Tài liệu Thủy văn và thủy động lực biển Đông - Chương 3: Các đặc điểm thủy động lực biển Đông
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Thủy văn và thủy động lực biển Đông - Chương 3: Các đặc điểm thủy động lực biển Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_thuy_van_va_thuy_dong_luc_bien_dong_chuong_3_cac_da.pdf
Nội dung text: Tài liệu Thủy văn và thủy động lực biển Đông - Chương 3: Các đặc điểm thủy động lực biển Đông
- A l Thủy văn và thủy động lực biển Đụng - Chương 3
- nguồn gốc từ biển Philippin- Thái Bình Dơng. Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây cho thấy cha thể khẳng định một cách chắc chắn về điều ny khi xem xét phân bố T-S ở các độ sâu khác nhau của Biển Đông v biển Philipin (hình 2.31). Có thể nhận thấy sự ổn định tơng đối của nhiệt độ cũng nh độ muối của nớc tầng sâu trong Biển Đông, khác với phạm vi biến động của các đặc trng nhiệt- muối của nớc biển Philipin tại các độ sâu tơng ứng. Nhận xét về các khối noớc Biển Đông Có thể nhận thấy những đặc trng hình thnh v phân bố các khối nớc Biển Đông phản ảnh tác động của những nhân tố địa phơng có vai trò hết sức quyết định. Ngoại trừ những khối nớc trong lớp hoạt động trên của biển, phần lớn các khối nớc đợc hình thnh v lan truyền trong phạm vy Biển Đông trong một khoảng thời gian rất di v chịu tác động của các nhân tố địa phơng nh nền nhiệt cao v độ muối thấp. Các khối nớc tầng mặt Biển Đông có phạm vy biến động của nhiệt độ v độ muối khá lớn, song trên phần trung tâm biển vẫn tồn tại khá ổn định một khối nớc tầng mặt đặc trng cho vùng biển nớc sâu, một khối nớc cực đại độ muối trong nêm nhiệt mùa v khối nớc trung gian cực tiểu độ muối trong phần trên của nêm nhiệt cố định. Chơng 3 Các đặc điểm thủy động lực Biển Đông 143
- Các đặc điểm thủy động lực học Biển Đông phản ánh một cách đầy đủ tính phức tạp của vị trí địa lý, địa hình v các đặc điểm thủy văn. Trong phần ny chúng ta xem xét lần lợt các đặc trng thủy động lực học biển chủ yếu nh thủy triều, sóng v dòng chảy. 3.1. Thủy triều v mực nớc Biển Đông 3.1.1. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu chế độ thủy động lực nói chung v thủy triều nói riêng ở Biển Đông có ý nghĩa hết sức quan trọng do vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên đặc thù. Địa hình đáy biển hết sức phức tạp, đờng bờ biển quanh co khúc khuỷu, nhiều đảo to, nhỏ cùng hng loạt vịnh, eo lớn nhỏ đã lm cho chế độ thủy triều của Biển Đông rất phức tạp, có những đặc thù riêng biệt khác hẳn với các biển khác trên thế giới. Chính vì vậy, thủy triều Biển Đông đã đợc chú ý v nghiên cứu từ rất sớm. ở Việt Nam, những nhận xét có ý nghĩa khoa học đầu tiên về đặc điểm chế độ thủy triều trong các vùng biển đã có trong Do địa chí của Nguyễn Trãi (thế kỷ 15) v nhất l trong Vân Đui loại ngữ v Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn (thế kỷ 18). Nhng những điều tra v nghiên cứu có ý nghĩa khoa học về thủy triều Biển Đông thực sự có đợc từ đầu thế kỷ XX với các công trình của Darwin (1905), Poincare (1910) v Ogura (1933). Từ đó đến nay việc điều tra nghiên cứu thủy triều Biển Đông không ngừng phát triển v hon thiện. Các kết quả đạt đợc ngy cng đợc nâng cao về tính khoa học cũng nh tính ứng dụng. Có thể điểm lại một số công trình nghiên cứu chính trong những năm gần đây theo các hớng khác nhau. a.Nghiên cứu sự biến đổi theo thời gian qua tui liệu thực đo tại các trạm ven bờ v nội ngoại suy để tìm sự phân bố theo không gian Từ nhiều năm nay dọc theo ven bờ Biển Đông nói chung v ven bờ Việt Nam nói riêng đã thiết lập một hệ thống các trạm nghiệm triều nhằm đo đạc liên tục dao động mực nớc biển theo các khoảng thời gian kéo di khác nhau từ hng tháng đến hng năm v thậm chí nhiều năm. Trên cơ sở các chuỗi số liệu ny đã tiến hnh phân tích tính toán ra các tham số đặc trng cho chế độ thủy triều nh mực nớc trung bình, mực nớc cực trị, thời gian triều dâng, thời gian triều rút, các hằng số điều hòa thủy triều, v.v cho từng trạm đo đạc. Hệ thống các hằng số điều hòa thủy triều dọc ven bờ v đảo l cơ sở cho các nghiên cứu thủy triều Biển Đông bằng các phơng pháp từ đơn giản đến hiện đại. Một trong những thnh quả theo hớng ny l việc lập ra các bảng thủy triều hng năm cho các cảng chính dọc ven bờ. Trong bảng thủy triều đã cho kết quả dự tính mực nớc từng giờ của các cảng chính v một số giá trị nội suy cho các điểm phụ ở ven biển hoặc vùng hạ lu các sông. Bảng thủy triều ny đợc Tổng Cục Khí tợng Thủy văn xuất bản từ năm 1958, mới đầu chỉ cho các cảng ở miền Bắc từ Cửa Tùng trở ra. Từ năm 1972 đã dự tính cho các cảng trong cả nớc v một số cảng nớc ngoi (Hong Kong, Kom Pong Som, Singapo, Băng 144
- Cốc). Trên cơ sở các t liệu đợc phân tích từ ti liệu thực đo tại các trạm ven bờ các tác giả đã nghiên cứu, tính toán theo các phơng pháp nội ngoại suy để nhận đợc những nét đặc trng của bức tranh phân bố không gian của dao động thủy triều. Có thể kể đến sự đóng góp theo hớng ny của các tác giả Dietrich (1944), Villain (1950), Wyrtki (1961), Nguyễn Ngọc Thuỵ (1962), Bogdanov (1963), Du Mộ Canh (1984), Pariwono (1985), Fang (1986), Huang v các cộng sự (1994). Một số kết qủa đáng lu ý theo hớng ny trong những thời gian gần đây l sử dụng ti liệu biến động độ cao mực nớc nhận đợc từ vệ tinh theo các tuyến bao phủ ton bộ diện tích vùng biển để phân tích điều ho, kết hợp với các ti liệu quan trắc tại các trạm ven bờ để hiệu chỉnh đã nhận đợc các bản đồ phân bố hằng số điều hòa thủy triều cho ton biển (Yanagi v các cộng sự, 1997). b.Nghiên cứu sự phân bố trong không gian của các đặc trng thủy triều bằng cách giải hệ phơng trình thủy động lực 2 chiều. Hớng nghiên cứu ny đợc bắt đầu muộn hơn so với hớng trên nhng nó phát triển cng ngy cng mạnh mẽ trong những năm sau ny theo sự tiến bộ không ngừng của toán học tính toán v kỹ thuật máy tính. Trớc hết phải kể đến những nghiên cứu theo phơng pháp tìm nghiệm giải tích của hệ phơng trình thủy động lực học thủy triều. Mặc dù bằng cách ny có thể có đợc nghiệm chính xác của bi toán đợc biểu diễn bằng các công thức giải tích, song đòi hỏi miền nghiên cứu phải có dạng hình học đơn giản nh hình chữ nhật, hình tròn, với độ sâu không đổi hoặc biến đổi theo quy luật tuyến tính. Chính vì vậy những nghiên cứu thuộc loại ny ít đợc phát triển ở Biển Đông, vùng có hình thái bờ v địa hình đáy biển biến đổi rất phức tạp. Có thể nêu ví dụ về công trình theo hớng nghiên cứu ny của Phan Phùng (1974) đã tính phân bố các sóng triều chính cho vịnh Bắc Bộ v vịnh Thái Lan sau khi đơn giản hoá các điều kiện tự nhiên thực của chúng. Phát triển mạnh mẽ nhất v có những thnh tựu đáng kể nhất theo hớng ny l các công trình nghiên cứu theo phơng pháp số trị giải hệ phơng trình thủy động lực thủy triều. Những công trình đầu tiên tính toán thủy triều Biển Đông bằng phơng pháp số trị xuất hiện vo những năm 60 của thế kỷ XX. Công trình đầu tiên có thể kể đến l Sergeev (1964), ông đã sử dụng phơng pháp giá trị biên của Hanxen để tính toán phân bố biên độ v pha của bốn sóng triều chính trong Biển Đông. Các công trình tiếp thep cũng theo phơng pháp ny l của Nguyễn Ngọc Thuỵ (1969), Đặng Công Minh (1975) với số điểm biên cứng có hằng số điều hòa nhiều hơn. Nội dung phơng pháp ny l sử dụng hệ phơng trình tuyến tính, với tính chất dao động thủy triều có chu kỳ đã loại bỏ biến thời gian v đa hệ phơng trình thủy động về dạng elliptic. Bi toán có nghiệm duy nhất khi biết điều kiện dao động mực nớc trên biên bao quanh miền nghiên cứu. Phơng pháp số trị khác để giải bi toán phân bố không gian của thủy triều l dựa trên hệ phơng trình thủy động thủy triều phi tuyến với điều kiện biên hỗn hợp: cho trớc dao động mực nớc trên biên lỏng v sử dụng điều kiện 145
- không thấm tại biên cứng. Không sử dụng tính chất dao động tuần hon để loại thnh phần biến đổi theo thời gian trong hệ phơng trình, hệ phơng trình đợc giữ nguyên để giải ở dạng hyperbolic. Nhiều công trình của nhiều tác giả khác nhau đã tập trung theo phơng pháp ny để nghiên cứu thủy triều trong Biển Đông cũng nh trong các vịnh riêng biệt nh vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan. Có thể kể tên hng loạt các công trình của các tác giả l Ye v Robinxon (1983), Li v Chen (1987), nhóm mô hình triều thuộc đề ti nh nớc KT.03.03 (1991-1995: Đỗ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Việt Liên, Đặng Công Minh, Nguyễn Hữu Nhân, Bùi Hồng Long, Lê Trọng Đo, Nguyễn Thọ Sáo), Fang, Kwork, Yu v Zhu (1999). Ngoi ra còn có thể kể đến những công trình đợc thực hiện trong khuôn khổ các luận án tiến sỹ trong v ngoi nớc nh của Bùi Hồng Long (1986), Nguyễn Thọ Sáo (1988), Nguyễn Thị Việt Liên (1997), Đinh Văn Mạnh (2000). Trong đó luận án của Đinh Văn Mạnh đã bớc đầu xây dựng mô hình 3 chiều cho chuyển động thủy triều vịnh Bắc Bộ. Cần lu ý rằng bằng giải số trị theo phơng hớng ny một số tác giả đã bắt đầu nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về cơ chế hình thnh biến đổi bức tranh dao động thủy triều trong Biển Đông. Một số tác giả đã nghiên cứu các bi toán truyền sóng tự do, truyền sóng dao động có chu kỳ triều qua các biên lỏng, các chu kỳ dao động riêng trong ton biển, đánh giá tác động trực tiếp của lực gây triều trong phạm vi biển. Có thể kể tên một số tác giả của những nghiên cứu ny l Đỗ Ngọc Quỳnh (1983, 1991), Phạm Văn Huấn (1994), Phạm Văn Ninh v Trần Thị Ngọc Duyệt (1997), Đỗ Ngọc Quỳnh, Phạm Văn Ninh, Nguyễn Thị Việt Liên v Trần Thị Ngọc Duyệt (1998). 3.1.2. Các kết quả phân tích hằng số điều hòa v đánh giá vai trò các yếu tố hình thnh triều Biển Đông a. Hệ thống các hằng số điều hòa thủy triều tại các trạm ven bờ vu đảo Những hằng số điều hòa (HSĐH) thủy triều nhận đợc từ phân tích điều hòa các chuỗi số liệu quan trắc mực nớc liên tục di ngy tại các trạm đo đạc đặt ở ven bờ lục địa hay các đảo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu hiện tợng thủy triều trong biển. Trớc hết từ những giá trị ny có thể nghiên cứu các đặc trng chế độ dao động thủy triều tại những vùng đặt trạm, tính toán các giá trị cực trị hay dự báo độ cao mực nớc ở thời điểm bất kỳ cho trạm đó. Các hằng số điều hòa đợc tính cho các sóng chính, tơng ứng với các chu kỳ v tên sóng đợc dẫn ra trong bảng 3.1. Chính trên cơ sở các HSĐH thủy triều ny m Trung tâm Khí tợng Thủy văn Quốc Gia (Tổng Cục Khí tợng Thủy văn trớc đây) đã tính v xuất bản Bảng thủy triều hng năm cho một số trạm ven bờ (gồm 13 trạm ven bờ nớc ta v 4 trạm thuộc các khu vực lân cận). Mặt khác các HSĐH thủy triều tại các trạm cố định l cơ sở cho các mô hình tính toán phân bố không gian của các đặc trng thủy triều v dòng triều trong ton biển. Bảng 3.1. Các sóng chính thông dụng sử dụng trong phân tích hằng số điều hòa thủy triều 146
- Loại Tên sóng Ký hiệu Chu kỳ Bán nhật triều Mặt trăng chính M2 12,42 giờ Mặt trời chính S2 12,00 giờ Ellip mặt trăng lớn N2 12,66 giờ Mặt trăng mặt trời K2 11,97 giờ Nhật triều Mặt trăng mặt trời K1 23,93 giờ Mặt trăng chính O1 25,82 giờ Mặt trời chính P1 24,07 giờ Ellip mặt trăng lớn Q1 26,87 giờ Chu kỳ dμi Mặt trăng nửa tháng Mf 13,66 ngμy Mặt trăng tháng Mm 27,55 ngμy Mặt trời nửa năm SSa 182,70 ngμy Mặt trời năm Sa 364,96 ngμy Chu kỳ ngắn Nớc nông 1/4 ngμy M4 6,21 giờ Nớc nông 1/4 ngμy MS4 6,10 giờ Nớc nông 1/6 ngμy M6 4,14 giờ Những HSĐH ny ở một số điểm sẽ đóng vai trò l điều kiện biên của các mô hình, ở một số điểm khác sẽ dùng lm tiêu chuẩn để hiệu chỉnh, kiểm định, kiểm tra các mô hình. Rõ rng hệ thống các HSĐH thủy triều tại các trạm cố định đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nghiên cứu thủy triều v dòng triều trong một vùng biển. Nhận thấy vai trò thiết yếu của hệ thống các HSĐH thủy triều, đề ti cấp nh nớc KT.03.03 “Nghiên cứu thủy triều Biển Đông” thuộc Chơng trình Nghiên cứu Biển 1991-1995 đã thu thập v chỉnh biên số liệu các HSĐH thủy triều tại các trạm phân bố dọc ven bờ v đảo trong Biển Đông. Đã chọn lọc v thống kê đợc 275 điểm với các giá trị HSĐH mực nớc triều. Từ kết quả của đề ti KT 03.03, các số liệu HSĐH đợc tính toán v công bố dựa trên các nguồn ti liệu chính sau đây: Bảng các hằng số điều hòa thủy triều của Văn phòng thủy văn Quốc tế Monaco (BHI-International Hydrographic Bureau Monaco): Tidal list of harmonic constants. Pub. No26, 1936, 1953, 1959 Bảng thủy triều Anh (ATT): Admiralty Tide Tables, Các kết quả tính toán của Tổng cục KTTV Việt Nam, Bảng thủy triều Trung Quốc v một số nguồn khác. Trong số 275 điểm đã nói ở trên, phân bố ở các nguồn nh sau: 29 (BHI), 203 (ATT), 26 (Tổng Cục KTTV), 1 (Trung Quốc) v 16 (các nguồn khác). Cũng cần chỉ ra rằng mức độ chính xác của các HSĐH trong tập thống kê trên l khác nhau giữa các trạm. Trong số ny chỉ có 26% các trạm với HSĐH đợc tính từ chuỗi số liệu một năm trở lên, còn lại 74% số trạm đợc tính từ 147
- chuỗi quan trắc 1 tháng, 1/2 tháng hay ngắn hơn. Dĩ nhiên chuỗi quan trắc di sẽ phân tích đợc nhiều sóng thnh phần hơn v độ chính xác các HSĐH sẽ cao hơn. Dù sao đây cũng l một tập số liệu rất quý giá có thể sử dụng vo nhiều mục đích khác nhau để nghiên cứu thủy triều Biển Đông. b. Kết quả đánh giá vai trò các yếu tố trong việc hình thunh vu biến đổi hiện toợng thủy triều trong Biển Đông ảnh hoởng hệ số ma sát đáy Ma sát đáy đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thnh bức tranh phân bố thủy triều trong biển. Đặc biệt trong các vùng thềm lục địa nớc nông, ma sát đáy lm thay đổi đáng kể dao động mực nớc v dòng triều, l yếu tố chính gây sự tiêu tán năng lợng triều ở đây. Ma sát đợc tính toán trong các mô hình thủy động thủy triều l một đại lợng m cho đến nay đợc thừa nhận rộng rãi nhất l tỷ lệ với bình phơng tốc độ dòng chảy. Vì vậy vấn đề chọn hệ số ma sát đáy luôn l mối quan tâm hng đầu của các nh nghiên cứu tính toán bức tranh phân bố thủy triều. Trong khuôn khổ đề ti cấp nh nớc KT.03.03 đã nhận đợc một số kết quả về nghiên cứu chọn hệ số ma sát đáy trong bi toán tính toán thủy triều Biển Đông nh sau: Đã tiến hnh tính toán bi toán thủy triều Biển Đông theo mô hình thủy động với các trờng hợp hệ số ma sát đáy khác nhau, biến đổi từ nhỏ đến lớn cho 2 sóng chính đợc chọn l K1 v M2. Hệ số ma sát đáy cho thay đổi từ rất nhỏ (0.5.10-3) đến khá lớn (4.0.10-3) với bớc thay đổi 0.5.10-3. Các kết quả tính toán của từng phơng án đợc đem so sánh với trờng hợp ma sát đáy rất nhỏ (có thể xem nh ảnh hởng của ma sát l gần bằng không) để tính ra sai lệch tuyệt đối v tơng đối cho từng điểm trong ton miền tính. Kết quả cho thấy sự có mặt của ma sát đáy đã lm thay đổi đáng kể bức tranh phân bố biên độ v pha của dao động mực nớc cũng nh dòng triều. Dĩ nhiên hệ số ma sát cng tăng, sự sai khác cng lớn. Với dao động mực nớc ảnh hởng của ma sát đáy thấy rõ ở các vùng biển nông (nh vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan) hơn l các vùng biển sâu. Chẳng hạn khi so sánh trờng hợp ma sát đáy trung bình (2,5.10-3) với trờng hợp ma sát đáy không đáng kể, sai lệch biên độ của sóng K1 ở các vùng nớc nông có thể vợt quá 30cm (tơng ứng sai lệch tơng đối trên 40%), pha có thể vợt quá 30o. Giá trị tơng ứng ở vùng nớc sâu o l 10cm (sai lệch tơng đối 15%) v 10 . Với sóng M2 cần lu ý l sai lệch tơng đối ở vùng nớc sâu cũng sẽ khá lớn, mặc dù sai lệch tuyệt đối cũng chỉ 5-10cm nhng vì bản thân giá trị biên độ của M2 ở đây l nhỏ nên sẽ lm tăng giá trị tơng đối. Đã tiến hnh tính toán thử nghiệm v so sánh hai trờng hợp: trị số ma sát lấy cố định, bằng giá trị trung bình 2,6.10-3 v trị số ma sát thay đổi ở từng vị trí tùy thuộc độ sâu biển. Hệ số ma sát biến đổi theo độ sâu của biển đợc tính theo công thức 148 2 ê z0 º ô 1 1 ằ 2 h z0 2 K X ôln 2 1 ằ ô z0 h 3ằ ô 1 1 ằ ơ h ẳ
- Vapnia: ở đây F-l hằng số Carman, zo -l độ gồ ghề đáy, h-l độ sâu biển. Từ công thức ny có thể tính ra kết quả trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Hệ số ma sát phụ thuộc vo độ sâu biển Độ sâu (m) 10 20 30 40 50 Hệ số K 3,6.10-3 2,5.10-3 2,0.10-3 1,8.10-3 1,7.10-3 Kết quả tính toán cho 2 trờng hợp cho thấy nhìn chung kết quả sai khác nhau không lớn, chủ yếu sự khác nhau xảy ra ở các vùng nớc nông (vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, eo Đi Loan, ), ở đây sai lệch tơng đối về biên độ mực nớc cũng nh dòng có thể đạt từ 10y20% tại một số điểm. Nhiều kết quả tính toán thử nghiệm đã chứng tỏ rằng trong vùng Biển Đông nên chọn hệ số ma sát đáy trong khoảng 2,5.10-3 đến 3,0.10-3. Vai trò của lực Coriolis Trong các nghiên cứu trớc đây có tác giả đã tính lực Coriolis lấy giá trị trung bình cho ton Biển Đông vì cho rằng ở vĩ độ thấp lực ny không lớn. Nhng cũng có các tác giả khác cho rằng đối với Biển Đông l một biển lớn trải di từ xích đạo đến 25oN, do đó không thể bỏ qua sự thay đổi của lực ny theo vĩ độ, mặc dù ở vĩ độ thấp giá trị lực ny không lớn nh ở các vĩ độ cao. Kết quả tính toán trong Đề ti KT03.03 cho thấy có sự khác nhau rõ rệt trong bức tranh phân bố thủy triều trong 2 trờng hợp đã nêu. Điều đó cho thấy khi tính toán các bi toán thủy triều Biển Đông cần thiết phải tính đến sự thay đổi lực Coriolis theo vĩ độ địa lý. Vai trò của thunh phần phi tuyến Trong mô hình số trị thủy động tính toán thủy triều dựa trên cơ sở hệ phơng trình Saint-Venant đầy đủ, hiệu ứng phi tuyến tham gia trong hai thnh phần chính, đó l thnh phần ma sát đáy theo quy luật tỷ lệ với bình phơng vận tốc v thnh phần gia tốc phi tuyến. Kết quả tính toán cho thấy hiệu ứng gia tốc phi tuyến ảnh hởng tới dao động mực nớc không đáng kể khi giải bi toán thủy triều cho cả Biển Đông. Sai lệch tuyệt đối về biên độ ở phần lớn các vùng chỉ từ 0 đến 2cm, vi chỗ đạt tối đa dới 5cm, còn về pha sai lệch tuyệt đối hầu nh không quá 5o. Tuy nhiên hiệu ứng phi tuyến ny ảnh hởng tới dòng triều rõ nét hơn. ở một số vùng nh gần eo Đi Loan, eo Quỳnh Châu, vùng phía đông đảo Hải Nam, vùng bờ biển miền Trung Việt Nam v bờ tây Philippin sự sai khác tuyệt đối giữa 2 phơng án tính có thể đạt tới 5cm/s, còn các vùng khác còn lại trong Biển Đông sự sai lệch ny không quá 1cm/s. Có thể nhận thấy rằng hiệu ứng gia tốc phi tuyến sẽ có ảnh hởng rõ rệt ở những vùng có dòng triều mạnh v có gradient tốc độ dòng lớn. Khi giải bi toán thủy triều ở những vùng hẹp hơn có độ sâu biến đổi mạnh bằng bớc lới nhỏ đủ mô tả chi tiết sự biến đổi của độ sâu 149
- thì có thể nhận thấy sự sai lệch rõ rng hơn do tác động của hiệu ứng gia tốc phi tuyến. Nh vậy để tính toán đủ chính xác hiện tợng thủy triều, trong mô hình không nên bỏ qua thnh phần gia tốc phi tuyến, đặc biệt l khi nghiên cứu tính toán dòng triều. Vai trò tác động trực tiếp của lực gây triều trong Biển Đông Sự hình thnh chuyển động thủy triều trong Biển Đông đợc thực hiện bằng 2 con đờng: một l sóng triều đợc hình thnh trong đại dơng rộng lớn v truyền vo Biển Đông qua các cửa nh eo Đi Loan, eo Bashi, eo Kalimantan, eo Malaca (thực tế đây l các biên lỏng giới hạn biển với đại dơng bên ngoi); hai l sóng triều đợc hình thnh ngay trong Biển Đông dới tác dụng trực tiếp của lực gây triều. Từ xa tới nay các tác giả đều thừa nhận rằng con đờng thứ nhất l cơ bản, l chính yếu nhất để hình thnh nên chuyển động thủy triều Biển Đông, còn con đờng thứ hai l thứ yếu, không đáng kể, thậm chí có thể hon ton bỏ qua không cần đếm xỉa đến khi nghiên cứu chế độ dao động thủy triều trong Biển Đông. Bi toán thủy triều Biển Đông đợc xét thuần túy l bi toán truyền sóng triều từ biên lỏng vo. Tuy nhiên rất cần thiết phải đánh giá định lợng về vai trò tác động trực tiếp của lực gây triều trong Biển Đông. Các nghiên cứu của Đặng Công Minh (1975), của nhóm nghiên cứu tại Viện Cơ học (Đỗ Ngọc Quỳnh v các cộng sự, 1998) đã rút ra đợc một số kết luận về ảnh hởng của lực gây triều. Đối với sóng M2: Việc tính toán đến tác dụng trực tiếp của lực gây triều trong Biển Đông lm thay đổi đáng kể biên độ của sóng ny. Tại các vùng vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan v phần phía đông của biển, biên độ sóng M2 tăng có chỗ đạt từ 4 đến 8cm (bờ Philippin), thậm chí tới 14cm (gần eo Quỳnh Châu v vùng ven bờ Kiên Giang). Trong khi đó có một số nơi biên độ lại giảm khá mạnh từ 4 đến 12cm (nh vùng phía bắc Biển Đông, phía đông v nam của Nam Việt Nam). Sai lệch tơng đối nhiều nơi đạt từ 40 đến 50% thậm chí cao hơn. Đối với sóng S2: sóng ny có biên độ nhỏ hơn M2 nên sai lệch tuyệt đối cũng nhỏ hơn. Các vùng ny tăng giảm biên độ cũng phân bố giống nh đối với sóng M2. Sai lệch tơng đối có giá trị khá lớn đặc biệt ở vùng bắc Biển Đông có thể đạt tới giá trị vi trăm phần trăm, còn phần lớn các nơi sai lệch tơng đối từ 10 đến 20%. Đối với sóng K1: Việc tính toán đến tác dụng trực tiếp của lực gây triều nói chung lm giảm biên độ sóng ở các vùng phía bắc, vùng trung tâm biển (trong đó có ton bộ vịnh Bắc Bộ) v vùng tây nam. Phần tăng biên độ ở gần Philipin v vùng đông nam của biển. Mức độ tăng, giảm đều nhỏ từ 1 đến 4cm. Sai lệch tơng đối trong các vùng cỡ từ 0 đến 10%. Đối với sóng O1: Cũng giống nh với sóng K1, các vùng tăng giảm biên độ cũng gần giống nh với sóng K1. Trị số tăng giảm cũng nhỏ, lớn nhất đạt 4 đến 6cm ở vùng gần eo Kalimantan. Sai lệch tơng đối trong các vùng cũng cỡ từ 0 đến 10%. 150
- Nh vậy từ kết quả tính toán đánh giá cho thấy việc tính toán đến lực gây triều trực tiếp trong Biển Đông ảnh hởng ít tới các sóng chu kỳ ngy, trong khi đó lại ảnh hởng rõ rệt đối với sóng chu kỳ nửa ngy. Tuy nhiên sóng chu kỳ ngy trong Biển Đông l chiếm u thế trong ton biển, cho nên vẫn có cơ sở để nói rằng khi giải bi toán thủy triều Biển Đông có thể bỏ qua thnh phần lực gây triều nếu nh thực tế có thể chấp nhận một sai số no đấy. Còn nếu cần thiết phải nâng cao độ chính xác tính toán thủy triều (với sai số vi cm) trong các bi toán nghiên cứu hay ứng dụng thì cần thiết phải tính đến thnh phần lực gây triều trực tiếp trong Biển Đông. c. Nguyên nhân hình thunh hiện toợng triều đa dạng vu đặc sắc của Biển Đông Nh các phần trên đã trình by, chúng ta đã thu đợc bức tranh thủy triều v dòng triều rất đa dạng ở Biển Đông với thnh phần nhật triều chiếm u thế trong phần lớn các khu vực của biển. Những nét đặc thù của thủy triều Biển Đông rất khác với những nét chung của các biển khác trên thế giới. Nh ta biết hầu hết các vùng của đại dơng v biển trên thế giới đều có chế độ bán nhật triều chiếm u thế. Chẳng hạn trong số trên 3000 điểm nằm ở mọi vùng trên thế giới đợc đa ra trong Bảng thủy triều Anh thì chỉ có 17 điểm có tỷ số giữa biên độ tổng cộng của các sóng nhật triều chính (K1 v O1) so với biên độ tổng cộng của các sóng bán nhật triều chính (M2 v S2) đạt từ 2,5 trở lên v trong đó đã có 7 điểm thuộc Việt Nam. Hơn nữa chế độ thủy triều tồn tại ở các vùng khác nhau trong biển có tính chất đặc trng của cả 4 loại v giữa chế độ thủy triều v dòng triều lại không đồng nhất cùng loại nh nhau. Nh vậy khi tìm hiểu về nguyên nhân hình thnh hiện tợng triều phức tạp v khá đặc biệt của Biển Đông có thể đặt ra những câu hỏi sau: Thông thờng, theo lý thuyết thủy triều v thực tế với đa số các vùng biển trên thế giới, thủy triều có chế độ đặc trng l bán nhật triều, nhng ở đây, Biển Đông lại có đủ 4 loại đặc trng: bán nhật triều đều, bán nhật triều không đều, nhật triều đều v nhật triều không đều. Hơn nữa vùng bán nhật triều lại chiếm tỷ lệ rất ít, còn đại đa số l nhật triều chiếm u thế. Vậy nguyên nhân tại sao ? Tại sao bức tranh thủy triều rất phức tạp chủ yếu ở phần phía tây của biển trong đó bao gồm cả vịnh Bắc Bộ v vịnh Thái Lan, ngoi ra ở eo Đi Loan v vịnh Pulo Lakei thủy triều cũng biến đổi khá mạnh. Trong khi đó cả vùng khơi khá rộng của biển thủy triều ít biến động ? Vì sao hình thnh các sóng nớc nông lớn ở khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long v miền lân cận ? Vì sao đặc trng chế độ thủy triều v chế độ dòng triều lại khác nhau ? Những nghiên cứu trong thời gian qua cha thể trả lời hết v thấu đáo những câu hỏi giải thích cơ chế hình thnh v biến đổi hiện tợng triều đa dạng v đặc sắc của Biển Đông. Nhng đã có một số kết quả nghiên cứu bớc đầu đi sâu vo giải thích một số đặc điểm trong cơ chế ny. Có thể tóm tắt một số nét 151
- nh sau: Thông qua phân tích vật lý kết hợp với tính toán giải tích thủy động theo các công thức tơng đối đơn giản Nguyễn Ngọc Thuỵ (1969, 1985) đã nhận định rằng điều kiện địa hình v kích thớc Biển Đông nói chung v hai vịnh Bắc Bộ v Thái Lan nói riêng có điều kiện thuận lợi cho chế độ cộng hởng đối với sóng nhật triều, trong khi đó vịnh Pulo Lakei v eo Đi Loan thuận lợi cho cơ chế cộng hởng với sóng bán nhật triều. Khi nghiên cứu sự truyền các dao động cỡng bức có chu kỳ khác nhau từ các biên lỏng (eo Đi Loan, eo Basi, eo Kalimantan) vo trong Biển Đông thông qua giải hệ thống phơng trình thủy động lực nớc nông đầy đủ, Đỗ Ngọc Quỳnh (1991) đã chỉ ra rằng eo Basi đúng l đóng vai trò quan trọng nhất trong việc truyền sóng triều vo Biển Đông. Các dao động từ đây đợc lan truyền nhanh v phát triển rộng trong cả biển. Do điều kiện địa hình v kích thớc của biển cho nên cho dù ở biên lỏng biên độ các sóng chu kỳ ngy v nửa ngy l bằng nhau nhng sóng ngy đã đợc tăng biên độ khi truyền vo trong biển, trong nhiều khu vực đã lấn át hẳn sóng nửa ngy v quyết định chế độ dao động ngy trong phần lớn các khu vực của biển. Để nghiên cứu khả năng cộng hởng của các sóng triều chu kỳ khác nhau trong biển, Phạm Văn Huấn (1997) đã nghiên cứu bi toán dao động tự do trong ton Biển Đông thông qua giải số trị hệ phơng trình nớc nông không chứa ma sát. Đã tiến hnh theo dõi biến đổi mực nớc tại 16 điểm ở các vị trí tiêu biểu trong biển. Sau đó tiến hnh phân tích phổ tại những điểm ny để tìm ra các chu kỳ riêng của dao động. Kết quả trong phạm vi từ 1 đến 60 giờ đã tìm đợc 15 mod dao động có năng lợng đáng kể trong đó chu kỳ chung cho ton biển l 19,2 giờ v sau đó l 24 giờ. Ngoi ra tùy từng vùng còn tồn tại những chu kỳ khác. Nh vậy có thể kết luận khả năng cộng hởng của các dao động có chu kỳ cận ngy v ngy l rất rõ rng. Điều đó giải thích tại sao các sóng triều chu kỳ ngy có địa vị thống trị trong Biển Đông. Cũng theo hớng nghiên cứu ny, Phạm Văn Ninh v Trần Thị Ngọc Duyệt (1997) đã nghiên cứu dao động riêng của khối nớc Biển Đông theo một cách tiếp cận khác. Các tác giả đã giải hệ thống phơng trình thủy động lực nớc nông đầy đủ với giả định có các dao động cỡng bức trên các biên lỏng với biên độ không đổi (0,5m) v với một chuỗi các chu kỳ khác nhau biến đổi từ 2 đến 720 giờ. Sau đó tiến hnh theo rõi biên độ dao động mực nớc tại từng điểm trong biển (6620 điểm) tơng ứng với các chu kỳ dao động cỡng bức trên biên khác nhau; từ đó tìm ra các chu kỳ trội hay phổ các dao động riêng tại từng điểm. Kết quả chỉ ra rằng ton bộ Biển Đông có hai chu kỳ riêng l nửa ngy (11-12 giờ) v cận ngy (18-21 giờ), trong đó biên độ cộng hởng cận ngy biểu hiện rõ rệt nhất. Riêng Vịnh Bắc Bộ còn có chu kỳ riêng 32-36 giờ với hiệu ứng khuếch đại biên độ rất mạnh v Vịnh Thái Lan có chu kỳ riêng 50-60 giờ. Nh vậy cần lu ý rằng chế độ nhật triều đều ở Vịnh Bắc Bộ không gắn liền với chu kỳ cộng hởng mạnh nhất của thủy vực nh một số tác giả thờng quan niệm trớc đây. 152
- 3.1.3. Đặc điểm phân bố thủy triều v dòng triều, phân vùng chế độ triều v nguyên nhân hình thnh hiện tợng triều đa dạng v đặc sắc ở Biển Đông Thông qua các kết quả tính toán mô hình số trị kết hợp với những số liệu thực đo về thủy triều v dòng triều trong biển có thể rút ra những kết luận định tính v định lợng về đặc điểm phân bố bức tranh triều đặc sắc v phức tạp của Biển Đông. a. Đặc điểm truyền triều Trên cơ sở các tính toán theo mô hình số trị thủy động thủy triều cho 4 sóng chính M2, S2, K1, O1 ta có thể nhận định tổng quát về đặc điểm truyền sóng triều trên ton biển v các bộ phận của biển nh sau: Hiện tợng thủy triều đợc hình thnh trong Biển Đông, chủ yếu l do sóng triều truyền từ Thái Bình Dơng vo. Khi truyền từ đại dơng vo, thoạt tiên các sóng bán nhật triều có biên độ lớn hơn rõ rệt với năng lợng bằng khoảng gấp rỡi năng lợng của các sóng nhật triều. 153
- Hình.3.1. Phân bố pha v biên độ sóng M2 Tuy nhiên trong quá trình truyền sóng triều do điều kiện địa hình biến đổi, nhất l khi truyền vo vùng thềm lục địa phía tây, trong đó có hai vịnh lớn l vịnh Bắc Bộ v vịnh Thái Lan, các sóng nhật triều đã đợc mạnh lên rõ rệt v tại nhiều nơi đã áp đảo thnh phần bán nhật triều. Ngoi ra do địa hình đáy v hình thái bờ đặc biệt của các vịnh ny đã tạo nên các vùng nhật triều thuần túy hoặc nhật triều không đều đồng thời thu hẹp những vùng bán nhật triều hoặc lm cho những vùng bán nhật triều tuy vẫn tồn tại song các thnh phần nhật triều trong đó đã lớn lên đáng kể, có nghĩa l thnh những vùng bán nhật triều không đều. Chính vì vậy, bức tranh thủy triều ở Biển Đông nói chung v nói riêng ở miền phía tây của biển l đa dạng v đặc sắc, có thể nói hiếm thấy trên thế giới so với sự chi phối nổi bật của thnh phần nhật triều. 154
- Hình 3.2 Phân bố pha v biên độ sóng S2 Các dạng sóng tiến lúc ban đầu chuyển dần thnh dạng sóng tiến-đứng hoặc đứng-tiến. Các điểm vô triều (amphidrome) bán nhật hoặc ton nhật đợc hình thnh ở hai vịnh lớn phía tây của biển (bảng 3.3). Các vùng nút sóng v bụng sóng của các sóng cũng xuất hiện. Chẳng hạn vùng nút sóng bán nhật triều ở vịnh Bắc Bộ. Vùng bụng sóng bán nhật triều biên độ lớn ở khu vực eo Đi Loan v vịnh Pulo Lakei, ở đây các đờng đẳng biên độ dy đặc v dòng triều chảy khá mạnh do điều kiện riêng địa phơng. Phần còn lại với diện tích khá rộng của biển thì bức tranh thủy triều đơn giản hơn nhiều do ở đây độ sâu biển khá lớn không lm biến dạng nhiều đến bức tranh truyền sóng triều. Bảng 3.3 Tọa độ các điểm vô triều của 4 sóng chính theo kết quả mô hình 155
- Sóng M2 S2 O1 K1 Toạ độ 1. 11o10N, 101o40E 2o30N, 105o45E 1. 16o35N, 107o40E 1. 16o45N, 107o10E 2. 8o00N, 103o45E 2. 8o10N, 103o40E 2. 8o30N, 102o35E 3. Dải nút sóng Cát Bμ-Bắc Lê Hình 3.3. Phân bố pha v biên độ sóng K1 Nếu xét tỷ mỷ hơn, có thể thấy sự hình thnh các vùng vô triều của các sóng l rất khác nhau. Chẳng hạn đối với sóng nhật triều K1 (hình 3.3) điểm vô triều thể hiện rất rõ nhng với sóng nhật triều O1 (hình 3.4) điểm vô 156
- triều ở tây nam cửa Vịnh Bắc Bộ lại cha thể hiện đầy đủ m có một nửa thể hiện ảo (trên đất liền). Đối với sóng bán nhật triều M2 (hình 3.1) điểm vô triều ở vịnh Thái Lan dờng nh có hai, nhng đều cha thể hiện trọn vẹn trên biển m đều có một nửa l ảo (trên đất liền). Riêng ở vịnh Bắc Bộ, đối với sóng bán nhật triều M2 không hình thnh điểm vô triều m lại hình thnh dải nút sóng (trên đó biên độ dao động triều cũng rất nhỏ) từ Cát B (Việt Nam) tới Bắc Lê (đảo Hải Nam, Trung Quốc). Hình 3.4. Phân bố pha v biên độ sóng O1 Với trờng hợp sóng bán nhật triều S2 (hình 3.2) cách thể hiện điểm vô triều còn mờ nhạt hơn nữa, do biên độ của sóng S2 trên biển Đông nói chung l nhỏ, vì vậy với những vùng có biên độ quá nhỏ 0-1cm tuy cũng coi l các điểm vô triều với sự quay vòng cha đầy đủ của góc pha nhng do quá mờ nhạt nên 157
- không có ý nghĩa thật sự trong thực tế. b.Độ lớn thủy triều vu dòng triều Sau đây l tóm lợc một số đánh giá khái quát về giá trị cực trị của mực nớc v dòng triều tổng hợp trong Biển Đông. Đây l vấn đề có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, đặc biệt trong công tác thiết kế thi công v quy hoạch trong vùng biển. Ngoi ra còn cần thiết trong việc xác định mực chuẩn cao độ ở lục địa v mực chuẩn độ sâu trong các bản đồ hng hải, số 0 bảng thủy triều, ranh giới lãnh hải, xác định cao độ ở vùng ven biển, ngoi khơi v các đảo xa. Kết quả ny tuy cha đầy đủ v độ chính xác cha cao, song đây l những đánh giá khái quát, l ti liệu tham khảo tốt cho cả vùng Biển Đông rộng lớn. Một cách khái quát có thể thấy độ lớn triều cực đại ở Biển Đông trong mỗi chu kỳ 19 năm có thể vọt quá 5m ở tây bắc eo Đi Loan, vùng đỉnh Vịnh Bắc Bộ; vợt quá 4m ở bờ biển đông bắc Việt Nam, bắc eo Đi Loan, phía trong vịnh Pulo Lakei v vùng lân cận Vũng Tu (Việt Nam). Vùng có độ lớn thủy triều khoảng 1m hoặc nhỏ hơn chút ít l vùng khơi khá rộng lớn giữa Biển Đông tiếp giáp với phần bắc của biển v vùng rộng choán hầu khắp cửa vịnh Thái Lan. Các vùng có độ lớn triều cực đại trong chu kỳ 19 năm rất nhỏ không vợt quá 0,5m l vùng cắt ngang gần cửa vịnh Thái Lan, vùng nhỏ lân cận cửa Thuận An (Việt Nam). Các vùng còn lại của biển trong vùng ven bờ có giá trị từ 1,5m đến 4m v ở vùng khơi có giá trị từ 1 đến 2m. Trong vùng biển Việt Nam tồn tại cả những vùng có độ lớn triều cực đại rất nhỏ (d0,5 m) v những vùng có độ lớn triều cực đại lớn (t4,5m), cùng những vùng có chế độ triều khác nhau xen kẽ. Rõ rng bức tranh dao động thủy triều ở biển nớc ta rất đa dạng. Dòng triều cực đại trong chu kỳ 19 năm ở Biển Đông cũng thay đổi đáng kể từ dới 2cm/s (chủ yếu ở vùng khơi gần phía tây bắc v gần phía đông của trung tâm biển) đến trên 100cm/s (eo Đi Loan, eo Quỳnh Châu), lân cận vịnh Diễn Châu, phía trong vịnh Thái Lan, vịnh Pulo Lakei v bờ đông bán đảo Malaca. Nói chung các vùng có dòng triều chảy mạnh (vợt quá một hải lý/giờ) l phần lớn eo Đi Loan, xung quanh bán đảo Lôi Châu, vịnh Diễn Châu (Việt Nam), vùng lân cận bờ đông Nam Bộ (Việt Nam), ven bờ tây vịnh Thái Lan, đông bán đảo Malaca, vịnh Pulo Lakei, ven bờ tây Philippin. Dải dòng triều chảy mạnh có thể kéo di từ ven bờ ra khoảng trên dới nửa độ kinh vĩ tùy theo vùng. Tới khoảng cách xa bờ chừng 1-2 độ l dòng triều trở nên yếu đi rõ rệt (chỉ còn trên dới 10 cm/s), trừ trờng hợp trong vịnh Bắc Bộ v eo Đi Loan. c. Phân vùng chế độ thủy triều vu dòng triều Trên cơ sở các kết quả tính toán theo mô hình số trị thủy động trong ton Biển Đông cho bốn sóng chính, đã nhận đợc các hằng số điều hòa thủy triều v dòng triều tại từng vị trí trong biển. Sau đó xác định tính chất của chế độ thủy triều theo giá trị của tỷ số phân loại. 158
- Hình 3.5. Bản đồ chế độ thuỷ triều Có nhiều cách để xác lập tỷ số phân loại theo giá trị của các sóng chủ yếu. ở đây, đã chọn tỷ số phân loại dựa trên bốn sóng triều chính l M2, S2, K1 v O1 (tỷ số Vander Stock) để lm chỉ tiêu phân loại chế độ thủy triều v dòng triều, đó l : H H Với thủy triều: D O1 K1 V V HO1 KH1 Với dòng triều: D M 2 S2 V V ở đây H l giá trị biênM 2 độ Sdao2 động mực nớc, V l giá trị modun vận tốc của các sóng triều tơng ứng. 159
- Hình 3.6. Bản đồ chế độ dòng triều Hình 3.7. Bản đồ chế độ triều theo Nguyễn Ngọc Thuỵ Tùy thuộc giá trị của D, tính chất chế độ thủy triều (hay dòng triều) đợc 160
- chia ra nh sau: D Tính chất triều 0y0,25 Bán nhật triều đều 0,25y1,50 Bán nhật triều không đều 1,50y3,00 Nhật triều không đều 3,00< Nhật triều đều Từ kết quả tính toán mô hình v sau đó xác định tỷ số phân loại D, các tác giả đề ti KT.03.03 đã xây dựng các bản đồ phân bố đặc trng chế độ thủy triều v dòng triều trong bi toán Biển Đông (các hình 3.5-3.6). Bảng 3.4: phân vùng chế độ thủy triều v dòng triều Biển Đông Thủy triều Dòng triều Tính chất Độ lớn Tính chất Độ lớn BNT BNTKĐ NTKĐ NT max (m) BNT BNTKĐ NTKĐ NT max (cm/s) 1. Eo Đμi Loan x 2ytrên 5 x 25ytrên 100 2. Ven biển x 1,6y2,2 xx 8y100 Nam Trung Quốc 3. Vịnh Bắc Bộ a. Ven biển x 3ytrên 5 x 25y100 Trung Quốc XXx 1y4,5 x xx25y100 b. Ven biển Việt Nam 4. Ven biển xX X 0,5y2,3 xx25y50 Miền Trung Việt Nam 5. Ven biển XX 2ytrên3 xx 25y50 đông Nam Bộ Việt Nam 6. Vịnh Thái X Lan X X x 0,9y1,3 x x x 25y50 a. Ven biển tây X X 1,1y2,4 x 25y50 nam VN x X X x 0,6y3,3 x x x x 10ytrên b. Ven biển x x x 0,6y2,5 100 Campuchia 10y100 c. Ven biển Thái Lan d. Ven biển Malaysia 7. Ven biển XXx2,4y4 xx x 10ytrên Brunây, 100 Malaysia 8. Ven biển XX 1y2 xx xx5y50 Philippin 9. Eo Bashi X X x 0,9y1,1 xx xx10y50 10. Vùng khơi Biển Đông a. Phía Bắc X x 0,9y1,5 x x x x 1y10 b. Trung tâm X x 1,1y1,7 x x 1y10 c. Phía Nam X x 1,5y2 x x x 2y10 161
- Có thể rút ra một số nhận xét về bức tranh phân bố đặc trng chế độ thủy triều v dòng triều Biển Đông nh sau: Về chế độ thủy triều: Vùng nhật triều đều (Dt3) v nhật triều không đều (1,50<D<3,00) chiếm phần lớn diện tích của biển với độ lớn triều đáng kể ở Vịnh Bắc Bộ (giá trị cực đại vợt quá 5m) v độ lớn vừa phải nằm ở phần còn lại (từ 1 đến 2m). Vùng bán nhật triều đều (0,0<D<0,25) chỉ chiếm diện tích rất nhỏ: hầu khắp eo Đi Loan với độ lớn triều từ vừa đến rất lớn (vợt quá 5m); nửa trái cửa Vịnh Thái Lan với độ lớn triều trung bình v nhỏ; một vùng rất hẹp ở khu vực cửa Thuận An (Việt Nam) với biên độ trung bình v nhỏ, có thể nói nhỏ nhất ở Biển Đông. Trên hình 3.7 dẫn ra bản đồ phân bố tính chất triều vùng biển Việt Nam của Nguyễn Ngọc Thụy. Vùng bán nhật triều không đều (0,25<D<1,50) chiếm diện tích lớn hơn so với vùng bán nhật triều đều v nằm xen kẽ giữa các vùng bán nhật triều đều v nhật triều không đều, trong đó các vùng ven biển Nam Bộ (Việt Nam) v phía đông bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc) l có độ lớn triều đáng kể. Về chế độ dòng triều: So với bản đồ phân vùng chế độ thủy triều thì bản đồ phân vùng chế độ dòng triều phức tạp hơn nhiều. Có thể thấy trong Biển Đông tồn tại đủ cả bốn loại dòng triều: nhật triều đều, bán nhật triều đều, nhật triều không đều v bán nhật triều không đều. Các vùng phân bố xen kẽ đan xen nhau rất phức tạp không phân bố thuần nhất v rõ rng nh trờng hợp chế độ thuỷ triều. Mặt khác sự tơng ứng giữa chế độ thuỷ triều v chế độ dòng triều không đơn gản vì sự xuất hiện các dạng sóng triều khác nhau ở các vùng trong biển, không chỉ sóng tiến, m cả sóng đứng, sóng đứng-tiến hoặc sóng tiến đứng. Chính vì vậy m có những vùng chế độ thuỷ triều v chế độ dòng triều có đặc trng giống nhau, nhng cũng có những vùng hai loại chế độ ny lại có đặc trng khác nhau không cùng loại. Nhìn chung vùng có chế độ dòng triều hỗn hợp (nhật triều không đều hoặc bán nhật triều không đều) chiếm hầu hết diện tích của Biển Đông. Vùng có chế độ dòng triều bán nhật đều hay nhật triều đều chỉ chiếm diện tích nhỏ v nằm rải rác ở các khu vực khác nhau trong biển. Có thể tóm tắt phân vùng chế độ thuỷ triều v dòng triều cùng độ lớn cực đại của chúng trong Biển Đông bằng một bảng tổng hợp (bảng 3.4). 3.1.4. Những nhận xét về đặc điểm triều Biển Đông v ven bờ Việt Nam Biển Đông l một biển lớn ven lục địa của thế giới đồng thời cũng l một vùng biển có lịch sử phong phú. Từ nhiều năm nay, Biển Đông luôn l một vùng biển sôi động về hoạt động kinh tế, điều tra thiên nhiên của vùng Châu á-Thái Bình Dơng v của thế giới, m Việt Nam choán gần trọn bờ phía tây của biển. Thủy triều ở biển ny nổi tiếng về sự đa dạng v đặc sắc của nó với thnh phần nhật triều đáng kể. Vì vậy đã đợc các nh khoa học v các nh hoạt động thực tiễn ở các vùng biển của thế giới chú trọng từ lâu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, điều tra về thủy triều của các tác giả trong v ngoi nớc tiến hnh 162
- cho biển ny. Đã kết hợp đo đạc, phân tích ti liệu với tính toán theo các mô hình số trị thủy động để mô tả đúng đắn đợc các bức tranh phân bố các đặc trng của các sóng triều chính, phân vùng chế độ thủy triều v dòng triều trong ton biển. Đã có những kết quả nghiên cứu chuyên đề sâu sắc v đánh giá định lợng về các hiệu ứng đóng góp trong việc hình thnh v biến đổi hiện tợng thủy triều của Biển Đông nh lực gây triều trực tiếp trong Biển Đông, thnh phần ma sát đáy, lực Coriolis, thnh phần gia tốc phi tuyến Đặc biệt đã có nhiều kết quả nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về cơ chế hình thnh hiện tợng triều đa dạng v đặc sắc của Biển Đông. Sự nghiên cứu thủy triều Biển Đông đã tiến hnh những bớc mới quan trọng, nó không dừng lại ở việc phân tích mô tả hiện tợng xảy ra m đã đi sâu vo nghiên cứu giải thích cơ chế hình thnh v biến đổi của hiện tợng. Những kết quả nghiên cứu nhiều mặt của nhóm các tác giả đề ti cấp nh nớc KT 03.03 (1991-1995) đã lm phong phú thêm rất nhiều về những hiểu biết hiện tợng thủy triều trong Biển Đông. 3.1.5. Đặc điểm biến động của mực nớc tổng hợp ven bờ biển Việt Nam Bên cạnh dao động triều chu kỳ ngắn, mực nớc biển còn chịu sự biến đổi do các dao động chu kỳ dμi cũng nh các biến động không tuần hoμn chủ yếu từ nguyên nhân khí tợng, thủy văn nh bão, lũ v biến đổi khí hậu. Kết quả phân tích phổ do Phạm Văn Huấn vμ Nguyễn Tμi Hợi (2007) tiến hμnh cho thấy có sự hiện diện của những đỉnh phổ tơng ứng với chu kỳ dao động synôp vμ nhiều ngμy (bảng 3.5). Bảng 3.5. Các đỉnh phổ ứng với dao động chu kỳ synôp v nhiều ngy Trạm Hòn DấuHòn Ng Đμ Nẵng Quy Nhơn Đỉnh phổ (nguy) 4; 7; 21 3-5; 7; 12; 22 3; 8; 20; 40 20; 40 Trạm Nha Trang Vũng TầuBạch Hổ Rạch Giá Đỉnh phổ (ngy) 5; 8; 12; 20 20; 40 20 3-8; 20 Phần đóng góp của mỗi dao động vo phơng sai chung của dao động mực nớc tại mỗi trạm có khác nhau. Tuy nhiên các đỉnh phổ ứng với chu kỳ cỡ 20 ngy có phơng sai lớn vợt trội ở tất cả các trạm còn lại. Các chuỗi mực nớc từng giờđãđợc loại trừ thủy triều đã đợc tiếp tục phân tích thống kêđể tìm tần suất lặp lại của các dao động dâng hoặc rút mực nớc vùng ven bờ do tác động của gió vμ những nguyên nhân khác. Kết quả thống kêđã cho thấy tác động dâng rút mực nớc xảy ra với tần suất cao chỉ tập trung ở khoảng dới 20 cm. Những dao động dâng rút với cỡ hơn nửa mét có tần suất khá hiếm, không vợt quá 1 % ở tất cả các trạm v quá trình dâng, rút thờng có tần suất xấp xỉ nh nhau. Theo tính toán phổ (đề ti KT 03.03) thấy rằng ngoi chu kỳ năm vμ nửa năm, tại hầu hết các trạm có mặt dao động mực biển với chu kỳ khoảng 6 10 năm v di hơn nữa. Kết quả phân tích số liệu quan trắc mực nớc tại các trạm khí tợng hải văn ven bờ Việt Nam đã cho thấy trong giai đoạn nửa sau thế kỷ 163
- XX, đã thể hiện khá rõ xu thế dâng lên của mực nớc trung bình trong khoảng từ 1 đến 3mm/năm (32 năm số liệu), trong đó lớn nhất tại trạm Cửa Cấm l 2,7mm/năm vμ thấp nhất tại Vũng Tu 0,2mm/năm (15 năm số liệu). Tuy nhiên với số liệu cập nhật đến năm 2005 mực nớc trung bình tại Vũng Tu có xu thế tăng lên đáng kể. Đối với mực nớc cực trị cao nhất v thấp nhất kết quả nghiên cứu cho thấy trong phạm vi sai số phơng pháp các mực triều cực trị lý thuyết có thể phần no phản ánh mực nớc cực trị thực tế. Các mực nớc thấp nhất thu đợc không chênh nhau nhiều, chỉ khoảng 10 cm, trong khi đó các mực cao nhất chênh nhau tới 30 cm, phản ánh các đỉnh lũ vμ hiệu ứng dâng bão v gió mạnh. Ví dụ, đối với trạm Hòn Dấu, ớc lợng các mực nớc cực tiểu v cực đại chu kỳ lặp lại 20 năm theo lý thuyết tơng ứng (10; 397cm), còn theo số liệu quan trắc 35 năm: (6; 410cm). 3.2. Đặc điểm sóng gió trên Biển Đông Trờng sóng gió trên biển l một trong các yếu tố động lực biển quan trọng tác động lên tu thuyền, các công trình v mọi hoạt động trên biển. Trờng sóng vùng ven bờ cũng l nguyên nhân chính gây xói lở bờ biển, biến đổi đáy biển vùng ven bờ tác động đến các công trình bảo vệ bờ, công trình cảng v luồng ra vo cảng. Sóng v dòng chảy sóng còn l nhân tố tác động đến các quá trình lan truyền ô nhiễm vùng ven bờ. Nớc ta nằm trong vùng tác động của bão v các loại gió mùa. Sóng trong gió mùa v bão l yếu tố hải văn cực kỳ nguy hiểm cho các hoạt động trên biển. Những kết quả đánh giá về những đặc điểm cơ bản của trờng sóng vùng biển Việt Nam đợc tổng hợp từ những thông tin tổng quan, các kết quả ứng dụng mô hình tính toán ở trong nớc. 3.2.1. Tình hình nghiên cứu sóng ở Việt Nam Trong thời kỳ trớc 1975, khi nớc ta đang có chiến tranh, đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu biển của chúng ta còn quá ít, trang thiết bị đo đạc các yếu tố sóng hầu nh không có. ở một số trạm Khí tợng thủy văn (KTTV) ven bờ nh Hòn Dấu, Hòn Ng có tiến hnh các quan trắc sóng bằng máy ngắm sóng quang học Ivannov, còn việc điều tra đo đạc các yếu tố sóng vùng nớc sâu hầu nh bị bỏ trống. Một số các công trình nghiên cứu do các tác giả nớc ngoi v trong nớc về chế độ sóng đều ở dạng các tính toán thủ công theo phơng pháp thống kê chế độ. Từ sau năm 1975 đến nay l thời kỳ phát triển mạnh nhất của khoa học công nghệ biển nớc ta nói chung v nghiên cứu sóng nói riêng. Nghiên cứu sóng đợc phát triển trong cả hai phơng diện: đo đạc, điều tra khảo sát cơ bản trờng sóng vùng nớc sâu ven bờ v các phơng pháp tính toán, dự báo. Các chơng trình điều tra nghiên cứu biển, chơng trình biển trọng điểm cấp nh nớc v chơng trình khoa học công nghệ biển cấp nh nớc l các nguồn động lực quan trọng trong việc cung cấp kinh phí, tập hợp các nh nghiên cứu trong nghiên cứu sóng. Năm 1981 đã bắt đầu các thử nghiệm tính toán số trị trờng 164
- sóng vùng khơi biển Đông theo phơng pháp Abuziarov. Năm 1989 đã tiến hnh xây dựng phơng pháp dự báo số trị trờng sóng vùng Biển Đông bằng phơng pháp giải phơng trình cân bằng năntg lợng (CBNL) sóng dạng phổ trong đó đã sử dụng phơng trình CBNL sóng với các thnh phần phổ sóng tách biệt để tính toán v dự báo sóng trong bão. Tính sóng trong bão v gió mùa đã đợc đề cập đến trong nhiều chơng trình nghiên cứu biển nh chơng trình 48B, chơng trình biển KT03, chơng trình khoa học công nghệ biển KHCN06. Tính sóng vùng ven bờ cũng đợc chú ý phát triển cùng với các yêu cầu về thiết kế các công trình ven biển, bảo vệ bờ biển chống sạt lở, xói lở bờ, bảo vệ các công trình tuyến kênh hng hải ra vo cảng chống sa bồi v quản lý khai thác vùng bờ biển nớc ta. Về các phơng tiện máy v thiết bị đo đạc trờng sóng cũng đợc phát triển rất mạnh trong thời gian từ năm 1975 tới nay. Trớc năm 1980 đã sử dựng các loại máy tự ghi sóng ven bờ - sóng ký dây v máy tự ghi sóng vùng nớc sâu - GM16 của Liên Xô. Từ 1980 tới nay, nhờ các dự án do nớc ngoi ti trợ, các nguồn kinh phí của các chơng trình điều tra nghiên cứu biển v kinh phí đầu t chiều sâu tại một số các cơ quan nghiên cứu biển nớc ta đã đợc trang bị các loại máy tự ghi sóng của Anh, phao đo sóng của H Lan, Na Uy, máy tự ghi sóng của Mỹ, Nhật vv Tuy nhiên đại đa số các số liệu đo đạc đợc l các số liệu khảo sát trong thời gian ngắn không hon ton đặc trng cho đặc điểm khốc liệt về trờng sóng ở vùng biển nớc ta, đó l trờng sóng trong bão v gió mùa, trừ cố gắng của Tổng cục KTTV bố trí các trạm phao cố định đo sóng định kỳ dọc bờ biển nớc ta trong khuôn khổ dự án trạm phao theo dõi trên biển do Na Uy ti trợ. Đây có lẽ l một vấn đề tồn tại trong nghiên cứu sóng hiện nay cần đợc khắc phục. Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển mạnh của các phơng tiện đo đạc, đặc biệt l các máy v phao tự ghi sóng cùng các yếu tố khí tợng cho phép tiến hnh đo đạc thờng xuyên ngay cả trong các điều kiện gió mùa v bão. Đồng thời các phơng tiện đo đạc từ xa, chụp ảnh v viễn thám đợc áp dụng trong đo đạc trờng sóng trên biển đã bổ sung một nguồn số liệu về trờng sóng quan trọng trong nghiên cứu sóng. Song song với việc phát triển các phơng tiện đo đạc l phát triển các công cụ phơng tiện tính toán hiện đại. Tình hình nghiên cứu sóng trên thế giới đã đợc phát triển rất mạnh v tiến tới đáp ứng đợc phần lớn các yêu cầu cung cấp số liệu sóng đủ tin cậy phục vụ cho các mục tiêu khác nhau. Nếu nh vo thời kỳ trớc những năm 70 các phơng pháp tính sóng đều dựa trên các toán đồ xây dựng trên cơ sở các tơng quan thực nghiệm giữa các tham số sóng v yếu tố tạo sóng v các tính toán đợc tiến hnh cho các điểm rời rạc thì hiện nay các tính toán, dự báo sóng nghiệp vụ hng ngy đã đạt đợc trình độ mô phỏng đợc từng thnh phần phổ sóng v tính cho ton vùng biển với bớc lới đủ chi tiết phục vụ các mục tiêu khác nhau. Ngay trong bản thân các loại mô hình tính sóng dựa trên phơng trình cân bằng năng lợng (CBNL) sóng dạng phổ cũng luôn đợc nâng cao, cập nhật với các đo đạc mới nhất. Vo những năm 1970 - 1980 các mô hình tính sóng theo phơng trình CBNL sóng dạng phổ chủ yếu thuộc thế hệ I l loại phơng trình dựa trên giả 165
- định các thnh phần phổ sóng hon ton độc lập với nhau trong khi lan truyền. Các mô hình tính sóng theo giả định ny gọi l các mô hình phổ sóng truyền độc lập (DP: Decoupled Propagation). Thí dụ về mô hình dự báo sóng điển hình thuộc loại ny l mô hình MRI của Cục Khí tợng Nhật JMA. Từ các năm 1980 xuất hiện mô hình tính sóng thế hệ II, có tính đến sự tơng tác giữa các sóng trong khi lan truyền. Thuộc loại mô hình thế hệ II ny có mô hình cặp ghép (CH: Coupled Hybrid) v mô hình cặp tách biệt (CD: Coupled Discret). Mô hình CH l loại mô hình tính sóng lừng v sóng gió riêng biệt trong đó sóng lừng đợc tính theo nguyên lý truyền độc lập DP. Mô hình cặp tách biệt l mô hình tính đến sự phân bố lại năng lợng sóng đồng thời cho tất cả các thnh phần phổ sóng bao gồm cả sóng gió v sóng lừng dới tác động của gió. Một thí dụ về loại mô hình thế hệ II l mô hình MRI-II (JMA) v mô hình GONO của cơ quan khí tợng Malaixia. Hiện nay trên thế giới đang sử dụng loại mô hình tính sóng thế hệ sau ny cho phép tính đợc năng lợng phổ bằng cách tích phân trực tiếp phơng trình CBNL sóng không phụ thuộc vo điều kiện các dạng cho trớc của phổ cả ở vùng nớc sâu v ven bờ (mô hình WAM , SWAN, ). Các loại mô hình tính sóng thế hệ mới mô phỏng khá tốt trờng sóng trong bão, gió mùa. Các mô hình tính sóng đợc sử dụng trong nghiệp vụ dự báo sóng hng ngy đồng thời cũng đợc sử dụng để khôi phục trờng sóng theo các số liệu trờng gió khôi phục v lập thnh các bộ số liệu cho phép tính toán chế độ sóng vùng khơi v ven bờ. Hiện nay ở các nớc phát triển trong đó có Mỹ các số liệu sóng nh trên ở dạng các tham số sóng gồm độ cao, chu kỳ, hớng sóng, cho hệ sóng gió v sóng lừng ứng với từng quan trắc (Obs) v theo thời gian yêu cầu (10-20 năm) đợc cung cấp cho tất cả các điểm vùng nớc sâu dọc theo bờ biển theo hai nguồn số liệu: Số liệu khôi phục của hệ thống t liệu ven bờ (CEDRS), Số liệu khôi phục của hệ thống phân tích trạng thái mặt biển (SEAS). Trớc những năm 70 các tính toán sóng ven bờ thờng đợc thực hiện theo phơng pháp thủ công dựa vo các toán đồ khúc xạ, hệ số biến dạng vv. G.M. Griswold l một trong những ngời đầu tiên sử dụng máy tính để lập các bản đồ tia sóng khúc xạ thông qua việc giải phơng trình vi phân tia sóng. Hiện nay phần lớn các tính toán lan truyền sóng từ vùng nớc sâu vo khu vực ven bờ đều dựa trên việc giải số trị phơng trình lan truyền sóng trên vùng biển ven bờ có độ dốc thoải của Berkhof (1972) có tính đến hiệu ứng nhiễu xạ giữa bản thân các sóng tại vùng ven bờ. Mô hình lan truyền sóng vùng ven bờ RCPWAVE dựa theo phơng trình trên của Trung Tâm Công nghệ Ven bờ thuộc Hải quân Mỹ (CERC) l một mô hình đợc sử dụng rộng rãi để mô phỏng trờng sóng ven bờ trong các tính toán phục vụ xây dựng các công trình ven biển v bảo vệ bờ biển. Mô hình SWAN của viện Thủy lực H Lan đợc sử dụng để tính toán sóng vùng khơi v lan truyền các thnh phần phổ sóng vo vùng ven bờ. 3.2.2. Các đặc trng chế độ sóng Biển Đông v ven bờ Việt Nam 166
- Những kết quả trình by trong mục ny chủ yếu dựa vo bi viết của Nguyễn Mạnh Hùng trong chuyên khảo Biển Đông, quyển II (2004). a. Troờng sóng Biển Đông Để có đợc trờng sóng trên Biển Đông theo các tháng v trung bình năm đã tiến hnh đồng thời thu thập số liệu sóng từ bản đồ quan trắc tu biển (Obship) do các tầu biển phát báo trong thời gian 20 năm v tính toán theo phơng pháp phổ tham số dựa trên các số liệu trờng gió tính toán theo các hình thế sinop nhận đợc từ phơng pháp nhận dạng trong thời gian 10 năm. Kết quả phân tích nguồn số liệu đầu cho thấy các số liệu sóng thu thập theo Obship rất tản mạn v đặc biệt trong các điều kiện thời tiết xấu v trong bão hầu nh không có số liệu. Ngoi ra ở hai khu vực vịnh Bắc Bộ v vịnh Thái Lan có rất ít số liệu. Với đặc điểm số liệu hạn chế nh vậy, trờng sóng trên vùng khơi Biển Đông chủ yếu đợc mô tả dựa trên kết quả mô hình sóng. b. Troờng sóng vùng ven bờ biển Việt Nam Để đa ra các số liệu về chế độ sóng vùng ven bờ đã sử dụng các số liệu độ cao sóng thực đo tại các trạm ven bờ dọc bờ biển nớc ta gồm 12 trạm. Bảng 3.6: Độ cao sóng trung bình H [m], chu kỳ sóng trung bìnhW [s] v tốc độ gió V [m/s] tại các trạm hải văn ven bờ Tháng trong năm X – I II – IV III – VII VIII – X Năm Trạm Hải văn H W V H W V H W V H W V H W V Cô Tô 0.4 3.0 4.8 0.3 3.2 3.7 0.5 3.5 4.3 0.5 3.5 4.5 0.7 4.0 6.0 Hồng Gai 0.1 1.5 3.0 0.1 1.5 2.2 0.1 1.5 3.2 0.1 1.5 3.2 0.1 1.5 3.0 Hòn Dáu 0.5 3.5 5.0 0.5 3.5 4.5 0.6 3.8 6.0 0.6 3.8 6.0 0.6 3.8 6.0 Bạch L. Vĩ 0.6 3.7 6.5 0.5 3.5 5.5 0.6 3.7 6.5 0.5 3.6 7.0 0.7 3.8 7.0 Văn Lý 0.4 3.0 3.5 0.4 3.0 3.5 0.5 3.5 4.0 0.5 3.5 4.0 0.5 3.5 4.0 Hòn Ng 0.5 3.5 4.2 0.5 3.5 3.5 0.4 3.2 3.8 0.6 4.0 4.0 0.6 4.0 5.0 Cồn Cỏ 0.9 4.0 5.0 0.7 3.5 3.5 0.7 3.5 3.8 1.0 4.5 4.0 1.0 4.5 5.5 Sơn Trμ 0.3 3.0 2.0 0.2 2.4 2.0 0.3 3.0 1.5 0.4 3.5 2.0 0.4 3.5 2.0 Phú Quý 0.9 4.7 8.0 0.7 4.5 4.5 0.8 4.6 7.5 0.8 4.7 6.0 0.8 4.6 7.0 Vũng Tμu 0.3 2.5 3.5 0.4 2.8 2.5 0.4 2.8 3.0 0.3 2.5 2.3 0.4 2.8 3.2 Côn Đảo 0.5 2.8 4.5 0.4 2.7 3.5 0.4 4.0 0.4 2.7 4.0 0.5 2.8 4.5 Phú Quốc 2.2 2.2 3.5 0.2 2.3 2.5 0.5 3.8 4.0 0.4 3.2 4.0 0.5 3.2 4.0 Bảng 3.6 đa ra các kết quả thống kê độ cao, chu kỳ sóng v tốc độ gió trung bình theo 4 thời kỳ trong năm v trung bình năm cho các trạm hải văn ven bờ biển v hải đảo nớc ta. Cần thiết nhấn mạnh rằng do đặc điểm trờng sóng vùng ven bờ thay đổi rất mạnh theo địa hình đáy biển v đờng bờ nên các số liệu trên hon ton mang tính địa phơng tại vị trí đặt phao ngắm sóng tại các trạm hải văn. c. Troờng sóng cực đại trong bão vùng biển ven bờ Việt nam 167
- Trờng sóng cực đại cũng có thể thống kê từ các số liệu quan trắc sóng Obship ở vùng khơi v quan trắc sóng tại các trạm ven bờ, tuy nhiên nh đã nêu tại phần phân tích các số liệu Obship, các số liệu sóng cực đại theo Obship không thể đặc trng cho trờng sóng trong bão vùng ngoi khơi biển Đông vì khi có bão đại đa số các tầu thuyền đều không hoạt động trên biển. Tuy nhiên các số liệu sóng cực đại đo đợc tại các trạm ven bờ có thể đặc trng cho sóng bão vùng ven bờ nớc ta vì tại các trạm ny đo đạc đợc tiến hnh định kỳ theo các obs kể cả thời gian có bão. Bảng 3.7 đa ra các kết quả đo đạc sóng cực đại tại các trạm hải văn dọc ven bờ nớc ta. Bảng 3.7. Độ cao sóng hữu hiệu cực đại v chu kỳ sóng tơng ứng theo số liệu thống kê nhiều năm tại các vùng ven bờ nớc ta Trạm khí Cửa Ông Hòn Gai Cô Tô Hòn DấuVăn Lý Bạch tợng hải Long Vĩ văn H [m] 2.5 1.5 5.0 5.6 5.0 7.0 T [s] 9 11-9 Trạm khí Hòn Ng Cồn Cỏ Cửa Tùng Phú Quý Vũng TầuCôn Đảo tợng hải văn H [m] 7.5 9.0 4.0 3.8 3.0 3.5 T [s] 99 9 - 65 d. Phân vùng troờng sóng vùng ven biển Việt nam Trên cơ sở các đặc điểm chung về độ cao chu kỳ v hớng sóng đã phân thnh 5 vùng dọc theo dải ven bờ biển nớc ta đó l các vùng sau đây (bảng 3.8): Vùng 1 từ khu vực ven bờ Móng Cái - Quảng Ninh đến khu vực ven bờ Cửa Vạn vịnh Diễn Châu. Với hai vùng phụ: Vùng phụ 1.1 từ Móng Cái đến Cửa Hới Thanh Hóa. Vùng phụ 1.2 từ Cửa Hới đến Cửa Vạn. Vùng 2 từ Cửa Vạn - Thanh Hóa đến vịnh Dung Quất - Quảng Ngãi. Tại vùng ny cũng đa ra hai vùng phụ: Vùng phụ 2.1 từ Cửa Vạn đến Cửa Tùng - Quảng Trị. Vùng phụ 2.2 từ cửa Tùng - Quảng Trị đến Dung Quất - Quảng Ngãi. Vùng 3 từ Vịnh Dung Quất - Quảng Ngãi đến vịnh Phan Rang - Ninh Thuận. Vùng 4 từ Vịnh Phan Rang - Ninh Thuận đến đông mũi C Mâu với hai vùng phụ: Vùng phụ 4.1 từ vịnh Phan Rang đến Cửa Định An. Vùng phụ 4.2 từ Nam Cửa Định An đến đông mũi C Mâu. Vùng 5 l vùng ven bờ vịnh Thái Lan có hai vùng phụ: Vùng phụ 5.1 gồm khu vực từ H Tiên đến Rạch Giá 168
- Vùng phụ 5.2 gồm khu vực ven bờ phía tây Phú Quốc ( trạm số 2) v khu vực từ rạch Cá Ngát đến Vũng C Mâu. e. Các đặc điểm sóng tại các vùng Vùng 1: Đặc điểm đờng bờ của vùng 1 l có hớng chính đông bắc-tây nam. Trờng sóng trong gió mùa đông bắc ở đây thịnh hnh v chiếm tần suất rất lớn nhng không mạnh do ảnh hởng che chắn của bờ biển phía bắc (ven bờ Trung Quốc). Sóng cực đại năm theo hớng đông bắc đạt khoảng 2,5-3m trong khi đó sóng theo hớng nam, đông nam khoảng 3-3.5m. Sóng trong gió mùa đông bắc chiếm 45%, trong gió mùa tây nam (với hớng thịnh hnh l hớng nam, đông nam) chiếm 29% còn lại 26% tổng số trờng hợp l lặng sóng. Các hớng sóng nguy hiểm l các hớng NE, ENE, SE v SSE. Trờng sóng trung bình thịnh hnh trong các hình thế gió mùa ứng với độ cao 1-1.5m v chu kỳ sóng 5-7s. Trờng sóng bão tại vùng 1 không lớn do bão thờng bị yếu khi đi qua khu vực đảo Hải Nam v bị đ sóng hạn chế. Sóng có chu kỳ lặp 20 năm 1 lần khoảng 5,5 đến 6.5m với chu kỳ trung bình l 10s. Sóng trong bão tại vùng ny thờng hay gặp vo tháng VII, tháng VIII. Có sự khác biệt rõ rng về đặc điểm trờng sóng tại hai vùng phụ 1.1 v 1.2. Tại vùng phụ 1.1 trờng sóng hớng đông bắc yếu hơn nhiều so với vùng phụ 1.2. Trong khi đó tại vùng 1.1 sóng hớng nam lại rất mạnh thờng đạt tới 3-3.5m. Tại vùng phụ 1.2 do đặc điểm hớng đờng bờ quay gần theo bắc - nam nên sóng hớng đông bắc tăng đáng kể (đạt tới 3.5-4m) trong khi đó sóng thịnh hnh vo mùa hè lại giảm v có hớng SE thay cho hớng S nh ở vùng 1.1. Vùng 2: Bắt đầu từ khu vực đảo vịnh Diễn Châu v kết thúc tại vịnh Dung Quất với định hớng cơ bản cửa đờng bờ theo hớng tây bắc đông nam l hớng vuông góc với hớng năng lợng chính trên ton dải ven bờ do gió hớng đông bắc. Độ cao sóng cực đại năm trung bình trong gió mùa đông bắc tại vùng 2 l 5-5.5m v trong gió mùa tây nam l 3.5-4m. Các hớng sóng nguy hiểm chính l N, NE,E trong mùa đông v SE trong mùa hè. Tần suất các hớng sóng nêu trên trong gió mùa đông bắc l 47%, trong gió mùa tây nam l 20% v lặng sóng l 33% trong đó một phần thời gian trong gió mùa tây nam cũng tạo ra lặng sóng vì mùa ny gió thờng thổi từ bờ ra. Phân bố hai chiều giữa độ cao v chu kỳ sóng trong các hình thế gió mùa nằm trong khoảng 1.5-2m ứng với chu kỳ sóng 5-7s. Vùng ny cũng l vùng chịu ảnh hởng mạnh nhất của sóng bão với tần suất trung bình chế độ khoảng 1 cơn bão trong 1 năm v thời gian thờng hay xảy ra nhất l vo tháng 9 cho khu vực vùng phụ 2.1 v tháng 10 cho khu vực vùng phụ 2.2. Sóng cực đại với chu kỳ lặp 20 năm 1 lần l 6.5m -7.5m với chu kỳ 11s - 13s. Khác biệt lớn nhất giữa hai vùng phụ 2.1 v 2.2 của vùng ny l sự thay đổi tần suất của các hớng gió thịnh hnh trong mùa gió đông bắc. Nếu nh ở vùng phụ 2.1 hớng gió thịnh hnh trong mùa gió đông bắc l hớng NNE, NE thì xuống đến vùng phụ 2.2 hớng gió thịnh hnh chuyển dần thnh hớng N, NNE v thậm chí tần suất của sóng hớng NNW cũng trở nên đáng kể. Độ cao 169
- sóng cực đại trong gió mùa đông bắc v gió mùa tây nam đều tăng khi chuyển từ vùng phụ 2.1 sang 2.2. Nếu chi tiết hơn có thể phân vùng phụ 2.2 thnh 2 vùng nhỏ trong đó lu ý đến vùng từ bán đảo Sơn tr xuống phía nam với độ cao sóng trong gió mùa đông bắc tăng đáng kể vì đã thoát khỏi vùng ảnh hởng của đảo Hải Nam. Vùng 3: Có định hớng đờng bờ theo hớng bắc nam, nhìn thẳng ra Biển Đông không bị giới hạn đờng bờ theo các hớng NE, E, SE v địa hình đáy khá dốc. Đây l vùng có động lực sóng khốc liệt nhất so với các vùng ven bờ khác. Sóng cực đại năm trong mùa gió đông bắc l khoảng 6-7m v trong mùa gió tây nam l 5-6m. Các hớng sóng nguy hiểm trong vùng ny l hớng N, NE v S, SE. Tần suất tơng ứng sóng trong gió mùa đông bắc l 40%, gió mùa tây nam l 23% còn lại tần suất lặng sóng chiểm 37% tổng số trờng hợp. Tần suất hai chiều giữa độ cao v chu kỳ sóng trung bình của vùng ny khoảng 2-3m với chu kỳ 5-7s. Tần suất bão tại vùng ny khoảng 0,5 cơn bão trong một năm, tuy không nhiều bằng vùng số 2 nhng độ cao sóng trong bão lớn hơn nhiều do không bị ảnh hởng của khu vực vịnh Bắc Bộ (với độ sâu 50-60m của vịnh Bắc Bộ, sóng bão có chu kỳ lớn hơn 10s đã bị tác động của các hiệu ứng biển nông nh hiệu ứng biến dạng, khúc xạ). Sóng trong bão thờng xuất hiện vo tháng X v tháng XI. Độ cao sóng hữu hiệu v chu kỳ sóng với chu kỳ lặp 20 năm một lần khoảng 8 - 9m v chu kỳ 12-14s. Vùng 4: Hớng đờng bờ của vùng ny gần nh tơng tự nh đối với vùng 1 đó l theo hớng đông bắc-tây nam do vậy động lực sóng trong các hình thế gió mùa giảm đáng kể so với vùng số 3 nhng so với vùng số 1 thì vẫn lớn hơn vì vùng ny l vùng ven bờ biển khơi không bị giới hạn đ sóng. Độ cao sóng trung bình trong mùa gió đông bắc l 4-4.5m v trong mùa gió tây nam l 3.5-4m. Các hớng sóng nguy hiểm l hớng NNE, ESE vo mùa đông v SE, SSW vo mùa hè. Sóng trong gió mùa đông bắc chiếm 42%, tây nam chiếm 15% v 43% số trờng hợp l lặng sóng. Tần suất hai chiều giữa độ cao v chu kỳ sóng trung bình của vùng ny khoảng 1.5-2m với chu kỳ 5-7s. Tần suất sóng bão trung bình tại vùng 4 rất nhỏ, trong năm năm mới có một đợt sóng bão v thờng hay xảy ra vo tháng XI, tháng XII. Bảng 3.8: Bảng tổng kết phân vùng trờng sóng biển dải ven bờ việt nam Độ cao sóng Tần suất xuất hiện [P%], Phân bố Sóng Địa hữu hiệu cực Hớng sóng nguy hiểm hai bão 1/20 Vùng danh, đại năm [m] chiều năm Vùng phụ vμ các đặc điểm hớng Gió Gió Gió mùa Gió Lặng H [m] Hsig trờng sóng đờng mùa mùa NE mùa SW sóng T [s] [m] bờ NE SW T [s] Hai vùng phụ 1.1 vμ 1.2. 1 Móng 2.5- 3.0- 45 29 26 1.0-1.5 5.5-6.5 1.1: Móng Cái - cửa Thới. Sóng Cái- 3.0 3.5 NE,EN S,SE 5-7 10 hớng nam mạnh với hớng Cửa E thịnh hμnh lμ hớng S. Vạn 1.2: Cửa Thới - cửa Vạn. Sóng hớng đông bắc tăng đáng kể NE- SW trong khi sóng hớng nam 170
- giảm vμ chuyển dần sang hớng SE. Hai vùng phụ 2.1 vμ 2.2. 2 Cửa 5.0- 3.5- 47 20 33 1.5-2.0 6.5-7.5 2.1: Cửa Vạn - cửa Tùng. Vạn- 5.5 4.0 N,NE, E SE 5 - 7 11- 13 Hớng sóng thịnh hμnh lμ Dung NNE, NE. Quất 2.2: Cửa Tùng - Dung Quất. Hớng sóng thịnh hμnh chuyển NW-SE sang N, NNE, NW, độ cao sóng tăng đáng kể 3 Dung Quất- 6.0- 5.0- 40 23 37 2.0-3.0 8.0-9.0 Vùng có động lực sóng mạnh Phan 7.0 6.0 N, NE S, SE 5 - 7 12-14 nhất trên toμn dải ven bờ VN Rang N - S 4 Phan 4.0- 3.5- 42 15 43 1.5-2.0 5.5-6.0 Hai vùng phụ 4.1 vμ 4.2 Rang- 4.5 4.0 NNE,SE SE,SSW 5 - 7 11 4.1: Từ Phan Rang đến Định Cμ Mâu An. Độ cao sóng giảm dần từ bắc xuống nam. Hớng sóng NE-SW thịnh hμnh lμ hớng NNE, NE. 4.2: Từ Định An đến Cμ Mâu. Độ cao sóng tăng đáng kể từ bắc xuống nam, hớng thịnh hμnh chuyển sang hớng E, ESE 5 Ven bờ 2.5- 39 42 0.5-0.75 4.0-4.5 Hai vùng phụ: vịnh 3.0 SW 3 - 5 10 5.1: khu vực ven bờ Hμ Tiên Thái 19 đến Rạch Giá. Sóng rất nhỏ do Lan NW đợc Phú Quốc vμ các đảo che Xu thế chắn. chung 5.2: Rạch Cá Ngát xuống phía theo Vũng Cμ Mâu. Cμng xuống hớng phía nam sóng cμng mạnh lên N -S đặc biệt lμ hớng sóng NW. Độ cao sóng hữu hiệu v chu kỳ sóng với chu kỳ lặp 20 năm 1 lần l khoảng 5.5-6m v chu kỳ l 11s. Sự khác biệt giữa hai vùng phụ 4.1 v 4.2 l ở xu thế biến đổi của độ cao sóng. ở vùng phụ 4.1 độ cao sóng giảm dần từ phía bắc xuống phía nam do ảnh hởng của khu vực ven bờ các cửa sông Cửu Long, nhng tại khu vực vùng phụ 4.2, từ Gnh Ho đến đông Mũi C Mau, độ cao sóng tăng đáng kể. Hớng sóng thịnh hnh tại vùng phụ 4.2 cũng chuyển thnh ENE, ESE thay vì cho hớng NNE, NE nh tại vùng phụ 4.1. Vùng 5: Đặc điểm trờng sóng của vùng ven bờ vịnh Thái Lan khác hẳn so với các vùng ven bờ Biển Đông v vịnh Bắc Bộ ở hai điểm sau: Tại vùng ny không chịu ảnh hởng của trờng sóng trong gió mùa đông bắc. Gió mùa tây nam v bão l hai nguồn động lực sóng cơ bản tác động đến vùng ven bờ vịnh Thái Lan. Độ cao sóng hữu hiệu cực đại khoảng 2.5-3m với hai hớng sóng nguy hiểm l hớng SW v NW. Hai tháng có sóng mạnh nhất l tháng VII v tháng VIII. Tần suất các sóng trong khoảng hớng S-W chiếm 39% v theo các hớng WNW- N chiếm 19% còn lại 42% tổng số trờng hợp l lặng sóng. Phân bố hai chiều 171
- trung bình năm giữa độ cao v chu kỳ sóng l 0.5-0.75m v 3-5s. Tần suất sóng bão tại khu vực ny rất hiếm v độ cao sóng trong bão cũng không lớn. Trong vòng 40 năm thống kê chỉ có 7 cơn bão đi qua v gây sóng trực tiếp tại khu vực vịnh Thái Lan. Sóng trong bão tại vùng ven bờ vịnh Thái Lan chỉ có thể có vo tháng XI-XII. Độ cao sóng hữu hiệu với chu kỳ lặp 20 năm 1 lần tại vùng 5 l 4.5m v chu kỳ sóng 10s. Vùng 5 bao gồm hai vùng phụ. Vùng phụ 5.1 l khu vực ven bờ từ H Tiên đến Rạch Giá với đặc điểm đợc đảo Phú Quốc v các đảo lân cận che chắn khá tốt theo cả hai hớng sóng nguy hiểm l hớng SW v NW. Vùng phụ 5.2 l khu vực còn lại có đặc điểm đờng bờ theo hớng bắc nam v đón sóng trực tiếp theo các hớng thịnh hnh trong gió mùa tây nam truyền vo. Cng xuống phía nam trờng sóng theo hớng NW cng mạnh do không bị ảnh hởng của đảo Phú Quốc. 3.3.Hon lu Biển Đông Tơng tự nh các điều kiện khí tợng v khí hậu Biển Đông, các đặc trng vật lý, động lực Biển Đông cũng có sự biến động rất lớn theo không gian v thời gian. Tính chất phức tạp ny gây nhiều khó khăn trong tính toán, dự báo hon lu biển phục vụ các bi toán khí tợng hải văn, lan truyền ô nhiễm, kiểm soát môi trờng, sinh thái v biến động phân bố nguồn lợi sinh vật biển. Do sự gia tăng các hoạt động hng hải v quân sự trên khu vực Biển Đông đặc biệt trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ II, các quan trắc hon lu trên ton khu vực đã đợc tiến hnh tơng đối rộng khắp cho phép mô tả một số đặc trng cơ bản nhất của hon lu liên quan tới hoạt động của gió mùa trên biển. Lần đầu tiên các sơ đồ hon lu nớc Biển Đông đã đợc công bố trong Atlas của hải quân Mỹ năm 1945. Các véc-tơ đặc trng cho dòng chảy trên mặt biển trong hai mùa cùng với hớng gió thịnh hnh, đợc thể hiện qua hoa gió cho các vùng biển, cho thấy đặc điểm cơ bản nhất của chúng l hiện tợng đổi hớng mạnh theo sự luân phiên của gió mùa. Trên các sơ đồ dòng chảy cũng thấy đợc sự hiện diện của một số xoáy quy mô vừa v nhỏ của hon lu trên mặt biển. Trong những thập niên tiếp theo, nhiều chuyến khảo sát biển tổng hợp đã đợc tiến hnh thông qua các hợp tác quốc tế v khu vực sử dụng các tu khảo sát khoa học của H Lan, Mỹ, Nhật bản, Liên Xô, Trung Quốc, v.v Sự tham gia của các nh khoa học Việt Nam cũng đợc từng bớc tăng cờng dần v chủ động hơn. Tuy cha có một chơng trình riêng nghiên cứu về động lực học biển, song trong phần lớn các chuyến khảo sát trên biển, hon lu v các yếu tố thuỷ động lực khác luôn đợc xem l một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng nhất của hầu hết trong các đề ti của những Chơng trình nghiên cứu biển Việt Nam từ trớc đến nay. Những kết quả phân tích tổng hợp số liệu thu thập đợc trong v ngoi nớc đã cho ra mắt một số công trình nghiên cứu về Biển Đông trong đó chế độ thuỷ động lực v hon lu biển ngy cng đợc bổ sung v thể hiện rõ hơn. Đáng 172
- chú ý nhất l công trình mang tính tổng hợp của Wyrtki K. (1961) trong đó đã đa ra các đặc trng biến động mùa cơ bản của dòng chảy trên mặt trên ton Biển Đông v các biển kề cận. Cơ sở để xây dựng các bản đồ ny chủ yếu l số liệu khảo sát nhiệt độ theo độ sâu (BT,XT), nhiệt-muối-độ sâu (STD), nhiệt-độ dẫn điện-độ sâu (CTD), vị trí tu v phao trôi trên mặt biển đợc thu thập v tổng hợp cho đến hết thập niên 50 thế kỷ XX. Đây l công trình có tính bao quát lớn v đã đợc sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu khoa học v ứng dụng cho kinh tế, quân sự v kiểm soát môi trờng Biển Đông trong suốt 40 năm qua. Đối với vịnh Bắc Bộ, các bản đồ xu thế dòng chảy trình by trong Báo cáo kết quả điều tra tổng hợp vịnh Bắc Bộ (1964) kết quả của Chơng trình hợp tác Việt-Trung vo đầu thập niên 1960 đã góp phần cho ta hiểu rõ hơn về xu thế hon lu khu vực trong điều kiện chịu tác động của gió mùa. Đây l kết quả tổng hợp số liệu đo dòng chảy kết hợp với tính toán theo trờng nhiệt-muối đã đa ra một số đặc điểm mới của hon lu nh sự hiện diện của dòng hớng nam ven bờ tây vịnh Bắc Bộ trong cả hai mùa v tồn tại xoáy cục bộ trên phần bắc của vịnh. Trong các thập niên tiếp theo, nhiều chơng trình điều tra tổng hợp đã đợc tiến hnh trên khu vực Biển Đông, tuy vậy các công trình về hon lu đã đợc công bố chủ yếu l các trờng hon lu địa chuyển xây dựng từ các trờng nhiệt độ v độ muối thu đợc trong từng chuyến khảo sát hoặc đã tổng hợp v phân tích cho một số tập số liệu lịch sử (Xu et al, 1982, Siripong, 1984, Đề ti 48B 01-01,1990, Bogdanov v Moroz, 1994, Đ.V. Ưu v Brankart, 1997). Cũng trong khoảng thời gian nêu trên các kết quả khảo sát đã góp phần mô tả khá chi tiết trờng dòng chảy cho một số vùng biển cụ thể trong dải ven bờ phục vụ các yêu cầu của phát triển kinh tế, khai thác v bảo vệ chủ quyền anh ninh trên biển. Với mục đích nghiên cứu phát hiện các quy luật phân bố v biến động của trờng hon lu Biển Đông tiến tới dự báo chúng, các nh nghiên cứu biển Việt Nam v quốc tế đã sử dụng phơng pháp mô hình hoá đối với ton biển hoặc từng khu vực trên cơ sở sử dụng các nguồn số liệu đã thu thập đợc v các phơng pháp mô hình phân tích v mô phỏng ngy một hon thiện hơn. Nhằm nghiên cứu đánh giá vai trò của các nhân tố cơ bản hình thnh chế độ hon lu biển, các mô hình chẩn đoán đã lần lợt xuất hiện từ đầu những năm 60 thế kỷ XX trong một số công trình khoa học nh mô hình hoá tính toán dòng chảy gió của Nguyễn Đức Lu (1969), dòng chảy tổng hợp của Hong Xuân Nhuận (1983), Pohlman T. (1987), Ping-Tung Shaw and Shenn-Yu Chao (1994), Shenn-Yu Chao et al (1998), v.v Những kết quả thu đợc đã góp phần lý giải vai trò quan trọng của trờng gió lên sự hình thnh v biến đổi của hon lu trên mặt cũng nh các tầng sâu của biển. Tuy nhiên các trờng nhiệt độ, độ muối v gió sử dụng trong các mô hình nêu trên còn cha đảm bảo mức độ chi tiết v chính xác cần thiết, mặt khác, độ chi tiết của các mạng lới tính toán cũng cha thể bao quát hết các quá trình có quy mô năng lợng cao vì vậy các trờng hon lu thu đợc chỉ mới mô tả một số đặc trng cơ bản của bức tranh 173
- tổng thể của hon lu mùa. Việc tách riêng từng quá trình cha cho phép phản ánh đầy đủ các đặc điểm hon lu đã thu đợc phân tích từ các kết quả khảo sát trực tiếp dòng chảy v các trờng nhiệt, muối. Trong khi xây dựng Atlas Quốc gia (1995) nhằm đáp ứng các yêu cầu khoa học v thực tiễn đồng thời trung thnh với các kết quả đo đạc, khảo sát các tác giả đã đa ra các bản đồ trên cơ sở kết hợp những bản đồ của Wyrtki (1961) v các kết quả khảo sát các vùng biển ven bờ Việt Nam, trong đó có các bản đồ xu thế hon lu từ Báo cáo kết quả điều tra tổng hợp vịnh Bắc Bộ (1964). Bên cạnh các bản đồ ny, cũng dẫn ra các bản đồ dòng chảy địa chuyển của Đề ti 48B 01- 01 (1990) do Võ Văn Lnh v các cộng tác viên tính toán trên cơ sở sử dụng một khối lợng lớn số liệu nhiệt độ v độ muối lu trữ tại Viện Hải dơng học. Các bản đồ đa ra trong Atlas Quốc gia đã phản ảnh những kết quả nghiên cứu hon lu Biển Đông đến giữa thập niên 80 thế kỷ XX qua đó cũng thấy đợc yêu cầu nghiên cứu vấn đề quan trọng ny trong những năm tiếp theo. Trong những năm gần đây, phơng pháp mô hình hoá theo hớng hệ thống, đã đợc phát triển trên thế giới, phơng pháp ny cũng đã đợc ứng dụng để nghiên cứu hon lu Biển Đông. Bên cạnh các công trình triển khai ở nớc ngoi nh Metzger E.J and H.E. Hurlburt (1996), Lê Ngọc Lý and Phu Luong (1997), v.v , đề ti KHCN 06-02: Nghiên cứu cấu trúc ba chiều thuỷ động lực học Biển Đông thuộc Chơng trình Nghiên cứu biển giai đoạn 1996-2000 cũng đã đợc triển khai. Những kết quả thu đợc thông qua ứng dụng mô hình toán học tiên tiến v phơng tiện tính toán hiện đại đã cho phép mô phỏng chi tiết hơn các đặc trng phân bố không gian của hon lu v sự biến động của chúng trong chế độ gió mùa. Với những số liệu điều kiện đầu vo v các tác động đồng bộ v gần với thực tế hơn, các kết quả thu đợc trong khuôn khổ đề ti KHCN 06-02 đã cho thấy khả năng thiết lập các trờng hon lu thực của Biển Đông v dự báo chúng. 3.3.1.Các nhân tố chủ yếu hình thnh chế độ hon lu Biển Đông Nh chúng ta đều biết, bên cạnh sự phụ thuộc vo những tác động từ khí quyển lên ton bộ khối nớc biển, các đặc điểm hon lu của một thuỷ vực biển còn phụ thuộc rất lớn vo các điều kiện địa hình v khả năng trao đổi nớc với các thuỷ vực kề cận. Tính phức tạp của điều kiện địa hình biển v bờ Biển Đông đã tạo nên sự đa dạng v biến động lớn của phân bố không gian v thời gian các nhân tố tác động lên nớc biển nh các trờng khí tợng, tơng tác biển- khí quyển, tơng tác đất- biển v từ đó hon lu Biển Đông cũng có những đặc điểm phức tạp tơng ứng. Biển Đông có một nửa diện tích bề mặt l các vịnh, eo biển v thềm lục địa với độ sâu dới 100 mét trải di dọc bờ tây biển từ 5q vĩ độ nam đến 25q vĩ độ bắc. Vùng biển nông của Biển Đông đợc nối liền với Biển Đông Trung Hoa qua eo Đi Loan v biển Java qua eo Malacca. Khu vực nớc sâu chiếm ton bộ phần trung tâm v đông bắc biển với hai eo biển sâu Luzon (trên 5000 m) v Mindoro 174
- (trên 2000 m) nối liền với các vùng nớc sâu của Thái Bình Dơng v biển Sulu. Do tính phức tạp của địa hình (hình 2.2) các vùng lãnh thổ v biển bao quanh Biển Đông m các dạng địa hình bờ biển cũng hết sức phức tạp trong đó đáng chú ý có nhiều khu vực với độ dốc rất lớn nh các bờ biển sâu dọc miền trung Việt Nam, tây Philippines, Kalimantan. Tuy l một biển ven đại dơng, nhng Biển Đông có thể đợc xem nh một thuỷ vực hầu nh khép kín. Mặt khác, do các vùng biển sâu chỉ tập trung tại khu vực trung tâm biển lại đợc kết nối trực tiếp với các eo biển sâu Luzon v Mindoro, vì vậy ảnh hởng của trao đổi nớc với Thái Bình Dơng lên các vùng biển nông nằm xa hơn về phía tây thờng rất hạn chế. Đối với Biển Đông đặc điểm quan trọng nhất của các nhân tố tác động lên mặt biển l sự biến động mạnh mẽ của chúng theo không gian v thời gian. Sự biến đổi theo thời gian chủ yếu do chế độ của gió mùa gây nên, còn biến đổi theo không gian lại do nguyên nhân địa hình v các quá trình hon lu khí quyển nhiệt đới – xích đạo quy mô lớn. Theo tính chất luân phiên của gió mùa, các trờng gió trên biển trong hai mùa đặc trng có hớng thịnh hnh hon ton đối lập nhau, điều ny có thể dễ dng nhận thấy trên các bản đồ gió, hoa gió đã đợc công bố từ trớc đến nay bắt đầu từ các bản đồ hoa gió v dòng chảy mặt do Hải quân Hoa Kỳ công bố năm 1945, đến các trờng ứng suất gió của Halleman v Rosenstein (1983), các hình 3.7 v 3.8, v Atlas khí tợng thuỷ văn Biển Đông (1994) do Tổng cục Khí tợng thuỷ văn xuất bản. Bên cạnh sự phân hoá theo thời gian, chúng ta có thể thấy đợc sự phân hoá theo không gian thông qua các trờng ứng suất gió v xoáy (roto) ứng suất gió đặc trng cho từng vùng biển, các hình 3.9 v 3.10. Sự phân hoá khá rõ nét của hớng gió đợc thể hiện nhất trong các tháng mùa hè, hình 3.7, 3.8 . Những kết quả nghiên cứu trong thời gian gần đây trên phạm vy ton biển cũng nh từng vùng biển của Đinh Văn Ưu (1995) cng chứng minh nhận định nêu trên l đúng. Điều ny có thể thấy dễ dng trên các bản đồ xoáy ứng suất gió trên mặt biển đợc xây dựng tơng ứng từ các trờng ứng suất gió của Halleman v Rosenstein (1983). Nguyên nhân của sự phân hoá ny chủ yếu do các hình thế khí áp đặc trng của khu vực nhiệt đới - xích đạo quy mô lớn, trong đó sự hiện diện v dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới đóng một vai trò quyết định. Quá trình biến đổi v dịch chuyển của hệ thống khí áp nêu trên cùng với hệ quả phân hoá trờng gío còn gắn liền với quá trình phát triển, tồn tại v biến đổi của gió mùa. Trong mùa đông, khi hoạt động của gió mùa đông bắc bao trùm trên ton bộ khu vực Biển Đông v các vùng kề cận, sự phân hoá không gian của hớng gió chủ yếu do đặc điểm địa hình đất liền v đờng bờ gây nên, đối với ton vùng biển khơi hớng gió thịnh hnh gần nh nhau. Trong mùa hè, nh chúng ta đều biết, phạm vy hoạt động của gió mùa tây – nam chỉ giới hạn ở phía nam dải hội tụ nhiệt đới, m vị trí của dải hội tụ nhiệt đới lại biến đổi thờng xuyên trên khu vực Biển Đông v các biển kề cận. Với đặc 175
- điểm phân bố của trờng áp nh vậy hiện tợng phân hoá hớng gió trên biển trong mùa hè l tất yếu vì theo quy luật vật lý trên phía bắc của dải hội tụ nhiệt đới trờng gió chính l tín phong bắc bán cầu. Cùng với sự biến động của trờng áp v gió, các yếu tố khí tợng v những đặc trng tơng tác biển-khí quyển liên quan đều chịu sự biến động lớn theo không gian v thời gian. Có thể dễ dng nhận thấy các hệ quả nêu trên khi xem xét phân bố các trờng ma, bốc hơi v trao đổi nhiệt qua mặt biển. Trên hình 3.19, đa ra một ví dụ về sự bất đồng nhất rất lớn theo không gian của tổng lợng ma năm trên Biển Đông. Trong mùa gió đông- bắc, khi khối không khí khô, lạnh từ lục địa phía bắc trn xuống, do sự kết hợp giữa cờng độ gió lớn v nhiệt bức xạ giảm sút, đã tạo nên sự mất nhiệt cực đại tại khu vực bắc v tây bắc biển, đặc biệt trên dải ven bờ (hình 3.14, 3.15). Trên vùng biển ny, lợng nớc bốc hơi vợt xa lợng ma đã dẫn đến sự thiếu hụt cán cân nớc ngọt v hình thnh thông lợng muối đi vo biển, điều ny đợc thể hiện trên hình 3.16, 3.17, thông qua thông lợng nhiệt ẩn trao đổi giữa đại dơng v khí quyển trong mùa gió đông-bắc. Trong mùa hè, do ảnh hởng của dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với hoạt động của các áp thấp nhiệt đới v bão, lợng ma trên vùng tây v tây- nam lớn hơn tổng lợng bốc hơi hình thnh cán cân dơng nớc ngọt trên mặt biển. Phân bố của lợng nhiệt tổng cộng trong mùa hè do có sự tăng cờng của bức xạ mặt trời nên có sự đồng đều hơn trên ton vùng biển đợc thể hiện trên hình 3.15, thông qua thông lợng nhiệt ẩn trao đổi giữa đại dơng v khí quyển trong mùa gió tây-nam. Những đặc điểm tự nhiên nêu trên đã tạo nên sự biến đổi mạnh của hon lu v các trờng nhiệt muối Biển Đông theo cả không gian lẫn thời gian. Mặt khác, do sự trao đổi nớc giữa Biển Đông với các đại dơng v biển kề cận tơng đối nhỏ nên có thể cho rằng chế độ thuỷ văn động lực Biển Đông chủ yếu do các quá trình tơng tác biển- khí –lục địa khu vực tạo nên trong đó gió mùa đóng vai trò quyết định. Cùng với các nhân tố tác động lên mặt biển nh các thông lợng cơ năng, nhiệt v ẩm, các quá trình trao đổi giữa Biển Đông với thuỷ vực biển kề cận v đất liền cũng có sự biến động lớn theo thời gian v không gian. Những hiểu biết về các quy luật ny l hết sức cần thiết khi nghiên cứu chế độ thuỷ văn v hon lu biển. 3.3.2. Các đặc điểm cơ bản của hon lu Biển Đông Trên cở sở phân tích các điều kiện tự nhiên, các nhân tố ảnh hởng chủ yếu v các kết quả nghiên cứu lý thuyết, phân tích, tổng hợp số liệu khảo sát có thể khẳng định rằng chế độ hon lu Biển Đông mang tính chất hon lu mùa v l kết quả của quá trình tơng tác biển-khí quyển khu vực trong điều kiện hoạt động mạnh mẽ của gió mùa. Nh vậy chúng ta có thể thiết lập chế độ hon lu cho từng thời kỳ cụ thể 176
- với mức độ tin cậy v chi tiết phụ thuộc vo quy mô không gian v thời gian tơng ứng. Dựa trên cơ sở các đặc trng nền ny ngời sử dụng có thể bổ sung v chi tiết hoá cho từng khu vực v cho từng thời kỳ theo yêu cầu của mình. Các số liệu phục vụ thiết lập các bức tranh hon lu chi tiết l các trờng tác động trên mặt phân cách biển – khí quyển, điều kiện trao đổi nớc với các thuỷ vực kề cận v trao đổi sông- biển. Các trờng hon lu nền sẽ đảm bảo cho việc thiết lập điều kiện ban đầu v điều kiện biên biển hở khi triển khai các mô hình tính toán v dự báo các trờng thủy văn, động lực v môi trờng biển. Tuy nhiên do số liệu quan trắc dòng chảy trên biển rất hạn chế, nên để xác định đợc các đặc trng nền nhất thiết phải sử dụng phơng pháp phân tích v đồng hóa số liệu tiên tiến. Công cụ chủ yếu để triển khai l các mô hình phân tích số liệu khí tợng, hải dơng nhiều chiều đã v đang đợc phát triển v ứng dụng rộng rãi trên thế giới căn cứ nguyên lý kết hợp các số liệu cập nhật của cấu trúc nhiệt, muối v hon lu trong thời điểm nghiên cứu cũng nh số liệu nền. Trong giai đoạn hiện nay, việc xác lập các đặc trng hon lu nền cho Biển Đông vẫn còn trong giai đoạn hon thiện. Tuy nhiên chúng ta có thể đa ra một số bản đồ hon lu cơ sở phản ánh những đặc trng chính của chế độ hon lu Biển Đông đã đợc nghiên cứu v phát hiện trong suốt thế kỷ XX v đầu thế kỷ XXI. Căn cứ vo các kết quả nghiên cứu trong nớc, trên quan điểm trung thnh với các kết quả phân tích số liệu khảo sát trực tiếp chúng ta có thể lấy các bản đồ dòng chảy tầng mặt trong Atlas quốc gia (1995) lm cơ sở cho chế độ hon lu trên mặt Biển Đông. Các bản đồ ny đã đợc các tác giả tổng hợp từ bộ bản đồ xây dựng theo các số liệu khảo sát của chơng trình NAGA (Wyrtki, 1961) v sơ đồ dòng chảy vịnh Bắc Bộ theo chơng trình hợp tác Việt – Trung điều tra tổng hợp vịnh Bắc Bộ (Báo cáo kết quả điều tra tổng hợp vịnh Bắc Bộ, 1964). Trong Atlas Quốc gia cũng đa ra các bản đồ dòng chảy địa chuyển đợc tính theo các trờng nhiệt muối phân tích trên tập hợp số liệu có tại Viện Hải dơng trớc năm 1990 (Đề ti 48 B 01-01, 1990). Trớc đó, Xu et al, 1982 cũng đã dựa vo số liệu lịch sử giai đoạn 1921-1970 để tính toán v đa ra phân bố khí hậu của hon lu mùa Biển Đông với nhiều điểm tơng tự nh của Wyrtki (1961). Trên cơ sở các kết quả phân tích nhiệt muối chi tiết sử dụng cơ sở dữ liệu quan trắc đầy đủ hơn cho giai đoạn từ 1909 đến 1995, Đ.V. Ưu v Brankart (1997) đã đa ra các trờng hon lu địa chuyển cho phép cụ thể hoá thêm một số đặc trng của hon lu Biển Đông. Trong thời gian gần đây, một số thử nghiệm phân tích trờng dòng chảy Biển Đông dựa trên cơ sở dữ liệu dòng chảy tầng mặt CD- ROM “Surface Ocean Current Data set” của JODC cũng góp phần khẳng định thêm những đặc điểm cơ bản nhất của hon lu tầng mặt trên vùng biển sâu đã đợc phản ảnh trớc đây (Nguyễn Thanh Phơng, 1999, Đề ti KHCN 06-02, 2000, KC 09.02, 2005). Để phục vụ các yêu cầu thực tế, cần phát triển v ứng dụng một công cụ phân tích v tổng hợp cho phép phản ánh đợc các đặc điểm chung của hon lu trên cơ sở các nguồn số liệu nêu trên v lu trữ chúng trong dạng số. 177
- Những kết quả nghiên cứu hon lu Biển Đông bằng phơng pháp mô hình hoá đã góp phần giải thích các nguyên nhân hình thnh v biến động của hệ thống hon lu đồng thời cho phép xác định các cấu trúc không gian của chúng kể cả những khu vực có rất ít số liệu quan trắc trực tiếp cũng nh trong các tầng sâu của biển. Bên cạnh đó, các đặc trng của hon lu đợc lu trữ trong dạng số hon ton có thể đáp ứng các yêu cầu của ngời sử dụng. Theo hớng nghiên cứu đó chúng ta đang cố gắng đạt tới những kết quả tính toán có khả năng phản ánh tối đa các đặc điểm của trờng hon lu đã đợc rút ra từ số liệu đo đạc, trong đó chú trọng chế độ hon lu của lớp nớc mặt biển. Trên quan điểm ny có thể chọn các kết quả mô phỏng hon lu của Đề ti KHCN 06-02 lm ti liệu tham khảo khi nghiên cứu, sử dụng chế độ hon lu nền Biển Đông đồng thời với các ti liệu rút ra từ khảo sát trực tiếp cũng nh tính toán dòng địa chuyển từ số liệu nhiệt, muối nh đã trình by trên đây. Do mô hình hon lu sử dụng trong đề ti KHCN 06-02 l mô hình theo hớng nghiên cứu hệ thống đã tính đến các quá trình đợc xem xét trong các mô hình chẩn đoán v địa chuyển vì vậy việc sử dụng các kết quả theo hớng ny l hon ton hợp lý với yêu cầu bổ sung v hon thiện trong quá trình khai thác, sử dụng. Các kết quả nghiên cứu ở nớc ngoi cũng đã góp phần lm sáng tỏ thêm các chi tiết của chế độ hon lu Biển Đông. Trong công trình mới đây Jyan-Yu Hu v cộng tác viên (Jyan-yu Hu et al, 2000) đã đa ra các sơ đồ hon lu đợc tổng hợp từ hầu hết các kết quả phân tích số liệu khảo sát v mô hình hoá đã đợc công bố ở nớc ngoi đến năm 2000. Đây l một công trình tổng quan đầy đủ nhất từ trớc đến nay về hon lu Biển Đông, trong đó các tác giả đi sâu phân tích một số đặc điểm hon lu đặc trng nh hon lu mùa, dòng chảy ấm Biển Đông, xâm nhập của Kuroshio qua eo Bashi. Căn cứ vo các ti liệu cơ bản nêu trên, cũng nh những kết quả mới nhất của Đinh Văn Ưu v ctv. (2006) chúng ta sẽ lần lợt đi sâu phân tích các đặc trng cơ bản của chế độ hon lu nớc Biển Đông từ quy mô ton biển đến quy mô các cấu trúc cục bộ, hon lu trong các vịnh v dải ven bờ Việt Nam. a. Houn lou chung Biển Đông Nh đã phân tích ở phần trên, hon lu chung của Biển Đông thực chất l hon lu mùa, có thể sơ đồ hoá bằng hai bức tranh hon lu cơ bản gần nh đối lập nhau tơng ứng hai mùa gió: gió mùa đông-bắc (mùa đông) v gió mùa tây- nam (mùa hè). Đối với thời kỳ chuyển tiếp, phụ thuộc vo quá trình thay thế của các trờng khí tợng trong từng năm cụ thể m các đặc trng hon lu có thể xuất hiện sớm hơn hoặc lu lại lâu hơn. Sau đây chúng ta chỉ tập trung phân tích các đặc điểm cơ bản của hon lu chung Biển Đông trên cơ sở phân tích đặc điểm của hon lu hai mùa chính. Để lm sáng tỏ các đặc điểm của hon lu chung Biển Đông, bên cạnh các bản đồ từ Wyrtki (1961), chúng ta sẽ sử dụng các kết quả tổng hợp của Fang v các cộng tác viên đợc phân tích trong tổng quan của Jyan-yu Hu v c.t.v., (2000) v các kết quả của đề ti KHCN 06-02 (2000), KC 178
- 09.02 cũng nh tham khảo các kết quả của đề ti 48 B 01-01 (1990). L một biển sâu, với chế độ thủy văn gió mùa, hon lu địa chuyển luôn có một vai trò đáng kể trong sự biến đổi của hon lu tổng hợp. Trong phần tiếp theo chúng ta bắt đầu xem xét các đặc điểm của hon lu địa chuyển Biển Đông. b. Những đặc điểm cơ bản của hoμn lu địa chuyển Biển Đông Hình thnh do kết quả tơng tác biển-khí quyển khu vực xích đạo nhiệt đới Đông Nam á, với sự biến động mạnh của các trờng khí tợng trên biển, các trờng nhiệt độ v độ muối cũng có sự biến động đáng kể giữa các tháng trong năm. Sự biến động của các trờng nhiệt muối l một trong hai nguyên nhân cơ bản tạo nên hon lu tổng hợp của biển. Nh đã phân tích trên đây, các trờng dòng chảy địa chuyển hiện đã công bố đều dựa trên cơ sở các trờng nhiệt muối thu đợc từ kết quả phân tích số liệu lịch sử, hoặc số liệu một số chuyến khảo sát nhất định. Đáng chú nhất l các bản đồ dòng địa chuyển do Võ Văn Lnh v tập thể tác giả dẫn ra trong Atlas quốc gia (1995) căn cứ theo các trờng nhiệt-muối phân tích cho ô lới 1x1 độ kinh, vĩ. 179
- Hình 3.8. Trờng dòng chảy địa chuyển trong mùa hè (tháng 7 v 8) tính theo trờng nhiệt-muối mô hình VIM (Brankart and D.V. Uu, 1997) Trong công bố mới nhất của Brankart v Đinh Văn Ưu, 1997, trên cơ sở kết quả phân tích các trờng nhiệt-muối theo phơng pháp biến phân đảo (VIM) cho ô lới 1/4x1/4 độ kinh vĩ, đã dẫn ra các trờng dòng chảy địa chuyển cho hai mùa với nhiều đặc trng chi tiết hơn so với các trờng thu đợc trớc đây của Xu et al (1982) v Đề ti 48 B 01-01 (1990). Để phân tích rõ hơn mức độ chính xác của các trờng nhiệt-muối, chúng ta lần lợt phân tích một số kết quả của Brankart v Đinh Văn Ưu, 1997 so sánh với các kết quả khác hiện có. Trên các hình 3.22- 3.9 dẫn ra các trờng nhiệt độ, độ muối v hon lu địa chuyển tơng ứng lấy từ ti liệu nghiên cứu nêu trên. 180
- Hình 3.9. Trờng dòng chảy địa chuyển trong mùa đông (tháng 1 v 2) tính theo trờng nhiệt-muối mô hình VIM (Brankart and D.V. Uu, 1997) So sánh với các kết quả đã công bố trớc đây, có thể khẳng định mức độ chi tiết v chính xác hơn của các trờng thu đợc, trớc hết đối với nhiệt độ v độ muối. Có thể thấy sự hiện diện rõ nét của vùng nớc trồi nam Trung Bộ trong mùa hè thông qua trờng nhiệt độ, hình 3.23, v trờng độ muối, hình 3.28. Trong mùa đông, các kết quả phân tích đều cho thấy mức độ xâm nhập của các khối nớc lạnh bắc vịnh Bắc Bộ v bắc Biển Đông về phía nam với các đặc trng độ muối khác biệt nhau do nguồn gốc nớc ven bờ v ngoi khơi tơng ứng. Trong mùa ny cũng thấy sự hiện diện của một vùng nớc ấm nằm tại các khu vực trung tâm vịnh Bắc Bộ v ngoi khơi Biển Đông. Các trờng nhiệt muối theo kết quả phân tích 3D cho ta thấy rõ các đặc 181
- điểm chi tiết của quy luật phân bố các yếu tố ny nh hệ quả của quá trình tơng tác biển-khí khu vực đã đợc nhiều nh nghiên cứu trong v ngoi nớc thừa nhận thông qua phân tích định tính, định lợng cũng nh mô hình hoá. Các bản đồ hon lu địa chuyển thu đợc cho phép khẳng định những nét cơ bản của hon lu m Wyrtki (1961), Xu et al (1982) v Đề ti 48 B 01-01 (1990) đã dẫn ra, đồng thời cũng thấy xuất hiện các xoáy cụ bộ với kích thớc khác nhau v sự biến động đáng kể của chúng. Hon lu nớc tầng mặt Biển Đông trong mùa đông hình thnh nên một xoáy thuận chính trên phần lớn khu vực biển sâu kèm theo hiện tợng cờng hoá dòng dọc bờ miền trung Việt Nam. Các đặc điểm ny đã đợc phản ánh trong các công bố dựa trên số liệu quan trắc (Wyrtki, 1961, Atlas Quốc gia, 1995, Nguyễn Thanh Phơng, 1999, Đề ti KHCN 06-02, 2000) v đợc mô phỏng chi tiết hơn bằng kết quả mô hình 3D (Đề ti KHCN 06-02, 2000). Điều ny có thể đợc lý giải bởi sự hiện diện xoáy dơng của ứng suất gió trên vùng biển sâu nam Biển Đông khi gió mùa đông bắc thịnh hnh trên ton thuỷ vực (hình 3.9). Tại vùng biển ngoi khơi nam Trung Bộ xoáy thuận lớn bị thu hẹp theo chiều ngang hình thnh nên xoáy thuận nam Biển Đông với dải hội tụ theo hớng kinh tuyển. Các kết quả khảo sát v tính toán đều khẳng định đặc điểm ny với vị trí trục hội tụ nằm trên dải kinh tuyến 109-110qE bắt đầu từ 5-5qN đến 14-15qN v chuyển hớng dần về đông-bắc. Tại vùng biển tây Luzon tồn tại một xoáy thuận phụ khá ổn định bị tách khỏi xoáy thuận phía nam bởi một xoáy nghịch trung tâm biển. Trên vùng biển bắc Borneo dòng chảy sát bờ đi về phía tây-nam đã hình thnh nên các xoáy nghịch nằm phía đông xoáy thuận nam Biển Đông. Trong mùa hè, trong xu thế chung của hon lu xoáy nghịch trên ton biển, có thấy sự xuất hiện hai xoáy nghịch nhỏ hơn tại các khu vực ngoi khơi nam Trung Bộ v bắc Hong Sa. Giữa hai xoáy nghịch ny l một xoáy thuận gần bờ biển sâu Trung Bộ. Trong các điều kiện nhất định, xoáy thuận ny có thể bao gồm cả vùng hoạt động nớc trồi do hiệu ứng phân hoá trờng gió gần bờ Việt Nam cùng với các phần uốn của dòng chảy chính đi về phía bắc v đông bắc biển. Các bản đồ phân bố độ cao động lực v sơ đồ dòng chảy địa chuyển mùa đông 1983/1984 v mùa hè 1984 theo kết quả tính toán của Bogdanov v Moroz, 1994 dựa trên số liệu khảo sát Việt - Xô đối với khu vực ngoi khơi Trung Bộ một mặt khẳng định những đặc trng cơ bản của hon lu địa chuyển quy mô lớn trong hai mùa, mặt khác cũng cho ta thấy sự hiện diện của các xoáy cục bộ v sự biến động của chúng giữa các năm so với sơ đồ hon lu chung. c. Những đặc điểm cơ bản của houn lou tổng hợp Biển Đông Đối với hon lu trong lớp nớc mặt, khi vai trò của gió mang tính áp đảo hớng dòng chảy chủ yếu sẽ theo hớng tây-nam, tuy nhiên do tác động của hon lu địa chuyển, trong mùa gió đông-bắc, luôn tồn tại một xoáy thuận chính trong phạm vy ton Biển Đông. Đặc điểm ny của hon lu Biển Đông đã đợc 182
- Wyrtki thể hiện trong công trình của mình vo năm 1962 (hình 3.10) căn cứ theo số liệu phao trôi cũng nh các kết quả điều tra đến năm 1961. Những nghiên cứu sau ny dựa trên cơ sở dữ liệu nhieùe hơn kết hợp với các kết quả nghiên cứu bằng phơng pháp mô hình hóa đã từng bớc đa ra đợc các cấu trúc chi tiết hơn của chế độ hon lu mùa. Trên hình 1.14 thể hiện bức tranh hon lu trên mặt Biển Đông vo mùa đông đợc xây dựng trong khuôn khổ đề ti KC 09.02 v KC 09.24. Hình 3.10. Bản đồ dòng chảy mùa đông trên mặt Biển Đông (theo Wyrtki, 1961) 183
- Hình 3.11. Bản đồ dòng chảy mùa đông trên mặt Biển Đông (theo Đề ti KC 09-02, 2005) Trên Biển Đông, bên cạnh xoáy thuận chính, dới tác động của quá trình xâm nhập của dòng Kuroshio vo Biển Đông v sự tăng cờng dòng chảy biên phía tây đã hình thnh nên các bộ phận xoáy hon lu có tính biến động lớn theo không gian v thời gian. Trong số những xoáy quy mô vừa ny có các xoáy thuận đáng chú ý đó l xoáy thuận tây Luzon v xoáy thuận ngoi khơi Trung Bộ l những bộ phận của xoáy thuận cơ bản. Xoáy thuận phía tây Luzon đợc hình thnh do kết quả Kuroshio xâm nhập vo Biển Đông. Tuy nhiên tác động của trờng gió cục bộ cũng có thể ảnh hởng tới sự hiện diện v biến động của 184
- xoáy hon lu cục bộ ny(A. Farris and M. Wimbush, 1996). Nh đợc thể hiện trên hình 3.9 v các sơ đồ dòng chảy của Fang (Jyan-yu Hu et al, 2000) cũng nh trong kết quả phân tích v mô hình hoá của các Đề ti KHCN 06-02, có thể nhận sự hiện diện của một xoáy nghịch ở phía bắc dòng chảy chính trên khu vực đông bắc Biển Đông. Xoáy nghịch ny hiện diện trong cả hai mùa nên có khả năng đợc hình thnh do xâm nhập dòng Kuroshio v nớc biển Philipin vo Biển Đông. Trên vùng biển ngoi khơi nam Trung Bộ, các nh nghiên cứu đều khẳng định về sự hiện của một xoáy thuận quy mô vừa với sự tăng cờng nhánh phía tây do tác động của dòng chảy mạnh đi về phía nam v hiện tợng uốn dòng theo đờng đẳng độ sâu 100 – 200 mét dọc sờn lục địa nam Biển Đông. Vận tốc dòng chảy mạnh nhất có thể vợt quá 1m/s. Với kích thớc ngang tơng đối hẹp của xoáy ny đã hình thnh nên một dải phân kỳ của dòng chảy dọc kinh tuyến 111-112qE. Nh đã phân tích ở phần trên, sự hiện diện của xoáy thuận quy mô vừa ny có nguồn gốc từ hon lu nhiệt-muối quy mô lớn. Trong quá trình phát triển dòng chảy ny chịu tác động mạnh của trờng gió trên mặt biển nên vị trí v cờng độ của nó có sự biến động khá mạnh. Nằm giữa hai xoáy thuận tây Luzon v nam Trung Bộ l một xoáy nghịch với cờng độ không lớn có khả năng tách thnh các xoáy nhỏ hơn về hai phía đông v đông nam Hong Sa. Có thể giả thiết rằng, một trong những nguyên nhân hình thnh nên xoáy nghịch ny xuất phát từ ảnh hởng địa hình bị chia cắt bởi khu vực tơng đối nông xung quanh quần đảo Hong Sa. Tuy nhiên các xoáy nghịch quy mô vừa trong hon lu địa chuyển, đợc thể hiện trên hình 3.9, đã tạo nên bức tranh đa dạng ny. Các kết quả phân tích hon lu trên mặt biển theo số liệu CD-ROM “Surface Ocean Current Data set” của JODC (Nguyễn Thanh Phơng, 1999, Đề ti KC 09.02) cũng đã cho ta thấy sự tồn tại khá ổn định của xoáy nghịch quy mô vừa ny. Bên cạnh các cấu trúc hon lu cơ bản nêu trên, dới tác động của gió đông-bắc cũng đã thấy xu thế hình thnh một nhánh dòng chảy hớng tây-nam dọc bờ Palawan về phía Borneo. Dòng chảy ny, trong mức độ no đó, l nhánh phía đông của xoáy nghịch giữa Biển Đông. Những đặc trng nêu trên của hon lu mùa đông có thể thấy khá rõ trên sơ đồ dòng chảy mùa đông của Fang (Hyan-yu Hu et al, 2000) cũng nh kết quả mô hình hoá của đề ti KHCN 06-02 (2000) v các nghiên cứu mới đây đã khẳng định tính phức tạp của bức tranh hon lu song cũng có xu thế khá ổn định của những cấu trúc cơ bản. 185
- Hình 3.12. Bản đồ dòng chảy tầng 50 m mùa đông trên Biển Đông (theo Đề ti KC 09-02, 2005) Những đặc điểm hon lu cơ bản nêu trên đối với tầng mặt vẫn quan trắc đợc trong ton bộ lớp nớc nằm trên nêm nhiệt mùa. Trên hình 3.12 thể hiện hệ thống hon lu ở độ sâu 50m cho thấy không có sự biến đổi đáng kể no đối với các xoáy hon lu, tuy nhiên tính chất áp đảo của xoáy thuận cơ bản đợc phản ánh rõ nét hơn. Tại các lớp nớc nằm dới nêm nhiệt mùa, hệ thống hon lu bị chi phối bởi yếu tố địa hình cũng nh khả năng tác động của dòng chảy gió trên mặt cũng yếu đi dẫn đến sự hiện diện rõ nét hơn của xoáy nghịch trung tâm Biển Đông lm cho hai xoáy thuận cục bộ tây Luzon v ngoi khơi Trung Bộ chỉ còn kết nối 186
- trên một dải hẹp nằm về phía đông nam Hong Sa (hình 3.13). Hình 3.13 Bản đồ hon lu Biển Đông vo mùa đông trên tầng 150m Trong mùa hè xu thế chung của cả hệ thống dòng chảy trên mặt biển có hớng ngợc hẳn so với hon lu mùa đông, điều ny cho thấy vai trò quyết định của quá trình tơng tác biển-khí quyển khu vực trong đó có trờng gió đối với sự hình thnh v biến đổi của hon lu Biển Đông. Cũng do vận tốc gió trung bình trong mùa hè yếu hơn mùa đông nên giá trị của vận tốc dòng chảy cũng nhỏ hơn so với mùa đông v ít khi vợt quá 0,5m/s. Tuy nhiên trờng dòng chảy trên mặt vẫn có sự phân hóa cao trong không gian, điều ny đã đợc thể 187
- hiện trong bản đồ của Wyrtki (1962, hình 3.14) cũng nh bản đồ mới xây dựng gần đây (hình 3.15). Hình 3.14. Bản đồ dòng chảy mùa hè trên mặt Biển Đông (theo Wyrtki, 1961) Do tác động của gió giảm nên hon lu Biển Đông trong thời kỳ chịu ảnh hởng mạnh của hon lu nhiệt muối (hình 3.8) với sự hiện diện của một hon lu xoáy nghịch chính cho ton bộ Biển Đông. Dọc theo dòng chảy chính đi về phía đông bắc đã hình thnh một chuỗi các xoáy hon lu cực bộ trên mặt biển trong đó đáng chú ý l các xoáy nghịch ngoi khơi nam v bắc Biển Đông. Xoáy nghịch nam Biển Đông (các hình 3.14, 3.15) có tính ổn định cao với vị trí v cờng độ phản ảnh hiện tợng tách bờ của dòng chảy chính từ thềm lục địa Sunda- Đông Nam Bộ. 188
- Hình 3.15. Bản đồ dòng chảy mùa hè trên mặt Biển Đông (theo Đề ti KC 09-02, 2005) Cùng với hiện tợng tách bờ ny, trên khu vực gần bờ Nam Trung Bộ luôn có sự hiện diện của một xoáy thuận đợc tăng cờng do phân hóa trờng gió với xoáy ứng suất gió cực đại đã đợc thể hiện trên hình 3.10. Trong trờng hợp xoáy thuận ny phát triển mạnh, vai trò của xoáy nghịch chính có nguồn gốc nhiệt muối bị suy yếu trên vùng biển ngoi khơi Trung Bộ tạo nên dòng chảy đi về phía nam dọc bờ. Nh đã phân tích ở phần trớc tại khu vực ny có sự hiện diện thờn xuyên của xoáy thuận hon lu địa chuyển (hình 3.8), nên chúng chỉ thể hiện rõ khi xoáy ứng suất gió suy yếu đồng nghĩa với hiện tợng nớc trồi yếu. Đối với dòng chảy trong khu vực gần bờ miền Trung, 189
- các kết quả phân tích số liệu khảo sát cũng nh mô hình tính toán cho ta một số điểm khác biệt liên quan tới giới hạn của dòng chảy đi dọc bờ theo hớng nam trong mùa gió tây-nam. Điều kiện khí áp dẫn tới hình thnh trờng gió nêu trên cũng rất phổ biến đối với ton dải ven biển bờ từ cửa đồng bằng Bắc Bộ cho đến nam Trung Bộ do hệ quả của sự tồn tại v hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới trong mùa hè dẫn đến sự phân hoá trờng gió trên Biển Đông (Đinh Văn Ưu, 1995). Khi dải hội tụ nhiệt đới nằm về phía bắc gió tây-nam v nam trở nên áp đảo v yếu tố gió có vai trò quyết định trong vùng biển ven bờ, dòng chảy tổng cộng sẽ có hớng bắc hoặc đông-bắc tơng ứng các trờng hợp quan trắc đã đợc phân tích trên đây. Trên hình 3.16 đa ra ví dụ một chuỗi quan trắc dòng chảy trong vòng một tháng từ ngy 7 tháng VI đến ngy 7 tháng VII năm 1998 trên khu vực ven bờ Trung Bộ với dòng chảy chảy thu đợc có hớng biến đổi theo hai chiều trái ngợc nhau. Hình 3.16. Kết quả phân tích d lu dọc bờ Quảng Nam (15q30 N, 108q 43 E) từ 7/6 đến 7/7 năm 1998 (Đề ti KHCN 06-02, 2000) Phân tích số liệu khí tợng quan trắc đồng thời cho thấy rằng trong thời kỳ đầu tháng VI gió quan trắc có vận tốc yếu v không ổn định về hớng, tổng tần suất các hớng đông bắc có giá trị khoảng 35% v hớng tây nam gần tơng tự (38%). Dòng chảy d thu đợc cũng không ổn định về hớng v có xu thế đi về nam. Trong thời kỳ cuối tháng VII đầu tháng VIII gió hớng nam thịnh hnh trên vùng biển khảo sát, với tần suất trên 60%, hớng dòng chảy d thu đợc cũng ổn định v có hớng bắc - đông bắc. Kết quả mô hình hon lu trong mùa hè (Đề ti KHCN 06-02, 2000) cho thấy dòng chảy tại vùng biển ny l bắc-đông bắc. Chúng ta có thể giải thích đợc hiện tợng ny khi xem xét trờng gió chế độ các tháng mùa hè theo Halleman and Rosenstein (1983) đã đợc sử dụng trong triển khai mô hình (hình 3.8), theo đó thì gió trên khu vực ny hon ton theo hớng tây-nam. 190