Tài liệu tổng hợp - Kỹ năng điều dưỡng

pdf 332 trang hapham 2390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tổng hợp - Kỹ năng điều dưỡng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_tong_hop_ky_nang_dieu_duong.pdf

Nội dung text: Tài liệu tổng hợp - Kỹ năng điều dưỡng

  1. KỸ NĂNG ĐIỀU DƯỠNG TÀI LIỆU SƯU TẦM – TỔNG HỢP Giới thiệu Information Mục lục Biên soạn ebook : Lê Đình Sáng ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI Trang web : www.ykhoaviet.tk Email : Lesangmd@gmail.com, bachkhoayhoc@gmail.com Điện thoại : 0973.910.357 THÔNG TIN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XUẤT BẢN BÁCH KHOA Y HỌC 2010 : Theo yêu cầu và nguyện vọng của nhiều bạn đọc, khác với Bách Khoa Y Học các phiên bản trước, bên cạnh việc cập nhật các bài viết mới và các chuyên khoa mới,cũng như thay đổi cách thức trình bày, Bách Khoa Y Học 2010 được chia ra làm nhiều cuốn nhỏ, mỗi cuốn bao gồm một chủ đề của Y Học, như thế sẽ giúp bạn đọc tiết kiệm được thời gian tra cứu thông tin khi cần. Tác giả xin chân thành cám ơn tất cả những ý kiến đóng góp phê bình của qu{ độc giả trong thời gian
  2. qua. Tất cả các cuốn sách của bộ sách Bách Khoa Y Học 2010 bạn đọc có thể tìm thấy và tải về từ trang web www.ykhoaviet.tk được Lê Đình Sáng xây dựng và phát triển. ỦNG HỘ : Tác giả xin chân thành cám ơn mọi sự ủng hộ về mặt tài chính để giúp cho Bách Khoa Y Học được phát triển tốt hơn và ngày càng hữu ích hơn. Mọi tấm lòng ủng hộ cho việc xây dựng một website dành cho việc phổ biến tài liệu học tập và giảng dạy Y Khoa của các cá nhân và Doanh nghiệp xin gửi về : Tên ngân hàng : NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Tên tài khoản ngân hàng : Lê Đình Sáng Số tài khoản : 5111-00000-84877 CẢNH BÁO : TÀI LIỆU NÀY CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về Y khoa. Tuyệt đối không được tự ý áp dụng các thông tin trong ebook này để chẩn đoán và tự điều trị bệnh, nhất là với những người không thuộc nghành Y . Tác giả ebook này không chịu bất cứ trách nhiệm gì liên quan đến việc sử dụng thông tin trong cuốn sách để áp dụng vào thực tiễn của bạn đọc. Đây là tài liệu sưu tầm từ nhiều tác giả khác nhau, nhiều cuốn sách khác nhau, chưa được kiểm chứng , vì thế mọi thông tin trong cuốn sách này đều chỉ mang tính chất tương đối . Cuốn sách này được phân phát miễn phí với mục đích sử dụng phi thương mại, bất cứ hành vi nào liên quan đến việc mua bán, trao đổi, chỉnh sửa, in ấn cuốn sách này vào bất cứ thời điểm nào đều là bất hợp lệ . Nội dung cuốn ebook này có thể được thay đổi và bổ sung bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. GIỚI THIỆU
  3. Bộ sách này được Lê Sáng sưu tầm , biên dịch và tổng hợp với mục đích cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên y khoa, và tất cả những ai có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu, tra cứu , tham khảo thông tin y học. Với tiêu chí là bộ sách mở , được xây dựng dựa trên nguồn tài liệu của cộng đồng , không mang mục đích vụ lợi, không gắn với mục đích thương mại hóa dưới bất kz hình thức nào , nên trước khi sử dụng bộ sách này bạn phải đồng ý với những điều kiện sau . Nếu không đồng ý , bạn không nên tiếp tục sử dụng sách : Bộ sách này được cung cấp đến tay bạn , hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện của bạn. Không có bất kz sự thương lượng, mua chuộc, mời gọi hay liên kết nào giữa bạn và tác giả bộ sách này. Mục đích của bộ sách để phục vụ công tác học tập cho các bạn sinh viên Y khoa là chính, ngoài ra nếu bạn là những đối tượng đang làm việc trong nghành Y cũng có thể sử dụng bộ sách như là tài liệu tham khảo thêm . Mọi thông tin trong bộ sách đều chỉ có tính chính xác tương đối, thông tin chưa được kiểm chứng bới bất cứ cơ quan Pháp luật, Nhà xuất bản hay bất cứ cơ quan có trách nhiệm liên quan nào . Vì vậy, hãy luôn cẩn trọng trước khi bạn chấp nhận một thông tin nào đó được cung cấp trong bộ sách này. Tất cả các thông tin trong bộ sách này được sưu tầm, tuyển chọn, phiên dịch và sắp xếp theo trình tự nhất định . Mỗi bài viết dù ngắn hay dài, dù hay dù dở cũng đều là công sức của chính tác giả bài viết đó. Lê Đình Sáng chỉ là người sưu tầm và phiên dịch, nói một cách khác, người giúp chuyển tải những thông tin mà các tác giả bài viết đã cung cấp, đến tay các bạn . Bộ sách này là tài liệu sưu tầm và dịch bởi một sinh viên Y khoa chứ không phải là một giáo sư – tiến sĩ hay một chuyên gia Y học dày dạn kinh nghiệm,do đó có thể có rất nhiều lỗi và khiếm khuyết không lường trước , chủ quan hay khách quan, các tài liệu bố trí có thể chưa hợp lý , nên bên cạnh việc thận trọng trước khi thu nhận thông tin , bạn cũng cần đọc kỹ phần mục lục bộ sách và phần hướng dẫn sử dụng bộ sách để sử dụng bộ sách này một cách thuận tiện nhất.
  4. Tác giả bộ sách điện tử này không chịu bất cứ trách nhiệm nào liên quan đến việc sử dụng sai mục đích , gây hậu quả không tốt về sức khỏe, vật chất, uy tín của bạn và bệnh nhân của bạn . Không có chuyên môn , không phải là nhân viên y tế , bạn không được ph p tự sử dụng những thông tin có trong bộ sách này để chẩn đoán và điều trị. Từ trước tới này, các thầy thuốc ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN chứ không phải là ĐIỀU TRỊ BỆNH. Mỗi người bệnh là một thực thể độc lập hoàn toàn khác nhau, do đó việc bê nguyên xi tất cả mọi thông tin trong bộ sách này vào thực tiễn sẽ là một sai lầm lớn . Tác giả sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm gì do sự bất cẩn này gây ra. Vì là bộ sách cộng đồng, tạo ra vì mục đích cộng đồng, do cộng đồng , bộ sách này có phát triển được hay không một phần rất lớn, không chỉ dựa vào sức lực, sự kiên trì của người tạo ra bộ sách này , thì những đóng góp, xây dựng, góp ý, bổ sung, hiệu chỉnh của người đọc chính là động lực to lớn để bộ sách này được phát triển. Vì một mục tiêu trở thành một bộ sách tham khảo y khoa tổng hợp phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tiễn trong lĩnh vực y tế nói riêng và trong cuộc sống nói chung . Tác giả bộ sách mong mỏi ở bạn đọc những lời đóng góp chân thành mang tính xây dựng, những tài liệu quý mà bạn muốn san sẻ cho cộng đồng , vì một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là tất cả niềm mong mỏi mà khi bắt đầu xây dựng bộ sách này , tôi vẫn kiên trì theo đuổi . Nội dung bộ sách này, có thể chỉ đúng trong một thời điểm nhất định trong quá khứ và hiện tại hoặc trong tương lai gần. Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ tiến nhanh như vũ bão như hiện nay, không ai biết trước được liệu những kiến thức mà bạn có được có thể áp dụng vào tương lai hay không . Để trả lời câu hỏi này, chỉ có chính bản thân bạn , phải luôn luôn không ngừng-TỰ MÌNH-cập nhật thông tin mới nhất trong mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực y khoa. Không ai có thể, tất nhiên bộ sách này không thể, làm điều đó thay bạn. Nghiêm cấm sử dụng bộ sách này dưới bất kz mục đích xấu nào, không được ph p thương mại hóa sản phẩm này dưới bất cứ danh nghĩa nào. Tác giả bộ sách này không phải là tác giả bài viết của bộ sách , nhưng đã mất rất nhiều công sức, thời gian, và tiền bạc để tạo ra nó, vì lợi ích chung của cộng đồng. Bạn phải chịu
  5. hoàn toàn trách nhiệm với bất kz việc sử dụng sai mục đích và không tuân thủ nội dung bộ sách này nêu ra. Mọi lý thuyết đều chỉ là màu xám, một cuốn sách hay vạn cuốn sách cũng chỉ là lý thuyết, chỉ có thực tế cuộc sống mới là cuốn sách hoàn hảo nhất, ở đó bạn không phải là độc giả mà là diễn viên chính. Và Bách Khoa Y Học cũng chỉ là một hạt thóc nhỏ, việc sử dụng nó để xào nấu hay nhân giống là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn đọc. Và người tạo ra hạt thóc này sẽ vui mừng và được truyền thêm động lực để tiếp tục cố gắng nếu biết rằng chính nhờ bạn mà biết bao người không còn phải xếp hàng để chờ cứu trợ. Mọi đóng góp liên quan đến bộ sách xin gửi về cho tác giả theo địa chỉ trên. Rất mong nhận được phản hồi từ các bạn độc giả để các phiên bản sau được tốt hơn. Kính chúc bạn đọc, gia quyến và toàn thể người Việt Nam luôn được sống trong khỏe mạnh, cuộc sống ngày càng ấm no hạnh phúc. Đô Lương, Nghệ An. Tháng 8/2010 ABOUT ebook editor: Le Dinh Sang Hanoi Medical University Website: www.ykhoaviet.tk Email: Lesangmd@gmail.com, bachkhoayhoc@gmail.com Tel: 0973.910.357
  6. NOTICE OF MEDICAL ENCYCLOPEDIA PUBLICATION 2010: As the request and desire of many readers, in addition to updating the new articles and new specialties, as well as changes in presentation, Medical Encyclopedia 2010 is divided into many small ebooks, each ebook includes a subject of medicine, as this may help readers save time looking up informations as needed. The author would like to thank all the critical comments of you all in the recent past. All the books of the Medical Encyclopedia 2010 can be found and downloaded from the site www.ykhoaviet.tk ,by Le Dinh Sang construction and development. DONATE The author would like to thank all the financially support to help the Medical Encyclopedia are developing better and more-and-more useful. All broken hearted support for building a website for the dissemination of learning materials and teaching Medicine of individuals and enterprises should be sent to: Bank name: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM Bank Account Name: Le Dinh Sang Account Number: 5111-00000-84877 DISCLAMER : The information provided on My ebooks is intended for your general knowledge only. It is not a substitute for professional medical advice or treatment for specific medical conditions. You should not use this information to diagnose or treat a health problem or disease without consulting with a qualified health professional. Please contact your health care provider with any questions or concerns you may have regarding your condition. Medical Encyclopedia 2010 and any support from Lê Đình Sáng are provided 'AS IS' and without warranty, express or implied. Lê Sáng specifically disclaims any implied warranties of merchantability and fitness for a particular purpose. In no event will be liable for any damages, including but not limited to any lost or any
  7. damages, whether resulting from impaired or lost money, health or honnour or any other cause, or for any other claim by the reader. Use it at Your risks ! FOR NON-COMMERCIAL USER ONLY . YOU ARE RESTRICTED TO adapt, reproduce, modify, translate, publish, create derivative works from, distribute, and display such materials throughout the world in any media now known or hereafter developed with or without acknowledgment to you in Author’s ebooks. FOREWORD These ebooks are Le Dinh Sang’s collection, compilation and synthesis with the aim of providing a useful source of reference-material to medical students, and all who wish to learn, research, investigate to medical information. Just a set of open-knowledge, based on community resources, non-profit purposes, not associated with commercial purposes under any kind, so before you use this books you must agree to the following conditions. If you disagree, you should not continue to use the book: This book is to provide to you, completely based on your volunteer spirit. Without any negotiation, bribery, invite or link between you and the author of this book. The main purpose of these books are support for studying for medical students, in addition to others if you are working in health sector can also use the book as a reference. All information in the book are only relative accuracy, the information is not verified by any law agency, publisher or any other agency concerned. So always be careful before you accept a certain information be provided in these books. All information in this book are collected, selected, translated and arranged in a certain order. Each artical whether short or long, or whether or unfinished work are also the author of that article. Lê Đình Sáng was only a collectors in other words, a person to help convey the information that the authors have provided, to your hand. Remember the author of the articles, if as in this book is clearly the
  8. release of this information you must specify the author of articles or units that publish articles. This book is the material collected and translated by a medical student rather than a professor – Doctor experienced, so there may be many errors and defects unpredictable, subjective or not offices, documents can be arranged not reasonable, so besides carefull before reading information, you should also read carefully the contents of the material and the policy, manual for use of this book . The author of this e-book does not bear any responsibility regarding the use of improper purposes, get bad results in health, wealth, prestige of you and your patients. 7. Not a professional, not a health worker, you are not allowed to use the information contained in this book for diagnosis and treatment. Ever, the physician treating patients rather than treatment. Each person is an independent entity and completely different, so applying all information in this book into practice will be a big mistake. The author will not bear any responsibility to this negligence caused. 8. As is the community material, these books could be developed or not are not only based on their strength and perseverance of the author of this book , the contribution, suggestions, additional adjustment of the reader is great motivation for this book keep developed. Because a goal of becoming a medical reference books in accordance with general requirements and the practical situation in the health sector in particular and life. 9. The contents of this book, may only correct in a certain time in the past and the present or in the near future. In this era of scientific and technological revolution as sweeping as fast now, no one knew before is whether the knowledge that you have obtained can be applied in future or not. To answer this question, only yourself, have to always update-YOURSELF-for latest information in all areas of life, including the medical field. No one can, of course this book can not, do it for you.
  9. 10. Strictly forbidden to use this book in any bad purpose, not be allowed to commercialize this product under any mean and any time by any media . The author of this book is not the “inventor” of the book-articles, but has made a lot of effort, time, and money to create it, for the advanced of the community. You must take full responsibility for any misuse purposes and does not comply with the contents of this book yet. 11. All theories are just gray, a thousand books or a book are only theory, the only facts of life are the most perfect book, in which you are not an audience but are the main actor. This Book just a small grain, using it to cook or fry breeding is completely depend on you. And the person who created this grain will begin more excited and motivated to keep trying if you know that thanks that so many people no longer have to queue to wait for relief. 12. All comments related to the books should be sent to the me at the address above. We hope to receive feedbacks from you to make the later version better. 13. We wish you, your family and Vietnamese people has always been healthy, happy and have a prosperous life. MỤC LỤC
  10. 1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG 2. NHU CẦU CƠ BẢN CUẢ CON NGƯỜI VÀ ĐIỀU DƯỠNG 3. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG 4. VỆ SINH ĐÔI TAY - MANG VÀ THÁO KHẨU TRANG 5. KỸ THUẬT BĂNG 6. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH THAY VẢI TRẢI GIƯỜNG 7. KỸ THUẬT THAY BĂNG CẮT CHỈ 8. HỒ SƠ BỆNH NHÂN VÀ CÁCH GHI CHÉP 9. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN LÀM XÉT NGHIỆM 10. KỸ THUẬT ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ 11. TIẾP ĐÓN BN NHẬP VIỆN, CHUYỂN VIỆN, XUẤT VIỆN 12. THÔNG TIỂU 13. HÚT ĐỜM DÃI 14. KỸ THUẬT THỤT THÁO 15. TRUYỀN DỊCH - TRUYỀN MÁU 16. CHĂM SÓC HÀNG NGÀY VÀ VỆ SINH CHO BỆNH NHÂN 17. CHO BỆNH NHÂN THỞ OXY 18. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM 19. KĨ THUẬT TIÊM TRUYỀN 20. ĐO LƯỢNG DỊCH VÀO RA 21. CHO BỆNH NHÂN DÙNG THUỐC 22. CÁCH THỬ PHẢN ỨNG PENILIN 23. DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ LOÉT CHO BỆNH NHÂN 24. CÁC PHƯƠNG PHÁP NUÔI DƯỠNG 25. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY THẬN CẤP 26. CHǍM SÓC BỆNH NHÂN HẤP HỐI 27. CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU THÔNG THƯỜNG 28. CẤP CỨU NGỪNG HÔ HẤP - TUẦN HOÀN 29. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĂN THEO TRẠNG THÁI BỆNH LÝ 30. KHỬ KHUẨN - TIỆT KHUẨN 31. DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC ĐIỀU TRỊ MẢNG MỤC 32. CHĂM SÓC TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 33. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẦM MÁU VÀ LÀM GARO 34. THÔNG TIỂU LẤY NƯỚC TIỂU 24 GIỜ 35. RỬA BÀNG QUANG
  11. 36. PHỤ GIÚP THẦY THUỐC CHỌC DỊCH 37. CHƯỜM NÓNG, CHƯỜM LẠNH 38. CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG 39. CHĂM SÓC XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA 40. CẤP CỨU MỘT SỐ TAI NẠN ĐƯỜNG HÔ HẤP 41. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DO TALTMC 1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
  12. Việc chǎm sóc, nuôi dưỡng bắt đầu từ những bà mẹ. Bà mẹ là người đầu tiên chǎm sóc, bảo vệ con từ lúc lọt lòng. Và việc đó được duy trì cho tới ngày nay. 1. Sơ lược về lịch sử ngành Điều dưỡng thế giới - Mặt khác từ thời xa xưa, do k m hiểu biết, con người tin vào thần linh và cho rằng "thần linh là đấng thiên nhiên có quyền uy", "thượng đế ban cho sự sống cho muôn loài" Khi có bệnh họ mời pháp sư đến, vừa điều trị, vừa cầu kinh, sợ hãi và tuyệt vọng van xin thần linh tha mạng sống cho người bệnh! Khi có người chết, họ cho rằng đó là "tại số, tại trời, tại thần linh không cho sống". Các đền miếu được xây dựng để thờ thần thánh và dần dần trở thành những trung tâm chǎm sóc và điều trị bệnh nhân. Tại đây có các pháp sư trị bệnh và các nhóm nữ vừa giúp lễ, vừa phụ giúp chǎm sóc bệnh nhân. Từ đó hình thành mối liên kết y khoa, điều dưỡng và tôn giáo. - Nǎm 60, bà Phoebe (Hy Lạp) đã đến từng gia đình có người ốm đau để chǎm sóc. Bà được ngưỡng mộ và suy tôn là người nữ điều dưỡng tại gia đầu tiên của thế giới. Thế kỷ thứ IV, bà Fabiola (La Mã) đã tự nguyện biến cǎn nhà sang trọng của mình thành bệnh viện, đón những người nghèo khổ đau ốm về để tự bà chǎm sóc nuôi dưỡng. - Thời kz viễn chinh ở châu Âu, bệnh viện được xây dựng để chǎm sóc số lượng lớn những người hành hương bị đau ốm có những người tham gia việc chǎm sóc sức khỏe cho tất cả mọi người. Nghề điều dưỡng bắt đầu trở thành nghề được coi trọng. - Đến thế kỷ thứ 16, chế độ nhà tù ở Anh và châu Âu bị bãi bỏ. Các tổ chức tôn giáo bị giải tán, dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng người chǎm sóc bệnh nhân. Những người phụ nữ phạm tội bị giam giữ được tuyển chọn làm điều dưỡng, thay vì thực hiện án tù; còn những người phụ nữ khác chỉ chǎm sóc gia đình mình thôi. Bối cảnh này tạo ra những quan niệm và thái độ xấu của xã hội đối với điều dưỡng.
  13. - Giữa thế kỷ thứ 18 đầu thế kỷ thứ 19, việc cải cách xã hội thay đổi vai trò người điều dưỡng, vai trò của người phụ nữ trong xã hội nói chung cũng được cải thiện. Trong thời kz này, một phụ nữ người Anh đã được thế giới tôn kính và suy tôn là người sáng lập ra ngành điều dưỡng. Đó là Florence Nightingale (1820-1910). Bà sinh ra trong một gia đình giàu có ở Anh nên được giáo dục chu đáo. Bà biết nhiều ngoại ngữ, đọc nhiều sách triết học, tôn giáo, chính trị. Ngay từ nhỏ, bà đã thể hiện thiên tính và hoài bão được giúp đỡ người nghèo khổ. Bà đã vượt qua sự phản kháng của gia đình để vào học và làm việc tại bệnh viện Kaiserweth (Đức) nǎm 1847. Sau đó bà học thêm ở Paris (Pháp) vào nǎm 1853. Những nǎm 1854- 1855, chiến tranh Crime nổ ra, bà cùng 38 phụ nữ Anh khác được phái sang Thổ Nhĩ Kz để phục vụ các thương binh của quân đội hoàng gia Anh. Tại đây bà đã đưa ra lý thuyết về khoa học vệ sinh trong các cơ sở y tế và sau 2 nǎm bà đã làm giảm tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn từ 42 xuống còn 2%. Đêm đêm, Florence một mình cầm ngọn đèn dầu đi tua, chǎm sóc thương binh, bà đã để lại hình tượng cho những người thương binh hồi đó. Chiến tranh chưa kết thúc, Florence đã phải trở lại nước Anh. Cơn "sốt Crimea" và sự cǎng thẳng của những ngày ở mặt trận đã làm cho bà mất khả nǎng làm việc. Bà được dân chúng và những người lính Anh tặng món quà 50.000 bảng Anh để chǎm sóc sức khỏe. Vì sức khỏe không cho phép tiếp tục làm việc ở bệnh viện, Florence đã lập ra hội đồng quản lý ngân sách 50.000 bảng Anh để thành lập trường đào tạo điều dưỡng đầu tiên trên thế giới ở nước Anh vào nǎm 1860. Trường điều dưỡng Nightingale cùng với chương trình đào tạo một nǎm đã đặt nền tảng cho hệ thống đào tạo điều dưỡng không chỉ ở Anh mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Để tưởng nhớ công lao của bà và khẳng định quyết târn tiếp tục sự nghiệp mà Florence đã dày công xây dựng, Hội đồng điều dưỡng thế giới đã quyết định lấy ngày 12 tháng 5 hàng nǎm là ngày sinh của Florence Nightingale, làm ngày điều dưỡng quốc tế. Bà đã trở thành người mẹ tinh thần của ngành điều dưỡng thế giới. Hiện nay ngành điều dưỡng của thế giới đã được xếp là một ngành riêng biệt, ngang hàng với các ngành nghề khác. Có nhiều trình độ điều dưỡng khác nhau:
  14. trung học, đại học, trên đại học. Nhiều cán bộ điều dưỡng đã có bằng tiến sĩ, thạc sĩ và nhiều công trình khoa học mà các giáo sư, tiến sĩ hệ điều trị phải coi trọng. 2. SƠ LƯợC LịCH Sử ĐIềU DUõNG VIệT NAM - Cũng như các nơi trên thế giới, từ thời xa xưa các bà mẹ Việt Nam đã chǎm sóc, nuôi dưỡng con cái và gia đình mình. Bên cạnh những kinh nghiệm chǎm sóc gia đình, các bà đã được truyền lại các kinh nghiệm dân gian của các lương y trong việc chǎm sóc người bệnh. Lịch sử y học của dân tộc ghi rõ phương pháp dưỡng sinh, đã được áp dụng trong việc điều trị và chǎm sóc người bệnh. Hai danh y nổi tiếng thời xưa của dân tộc ta là Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác và Tuệ Tĩnh đã sử dụng ph p dưỡng sinh để trị bệnh rất có hiệu quả. - Thời kz Pháp thuộc, trước nǎm 1900, họ đã ban hành chế độ học việc, cho những người muốn làm việc ở bệnh viện. Việc đào tạo không chính quy mà chỉ là chỉ việc cầm tay. Họ là những người giúp việc thạo kỹ thuật, vững tay nghề và chỉ phụ việc bác sĩ mà thôi. + Nǎm 1901, mở lớp nam y tá đầu tiên tại bệnh viện Chợ Quán nơi điều trị bệnh tâm thần và phong. Ngày 20-12-1906, toàn quyền Đông Dương ban hành nghị định thành lập ngạch nhân viên điều dưỡng bản xứ. Nǎm 1910, lớp học rời về bệnh viện Chợ Rẫy để đào tạo y tá đa khoa. Ngày 1-12-1912, công sứ Nam Kz ra nghị định mở lớp nhưng mãi đến ngày 18-6-1923 mới có nghị định mở trường điều dưỡng bản xứ. Do chính sách của thực dân Pháp không tôn trọng người bản xứ và coi y tá chỉ là người giúp việc, về lương bổng chỉ xếp ở ngạch hạ đẳng. Nǎm 1937, Hội chữ thập đỏ Pháp tuyển sinh lớp nữ y tá đầu tiên ở Việt Nam. Lớp học tại 38 Tú Xương (hiện là Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh quay ra số 59 Nguyễn Thị Minh Khai). Người nữ học viên của lớp còn lại duy nhất đến nay là cô Ngô Thị Hai, hiện vẫn cố vấn điều dưỡng cho bệnh viện Nguyễn Tri Phương (Thành phố Hồ Chí Minh). + Nǎm 1924, Hội y tá ái hữu và nữ hộ sinh Đông Dương thành lập, người sáng lập ra là cụ Lâm Quang Thiện nguyên Giám đốc bệnh viện Chợ Quán. Chánh hội trưởng là ông Nguyễn Vǎn Mẫn. Hội đã đấu tranh với chính quyền thực dân Pháp yêu cầu đối xử công bằng với y tá bản xứ, chấp thuận cho y tá được thi chuyển
  15. ngạch trung đẳng, nhưng không được tǎng lương mà chỉ được hưởng phụ cấp đắt đỏ. - Sau cách mạng tháng 8 nǎm 1945, nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vừa mới thành lập đã phải bước ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngành y tế non trẻ mới ra đời, với vài chục bác sĩ và vài trǎm y tá được đào tạo thời Pháp thuộc. Lớp y tá đầu tiên được đào tạo 6 tháng do GS. Đỗ Xuân Hợp làm hiệu trường được tổ chức tại quân khu X (Việt Bắc). Những y tá vào học lớp này dược tuyển chọn tương đối kỹ lưỡng. Sau đó liên khu III cũng mở lớp đào tạo y tá. Nǎm 1950, ta mở nhiều chiến dịch. Nhu cầu chǎm sóc thương bệnh binh tǎng mạnh. Việc đào tạo y tá cấp tốc (3 tháng là phố biến) đã cung cấp nhiều y tá cho kháng chiến. Để đáp ứng công tác quản l{ chǎm sóc và phục vụ người bệnh, trong những nǎm 1950, Cục quân y cũng đã mở một số lớp đào tạo y tá trưởng, nhưng chương trình chưa được hoàn thiện. Mặt khác, kháng chiến rất gian khổ, ta có ít máy móc y tế, thuốc men cũng rất hạn chế, nên việc điều trị cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào chǎm sóc và chính nhờ điều dưỡng mà nhiều thương binh bị chấn thương, cắt cụt chi, vết thương chiến tranh, sốt r t ác tính đã qua khỏi. - Nǎm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Đất nước ta bị chia làm 2 miền. Miền Bắc bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục chịu sự xâm lược của Đế quốc Mỹ. + ở miền Nam: nǎm 1956 có trường điều dưỡng riêng đào tạo điều dưỡng 3 nǎm. Cô Lâm Thị Hạ, là nữ giám học đầu tiên. Nǎm 1963, cô đề xuất mở lớp đào tạo điều dưỡng đại học nhưng không được chấp thuận. Nǎm 1968 do thiếu điều dưỡng trầm trọng nên đã mở thêm ngạch điều dưỡng sơ học 12 tháng chính quy tại các trường điều dưỡng. Từ những nǎm 60 đã có điều dưỡng viên tại Bộ Y tế và nǎm 1970, hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập; cô Lâm Thị Hai là chánh sự vụ sở điều dưỡng đầu tiên kiêm chủ tịch hội. Hàng tháng hội xuất bản nội san điều dưỡng. Nǎm 1973 mở lớp điều dưỡng y tế công cộng 3 nǎm, tại Viện quốc gia y tế công cộng. + ở miền Bắc: nǎm 1954, Bộ Y tế đã xây dựng chương trình đào tạo y tế sơ cấp hoàn chỉnh để bổ túc cho số y tá học cấp tốc trong chiến tranh. Nǎm 1968, Bộ Y tế xây dựng tiếp chương trình đào tạo y tá trung cấp, lấy học sinh tốt nghiệp lớp 7
  16. phổ thông cơ sở đào tạo y tá 2 nǎm 6 tháng. Khóa đầu tiên mở lớp y tá cạnh bệnh viện Bạch Mai và sau đó đưa vào các trường trung học trực thuộc bộ. Đồng thời bộ cũng gửi giảng viên của hệ này đi tập huấn ở Liên Xô, Ba Lan, Cộng hòa dân chủ Đức Từ nǎm 1975, tiêu chuẩn tuyển chọn vào y tá trung học cần trình độ vǎn hóa cao hơn, học sinh được tuyển chọn bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổ thông hay bổ túc vǎn hóa và chương trình đào tạo cũng hoàn thiện hơn. Việc đào tạo điều dưỡng cũng đã được quan tâm. Ngay từ nǎm 1960, một số bệnh viện và trường trung học y tế trung ương đã mở lớp đào tạo y tá trưởng như lớp trung học y tế bệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên chương trình và tài liệu giảng dạy chưa được hoàn thiện. Ngày 21 tháng 11 nǎm 1963, Bộ trưởng Bộ Y tế rạ quyết định về chức vụ y tá trưởng ở các cơ sở điều trị: bệnh viện, viện điều dưỡng, trại phong, bệnh xá từ 30 giường bệnh trở lên. Ngày 27 tháng 11 nǎm 1979, Bộ Y tế ra công vǎn số 4839 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với y tá trưởng khoa và bệnh viện. Nǎm 1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước được thống nhất, Bộ Y tế đã thống nhất chỉ đạo công tác chǎm sóc và điều trị bệnh nhân ở cả 2 miền. Từ đó, nghề điều dưỡng bắt đầu có tiếng nói chung giữa hai miền Nam-Bắc. Có một điều cần ghi nhớ là trong hơn 40 nǎm (từ 1948-1989) phòng y vụ bệnh viện đã chỉ đạo công tác điều trị và điều dưỡng, nên: + Kỹ thuật chǎm sóc còn nhiều lúng túng. + Các chính sách điều dưỡng chưa được quan tâm đúng mức. + Một số đơn vị đã tự động cho điều dưỡng viên giỏi chuyển ngạch để học chuyên tu bác sĩ. Mỗi tỉnh có trường trung học y tế riêng tự đào tạo cán bộ điều dưỡng, nhưng vì thiếu phương tiện đào tạo và cũng do quan niệm điều trị bao trùm, không đánh giá đứng tầm quan trọng của công tác điều dưỡng nên đã đặt nặng phần bệnh lý, xem nhẹ phần kỹ thuật chǎm sóc. Nǎm 1982 Bộ Y tế ban hành chức danh y tá trưởng bệnh viện và y tá trưởng khoa. Nǎm 1985, một số bệnh viện đã xây dựng phòng điều dưỡng, tổ điều dưỡng tách ra khỏi phòng y vụ.
  17. Ngày 14 tháng 7 nǎm 1990, Bộ Y tế ban hành quyết định số 570/BYT-QĐ thành lập phòng điều dưỡng trong các bệnh viện có trên 150 giường bệnh. Ngày 14 tháng 3 nǎm 1992 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định 356/BYT-QĐ thành lập phòng y tá của Bộ đặt trong Vụ quản lý sức khỏe (Vụ điều trị). Ngày 10 tháng 6 nǎm 1993, Bộ y tế ra quyết định số 526 kèm theo quy định về chế độ trách nhiệm của y tá trong việc chǎm sóc bệnh nhân tại bệnh viện. Cùng ngày đó, Vụ Quản lý sức khỏe (nay là Vụ điều trị) ra công vǎn số 3722 về việc triển khai thực hiện quy định trên. Về đào tạo, nǎm 1985, Bộ Y tế được Bộ Đại học và THCN đồng {, đã tổ chức khóa đào tạo đại học điều dưỡng đầu tiên tại trường Đại học y khoa Hà Nội, Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (nǎm 1986). Đây là mốc lịch sử quan trọng trong lĩnh vực đào tạo điều dưỡng ở nước ta. Tổ chức y tế thế giới rất hoan nghênh chủ trương này, vì từ đây Bộ Y tế đã xác định được hướng đi qua ngành điều dưỡng, coi đây là ngành nghề riêng biệt, chứ không suy nghĩ như trước đây cho y tá giỏi học chuyên tu thành bác sĩ. Nǎm 1994 Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Y tế lại tiếp tục cho ph p đào tạo cử nhân điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y học khóa III tại Trường Trung học kỹ thuật y tế trung ương III và Trường cao đẳng y tế Nam Định và dự kiến đào tạo cử nhân điều dưỡng chính quy từ 1995 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Riêng về đào tạo điều dưỡng trưởng, liên tục từ nǎm 1982 đến nay, nhiều lớp đào tạo điều dưỡng trưởng đã được tổ chức tại các Trường trung học kỹ thuật y tế Trung ương I, II, III, THYT Bạch Mai, THYT Hà Nội, Cao đẳng y tế Nam Định. Đến nay khoảng 50% điều dưỡng trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng bệnh viện đã được đào tạo qua các lớp quản l{ điều dưỡng trưởng. Nǎm 1986, Hội điều dưỡng khu vực thành phố Hồ Chí Minh mở đại hội thành lập. Nǎm 1989, Hội điều dưỡng thủ đô Hà Nội và Hội điều dưỡng Quảng Ninh ra đời. Sau đó lần lượt một số tỉnh thành khác cũng thành lập Hội Điều dưỡng, thôi thúc sự ra đời của Hội Điều dưỡng cả nước. Ngày 26 tháng 10 nǎm 1990, Hội y tá - điều dưỡng Việt Nam mở đại hội lần thứ nhất tại hội trường Ba Đình lịch sử. Nhiệm kz thứ nhất của BCHTƯ Hội là 3 nǎm (1990-1993), BCH có 31 ủy viên ở cả 2 miền. Bà
  18. Vi Thị Nguyệt Hồ là chủ tịch, 3 phó chủ tịch là: cô Trịnh Thị Loan, cô Nguyễn Thị Niên, ông Nguyễn Hoa, Tổng thư k{ là anh Phạm Đức Mục. Ngày 26 tháng 3 nǎm 1993, đại hội đại biểu y tá - điều dưỡng toàn quốc lần thứ 2 (nhiệm kz 93-97) được tổ chức tại Bộ Y tế và ban chấp hành mới gồm 45 ủy viên, chủ tịch là bà Vi Thị Nguyệt Hồ, 3 phó chủ tịch là: ông Nguyễn Hoa, cô Trịnh Thị Loan, ông Phạm Đức Mục (kiêm tổng thư k{). Từ khi thành lập đến 31-12-1994 đã có 28 tỉnh thành hội và trên 200 chi hội ra đời. Sự hoạt động của Hội dã góp phần động viên đội ngũ y tá - điều dưỡng thêm yêu nghề nghiệp và thúc đẩy công tác chǎm sóc tại các cơ sở khám bệnh, làm chuyển đổi một phần bộ mặt chǎm sóc điều dưỡng. Về tình hình nhân lực y tá điều dưỡng theo số liệu 1989 là: Y tá sơ học 55.406 người (chủ yếu ở nông thôn) Y tá trung học 17.248 người (chủ yếu ở bệnh viện) Y tá đại học 133 người Hộ sinh sơ học 3.593 người Y sĩ trung học 5.025 người Kỹ thuật viên y học 5.842 người Cộng 93.246 người Trong quá trình phát triển nghề điều dưỡng ở Việt Nam từ khi đất nước được thống nhất đến nay, chúng ta đã được nhiều tổ chức điều dưỡng quốc tế giúp đỡ cả về tinh thần, vật chất và kiến thức. Trong các tổ chức đó phải kể đến đội ngũ điều dưỡng của Thụy Điển. Trong một thời gian dài (từ 1980 đến nay) tổ chức
  19. SIDA Thụy Điển đã liên tục đầu tư cho việc đào tạo hệ thống điều dưỡng. Nhiều chuyên gia điều dưỡng Thụy Điển đã để lại những kỷ niệm tốt đẹp cho anh chị em điều dưỡng Việt Nam như Eva Giohanson, Lola Carlson, Ann Mari Nilsson, Marian Advison, Emma Sunberg Tổ chức y tế thế giới cũng đã cử những chuyên gia điều dưỡng giúp chúng ta như Chieko Sakamoto, Marget Truax, Miller Theresa Cùng nhiều chuyên gia khác của Tổ chức Care lnternational, Tổ chức hợp tác khoa học Mỹ- Việt hỗ trợ kinh phí và cử giáo viên từ Mỹ sang Việt Nam để giúp Hội tổ chức 3 khóa học nâng cao kỹ nǎng quản lý và 3 khóa học nâng cao kỹ nǎng giảng dạy cho 180 đại biểu điều dưỡng cả nước trong 2 nǎm 1994 và 1995. Hiệp hội điều dưỡng Quốc tế Nhật Bản mới mời đại biểu điều dưỡng Việt Nam tham dự hội thảo Quốc tế do Nhật tổ chức, nǎm 1993: 1 người và từ nǎm 1994: mỗi nǎm hai người. Hiện nay, Hội điều dưỡng Việt Nam là một trong 16 nước thành viên tham gia Hiệp hội điều dưỡng Quốc tế Nhật Bản Các bạn đã giúp chúng ta cả về kinh phí, kiến thức và tài liệu. Chúng ta không thể quên được sự giúp đỡ quý báu của các bạn điều dưỡng quốc tế. Chính các bạn đã giúp chúng ta hiểu rõ nghề nghiệp của mình và phấn đấu cho sự nghiệp điều dưỡng Việt Nam phát triển. 3. KếT LUậN Trên đây là vài n t sơ lược về điều dưỡng thế giới và Việt Nam. Qua đây chúng ta cũng thấy lịch sử ngành điều dưỡng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của đất nước. Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tuy ngành điều dưỡng Việt Nam chưa được coi là một ngành riêng biệt, nhưng đã được quan tâm và có nhiều cống hiến to lớn. Chính nhờ công tác điều dưỡng mà nhiều thương binh đã được cứu sống trong điều kiện rất khó khǎn. Chúng ta có quyền tự hào về nghề của chúng ta, về các điều dưỡng viên được phong danh hiệu anh hùng như: Hà Nguyên Thủy (chống Pháp), Trần Thị Huynh (chống Mỹ ở miền Nam) và hiện nay bà Vi Thị Nguyệt Hồ, Chủ tịch Hội điều dưỡng Việt Nam được ngành y tế đề nghị nhà nước phong tặng danh hiệu thầy thuốc ưu tú. Những thành tựu của ngành Điều dưỡng Việt Nam hiện nay chính là sự kết tinh truyền thống và kinh nghiệm của những người đi trước truyền lại cho những thế hệ điều dưỡng hôm nay và mai sau. Đó cũng là sự giúp đỡ tận tình của các chuyên
  20. gia quốc tế. "Uống nước nhớ nguồn" thế hệ điều dưỡng chúng ta ngày nay quyết phát huy truyền thống của dân tộc, của ngành điều dưỡng Việt Nam, không ngừng học tập, rèn luyện để tiến bộ, góp phần xây dựng và phát triển ngành mạnh mẽ 2. NHU CẦU CƠ BẢN CUẢ CON NGƯỜI VÀ ĐIỀU DƯỠNG Đối tượng của điều dưỡng là con người bao gồm người khỏe và người có bệnh tật. Con người được tạo ra bởi các yếu tố thể chất, tinh thần và xã hội. 1.Khái Niệm Các nhu cầu cần thiết để duy trì các yếu tố tạo ra con người gọi là nhu cầu cơ bản hay còn gọi là các nhu cầu để tồn tại và phát triển của con người. Người ta cho rằng: mỗi một cá thể ở một phương diện nào đó giống tất cả mọi người, ở một phương diện khác chỉ giống một số người và có những phương diện không giống ai cả. Như vậy, con người vừa có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất nên việc chǎm sóc phải xuất phát từ nhu cầu và sở thích của từng cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng. Tuy nhiên, khi một nhu cầu thiết yếu được thỏa mãn, con người chuyển sang một nhu cầu khác ở mức cao hơn. Bảng phân loại của "Maslow" phản ánh được thứ bậc của các nhu cầu, và có thể được sắp xếp như sau: - Những nhu cầu về thể chất. - Những nhu cầu về an toàn an ninh. - Những nhu cầu thuộc về quyền sở hữu và tình cảm (được yêu thương).
  21. - Những nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng. - Những nhu cầu về sự tự hoạt động bao gồm sự tự hoàn thiện, lòng ao ước muốn hiểu biết cùng với những nhu cầu về thẩm mỹ. Những nhu cầu ở mức độ thấp luôn tồn tại, cho đến khi những nhu cầu đã được thỏa mãn con người có khả nǎng chuyển sang những nhu cấu khác ở mức độ cao hơn. Khi một người (người bệnh) đòi hỏi có nhu cầu cao hơn, việc ấy chứng tỏ họ có sự khỏe khoắn trong tâm hồn và thể chất. Hệ thống thứ bậc của các nhu cầu rất hữu ích để làm nền tảng trong việc nhận định về sức chịu đựng của người bệnh, những giới hạn và nhu cầu đòi hỏi sự can thiệp về điều dưỡng. 2. NHU CầU CủA CON NGƯỜI. Nhu cầu cơ bản của con người phân cấp theo Maslow: Mức cao Nhu cầu về sự tự hoàn thiện Nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (được yêu thương). MứC THấP Nhu cầu về an toàn và an ninh Nhu cầu về thể chất và sinh lý 2.1 Nhu cầu về thể chất và sinh lý là nền tảng của hệ thống phân cấp nhu cầu, và được ưu tiên hàng đầu. Nhu cầu thể chất bao gồm: oxy, thức ǎn, nước uống, bài tiết, vận động, ngủ, nghỉ ngơi Các nhu cầu này cấn được đáp ứng tối thiểu để duy trì sự sống. Đáp ứng nhu cầu thể chất là một phần quan trọng trong kế hoạch chǎm sóc cho trẻ em, người già, người có khuyết tật và người ốm. Bởi vì, những nhóm người này cần sự hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu cho chính họ.
  22. 2.2 Nhu cầu an toàn và được bảo vệ được xếp ưu tiên sau nhu cầu thể chất bao hàm cả an toàn về tính mạng và an toàn về tinh thần. An toàn về tính mạng nghĩa là bảo vệ cho người ta tránh được các nguy cơ đe dọa cuộc sống và an toàn về tinh thần là tránh được mọi sự sợ hãi, lo lắng. Người bệnh khi vào bệnh viện có sự đòi hỏi rất cao về nhu cầu an toàn và bảo vệ vì cuộc sống, tính mạng của họ phụ thuộc vào cán bộ y tế. Để giúp bảo vệ người bệnh khỏi bị nguy hiểm, người điều dưỡng phải biết rõ tính chất, đặc điểm của bệnh nhân và nhận biết rõ bất kz những tai biến nào có thể xảy đến cho bệnh nhân, và nếu có biến chứng xảy ra, người điều dưỡng có thể xử trí một cách thông minh. 2.3 Nhu cầu tình cảm và quan hệ: mọi người đều có nhu cầu tình cảm quan hệ bạn bè, hàng xóm, gia đình và xã hội. Các nhu cầu này được xếp vào nhu cầu ở mức cao. Nó bao hàm sự trao - nhận tình cảm và cảm giác là thành viên của gia đình, đoàn thể, xã hội Người không được đáp ứng về tình cảm, không có mối quan hệ bạn bè, xã hội có cảm giác buồn tẻ và cô lập. Người điều dưỡng cần xem xét nhu cầu này của bệnh nhân khi lập kế hoạch chǎm sóc. 2.4 Nhu cầu được tôn trọng: Sự tôn trọng tạo cho con người lòng tự tin và tính độc lập. Khi sự tôn trọng không được đáp ứng người ta tin rằng họ không được người khác chấp nhận nên sinh ra cảm giác cô độc và tự ty. Điều dưỡng đáp ứng nhu cầu này của người bệnh bằng thái độ thân mật, niềm nở và chú ý lắng nghe ý kiến của người bệnh. 2.5 Nhu cầu tự hoàn thiện: là mức cao nhất trong hệ thống phân loại nhu cầu của Maslow và Maslow đánh giá rằng chỉ 1% dân số trưởng thành đã từng đạt đến mức độ tự hoàn thiện. Nhu cầu tự hoàn thiện diễn ra trong suốt đời, nó chỉ xuất hiện khi các nhu cầu dưới nó được đáp ứng trong những chừng mực nhất định. Các nhu cầu cơ bản càng được đáp ứng thì càng tạo ra động lực sáng tạo và tự hoàn thiện ở mỗi cá thể. Người điều dưỡng cần biết đánh giá đúng những nhu cầu, kinh nghiệm, kiến thức và thẩm mỹ của người bệnh để từ đó có sự quan tâm và lập kế hoạch chǎm sóc thích hợp. 3. Sự LIÊN QUAN GIữA NHU CầU Và NGUYÊN TắC ĐIềU Dưỡng.
  23. 3.1 Nguyên tắc điều dưỡng xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu người bệnh. Người khỏe mạnh tự đáp ứng được các nhu cầu của họ. Khi bị bệnh tật, ốm yếu người bệnh không tự đáp ứng được nhu cầu hàng ngày cho chính mình nên cần sự hỗ trợ của người điều dưỡng. Nhu cầu chǎm sóc sức khỏe nhân dân dẫn đến sự ra đời của ngành y tế và cán bộ y tế. 3.2 Nhu cầu của con người vừa có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất nên điều dưỡng cần có kế hoạch chǎm sóc riêng biệt cho từng bệnh nhân. Nhu cầu con người tuy cơ bản giống nhau nhưng mức độ và tầm quan trọng đối với từng nhu cầu ở từng người có khác nhau. Hơn nữa, trong cùng một con người nhu cầu này có thể mạnh hơn nhu cầu khác và thay đổi mức ưu tiên theo từng giai đoạn của cuộc sống, người điều dưỡng cần nhận biết được các nhu cầu ưu tiên của người bệnh để lập kế hoạch chǎm sóc thích hợp. 3.3 Nhu cầu giống nhau nhưng cách đáp ứng có thể khác nhau để thích hợp với từng cá thể. Việc chǎm sóc người bệnh cần hướng tới từng cá thể, tùy từng trường hợp từng hoàn cảnh sao cho phù hợp. 3.4 Sự tham gia của người bệnh vào quá trình chǎm sóc: Chǎm sóc xuất phát từ nhu cầu của người bệnh, thông thường người bệnh hiểu rõ nhu cầu của họ, trừ trường hợp bệnh nhân hôn mê, tâm thần nên khi lập kế hoạch chǎm sóc điều dưỡng cần tham khảo ý kiến bệnh nhân và gia đình bệnh nhân để tạo cho họ tham gia tích cực vào quá trình điều trị, chǎm sóc, phục hồi sức khỏe cho chính họ. 3.5 Điều dưỡng cần tạo ra môi trường chǎm sóc thích hợp để người bệnh được thoải mái, mau chóng lành bệnh hoặc nếu chết thì chết được thanh thản, nhẹ nhàng. 4. NHU CầU cơ BảN CủA NGƯờI BệNH Và CHǎM SóC. Theo Virginia Henderson trong cuốn các nguyên tắc điều dưỡng cơ bản (CSCB) thì thành phần của CSCB gồm 14 yếu tố: 1. Đáp ứng các nhu cầu về hô hấp 2. Giúp đỡ bệnh nhân về ǎn, uống và dinh dưỡng
  24. 3. Giúp đỡ bệnh nhân trong sự bài tiết 4. Giúp đỡ bệnh nhân về tư thế, vận động và tập luyện. 5. Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ ngơi. 6. Giúp bệnh nhân mặc và thay quần áo. 7. Giúp bệnh nhân duy trì thân nhiệt. 8. Giúp bệnh nhân vệ sinh cá nhân hàng ngày. 9. Giúp bệnh nhân tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện. 10. Giúp bệnh nhân trong sự giao tiếp. 11. Giúp bệnh nhân thoái mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng. 12. Giúp bệnh nhân lao động, làm một việc gì đó để tránh mặc cảm là người vô dụng. 13. Giúp bệnh nhân trong các hoạt động vui chơi, giải trí. 14. Giúp bệnh nhân có kiến thức về y học. 5. KếT LUậN Nhu cầu cơ bản của bệnh nhân và các nguyên tắc cơ bản của việc chǎm sóc, cơ bản giống nhau, nhưng không bao giờ có hai bệnh nhân có nhu cầu hoàn toàn giống nhau cá. Do đó, kế hoạch chǎm sóc được xây dựng riêng biệt tùy theo tuổi tác, giới tính, cá tính, hoàn cảnh vǎn hóa xã hội và khả nǎng thể chất và tinh thần của người bệnh. Kế hoạch này còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh lý sốt, nhiễm khuẩn, mất nước hay suy nhược Kế hoạch được thảo ra để đem lại sự chǎm sóc đồng nhất và liên tục, nhưng nó cần thay đổi tùy theo sự thích ứng với nhu cầu của người bệnh. Điều quan trọng và cần nhấn mạnh là trong lúc cung cấp sự chǎm sóc điều dưỡng cơ bản, người điều dưỡng chuyên nghiệp sẽ có dịp nghe người bệnh và gia đình
  25. họ, để nhận định nhu cầu của người bệnh và để xây dựng mối liên hệ nhân sự bổ ích cần thiết cho việc điều dường bệnh nhân một cách hữu hiệu nhất. 3. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo kế hoạch đã được định trước trực tiếp hướng tới một kết quả riêng biệt 1. ĐịNH NGHĩA Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo kế hoạch đã được định trước trực tiếp hướng tới một kết quả riêng biệt. Nhằm ngǎn ngừa, giảm bớt, hạn chế những khó khǎn của bệnh nhân và thỏa mãn các nhu cầu của người bệnh trong mọi hoàn cảnh. 2. BốN BUớC CủA QUY TRìNH ĐIềU DUỡNG Bước 1: Nhận định. Bước 2: Yêu cầu (Lập kế hoạch chǎm sóc). Bước 3: Thực hiện. Bước 4: Đánh giá. 2.1. Nhận định (đánh giá ban đầu). - Người điều dưỡng tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân. - Thu thập thông tin, dữ kiện về tình trạng bệnh, sức khỏe hiện tại, nhu cầu để đưa ra chẩn đoán. Muốn làm được như vậy người điều dưỡng cần phải: 2.1.1 Phỏng vấn bệnh nhân, người nhà: - Nói chuyện, giao tiếp với bệnh nhân.
  26. - Hỏi bệnh là một nghệ thuật đòi hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức, khả nǎng phán đoán, sự khéo léo tế nhị, có kinh nghiệm và nhạy bén. - Nguyên tắc khi hỏi bệnh nhân: + Đặt câu hỏi, lắng nghe bệnh nhân (nghe nhiều hơn hỏi bệnh). + Quan sát nét mặt, thái độ, cử chỉ, điệu bộ (Sử dụng tất cả các giác quan để quan sát). + Lưu { các đề nghị, yêu cầu của người bệnh (nhu cầu). - Dựa vào người nhà bệnh nhân (nếu bệnh nhân hôn mê, trẻ nhỏ, tâm thần). - Dựa vào chẩn đoán của bác sĩ (ở phòng khám cáp cứu, khoa điều trị). 2.1.2 Khám thực thể. - Tùy thuộc vào tình trạng, thể chất, tâm hồn của người bệnh trong và sau khi thực hiện kế hoạch chǎm sóc. - Khám thực thể nhằm xác định chức nǎng về thể chất của người bệnh (tình trạng bệnh). Người điều dưỡng sử dụng 4 giác quan: + Nhìn sự biểu lộ trên nét mặt. Nhìn: Tư thế nằm trên giường Màu sắc da, vết thương. Kiểu thở, mức độ tỉnh táo Quan sát tình trạng vệ sinh cá nhân + Nghe: Giọng nói, tiếng thở, lời phàn nàn
  27. + Sờ: Đếm mạch Cảm giác nhiệt độ của da Sự đàn hồi của da (Véo da) tìm dấu hiệu mất nước Da ẩm ướt, nhớp nháp, vã mồ hôi Da khô + Mùi nước tiểu Ngửi: Mùi phân Mùi dịch dẫn lưu Mùi hơi thở ra Đánh giá tình trạng toàn thân bệnh nhân từ đầu đến chân. Sau khi phỏng vấn thu thập thông tin, theo dõi khám thực thể, dựa vào sự vận dụng kiến thức giải phẫu sinh lý, triệu chứng, bệnh học, điều dưỡng tổng hợp, phân tích đưa ra chẩn đoán điều dưỡng (Chẩn đoán chǎm sóc). 2.1.3 Chẩn đoán điều dưỡng. - Giai đoạn nhận định kết thúc bằng chẩn đoán điều dưỡng. - So sánh sự khác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán điều trị điếu dưỡng. Chẩn đoán điều trị Chẩn đoán điều dưỡng Mô tả một quá trình - Mô tả sự phản ứng đối
  28. bệnh riêng biệt mà nó với một bệnh của bệnh cũng giống nhau đối với nhân mà nó khác nhau tất cả bệnh nhân ở mỗi người. - Hướng tới xác định - Hướng tới một cá nhân bệnh người bệnh - Duy trì không thay đổi - Thay đổi khi phản ứng trong suốt thời gian ốm của bệnh nhân thay đổi. - Bổ sung cho chẩn đoán - Bổ sung cho chẩn đoán chǎm sóc điều trị - Chỉ dẫn hành động - Chỉ dẫn việc điều trị chǎm sóc độc lập mà người y tá có thể tiến hành. Chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán điều trị liên quan và bổ sung cho nhau. 2.2. Yêu cầu chǎm sóc (lập kế hoạch chǎm sóc) 2.2.1. Xác định vấn đề ưu tiên: - Đe dọa tính mạng người bệnh (cấp cứu, khó thở, điện giật ). - ảnh hường đến sự an toàn của người bệnh. 2.2.2 Xác định mục tiêu hành động: - Mục tiêu phải tập trung vào bệnh nhân - Mục tiêu phải trình bày chính xác. - Nhất thiết phải dùng động từ chỉ hành động. 2.2.3 Lựa chọn hành động chǎm sóc. - Hành động chǎm sóc phải phối hợp với chỉ định điều trị.
  29. - Hành động chǎm sóc phải phù hợp với chế độ chính sách của bệnh viện (Bảo hiểm y tế). - Hành động chǎm sóc phải truyền đạt tới bệnh nhân. 2.2.4 Viết kế hoạch chǎm sóc. - Viết kế hoạch chǎm sóc có tính chất bắt buộc người điều dưỡng phải xem xét lại kế hoạch theo từng thời kz để đảm bảo thực hiện những gì đề ra có đúng mục tiêu hay không? - Nó minh họa cho sự chǎm sóc toàn diện từ lúc vào cho đến khi ra viện. - Khi viết kế hoạch chǎm sóc phải đặt câu hỏi: Cái gì? Tại sao? Làm như thế nào? ở đâu? Ai làm? Làm khi nào? - Viết đơn giản dễ hiểu cho tất cả các nhân viên khác. + Ngày, tháng + Viết đúng động từ hành động Thí dụ: Đo lượng nước tiểu Chườm lạnh Đo nhiệt độ, mạch, huyết áp Thay đổi tư thế + Nội dung của y lệnh chǎm sóc: Hoạt động gì? Thực hiện như thế nào? + Trong thời gian nào? Thí dụ: 3 giờ/1ần; 15 phút/1lần; sáng, chiều
  30. + Người điều dưỡng viết y lệnh và người điều dưỡng thực hiện phải ký tên Kết luận: Viết kế hoạch chǎm sóc có tác dụng: - Giám sát các hành động của nhân viên. - Truyền đạt tới nhân viên khác về tình hình bệnh nhân. - Tiết kiệm thời gian. - Nhân viên biết việc phải làm. - Nâng cao hiệu quả chǎm sóc. 2.3 Thực hiện kế hoạch chǎm sóc - Khi thực hiện kế hoạch chǎm sóc phối hợp với nhân viên y tế khác, với bệnh nhân, với người nhà bệnh nhân. - Khi thực hiện kế hoạch chǎm sóc người điều dưỡng luôn luôn nhận định bệnh nhân kể cả sự phản hồi của việc chǎm sóc. + Thực hiện các mệnh lệnh điều trị của bác sĩ (tiêm, uống, thay bǎng ) + Thực hiện các kế hoạch liên quan đến nhu cầu của người bệnh. + Kế hoạch chǎm sóc phải theo dõi hàng ngày, giờ + Phải phù hợp với phương tiện, trang thiết bị hiện có và nhân lực của khoa. - Hành động chǎm sóc phải được thực hiện với trách nhiệm cao và mỗi điều dưỡng viên phải chịu trách nhiệm về công tác của mình làm. - Trong quá trình thực hiện kế hoạch chǎm sóc thấy có gì bất thường phải báo ngay bác sĩ để phối hợp điều trị và chǎm sóc tất hơn. 2.4 Đánh giá. - Kế hoạch chǎm sóc là phương tiện đánh giá sự hoàn thành các mục tiêu đề ra. - Kết quả của kế hoạch chǎm sóc là ở chỗ tình trạng bệnh nhân khá hơn.
  31. - Lập được kế hoạch chǎm sóc, thực hiện mà không có sự đánh giá sẽ không thể nâng cao được chất lượng chǎm sóc. - Có đánh giá mới biết được mức độ tốt, chưa tốt để có kế hoạch thay đổi cho phù hợp những ngày, giờ sau. 4. VỆ SINH ĐÔI TAY - MANG VÀ THÁO KHẨU TRANG Rửa tay trong các cơ sở khám chữa bệnh là một thao tác kỹ thuật cơ bản mà người điều dưỡng phải thực hiện trước khi tiến hành bất kz thao tác kỹ thuật y tế nào. 1. Vệ SINH ĐÔI TAY 1.1 Mục đích: Rửa tay đúng kỹ thuật nhằm mục đích loại trừ vi khuẩn tối đa tránh nhiễm khuẩn chéo. 1.2 Phương tiện: - Vòi cung cấp nước sạch ấm. + Có thể dùng nước máy. + Có thể dùng nước chứa trong thùng có vòi nước. + Tốt nhất dùng nước đã qua lọc vi khuẩn hoặc nước đun sôi để nguội. - Xà phòng sát khuẩn hoặc dung dịch rửa tay như: Chlorhexidin, Iodophor - Bàn chải cọ tay: Dùng bàn chải đã khử khuẩn (hấp hoặc ngâm dung dịch sát khuẩn)
  32. - Khǎn lau tay vô khuẩn. 1.3 Nguyên tắc rửa tay. - Tháo bỏ đồ trang sức ở tay: nhẫn, vòng, đồng hồ, v.v - Mặc trang phục, đeo khẩu trang, đội mũ. - Trình tự rửa tay. Bàn tay rửa trước, cẳng tay rửa sau, trong bàn tay thì ngón tay rửa trước, lòng và mu bàn tay rửa sau. 1.4 Tiến hành rửa tay nội khoa: 1.4.1 Rửa tay thường quy: Tiến hành trước và sau khi chǎm sóc cho mỗi bệnh nhân, chuẩn bị các dụng cụ y tế thông thường. Không đòi hỏi vô khuẩn cao. Có 7 bước tiến hành, từ bước 1 đến bước 4 mỗi bước tiến hành 10 lần (trừ bước 5,6,7): 1. Dùng 2 lòng bàn tay có xà phòng hoặc dung dịch rửa tay xoa và xát vào nhau. 2. Dùng bàn tay này xoa và xát vào mu bàn tay kia và cọ các ngón tay mặt mu và mặt lòng của ngón tay. 3. Dùng bàn tay và ngón tay của bàn tay này cuốn quanh từng ngón tay lần lượt từ kẽ thứ nhất đến kẽ thứ tư và bàn tay phải trước bàn tay trái sau. 4. Dùng đầu ngón tay miết vào kẽ rãnh giữa các ngón tay và bàn tay phải trước bàn tay trái sau. 5. Xả nước cho hết xà phòng. 6. Lau khô tay bằng khǎn sạch 7. Ngâm tay vào dung dịch sát khuẩn (trong trường hợp sau chǎm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn). 1.4.2 Rửa tay trước khi tiến hành hành thủ thuật: Tiêm, thay bǎng, đặt các ống thông, v.v
  33. 1. Tiến hành như rửa tay thường quy (trừ bước 6 và 7). 2. Dùng bàn chải vô khuẩn với xà phòng chải rửa tay theo trình tự móng tay, ngón tay thước, rồi bàn tay và sau cùng là cẳng tay. 3. Xả nước cho hết xà phòng. 4. Lau tay khô bằng khǎn vô khuẩn. 5. Ngâm tay vào dung dịch sát khuẩn (trong 5 phút). 6. Đi gǎng nếu cần. 2. MANG Và THáO KHẩU TRANG 2.l Mục đích Dùng như một cái lọc tránh lây bệnh theo đường hô hấp. 2.2 Kỹ thuật tiến hành (1) Rửa tay sạch. (2) Lấy khẩu trang, mở ra. (3) Cột dây phía sau đầu và cổ. Chú ý: Không được kéo khẩu trang xuống cổ khi không cần dùng. Mang quá 2 giờ liền nên thay khẩu trang khác vì hơi thở làm ẩm khẩu trang. Khi cần mở khẩu trang chỉ nên tiếp xúc với dây cột. 5. KỸ THUẬT BĂNG Băng thường dùng trong cấp cứu và ngoại khoa nhằm mục đích: 1. Mục đích Băng thường dùng trong cấp cứu và ngoại khoa nhằm mục đích:
  34. 1.1 Cầm máu: Băng p trong vết thương phần mềm có chảy máu. 1.2. Bảo vệ, che chở vết thương tránh cọ xát va chạm. 1.3. Chống nhiễm khuẩn thứ phát, thấm hút dịch, máu mủ 1.4. Phối hợp với nẹp để cố định xương gãy tạm thời 2. Nguyên tắc 2.1. Sát khuẩn vết thương sạch sẽ 2.2. Vô khuẩn triệt để vật liệu, tay cấp cứu viên, dụng cụ 2.3. Thấm hút dịch trong 24 giờ, che kín vết thương ngăn ngừa nhiễm khuẩn. 2.4. Cuộn băng lăn sát cơ thể từ trái sang phải không để rơi băng. 2.5. Băng từ dưới lên trên để hở các đầu chi cho tiện theo dõi 2.6. Băng vừa chặt, vòng sau đè lên 1/2 - 2/3 vòng trước. 2.7. Băng nhẹ nhàng, nhanh chóng, không làm đau đớn tổn thương thêm các tổ chức 2.8. Nút buộc băng tránh đè lên vết thương, đầu xương, mặt trong chân tay, chỗ bị tì đè, chỗ dễ cọ xát. 2.9. Tháo băng cũ, 2 tay 2 kìm chuyển nhau hoặc có thể dùng KÉO CẤT DỌC BĂNG ÐỂ THÁO BỎ NHANH. 3. Các loại băng 3.1. Băng cuộn. Băng cuộn là loại băng thường dùng để giữ vật liệu băng tại chỗ thường áp dụng băng p để chặn đứng sự chảy máu, hạn chế cử động, cố định trong trường hợp gãy xương. - Băng cuộn được làm bằng vải, vải thô, vải thưa, len hay vải thun.
  35. - Băng thun là loại băng tốt nhất dùng để băng n n p cầm máu, giữ vật liệu băng đó tại chỗ không bị xê dịch nhờ tính chất co giãn của nó. - Băng cuộn có nhiều loại và nhiều cỡ, tùy theo vị trí tổn thương của cơ thể mà dùng các loại băng thích hợp. + Băng gạc mịn: Thích hợp với cơ thể trẻ em + Băng vải: Dùng để băng p cố định và nâng đỡ + Băng thun: Là loại tốt nhất để băng p + Băng Esmarch: Bằng cao su dùng trong phòng mổ khi phẫu thuật cắt đoạn chi. Một cuộn băng gồm có 3 phần: + Ðuôi băng: là phần chưa cuộn lại + Ðầu băng: là phần lõi + Thân băng: phần đã cuộn chặt - Kích thước trung bình của cuộn băng dùng cho người lớn + Băng ngón tay: 2,5cm x 2m + Băng cẳng tay, bàn tay: 5cm x 3m + Băng cánh tay: 5-6cm x 6m + Chân: 7-8cm x 7m + Thân người: 10-15cm x 10m 3.2. Băng dính: Dùng trong các trường hợp thuận tiện nhưng không có tác dụng ép chặt. 3.3. Băng tam giác: Loại băng này đơn giản và nhanh chóng hơn băng cuộn, rất thích hợp cho các trường hợp cấp cứu. Thường dùng để nâng đỡ che chở chi trên hay giữ yên vật liệu băng bó ở
  36. ÐẦU Ở TAY VÀ Ở CHÂN. 3.3.1. Giới thiệu về băng tam giác. a) Các phần của một băng tam giác. b) Cách gấp băng tam giác để dự phòng 1. Gấp đôi, gấp 4 để băng tam giác nhỏ lại 2. Xếp 2 đấu mút băng vào giữa 3. Tiếp tục xếp 2 đầu vào giữa cho đến khi hoàn tất c) Cách gấp băng tam giác (khi cần để làm băng cột) * Băng gấp lớn dùng để bất động chi khi di chuyển hay cố định gãy xương. * Băng gấp nhỏ dùng để cố định khớp như cổ chân, cổ tay không có băng cuộn. d) Cách buộc nút an toàn (khi dùng băng tam giác) Khi kết thúc băng tam giác phải buộc nút an toàn. Có NHIỀU LOẠI NÚT: NÚT QUAI CHÈO, NÚT NỘI trợ và nút dẹt. e) Cách làm nút dẹt. (1)- Mỗi tay nắm giữ một đầu mút của băng tam giác. Ðưa đầu mút trái lên trên đầu mút phải rồi luồn xuống dưới. (2)- Ðầu mút phải đưa lên trên đầu mút trái rồi luồn xuống dưới. (3)- K o 2 đầu mút băng tam giác băng tam giác thắt lại tạo thành mút an toàn. 3.4. Băng dải: băng dải gồm có băng chữ T hoặc băng NHIỀU DẢI. 4. các kiểu băng cơ bản 4.1. Băng vòng khóa Ðể bắt đầu các kiểu băng bằng 2 vòng đầu tiên.
  37. 4.2. Băng xoáy ốc - Khởi đầu bằng băng vòng khóa. - Lăn tròn cuộn băng trên bộ phận cần băng từ trái sang phải. - Ðường sau chếch lên trên và song song với những đường băng trước. Ðường sau chồng lên đường trước 1/2 hoặc 1/3 bề rộng cuộn băng. - Kết thúc với 2 vòng tròn và cố định. Dùng để băng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như cánh tay, ngón tay, nửa người trên. 4.3. Băng chữ nhân - Giống như băng xoáy ốc nhưng mỗi vòng đều gấp lại. - Bắt đầu mối băng bằng 2 vòng tròn quanh phần cơ thể cần băng bó. - Quấn 1 vòng xoáy. - Ngón cái tay trái đè lên chỗ định gấp giữ chặt vòng băng. - Nới dài cuộn băng khoảng 15cm. - Tay phải lật băng k o xuống dưới và gấp lại. - - Sau đó quấn chặt chỗ băng, kết thúc với 2 vòng tròn và cố định. - Ðể ý các phần lật đều nhau và khoảng cách đều nhau, không để chỗ gấp trên vết thương hay trên chỗ xương lồi. Thường áp dụng băng những chỗ thon không đều như cẳng tay, cẳng chân. 4.4. Băng số 8 - Bắt đầu bằng băng vòng khóa - Các đường băng sau băng ch o và lần lượt thay đổi hướng lên và xuống mỗi lần cuốn vòng băng.
  38. - Vòng sau chồng lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3 làm thành hình số 8 - Kết thúc bằng 2 vòng băng cố định. 4.4.1. Băng nách kiểu số 8 4.4.2. Băng gáy - Ðiều dưỡng viên đứng sau bệnh nhân - Bắt đầu băng 2 vòng tròn quanh đầu - Hướng đường băng xuống gáy - Quấn 1/2 vòng tròn quanh cổ, không xiết chặt - Hướng đường băng đi lên bắt chéo với vòng trước - 1/2 vòng tròn quanh đầu và tiếp tục cho đến khi kín gáy - Kết thúc 2 vòng quanh đầu và cố định 4.4.3. Băng tai - Băng phần bên của mặt - Không bó chặt hàm - Không làm nghẹt thở - Bắt đầu bằng 2 vòng tròn quanh đầu - Hướng đường băng qua trước tai trái và đi lên thẳng cho tới trên đầu - Ðưa băng đi xuống sau tai phải và qua dưới cằm để trở lên đỉnh đầu - Tiếp tục như trên cho kín nơi cần băng - Kết thúc bằng một đường băng ch o sau ót và một vòng tròn quanh đầu và cố định 4.4.4. Băng vai
  39. - Bắt đầu bằng 2 vòng tròn quanh cánh tay - Vòng đường băng qua nách - Hướng đường băng ra sau lưng xuống dưới nách bên kia và trở lại như đã bắt đầu. Băng kín vai. - Kết thúc và cố định trước ngực. 4.4.5. Băng 1 vú (vú trái) - Bắt đầu bằng 2 vòng tròn dưới vú - Ðưa đường băng ra sau lưng đi qua vai phải - Hướng đường băng xuống hông trái qua hông phải - Tiếp tục trở về hông trái, lên vai phải - Các đường băng sau liên tục như trên cho đến khi băng kín vú - Kết thúc 2 vòng tròn dưới vú và cố định. 4.4.6. Băng bẹn - Bắt đầu bằng 2 vòng tròn quanh đùi - Kéo từ phía ngoài đùi chếch qua xương mu đến gai chậu bên kia - Vòng qua lưng trở về chỗ cũ, qua bụng chếch xuống phía trong đùi, bắt chéo với vòng trước, đè lên vòng trước 1/2 - 2/3 vòng. - Vòng qua phía sau đến phía ngoài đùi, chếch qua bụng, đến xương hông. Vòng qua lưng về phía trong đùi. - Tiếp tục băng theo hình số 8 cho đên khi băng kín bông gạc mới thôi. 4.4.7. Băng đầu gối - Bắt đầu bằng 2 vòng tròn ngay đầu gối - Tiếp tục 1 vòng tròn chồng lên vòng tròn đầu 1/2-2/3 ở trên
  40. - Tiếp theo 1 vòng tròn chồng lên 1/2 vòng đầu ở dưới - Băng kiểu số 8 (dẻ quạt) cho đến khi xong 4.5. Băng gấp lại (hồi quy) - Bắt đầu bằng băng vòng khóa - Sau đó lật từ trước ra sau và từ sau ra trước - Lần thứ nhất băng ở giữa - Các lần sau tỏa dần ra 2 bên kiểu dẻ quạt, mỗi lần đều trở về chỗ bắt đầu gấp cho đến khi băng kín - Kết thúc bằng 2 vòng cố định Thường áp dụng băng ở đầu, bàn tay không tách ngón, chi cắt cụt. 4.6.1. Băng treo a) Băng treo rộng: đặt 1 góc băng lên vai bên tay lành, góc giữa ở chỗ khuỷu tay dưới nách tay đau, k o góc ở dưới lên buộc nút ở cổ, để giữ cẳng tay ở trên băng treo, gấp góc 90o theo tư thế cơ năng của chi trên. Cuối cùng, gấp góc đầu thừa của góc đỉnh lại cho gọn, rồi cài kim băng. b) Băng treo hẹp: gấp khăn tam giác thành dải hẹp (hay thay bằng băng cuộn) rồi treo cẳng tay lên như cánh tay. 4.6.2. Băng mặt Trường hợp cả mặt bị bỏng hay bị thương, trước hết buộc nút ở góc giữa chụp lấy đầu và mặt, khoét lỗ con ở mắt ( 2 mắt) và chỗ mũi mồm rồi kéo 2 góc trái và phải ra sau gáy và vòng về đằng trước, buộc nút ở phía trước cổ. 4.6.3. Băng đầu 4.6.4. Băng bàn tay
  41. - Băng kín bàn tay: đặt tay vào giữa khăn tam giác, ngón tay hướng lên góc đỉnh, gấp góc đỉnh lên sau bàn tay góc trái và góc phải bắt chéo ở mu bàn tay, rồi xuống đến cổ tay lại vòng lại lên mu bàn tay và buộc nút, gấp góc đỉnh lên che lấy chỗ buộc nút. - Băng lòng bàn tay: gấp khăn tam gác, góc thành dải, từ lòng bàn tay, vòng đến mu bàn tay bắt chéo rồi kếo về phía cổ tay rồi buộc nút ở phía mu tay. 4.6.5. Băng bàn tay nắm Trường hợp bàn tay chảy máu, cho người bệnh nắm một cuộn băng gạc, rồi gấp khăn tam giác thành dải băng quanh nắm tay, rồi buộc nắm tay. 4.6.6. Băng khuỷu tay Gấp phía dưới góc khăn tam giác (rộng độ 5cm) góc đỉnh quay lên trên vai, góc trai và phải vòng qua cánh tay dưới bắt chéo phía trên khuỷu tay, rồi vòng lên cánh tay trên và buộc nút, gấp góc đỉnh xuống. 4.6.7. Băng vai Góc giữa khăn tam giác quay lên trên, che kín lấy vai, phía dưới khăn gấp lại rộng 2 ngón tay, băng 1 vòng ở giữa cánh tay và buộc nút, còn góc đỉnh thì cố định bằng 2 cách: + Cách 1: lấy 1 khăn tam giác khác để gấp thành dải vòng chéo ở cổ bên đau và nách bên lành, rồi buộc nút giữ lấy góc giữa rồi gấp và ghim lại. + Cách 2: dùng băng treo hẹp, đè lên góc giữa rồi gấp lại và ghim đồng thời cố định cả cánh tay bị thương. 4.6.8. Băng cả bàn chân (cũng như băng bàn tay) 4.6.9. Băng khớp gối 4.6.10. Băng bẹn 4.6.11. Băng ngực
  42. 4.7. Băng dải Băng dải gồm có băng chữ T hoặc băng nhiều dải. 4.7.1. Băng chữ T Làm bằng vải rộng cỡ 8cm. Dải dọc dài từ 75-90cm. Dải ngang dài từ 90-120cm. - Băng chữ T 1 dải dọc dùng để băng tầng sinh môn hay bộ phận sinh dục nữ. - Băng chữ T 2 dải dọc (15cm xẻ đôi) dùng để băng nâng đỡ tinh hoàn. 4.7.2. Băng nhiều dải Gồm có 4 hoặc 5 dải xếp chồng lên nhau 1/2 khổ. - Bề rộng mỗi dải 10-15cm. - Bề dài từ 90-120cm. - Ở GIỮA MAY một miếng vải dài khoảng 25cm làm thân băng. Băng nhiều dải để băng ở ngực hoặc bụng. - Băng ngực có thêm 2 dải nhỏ k o qua vai đến trước ngực để giữ băng. - Băng bụng có thêm 1 dải nhỏ ở dưới để giữ băng. Chú ý: + Băng bụng băng từ dưới đi lên. + Băng mổ lấy con, băng từ trên đi xuống để giúp tử cung trở lại vị trí cũ. + Ghim kim cố định ở ngực hay ở bụng, phải ghim ngang theo nếp GẤP CỦA DA. 5. cách cố định băng trước khi kết thúc - Cố định bằng ghim kim an toàn.
  43. - Cố định bằng móc sắt. - Cố định bằng keo. - Băng vải cố định bằng cách buộc nút, cắt đôi bề rộng băng, bề dài khoảng 15cm. Thắt chéo lại rồi vòng qua chi và buộc nút an toàn. 6. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH THAY VẢI TRẢI GIƯỜNG Bệnh nhân thường có nhiều thời gian trên giường bệnh. Giường bệnh là nơi nghỉ ngơi, khám bệnh và điều trị, sinh hoạt của bệnh nhân. Một số bệnh nhân không có khả nǎng ra khỏi giường nên việc nuôi dưỡng, tắm hay đại tiểu tiện có thể gây loét ép 1. Tầm quan trọng . Do đó việc chuẩn bị giường là hết sức quan trọng. Chuẩn bị giường cẩn thận, chu đáo là tạo sự thoải mái cho bệnh nhân. 2. Giới thiệu các loại giường và phương tiện cơ học 2.1. Giường thông thường: Giường được cấu tạo đơn giản, gọn, dễ di chuyển, dễ tẩy uế. Thường dùng giường khung làm bằng sắt, ống rỗng, phía đầu giường có bậc nâng cao thấp, chân có bánh xe bọc cao su. Giát giường bằng gỗ, gồm hai phần: 1/3 ở phía đầu giường, 2/3 ở phía cuối giường. Kích thước của giường: - Chiều dài: từ 1,8m đến 2m.
  44. - Chiều rộng; từ 0,8m đến 1,0m. - Chiều cao: 0,6m 2.2. Giường hiện đại: Giường làm bằng inoc, ống rỗng, chân có bánh xe bọc cao su để tiện di chuyển. Giường có nhiều tính nǎng, tác dụng, giát giường bằng lò xo, hai bên giường có thành chắn để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Giường có nút ấn hoặc tay quay để điều chỉnh mức cao thấp khác nhau và cố định giường. Giường có 4 cọc ở 4 góc giường dùng để treo chai dịch truyền hay mắc màn (khi cần thiết) 2.3. Các phương tiện kèm theo: - Đệm và vỏ đệm, đệm phải phẳng, nhẵn, nhẹ xốp, vỏ bọc đệm phải làm bằng vải bền, dễ tẩy uế. - Vải trải giường: Kích thước 3,0m x 2,0m - Tấm nylon: 2m x 0,8m - Vải lót: 2m x 0,8m - Chǎn, vỏ chǎn và khǎn khoác. - Gối và vỏ gối. - Màn. 3. Phân loại giường. Có hai loại 3.1. Giường trống: Gồm có: 3.1.1. Giường kín: là giường được chuẩn bị sau khi đã làm vệ sinh khoa phòng. Giường được trải kín (giường đợi bệnh nhân) 3.1.2. Giường mở:
  45. Giường nội khoa: là giường đã chuẩn bị xong, chǎn được gấp làm 3 nếp về phía cuối giường Giường ngoại khoa: là giường đã chuẩn bị xong, chǎn được gấp làm 3 nếp theo chiều dọc của giường3.2. Giường có bệnh nhân: (nội khoa hay ngoại khoa) Bệnh nhân nằm nghỉ hoàn toàn trên giường đã được đắp chǎn. Các phần vải còn lại 2 bên được dắt xuống dưới đệm. 4. Nguyên tắc chuẩn bị giường 4.1. Những quy định chung: - Không được sử dụng mảnh vải bị rách. - Không được sử dụng vải trải giường cho mục đích khác. - Kiểm tra đồ vải trước khi thay (vì bệnh nhân có thể để tiền, vàng, hoặc các đồ có giá trị khác ở trong gối hay dưới vải). 4.2. Nguyên tắc đảm bảo vệ sinh: - Không được rũ tung vải trải giường (rũ vải sẽ làm lây lan mầm bệnh cho mọi người trong buồng bệnh và ngay cả cho bản thân mình). - Không được vứt đồ vải bẩn dưới sàn nhà, phải bỏ vào túi đựng vải bẩn. Túi đựng đồ vải bẩn phải để ở xa buồng bệnh. 4.3. Nguyên tắc đảm bảo kỹ thuật. - Giường phải trải phẳng, cǎng và được dắt kỹ dưới đệm. - Không được để bệnh nhân nằm trực tiếp lên vải nylon (vải sơn) - phải có vải lót lên trên. - Giường có đệm thì phải có vải trải, nylon và vải lót. - Trải giường phải trải xong một bên rồi mới được sang bên kia (tránh đi lại làm mất thời gian và công sức).
  46. 5. Kỹ THUậT TRảI GIƯờNG. 5.1. Chuẩn bị giường kín (giường đợi bệnh nhân). 5.1.1. Mục đích: - Để giường được sạch sẽ, tiện nghi và sẵn sàng đón bệnh nhân. - Để bệnh phòng được gọn gàng đẹp mắt. 5.1.2. Quy trình kỹ thuật. a) Chuẩn bị đụng cụ: - Điều dưỡng rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ. - Vải trải giường, gấp theo chiều đọc, mặt trái ra ngoài. - Vải nylon (vải sơn) gấp theo chiều ngang. - Vải lót: (phủ trên vải nylon) gấp như vải nylon. - Chǎn và vỏ chǎn: Gấp theo chiều dọc. - Gối và vỏ gối - Màn. b) Kỹ thuật. - Để ghế hoặc xe đẩy cạnh giường, điều chỉnh giường, đệm ngay ngắn, cao thấp vừa phải (nếu giường có bánh xe thì chốt lại). - Sắp xếp các đồ vải đã chuẩn bị theo thứ tự sử dụng để lên ghế hoặc xe đẩy. - Vải trải lên 1/4 phía đầu giường, sau đó trải đều lên mặt đệm, đường giữa của vải nằm theo dọc giữa của giường. Giắt chặt vải phía đầu giường và cuối giường. - Cách gấp góc: Gấp vải bọc lấy đầu đệm và cuối đệm. Gấp góc vải trải giường ở phía đầu giường như gấp góc bánh chưng.
  47. Đi về phía cuối giường gấp góc như phía đầu giường. Nhét phần vải thừa ở giữa giường xuống đệm (lưu { k o cǎng và nh t sâu). - Trải vải nylon vào 1/3 giữa giường, trải vải lót lên trên vải nylon, nhét một bên vải xuống dưới. - Đi vòng về phía cuối giường, sang bên kia giường và tiến hành gấp góc phía đầu giường và cuối giường như phía bên kia. - K o cǎng vải và nhét sâu phần vải thừa ở giữa giường xuống dưới đệm. - Cách trải chǎn: Lồng vỏ chǎn (lưu { các góc của vỏ chǎn nằm ngang ở góc chǎn) Trải đầu chǎn bằng đầu đệm phía đầu giường. Dắt phần chǎn còn lại phía cuối giường xuống dưới đệm. M p chǎn ở 2 bên giường buông thõng. - Lồng vỏ gối và xếp gối lên đầu giường (lưu { các góc của vỏ nằm ở góc gối) - Xếp đặt ghế, tủ đầu giường gọn gàng. BảNG KIểM Quy trình Có Không 1. Chuẩn bị dụng cụ - Rửa tay - Chuẩn bị đồ vải đầy đủ gấp đúng quy cách - Sắp xếp đồ vải theo thứ tự 2. Quy trình kỹ thuật
  48. 2.1. Điều chỉnh giường, đệm 2.2. Để đồ vải trên ghế hoặc xe đẩy 2.3. Cách trải - Vải trải - Vải nylon - Vải lót 2.4. Cách gấp góc và dắt vải 2.5. cách trải chǎn 2.6. Luồn gối và xếp gối 2.7. Xếp đặt ghế - tủ đầu giường 5.2. Chuẩn bị giường mở. 5.2.1. Giường nội khoa: là giường đã chuẩn bị sẵn, chǎn được gấp làm 3 nếp về phía cuối giường tạo điều kiện cho bệnh nhân dễ đắp chǎn khi cần thiết. Quy trình kỹ thuật a) Chuẩn bị dụng cụ: Giống như trải giường kín. b) Kỹ thuật: + Các bước tiến hành giống như trải giường kín. + Chǎn được gấp làm 3 nếp xuống phía cuối giường. 5.2.2. Giường ngoại khoa: a) Chuẩn bị dụng cụ: Giống như trải giường kín nhưng tấm vải nylon và lót phải to, dài để phủ kín giường.
  49. Thêm: - Khay quả đậu - Gạc 4-5 miếng - Khǎn lau miệng. b) Quy trình kỹ thuật. BảNG KIểM Quy trình Có Không 1. Chuẩn bị dụng cụ - Rửa tay - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ để trải giường mở, gấp đúng quy cách giường nội khoa, giường ngoại khoa. - Sắp xếp đồ vải theo thứ tự. 2. Quy trình kỹ thuật 2.1. Như trải giường kín 2.2. Gấp chǎn theo kiểu giường nội khoa 2.3. Gấp chǎn theo kiểu giường ngoại khoa 2.4. Sắp xếp lại buồng bệnh Cách trải giống như trải giường kín (vải phủ nilon và vải lót phủ kín giường) Gập phần còn lại của chǎn ở phía cuối giường ngược lên trên. Chǎn được gấp làm 3 nếp về một bên giường. Theo chiều dọc của giường Đi vòng sang phía bên kia để dắt nếp chǎn còn lại xuống đệm.
  50. Đặt khay quả đậu, gạc, khǎn lau miệng lên tủ đầu giường. Sắp đặt ghế, tủ giường gọn gàng. 5.3. Thay vải trải giường có bệnh nhân nằm. Không phải tất cả bệnh nhân đều tự ra khỏi giường. Những bệnh nhân nằm liệt giường không thể dậy được, thời gian thay vải trải giường cho bệnh nhân tùy theo quy định của mỗi bệnh viện. Tuy nhiên nếu đồ vải trên giường bị bẩn, ướt thì phải thay ngay. 5.3.1. Mục đích: Để chỗ nằm của bệnh nhân được sạch và tiện nghi. Để ngǎn ngừa loét ép. 5.3.2. Một số chỉ dẫn khi thay vải trải giường cho bệnh nhân. Đảm bảo an toàn cho bệnh nhân: (đặc biệt là những bệnh nhân khó thở phải duy trì tư thế Fowler, bệnh nhân sau mổ gãy xương đùi, liệt, xuất huyết não, vỡ xương chậu cần chuyển bệnh nhân sang một bên nhẹ nhàng, thích hợp tùy theo tình trạng bệnh nhân). 5.3.3. Quy trinh kỹ thuật: Có 2 cách: Chỉ thay những đồ vải bẩn. Thay hết đồ vải. a) Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích, hướng dẫn cho bệnh nhân và thân nhân trước khi tiến hành. b) Chuẩn bị dụng cụ: (cho trường hợp thay thế hết đồ vải) - Vải trải - Vải nylon
  51. - Vải lót: tùy bệnh nhân nội khoa hay ngoại khoa mà chuẩn bị cho thích hợp. - Chǎn - Vải khoác - Gối và vỏ gối - Túi đựng đồ bẩn. c) Kỹ thuật tiến hành. - Để đồ vải lên ghế hoặc xe đẩy theo thứ tự sử dụng. - Đóng cửa tránh gió lùa (mùa rét chuẩn bị lò sưởi nếu có) - Kéo nới chǎn: Trường hợp bệnh nhân có thể ngồi dậy được, điều dưỡng viên giúp bệnh nhân mặc quần áo và ra khỏi giường (kỹ thuật thay như trải giường mở). - Bệnh nhân yếu không ra khỏi giường được cần có người phụ giúp bệnh nhân nằm nghiêng hoặc ngửa về một bên giường - bỏ chǎn sang ghế, đắp cho bệnh nhân một vải khoác. Người phụ đứng về phía bệnh nhân, giữ cho bệnh nhân khỏi ngã. (Nếu không có người phụ lấy dụng cụ, thanh gỗ hoặc sắt chắn thành giường để phòng bệnh nhân ngã). - Tháo vải bẩn ở 1/2 giường, nh t sát dưới lưng bệnh nhân. - Đặt vải trải giường, đường giữa của vải nằm dọc theo dọc giữa của giường, kéo thẳng nh t 2 đầu vải bọc lấy đệm, nửa bên kia cuộn lại nh t dưới lưng bệnh nhân. - Trải vải nylon và vải lót vào giữa giường, cuộn một nửa nh t dưới lưng bệnh nhân (đối với bệnh nhân nội khoa). Trải vải nylon và vải lót khắp mặt đệm (đối với bệnh nhân, ngoại khoa). - Nhét sâu phần vải còn lại xuống dưới đệm. - Giúp bệnh nhân nằm về phía giường vừa trải xong.
  52. - Sang bên kia giường tháo phần vải bẩn cho vào túi đựng đồ bẩn. - Kéo thẳng vải trải bọc hai đầu đệm. - Gấp góc như trải giường kín. - Kéo thẳng vải trải, vải nylon và vải lót, nh t sâu dưới đệm. - Giúp bệnh nhân nằm lại giữa giường (ở tư thế thích hợp), đắp chǎn cho bệnh nhân, nh t m p chǎn xuống dưới đệm (không nên k o cǎng để bệnh nhân có thể trở mình và co duỗi chân khi cần). - Thay vỏ gối (như trải giường kín). - Sắp xếp ghế - tủ đầu giường cho ngǎn nắp, gọn gàng, mang vải bẩn xuống nhà giặt. 7. KỸ THUẬT THAY BĂNG CẮT CHỈ Chăm sóc bệnh nhân có vết thương, vết mổ phải băng bó cần thực hiện đúng kỹ thuật vô khuẩn, để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Nguyên tắc thay băng. 1.1. Sát khuẩn vết thương sạch sẽ 1.2. VÔ KHUẨN triệt để dụng cụ, vật liệu và tay thủ thuật viên. 1.3. Ðủ bông gạc thấm hút dịch trong 24 giờ. 1.4. Nhẹ nhàng nhanh chóng, không làm tổn thương thêm các tổ chức, rút ngắn thời gian đau đớn cho bệnh nhân. 1.5. Che kín vết thương ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
  53. 2. Kỹ THUậT THAY BĂNG. 2.1. Vết thương. 2.1.1. Chuẩn bị: a) Ðịa điểm: Nếu có điều kiện thì nên có phòng thay băng vô khuẩn, hữu khuẩn, thoáng, sạch có đủ ánh sáng, kín đáo, có bàn ghế để thay băng. b) Bệnh nhân: - Làm công tác tư tưởng động viên bệnh nhân. - Tốt nhất là đưa bệnh nhân lên phòng thay băng, cho bệnh nhân nằm ngồi thoải mái tiện cho việc thay băng, bộc lộ vùng cần băng. c) Dụng cụ, thuốc men: * Dụng cụ: Trước khi chuẩn bị dụng cụ người điều dưỡng đeo khẩu trang và rửa tay: - Chuẩn bị một khay vô khuẩn trong đó gồm có: + 1 kéo cắt chỉ + 3 kẹp (phẫu tích, peang, Kocher) + Cốc nhỏ + Bông cầu, bông miếng, gạc, số lượng tùy tình trạng vết thương + Que thăm dò - Dụng cụ khác + Kéo cắt băng + Lọ cắm 2 kìm + Băng dính hoặc băng vải + Tấm nylon nhỏ
  54. + Túi giấy hoặc khay quả đậu đựng băng bẩn * Thuốc và dung dịch sát khuẩn các loại - Tùy hoàn cảnh, điều kiện của bệnh viện - Các dung dịch sát khuẩn thường dùng + Cồn iod 1% + Dung dịch oxy già + Dung dịch NaCl 0,9%. + Dung dịch Zephiran 0,1% + Dung dịch Betadin - Các loại thuốc dùng tại chỗ: + Thuốc bột: sulfamid, kháng sinh tổng hợp + Thuốc mỡ: oxyt kẽm, mỡ kháng sinh 2.1.2. Tiến hành a) Thay băng một vết thương vô khuẩn thông thường: - Ðem dụng cụ đến bên giường bệnh nhân - Giải thích cho bệnh nhân biết việc sắp làm - ĐỂ BỆNH NHÂN Ở tư thế thuận tiện cho việc thay băng - Che bình phong (nếu cần) - Lót giấy báo hoặc mảnh nylon nhỏ phía dưới vết thương giữ cho giường không bị bẩn. - ĐẶT TÚI GIẤY HOẶC KHAY QUẢ ÐẬU Ở chỗ thuận tiện để đựng băng bẩn.
  55. - Tháo bỏ băng bẩn vào túi giấy, chỉ cầm vào phần sạch của băng, nếu bấn quá phải dùng kìm. - Nếu là băng cuộn: Tháo ngược chiều băng hoặc cắt bỏ ở cạnh gạc hay dùng kìm nâng lên rồi cắt. - Nếu là băng dính: Bóc bỏ các chân băng nếu có điều kiện dùng ete nhỏ vào các chân băng. - Nếu là khăn tarn giác và băng có dải: tháo hoặc cắt băng. - Tháo bỏ băng gạc: + Vết thương dính: tưới dung dịch NaCl đẳng trương lên gạc và vết thương. + Vết thương khô: tháo dọc theo vết mổ - Quan sát và đánh giá tình trạng vết thương - Rửa tay - Dùng một kìm vô khuẩn gắp bông nhúng vào dung dịch sát khuẩn, chuyển bông sang kìm thứ hai, rửa vết thương từ trong ra ngoài. Rửa trong vết thương trước, sau đó rửa xung quanh. Nếu muốn rửa lại dùng rniếng bông khác đến khí sạch. - Rửa rộng xung quanh vết thương và các vùng lân cận. - Dùng gạc thấm khô vết thương bằng dung dịch muối đẳng trương vắt khô. - Dùng bông lau khô xung quanh vết thương. - Ðắp thuốc vào vết thương theo chỉ định điều trị. - Ðắp gạc phủ kín vết thương. - Dùng băng dính hoặc băng vải băng lại. - Ðặt bệnh nhân nằm lại thoải mái.
  56. - Thu dọn dụng cụ - Ghi hồ sơ: + Ngày giờ thay băng + Tình trạng vết thương + Dung dịch sát khuẩn đã dùng + CÓ CẮT chỉ hay mở kẹp? + Tên người thay băng. b) Thay băng vết thương nhiễm khuẩn: Từ bước 1-9 giống như thay băng vết thương vô khuẩn thông thường. - Rửa xung quanh vết thương trước - Nặn hết mủ trong vết thương ra. - Rửa trực tiếp vào vết thương. - Vết thương có nhiều ngõ ngách: Dùng bơm tiêm bơm dung dịch muối đẳng trương rửa nhiều lần sau đó rửa bằng nước oxy già, cuối cùng rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%. - Nếu có tổ chức chết phải lấy hết. - Thấm khô vết thương rồi cho thuốc điều trị vết thương theo chỉ định của thầy thuốc. 2.2 Cắt chỉ vết thương. 2.2.1. Vết thương khô: Sau 7 ngày cắt chỉ: trước hết sát khuẩn xung quanh vết thương, sau sát khuẩn từng sợi chân chỉ, dùng kìm Kocher kẹp đầu chỉ bên cao và cắt sát về một phía rút ra rồi sát khuẩn lại.
  57. 2.2.2. Vết thương nhiễm khuẩn: Có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau thì phải cắt chỉ sớm vào ngày thứ 2 hoặc 3, cắt một mũi bỏ một mũi để dịch và máu trong vết thương thoát ra ngoài làm giảm và hạn chế viêm nhiễm ở BÊN TRONG, ÐẾN NGÀY THỨ 7 CẮT NỐT CHỈ còn lại. * Những điểm cần chú ý - ÁP DỤNG kỹ thuật vô khuẩn hoàn toàn trong khi băng, rửa vết thương. - Phải thay băng những vết thương sạch trước khi thay băng những vết thương khác. 8. HỒ SƠ BỆNH NHÂN VÀ CÁCH GHI CHÉP Hồ sơ bệnh nhân là các giấy tờ có liên quan đến quá trình điều trị của người bệnh tại một cơ sở y tế trong một thời gian, mỗi loại có nội dung và tầm quan trọng riêng của nó. Hồ sơ được ghi chép đầy đủ, chính xác, có hệ thống sẽ giúp cho công tác chẩn đoán, điều trị phòng bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo đạt kết quả cao, nó cũng giúp cho việc đánh giá chất lượng về điều trị, tinh thần trách nhiệm và khả nǎng của cán bộ. Vì vậy mỗi nhân viên y tế cần phải hiểu và thực hiện tốt việc sử dụng và ghi chép hồ sơ. 1. MụC ĐíCH Và NGUYÊN TắC CHUNG. 1.1 Mục đích: Phục vụ cho chẩn đoán: phân biệt, nguyên nhân, quyết định. - Theo dõi diễn biến của bệnh nhân và dự đoán các biến chứng. - Theo dõi quá trình điều trị được liên tục nhằm rút kinh nghiệm bổ sung điều chỉnh về phương pháp điều trị và phòng bệnh.
  58. - Giúp việc thống kê, nghiên cứu khoa học và công tác huấn luyện - Đánh giá chất lượng điều trị, tinh thần trách nhiệm, khả nǎng của cán bộ. - Theo dõi về hành chính và pháp lý. 1.2. Nguyên tắc chung: Tất cả hồ sơ cần ghi rõ ràng, chữ viết dễ đọc, dễ xem. Mỗi bệnh viện có thể có những quy định riêng nhưng đều phải tuân theo những nguyên tắc chung. 1.2.1. Nguyên tắc sử dụng và ghi chép hồ sơ - Tất cả các tiêu đề trong hồ sơ bệnh nhân phải được ghi chép chính xác, hoàn chỉnh (họ tên bệnh nhân, địa chỉ, khoa điều trị). - Chỉ ghi vào hồ sơ những công việc điều trị chǎm sóc thuốc men do chính mình thực hiện. Chỉ sao chép những chỉ định dùng thuốc và điều trị của bác sĩ khi đã được ghi vào hồ sơ bệnh nhân. - Tất cá các thông số theo dõi phải được ghi vào phiếu theo dõi bệnh nhân hàng ngày, mô tả tình trạng bệnh nhân càng cụ thể càng tốt. Không ghi những câu vǎn chung chung (bình thường, không có gì phàn nàn ). Cần có những nhận xét, so sánh về sự tiến triển cửa bệnh nhân sáng, chiều trong ngày. Bệnh nhân nặng, bệnh nhân sau mổ cần có phiếu theo dõi đặc biệt liên tục suốt 24 giờ. - Chỉ dùng ký hiệu chữ viết tắt phổ thông khi thật cần thiết. - Bệnh nhân từ chối sự chǎm sóc cần ghi rõ lý do từ chối. Bệnh nhân mổ hay làm các thủ thuật phải có giấy cam đoan của bệnh nhân hoặc thân nhân, có chữ ký ghi rõ họ tên và địa chỉ. 1.2.2. Nguyên tắc bảo quản hồ sơ. - Trong trường hợp phải sao chép lại hồ sơ (do bị hỏng, rách) phải dán kèm bản gốc vào cuối hồ sơ để đảm bảo tính hợp pháp.
  59. - Hồ sơ bệnh nhân phải được bảo quản chu đáo, không để lẫn lộn, thất lạc, không được cho bệnh nhân tự xem hồ sơ và biết các điều bí mật chuyên môn. - Khi bệnh nhân xuất viện, hồ sơ bệnh nhân phải được hoàn chỉnh đầy đủ và gửi về phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện để lưu trữ. 2. GIớI THIệU cáC LOạI GIấY Tờ, Hồ SƠ BệNH NHÂN Và CáCH GHI CHéP ĐIềU DUỡNG. 2.1. Các loại hồ sơ giấy tờ: - Bệnh án - Bảng theo dõi bệnh nhân. - Mẫu bảng kế hoạch chǎm sóc. - Các loại phiếu theo dõi khác. 2.2. Cách theo dõi và ghi chép: 2.2.1. Bệnh án. Bệnh án là hồ sơ chuyên môn chủ yếu của bệnh nhân qua đó thầy thuốc qua đó thầy thuốc có thể hiểu được về hoàn cảnh gia đình, tình hình tư tưởng, bệnh tật, quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, sự diễn biến bệnh tình của bệnh nhân. Bệnh án gồm hai phần chính sau: a) Phần hành chính: Họ tên tuổi bệnh nhân, giới tính, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, nơi ở, địa chỉ cơ quan, họ tên người thân và địa chỉ khi cần liên lạc, số hồ sơ. b) Phần chuyên môn: Bác sĩ ghi ch p. 2.2.2. Bảng theo dõi mạch nhiệt độ: Dùng kết hợp với bảng theo dõi chǎm sóc bệnh nhân hoặc kế hoạch chǎm sóc. a) Thủ tục hành chính.
  60. Điều dưỡng viên khi tiếp nhận bệnh nhân vào viện, mỗi bệnh án kèm theo một bảng theo dõi mạch nhiệt, người điều dưỡng phải ghi đầy đủ vào các phần. Bệnh viện, khoa, phòng, giường, họ tên bệnh nhân, tuổi, giới, chẩn đoán. b) Cách ghi và kẻ trên bảng: - Ghi rõ: ngày, tháng, sáng, chiều - Mạch: Dùng ký hiệu dấu chấm màu đỏ (.) trên biểu đồ, đường nối dao động giữa 2 lần đo mạch dùng bút màu đỏ. - Nhiệt độ: Dùng ký hiệu dấu chấm màu xanh (.) trên biểu đồ, đường nối dao động giữa 2 lần đo nhiệt độ dùng bút màu xanh. - Nhịp thở, huyết áp: dùng bút màu xanh ghi các chỉ số vào biểu đồ. - Các theo dõi khác: ghi vào sáu dòng trống dưới biểu đồ mạch, nhiệt tùy theo y lệnh theo dõi và tính chất bệnh nhân và ghi rõ thêm. - Điều dưỡng viên ký tên sau khi đã thực hiện đầy đủ các mục trên. - Không khoanh tròn cột mạch, nhiệt độ. * Lưu {: Ngoài những thông số theo dõi trong bảng, trong những trường hợp cần thiết, điều dưỡng viên theo dõi bệnh nhân phải mô tả vào bệnh án những dấu hiệu, triệu chứng, những diễn biến bất thường hoặc làm rõ thêm các thông số đã ghi trong bảng. 2.2.3. Phiếu theo dõi và chǎm sóc bệnh nhân. - Dùng cho tất cả các bệnh nhân nằm viện (trừ bệnh nhân hộ lý cấp I, II). - Ghi đủ và rõ vào các phần: Bệnh viện, khoa, phòng, giường, họ tên bệnh nhân, tuổi, giới, chẩn đoán. - Khi chǎm sóc bệnh nhân phải ghi ngày giờ rõ ràng. - Ghi tất cả các diễn biến bất thường của bệnh nhân trong ngày (24 giờ) - Ghi rõ cách xử trí và chǎm sóc sau mỗi diễn biến xảy ra.
  61. - Sau khi chǎm sóc bệnh nhân phải ghi tên người thực hiện. 2.2.4. Bảng kế hoạch chǎm sóc bệnh nhân (Dùng cho bệnh hộ lý cấp I, II). - Ghi rõ, đầy đủ vào các mục: Bệnh viện, khoa, phòng, giường, họ tên bệnh nhân, tuổi, giới, chẩn đoán. - Cột ngày giờ: ghi giờ, ngày rõ ràng - Cột nhận định tình trạng bệnh nhân: Ghi rõ tình trạng bệnh nhân thay đổi trong ngày. - Cột kế hoạch chǎm sóc: Người điều dưỡng lập ra kế hoạch thực hiện trên bệnh nhân dựa vào nhận định ban đầu, lập kế hoạch theo thứ tự ưu tiên (Nặng trước nhẹ sau). - Cột thực hiện kế hoạch: Ghi lại tất cả hành động chǎm sóc và xử trí của người điều dưỡng đối với bệnh nhân. - Cột đánh giá. Ghi lại tình trạng bệnh tại thời điểm đánh giá, có phù hợp với kế hoạch và mục tiêu chǎm sóc không. Nếu kết quả chưa tốt phải xem lại kế hoạch và mục tiêu chǎm sóc bệnh nhân. 3. BảO QUảN Hồ SƠ BệNH NHÂN 3.1. Tất cả hồ sơ bệnh nhân phải được bảo quản chu đáo. 3.2. Trong thời gian bệnh nhân điều trị, hồ sơ bệnh nhân phải được giữ gìn cẩn thận sạch sẽ, đầy đủ, sắp xếp theo thứ tự không để thất lạc, nhầm lẫn, phải dán lại theo quy định và được để trong một cặp hồ sơ riêng có ghi rõ: họ tên, tuổi bệnh nhân, số giường, buồng khoa. 3.3. Không để bệnh nhân tự xem hồ sơ của bản thân và của người khác. 3.4. Phải giữ bí mật về tình hình bệnh tật và những điều có tính cách riêng tư của bệnh nhân. 3.5. Sau khi làm xong thủ tục xuất viện phải giữ đầy đủ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân về phòng kế hoạch tổng hợp để lưu trữ.
  62. Bệnh viện: Phòng: Khoa: Giường: BảNG THEO DõI MạCH, NHIệT Độ Họ tên bệnh nhân: Tuổi: Giới: Chẩn đoán: Ngày, tháng Mạch/phút Nhiệt ToC 160 41o 140 40o 120 39o 100 38o 80 37o 60 36o
  63. 40 35o Nhịp thở Lần/phút Huyết áp mmHg Tên điều dưỡng viên Bệnh viện: Phòng: Khoa: Giường: Phiếu theo dõi và chǎm sóc bệnh nhân Họ tên bệnh nhân:
  64. Tuổi: Giới: Chẩn đoán: Dành cho điều dưỡng ghi Kế hoạch chǎm sóc bệnh nhân Bệnh viện: Khoa: Phòng: Bệnh nhân: Tuổi: Chẩn đoán: 9. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN LÀM XÉT NGHIỆM 1. ĐẠI CƯƠNG Ðể có được kết quả chính xác người điều dưỡng cần phải giải thích, hướng dẫn, động viên để bệnh nhân yên tâm và hợp tác làm xét nghiệm. Sau đây là một số công việc người điều dưỡng cần chuẩn bị cho bệnh nhân trước khi làm các xét nghiệm trên. 2. CHUẨN BỊ CHO BỆNH NH?N LÀM XÉT NGHIỆM: Gồm có cụ thể cho từng loại xét nghiệm sau: 2.1 Chuẩn bị bệnh nhân CHIẾU CHỤP X quang.
  65. 2.1.1 Mục đích: Chẩn đoán X QUANG LÀ PHƯƠNG PHÁP DÙNG QUANG TUYẾN X để phát hiện những hình ảnh mang dấu hiệu bất thường trên màn huznh quang hay trên phim của một số cơ quan trong cơ thể người - giúp cho việc chẩn đoán bệnh. Trong kỹ thuật X QUANG muốn đạt được kết quả về chẩn đoán - chúng ta phải chuẩn bị cho bệnh nhân đơn giản hoặc chuẩn bị kỹ càng qua nhiều giờ hoặc nhiều ngày trước khi thực hiện. 2.1.2 Kỹ thuật: Có HAI kỹ thuật a) Chiếu, chụp thẳng qua cơ quan không chuẩn bị. b) Chiếu, chụp một cơ quan sau khi bệnh nhân được tiêm thuốc, uống thuốc, bơm thuốc cản quang vào cơ quan đó (mạch não đồ, UIV, chụp mật qua da - uống barite, chụp hệ thống thiêu hóa ). Họ CẦN hiểu biết những tác nhân làm ảnh hưởng đến kết quả của hình ảnh tấm phim – làm nhầm lẫn sai lệch trong chẩn đoán: - Vật cản có trên người bệnh: + Kim loại, đá qu{, đồ trang sức. + Thức ăn trong dạ dày. + Các khối phân cứng trong đại tràng. - Các hóa chất, các thuốc dùng: + Các thuốc bôi lên da (da liễu), các thuốc màu. + Các thuốc cản quang như Bismuth. 2.1.3 Các nguyên tắc chung: Giải thích phương pháp LÀM X quang cho bệnh nhân. Ðể bệnh nhân có sự cộng tác tốt trong khi tiến hành kỹ thuật.
  66. - Ðã đăng k{ lịch cụ THỂ (NGOÀI GIỜ) VỚI PHÒNG X quang. - Các việc chuẩn bị phải được đảm bảo tốt, có thể tiến hành kỹ thuật theo yêu cầu của mỗi phương cách như: + Bệnh nhân đã được nhịn ăn? + Bệnh nhân đã được thụt tháo? + Bệnh nhân đã được uống trước một số thuốc có quy định. - Bệnh nhân đã bỏ ra khỏi người các trang sức kim loại, đá qu{, và kim băng - Bệnh nhân đã được RỬA SẠCH VÙNG CHIẾU X quang nếu trên chỗ ấy đã bôi, thoa các thuốc mỡ, thuốc nước có chất cản quang. - Bệnh nhân được mặc ÁO QUẦN THUẬN TIỆN CHO VIỆC CHIẾU X quang. Ðiều dưỡng viên của KHOA ÐƯA BỆNH NHÂN ÐI LÀM X quang xong và chuyển bệnh nhân trở về khoa - Ghi hồ sơ điều dưỡng. 2.1.4 Chuẩn bị bệnh NHÂN LÀM X quang cho từng bộ phận a) Chụp dạ dày và tá tràng: Nhiệm vụ của điều dưỡng viên: - Từ 3 hôm trước khi LÀM X quang không cho bệnh nhân uống thuốc có chất cản quang. - Chiều ngày hôm trước cho bệnh nhân ăn nhẹ (cháo đường). - Không cho bệnh nhân hút thuốc lá để tránh cho niêm mạc dạ dày bị kích thích tiết nhiều dịch vị. Nếu bệnh nhân có nhiều dịch vị, cần báo cáo với bác sĩ điều trị để biết. b) Chụp ruột kết (đại tràng):
  67. - Trước khi làm X QUANG một ngày cho bệnh nhân ăn nhẹ. - Chiều tối hôm trước bệnh nhân được thụt tháo đại tràng một lần. - Sáng hôm làm X QUANG bệnh nhân được thụt tháo lần thứ 2 (với 1-1,5l nước cho pha 15g muối). - Tại khoa X QUANG bệnh nhân được thụt baryte vào đại tràng qua đường hậu môn để chụp phim. - Sau khi chụp phim bệnh nhân thường muốn đi đại tiện ngay vì chất thụt kích thích nên phải có sẵn bô (hoặc đi vào nhà vệ sinh của khoa X QUANG). c) Chụp X quang đường mật: Có hai cách: 1. Cho bệnh nhân uống thuốc trước khi chụp. 2. Tiêm thuốc qua tĩnh mạch. Chuẩn bị: - Ba ngày trước không cho bệnh nhân uống thuốc có chất cản quang. - Ngày trước khi X QUANG cho bệnh nhân ăn nhẹ (tuyệt đối kiêng mỡ, phomat, trứng, kiêng ăn đường sữa để tránh lên men sình hơi trong ruột). - Tối hôm trước thụt tháo. Sáng hôm chụp cho bệnh nhân nhịn ăn và thụt lần thứ 2. - Theo chỉ định của bác sĩ điều trị cho bệnh nhân uống trước một số thuốc (Oparnol ) vào đêm hôm trước. Khi cho bệnh nhân uống thuốc yêu cầu bệnh nhân nằm nghỉ tại giường và theo dõi. - Nếu chụp mật qua đường tiêm thuốc vào tĩnh mạch (chụp mật qua da) sẽ được tiến hành tại khoa X quang. - Người điều dưỡng PHẢI CÙNG VỚI KỸ THUẬT VIÊN X quang thực hiện kỹ thuật.
  68. d) Chụp X quang đường tiết niệu: (bằng phương pháp tiêm vào tĩnh mạch) - Chuẩn bị bệnh nhân cũng giống như chụp mật. - Trước khi làm X QUANG bệnh nhân được làm xét nghiệm urê huyết nếu trên 0,5g/1ít thì không được chụp. - Tiêm thuốc vào tĩnh MẠCH LÚC CHỤP SẼ DO PHÒNG X quang đảm nhiệm. 2.2 Chuẩn bị bệnh nhân làm chẩn đoán siêu âm và khâm bầng nội soi 2.2.1 Siêu âm: a) Ðịnh nghĩa: Áp dụng nguyên tắc vật lý, phát sóng âm thanh Ở CÁC TẦN SỐ (20.000HZ) truyền qua một số bộ phận trong cơ thể để phát hiện các dấu hiệu khác THƯỜNG. TÙY THEO VẬT CHẤT Ở THỂ khí, thể lỏng, thể đặc (rắn) mà hình ảnh sẽ ghi nhận ở MÀN HÌNH ÐẬM (GỌI là echo giàu) hoặc hình (gọi là echo nghèo). Khác nhau giữa bình thường và bệnh lý và từ đó có l{ luận chẩn đoán. Giá trị chẩn đoán, kết quả chẩn đoán chính xác hay không tùy thuộc vào người có khả năng đọc đúng hình ảnh của siêu âm. Gần đây các đơn vị khám và điều trị đã sử dụng khá phổ biến rộng rãi về máy chẩn đoán siêu âm. Do vậy, người điều dưỡng phải nắm các nguyên tắc kỹ thuật này và phải biết chuẩn bị cho bệnh nhân cua mình những gì trước khi đến làm chẩn đoán siêu âm. b) Chuẩn bị bệnh nhân: Báo và giải thích trước cho bệnh nhân về mục đích của khám chẩn đoán siêu âm. - Nếu bệnh nhân siêu âm: bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung, buồng trứng, thai (dưới 3 tháng): cần cho bệnh nhân uống trước nhiều nước (trước 1-2 giờ) và không đi tiểu để bàng quang căng to (để đẩy các cơ quan tiêu hóa lên phía trên).
  69. - Nếu siêu âm gan mật cần cho bệnh nhân nhịn ăn trước khi làm siêu âm 3 giờ. - Ðăng k{ hẹn ngày giờ làm kỹ thuật với phòng siêu âm trước. 2.2.2 Nội soi: a) Nội soi dạ dày: Báo cho bệnh nhân mục đích soi dạ dày để khám bệnh và cách thức tiến hành kỹ thuật để bệnh nhân an tâm. - Bệnh nhân được nhịn ăn từ hôm trước để sáng hôm sau soi dạ dày (nhịn ăn trong 10-12 giờ có thể dùng nước đường hoặc sữa trong những giờ đầu hôm trước). - Bệnh nhân không hút thuốc để tránh tiết dịch vị. - Trường hợp bệnh nhân đang có xuất huyết tiêu hóa (như xuất huyết tại thực quản - dạ dày, đại tràng) muốn soi dạ dày bệnh nhân phải được rửa dạ dày bằng cách đặt thông dạ dày. Rửa cho đến khi có dịch trong, hết máu mới có thể tiến hành soi được. b) Nội soi đại tràng: - Báo rõ, giải thích cho bệnh nhân về khám nội soi đại tràng. - Ba ngày trước khi soi đại tràng cho bệnh nhân ăn nhẹ (chất dễ tiêu để phân không có xơ). - Ðêm hôm trước khi soi thụt tháo cho bệnh nhân lần 1 với 1-1,5l nước ấm. -Trước khi đi soi (l-2 giờ) cho bệnh nhân thụt tháo lại một lần nữa (nếu không sạch có thể thụt tháo tiếp cho đến khi sạch mới có thể tiến hành nội soi được. 2.3 Kỹ thuật ghi điện tim: 2.3.1 Nguyên lý của điện tâm đồ, 12 chuyển đạo cơ bản. a) Nguyên lý:
  70. Cơ tim ví như một tế bào, lúc nghỉ các ion dương ở ngoài màng tế bào, còn các ion âm bị giữ ở trong màng để thăng bằng lực hút tích điện: một tế bào như thế gọi là có cực. Khi cơ tim bị kích thích sẽ xuất hiện khử cực trong đó có các ion âm khuếch tán ở NGOÀI màng, còn các ion dương khuếch tán vào trong màng, tiếp theo các hiện tượng khử cực lại đến sự tái cực cho điện dương xuất hiện trở lại mặt ngoài và điện âm ở trong tế bào như lúc đầu. (H.63). Hai hiện tượng khử cực và tái cục đều xuất hiện ở thời kz tâm thu còn thời kz tâm trương, tim ở trạng thái có cực như nói trên. Nếu dùng một điện kế để thu những hiện tượng trên, ta có một đường biểu diễn gọi là điện tâm đồ. Ðường này gồm có: - Một đường đẳng điện tương ứng với hiện tượng có cực. - Ðoạn PQ gồm thời gian khử cực nhĩ và truyền xung động từ nhĩ xuống thất. Sóng P là sóng hoạt động của tâm nhĩ bắt đầu từ nút xoang. - Phức bộ QRS: khử cực của tâm thất. - Ðoạn ST: Thời kz khử cực hoàn toàn của thất. - Sóng T: Tái cực của tâm thất. b) 12 chuyển đạo cơ bản: * Chuyển đạo lưỡng cực ở các chi (chuyển đạo lưỡng cực ngoại biên) Chuyển đạo D1: 1 điện cực ở cổ tay phải, 1 ở cổ tay trái. Chuyển đạo D2: 1 điện cực ở cổ tay phải, 1 ở cổ chân trái. Chuyển dạo D3: 1 điện cực ở cổ tay trái, 1 ở cổ chân trái. * Chuyển đạo đơn cực các chi (chuyển đạo đơn cực ngoại biên) Chuyển đạo AVR: 1 cực ở trong tim, cực kia ở cổ tay phải
  71. Chuyển đạo AVL: 1 cực ở trong tim, cực kia ở cổ tay trái Chuyển đạo AVF: 1 cực ở trong tìm, cực kia ở cổ chân trái. * Chuyển đạo trước tim. V1: Cực thăm dò ở khoảng gian sườn 4 bên phải, sát xương ức. V2: Cực thăm dò ở khoảng gian sườn 4 bên trái, sát xương ức V3: Cực thăm dò ở điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4. V4: Giao điểm của đường thẳng đi qua điểm giữa xương đòn trái và khoang liên sườn 5. V5: cực thăm dò ở giao điểm của đường nách trước bên trái với đường đi ngang qua V4: V6: Cực thăm dò ở giao điểm của đường nách giữa bên trái đường đi ngang qua V5 và V4. 2.3.2 Kỹ thuật tiến hành: aj Chuẩn bị dụng cụ: - Máy điện tim: Có đủ dây dẫn, dây đất bản cực. - Past dẫn điện hoặc nước muối 9%o - Vài miếng gạc sạch để lau chất dẫn diện, sau khi làm xong. b) Chuẩn bị bệnh nhân:. - Nếu là trẻ nhỏ, không hiểu biết, khó điều khiển: cần cho uống thuốc an thần để bệnh nhân nằm yên rồi mới làm. - Người bệnh tỉnh táo: giải thích kỹ thuật không gáy đau, không ảnh hưởng đến cơ thể cần thiết phải làm để giúp cho quá trình điều trị. Bệnh nhân phải bỏ các vật dụng kim khí trong người ra: đồng hồ, chìa khóa nghỉ ngơi trước khi ghi điện tim ít nhất 15 phút.
  72. - Ðể bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên giường. c) Tiến hành: - Chuyển đạo ngoại biên D1, D2, D3 - Chuyển đạo trước tim VI V2, V3, V4, V5, V6 - Nối dây đất ở MÁY vào vị trí nào đó: vòi nước, chỗ rửa có phần kim loại tiếp xúc với mặt đất. - Nối nguồn điện vào máy, bật máy thấy chắc chắn điện đã vào máy - Bộc lộ phần cổ tay, cổ chân bệnh nhân, bôi chất dẫn điện vào các bản cực nối các bản cực vào cổ tay cổ chân (mặt trong cố tay cổ chân). Lắp các dây chuyển đạo ngoại vi vào các bản cực sao cho dây có màu đỏ nối với bản cực ở CỔ tay phải (H. 64). Dây có màu vàng nối với bản cực ở cổ tay trái Dây có màu đen nối với bản cực ở cổ chân phải. Dây có màu xanh nối với bản cực ở cổ chân trái. - Bộc lộ phần ngực bệnh nhân, bôi chất dẫn điện vào các vị trí da nơi gắn điện cực, sau đó gắn với điện cực lên vị trí tương ứng. - Bảo bệnh nhân thở đều, có thể nhắm mắt lại. - Bật máy, định chuẩn điện thế, thời gian: làm test thời gian và biên độ. Yêu cầu của test là phải vuông góc. Làm test nào thì ghi điện tim theo test đó (thời gian và điện thế). Chú ý tốc độ chạy giấy có những tốc độ sau: l0mm/s, 25mm/s, 50mm/s, 100mm/s. Ðiện tâm đồ bình thường chạy tốc độ 25mm/s. Nếu chạy 10mm/s khoảng cách các phức bộ ngắn.
  73. Nếu chạy 50mm/s, 100mm/s: các phức bộ chậm và giãn ra. - Ghi các chuyển đạo: mỗi chuyển. đạo nên ghi khoảng cách từ 3 đến 5 ngày. Nhưng nếu nhịp tim không đều có thể ghi dài hơn theo yêu cầu. Trong quá trình ghi, kim ghi có thể lên xuống phải điều chỉnh kim sao cho vị trí kim ghi luôn ở giữa giấy. - Ghi xong các chuyển đạo, cho giấy chạy quá vài ô rồi tắt máy và x đoạn giấy. - Tắt máy tháo các điện cực trên cơ thể bệnh nhân, lau chất dẫn điện trên người bệnh nhân và trên các bản cực. - Ghi lên đoạn giấy: tên họ bệnh nhân, tuổi ngày giờ ghi. Ghi tên các chuyển đạo tương ứng lên giấy. - Thu dọn máy móc, cắt dán đoạn điện tim vừa ghi vào phiếu theo dõi điện tim. 2.3.3 Cách đọc đi ện tâm đồ đơn giản. a) Ðiện tâm đồ bình thường: Ðược biểu diễn trên giấy, chiều dọc biểu thị biên độ (độ cao của sóng) và chiều ngang biểu hiện thời gian (H.65) - Sóng P: ứng với thời gian xung động từ nút xoang ra nhĩ (hiện tượng khử cực của nhĩ) trung bình biểu đồ l-3mm. Thời gian 0,008 giây. - Khoảng PQ: biểu hiện của cả thời gian khử cực nhĩ với việc truyền xung động từ nhĩ xuống thất, trên điện tâm đồ là bắt đầu từ sóng P đến đầu sóng Q. Trung bình dài từ 0,12 đến 0,18 giây. - Phức bộ QRS: là hoạt động của 2 thất. Thời gian trung bình là 0,08 giây. Biên độ QRS thay đổi khi cao khi thấp tùy theo tư thế tim. - Ðoạn ST ứng với thời kz tâm thất được kích thích đồng nhất, thời kz hoàn toàn khử cực của thất. - Sóng T: ứng với thời kz tái cực thất, bình thường dài 0,2 giây. - Ðoạn QT: thời gian tâm thu điện học của thất. Trung bình 0,35 đến 0,40 giây. Ðo từ đầu sóng Q đến cuối sóng T.
  74. b) Các sự cố gây sóng tạp khi ghi điện tim - Các sóng tạp (H.66) xuất hiện không có quy luật, hình dạng rất khác nhau, chỉ thêm vào điện tâm đồ mà không thay thế một sóng nào cả. Nguyên do có thể do sức cản của da (da bẩn) hoặc khô chất dẫn điện. - Nhiễu: trên hình ảnh điện tâm đồ thấy các đoạn gấp khúc hay rung động từng chỗ, có thể chênh hẳn hoặc uốn lượn có các sóng nhỏ lăn tăn. Khi gặp nên xem lại: bệnh nhân có cử động nhẹ không (không được cử động), nhịp thở rối loạn bệnh nhân run vì rét hoặc sợ (ủ ấm, giải thích hoặc uống thuốc an thần trước khi ghi). Có thể 1 trong các bản cực bị tuột (xem các bản cực). 2.4 Chuẩn bị bệnh nhân ghi điện não đồ 2.4.1 Ghi điện não đồ: Ðiện não đồ là đường biểu diễn sự biến đổi điện thế theo thời gian phát ra từ não được phát hiện ở da đầu. Người ta dùng một máy thu và phóng đại dòng điện do não phát ra đồng thời ghi nó lên một tờ giấy cuốn trên một trục quay có tốc độ không đổi. Người ta sử dụng nhiều điện cực được đặt vào da đầu sau khi lau sạch và rẽ tóc một cách cẩn thận. Ðường biểu diễn ghi được thường dài, có những sóng dương- và âm tùy theo sóng đó ở trên hoặc dưới đường nằm ngang. Người ta quan sát tần số, biên độ, hình dáng, tính đều đặn, vị trí của các sóng để biết được não hoạt động bình thường hoặc bệnh lý. 2.4.2 Chỉ định: Tổn thương ở não, ngoài ra còn để tiên lượng những chấn thương sọ não, sau phẫu thuật thần kinh, viêm màng não, v.v 2.4.3 Chuẩn bị bệnh nhân ghi điện não đồ:
  75. - Trước ngày thăm dò: giải thích hướng dẫn và động viên bệnh nhân an tâm ngủ tốt, bệnh nhân được gội đầu sạch sẽ. - Chuyển bệnh nhân đến phòng thăm dò. - Ðặt bệnh nhân nằm lên giường yên tĩnh, thoải mái, ấm áp. - Liên hệ trước với phòng điện não đồ. - Ðiện não đồ xong lấy kết quả điện não đồ và đưa bệnh nhân về giường. 10. KỸ THUẬT ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ 1. Đại cương Khi cơ thể bị ốm đau thì nhu cầu về ǎn uống lại càng trở nên quan trọng vì ǎn uống tốt giúp cho cơ thể có đủ khả nǎng chống lại bệnh tật và hồi phục sức khỏe. ǎn uống cũng có tầm quan trọng nhanh như thuốc để điều trị. Do vậy bằng mọi cách người điều dưỡng phải đảm bảo cho bệnh nhân ǎn uống tốt. 2. Các đường đưa thức ăn vào cơ thể bệnh nhân 2.1. Ǎn bằng đường miệng 2.2. Ǎn qua ống thông (qua đường mũi hoặc miệng) 2.3. ống thông qua da vào thẳng dạ dày. 2.4. Qua đường tĩnh mạch. 2.5. ống thông qua hậu môn (ít sử dụng, kém hấp thu và ít có hiệu quả) 3. Kỹ thuật của từng đường đưa thức ăn 3.1. Cho ǎn bằng đường miệng. 3.1.1 áp dụng
  76. Bệnh nhân tỉnh, nuốt được nhưng không ǎn được. 3.1.2 Chuẩn bị dụng cụ: Một khay: bát, đĩa, thìa, đũa, dao, dĩa (nếu cần) - Khǎn ǎn, cốc uống nước. - Thức ǎn - Thức tráng miệng (trái cây hoặc bánh ngọt) 3.1.3 Chuẩn bị bệnh nhân. Thông báo và giải thích cho bệnh nhân dể bệnh nhân chuẩn bị trước - Sắp xếp lại giường bệnh nhân cho gọn gàng. - Chuẩn bị tư thế bệnh nhân thích hợp. - Rửa tay cho bệnh nhân. 3.1.4. Tiến hành: - Điều dưỡng rửa tay. - Lấy thức ǎn ra đĩa hoặc bát cho thích hợp. - Có thể cho gia vị lên trên thức ǎn nếu cần thiết. - Xếp thức ǎn vào khay cho đẹp mắt để kích thích sự thèm ǎn. - Đặt khǎn ǎn lên khay. - Mang khay thức ǎn để bên giường bệnh nơi thích hợp (trước mặt bệnh nhân) - Choàng khǎn ǎn trước ngực bệnh nhân. - Lấy cơm và thức ǎn vào bát, khuyến khích bệnh nhân ǎn và bón cho bệnh nhân ǎn từng thìa một (nếu bệnh nhân không tự ǎn được) cho đến khi hết. - Cho bệnh nhân ǎn tráng miệng bằng hoa quả hay bánh ngọt.
  77. - Lau miệng cho bệnh nhân. - Cho bệnh nhân xúc miệng và uống nước - Đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái - Thu dọn khay ǎn. 3.1. 5. Thu dọn dụng cụ và bảo quản: - Đổ thức ǎn thừa vào thùng chứa. - Rửa sạch khay và các dụng cụ khác bằng nước và xà phòng. - Lau khô và để nào nơi quy định. 3.1.6. Ghi hồ sơ: - Ngày giờ ǎn. - Khẩu phần ǎn. - Số lượng: Loại thức ǎn - bệnh nhân tự ǎn hay cần giúp đỡ. - Lý do bệnh nhân ǎn ít hay không ǎn. - Thức ǎn gì bệnh nhân không ǎn được. - Tên người cho ǎn. 3.1.7. Những điều cần lưu ý: - Phải loại bỏ những yếu tố làm bệnh nhân ǎn mất ngon (vệ sinh buồng bệnh, môi trường). - Khi cho bệnh nhân ǎn phải có thái độ ân cần, vui vẻ, luôn động viên để bệnh nhân ǎn được nhiều, ǎn hết khẩu phần. - Đảm bảo bệnh nhân ǎn đúng giờ quy định, không nên kéo dài bữa ǎn quá lâu nếu thức ǎn bị nguội phải hâm nóng lại.
  78. - Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khi cho bệnh nhân ǎn; dụng cụ sạch, tráng bằng nước sôi trước khi dùng. Nếu bệnh nhân không ǎn ngay phải dùng lồng bàn đậy lại. - Trong khi cho bệnh nhân ǎn nên giải thích, hướng dẫn những vấn đề về dinh dưỡng, chế độ ǎn bệnh lý cho bệnh nhân. 3.2.1. áp dụng: - Bệnh nhân hôn mê. - Bệnh nhân uốn ván nặng. - Chấn thương vùng hàm mặt, gãy xương hàm phải cố định. - Ung thư lưỡi, họng, thực quản. - Bệnh nhân từ chối không chịu ǎn hoặc ǎn ít. - Trẻ sơ sinh non yếu, hở hàm ếch không bú được, bú bị sặc. 3.2.2. Chuẩn bị dụng cụ a) Khay vô khuẩn - ống thông Levin (trẻ nhỏ dùng thông Nelaton) - Bơm tiêm 50ml - Gạc - Đè lưỡi (nếu cần) - Cốc đựng dầu nhờn (dầu Parafin) - Phễu b) Khay sạch - Lọ cắm 2 kẹp - Bình đựng dung dịch thức ǎn (số lượng tùy thuộc vào bệnh lý và chỉ định của bác sĩ), nhiệt độ thức ǎn 37oC.
  79. - Cốc nước chín. - 1 tấm nylon - 1 khǎn bông - Bǎng dính, k o cắt bǎng - ống nghe - Bát đựng thức ǎn - Lọ dầu nhờn c) Khay quả đậu 3.2.3. Chuẩn bị bệnh nhân - Thông báo và giải thích cho bệnh nhân biết về thủ thuật sắp làm. Động viên bệnh nhân an tâm và hợp tác. - Hướng dẫn bệnh nhân những điều cần thiết. - Tư thế bệnh nhân thoải mái, thuận tiện cho kỹ thuật. 3.2.4. Tiến hành: - Đưa dụng cụ đến bên giường bệnh nhân. - Kéo bình phong che dể tránh ảnh hưởng đến bệnh nhân khác. - Cho bệnh nhân ngồi quay mặt về phía người làm thủ thuật hoặc nằm đầu cao (nếu bệnh nhân nằm), trẻ sơ sinh, bệnh nhân hôn mê phải cho nằm nghiêng đầu thấp dể tránh thức ǎn trào vào đường hô hấp. - Choàng tấm nylon trước ngực bệnh nhân và quanh cổ, phủ khǎn bông ra ngoài. - Vệ sinh mũi nếu dặt ống qua dường mũi. - Điều dưỡng viên rửa tay. - Đổ dầu nhờn ra cốc.
  80. - Đo ống thông, đánh dấu mức đo và cuộn ống lại (tránh chạm ống thông vào người bệnh) đo từ đỉnh mũi đến dái tai và từ dái tai đến mũi xương ức. - Bôi dầu nhờn vào đầu ống thông. - Đặt khay quả dậu dưới cằm và má bệnh nhân. - Đưa ống thông vào dạ dày qua đường mũi hoặc đường miệng bằng cách: Một tay điều dưỡng cầm đầu ống thông (kiểu cầm bút) Một tay cấm phần ống còn lại (đã cuộn). Nhẹ nhàng đưa ống vào một bên lỗ mũi bệnh nhân. Khi ống tới họng thì bảo bệnh nhân nuốt đồng thời nhẹ nhàng đẩy ống vào đến mức đánh dấu (tới cánh mũi hoặc môi). - Trong khi đưa ống thông vào nếu bệnh nhân có phản ứng (ho sặc sụa hoặc tím tái khó chịu) thì phải rút ống ra ngay. - Kiểm tra ống thông: bảo bệnh nhân há miệng xem ống có bị cuộn ở trong họng không. Có 3 cách kiểm tra ống dẫn để chắc chắn ống vào tới dạ dày: a) Lắp bơm tiêm vào đầu ống hút thử xem có dịch dạ dày không. b) Nhúng đầu ống vào ch n nước xem có sủi bọt không (nếu có sủi bọt theo nhịp thở là đưa nhầm ống vào đường khí quản). c) Dùng bơm tiêm bơm hơi vào ống thông đồng thời dùng ống nghe để xem hơi có vào dạ dày không. - Cố định ống thông vào mũi và má bệnh nhân bầng bǎng dính - Cho ǎn. - Lắp phễu hoặc bơm tiêm 50ml vào đầu ngoài của ống thông hoặc ống Levin. - Đổ vào phễu một ít nước chín cho chảy qua ống thông.
  81. - Đổ thức ǎn vào phễu, có thể điều chỉnh tốc độ bằng cách nâng cao hoặc hạ thấp ống đồng thời theo dõi bệnh nhân - Sau khi cho ǎn xong, đổ vào ống một ít nước chín để làm sạch lòng ống tránh thức ǎn lên men, làm tắc ống. - Đậy nút ống thông lại hoặc lấy gạc buộc đầu ngoài của ống, gập ống lại nhằm giữ ống kín để thức ǎn không bị trào ra ngoài ống. - Cố định ống thông vào phía đầu giường bệnh nhân bầng kim bǎng. Để lại đoạn ống để bệnh nhân xoay trở dễ dàng, không làm tuột ống ra ngoài. - Rút ống thông (nếu không cần dể lưu đến bữa sau) - Tháo bỏ tấm nylon và khǎn bông. - Lau mặt và miệng cho bệnh nhân - Theo dõi bệnh nhân sau khi ǎn (quan sát hiện tượng trào ngược). - Sửa lại giường cho bệnh nhân và cho bệnh nhân nầm ở tư thế thoải mái. 3.2.5. Ghi hồ sơ: - Ngày giờ cho ǎn. - Loại thức ǎn, số lượng - Tình trạng của bệnh nhân khi đặt ống, trong và sau khi cho ǎn. - Tên người làm thủ thuật. 3.2.6. Những điều cần lưu ý: - Phải chắc chắn là ống thông đã vào đúng dạ dày thì mới bơm thức ǎn. - Phải theo dõi cẩn thận lần ǎn đầu tiên. - Những lần ǎn sau cũng phải kiểm tra lại xem ống thông đó có còn ở trong dạ dày không.