Tài liệu Quản lý nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Quản lý nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_quan_ly_nha_nuoc_ve_tai_nguyen_thien_nhien_va_moi_t.doc
Nội dung text: Tài liệu Quản lý nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường
- TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ XÃ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1
- MỤC LỤC CHUYÊN ĐỀ 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở XÃ 7 BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 7 I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 7 1. Bộ máy nhà nước 7 2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước 7 II. VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 8 1. Khái niệm, các hình thức của văn bản quản lý nhà nước 8 2. Nguyên tắc xây dựng, thể thức văn bản quản lý nhà nước 9 3. Soạn thảo một số văn bản hành chính 11 III. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – MÔI TRƯỜNG XÃ 16 1. Vị trí 16 2. Nhiệm vụ 16 BÀI 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 17 I. KHÁI QUÁT CHUNG 17 1.Một số khái niệm 17 2. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước đối với đất đai liên quan đến cấp xã 18 3. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai 19 II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 19 III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT 20 1. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất 20 2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất 21 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước sử dụng đất 23 4. Điều kiện, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất 25 BÀI 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH 29 VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 29 I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 29 1. Khái niệm 29 2. Mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường 29 3. Các nội dung, chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường 35 4. Tổ chức công tác quản lý môi trường 35 II. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 36 1. Một số văn bản về bảo vệ môi trường 36 2. Thẩm quyền và trách nhiệm của ủy ban nhân dân xã 38 III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 39 1. Đánh giá tác động môi trường 39 2. Cam kết bảo vệ môi trường 43 IV. HỆ THỐNG THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG 45 1. Khái niệm 45 2. Nội dung 45 3. Truyền thông môi trường 47 V. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG 50 1. Khái niệm 50 2. Nội dung 50 3. Vai trò của quan trắc môi trường trong quản lý môi trường 52 VI. CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 52 1. Khái niệm 52 2. Nguyên tắc 52 3. Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường 53 BÀI 4: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO VÙNG 58 ĐỒNG BẰNG – VEN BIỂN 58 I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG CÁC XÃ ĐỒNG BẰNG – VEN BIỂN 58 1. Khu vực đồng bằng – ven biển Việt Nam 58 2. Vai trò, chức năng của môi trường 59 3. Dân số, tài nguyên và môi trường các xã đồng bằng - ven biển 60 II. QUẢN LÝ MỘT SỐ HỆ SINH THÁI ĐIỂN HÌNH 61 1. Hệ sinh thái nông nghiệp khu vực đồng bằng - ven biển 61 2. Hệ sinh thái rừng ngập mặn 62 3. Hệ sinh thái đất ngập nước 63 4. Hệ sinh thái ven biển và cửa sông 65 BÀI 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC 66 I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 66 2
- II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC 67 III. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC – NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC 68 1. Trách nhiệm quản lý tài nguyên nước 68 2. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước 68 3. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước 69 IV. CẤP PHÉP KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC 69 1. Đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải xin phép 69 2. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép về tài nguyên nước 70 V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC 71 1. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước 71 2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải 72 3. Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép về tài nguyên nước 72 BÀI 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN 73 I. KHÁI NIỆM 73 II. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN 74 1 - Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ 74 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp 75 III. CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC 76 1. Chiến lược, qui hoạch khoáng sản 76 2 Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác 77 IV. THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 78 1.Thăm dò khoáng sản 78 2. Khai thác khoáng sản 79 3. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường 80 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản 81 5. Quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến 82 CHUYÊN ĐỀ 2: QUY HOẠCH - KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT; GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT 83 BÀI 1: QUY HOẠCH - KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 83 I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH - KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 83 1. Khái niệm, ý nghĩa của quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 83 2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 84 3. Những quy định chung về quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 85 (Đơn giá ngày công x Số công lao động) 94 CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG VẬN HÀNH THIẾT BỊ 94 B 94 QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẢ NƯỚC 94 TỔNG DỰ TOÁN 95 II. LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU CẤP XÃ 96 1. Khảo sát lập dự án 96 2. Thực hiện dự án 97 III. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI CẤP XÃ 112 1. Căn cứ điều chỉnh 112 2. Khảo sát lập dự án 113 3. Thực hiện dự án 113 IV. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI CẤP XÃ 115 1. Khảo sát lập dự án 115 2. Thực hiện dự án 115 V. ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ 116 1. Căn cứ điều chỉnh 116 2. Khảo sát lập dự án 116 3. Thực hiện dự án 117 - Xây dựng và hoàn chỉnh các tài liệu điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất 117 - Thông qua và xét duyệt kế hoạch sử dụng đất 117 - Đánh giá, nghiệm thu 117 - Công bố kế hoạch sử dụng đất 117 VI. CÔNG BỐ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 117 3
- 1. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 117 2. Quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 118 3. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 118 BÀI 2: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT 119 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT 119 1. Khái niệm, mục đích của giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 119 2. Căn cứ và thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 121 3. Các văn bản Quy phạm pháp luật về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 122 II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT 123 1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân 123 2. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất 125 3. Tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính và tiền cho thuê đất 126 III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT 132 1. Trình tự thu hồi đất sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế 132 2. Trình tự thủ tục thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm Luật Đất đai và một số trường hợp khác 139 IV. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 142 1. Những quy định chung 142 2. Bồi thường đất 143 3. Bồi thường tài sản 146 4. Chính sách hỗ trợ 150 5. Tái định cư 153 CHUYÊN ĐỀ 3: SỬ DỤNG VÀ CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 158 BÀI 1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 158 I. CÁC ĐƠN VỊ THƯỜNG DÙNG TRONG ĐO ĐẠC 158 1. Đơn vị đo chiều dài 158 2. Đơn vị đo diện tích 158 3. Đơn vị đo góc 159 II. ĐO CHIỀU DÀI BẰNG THƯỚC DÂY 159 1. Thao tác đo chiều dài bằng thước dây 159 2. Cách tính toán 161 III. BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 162 1. Khái niệm về bản đồ địa chính 162 2. Nội dung của bản đồ địa chính 162 BÀI 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 163 I. TỶ LỆ BẢN ĐỒ 163 1. Khái niệm tỷ lệ bản đồ 163 2. Tác dụng của tỷ lệ bản đồ 165 3. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 166 4. Thước tỷ lệ 167 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH DIỆN TÍCH THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 169 1. Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác 170 2. Phương pháp đếm ô 171 3. Phương pháp tính diện tích theo toạ độ 173 173 4. Một số quy định trong tính toán diện tích 173 III. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 174 1. Đọc bản đồ và định hướng tờ bản đồ 174 2. Chuyển khoảng cách từ thực địa lên bản đồ 176 3. Tính khoảng cách từ bản đồ ra thực địa 176 4. Tính diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính 177 BÀI 3: CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 177 I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 177 4
- 1. Mục đích 177 2. Yêu cầu 178 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHI TIẾT 178 1. Khái niệm điểm chi tiết 178 3. Phương pháp đường thẳng hàng 178 179 Giả sử có thửa đất ABCD ngoài thực địa đã được đưa lên bản vẽ là abcd, nay thửa đất đó được chia làm hai phần (hình 18a). Như vậy ngoài thực địa mới phát sinh hai điểm I, II. Điểm I nằm trên đoạn thẳng AB; điểm II nằm trên đoạn thẳng CD. Để đưa điểm I, II từ thực địa lên bản vẽ, tiến hành như sau: 179 III. CHUYỂN CÁC BIẾN ĐỘNG TẠI THỰC ĐỊA LÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 179 1. Xác định vị trí điểm biến động tại thực địa 179 2. Chuyển nội dung biến động lên bản đồ địa chính 179 IV. CHUYỂN CÁC BIẾN ĐỘNG TỪ BẢN ĐỒ RA THỰC ĐỊA 180 1. Xác định biến động trên bản đồ địa chính 180 2. Chuyển biến động từ bản đồ ra thực địa 180 V. ĐO VÀ VẼ TRÍCH THỬA 182 1. Mục đích 182 2. Phương pháp đo và vẽ trích thửa 182 1. Cắm mốc ranh giới 182 2. Phục hồi mốc ranh giới bị mất 183 3. Quản lý bản đồ địa chính 183 CHUYÊN ĐỀ 4: ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ 185 HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH 185 BÀI 1. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU - LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 185 I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 185 1. Đối tượng đăng ký, cấp Giấy chứng nhận 185 2. Nội dung đăng ký 188 II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 192 1. Một số quy định chung 192 2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận 198 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 202 III. LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH 203 1. Khái niệm hồ sơ địa chính 203 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 204 3. Nguyên tắc, trách nhiệm lập và cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính 205 4. Quy định về lập hồ sơ địa chính 206 BÀI 2: ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CÂP GIẤY CHỨNG NHẬN 217 I. QUY ĐỊNH CHUNG 217 1. Các trường hợp biến động 217 2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận 218 3. Cơ quan thực hiện xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận và cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính 220 II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG 220 1. Thủ tục chuyển nhượng, thừa kê, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 220 2. Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 222 3. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất 223 * HỒ SƠ ĐĂNG KÝ 223 4. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa 225 III. CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH 226 1. Căn cứ cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu ở cấp xã 226 2. Chỉnh lý số mục kê 227 3. Chỉnh lý sổ địa chính 227 4. Sổ theo dõi biến động đất đai 232 BÀI 3: THỐNG KÊ - KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 236 I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 236 5
- 1. Các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai 236 2. Chỉ tiêu đất khu dân cư nông thôn và đất đô thị 237 II. NỘI DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 237 1. Biểu thống kê, kiểm kê đất đai và việc lập biểu 237 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 239 3. Thẩm quyền xác nhận biểu thống kê đất đai và công bố kết quả thống kê đất đai 239 III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 240 1. Trình tự thực hiện thống kê đất đai 240 2. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 241 IV. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ĐỂ LẬP CÁC BIỂU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 243 1. Phương pháp thống kê trực tiếp 243 2. Phương pháp gián tiếp 248 CHUYÊN ĐỀ 5: THANH TRA, KIỂM TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ 249 BÀI 1. THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, 249 KHIẾU TỐ VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ 249 I. THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ 249 1. Khái niệm chung về thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở 249 2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất 251 3. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở 253 4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch UBND và cán bộ công chức địa chính, môi trường xã 263 II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ 266 1. Khái niệm chung về tranh chấp đất đai 266 2. Hòa giải tranh chấp đất đai 266 3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai 271 III. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ 272 1. Giải quyết khiếu nại về đất đai 272 2. Giải quyết tố cáo về đất đai 275 Bài 2: THANH TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ 280 I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ 280 1. Khái niệm 280 2. Đối tượng, trách nhiệm thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở 280 3. Nhiệm vụ, nội dung thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở 281 4. Trình tự thủ tục thực hiện thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở 282 II. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 282 1. Khái quát chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường 282 2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 283 BÀI 3: THANH TRA, KIỂM TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ 290 KHOÁNG SẢN Ở CƠ SỞ 290 I. THANH TRA, KIỂM TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở CƠ SỞ 290 1. Khái niệm chung 290 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý tài nguyên nước 290 3. Đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra tài nguyên nước ở cơ sở 291 4. Trình tự thanh tra, kiểm tra tài nguyên nước 292 5. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước 292 II. THANH TRA, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN Ở CƠ SỞ 300 1. Khái niệm chung 300 2. Nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản ở cơ sở 301 3. Trình tự thủ tục thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản 303 4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản 303 Bài 4: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG GIẢI QUYẾT CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ 306 I. TÀI NGUYÊN ĐẤT, TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN 306 II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 317 6
- CHUYÊN ĐỀ 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở XÃ BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là toàn bộ các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của nhà nước. Bộ máy nhà nước ta bao gồm: - Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. - Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại. - Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. - Hệ thống cơ quan xét xử Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và toà án khác là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Hệ thống cơ quan Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện kiểm sát quân sự là những cơ quan kiểm sát của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Chính quyền địa phương + Hội đồng nhân dân (HĐND): là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân nhân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. + Uỷ ban nhân dân (UBND): là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước 2.1 - Khái niệm: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển 8
- các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 2.2. Nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước - Quản lý hành chính cần phải tuân theo các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc Đảng lãnh đạo + Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý Nhà nước + Nguyên tắc tập trung dân chủ. + Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa + Nguyên tắc kết hợp tốt giữa quản lý theo lãnh thổ và theo ngành. + Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. - Hình thức quản lý hành chính nhà nước. Có 3 hình thức quản lý nhà nước: ban hành văn bản; hội nghị; tổ chức trực tiếp. II. VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm, các hình thức của văn bản quản lý nhà nước * Khái niệm Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, công dân. * Các hình thức văn bản quản lý hành chính nhà nước Văn bản quản lý nhà nước (Theo Nghị định 110/2004/NĐ - CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư) bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên ngành và văn bản của các tổ chức. - Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. * Văn bản hành chính - Văn bản cá biệt (quyết định, chỉ thị cá biệt): Văn bản cá biệt là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết những công việc cụ thể. Văn bản cá biệt gồm quyết định, chỉ thị cá biệt 9
- - Văn bản thông thường: Văn bản thông thường là những văn bản chỉ mang chức năng trao đổi thông tin, hướng dẫn công việc, hoặc để tổng kết, trình bày các dự án công tác, giao dịch Các loại văn bản thông thường gồm: thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ trình, chương trình, kế hoạch, phương án, biên bản, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển * Văn bản chuyên ngành: Văn bản chuyên ngành là những văn bản mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ của ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thoả thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ nội vụ. 2. Nguyên tắc xây dựng, thể thức văn bản quản lý nhà nước 2.1 Nguyên tắc xây dựng - Đảm bảo đúng thẩm quyền; - Hình thức văn bản phải tuân theo đúng quy định của pháp luật; - Đảm bảo tính thống nhất về mặt pháp chế văn bản; - Đảm bảo phạm vi hiệu lực của văn bản. 2.2. Thể thức của văn bản * Khái niệm Thể thức của văn bản là toàn bộ các yếu tố cấu thành văn bản được sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm đảm bảo cho văn bản có hiệu lực pháp lý và thuận tiện trong quá trình sử dụng. * Thể thức chung của văn bản Thể thức chung của văn bản bao gồm: - Quốc hiệu: gồm dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Tên cơ quan ban hành: bao gồm tên cơ quan ban hành và tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp. (trừ trường hợp đối với các Bộ, văn phòng Quốc hội, HĐND và UBND) Tên cơ quan ban hành phải ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức theo văn bản thành lập. Có thể viết tắt các cụm từ thông dụng như: UBND, HĐND - Số và kí hiệu của văn bản + Văn bản quy phạm pháp luật: Số của các văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản của các cơ quan 10
- của Quốc hội): gồm số thứ tự đăng kí được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm, năm ban hành văn bản đó. Số được ghi bằng chữ ả rập bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; các số dưới 10 phải thêm số 0 ở đằng trước. Kí hiệu: là chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản. . Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật có cơ cấu như sau: . Số: / năm ban hành/ viết tắt tên loại văn bản - viết tắt tên cơ quan ban hành Ví dụ: Số: 110/2004/NĐ-CP . Số và ký hiệu của văn bản cá biệt: - Địa danh; ngày, tháng, năm ban hành văn bản + Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan cấp huyện: là tên của huyện quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. + Ngày, tháng, năm ban hành: Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, UB thường vụ Quốc Hội, HĐND là ngày, tháng năm văn bản được thông qua. Đối với các văn bản khác là ngày văn bản được ký ban hành. Phải ghi đầy đủ ngày, tháng năm bằng chữ ả rập. Nếu ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 đằng trước. - Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản + Tên loại là tên của từng loại văn bản do cơ quan ban hành (trừ công văn). Tất cả các văn bản đều phải ghi tên loại. + Trích yếu nội dung là câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. - Nội dung văn bản Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản. Trong đó các quy phạm pháp luật hoặc các quy định được đặt ra, các vấn đề, sự việc được trình bày. Bố cục, nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định. - Chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền + Trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo phải ghi chữ viết tắt “TM” vào trước tên tập thể lãnh đạo . + Trường hợp ký thay người đứng đầu phải ghi chữ “KT” vào trước chức vụ của người đứng đầu. + Trường hợp ký thừa lệnh phải ghi chữ “TL” vào trước chức vụ của người đứng đầu. Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức. 11
- - Dấu của cơ quan - Nơi nhận Nơi nhận là những cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản và các mục đích cụ thể: để kiểm tra, giám sát, giải quyết, thi hành - Dấu chỉ mức độ mật, khẩn - Các thành phần thể thức khác Địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số Fax, chỉ dẫn và phụ lục kèm theo. * Thể thức bản sao - Hình thức sao: sao y bản chính; trích sao; sao lục. - Tên cơ quan tổ chức sao văn bản . - Số ký hiệu bản sao: được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan thực hiện và chữ viết tắt tên bản sao. Số ghi bằng chữ ả rập từ số 01 ngày đầu năm đến ngày 31 tháng 12. - Các thành phần thể thức khác ghi tương tự như văn bản chính 3. Soạn thảo một số văn bản hành chính 3.1. Trình tự soạn thảo và những yêu cầu chung * Chuẩn bị: xác định mục đích, yêu cầu của văn bản cần soạn thảo, xác định đối tượng tiếp nhận văn bản, thu thập xử lý các thông tin cần thiết, lựa chọn hình thức văn bản. * Soạn đề cương: Trình bày theo nội dung và thể loại văn bản, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc phân chia thành các mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định. + Quyết định cá biệt: điều, khoản, điểm; các quy chế, quy định ban hành kèm theo quyết định theo chương, mục, điều, khoản, điểm. + Các loại khác: phần, mục, khoản, điểm. * Viết thành văn: - Khi soạn thảo văn bản phải sử dụng văn phong hành chính. Văn phong hành chính là phong cách viết văn trong văn bản hành chính. Văn phong hành chính có những đặc điểm sau: + Tính khách quan của nội dung hay sự việc được nói đến và cách trình bày trực tiếp không thiên vị (vì đây là tiếng nói của cơ quan không phải là tiếng nói riêng của cá nhân). + Tính chất ngắn gọn, chính xác của các thông tin đưa vào văn bản và tính đầy đủ thông tin cần thiết cho vấn đề hoặc sự việc mà văn bản nói đến (không dài dòng nhưng phải đầy đủ thông tin). 12
- + Tính khuôn mẫu, điển hình và tiêu chuẩn hoá các thuật ngữ được sử dụng và cách diễn đạt trong sáng. Các thuật ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác và chỉ được hiểu theo một nghĩa. Trong trường hợp phải sử dụng từ đa nghĩa, từ chuyên môn phải có sự giải thích. Không dùng những từ ngữ màu mè, hình tượng. + Tính chất rõ ràng, cụ thể của các quan điểm, vấn đề và lối truyền đạt phổ thông đại chúng. + Tính cân đối với sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong một văn bản. - Cách xưng hô trong văn bản: + Tự xưng. . Văn bản gửi cấp trên: phải nêu đầy đủ tên cơ quan mình. .Văn bản gửi cấp dưới: chỉ cần nêu tên cấp, bậc chủ quản. .Văn bản gửi cơ quan ngang cấp thêm từ “chúng tôi” sau tên cơ quan gửi văn bản. + Gọi tên cơ quan cá nhân nhận văn bản: . Cơ quan nhận là cấp dưới trực thuộc có thể nêu tên cụ thể hoặc tổng quát . Cơ quan nhận là cấp trên: chỉ cần nêu cấp chủ quản . Cơ quan nhận là cơ quan ngang cấp hoặc không cùng hệ thống: ghi đầy đủ tên cơ quan đó. . Văn bản gửi cho cá nhân: nam gọi là Ông, nữ gọi là Bà. * Kiểm tra bản thảo: Khi soạn xong bản thảo nhất thiết phải kiểm tra lại. Cần phải soát lại nội dung; câu, từ; lỗi chính tả. Nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phù hợp và hình thức văn bản được sử dụng; - Phù hợp và đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Các quy phạm, các quy định sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác. - Sử dụng ngôn ngữ viết cách diễn đạt đơn giản dễ hiểu. - Dùng ngôn ngữ phổ thông, không dùng từ địa phương và từ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản. - Không viết tắt những cụm từ không thông dụng. Đối với những cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau cụm từ đó. - Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan phải ghi đầy đủ tên loại; trích yếu nội dung; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ quan ban hành văn bản (trừ luật, pháp lệnh), trong các lần viện dẫn tiếp theo có thể 13
- ghi tên loại; số, ký hiệu. * Kĩ thuật trình bày Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản và thể thức bản sao (Theo thông tư liên tịch số 55/2005/ TTLT- BNV- VPVB, ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội Vụ và Văn phòng Chính phủ) 3.2. Soạn thảo Báo cáo * Khái niệm Báo cáo là văn bản được dùng để trình bày, phản ánh các kết quả hoạt động của một cơ quan, đơn vị, địa phương, đánh giá kết quả công tác, rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đề xuất những vấn đề cần bổ sung cho chủ trương chính sách hoặc phản ánh những sự việc bất thường xảy ra để xin ý kiến, phương hướng xử lý. - Có nhiều loại báo cáo khác nhau và mỗi loại đều có những đặc thù riêng, như báo cáo định kỳ; báo cáo sơ kết, tổng kết; báo cáo bất thường. Nhưng bất luận thế nào báo cáo cũng không phải là văn bản suy luận mà là văn mô tả. Người viết báo cáo không được phép sáng tạo mà chỉ được đánh giá, nhận định dựa trên kết quả đã khảo sát, mô tả. * Cách viết một báo cáo Khi soạn thảo báo cáo cần tuân theo những quy định chung; trong đó cần chú ý một số vấn đề: - Chuẩn bị + Xác định rõ mục đích,yêu cầu của báo cáo: có thể căn cứ vào mục đích yêu cầu mà cấp trên đề ra cho đơn vị hoặc từ thực tế công tác đang tiến hành cần báo cáo. + Thu thập các tài liệu, số liệu để đưa vào nội dung báo cáo. Cần phải xác định đúng giá trị các tài liệu, số liệu vì đó là phần minh hoạ không thể thiếu đối với mỗi loại báo cáo. + Sắp xếp, tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được theo một hệ thống nhất định để đưa vào báo cáo. - Cách viết một báo cáo + Hình thức: phải đúng, đủ các thể thức văn bản theo quy định chung + Nội dung: tuỳ theo các báo cáo khác nhau mà người soạn thảo có thể xây dựng một bố cục thích hợp. Một bản báo cáo thông thường phần nội dung thường có hai phần: Phần thứ nhất: phần nói về tình hình công việc hoặc là phần mô tả sự việc đã xảy ra trong thực tế; hoặc giới thiệu những nét chung tiêu biểu về tình hình, đặc điểm cơ quan, địa phương; về những thành tích đã đạt được, phân tích kết quả, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm trong chỉ đạo, lãnh đạo, xác định các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết. 14
- Phần thứ hai: phần trình bày những phương hướng lớn để tiếp tục giải quyết vấn đề hoặc những kiến nghị, đề nghị trong lãnh đạo, chỉ đạo. Trong mỗi phần nêu trên có thể có nhiều mục và nhiều cách phân chia khác nhau dựa theo đối tượng báo cáo. Việc phân tích kết quả đạt được có thể phân tích một cách tổng quát các hoạt động, từng mặt hoạt động. + Cách trình bày và hành văn: Báo cáo có thể viết bằng lời, dùng chữ số để minh hoạ, trình bày theo lối biểu mẫu, sơ đồ, các bảng đối chiếu nếu xét thấy cần thiết. Hành văn của báo cáo phải mạch lạc, không nên dùng lối hành văn cầu kỳ. Khi đánh giá tình hình cần thực sự khách quan và công bằng. Không nên dùng các từ mang tính chất chủ quan, một chiều hoặc khoa trương vì điều đó làm tổn hại cho giá trị của báo cáo. Báo cáo chuyên đề có thể kèm theo phần phụ lục gồm những số liệu liên quan đến nội dung báo cáo. Phần phụ lục cũng có thể là các bảng thống kê, các biểu mẫu so sánh v.v 3.3. Biên Bản * Khái niệm Biên bản là bản ghi chép tại chỗ về một sự việc, một hoạt động diễn ra trong một giới hạn thời gian ngắn mà không có hiệu lực pháp lý để dẫn đến tình trạng mới của quá trình quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã thường sử dụng các loại biên bản sau: biên bản hội nghị; biên bản bàn giao, kiểm kê; biên bản ghi chép một sự cố, một vụ vi phạm pháp luật * Cách viết một biên bản - Hình thức: tuỳ thuộc vào tính chất của từng sự việc, thể thức của biên bản không hoàn toàn giống nhau, thông thường có: tên nước, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu, tên loại, trích yếu nội dung, nội dung văn bản; riêng phần chức vụ, họ tên chữ ký của người có thẩm quyền được thay bằng chữ ký của những người liên quan. Biên bản không cần cần ghi nơi nhận; trong trường hợp biên bản làm việc giữa các cơ quan thì không cần ghi tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu. - Nội dung: tuỳ theo từng loại hình biên bản mà bố cục cho thích hợp. Thông thường các biên bản có ba phần: + Phần 1: ghi thời gian, địa điểm, thành phần chứng kiến xảy ra sự kiện. + Phần 2: ghi diễn biến sự kiện. + Phần 3: ghi những kết luận. - Cách ghi chép khi làm biên bản, có hai cách ghi chép khi làm biên bản: + Cách thứ nhất là ghi chi tiết và đầy đủ mọi biểu hiện có liên quan đến sự kiện. Ví dụ: biên bản cuộc họp, theo cách này biên bản được ghi lại đầy đủ nguyên văn lời nói của tất cả các cá nhân tham gia hội nghị. Cách này là bắt buộc đối với các 15
- biên bản bàn giao, biên bản kiểm tra, biên bản cuộc họp quan trọng. + Cách thứ hai là ghi tổng hợp: theo cách này, trong biên bản những chi tiết quan trọng mới ghi đầy đủ, còn những chi tiết xét thấy thể tóm tắt thì không cần ghi đầy đủ. 3.4. Tờ trình * Khái niệm Tờ trình là văn bản mà nội dung chủ yếu đề xuất và cơ quan cấp trên xem xét quyết định, phê chuẩn một chủ trương, một phương án công tác, một chính sách, chế độ, một phương sán xây dựng, hoặc sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách * Những yêu cầu của tờ trình - Trình bày và phân tích mặt tích cực, tiêu cực của tình hình, lý giải được nhu cầu bức thiết qua tờ trình. - Nêu và phân tích được những ý nghĩa của đề nghị mới. - Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện đề nghị mới. Khi thảo tờ trình cần lưu ý: - Cần nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và có xác định rõ bản chất của vấn đề. - Có lập luận sắc bén khi đưa ra các đề nghị mới, sử dụng số liệu có chọn lọc, chính xác. * Cách viết một tờ trình - Hình thức: Phải đúng và đủ các thể thức văn bản theo quy định chung. - Nội dung: Thông thường bố cục của một tờ trình được chia thành ba phần: - Phần 1: nêu lý do đưa ra tờ trình, nhận định tình hình chung, những mặt tiêu cực, tích cực của tình hình. Phần này cần trình bày khách quan, cụ thể. - Phần 2: nêu nội dung vấn đề cần đề xuất và cơ quan cấp trên. Phần này cần viết rõ ràng, sáng sủa, có tính thuyết phục cao, lập luận chặt chẽ. Các số liệu được sử dụng một cách chọn lọc, chính xác - Phần 3: ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới. Phần này cần trình bày gọn, toàn diện, tránh chủ quan. Tóm tắt nội dung đề xuất với cấp trên, đề nghị cơ quan cấp trên xem xét sớm có quyết định đối với vấn đề được trình bày. 3.5. Quyết định * Khái niệm - Quyết định là hình thức văn bản để các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách thực hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề chế độ, chính sách, về tổ chức bộ máy, về nhân sự về các công việc khác. - Yêu cầu của quyết định là phải đảm bảo tính pháp lý; tính khoa học; tính hiệu quả; tính khả thi. 16
- * Cách viết một quyết định - Hình thức: đảm bảo đúng, đủ thể thức theo quy định chung. - Nội dung: quyết định thường chia làm hai phần + Phần thứ nhất: căn cứ ra quyết định. Phần này không chia thành các đề mục, nhưng mỗi căn cứ phải gạch đầu dòng, phần căn cứ thường bao gồm căn cứ pháp lý (tức văn bản của cơ quan cấp trên làm cơ sở cho những quyết định cụ thể ở phần quyết định) và cơ sở thực tiễn để ban hành quyết định (theo đề nghị hoặc để tăng cường ). + Phần hai: là nội dung quyết định. Phần nội dung quyết định thường được viết dưới dạng các điều. Tuỳ thuộc nội dung quyết định để thể hiện. 3.6. Soạn thảo thông báo - Thông báo là văn bản được sử dụng chủ yếu để truyền đạt nội dung một quyết định, một quyết định của một cuộc họp hoặc những nhiệm vụ cụ thể được cấp trên giao cho, dùng để đưa các thông tin về hoạt động quản lý. - Cách viết một thông báo + Hình thức: phải đúng, đủ thể thức theo quy định chung. + Nội dung: tuỳ theo từng nội dung cần thông báo mà bố trí bố cục cho thích hợp. III. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – MÔI TRƯỜNG XÃ 1. Vị trí Cán bộ địa chính – môi trường xã là cán bộ chuyên môn giúp uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi địa phương của mình. Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Thông tư 03/2010/TTLT-BNV- BTC- BLĐTB&XH ngày 27 tháng 05 năm 2010 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cán bộ địa chính cấp xã là công chức chuyên môn được hưởng chế độ theo ngạch, bậc chuyên môn được đào tạo. 2. Nhiệm vụ Theo thông tư 03/2008/TTLT – BTNMT – BNV ngày 15 tháng 07 năm 2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về môi trường thuộc uỷ ban nhân dân các cấp. Công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã có vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: 17
- Vị trí, chức năng: công chức địa chính – môi trường là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã, tham mưu giúp uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Công chức địa chính – môi trường có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định. - Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp xã việc cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. - Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn xã. - Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện. - Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. - Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. - Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao. BÀI 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI I. KHÁI QUÁT CHUNG 1.Một số khái niệm - Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. 18
- - Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. - Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó. - Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật. - Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định. Như vậy quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng theo chủ trương của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất. 2. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước đối với đất đai liên quan đến cấp xã - Luật Đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004; - Nghị định số 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 16/11/2004; - Nghị định số 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Quyết định số 216/2005/QĐ -TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; 19
- - Quy định Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2005/QĐ -BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (có hiệu lực kể từ ngày 17/01/2006) về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc. - Thông tư số 08/2007/TT-BTNMTngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng. - Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. - Các văn bản hướng dẫn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và một số các văn bản quy phạm pháp luật khác. 3. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai Theo Hiến pháp, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Điều 7 Luật Đất đai năm 2003, đã qui định trách nhiệm, quyền hạn của Quốc hội, Chính phủ, và chính quyền địa phương trong quản lý đất đai; trong đó xác định: - Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước. - Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai. - HĐND các cấp thực hiện quyền giám sát thi hành pháp luật đất đai tại địa phương. - UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định. Như vậy HĐND và UBND cấp xã là cơ quan có trách nhiệm quản lý đất đai tại địa phương theo sự phân cấp. II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Theo quy định tại Khoản 1 điều 6 chương I của Luật Đất đai 2003, nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; 20
- - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai; - Quản lý tài chính về đất đai; - Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật đất đai tại địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai. III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT 1. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất * Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây. + Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ; + Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất ; + Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; + Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất nông nghiệp; + Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; + Được quyền khiếu tố về những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. * Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất + Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật; + Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; + Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; 21
- + Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; + Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; + Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất; + Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn sử dụng đất. 2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê: + Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; + Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn và hộ gia đình, cá nhân khác; + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ; + Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; + Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; Nếu không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cho cộng đồng dân cư, tặng cho nhà trình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; + Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh. - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai năm 2003 quy định: + Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; + Được bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được 22
- Nhà nước tiếp tục cho thuê đất; + Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để vay vốn sản xuất, kinh doanh; + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh. - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1/7/2004 Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trong thời hạn đã trả tiền thuê đất, trừ quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn và hộ gia đình, cá nhân khác. Trong trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê. - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất. - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê khác Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự. - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất còn có các quyền và nghĩa vụ như sau: + Trường hợp chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có một số các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; + Trường hợp chọn hình thức thuê đất thì có một số các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê. - Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất 23
- Khi tham gia sử dụng đất các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau: + Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; + Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp; bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước sử dụng đất - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: + Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; + Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; + Riêng tổ chức kinh tế được giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì có quyền bán tài sản; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất. - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: + Trường hợp tiền sử dụng đất mà tổ chức kinh tế đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có các quyền và nghĩa vụ sau: . Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; . Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất; . Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất; . Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cho cộng đồng dân cư, tặng cho nhà trình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; . Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để vay vốn theo quy định của pháp luật; . Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. + Trường hợp tiền sử dụng đất mà tổ chức kinh tế đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có các quyền và nghĩa vụ như sau: . Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; . Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; . Tổ chức kinh tế nếu xây dựng công trình không bằng nguồn vốn từ ngân 24
- sách Nhà nước thì có quyền bán tài sản, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê + Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây: . Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; . Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; . Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất; . Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; + Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày1/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời hạn đã trả tiền thuê đất. + Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất. + Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê không thuộc trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự. - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: + Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các tổ chức này có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. + Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức này có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất: + Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. 25
- + Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước cho thuê đất, trừ trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày1/7/2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm. + Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 4. Điều kiện, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất 4.1 Điều kiện chung Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tuỳ theo từng đối tượng sử dụng đất cụ thể và phải có các điều kiện sau: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng 4.2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, các thủ tục về chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định đơn giản và dễ thực hiện, đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của người muốn chuyển đổi. Điều 147 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được chia thành hai trường hợp: - Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì các hộ gia đình, cá nhân tự thoả thuận và nhau bằng văn bản, nộp văn bản thoả thuận kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 đến UBND cấp xã nơi có đất, UBND cấp xã lập phương án chuyển đổi chung cho toàn xã rồi chuyển đến phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích 26
- sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình UBND cùng cấp quyết định; UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký giấy chứng nhận đối với các thửa đất chuyển đổi và gửi cho phòng Tài nguyên và Môi trường; - Trường hợp việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp một bộ hồ sơ gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về đất quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trong thời gian không quá 2 ngày UBND cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trong thời hạn không quá 3 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích sao hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. 4.3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất * Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có các điều kiện sau: . Mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt. . Được UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất . Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà người sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 16/11/2004 nhưng trong quyết định xét duyệt dự án hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực. * Hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện: + Hộ gia đình, cá nhân đã được nhà nước giao đất lần đầu đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai. + Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng chưa có điều kiện chuyển ra khái phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử sử 27
- dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. + Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. * Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. + Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. + Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước + Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: người sử dụng đất phải lập hồ sơ, trong đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. . Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 4.4. Thừa kế quyền sử dụng đất Luật Đất đai năm 2003 và Bộ luật dân sự năm 2005 quy định thừa kế quyền sử dụng đất như sau: + Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử 28
- dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật; + Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng đó thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. Trình tự, thủ tục thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm: Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;(trong trường hợp tặng, cho là văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức có chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước); giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất đất quy định tại các khoản1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trong trường hợp tặng, cho là văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức có chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước; Trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:thẩm tra hồ sơ; thực hiện các thủ tục theo qui định. Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ . Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.5. Cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất Để thực hiện các quyền cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải lập hồ sơ đăng ký; trong đó. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu là hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn 29
- hình thức chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất. Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhận sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký theo qui định của pháp luật. Bài 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 1. Khái niệm Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tê, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. 2. Mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường 2.1. Mục tiêu của công tác quản lý môi trường Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân bằng giữa phát triển kinh tê xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói một cách khác, phát triển kinh tế, xã hội tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: * Về Quan điểm - Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. 30
- - Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. - Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta. - Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống. - Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. * Về mục tiêu - Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bề vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. - Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường. - Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường. * Về nhiệm vụ - Các nhiệm vụ chung + Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các qui hoạch, dự án đầu tư; không cho đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng dân số cơ học, hình thành hệ thống các đô thị vệ tinh nhằm giảm áp lực về dân số, giao thông, môi trường lên các thành phố lớn. Tập trung bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm; chủ động phòng tránh thiên tai; hạn chế và khắc phục xói lở ven biển và dọc các sông phù hợp với quy luật của tự nhiên; quan tâm bảo vệ môi trường biển. 31
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản lý chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế, nghiên cứu khoa học. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản nông sản, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Chú trọng bảo vệ môi trường không khí, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung. Tích cực góp phần hạn chế tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm và bao bì sản phẩm không gây hại hoặc ít gây hại đến môi trường; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế. Từng bước áp dụng các biện pháp buộc các cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải thu hồi và xử lý sản phẩm đã qua sử dụng do mình sản xuất, nhập khẩu. + Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái Ưu tiên phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hệ sinh thái đã bị suy thoái nặng. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong các khu dân cư do chất thải trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Từng bước khắc phục các khu vực bị nhiễm độc do hậu quả chất độc hoá học của Mỹ sử dụng trong chiến tranh. + Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học. Chủ động tổ chức điều tra cơ bản để sớm có đánh giá toàn diện và cụ thể về các nguồn tài nguyên thiên nhiên và về tính đa dạng sinh học ở nước ta. Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng và thực hiện các hình thức khoán thích hợp cho cá nhân, hộ gia đình, tập thể bảo vệ và phát triển rừng. Bảo vệ các loài động vật hoang dã, các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường. Bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm. Việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm tính hiệu quả, bền vững và phải gắn với bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài. + Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường Hình thành cho được ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh, các hủ tục trong mai táng. Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu phố sạch, đẹp đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường. 32
- Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho nhân dân. Quan tâm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi trường. Thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để bảo vệ môi trường các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái. + Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế Xây dựng và hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngăn chặn việc lợi dụng rào cản môi trường trong xuất khẩu hàng hoá làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất, kinh doanh. Hình thành các cơ chế công nhận, chứng nhận phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Tăng cường năng lực kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi chuyển chất thải, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường vào nước ta. - Nhiệm vụ cụ thể + Đối với vùng đô thị và vùng ven đô thị Chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, kênh, rạch, ao, hồ; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường các lưu vực sông, trước hết là đối với sông Nhuệ, sông Đáy, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Cầu, sông Hương, sông Hàn Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng các phương pháp thích hợp, trong đó ưu tiên cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, nhất là với các đô thị thiếu mặt bằng làm bãi chôn lấp. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không có giải pháp khắc phục có hiệu quả. Hạn chế hợp lý mức độ gia tăng các phương tiện giao thông cá nhân, quy định và thực hiện các biện pháp giảm khí độc, khói, bụi thải từ các phương tiện giao thông và trong thi công xây dựng công trình. Khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng bằng cách bảo đảm các điều kiện về nơi vệ sinh, phương tiện đựng rác ở những nơi đông người qua lại và xử lýý nghiêm các hành vi vi phạm. Tăng lượng cây xanh dọc các tuyến phố và các công viên, hình thành các thảm cây xanh trong đô thị và vành đai xanh xung quanh đô thị. Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới hoặc chỉnh trang đô thị với quy mô lớn, cần chú ý bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về cảnh quan môi trường và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho công tác bảo vệ môi trường. + Đối với vùng nông thôn 33
- Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử dụng. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ thuật canh tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn tình trạng thoái hoá đất và sa mạc hoá đất đai. Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước. Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước; bảo vệ chất lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm các điều kiện về xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối lượng rác thải đang ngày càng tăng lên. Hình thành nếp sống hợp vệ sinh gắn với việc khôi phục phong trào xây dựng “ba công trình vệ sinh” của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế; chú ý khắc phục tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều vùng ven biển. Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường. 2.2. Đối tượng của công tác quản lý môi trường * Theo phạm vi quản lý có thể chia ra các loại: - Quản lý môi trường khu vực; - Quản lý môi trường theo ngành kinh tế; - Quản lý tài nguyên. * Theo tính chất của công tác quản lý môi trường có thể phân loại: - Quản lý chất lượng môi trường: ban hành và kiểm tra các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng không khí, chất lượng nước, môi trường đất, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại. - Quản lý kỹ thuật môi trường: quản lý hệ thống quan trắc, giám định, đánh giá chất lượng các thành phần môi trường, các trạm phân tích và các phòng thí nghiệm phân tích chất lượng môi trường, thẩm định chất lượng của máy và thiết bị, lưu trữ và cung cấp các dịch vụ thông tin dữ liệu môi trường. 34
- - Quản lý kế hoạch môi trường: quản lý việc xây dựng và thực thi các kế hoạch bảo vệ môi trường, hình thành và quản lý quỹ môi trường ở Trung ương, các ngành, các cấp địa phương. - Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên sẽ tạo thành một hệ thống đan xen với nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường Mặt khác có thể hiểu đối tượng của quản lý môi trường bao gồm các lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường ở các ngành và địa phương hiện nay bao gồm: - Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn - Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp - Quản lý môi trường đất ngập nước ven biển - Quản lý môi trường các điểm du lịch - Kiểm soát ô nhiễm - Quản lý rác thải - Quản lý chất thải nguy hại - Quản lý hoá chất bảo vệ thực vật - Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm - Bảo vệ đa dạng sinh học - Quản lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi - Thanh tra và xử phạt vi phạm môi trường - Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường - Giáo dục môi trường - Truyền thông môi trường - Quản lý xung đột môi trường - Quản lý môi trường các dự án di dân nội bộ 2.3. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường Tiêu chí chung của công tác quan lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên Trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm: - Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường. - Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. - Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp. 35
- - Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường. - Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó. 3. Các nội dung, chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường - Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường. - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường. - Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường. - Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường. - Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. - Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. - Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường. - Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong Luật bảo vệ môi trường 2005, nội dung quản lý Nhà nước về môi trường thể hiện cụ thể trong từng vấn đề môi trường: chính sách môi trường; tiêu chuẩn môi trường; đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường đô thị và khu dân cư, bảo vệ môi trường biển, bảo vệ môi trường nước sông, quản lý chất thải, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; thuế và phí môi trường, ký quỹ môi trường; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 121, 122 và 123. 4. Tổ chức công tác quản lý môi trường Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu 36
- trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương gồm: - Bộ Tài nguyên và Môi trường - Tổng cục Môi trường - Cơ quan quản lý môi trường của các Bộ - Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh - Các Chi cục Bảo vệ Môi trường các tỉnh, thành phố - Các Phòng Tài nguyên và Môi trường của các quận, huyện, thị xã II. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Một số văn bản về bảo vệ môi trường - Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12 tháng 12 năm 2005; - Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số: 21/2008/NĐ-CP V/v sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định 65/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/6/2010 về Quy đinh chi tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2010. - Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Chỉ thị 29-CT/TW ngày 21/1/2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. - Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 37
- - Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Tài nguyên. - Nghị định 113/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 18/01/2011 - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Nghị định số 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. - Quyết định 2418/QĐ-BTNMT Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2011 - 2015 - Thông tư liên tịch số: 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân các cấp. - Thông tư liên tịch 197/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Thông tư 26/2011/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Thông tư 42 quy định Quy chuẩn Quốc gia về môi trường Thông tư số 42/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ TN&MT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm Thông tư này là 3 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: 1. QCVN 34:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ; 2. QCVN 35:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển; 3. QCVN 36:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2010 - Thông tư 43 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ TN&MT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.Ban hành kèm Thông tư này là 3 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: 1. QCVN 31:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu; 2. QCVN 32:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu; 3. QCVN 33:2010/BTNMT - 38
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/04/2010. - Thông tư 41 Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Thông tư số 41/2010/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2010 về Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ TN&MT. QCVN 30:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư này.Thông tư có hiệu lực bắt đầu từ ngày 15/02/2010 - Thông tư 39/2010/TT-BTNMT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ TN&MT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.Ban hành kèm Thông tư này là 3 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: 1. QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; 2. QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung; 3. QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế; 4. QCVN 29: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2010. - Thông tư 07/2009/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường. - Thông tư 19/2010/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. 2. Thẩm quyền và trách nhiệm của ủy ban nhân dân xã Theo điều 122 Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND các cấp như sau: Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây: - Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa; - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; - Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; - Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải; 39
- - Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn. III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại: - Luật Bảo vệ môi trường 2005. - Nghị định Số: 29/2011/NĐ-CP Quy định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2005. - Nghị định số: 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2005. 1. Đánh giá tác động môi trường * Đánh giá tác động môi trường được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2005 như sau: Tại Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm: 1) Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: a) Dự án công trình quan trọng quốc gia; b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ; d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề; đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung; e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn; g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường. 2) Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 1) Chủ dự án quy định tại Điều 18 của Luật này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 40
- 2) Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. 3) Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4) Trường hợp có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập báo báo đánh giá tác động môi trường bổ sung. 5) Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết. Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường 1) Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án. 2) Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường. 3) Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xú hội chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra. 4) Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phũng ngừa, ứng phó sự cố môi trường. 5) Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình. 6) Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án. 7) Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án. 8) Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. 9) Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá. Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường 1) Chủ dự án có trách nhiệm sau đây: a) Báo cáo với Uỷ ban nhân dân nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; 41
- b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ môi trường để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát; c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; d) Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đ) Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này. 2) Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm sau đây: a) Thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án; b) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Theo Nghị định 29/2011 Điều 14. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 15. Cách thức tiến hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã như sau: Điều 14. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 1. Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này) phải tổ chức tham vấn ý kiến: a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi thực hiện dự án. b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án. 2. Chủ dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. 42
- 3. Các trường hợp sau đây không phải thực hiện việc tham vấn ý kiến: a) Dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng với điều kiện dự án đó phải phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt. b) Dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành chính củaỦy ban nhân dân cấp xã; c) Dự án đầu tưcó yếu tố bí mật quốc gia. Điều 15. Cách thức tiến hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh giá tác động môi trường 1. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau đây: a) Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tưchính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn; b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án; c) Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủnhững ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện các bên liên quan tham dự đối thoại; d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án; đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. 2. Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại phảiđược sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu tham vấn ý kiến các bên liên quan. 43
- Điều 21. Chứng thực và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Tại Khoản 1, 2c và 3 Điều này quy định: Khoản 1. Sau khi ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau của trang bìa hoặc trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường về việc đã phê duyệt báo cáo này và gửi đến các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Khoản 2. Việc gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chứng thực, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây được gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi thực hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt cho Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường một (01) bản khi được yêu cầu. Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi đến và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án. 2. Cam kết bảo vệ môi trường Tại Điều 24, 25, 26, 27 Luật Bảo vệ môi trường quy định: Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18 của Luật này phải có bản cam kết bảo vệ môi trường. Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường 1) Địa điểm thực hiện. 2) Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng. 3) Các loại chất thải phát sinh. 4) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 1) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký. 2) Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ. 44
- 3) Đối tượng quy định tại Điều 24 của Luật này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường 1) Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. 2) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Theo Nghị định số 29/2011 tại Điều 32 Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, Điều 33. Quy trình đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, Điều 34. Gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền và nghĩa vụ như sau: Điều 32. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. 2. Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường: a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã, không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi); b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong quá trình triển khai thực hiện. 3. Đối với dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án, chủ cơ sở. 4. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ dự án thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký xử lý, thải bỏ chất thải của dự án. Trường hợp dự án không có chất thải phải đưa vào đất liền để tái chế, tái sử dụng, xử lý, thải bỏ, chủ dự án không phải thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Điều 33. Quy trình đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 1. Việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy trình sau đây: a) Chủ dự án, chủ cơ sở gửi hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này; b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm thông báo 45