Tài liệu Phục hồi chức năng sau bỏng

pdf 14 trang hapham 1790
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Phục hồi chức năng sau bỏng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_phuc_hoi_chuc_nang_sau_bong.pdf

Nội dung text: Tài liệu Phục hồi chức năng sau bỏng

  1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng Tài liệu số 18 phục hồi chức năng sau bỏng
  2. Ban biên soạn bộ tài liệu Phục hổi chức năng dựa vào cộng đồng (Theo quyết định số 1149/QĐ – BYT ngày 01 tháng 4 năm 2008) Trưởng ban TS. Nguyễn Thị Xuyên Thứ trưởng Bộ Y tế Phó trưởng ban PGS.TS Trần Trọng Hải Vụ trưởng Vụ hợp tác Quốc tế, Bộ Y tế TS. Trần Qúy Tường Phó cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế Các ủy viên PGS.TS. Cao Minh Châu Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội TS. Trần Văn Chương Giám đốc Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai TS. Phạm Thị Nhuyên Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương BSCK. II Trần Quốc Khánh Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện Trung ương Huế ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện C Đà Nẵng PGS.TS Vũ Thị Bích Hạnh Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội TS. Trần Thị Thu Hà Phó trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN Bệnh viện Nhi Trung ương TS. Nguyễn Thị Minh Thuỷ Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y tế công cộng ThS. Nguyễn Quốc Thới Hiệu trưởng Trường Trung học Y tế tỉnh Bến Tre ThS. Phạm Dũng Điều phối viên chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam ThS. Trần Ngọc Nghị Chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế Với sự tham gia của chuyên gia quốc tế về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng TS. Maya Thomas Chuyên gia tư vấn về PHCNDVCĐ ThS. Anneke Maarse Cố vấn chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
  3. LỜI GIỚI THIỆU Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) đã được triển khai ở Việt Nam từ năm 1987. Bộ Y tế đã rất quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác PHCNDVCĐ ở các địa phương. Được sự phối hợp của Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan khác, cũng như sự chỉ đạo, đầu tư của chính quyền các cấp, sự giúp đỡ có hiệu của các tổ chức quốc tế, công tác PHCNDVCĐ ở nước ta trong thời gian qua đã giành được một số kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Nhiều cấp lãnh đạo Bộ, Ngành, địa phương đã thấy rõ tầm quan trọng của PHCNDVCĐ đối với việc trợ giúp người khuyết tật nhằm giảm tỷ lệ tàn tật, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Về tổ chức, đến nay đã hình thành mạng lưới các bệnh viện Điều dưỡng – PHCN, các trung tâm PHCN, các khoa Vật lý trị liệu – PHCN với nhiều thày thuốc được đào tạo chuyên khoa sâu về PHCN, tham gia triển khai thực hiện kỹ thuật PHCN ở các địa phương. Nhằm đẩy mạnh chương trình PHCNDVCĐ ở Việt Nam, yêu cầu về tài liệu hướng dẫn PHCNDVCĐ để sử dụng trong toàn quốc là rất cấp thiết và hữu ích. Với sự giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự tài trợ, chia sẻ kinh nghiệm có hiệu quả của Ủy ban Y tế Hà Lan – Việt Nam (MCNV), từ năm 2006, Bộ Y tế đã bắt đầu tiến hành tổ chức biên soạn bộ tài liệu để sử dụng thống nhất trong chương trình PHCNDVCĐ trên toàn quốc. Sau nhiều lần Hội thảo, xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia Y học trong nước và nước ngoài, đến nay, Bộ tài liệu về PHCNDVCĐ đã hoàn thành và đã được Bộ Y tế phê duyệt. Bộ tài liệu này bao gồm: n Tài liệu “Hướng dẫn quản lý và thực hiện PHCNDVCĐ” dành cho cán bộ quản lý và lập kế hoạch hoạt động PHCNVCĐ. n Tài liệu “Đào tạo nhân lực PHCNDVCĐ” dành cho các tập huấn viên về PHCNDVCĐ. n Tài liệu “Hướng dẫn cán bộ PHCN cộng đồng và Cộng tác viên về PHCNDVCĐ”. n Tài liệu “Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về PHCNDVCĐ”. n 20 cuốn tài liệu hướng dẫn thực hành về PHCN theo các dạng tật thường gặp. Nội dung của bộ tài liệu được xây dựng dựa trên những tài liệu sẵn có về phục hồi chức năng và PHNCDVCĐ của WHO và được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tại Việt Nam. Phục hồi chức năng sau bỏng 3
  4. Cuốn “Phục hồi chức năng sau bỏng” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp PHCN cho người có biến chứng sau bỏng . Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người khuyết tật và gia đình có thể tham khảo. Tài liệu hướng dẫn này đã được soạn thảo công phu của một nhóm các tác giả là chuyên gia PHCN và PHCNDVCĐ của Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc trung ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng, trong đó PGS.TS Cao Minh Châu là tác giả chính biên tập nội dung. Trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu, Cục quản lý khám chữa bệnh đã nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV), trong khuôn khổ chương trình hợp tác với Bộ Y tế về tăng cường năng lực PHCNDVCĐ giai đoạn 2004-2007. Một lần nữa, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này của MCNV. Ban biên soạn trân trọng cảm ơn những góp ý rất giá trị của các chuyên gia PHCN trong nước và các chuyên gia nước ngoài về nội dung, hình thức cuốn tài liệu. Trong lần đầu tiên xuất bản, mặc dù nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi cho chúng tôi về bộ tài liệu này, để lần tái bản sau, tài liệu được hoàn chỉnh hơn. Mọi thông tin xin gửi về: Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. Trân trọng cảm ơn. TM. BAN BIÊN SOẠN TRƯỞNG BAN TS. Nguyễn Thị Xuyên Thứ trưởng Bộ Y tế 4 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng / Tài liệu số 18
  5. phục hồi chức năng sau bỏng 1. giới thiệu Bỏng là gì Bỏng là tổn thương da và tổ chức dưới da do nhiệt độ, hoá chất và các tác nhân vật lý khác. Tỷ lệ bỏng ở Việt Nam chưa có thống kê chính xác nhưng tỷ lệ rất cao do bỏng thường gặp trong đời sống hàng ngày của nhân dân. Các vấn đề thường xảy ra mà người bị bỏng phải đối mặt n Đau: da là nơi chứa nhiều thần kinh cảm giác nên khi da bị tổn thương thì rất đau. Người bị bỏng cần được giảm đau bằng nhiều biện pháp. n Nhiễm trùng: khi mới bị vết bỏng vô khuẩn, sau đó trong quá trình sơ cứu, vận chuyển làm cho vết bỏng bị nhiễm khuẩn. Do vậy cần đề phòng nhiễm trùng khi sơ cứu và vận chuyển. n Choáng (sốc): nếu bỏng nặng, bỏng sâu thì dễ bị tử vong ngay trong 48 giờ đầu do huyết tương thoát ra ngoài mạch máu mang theo chất điện giải, protein dẫn đến vùng bỏng bị sưng nề và gây sốc. n Các vấn đề về da: bỏng lâu lành làm cho da bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng kéo dài có thể biến thành ung thư, sẹo dính, sẹo xấu, co rúm da. n Biến dạng khớp, hạn chế vận động: sẹo bỏng làm co rút các khớp dẫn đến biến dạng khớp và hạn chế vận động. n Các rối loạn tâm lý do sẹo xấu, đặc biệt các vùng da hở, vùng thẩm mĩ như mặt, cổ, ngực 2. nguyên nhân gây bỏng và phòng ngừa 2.1. Nguyên nhân n Do sức nóng ướt: nước sôi, hơi nước n Do sức nóng khô: lửa xăng, dầu hoả, bom cháy, nhà cháy n Do hoá chất: acid, kiềm, vôi. n Do điện giật. Phục hồi chức năng sau bỏng 5
  6. n Do lạnh. n ở các nước tiên tiến còn do bức xạ nguyên tử. ở Việt Nam hiện nay chưa có nguyên nhân này nhưng nguyên nhân do vật nổ vẫn còn xảy ra. 2.2. Phòng ngừa Tuyên truyền giáo dục tại cộng đồng phòng ngừa các tai nạn trong sinh hoạt, có ý thức bảo vệ an toàn tránh các nguy cơ như nước sôi, hơi nóng, hoá chất, an toàn sử dụng điện 3. phát hiện bỏng và các mức độ 3.1. Phát hiện bỏng Người bị bỏng nếu khỏi được phải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có nhiều triệu chứng bệnh lý nổi bật: n Giai đoạn sốc: người bệnh có thể bị tử vong trong vòng 48 giờ đầu do choáng (sốc). Tại vùng bỏng, huyết tương thoát ra ngoài mạch máu mang theo nước, chất điện giải và protein dẫn đến vùng bỏng bị sưng phù nề. Trong hệ tuần hoàn giảm số lượng dịch. Các triệu chứng bao gồm: – Người vã mồ hôi, chân tay lạnh, khát nước, vật vã, hoảng sợ. – Mạch nhanh, nhỏ, huyết áp giảm. n Giai đoạn nhiễm độc: giai đoạn này bắt đầu từ ngày thứ 3 trở đi, biểu hiện: tiểu ít hoặc không đi tiểu, sốt cao 39 - 40°, nôn ói, tiêu chảy. n Giai đoạn nhiễm khuẩn: do sơ cứu không đảm bảo vô trùng hoặc do quá trình vận chuyển làm nhiễm trùng. Người bị bỏng sốt cao, vùng da bỏng có mủ, mùi hôi, thậm chí hoại tử. n Giai đoạn suy nhược: do mất nhiều nước, các chất điện giải, mất đạm, mất Vitamin nên cơ thể người bệnh bị suy kiệt, mệt mỏi, không ăn đuợc. 3.2. Các mức độ bỏng Phân chia theo độ sâu: 3 độ (theo Boyer). n Bỏng độ 1: không có tổn thương giải phẫu, chỗ bỏng sưng đỏ, đau rát. Những vết sưng đỏ sẽ mất hẳn không để lại vết tích. n Bỏng độ 2: lớp biểu bì bị tổn thương, trên da có những nốt phồng nước to hay nhỏ, lớp tế bào da vẫn còn nguyên vẹn. Các vết phồng nước sẽ vỡ ra sau đó. 6 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng / Tài liệu số 18
  7. n Bỏng độ 3: tổn thương lớp sâu, khi lành sẹo sẽ dúm dó. Diện tích bỏng là quan trọng. Bỏng càng rộng thì tỷ lệ tử vong càng cao. Bỏng trên 15% ở người lớn, bỏng 8% ở trẻ em coi như là nghiêm trọng. 4. can thiệp phục hồi chức năng 4.1. Can thiệp y học, phục hồi chức năng n Xử trí đầu tiên khi bị bỏng – Nhanh chóng loại bỏ nguyên nhân bỏng hoặc tránh xa vùng đang cháy hoặc hoá chất. – Cởi áo quần nếu là bỏng do hoá chất. Chú ý người giúp cẩn thận để không bị dính hoá chất. – Rửa vết bỏng bằng nước lạnh. Sau đó để hở không đắp bất cứ vật gì lên vết bỏng. – Đưa người bị bỏng đi khám bác sỹ hoặc đến bệnh viện ngay. n Đưa người bỏng đến cơ sở y tế gần nhất – Nếu nhẹ đến trạm y tế. – Nếu nặng đến bệnh viện gần nhất. – Rất nặng đến bệnh viện chuyên khoa, có khoa bỏng hoặc khoa ngoại. n Điều trị trong bệnh viện, chăm sóc điều dưỡng – Chống sốc: truyền dịch, truyền máu. – Chống tăng đạm huyết: uống hoặc truyền Natribicarbonat. – Chống đau bằng các thuốc giảm đau. – Chống nhiễm khuẩn: kháng sinh, chống uốn ván. – Các thuốc trợ tim, thuốc bổ. – Chế độ ăn lỏng những ngày đầu sau đó ăn bình thường. – Điều trị vết bỏng: rửa sạch vết bỏng, thay hàng ngày, phun kháng sinh, Panthenol Nếu có hoại tử cắt lọc loại bỏ tổ chức hoại tử. – Nếu có ghép da: chăm sóc sau ghép da cẩn thận để mảnh ghép da sống và không bị nhiễm trùng. n Vật lý trị liệu – Mục đích: ngăn ngừa biến chứng hô hấp, co rút khớp các hoạt động phục hồi chức năng giúp gia tăng tuần hoàn và phục hồi các chức năng sinh hoạt hàng ngày. Phục hồi chức năng sau bỏng 7
  8. – Phương pháp: 1) Với người bỏng độ 1, 2 trên diện tích không rộng lớn, biện pháp phục hồi chức năng chủ yếu là tập vận động chủ động để duy trì lực cơ và tầm vận động khớp vùng bị bỏng. 2) Với người bỏng nặng, tình trạng toàn thân kém phải nằm ở giường, trong vòng 48 giờ đầu cần đặt tư thế đúng, thở sâu và ho có hiệu quả, nếu có nhiều đờm dãi phải vỗ rung lồng ngực nhưng tránh vùng bị bỏng. 3) Sau 48 giờ khuyến khích người bệnh ngồi dậy ngày 3 lần để tập thở và ho, vận động chủ động, nhẹ nhàng, chuẩn bị tập đi. 4) Nếu người bệnh được điều trị theo phương pháp băng kín, dùng nước ấm để làm bong các mô chết, làm mềm da. 5) Khi vết bỏng lành hoàn toàn, để tránh sẹo xấu, sẹo dính cần kết hợp vận động với siêu âm, phá sẹo dính. 6) Vật lý trị liệu sau ghép da: sau ghép da để miếng da ghép sống và dính với mô hạt. Muốn vậy phải bất động 5 - 7 ngày đối với vùng không chịu trọng lực, 10 - 15 ngày đối với vùng chịu trọng lực hoặc vùng khớp. n Trong thời gian bất động, tập gồng cơ vùng bất động, tập chủ động những phần còn lại. n Sau thời gian bất động cho người bệnh vận động tích cực sớm. – Hoạt động trị liệu: các bài tập liên quan đến hoạt động chức năng, tập khéo léo bàn tay. – Phục hồi các chức năng sinh hoạt hàng ngày: người bị bỏng cần luyện tập phục hồi các chức năng sinh hoạt như ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân và các hoạt động khác trong gia đình. Những chức năng này rất cần thiết cho cuộc sống. – Phẫu thuật: khi khớp bị hạn chế vận động do sẹo bỏng, phẫu thuật chỉnh hình có thể cần thiết. Thông thường, người ta lấy da từ phần khác của cơ thể để nối vào phần da thiếu ở khớp bị bỏng. Một số ca bỏng nặng làm hỏng các ngón tay. Phẫu thuật ngón cái, chuyển ngón tay có thể mang lại chức năng cho bàn tay. – Nẹp chỉnh hình: để đề phòng co rút biến dạng cần phải sử dụng để các khớp ở tư thế tốt. – Đề phòng các biến dạng thứ phát bằng cách đặt tư thế người bệnh đúng, tuỳ theo vị trí để đặt: 8 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng / Tài liệu số 18
  9. 1) ở cổ: cần giữ cổ ở tư thế duỗi quá bằng cách kê gối dưới vai để tránh biến dạng gập cổ. 2) ở cột sống: ngăn ngừa biến dạng cong vẹo cột sống cho người bệnh bỏng một bên lưng hay một bên ngực, phòng biến dạng gù lưng cho người bệnh nếu bị bỏng ở ngực hoặc ở bụng, phòng ưỡn lưng cho người bệnh bị bỏng vùng thắt lưng. 3) Nách: nếu cử động dang vai giới hạn, phải để vai dang 90° trong tư thế nằm bằng cách dùng máng nâng đỡ hoặc treo tay. 4) Nếu bị bỏng ở khớp khuỷu và khớp gối: duỗi hoàn toàn để tránh (phòng ngừa) hình thành sẹo co rút trong tư thế gập. 5) Bị vùng khớp háng: ngăn ngừa biến dạng gập - áp bằng cách duy trì tư thế duỗi thẳng và dang 60°. 6) Cổ chân và bàn chân: để vuông góc 90°. 7) Cổ tay, bàn tay: kê cao bàn tay để giảm phù nề, các ngón tay để tư thế duỗi tối đa. 8) Bị bỏng ở ngực làm giảm khả năng giãn nở và ảnh hưởng đến hô hấp, nên để người bệnh tập thở sâu, duy trì vai ở tư thế dạng. 9) Bị ở mặt: cho người bệnh thường xuyên tập cơ mặt. Phục hồi chức năng sau bỏng 9
  10. n Thuốc điều trị bỏng: Khi mới bị bỏng sử dụng các thuốc chống sốc, chống đau, chống nhiễm khuẩn, chống tăng đạm huyết. Sau này cần 1 số thuốc dạng keo xịt hoặc mỡ kháng sinh. 4.2. Tư vấn cho gia đình n Cách sơ cứu ban đầu, đặt tư thế đúng, chuyển người bệnh đi đến cơ sở y tế nơi gần nhất như phần trên, n Tư vấn tâm lý trong một số trường hợp bị ảnh hưởng tâm lý (do sẹo bỏng) sau khi điều trị 4.3. Giáo dục người bệnh và gia đình Cách phòng ngừa bỏng là quan trọng. Không để trẻ chơi ở gần bếp lửa, nơi có bếp lửa phải có người lớn canh chừng. Không để trẻ chơi gần các vật dễ cháy, gần bếp ga, gần nơi thức ăn nóng 4.4. Hoà nhập xã hội Người bị bỏng sau điều trị phục hồi chức năng có thể trở lại với công việc cũ của mình. 4.5. Giáo dục Trẻ em cần phải tiếp tục đến trường sau khi bỏng đã điều trị và phục hồi chức năng. 4.6. Hướng nghiệp n Có thể trở lại nghề cũ. n Có thể học nghề mới. 10 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng / Tài liệu số 18
  11. 5. các câu hỏi mà gia đình thường hỏi Làm thế nào để điều trị sẹo bỏng? Nếu sẹo bỏng diện tích nhỏ, phẳng, không ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động hàng ngày thì chỉ đi khám định kỳ để được tư vấn. Nếu sẹo xấu ảnh hưởng đến chức năng, có thể khám chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ hoặc chỉnh hình để cân nhắc phẫu thuật. Một người có cơ địa sẹo lồi thì điều trị rất khó, phải kết hợp giữa phẫu thuật, thuốc hoá chất và vật lý trị liệu. Nên đưa người đó đến khám ở các tuyến cao hơn để được tư vấn. Những vùng bị bỏng không thoát mồ hôi được thì giải quyết như thế nào? Đây là vấn đề khó cần đến chuyên khoa tuyến cao hơn để được tư vấn. Mồ hôi thường thoát ra ở các lỗ chân lông, nếu da bị bỏng sẽ lấp hết các lỗ chân lông đó vì vậy cần theo dõi, chăm sóc sạch sẽ vùng đó nếu có hiện tượng bất thường, gửi đi khám chuyên khoa da liễu, chuyên khoa bỏng. Phục hồi chức năng sau bỏng 11
  12. Tài liệu tham khảo n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000. n Bách khoa thư bệnh học. NXB Y học, 2003. n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, C&E Publishing Inc.
  13. Danh mục bộ tài liệu Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng  Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng  Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng  Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng  Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 20 Tài liệu kỹ thuật về PHCN cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm: 1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não 2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống 3. Chăm sóc mỏm cụt 4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp 5. Phòng ngừa thương tật thứ phát 6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng 7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh 8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống 9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh 10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não 11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn 12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn 13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính) 14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ 15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ 16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần 17. Động kinh ở trẻ em 18. Phục hồi chức năng sau bỏng 19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính 20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật Sản phẩm chương trình hợp tác “Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam SÁCH KHÔNG BÁN