nhưng tổng tư bản xã hội không tăng. Tích tụ của tư bản là quá trình biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản, trong đó phản ánh nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê bằng cách biến Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 30
  32. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 chính lao động quá khứ của người lao động làm thuê thành công cụ tiếp xúc mở rộng quá trình bóc lột họ. Tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa các nhà tư bản với nhau, trong đó các nhà tư bản liên kết với nhau và thôn tính nhau theo kiểu cá lớn nuốt cá bé bằng cả sức mạnh tư bản và bạo lực. 3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản * Cấu thành tư bản đã được nói đến ngay khi chúng ta phân tích hai bộ phận cấu thành tư bản: Tư bản bất biến và tư bản khả biến. Cấu thành tư bản có thể được xem xét về hai mặt: - Về hình thái tự nhiên (cấu thành kỹ thuật): Cấu thành tư bản gồm 2 bộ phận + Tư liệu sản xuất + Sức lao động Tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất được sử dụng với số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sản xuất ấy, được gọi là cấu thành kỹ thuật của tư bản. - Về mặt giá trị (cấu thành giá trị), tư bản gồm 2 phần + Giá trị các tư liệu sản xuất (tư bản bất biến) + Giá trị sức lao động (tư bản khả biến) Tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến được gọi là cấu thành giá trị của tư bản. Lưu ý: Giữa cấu thành kỹ thuật và cấu thành giá trị có mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Khi cấu thành kỹ thuật của tư bản tăng lên, nghĩa là người công nhân ngày càng sử dụng nhiều tư liệu sản xuất hơn, phần tư bản bất biến tăng lên nhanh hơn là tư bản khả biến, thì cấu thành giá trị của tư bản cũng tăng lên. Nhưng sự biến đổi của cấu thành kỹ thuật của tư bản thường không trùng hợp với sự biến đổi của cấu thành giá trị. Trong một số trường hợp, cấu thành giá trị của tư bản có thể thay đổi, mặc dù cấu thành Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 31
  33. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 kỹ thuật của nó vẫn như cũ. Vì thế lượng của tư bản bất biến và khả biến có thể tăng lên hay giảm đi, mặc dù cấu thành kỹ thuật của chúng vẫn như cũ. * Bên cạnh đó, C.Mác dùng khái niệm cấu thành hữu cơ của tư bản để chỉ cấu thành giá trị của nó, trong chừng mực mà cấu thành kỹ thuật của tư bản quyết định và do đó những sự biến đổi xảy ra trong cấu thành kỹ thuật đều phản ánh vào cấu thành giá trị. Cùng với sự phát triển của CNTB, cấu thành hữu cơ của tư bản có xu hướng tăng lên, nghĩa là lượng tư bản bất biến tăng nhanh hơn tư bản khả biến. V. QUÁ TRÌNH LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. a) Tuần hoàn của tư bản Tư bản luôn luôn vận động, trong quá trình vận động mới tạo ra giá trị thặng dư. Sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái và thực hiện ba chức năng để trở thành hình thái giá trị ban đầu với giá trị tăng thêm gọi là tuần hoàn tư bản. Phân tích sự vận động theo công thức chung của tư bản (T- H- T’) có thể chia quá trình vận động của tư bản làm 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn thứ nhất: Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách người mua, thực hiện hành vi T - H. Giai đoạn này diễn ra trong phạm vi lưu thông, Tiền trong lĩnh vực lưu thông tồn tại dưới hình thức một khoản tiền vốn được tích luỹ lại để mua các yếu tố sản xuất là TLSX và sức lao động (SLĐ). SLĐ T – H TLSX Ở đây, tư bản chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái các yếu tố sản xuất. Tiền ở đây làm chức năng tư bản, kết quả là từ tư bản tiền tệ chuyển sang tư bản sản xuất. - Giai đoạn thứ hai: Nhà tư bản tiêu dùng các hàng hoá đã mua, tức là tiến hành sản xuất. Kết quả nhà tư bản có được một hàng hoá có giá trị lớn hơn giá trị tư bản Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 32
  34. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 ban đầu. Giai đoạn này diễn ra trong phạm vi sản xuất, từ tư bản sản xuất lại có sự chuyển hoá thành tư bản hàng hoá. Đây là giai đoạn tạo ra giá trị thặng dư. Có thể trình bày quá trình này theo công thức sau: SLĐ T – H .SX H’ TLSX ( H’ có chứa giá trị thặng dư) - Giai đoạn thứ ba: Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng hoá, thực hiện hành vi H’ - T’. Giai đoạn này diễn ra trong phạm vi lưu thông, tiến hành trao đổi theo đúng quy luật giá trị, nhà tư bản cũng thu về được giá trị thặng dư. Cuối cùng tư bản hàng hoá lại quay trở về hình thái ban đầu là tư bản tiền tệ. Mục đích của sự vận động của tư bản đã được thực hiện.Quá trình này có thể biểu hiện bằng công thức: H’ – T’ Công thức tổng quát của tuần hoàn của tư bản là: SLĐ T – H .SX H’ – T’ TLSX Trong đó: T - là tư bản tiền tệ, T’ = T + m H (TLSX, SLĐ) - là tư bản sản xuất H’ - là tư bản hàng hoá Điều kiện để tuần hoàn tư bản liên tục không ngừng là: tổng tư bản phải đồng thời tồn tại ở cả ba bộ phận (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hoá), các bộ phận phải được chuyển đổi đều đặn từ hình thái này sang hình thái kia, kề nhau trong không gian và nối tiếp nhau trong thời gian. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 33
  35. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 b) Chu chuyển của tư bản * Khái niệm : Tuần hoàn của tư bản lặp đi lặp lại một cách định kỳ gọi là sự chu chuyển của tư bản. * Những nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản Tốc độ vận động của tư bản phụ thuộc vào thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển của tư bản. - Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian từ khi tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. Là thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn (một chu kỳ vận động). Bao gồm có: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. + Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất, gồm có thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.  Thời gian lao động là thời gian người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Là thời gian duy nhất tạo ra giá trị và giá trị thặng dư cho nhà tư bản.  Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động hoặc bán thành phẩm chịu sự tác động của tự nhiên, không cần tác động của con người hoặc tác động không đáng kể. Ví dụ: hạt giống gieo xong chờ nảy mầm, đồ gỗ sơn xong chờ khô, Thời gian này có thể xen kẽ với thời gian lao động hoặc tách ra thành những thời kỳ riêng biệt tuỳ thuộc vào mỗi ngành sản xuất cụ thể.  Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian tư bản đã sẵn sàng làm điều kiện cho quá trình sản xuất nhưng chưa đưa vào sản xuất. Bộ phận tư bản này gọi là bộ phận tư bản ở hoá (các yếu tố sản xuất đã được mua, dự trữ, để chờ sản xuất, chưa thực sự được sử dụng). Đây chính là điều kiện cho sản xuất được liên tục Lưu ý: Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nên rút ngắn thời gian này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà tư bản. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 34
  36. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao gồm cả thời gian mua và thời gian bán. Trong thời gian này tư bản không làm chức năng sản xuất do đó không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. - Số vòng chu chuyển của tư bản: Các tư bản khác nhau có tốc độ vận động khác nhau do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như ta đã nghiên cứu ở trên. Để so sánh tốc độ vận động của các tư bản, người ta tính số vòng chu chuyển của các tư bản trong cùng một thời gian nhất định, thông thường là một năm. Công thức: TGn n TG Trong đó n - Số vòng chu chuyển của tư bản TGn - Thời gian trong một năm (365 ngày, 12 tháng) TGα - Thời gian chu chuyển của một vòng Ta thấy, tốc độ vận động của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển và tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển. Muốn tăng tốc độ chu chuyển phải rút ngắn thời gian chu chuyển. c) Tư bản cố định và tư bản lưu động Căn cứ phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động: sự khác nhau trong phương thức chuyển giá trị vào sản phẩm, không phải căn cứ vào đặc tính tự nhiên (lâu bền hay không). * Tư bản cố định - Khái niệm: Là bộ phận tư bản được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất gồm hai mặt: - Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 35
  37. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 vô hình: + Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng. Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải thay thế. + Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá trị vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt. - Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh. * Tư bản lưu động: - Khái niệm: Là bộ phận tư bản ứng ra trong thời gian chế tạo sản phẩm, gồm hai mặt: - Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư trong năm tăng lên. Kết luận: - Không có hao mòn của tư bản lưu động. Sự phân chia tư bản cố định, tư bản lưu động không phải là tuyệt đối. - Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đặc biệt với sự phát triển khoa học công nghệ hiện nay dặt ra đòi hỏi bức xúc trong Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 36
  38. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 quản lý sản xuất kinh doanh sao cho giảm tối đa hao mòn của vốn cố định. 2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội a. Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội - Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Giá trị tổng sản phẩm xã hội cũng như giá trị của một hàng hóa được cấu thành từ các yếu tố: c + v + m - Hai khu vực của nền sản xuất xã hội: Nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực: + Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất + Khu vực II: Sản xuất tư liệu tiêu dung. Trong thực tế ranh giới giữa hai khu vực không phải bao giờ cũng rõ rang. Có một số ngành vừa thuộc khu vực I vừa thuộc khu vực II. - Tư bản xã hội: Là tổng hợp những tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, lien hệ và phụ thuộc lẫn nhau. - Những giả định của C.Mác khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản: (1). Toàn bộ nền kinh tế trong nước là nền kinh tế tư bản thuần túy (2). Hàng hóa luôn được mua và bán đúng theo giá trị, giá cả phù hợp với giá trị (3). Cấu tạo hữu cơ của tư bản là không đổi (4). Toàn bộ tư bản cố định đều chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một năm (5). Không xét đến ngoại thương Những giả định này nhằm mục đích đơn giản hóa việc tính toán, chứ không hề xuyên tạc bản chất của vấn đề nghiên cứu, vì vậy, đây là những giả định khoa học. b. Điều kiện thực hiện trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội * Trong tái sản xuất giản đơn: Toàn bộ giá trị thăng dư được sử dụng hết cho tiêu dung cá nhân của nhà tư bản. - C.Mác đưa ra sơ đồ của 2 khu vực : Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 37
  39. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 KVI: 4000c + 1000 v + 1000 m = = 6000 ( TLSX) KV II: 2000c + 500v + 500m = 3000 ( TLSX) Trong khu vực I: 4000c trao đổi nội bộ khu vực I, 1000v và 1000m ở khu vực I đêm trao đổi mua TLTD ở khu vực II Khu vực II 2000c trao đổi với KVI mua TLSX, 500v và 500m cộng lại trao đổi nội bộ ở KVII. - Điều kiện thực hiện trong TSX giản đơn. I( v + m) = IIc - Giá trị sức lao động và giá trị thanựg dư ở KVI = Tư liệu sản xuất ở KVII I( c + v + m) = IIc + Ic - Tổng cung về TLSX của xã hội bằng tổng cầu về TLSX trong ăm của cả hai khu vực II (c + v + m) = I( v+ m) + II( v + m) - Tổng cung về TLTD của xã hội bằng tổng cầu về TLTD trong năm của xã hội. * Điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất mở rộng - Điều kiện chung: + Muốn có tái sản xuất mở rộng phải biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm, nhưng các bộ phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được nguồn cung về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dung phụ thêm dưới hình thái vật chất tương ứng với nhu cầu của nó. + Để cho việc trao đổi giữa các khu vực, các ngành thuận tiện trôi chảy thì phải tích luỹ cả 2 khu vực, phải mở rộng cả hai khu vực. - Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội là: I ( v + m) > IIc Giá trị sức lao động và giá trị thặng dư ở KVI > TLSX ở KVII Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 38
  40. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Toàn bộ giá trị sức lao động, sức lao dộng phụ thêm và giá trị thặng dư ở khu vực I = giá trị TLSX của khu vực II và giá trị TLSX phụ thêm. 3. Khủng hoảng kinh tế trong CNTB a. Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản - Trong nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc những biến động phá hoại nền sản xuất xã hội chủ yếu là do thiên tai, cạnh tranh, lũ lụt - Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn ( nông dân, thợ thủ công) đã xuất hiện khả năng khủng hoảng kinh tế. Nguyên nhân là do mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân của sản xuất với tính chất xã hội của sản xuất. Nhưng mức độ ảnh hưởng phá hoại của khủng hoảng còn hạn hẹp. - Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (nền sản xuất hàng hoá phát triển cao) thì chủ yếu là khủng hoảng sản xuất trở thành một hiện tượng phổ biến thường xuyên đối với tất cả các nước tư bản. - Bản chất của khủng hoảng kinh tế: Là khủng hoảng sản xuất thừa, tình trạng thừa hàng hoá không phải so với nhu cầu xã hội mà thừa so với sức mua co hẹp của quần chúng. * Nguyên nhân của KHKT: do mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. + Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp với tính tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội. + Mâu thuẫn giữa khuynh hướng mở rộng sản xuất vô hạn với sức mua eo hẹp của quần chúng. + Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và lao động làm thuê. b. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản Là khoảng thời gian nền kinh tế vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau. - Khủng hoảng: là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới. ở giai đoạn này hàng hoá ế thừa, giá giảm, thất nghiệp, tiền công giảm, phá sản. - Tiêu điều: Sản xuất ngừng trệ, giảm tiền công, giảm giá bán. Phát triển tư bản cố định, phát triển nhu cầu TLSX, TLTD. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 39
  41. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Phục hồi: Các xí nghiệp, công ty khôi phục lại sản xuất, sản xuất đạt quy mô như cũ.( thu hút thêm công nhân, giá cả bắt đầu tăng, lợi nhuận tư bản tăng lên ) - Hưng thịnh. Tạo điều kiện cho cuộc khủng hoảng khác, hàng hoá vượt quá mức cao nhất mà chu kỳ trước đạt được. Trong chủ nghĩa tư bản ngày nay, vẫn không tránh khỏi khủng hoảng kinh tế, nhưng nhờ sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế đã làm hạn chế tác động phá hoại của khủng hoảng kinh tế. IV. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIÊN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận a) Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa - Nếu gọi giá trị của hàng hóa là W, thì W = c + v + m. Đó chính là chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. - Nhưng đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hoá, họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là K. K = c + v Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá. Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là giới hạn thực tế của lỗ lãi kinh doanh nên họ ra sức “tiết kiệm” chi phí sản xuất này bằng mọi cách. b) Lợi nhuận - Khi c + v chuyển thành K (chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa) thì số tiền nhà tư bản thu về trội hơn so với số tiền bỏ ra được gọi là lợi nhuận. Vậy, lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước. - Nếu ký hiệu lợi nhuận là P thì công thức G = c + v + m sẽ chuyển thành G = K + P (có nghĩa là giá trị hàng hóa TBCN bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi nhận). - Như vậy, lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 40
  42. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái khác nhau giữa m và P ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nó với v, còn khí nói P lại hàm ý so sánh với k. P và m thường không bằng nhau, P có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung- cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư. Cụ thể: Nếu Giá cả > giá trị thì p > m Giá cả = giá trị thì p = m Giá cả < giá trị thì p < m Trên toàn xã hội: ∑pi = ∑mi c. Tỷ suất lợi nhuận - Khi giá trị thặng dư chuyển hoá thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là P’: m P' 100% c v Trong thực tế, người ta thường tính P’ hàng năm bằng % giữa tổng số lợi nhuận thu được trong năm (P) và tổng tư bản ứng trước (K): P P' 100% K + Về lượng: Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư: m m P' 100% m' 100% P’ < m’ (vì c v còn v ) + Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thì có lợi hơn (ngành nào có P’ lớn hơn). Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 41
  43. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển tư bản, sự tiết kiệm tư bản bất biến. d. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận Các nhà TB luôn thèm khác lợi nhuận nhưng tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào - Tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại Ví dụ: cơ cấu giá trị: 800c + 200v + 200m Thì m’ = 100%; P’= m / C + V = 20% Cơ cấu giá trị: 800c + 200V + 400m Thì m’ = 200%’ P’ = 40% Vậy, nâng cao bóc lột giá trị thặng dư cũng là biện pháp nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận. - Cấu tạo hữu cơ của TB Cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi Ví dụ: Chi phí 100, tỷ suất giá trị thặng dư không đổi m/ = 100% Cấu tạo hữu cơ 9/1: 90c + 10 v + 10m thì P’= 10% 4/1: 80c + 20v + 20m thì P’= 20% 7/3: 70c + 30v + 30 m thì P’= 30% 3/2: 60c + 40 v + 40 m thì P’= 40% - Tốc độ chu chuyển tư bản Tốc độ chu chuyển tư bản càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, kéo theo tỷ suất lợi nhuận cũng tăng. Ví dụ: chu chuyển của TB 1 năm 1 vòng: 80c + 20v + (20x 1) thì P’ = 20% Chu chuyển 2 vòng trên 1 năm 80c + 20v + (20m x2) thì P’ = 40% Vậy, P’ tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 42
  44. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Tiết kiệm TB bất biến TB bất biến càng nhỏ thì P/ càng lớn trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không thay đổi Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m thì P’ = 20 % Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m thì P’ = 30% 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a) Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường. -Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hoá, nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch. - Cạnh tranh trong nội bộ ngành được thực hiện thông qua các biện pháp: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá, cải tiến mẫu mã làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận siêu ngạch. - Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội của hàng hoá (hay giá trị thị trường của hàng hoá) làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng hoá giảm xuống, chất lượng hàng hoá được nâng cao, chủng loại hàng hoá phong phú b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân - Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. - Trong xã hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với các điều kiện sản xuất không giống nhau, do đó lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không giống nhau, nên các nhà tư bản phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư. - Ngược lại quy mô sản xuất ở những ngành mà tư bản di chuyển đi sẽ bị thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giá cả sẽ cao hơn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng. - Như vậy, sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận của ngành và dẫn đến san đều tỷ suất lợi nhuận, mỗi ngành đều nhận được tỷ suất lợi nhuận 30%. Đó là tỷ suất lợi nhuận chung hay tỷ suất lợi nhuận bình Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 43
  45. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 quân (ký hiệu là P’). * Tỷ suất lợi nhuận bình quân là “con số trung bình” của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác nhau hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội  M i P1 P2 P3 Pn 100% P' K n hay  i Trong đó: - Σ Mi là tổng giá trị thặng dư của xã hội - Σ Ki là tổng tư bản của xã hội Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, có thể tính được lợi nhuận bình quân P theo từng ngành theo công thức P K P' trong đó K là tư bản ứng trước của từng ngành. * Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào. Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trị thặng dư, quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản, bị biến dạng đi. Quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thể hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. 3. Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi hình thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất. * Khái niệm: Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Giá cả sản xuất = k + p - Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất, giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường quay quanh giá cả sản xuất. - Khi giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 44
  46. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 thức biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. Như vậy, nghiên cứu sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng. Một mặt nó giúp chúng ta thấy được sự phát triển lý luận giá trị và giá trị thặng dư của C.Mác theo tiến trình đi từ trừu tượng đến cụ thể, thấy được quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành giật lợi nhuận với nhau, mặt khác nó vạch ra toàn bộ giai cấp tư sản đã bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân. Vì vậy, muốn giành được thắng lợi giai cấp công nhân phải đoàn kết lại, đấu tranh với tư cách là một giai cấp, kết hợp đấu tranh kinh tế với đấu tranh chính trị. 4. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong CNTB a) Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp - Tư bản thương nghiệp * Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá. Như vậy hoạt động của tư bản thương nghiệp chi là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hoá của tư bản công nghiệp. Công thức vận động của nó là T-H-T’. * Tư bản thương nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp, vừa có tính độc lập tương đối. - Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: Tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ phận của tư bản hàng hoá của tư bản công nghiệp. - Tính độc lập tương đối biểu hiện ở chỗ: thực hiện chức năng chuyển hoá cuối cùng của hàng hoá thành tiền tách khỏi tư bản công nghiệp. * Vai trò và lợi ích của tư bản thương nghiệp đối với xã hội, do có thương nhân chuyên trách việc mua, bán hàng hóa nên: - Tiết kiệm được tư bản ứng vào lưu thông và giảm chi phí lưu thông. - Người sản xuất có thể tập trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư. - Rút ngắn thời gian lưu thông, tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 45
  47. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 - Lợi nhuận thương nghiệp * Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hoá cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của công nhân. * Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp như thế nào? - Tư bản công nghiệp bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán đúng giá trị và thu về lợi nhuận thương nghiệp. Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hoá với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm. Tổng giá trị hàng hoá là: 720c + 180v + 180m = 1080 Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20% Để lưu thông được số hàng hoá trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: (180/ 900+100) x 100% = 18% Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18. Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hoá tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m – 18m) = 1062 Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hoá theo đúng giá trị, tức là 1080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18. - Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữa giá bán lẻ thương nghiệp và giá bán buôn công nghiệp. b) Tư bản cho vay và lợi tức cho vay * Tư bản cho vay - Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 46
  48. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 lời nào đó (gọi là lợi tức). - Tư bản cho vay có đặc điểm: + Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng. + Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng liên; giá cả của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hoá tư bản cho vay. + Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động theo công thức T-T’ nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền. - Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hoá- tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động. - Tư bản cho vay ra đời, nó góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do đó, nó góp phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội. * Lợi tức và tỷ suất lợi tức - Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là Z. + Z là hình thức biến tướng của m + Mức lợi tức cao hay thấp là thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay với nhau. - Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định ký hiệu là Z’ Z Z' x100% K(c v) Trong đó K(c+v) là số tư bản cho vay Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 47
  49. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 + Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về tư bản cho vay + Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0 < Z’<P’ c. Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa; ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng - Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức vận động của tư bản cho vay. Sự ra đời và tồn tại của tín dụng bắt nguồn từ đặc điểm của chu chuyển vốn tiền tệ và sự cần thiết sinh lơi đối với tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhu cầu vốn cho sản xuất và kinh doanh nhưng chưa tích lũy kịp. Chính những diễn biến nói trên đó dẫn đến sự hình thành quan hệ cung cầu tiền tệ giữa người đi vay và người cho vay. Những hình thức cơ bản của tín dụng tư bản chủ nghĩa gồm a) tín dụng thương nghiệp (tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh, mua bán chịu hàng hoá với nhau) và b) tín dụng ngân hàng (tín dụng giữa những người có tiền cho những người sản xuất, kinh doanh vay tiền thông qua môi giới trung gian là các ngân hàng, trong đó, ngân hàng vừa đại diện cho người đi vay, vừa đại diện cho người cho vay). - Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng. Tư bản ngân hàng là loại xí nghiệp tư bản kinh doanh tư bản tiền tệ và làm môi giới cho người đi vay và người cho vay. Nghiệp vụ ngân hàng chia ra thành nghiệp vụ nhận gửi và nghiệp vụ cho vay. Ngân hàng vay tiền theo tỷ suất lợi tức thấp, cho vay theo tỷ suất lợi tức cao hơn. Ngân hàng đem một phần của số chênh lệch đó trang trải các chi phí cần thiết về nghiệp vụ của mình, phần còn lại là lợi nhuận ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa cỏc ngành trong xã hội tư bản chủ nghĩa làm cho lợi nhuận ngân hàng cũng bằng lợi nhuận bình quân; nếu không, chủ ngân hàng sẽ chuyển vốn sang kinh doanh các ngành khác. Ngoài nghiệp vụ trên, ngân hàng còn đóng vai trò “thủ quỹ” cho xã hội và làm trung tâm thanh toán cho các nhà tư bản. Các nhà tư bản đều có tài khoản riêng, nghĩa là đều gửi vốn ở ngân hàng. Khi mua bán, thanh toán với nhau, họ chỉ cần gửi séc đến ngân hàng, Ngân hàng sẽ chuyển số tiền ghi trong séc từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán. Việc thanh toán này vừa tiện lợi, nhanh chóng, vừa giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông. + Lợi nhuận ngân hàng: Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 48
  50. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 0 < lợi tức nhận gửi <lợi tức cho vay < P’. Chênh lệch giữa lợi tức nhận gửi và lợi tức cho vay là lợi nhuận ngân hàng. Ví dụ: Nếu ta gửi tiền vào ngân hàng 0,6% tháng * 12 tháng = 7,2% năm. Nếu ta vay tiền của ngân hàng 1% tháng * 12 tháng = 12% năm. Lợi nhuận ngân hàng: 12 – 7,2 = 4,4 % năm. d) Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán * Công ty cổ phần - Khái niệm: Công ty cổ phần là loại xí nghiệp mà vốn của nó hình thành từ việc liên kết nhiều tư bản cá biệt và nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu. - Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó được quyền nhận một phần thu nhập của công ty dưới hình thức lợi tức cổ phiếu (hay cổ tức). Lợi tức cổ phiếu cũng là hình thức biến tướng của m + Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Vốn đầu tư vào mua cổ phiếu không được hoàn khi công ty phá sản. Cổ phiếu có nhiều loại: cổ phiếu thường; cổ phiếu đặc quyền; cổ phiểu có ghi tên người mua; cổ phiếu không ghi tên người mua. + Cổ phiếu được mua bán trên thị trường theo giá cả gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào lợi tức cổ phiếu và tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng. Thị giá cổ phiểu = Lợi tức cổ phiểu/ Tỷ suất lợi tức ngân hàng Ví dụ: Một cổ phiếu có giá trị danh nghĩa là 100USD, lợi tức cổ phiếu là 9 USD, tỷ suất lợi tức ngân hàng là 3%. Thì thị giá của cổ phiếu là: (9 x100)/3 = 300USD. Thị giá cổ phiếu luôn biến động, do tỷ suất lợi tức ngân hàng, và khả năng hoạt động của công ty cổ phần được đánh giá tốt hay xấu. + Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông , cổ đông có quyền tham gia đại hội cổ đông và với một lượng cổ phiếu khống chế có thể tham gia hội đồng quản trị của công ty, bởi vậy những nhà tư bản nắm được số cổ phiếu khống chế sẽ có khả năng thao túng mọi hoạt động của công ty. - Trái phiếu là một loại chứng khoán có giá, người sở hữu nó có quyền nhận được một khoản lợi tức cố định và được hoàn trả vốn sau thời hạn ghi trên trái phiếu. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 49
  51. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 Người mua trái phiếu không được tham gia đại hội cổ đông. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phẩn là nguồn lợi lớn đối với các nhà tư bản. Nhờ nó mà tư bản được tập trung nhanh chóng và xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ mà không một tư bản riêng lẻ nào đủ sức tạo nên. Đồng thời nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển tư bản đầu tư, tăng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền kinh tế * Tư bản giả và thị trường chứng khoán - Tư bản giả + Khái niệm: Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá, nó mang lại thu nhập cho người sở hữu nó. + Tư bản giả bao gồm:  Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành  Trái phiếu do công ty hoặc do ngân hàng hay nhà nước phát hành. + Đặc điểm của tư bản giả:  Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó.  Có thể mua bán được. Giá cả của nó do tỷ suất lợi tức quyết định.  Bản thân tư bản giả không có giá trị. Sự vận động của nó hoàn toàn tách rời với sự vận động của tư bản thật. Nó có thể tăng hay giảm mà không cần có sự thay đổi tương đương của tư bản thật - Thị trường chứng khoán + Khái niệm: Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán có giá. (Cổ phiếu, trái phiếu,công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố) + Thị trường chứng khoán thường được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán và một phần ở ngân hàng lớn. + Thị trường chứng khoán là loại thị trường rất nhạy cảm với các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Giá cả chứng khoán tăng biểu hiện nền kinh tế đang phát triển, ngược lại biểu hiện nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 50
  52. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 e) Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa * Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp - Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp là chế độ độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất. Cả hai loại độc quyền ruộng đất đã ngăn cản tự do cạnh tranh trong nông nghiệp. - Về quan hệ xã hội đối với ruộng đất trong chủ nghĩa tư bản bao gồm ba giai cấp: + Địa chủ (độc quyền sở hữu ruộng đất), + Tư bản kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh ruộng đất) + Giai cấp công nhân nông nghiệp. Giai cấp tư sản chủ kinh doanh được hưởng lợi nhuận, công nhân làm thuê hưởng tiền công còn chủ sở hữu đất nhận địa tô. Vậy bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? - Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa + Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tư bản phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho chủ ruộng đất dưới hình thức địa tô. + Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất. (ký hiệu là R) R là hình thức biến tướng của m + Đặc điểm trong nông nghiệp cấu tạo hữu cơ c /v thấp vì vậy ngành nông nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch so với các ngành khác , phần lợi nhuận siêu ngạch đó phải nộp cho chủ đất dưới dạng địa tô – tham khảo thêm ở phần địa tô tuyệt đối - Các hình thức cơ bản của địa tô tư bản chủ nghĩa: + Địa tộ chênh lệch  Khái niệm: Địa tô chệnh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 51
  53. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (Ký hiệu Rc1)  Địa tô chênh lệch có hai loại: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II Địa tô chênh lệch I: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ mầu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt) và có vị trí địa lý gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông.  Địa tô chênh lệch II: Là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ mầu mỡ đất đai. + Địa tô tuyệt đối:  Khái niệm: Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần Là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm.  Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20. Số chênh lệch này là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này không bị bình quân hoá mà chuyển hoá thành địa tô tuyết đối.  Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Còn nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuận bình quân. + Địa tô độc quyền  Khái niệm: Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị.  Trong nông nghiệp địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt.  Trong công nghiệp khai thác: địa tô độc quyền có ở các vùng có kim loại, Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 52
  54. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 khoáng chất quý hiếm hoặc những khoáng sản có nhu cầu vượt xa khả năng khai thác chúng.  Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi nhuận cao.  Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cá độc quyền của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ. Tóm lại: Thông qua nghiên cứu các hình thái tư bản điểm chung rút ra là, dù tư bản hoạt động trong lĩnh vực nào cũng mang lại phần lợi nhuận bình quân như nhau, nó có thể có những tên gọi khác nhau (lợi nhuận, lợi tức, địa tô, ) nhưng đều do người lao động tạo ra, các nhà tư bản chiếm không và chia nhau. C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. C.Mác và Ph.Ăghhen: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1993, t.13; 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Tài liệu phục vụ dạy và học Chương trình các môn Lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng). Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008; 3. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999; 4. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin do Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nxb CTQG, Hà Nội 2010. 5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nxb CTQG, Hà Nội 2006. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 53
  55. Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin 2 CHƯƠNG VI HỌC THUYẾT VỀ CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Nắm được quy luật vận động của CNTB từ thấp lên cao – giai đoạn cuối cùng là CNTB độc quyền và đặc điểm của CNTB độc quyền. - Nêu được nguyên nhân ra đời, hiểu được bản chất và trình bày được biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước. - Nắm vững vai trò và giới hạn lịch sử của CNTB B. NỘI DUNG I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN 1. Nguyên nhân chuyển biến của CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền Nghiên cứu CNTB tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph. Ănghen đã dự báo rằng: Cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền. - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, dưới sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, LLSX phát triển một cách mạnh mẽ, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất được đẩy nhanh, hình thành những ngành sản xuất mới với các xí nghiệp có quy mô lớn. Thúc đẩy tăng năng suất lao động và khả năng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. - Cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản biến đối theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. - Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với sô tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn. Giảng viên: Đoàn Thị Cẩm Vân 54