Tài liệu sửa chữa LCD - Tiếng Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu sửa chữa LCD - Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_sua_chua_lcd_tieng_viet.pdf
Nội dung text: Tài liệu sửa chữa LCD - Tiếng Việt
- Monitor: Tài liệu sửa chữa LCD - tiếng Việt
- Monitor: Tài liệu sửa chữa LCD tiếng Việt Tổng quan về màn hình LCD Nhiều bạn hỏi tôi, tại sao không có bài viết về “LCD và các hư hỏng thường” gặp như loạt bài viết về các thiết bị phần cứng mà tôi từng viết như Monitor CRT, Mainboard, bộ nguồn ATX, mouse Vì thật ra, LCD không như các thiết bị khác, các “hư hỏng thường gặp” chỉ có thể xử lý bởi “thợ” hoặc “vọc sỹ loại pro” mà thôi. Bài viết này tôi viết theo yêu cầu của các bạn đang “ngâm cứu” về “kỹ thuật phần cứng” chính xác hơn là “vọc sỹ Pro” mà tôi vừa nêu trên. Yêu cầu các “vọc sỹ” muốn nắm bắt mảng LCD này thì phải qua các “chiêu” sau: • Điện tử cơ bản • Nguồn ATX • Monitor CRT Về cấu tạo: LCD được chia làm 6 phần chính 1. Bo nguồn (Power Supply Circuit)
- Đúng với tên gọi, nó giữ nhiệm vụ cung cấp nguồn cho toàn bộ màn hình LCD. Thường thì nó sẽ có 2 nguồn chính là nguồn 12V và 5V. Một số đời LCD bo nguồn này nằm rời ra bên ngoài dưới dạng 1 Adapter (Như cục xạc pin của máy laptop). Thật ra thì bên trong nó cũng giống như cục xạc của máy laptop mà thôi. Mà cục xạc cũng chỉ là một “bộ nguồn” gồm 1 hoặc 2 nguồn ngỏ ra (Đơn giản hơn nguồn ATX nhiều). Đó chính là lý do mà tôi yêu cầu các “vọc sỹ” phải ngâm cú nguồn ATX trước. Mạch nguồn 5V sẽ cấp nguồn cho các mạch ổn áp 3.3V hay 2.5V cấp cho các mạch và IC xử lý. Gần 70% hư hỏng thường rơi vào khu vực “bo nguồn” này. Nếu bạn chịu khó qua bài “Nguồn ATX” thì “bo nguồn” này cũng dễ mà thôi.
- Việc kiểm tra thấy có nguồn 12V và nguồn 5V coi như “Bo nguồn” này tạm thời OK. Vì còn một số Pan liên quan đến “chất lượng” của bộ nguồn thì sẽ có bài riêng để “phân tích”. 2. Bo Cao áp (Inverter Circuit board) Mạch này sẽ tạo ra điện áp rất cao từ 600V – 1000V thường thấy khu vực có các biến áp xung tương ứng với dây nối lên các bóng cao áp (backlights). Phần lớn Bo nguồn và bo cao áp được thiết kế chung một vỉ mạch: 3. Bóng cao áp (Backlights – Lamps) Đây là nguồn sáng chính mà chúng ta thấy khi sử dung LCD.
- 4. Bo chính (Mainboard – Board AD) Chủ yếu chuyển đổi tính hiệu RGB dạng Analog sang tín hiệu kỹ thuật số để cấp cho Bo đảo pha hay Bo điều khiển nằm trên Panel của LCD. 5. Bo đảo pha / Bo điều khiển (LCD Driver/Controller board) Nhận tính hiệu từ bo chính xử lý, đảo pha và xuất ra các tấm panel. Bo này thường được gắn chung vô Panel gồm cả bóng cao áp bên trong. (Thường gọi chung là Panel). 6. Panel: Là nơi cuối cùng để xuất hiện mà mắt ta thấy được từ bên ngoài. Thường được gắn chung với các bóng cao áp và bo đảo pha như đã nói ở trên. Và được goịu chung là Panel. Ngoài ra còn có phần “bàn phím” để điều chỉnh và tắt mở, còn lại là vỏ của màn hình.
- 7. Dình dáng thực tế và cách phân bố các bo bên trong máy: Mời bạn xem tiếp phần các hư hỏng và sửa chửa ở các bài tiếp theo. Lê Quang Vinh Theo LCD Monitor Repair Monitor: Sơ đồ khối Monitor LCD
- 1 – Sơ đồ khối tổng quát của màn hình LCD Sơ đồ khối tổng quát của Monitor LCD 1. POWER (Khối nguồn): Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có chức năng cung cấp các điện áp DC ổn định cho cácc bộ phận của máy, bao gồm: - Điện áp 12V cung cấp cho khối cao áp - Điện áp 5V cung cấp cho Vi xử lý và các IC nhớ - Điện áp 3,3V cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu Video Khối nguồn có thể được tích hợp trong máy cũng có thể được thiết kế ở dạng Adapter bên ngoài rồi đưa vào máy điện áp 12V hoặc 19V DC 2. MCU (Micro Control Unit – Khối vi xử lý) Khối vi xử lý có chức năng điều khiển các hoạt động chung của máy, bao gồm các điều khiển: - Điều khiển tắt mở nguồn - Điều khiển tắt mở khối cao áp - Điều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản - Xử lý các lệnh từ phím bấm - Xử lý tín hiệu hiển thị OSD - Tích hợp mạch xử lý xung đồng bộ 3. INVERTER (Bộ đổi điện – Khối cao áp) - Có chức năng cung cấp điện áp cao cho các đèn huỳnh quang Katot lạnh để
- chiếu sáng màn hình - Thực hiện tắt mở ánh sáng trên màn hình - Thực hiện thay đổi độ sáng trên màn hình 4. ADC (Mạch Analog Digital Converter) Mạch này có chức năng đổi các tín hiệu hình ảnh R, G , B từ dạng tương tự sang tín hiệu số rồi cung cấp cho mạch Scaling 5. SCALING (Xử lý tín hiệu Video, chia tỷ lệ khung hình) Đây là mạch xử lý tín hiệu chính của máy, mạch này sẽ phân tích tín hiệu video thành các giá trị điện áp để đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, đồng thời nó cũng tạo ra tín hiệu Pixel Clock – đây là tín hiệu quét qua các điểm ảnh 6. LVDS (Low Voltage Differential Signal) Đây là mạch xử lý tín hiệu vi phân điện áp thấp, mạch thực hiện đổi tín hiệu ảnh số thành điện áp đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, tạo tín hiệu quét ngang và quét dọc trên màn hình, mạch này thường gắn liền với đèn hình. 7. LCD PANEL (Màn hình tinh thể lỏng) - Đây là toàn bộ phần hiển thị LCD và các lớp tạo ánh sáng nền của đèn hình - Phần hiển thị LCD sẽ tái tạo lại ánh sáng cho các điểm ảnh, sau đó sắp xếp chúng lại theo chật tự ban đầu để tái tạo hình ảnh ban đầu. - Phần tạo ánh sáng nền sẽ tạo ra ánh sáng để chiếu sáng lớp hiển thị Các thuật ngữ tiếng anh trên Monitor LCD 1. LCD (Lyquied Crystal Display) Màn hình tinh thể lỏng 2. TFT (Thin Film Transistor) Công nghệ transistor màng mỏng 3. R (Red) – Tín hiệu hình ảnh mầu đỏ 4. G (Green) – Tín hiệu hình ảnh mầu xanh lá cây 5. B (Blue) – Tín hiệu hình ảnh mầu xanh lơ 6. H.Sync – Tín hiệu đồng bộ dòng (đồng bộ ngang) 7. V.Sync – Tín hiệu đồng bộ mành (đồng bộ dọc) 8. Sync Processor – Mạch xử lý tín hiệu đồng bộ 9. R – Digital – Tín hiệu số mầu đỏ 10. G – Digital – Tín hiệu số mầu xanh lá cây 11. B – Digital – Tín hiệu số mầu xanh lơ 12. Pixel Clock – Xung quét điểm ảnh 13. Enable – Tín hiệu cho phép hoạt động 14. ADC (Analog Digital Converter) Mạch chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số 15. SCALING – Phân chia tỷ lệ ảnh 16. LVDS (Low Voltage Differential Signal) – Tín hiệu vi phân điện áp thấp 17. CCFL (Cold Cathode Fluorescence Lamp) – Đèn huỳnh quang Katốt lạnh
- 2 – Các khối trên vỉ máy thực tế Màn hình Monitor LCD Acer chụp từ phía sau
- Màn hình Monitor LCD Acer chụp từ phía sau
- 3 – Sơ đồ khối của Monitor LCD – AOC 786LS Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
- 4 – Sơ đồ khối của Monitor LCD ACER FP855 Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích • Sơ đồ khối của Monitor LCD ACER ở trên có nguyên lý tương tự như các máy khác, tuy nhiên khối xử lý tín hiệu Video của máy này được chia thành ba phần nhỏ do ba IC đảm nhiệm . - A/D Converter - là IC thực hiện chức năng đổi tín hiệu hình ảnh dạng tưng tự Analog sang dạng tín hiệu số Digital, sau khi đổi sang tín hiệu số, mỗi đường tín hiệu mầu R,G,B sẽ đổi thành 8 đường tín hiệu số, như vậy tổng thể sẽ cho ra 24 đường tín hiệu ( gọi là 24 bits RGB ) => Nếu khối nanỳ hỏng >> máy sẽ mất hình còn màn sáng mờ mờ hoặc bị sai mầu . - Sync Processor – Là IC xử lý tín hiệu đồng bộ, xử lý hai tín hiệu đồng bộ dòng H.Syn và đồng bộ mành V.Syn => Nếu khối này hỏng , máy có thể báo mất tín hiệu ” Cable No Connect ” hoặc hình ảnh bị trôi dọc . - Scaling IC – Là IC chia tỷ lệ, khối này sẽ xác định độ phân giải của màn hình thông qua hai tín hiệu
- H.Syn và V.Syn để từ đó xác lập số điểm ảnh ngang, dọc và xác lập dữ liệu mầu sẽ hiển thị cho mỗi điểm ảnh đó . Ba IC trên một số máy sẽ tích hợp làm một và gọi chung là IC xử lý tín hiệu Video . 5 – Sơ đồ khối của Monitor LCD ACER AL532 Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích 6 – Sơ đồ khối Monitor LCD – SAMSUNG 520TFT Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
- 7 – Sơ đồ khối Monitor LCD SAMSUNG CN17A Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
- 8 – Sơ đồ khối Monitor LCD SAMSUNG 770TFT Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
- 9 – Sơ đồ khối của Monitor LCD – IBM Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
- Nguồn: hocnghe.com.vn Giới thiệu khối cao áp (INVERTER) Chức năng của khối cao áp Monitor LCD
- Khối cao áp (Inverter) có chức năng tạo ra điện áp cao khoảng 1000V AC để cung cấp cho bóng cao áp trên màn hình nhằm tạo ra ánh sáng nền soi sáng lớp hiển thị.
- Bóng cao áp được tháo ra bên ngoài Bóng cao áp khi phát sáng Khối cao áp cung cấp điện áp khoảng 1000V AC cho bóng cao áp trên đèn hình
- Khu vực khối cao áp của Monitor LCD – AOC Khối cao áp (INVERTER) trên sơ đồ tổng quát của máy - ON/OFF là lệnh bật tắt khối cao áp - Bright là lệnh thay đổi độ sáng trên màn hình
- 1. Các hiện tượng khi hỏng khối cao áp (INVERTER) Hiện tượng 1 : Màn hình tối đen không nhìn thấy hình ảnh, đèn báo nguồn vẫn sáng khi soi ánh sáng vào màn hình thấy có hình ảnh mờ mờ. Hiện tượng 2 – Bật công tắc nguồn, có hình ảnh sau 2 – 3 giây rồi mất
- Hiện tượng 3 – Khi cắm điện màn hình sáng ngay, khi bật nguồn thì hình ảnh bình thường, khi tắt nguồn màn hình vẫn sáng, chỉ khi rút điện mới mất ánh sáng Monitor LCD: Sơ đồ khối Monitor: Sơ đồ khối LCD Gồm 4 khối chính là : Khối nguồn, Khối cao áp, Khối Xử lý, Khối Panel LCD
- 1. Khối nguồn: Đầu vào là nguồn điện lưới 220V AC. Dùng mạch nguồn ngắt mở (nguồn xung) để tạo ra 2 điện áp chính là 5V cấp cho Bo xử lý và 12V cấp cho Bo cao áp. 2. Khối Cao áp: Nhận nguồn 12V từ bo nguồn. Nhận tín hiệu 3v3 On/Off từ bo xử lý để điều khiển việc ngắt mở mạch cao áp. Nhận tín hiệu điều chỉnh sáng tối từ bo xử lý. Xuất ra điện thế cao áp khoảng 600 ~ 1000 V AC đốt sáng bóng cao áp nằm bên trong Panel LCD. 3. Bo xử lý: Nhận nguồn 5V từ bo nguồn để cấp cho các IC trên bo. Nhận tín hiệu VGA từ cáp VGA nối với card màn hình. Xử lý tín hiệu và xuất tín hiệu lên Panel LCD thông qua cáp tín hiệu (lọai thông dụng 20 hoặc 30 pin) 4. Panel LCD:
- Nhận nguồn từ cao áp để đốt sáng đèn cao áp bên trong. Nhận tín hiệu đã qua xử lý từ bo điều khiển. Monitor LCD: Nguyên lý hoạt động khối nguồn 1 – Tổng quát về khối nguồn Monitor LCD Chức năng của khối nguồn: Khối nguồn có chức năng cung cấp các mức điện áp một chiều cho các bộ phận của máy, bao gồm các điện áp 12V cung cấp cho mạch INVERTER (Mạch cao áp) 5V cung cấp cho Vi xử lý 3,3V cung cấp cho mạch xử lý hình ảnh Điện áp đầu vào là nguồn 220V AC
- • Các mạch trong khối nguồn Mạch lọc nhiễu - Có chức năng lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện không để chúng lọt vào trong máy làm hỏng linh kiện và gây nhiễu trên màn hình Mạch chỉnh lưu – Có chức năng đổi điện áp AC 220V thành điện áp DC 300V cung cấp cho nguồn xung hoạt động Mạch dao động – Có chức năng tạo ra xung dao động cao tần để điều khiển đèn Mosfet ngắt mở tạo ra dòng biến thiên chạy qua cuộn biến áp xung. Đèn công suất – Ngắt mở dưới sự điều khiển của xung dao động để tạo ra dòng điện sơ cấp chạy qua biến áp xung Mạch hồi tiếp - Lấy mẫu điện áp đầu ra rồi tạo ra điện áp sai lệch hồi tiếp về mạch dao động để tự động điều khiển đèn công suất hoạt động sao cho điện áp ra được ổn định khi điện áp vào hoặc dòng tiêu thụ thay đổi. Biến áp xung - Ghép giữa cuộn sơ cấp, hồi tiếp và thứ cấp đẻ thực hiện điều khiển điện áp đồng thời lấy ra nhiều mức điện áp khác nhau theo ý muốn
- Hình ảnh khối nguồn trên một số máy thực tế Khối nguồn và các khối khác trên Monitor LCD ACER Các bộ phận chính trên khối nguồn Monitor LCD ACER
- Khối nguồn và khồi cao áp trên Monitor LCD AOC 2 – Nguyên lý hoạt động của khối nguồn Khối nguồn Monitor LCD thường hoạt động theo nguyên lý nguồn xung, sử dụng cặp IC dao động kết hợp với đèn công suất Mosfet Nguồn chi làm hai phần là sơ cấp và thứ cấp, hai phần này có điện áp chênh lệch khoảng 300V, bên sơ cấp thường có cảnh báo “Nguy hiểm” sờ vào sẽ bị giật, còn bên thứ cấp được nối với mass của máy. • Như sơ đồ bộ nguồn ở dưới đây, bên sơ cấp có mầu hồng và bên thứ cấp có mầu xanh.
- Khối nguồn Monitor LCD Acer (phần sơ cấp – mầu hồng, phần thứ cấp – mầu xanh)Các mạch cơ bản trên khối nguồn Monitor LCD Phần nguồn bên sơ cấp:
- Phần nguồn bên thứ cấp
- Mạch bảo vệ đầu vào:
- • Để bảo vệ mạch nguồn không bị hỏng khi điện áp đầu vào quá cao, người ta đấu một đi ốt bảo vệ ở ngay đầu vào (VRT601), đi ốt này chịu được tối đa là 300V, nếu điện áp đầu vào vượt quá 300V thì đi ốt này sẽ chập và nổ cầu chì, không cho điện vào trong bộ nguồn. • Ở ngay đầu vào người ta gắn một cầu chì, cầu chì này có tác dụng ngắt điện áp khi dòng đi qua nó vượt ngưỡng cho phép. • Mạch lọc nhiễu cao tần: • Mạch lọc nhiễu có tác dụng triệt tiêu toàn bộ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện không để chúng lọt vào trong bộ nguồn gây can nhiễu cho máy và làm hỏng linh kiện, các can nhiễu đó bao gồm: - Nhiễu từ sấm sét - Nhiễu công nghiệp - Nhiễu từ các thiết bị phát ra xung điện v v • Mạch chỉnh lưu và lọc điện áp AC 220V thành DC 300V: • Mạch chỉnh lưu sử dụng đi ốt mắc theo hình cầu để chỉnh lưu điện áp AC thành DC • Tụ lọc nguồn chính sẽ lọc cho điện áp DC bằng phẳng IC dao động – KA3842
- Các chân của IC -KA3842 Sơ đồ khối bên trong IC – KA3842 • IC dao động KA3842 được sử dụng rộng dãi trong các bộ nguồn xung có sử dụng Mosfet, IC này có 8 chân và các chân có chức năng như sau: * Chân 1 (COMP) đây là chân nhận điện áp hồi tiếp dương đưa về mạch so sánh, khi điện áp chân 1 tăng thì biên độ dao động ra tăng => điện áp ra tăng, khi điện áp chân 1 giảm thì biên độ dao động giảm => điện áp ra giảm. * Chân 2 (FB) đây là chân nhận điện áp hồi tiếp âm, khi điện áp chân 2 tăng thì biên độ dao động ra giảm => và điện áp ra giảm, khi điện áp chân 2 giảm thì điện áp thứ cấp ra sẽ tăng lên. * Chân 3 (ISSEN) – chân bảo vệ, khi chân này có điện áp > = 0,6 V thì IC sẽ ngắt dao động để bảo vệ đèn công suất hoặc bảo vệ máy. * Chân 4 (R/C) đây là chân dao động R/C, giá trị điện trở và tụ điện bám vào chân này sẽ quyết định tần số dao động của bộ nguồn, khi khối nguồn đang hoạt động ta không được đo vào chân này, vì khi đó dao động bị sai làm hỏng đèn công suất. * Chân 5 (GND) – đấu với mass bên sơ cấp hay cực âm tụ lọc nguồn * Chân 6 (OUT) - đây là chân dao động ra, dao động ra từ chân 6 sẽ được đưa tới chân G
- của đèn công suất để điều khiển đèn công suất hoạt động. * Chân 7 (VCC) – Chân cấp nguồn cho IC, chân này cần phải có 12V đến 14V với IC chân cắm và cần từ 8V đến 12V với IC chân rết loại nhỏ. * Chân 8 (VREF) - Chân điện áp chuẩn 5V, chân này đưa ra điện áp chuẩn 5V để cấp cho mạch dao động và các mạch cần điện áp chính xác và ổn định. • Điện trở mồi và mạch cấp nguồn cho IC • Khi có điện áp 300V DC, điện áp đi qua R603 và R609 vào định thiên cho đèn Q602 dẫn, đưa dòng điện đi qua R602 (Rmồi) đi qua đèn cấp nguồn vào chân số 7 của IC - Tụ C617 có tác dụng làm cho điện áp đi vào chân 7 tăng từ từ (mạch khởi động mềm) - Khi điện áp chân 7 tăng đến khoảng 10V thì IC sẽ hoạt động và điều khiển cho khối nguồn hoạt động. - Khi nguồn hoạt động, điện áp lấy ra từ cuộn hồi tiếp 9 – 10 được chỉnh lưu qua D602 rồi đưa về chân 7, đây sẽ là nguồn chính để duy trì cho IC hoạt động. - Đồng thời khi nguồn hoạt động, điện áp Vref ra từ chân 8 sẽ đi qua R610 làm cho đèn Q603 dẫn, tụ điện C618 sẽ làm cho đèn Q618 dẫn chậm lại, khi đèn Q618 dẫn thì đèn Q602 sẽ tắt, vì vậy dòng điện đi qua Rmồi (R602) chỉ được sử dụng trong vài giây lúc đầu. Mạch hồi tiếp so quang:
- • Nếu như không có mạch hồi tiếp thì khi điện áp đầu vào tăng hoặc dòng tiêu thụ giảm thì điện áp đầu ra sẽ tăng theo. Khi điện áp đầu vào giảm hoặc dòng tiêu thụ tăng thì điện áp ra sẽ giảm xuống, vì vậy điện áp ra sẽ không ổn định. • Mạch hồi tiếp so quang có chức năng giữ cho điện áp ra ổn định trong mọi trường hợp, mạch được thiết kế như sau: - Từ điện áp 5V đầu ra, người ta lấy ra một điện áp lấy mẫu thông qua cầu phân áp R711 và R712, điện áp lấy mẫu này sẽ tăng giảm tỷ lệ thuận với điện áp ra. - Điện áp lấy mẫu được đưa vào chân R của IC khuếch đại áp lấy mẫu TL431 hoặc KA431 - Dòng điện đi qua đi ốt so quang sẽ được IC – KA431 điều khiển. - Dòng điện qua đi ốt phát quang sẽ làm đi ốt phát sáng chiếu sang đèn thu quang => đèn thu quang dẫn, dòng điện đi qua đi ốt phát quang tỷ lệ thuận với dòng điện đi qua đèn thu quang trong IC so quang, dòng điện anỳ sẽ được đưa về chân hồi tiếp âm (chân 2) của IC. Nguyên lý ổn áp: - Giả sử khi điện áp đầu vào tăng, ngay tức thời thì điện áp đầu ra cũng tăng lên => điện áp lấy mẫu tăng => điện áp chân R của TL431 tăng => dòng điện đi qua TL431 tăng => dòng điện đi qua đi ốt trong IC so quang tăng => dòng điện qua đèn thu quang trong IC so quang tăng => điện áp đưa về chân 2 của IC tăng => biên độ dao động ra giảm xuống => đèn công suất hoạt động giảm và điện áp ra giảm xuống, nó có xu hướng giảm trở về vị trí ban đầu. - Nếu điện áp đầu vào giảm thì quá trình diễn ra theo xu hướng ngược lại, và kết quả là khi điện áp đầu vào thay đổi lớn nhưng điện áp đầu ra thay đổi không đáng kể, vòng hồi tiếp này có tốc độ điều chỉnh rất nhanh, chỉ mất vài phần ngàn giây vì vậy nó hoàn toàn có thể điều chỉnh kịp thời với các
- thay đổi đột ngột của điện áp đầu vào. Khi điện áp vào thay đổi lớn (50%) nhưng nhờ có mạch hồi tiếp mà điện áp ra thay đổi không đáng kể (khoảng 1%) • Mạch bảo vệ quá dòng: • Để bảo vệ đèn công suất không bị hỏng khi nguồn bị chập tải hay có sự cố nào đó khiến dòng tiêu thụ tăng cao, người ta thiết kế mạch bảo vệ quá dòng như sau: - Từ chân S đèn công suất ta đấu thêm điện trở Rs (R615) xuống mass để tạo ra sụt áp, điện áp này được đưa về chân 3 của IC. - Khi dòng tiêu thụ tăng cao, đèn công suất hoạt động mạnh, sụt áp trên Rs tăng lên, nếu điện áp tăng > 0,5V thì IC sẽ ngắt dao động ra, đèn công suất được bảo vệ. - Khi mạch bảo vệ hoạt động và ngắt đèn công suất, dòng qua đèn không còn, nguồn hoạt động trở lại và trở thành tự kích, điện áp ra thấp và dao động.
- • Mạch bảo vệ quá áp: • Khi có các sự cố như mất hồi tiếp về chân 2, khi đó điện áp ra sẽ tăng cao gây nguy hiểm cho các mạch của máy, để bảo vệ máy không bị hỏng khi có sự cố trên, người ta thiết kế mạch bảo vệ quá áp, mạch được thiết kế như sau: - Người ta mắc một đi ốt Zener 24V từ điện áp VCC đến chân G của đi ốt có điều khiển Thristor, chân A của Thiristor đấu với chân 1 của IC, chân K đấu với mass - Khi điện áp của nguồn ra tăng cao, điện áp VCC tăng theo, nếu điện áp VCC > 24V thì có dòng điện đi qua đi ốt Zener vào chân G làm Thiristor dẫn, điện áp chân 1 của IC bị thoát xuống mass, biên độ dao động ra giảm bằng 0, đèn công suất tắt, điện áp ra mất. - Khi mạch bảo vệ hoạt động và ngắt đèn công suất, điện áp ra mất, không có dòng đi qua đi ốt zener, IC lại cho dao động ra và quá trình lặp đi lặp lại trở thành tự kích, điện áp ra dao động. Nguồn: hocnghe.com.vn Bài viết cùng chủ đề
- Monitor LCD: Mạch khởi động nguồn – On/Off Signal Mạch khởi động – Start Circuit - Hầu hết các Màn hình LCD đều có một mạch khởi động (On/off signal) để gởi một tín hiệu điều khiển việc đóng ngắt mạch nguồn của board ao áp. Tín hiệu này mức thấp ~ 0v (tắt) và mức cao trong khoảng từ 2v – 5v (mở). - Nếu là tín hiệu là 0 Volts (tức tắt), thì board cao áp sẽ không họat động và dĩ nhiên bóng cao áp sẽ không sáng lên. Tương ứng nếu tín hiệu này = 2v-5v (là “mở”) thì board cao áp sẽ họat động và bóng cao áp sẽ sáng lên. - Ở sơ đồ thự tế dưới đây, khi ta cắp cáp VGA và bật nguồn LCD, board xử lý hình sẽ gởi tín hiệu “ON signal” về cho board cao áp (khoảng 2-5V tùy Màn hình LCD) qua R751 kích dẫn Q751. Q751 dẫn kéo theo Q752 dẫn. Nguồn 12 Volts sẽ chạy qua Q752 và cấp cho chân VCC của IC TL1451ACN (Inverter IC). Trong đó 12V từ nguồn chính sẽ qua cầu chì F751 loại linh kiện dán SMD (2A/125V).
- - Nếu không có tín hiệu “On signal” này thì Q751 sẽ không dẫn, Q752 cũng sẽ không dẫn, không có điện áp sẽ chạy vào cấp nguồn VCC cho IC, IC không họat động -> Màn hình LCD sẽ không họat động. - Hai transistor trong mạch khởi động trên có thể thay thế tương đương bằng C945 và A733. - Một số Màn hình LCD có nguồn (led báo nguồn) nhưng không chạy (không sáng hay không lên hình), nhiều khi chỉ đơn giản là mất tín hiệu “On signal” này hoặc giả chết IC cao áp.
- - Ảnh trên minh họa việc đo áp chân “On/off Signal” vừa nêu. Khi bật công tắc thì tại vị trí này phải có từ 2V-5V. Nếu không có điện áp thì là do bo xử lý hình có vấn đề nên mất áp đường này. Trên thực tế, các Màn hình LCD Samsung đời 153V, 173V, 510N, 710N, 713N và 910N rất hay bị mất tín hiệu “On/off Signal” này. - Nếu đã có áp 2-5V tại chân On/Off thì phải có khoảng 9 đến 12 Volts tại chân VCC của IC cao áp. Nếu có ON/Off mà không có nguồn Vcc cấp cho IC cao áp thì kiểm tra đường nguồn cấp từ mạch nguồn đến, có thể đã bị đứt cầu chì F751. Nếu đã có nguồn Vcc mà mạch vẫn chưa chạy thì thay thử IC cao áp này và thử lại. Vì nếu đứt cầu chì thì đa số là do chạm mạch bên trong và đó chỉ có thể là IC cao áp chạm mà thôi. - Nếu tín hiệu On/off có mà rất thấp (0.5v – 1V) thì đa phần la do lỗi từ MCU của board xử lý hình. Ta có thể kích ép bằng cách câu đường nguồn 3V3 cấp thẳng cho mạch khởi động này. Cách làm này nguy hiểm vì chân On/Off này còn có chức năng bảo vệ tuy nhiên trong vài trường hợp ta cũng phải chọn cách ép này mà thôi. Monitor LCD: Board Cao áp – Inverter board Inverter Board – Board cao áp
- Ở các LCD đời mới, bo cao áp nằm chung với bo nguồn. Còn các LCD đời củ thì bo cao áp có thể nằm riêng như hình bên dưới. Bo cao áp trong LCD được thiết kế theo 4 dạng thông dụng như sau: 1) Kiểu Buck Royer 2) Kiểu kéo đẩy (Lái trực tiếp) 3) Kiểu Nữa cầu -Half bridge (Lái trực tiếp) 4) Toàn cầu – Full bridge (Lái trực tiếp) Các kiểu 2, 3, 4 hiện nay được dùng nhiều hơn do tính ổn định và ít tốn linh kiện hơn. 1. Buck Royer Inverter: Sơ đồ khối kiểu Buck Yoyer
- - Để đốt sáng các bóng cao áp (back light), nhiệm vụ của bo cao áp là chuyển điện áp 12V DC từ mạch nguồn lên đến hàng trăm thậm chí hàng ngàn vôn AC. - Mỗi mạch cao áp cấp cao áp cho từng bóng cao áp riêng biệt (đối với các LCD có 2 hay 4 bóng cao áp). Mạch dạng này bao gồm: IC điều xung (hay còn gọi IC inverter), Mosfet Buck kênh P, cuộn dây Buck và Diode Buck, cặp Transistor kéo đẩy - Nói cho phức tạp, thực chất nó như dạng một cái “tăng phô” điện tử. Tuy nhiên, ở đây nó được thiết kế để họat động ở tần số từ 30 đến 70 Khz với mạch hồi tiếp để họat động ổn định. Các MOSFET thì đạng đôi và đóng gói như dạng IC 8 chân cắm hoặc 8 chân dán SMD.
- - Các mosfet đội chân cắm thông dụng là: FU9024N, J598 - Các mosfet lọai dán SMD thông dụng là: 4431, BE3V1J - Các transistors kéo đẩy thông dụng là: C5706, C5707 2. Dạng kéo đẩy (Lái trực tiếp)
- - Lọai này chủ yếu sử dụng 1 cặp mosfet ngược kênh và trên thực tế thì 2 mosfet này cũng được đóng gói như 1 IC 8 chân cắm hoặc 8 chân dán SMD. 3. Dạng nữa cầu – Half Bridge Inverter (Lái trực tiếp) - Dạng này thì cũng tương tự như như dạng kéo đẩy nhưng khác nhau ở chổ chỉ cần 1 cuộn dây bên sơ mà thôi. 4. Dạng toàn cầu – Full Bridge Inverter (Lái trực tiếp)
- - Lọai này thường thấy trong các LCD đời mới, nó chạy đến 2 MOSFET đôi 8 chân cho 1 bóng cao áp.
- Những lỗi thường gặp trong bo cao áp: 1) Khô hoặc phù tụ (Rất phổ biến trong các mạch dạng buck choke) 2) Chạm hoặc đứt cuộn dây cao áp 3) Đứt hoặc chạm các transistor kéo đẩy 4) Lỗi các tụ dập xung 5) Chết MOSFET 6) Đứt các cầu chì cấp nguồn cao áp 7) Lỗi các tụ xuất Chạm bóng cao áp - Các IC Inverter thường ít khi chết hơn. Một vài IC inverter thông dụng như TL1451 ACN, 0Z960, 0Z962, 0Z965, BIT3105, BIT31 06, TL5001 Các thắc mắc liên quan vui lòng gởi vào box monitor của forum. Lê Quang Vinh Monitor LCD: Logic board – AD board – Mainboard Monitor LCD: Mainboard – Logic board – Scalar board – AD board
- Theo tiếng Việt thì gọi là bo hình – bo xử lý – bo giao tiếp nhiệm vụ chính là nhận tín hiểu RGB Analog rồi chuyển đổi thành tín hiệu Digital cấp cho mạch điều khiển, mạch lái rồi xuất lên LCD Panel. Trên bo gồm có: IC giao tiếp (Scalar), MCU (microcontroller unit), EEprom, thạc anh, mạch ổn áp, và một số linh kiện dán (SMD). Các mạch ổn áp nguồn trên bo bao gồm: 2v5, 3v3 và 5v. Trên bo còn có các đường tín hiệu khác như: không hiển thị (no display), tự động cân chỉnh Chức năng của các IC trên bo: 1. IC giao tiếp: - Nó bao gồm Pre-Amp, ADC (chuyển đổi analog sang digital), tự động cân chỉnh (Auto Adjustment), PLL (Phase Locked Loop), các hiển thị trên màn hình (On Screen Display - OSD) Chuyển đổi tín hiệu màu RGB sang 8 bit hay 16 bit tùy thuộc vào MCU đang dùng để cấp cho IC điều khiển panel LCD. Chức năng tự động cân chỉnh tần số, phase, vị trí ngang / dọc và cân bằng trắng khi chuyển đổi độ phân giải. Ở các monitor LCD đời củ, các chức năng này không nằm chung 1 IC mà chia thành nhiều IC khác nhau.
- 2. MCU (Microcontroller Unit): - Nó là một vi xử lý bao gồm cả CPU, SRAM, DAC, ADC và 64K FlashROM. Điều khiển mọi họat động trên bo như một máy tính thu nhỏ. 3. EEprom: - Lưu các đoạn chương trình như là BIOS của mainboard máy tính. Và dĩ nhiên, nó cũng có thể bị lỗi và cũng được xả ra nạp lại bằng các máy nạp ROM thông dụng như PCB50 của TME hay Máy ProTool U580 như chính BIOS mainboard máy tính.
- Vị trí thực tế của EEprom - Nếu lỗi EEprom: sẽ Không lên hình, sai khuông hình ngang dọc, không thể lưu các cài đặt, cân chỉnh của người dùng, một số chức năng điều chỉnh âm thanh, ánh sáng không họat động, không hiển thị các màn hình chức năng điều khiển hoặc hiện các màn hình chức năng hòai mà không tắt. - Việc nạp lại ROM này chủ đọc từ ROM máy tốt để dành nạp lại hoặc lên mạng tìm hoặc xin nhé. - Các chip EEprom thông dụng là: 24C02, 24C21, 24C04, 24C08, 24C16 Hình dáng thực tế của EEprom 4. Thạch Anh: - Cấp giao động cho MCU, thạch anh hư MCU không họat động và LCD sẽ không lên hình. 5. Các mạch ổn áp 2v5, 3v3, 5v: - Để cấp nguồn cho tòan bộ bo, nếu mất sẽ không lên Led báo nguồn.
- LCD Panel pinout – cách độ cáp 20 pin – 30 pin Vừa sưu tầm được pinout của Panel LCD và cách độ chân từ 20 pin sang 30 pin và ngược lại.
- Monitor: Panel LCD các hư hỏng thường gặp và cách xử lý 1 – Màn hình bị chết điểm mầu • Biểu hiện: Trên màn hình có một hoặc nhiều điểm mầu không thay đổi được độ sáng trong mọi hoàn cảnh. • Phương pháp kiểm tra: - Bạn hãy thiết lập cho màn hình toàn mầu đen để phát hiện các điểm mầu chết ở dạng “không tắt được” - Thiết lập cho màn hình toàn mầu trắng để phát hiện các điểm mầu “không sáng được” Cách thực hiện: - Kích phải chuột lên màn hình Desktop / chọn Properties / chọn Desktop - Trong mục Background chọn [None] - Trong mục Color: chọn mầu đen rồi OK Khi đó cả màn hình sẽ đen, bạn hãy quan sát kỹ trên màn hình, nếu phát hiện thấy một chấm mầu đỏ hay mầu xanh hay mầu trắng v v thì đó là điểm mầu bị chết “không tắt được” Một số điểm mầu bị chết “không tắt được” tạo ra các điểm mầu xanh, đỏ trên nền đen
- Một số điểm mầu bị chết “không sáng được” tạo ra các điểm mầu xanh, đỏ trên nền trắng • Nguyên nhân chết điểm: - Nguyên nhân của hiện tượng trên là do bị chết các Transistor điều khiển các điểm mầu trên màn hình, khiến cho điểm mầu đó không thay đổi được độ sáng khi có tín hiệu điều khiển. • Khắc phục: - Bạn không thể khắc phục được các điểm chết trên màn hình, các hãng sản xuất thường phải giảm từ 10 đến 20% giá thành của Monitor cho khách hàng khi phát hiện trên màn hình có từ 2 đến 3 điểm chết. 2 – Có đường kẻ mầu dọc hoặc ngang màn hình • Biểu hiện: Trên màn hình có một hoặc nhiều đường kẻ có mầu sắc không đổi dọc hoặc ngang màn hình
- Hiện tượng chết đường kẻ dọc màn hình Hiện tượng chết đường kẻ ngang màn hình
- • Kiểm tra: Hiện tượng trên hiển thị ngay trên màn hình trong mọi hoàn cảnh, vì vậy bạn không cần kiểm tra bạn cũng nhìn thấy. • Nguyên nhân: Nguyên nhân của hiện tượng trên là do đứt mạch in từ sau IC Drive điều khiển đường ngang và đường dọc của màn hình đến màn hình. Nguyên nhân của đường kẻ dọc không đổi mầu sắc là do đứt mạch ở sau IC Drive hoặc đứt trên màn hình
- Nguyên nhân của đường kẻ ngang không đổi mầu sắc là do đứt mạch ở sau IC Drive hoặc đứt trên màn hình • Khắc phục: - Nếu đứt mạch bên trong tấm LCD Panel thì bạn không thể nối lại được - Nếu đứt mạch ở ngay sau IC Drive thì việc nối mạch cũng vô cùng phức tạp bởi đường mạch rất mảnh 3 – Màn hình bị mất một phần hình ảnh • Biểu hiện:* Màn hình bị mất một phần hình ảnh dọc màn hình
- Màn hình bị mất một phần hình ảnh dọc màn hình Màn hình bị mất một phần hình ảnh ngang màn hình
- • Nguyên nhân: Hiện tượng trên thường do hỏng các IC Drive điều khiển đường dọc và đường ngang màn hình Hỏng IC điều khiển đường dọc sẽ dẫn đến mất một phần hình ảnh dọc màn hình Hỏng IC điều khiển đường ngang sẽ dẫn đến mất một phần hình ảnh ngang màn hình • Khắc phục: * Với trường hợp này, sự khắc phục duy nhất là bạn vệ sinh chân Connect từ mạch LVDS giao tiếp với các IC Drive điều khiển đường ngang và đường dọc màn hình.
- * Thay đèn hình hoặc thay tấm LCD - Khi thay đèn hình, bạn cần phải thay cả mạch LVDS bởi mạch này thường đi liền theo đèn hình. - Bạn cần thay một đèn hình đúng với Model của máy, bạn khó có thể thay thế đèn hình như kiểu màn hình CRT bởi vì nó còn liên quan đến kích thước, vị trí các chân tín hiệu từ mạch Scaling tới, chúng có khoảng 12 đến 24 chân tín hiệu mầu Digital cho ba mầu, bốn chân tín hiệu điều khiển, chân cấp nguồn VDD và một số chân Mass 4 – Màn hình bị vỡ tấm LCD • Biểu hiện: Một phần của màn hình bị sáng trắng hay có mầu sắc không thay đổi được, phần khác vẫn có hình. Màn hình bị vỡ một góc • Nguyên nhân: - Nguyên nhân thường do va chạm, do vận chuyển hoặc bị đánh đổ từ trên bàn xuống đất. - Một nguyên nhân mà do các bạn thợ gây ra là do tháo vỏ máy, dùng tô vít cậy và có thể vỡ đèn. • Khắc phục: - Với đèn bị vỡ bạn chỉ có thể thay đèn hình hoặc thay tấm LCD
- Đèn hình gồm tấm LCD và phần tạo ánh sáng nền 5 – Bị một nốt đen hoặc nốt mầu ở khu vực hiển thị hình ảnh • Biểu hiện: - Trên màn hình có một nốt đen không hiển thị hỉnh ảnh
- Màn hình có một nốt đen • Nguyên nhân: - Do có một vật ném váo đèn hình hoặc khi sửa chữa do sơ xuất mà bạn để quên một con ốc vít dưới bàn rồi úp đèn hình đè lên chúng làm vỡ các điểm mầu trên màn hình. • Khắc phục: - Trường hợp này bạn phải thay đèn hinh hoặc thay tấm LCD 6 – Màn ảnh sáng trắng, không có hình • Biểu hiện: Màn ảnh sáng trắng không có hình.
- • Nguyên nhân: - Hiện tượng này thường do hỏng mạch LVDS mạch này được gắn liền với đèn hình • Khắc phục: - Với bệnh này bạn có thể sửa được sau khi bạn tìm hiểu mạch LVDS đi liền với đèn hình 7 – Các trường hợp sau thường không phải lỗi do đèn hình. 1. Bị mất ảnh, trên màn hình chỉ còn các đường sọc đen trắng ngang màn hình. - Hiện tượng này thường không phải lỗi của đèn hình mà do lỗi của khối xử lý tín hiệu ảnh - Khi bị mất tín hiệu H.Blank từ mạch Scaling đưa sang mạch LVDS thì sẽ sinh ra hiệ tượng dưới đây
- 2. Màn hình bị sai mầu, hình ảnh bị lang ben. - Khi hỉnh ảnh bị loang mầu trông giống bệnh lang ben hay giống vết dầu loang thì đó thường không phải lỗi đèn hình - Nguyên nhân của hiện tượng dưới đây thường do mất một hoặc nhiều đường tín hiệu mầu Digital từ mạch Scaling đưa sang mach LVDS
- 3. Màn hình có các đường kẻ sọc mầu dọc màn hình - Hiện tượng này thường không phải lỗi của đèn hình mà do lỗi của khối xử lý tín hiệu ảnh - Khi bị mất tín hiệu Pixel Clock từ mạch Scaling đưa sang mạch LVDS thì sẽ sinh ra hiệ tượng dưới đây
- 4. Màn hình đen thui, mặc dù vẫn có đèn báo nguồn. Có hai trường hợp dẫn đến hiện tượng này a) Trường hợp mất ánh sáng nền (mất đèn cao áp) - Khi đó màn hình tối đen nhưng khi bạn lấy bóng đèn soi vào màn hình bạn vẫn thấy có hình ảnh mờ mờ phía trong đèn hình.
- b) Trường hợp bị mất tín hiệu Video - Trường hợp bị hỏng mạch xử lý tín hiệu Video cũng gây ra hiện tượng đen thui màn hình, với trường hợp này bạn nhìn từ một góc nghiêng thì thấy màn hình vẫn sáng.
- 8 – Câu hỏi thường gặp
- 1. Câu hỏi 1 – Khi mua một màn hình LCD cũ thì cần kiểm tra như thế nào ? Trả lời: Khi mua màn hình LCD cũ bạn cần lưu ý các điểm sau: - Nhìn độ sáng màn hình có đạt với yêu cầu của bạn không ?, thông thường các màn hình có độ sáng tốt thì cho hình ảnh rực rỡ hơn. - Chỉnh độ Contras lên cao nhất xem có bị loá không, một số màn hình kém khi chỉnh Contras lên cao thì chi tiết sáng bị loá đi và không còn nhìn thấy chi tiết ảnh. - Đưa màn hình về đen 100% và trắng 100% để quan sát xem có điểm mầu chết không ?, cứ mỗi điểm chết bạn hãy trừ đi 10% giá thành nếu bạn chấp nhận mua nó. - Bạn nhìn từ một góc nghiêng xem có thấy rõ hình không ?, một số màn hình kém có góc nhìn hẹp khi bạn nhìn nghiêng nó bị sai mầu hoặc không rõ hình. - Bạn nhìn các chi tiết nhỏ nhất trên màn hình có tinh xảo không ?, ví dụ như nét chữ, đường kẻ chúng càng mảnh thì thì thể hiện độ nét của màn hình càng cao. - Chỉnh tăng độ phân giải trên máy tính lên xem màn hình có thể hiển thị được độ phân giải tối đa là bao nhiêu, nếu màn hình có độ phân giải thấp thì khi tăng độ phân giải ở máy tính lên cao hơn độ phân giải cực đại của màn hình nó sẽ mất hình, vì vậy độ phân giải của màn hình càng cao càng tốt. - Mở một hình phong cảnh xem mầu sắc có rực rỡ không, nếu mầu càng rực rỡ thì thể hiện độ sâu mầu càng cao. 2. Câu hỏi 2 – Màn hình có những lỗi gì và có khắc phục được không ? Trả lời: Màn hình thường có những lỗi sau đây mà bạn không thể khắc phục được hoặc rất khó khắc phục: - Màn hình bị chết điểm mầu (trên màn hình có những điểm có mầu sắc không thay đổi trong mọi tình huống) - Màn hình có đường kẻ sọc mầu dọc hoặc ngang màn hình - Màn hình có nốt đen hoặc thâm trên màn hình - Màn hình vị vỡ, bị dập. 3. Câu hỏi 3 – Màn hình bị mất mầu xanh lá, chỉ còn màn hình mầu tím ngắt, có thể do hỏng đèn không ? Trả lời: - Với màn hình CRT thì hiện tượng trên có thể do hỏng Ka tốt G, còn màn hình LCD thì hiện tượng trên không phải do đèn. - Trên đèn CRT thì các điểm mầu có phát sáng hay không là phụ thuộc vào các dòng tia điện tử phát ra từ các Katốt tương ứng, còn trên màn hình LCD thì các điểm mầu đều do một tín hiệu chung là xung Pixel Clock điều khiển, nếu mất xung này thì sẽ mất hình ảnh chứ không phải chỉ sai mầu - Hiện tượng mất một mầu trên màn hình LCD thường chỉ do mất một tín hiệu mầu từ Card Video đưa tới, có thể do đứt cáp tín hiệu. 4. Câu hỏi 4 – Bạn hãy so sánh hai loại đèn hình LCD và đèn hình CRT Trả lời: Giống nhau: - Cả hai loại màn hình đều sử dụng nguyên lý quét để tạo ra hình ảnh động. - Cả hai loại màn hình đều có thể hiển thị được vô số mầu sắc nhưng thực chất chỉ có ba mầu cơ bản là : đỏ – xanh lá và xanh lơ.
- Khác nhau: - Đèn hình CRT dùng tia điện tử để kích thích cho chất phospho phát sáng tạo ra ánh sáng trực tiếp từ lớp phospho đó, có ba loại phospho và chúng có khả năng phát ra ba mầu đỏ, xanh lá và xanh lơ khi có tia điện tử kích thích. - Đèn hình LCD thì lại dùng điện áp điều khiển các tinh thể lỏng cho phép ánh sáng xuyên qua nhiều hay ít, sau mỗi phần từ tinh thể lỏng là các tấm lọc mầu để lọc ra mầu đỏ, xanh lá hay xanh lơ. - Đèn hình CRT sử dụng các cuộn lái tia để lái tia điện tử quét theo chiều ngang và theo chiều dọc màn hình, cuộn lái dòng thì điều khiển tia điện tử quét từ trái qua phải màn hình còn cuộn lái mành thì điều khiển cho tia điện tử quét từ trên xuống dưới màn hình. - Đèn LCD lại sử dụng các xung điện để dịch chuyển sự điều khiển sang các điểm ảnh kế tiếp, mỗi xung Pixel Clock xuất hiện là nó dịch chuyển sang để điều khiển điểm ảnh kế tiếp ở bên phải, mỗi khi xung H.Blank xuất hiện là nó chuyển xuống dòng kế tiếp và mỗi xung V.Blank xuất hiện là nó quay về điểm xuất phát để thực hiện quét một màn hình mới. - Do mầu sắc được phát ra trực tiếp từ lớp phospho nên màn hình CRT thường sáng hơn và mầu sắc rực rỡ hơn màn hình LCD - Màn hình CRT sử dụng từ trường để lái dòng tia điện tử và không tránh khỏi hiện tượng cong đường biên hay gọi là méo gối khiến cho khi bạn thiết kế độ hoạ thì các đường thẳng bị cong đi, còn trên màn hình LCD thì các đường thẳng luôn luôn thẳng tuyệt đối. - Trên màn hình CRT có hiện tượng nhoè hình khi thời tiết bị ẩm làm sai điện áp Focus còn trên màn hình LCD thì không bao giờ có hiện tượng đó. - Đèn hình CRT khi độ phát xạ của các ka tốt bị yếu đi khiến hình ảnh mờ và sai mầu, khi đó bạn phải thay đèn hình, còn trên màn hình LCD, khi ảnh tối đi bạn có thể thay thế bóng cao áp với giá thành rất nhỏ so với phải thay đèn hình. - Đèn hình CRT có điện áp HV lên tới 15.000V đến 20.000V còn đèn hình LCD thì điện áp HV chỉ có từ 1000 đến 1500V vì vậy nó an toàn hơn cho các bạn thợ. - Đèn hình CRT có thể phát ra các tia tử ngoại có hại cho sức khoẻ của người sử dụng còn màn hình LCD thì không. - Đèn hình CRT còn có hiện tượng nhiễm từ gây ra loang mầu còn màn hình LCD thì không bị ảnh hưởng bởi từ trường. 5. Câu hỏi 5 – Hãy cho biết điểm giống và khác nhau giữa đèn hình Monitor LCD và Tivi LCD Trả lời: Giống nhau: - Cả hai loại màn hình đều có nguyên lý hoạt động như nhau - Cả hai loại màn hình đếu có cấu tạo như nhau
- - Các tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của hai loại đèn có một số điểm tương đồng Khác nhau: - Đèn hình Monitor LCD thường có độ phân giải cao hơn nhiều so với đèn hình Tivi LCD - Các tần số Pixel Clock, H.Lank và V.Blank của Monitor LCD cao hơn của Tivi LCD - Công nghệ sản xuất đèn hình Monitor LCD tinh vi hơn đèn hình Tivi LCD - Độ sáng max của màn hình Monitor LCD thường yếu hơn của màn hình Tivi LCD Nguồn: hocnghe.com.vn