Thiết kế và chế tạo cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do kích thước thu nhỏ trên cơ sở công nghệ vi cơ khối áp dụng kỹ thuật ăn mòn khô hoạt hóa sâu (DRIE)
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế và chế tạo cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do kích thước thu nhỏ trên cơ sở công nghệ vi cơ khối áp dụng kỹ thuật ăn mòn khô hoạt hóa sâu (DRIE)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thiet_ke_va_che_tao_cam_bien_gia_toc_ap_dien_tro_ba_bac_tu_d.pdf
Nội dung text: Thiết kế và chế tạo cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do kích thước thu nhỏ trên cơ sở công nghệ vi cơ khối áp dụng kỹ thuật ăn mòn khô hoạt hóa sâu (DRIE)
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO CẢM BIẾN GIA TỐC ÁP ĐIỆN TRỞ BA BẬC TỰ DO KÍCH THỨỚC THU NHỎ TRÊN CƠ SỞ CÔNG NGHỆ VI CƠ KHỐI ÁP DỤNG KỸ THUẬT ĂN MÕN KHÔ HOẠT HÓA SÂU (DRIE) DESIGN AND FABRICATION OF MEMS MINISTURIZED 3-DOF PIEZORESISTIVE ACCELERATION SENSORS USING DEEP REACTIVE ION ETCHING TECHNOLOGY Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Minh, Lê Văn Minh, Trịnh Quang Thông Trường Đại học Bách khoa Hà Nội TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế và chế tạo cảm biến gia tốc ba bậc tự do kích thước thu nhỏ trên cơ sở công nghệ vi cơ khối. Cảm biến được thiết kế có kích thước ngoài là 1x1x0,45 mm3. Phần tử nhạy cơ của cảm biến gồm khối gia trọng được treo trên bốn thanh dầm đối xứng có kích thước 340x60x10 μm3 và được giữ cố định trên khung cứng bên ngoài sử dụng vật liệu silic. Các áp điện trở silic dạng bản mỏng có kích thước 3x30 μm2 được tạo trên các thanh dầm. Qui trình chế tạo cảm biến gia tốc được thực hiện trên cơ sở áp dụng công nghệ vi điện tử để tạo các áp điện trở loại p cũng như dây điện cực, và công nghệ vi chế tạo sử dụng kỹ thuật ăn mòn khô ion hoạt hoá sâu (DRIE) để tạo cấu trúc cơ của cảm biến. Trong nghiên cứu của chúng tôi, quá trình ăn mòn vật liệu Si được thực hiện theo phương pháp Bosch sử dụng hỗn hợp khí SF6 và C4F8. Cảm biến được chế tạo có thể xác định đồng thời ba thành phần gia tốc Ax, Ay và Az trong dải tần số hoạt động 100 Hz. Độ nhạy theo các phương X (Y) và Z đạt giá trị tương ứng là 30,5 V/g và 22,9 V/g. ABSTRACT This paper presents the design and the fabrication of a miniaturized three-degree-of-freedom piezoresistive acceleration sensor based on bulk MEMS technology. The outer dimension of designed sensor is 1x1x0,45 mm3. The mechanical sensitive part includes a seismass suspended by four symetrical thin beams which have the dimension of 340x60x10 μm3. This structure is contrained by a silicon rigid frame. The thin film resistors have the dimension of 3x30 μm2. The sensor fabrication process consists of two stages dealing with IC compatible technology to form the diffused layer p- type silicon piezoresistors as well as electrical wiring, and with micromachining using deep reactive ion etching (DRIE) to make the sensor structure. In our study, the silicon etching process is performed by Bosch method using the gas mixture of SF6 and C4F8. The fabricated piezoresistive acceleration sensor can detect simultaneously three components of the linear acceleration at the frequency bandwidth 100 Hz. The net sensitivities for direction components X (Y) and Z without amplifier are 30.5 V/g, and 22.9 V/g, respectively. Keywords: MEMS, accelerometer, Deep RIE I. MỞ ĐẦU Nguyên lý biến đổi gia tốc tác động lên Cảm biến gia tốc MEMS thuộc chủng cảm biến thành tín hiệu điện thường dựa trên loại cảm biến quán tính silic đang được ứng hiệu ứng áp điện trở với cấu hình cầu điện trở dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật [1- Wheatstone, và biến đổi điện dung [4, 5]. So 3]. Linh kiện này đã được tích hợp trong bộ với cảm biến gia tốc kiểu điện dung, cảm biến điều khiển túi khí an toàn cũng như hệ thống gia tốc kiểu áp điện trở có ưu điểm là trở kháng treo thăng bằng lắp đặt phổ biến trong các ô-tô lối ra của cầu điện trở thấp nên dễ dàng nhận hiện đại và bộ điều khiển triệt tiêu ảnh hưởng biết và đo đạc được tín hiệu. rung chấn với các thiết bị điện tử như điện thoại di động và máy tính xách tay. Cảm biến gia tốc Các cố gắng nhằm giảm thiểu kích thước cũng như nâng cao độ nhạy của cảm biến xác MEMS có những ưu điểm nổi trội như độ nhạy định gia tốc đa chiều đã cho phép tăng số lượng cao, kích thước nhỏ và nhẹ, vì thế, chúng còn linh kiện trên một phiến cũng như khả năng tích được ứng dụng trong các lĩnh vực chế tạo các hợp cao. thiết bị y tế và người máy. 74
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu lớn trên các thanh dầm vuông góc với phương thiết kế qui trình và bộ MASK chế tạo cảm biến của các thành phần gia tốc đó. Trên cơ sở tính gia tốc kiểu áp trở ba bậc tự do có kích thước toán lý thuyết, một cấu hình hệ thống chuyển thu nhỏ với việc áp dụng một kỹ thuật tiên tiến, đổi tín hiệu cơ thành tín hiệu điện gồm ba cầu là ăn mòn khô hoạt hóa sâu (DRIE), để tạo cấu Wheatstone đã được thiết lập từ 16 áp điện trở trúc ba chiều phức tạp của linh kiện. Các đặc loại p (hình 2). Hệ thống đó cho phép xác định trưng lối ra của cảm biến sau chế tạo đã được ba thành phần gia tốc tịnh tiến một cách độc lập đo đạc và so sánh với các kết quả tính toán cho và hạn chế hiệu ứng tác động đan xen của các thấy cảm biến đã có những đáp ứng như mong thành phần. Trong cấu hình trên, tám áp điện đợi. trở R-Az, bốn áp điện trở R-Ax và bốn áp điện trở R-Ey được phân bố trên bốn dầm treo. Các II. THIẾT KẾ CẢM BIẾN áp điện trở đó được chế tạo trên bề mặt của các Yêu cầu đặt ra đối với thiết kế cảm biến thanh dầm theo hướng [110] của phiến silic n- gia tốc ba bậc tự do là cần có độ nhạy cao và (100). Cấu hình bố trí áp điện trở này cũng cho hiệu ứng ảnh hưởng đan xen (cross-talk) của phép giảm thiểu ảnh hưởng của nhiệt độ tới các thành phần gia tốc phải nhỏ. Để đáp ứng thông số vật lý của áp điện trở, giúp cải thiện yêu cầu đó, chúng tôi đã đưa ra mô hình cấu đặc trưng lối ra của cảm biến. trúc cảm biến gia tốc kiểu áp trở được trình bày như trên hình 1. Trong thiết kế, phần tử nhạy cơ sử dụng vật liệu silic bao gồm khối gia trọng được treo trên bốn thanh dầm đối xứng. Các thanh dầm này có kích thước 340x60x10 μm3 được giữ cố định trên khung cứng. Các áp điện trở silic dạng bản mỏng có kích thước 3x30 μm2 được tạo trên các thanh dầm. Kích thước ngoài của cảm biến là 1x1x0,45 mm3. Khối gia trọng Thanh dầm treo Thanh dầm nhạy cơ Khung ngoài Hình 2. Sơ đồ bố trí áp điện trở Bảng 1 trình bày quy luật tăng hoặc giảm Hình 1. Mô hình cảm biến gia tốc giá trị điện trở của các áp điện trở khi đặt tải gia tốc lên cấu trúc cảm biến. Khi đặt tải gia tốc lên cảm biến, cấu trúc thanh dầm bị biến dạng gây bởi thành phần gia Bảng 1. Quy luật thay đổi điện trở của các áp tốc pháp tuyến (Az) tạo chuyển động thẳng điện trở khi đặt tải lên cảm biến đứng của khối gia trọng, thành phần gia tốc theo phương x (Ax) và theo phương y (Ay). Sự biến dạng gây bởi các thành phần gia tốc dẫn tới thay đổi ứng suất trên các thanh dầm. Sự thay đổi đó dẫn tới thay đổi giá trị điện trở của III. CHẾ TẠO CẢM BIẾN các áp điện trở. Tín hiệu cơ đó được chuyển đổi thành tín hiệu điện trên cơ sở mạch cầu Cảm biến gia tốc kiểu áp trở đã được chế Wheastone kích thích không cân bằng. Các kết tạo trên cơ sở công nghệ MEMS gồm hai bước quả nghiên cứu mô phỏng cho thấy trong chính là công nghệ IC để tạo cấu trúc điện và trường hợp cảm biến chịu tác dụng của thành công nghệ vi cơ khối để tạo cấu trúc cơ của linh phần gia tốc Ax và Ay, ứng suất dọc có giá trị kiện. 75
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 không và quang khắc ở bước 4, kết thúc quá SiO 2 trình tạo cấu trúc điện. Một qui trình xử lý nhiệt đã được thực hiện để có được tiếp xúc ohmic Phiến SOI Ôxy hoá nhiệt wafer giữa nhôm và silíc (hình 5). Bước 5 là qui trình tạo cấu trúc cơ cảm biến bao gồm các thanh Quang khắc tạo mẫu dầm và khối gia trọng nhờ công nghệ ăn mòn áp đi ệ n t r ở khô hoạt hóa sâu (DRIE) trong môi trường Si loại p plasma bằng thiết bị chuyên dụng SAMCO Khuếếchch t ántán Bo B RIE-10iP dùng hỗn hợp khí ăn mòn SF6/Ar/C4F8. Cuối cùng, lớp SiO2 được tẩy bỏ Dây Al cũng bằng qui trình ăn mòn khô RIE. Ảnh chụp một trong các cảm biến sau chế tạo được được Tạo dây đi ệ n c ự c nhô m trình bày trên hình 6. Lớp SiO2 đệ m Ăn m òn D R I E t ạ o d ầ m t r e o v à k h ố i g i a t r ọ ng Tẩy lớp SiO2 bằng RIE Hình 4. Ảnh chụp áp điện trở sau bước công nghệ 3 -4 Hình 3. Sơ đồ quy trình chế tạo cảm biến gia tốc 2.0x10 -4 Trong nghiên cứu này, phiến silic 1.5x10 Silicon-On-Insulator (SOI) đánh bóng hai mặt 1.0x10-4 loại n-(100) có lớp ôxýt silic đệm ở giữa với bề dày 1 μm đã được sử dụng. Cấu trúc của loại 5.0x10-5 phiến này tạo ra 2 lớp silic, một lớp có độ dày (A) ®iÖn Dßng 0.0 10 μm được sử dụng để tạo cấu trúc các dầm nhạy cơ và lớp còn lại có độ dày 450 μm để tạo -5.0x10-5 khung cứng cho linh kiện. Quy trình công nghệ -1.0x10-4 chế tạo linh kiện này (hình 3) được bắt đầu với -6 -4 -2 0 2 4 6 quá trình ôxy hoá nhiệt để tạo lớp ôxýt silic §iÖn ¸p (V) (SiO2) với bề dày cỡ 300 nm trên cả hai mặt của phiến SOI ở nhiệt độ 1100 oC. (a) Kỹ thuật quang khắc được thực hiện ở 0.006 bước tiếp theo để mở cửa sổ tạo định dạng các 0.004 điện trở trên bề mặt phía có lớp Si mỏng của phiến SOI. Các điện trở có dạng hình chữ I, 0.002 được định hướng theo phương tinh thể silic 0.000 [110] và được chế tạo bằng kỹ thuật khuếch tán Dßng ®iÖn (A) ®iÖn Dßng hai bước sử dụng dung dịch SOD boron (tạo ra -0.002 silic loại p) làm nguồn khuếch tán. Theo đó, -0.004 trước tiên là quá trình khuếch tán sơ bộ trong -0.006 o môi trường khí N2 ở nhiệt độ 1050 C trong 60 phút để tạo ra các điện trở loại p trên bề mặt -6 -4 -2 0 2 4 6 §iÖn ¸p (V) mẫu. Sau đó là quá trình khuếch tán sâu (deep drive-in) nhằm đẩy tạp sâu vào đế trong môi o (b) trường O2 ở nhiệt độ 1050 C trong 30 phút. Hình 4 là ảnh chụp áp điện trở sau bước thứ 3 Hình 5. Đặc trưng I-V tại các áp điện trở với của qui trình chế tạo. Các đường dẫn nhôm điện cực nhôm trưóc (a) và sau xử lý nhiệt (b) được tạo bằng kỹ thuật bốc bay trong chân 76
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 700 Gi¸ trÞ m« pháng ®iÖn ¸p ra theo gia t«c Az Gi¸ trÞ thùc nghiÖm ®iÖn ¸p ra theo gia t«c Az 600 Gi¸ trÞ thùc nghiÖm ®iÖn ¸p ra theo gia t«c Ax 500 400 300 200 §iÖn ¸p ra §iÖn [mV] 100 0 Hình 6. Ảnh chụp cảm biến gia tốc sau chế tạo 0 5 10 15 20 25 30 Gia tèc theo ph•¬ng Az [g] IV. CÁC ĐẶC TRƢNG CỦA CẢM BIẾN Để đánh giá khả năng hoạt động của cảm Hình 8. Sự phụ thuộc điện áp ra vào gia tốc biến, đặc trưng điện áp ra phụ thuộc vào gia tốc tịnh tiến Az đã được khảo sát. Phương pháp đo đặc trưng động trên cơ sở thiết bị rung hoạt động ở tần số 50 Hz đã được sử dụng. Điện áp nguồn cung 2 cấp cho cảm biến là 5 V. 0 -2 Kết quả thu được cho thấy điện áp ra của -4 cảm biến phụ thuộc tuyến tính vào tải gia tốc -6 Ax và Az trong dải giá trị từ 0 đến 30g (hình 7 -8 và hình 8). Độ nhạy của cảm biến gia tốc đối [dB]Biªn ®é -10 với thành phần gia tốc Ax/Ay và Az đạt giá trị -12 tương ứng là 30,5 V/g và 22,9 V/g. Mặt -14 khác, kết quả khảo sát cho thấy khi đo sự phụ -16 thuộc của tín hiệu ra vào thành phần gia tốc -18 theo phương x hoặc z, độ lớn tín hiệu đối với 10 100 1000 các thành phần vuông góc tương ứng z hoặc x TÇn sè [Hz] là rất nhỏ. Điều này đã khẳng định ảnh hưởng hiệu ứng đan xen (cross- talk) của cảm biến là Hình 9. Đặc trưng biên độ - tần số mode dao không đáng kể. động ngang của cảm biến gia tốc Gi¸ trÞ m« pháng ®iÖn ¸p ra theo gia t«c Ax 1000 Gi¸ trÞ thùc nghiÖm ®iÖn ¸p ra theo gia t«c Ax Gi¸ trÞ thùc nghiÖm ®iÖn ¸p ra theo gia t«c Az Đặc trưng tần số của cảm biến có vai trò 800 rất quan trọng bởi nó cho phép xác định độ rộng 600 dải tần làm việc của linh kiện. Đặc trưng tần số đối với các mode dao động ngang và dao động 400 vuông góc được trình bày trên hình 9 và hình 200 §iÖn ¸p ra §iÖn [mV] 10. Kết quả cho thấy độ rộng dải tần của cảm 0 biến gia tốc chế tạo có giá trị cỡ 100 Hz. Biên 0 5 10 15 20 25 30 độ giảm ở tần số cao có thể là do sự suy hao lớn Gia tèc theo ph•¬ng Ax [g] gây bởi hiệu ứng trượt của lớp khí dọc bề mặt cảm biến. Hình 7. Sự phụ thuộc điện áp ra vào gia tốc tịnh tiến Ax 77
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 V. KẾT LUẬN 2 Cảm biến gia tốc MEMS kiểu áp trở ba bậc 0 tự do đã được thiết kế và chế tạo thành công -2 -4 trên cơ sở công nghệ vi cơ khối sử dụng kỹ -6 thuật ăn mòn khô DRIE. Cảm biến với kích -8 thước thu nhỏ 1x1x0,45 mm3 đạt độ nhạy cao -10 Biªn ®é [dB] -12 và có thể xác định ba thành phần gia tốc tịnh -14 tiến với hiệu ứng đan xen thấp. -16 10 100 1000 Lời cảm ơn TÇn sè [Hz] Nghiên cứu đã được thực hiện trong Hình 10. Đặc trưng biên độ - tần số mode dao khuôn khổ đề tài cấp nhà nước mã số KC động vuông góc của cảm biến gia tốc 02.15/06-10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N. Yazdi, F. Ayazi, and K. Najafi; Micromachined Inertial sensors; Proceeding of the IEEE, vol. 86, No. 8, (1998), p. 1640. 2. W. J. Fleming; Overview of automotive sensors; Sensors Journal, IEEE, Vol. 1, Issue 4 (2001), p. 296 – 308. 3. Jon S. Wilson; Sensor Technology Handbook Elsevier Inc., Burlington-Oxford, 2005. 4. T. Mineta, S. Kobayashi, Y. Watanabe, S. Kanauchi, I. Nagakawa, E. Suganuma, M. Esashi; Three-axis capacitive accelerometer with uniform axial sensitivities; Transducer 95, Stokholm, Sweden (1995), p. 544-577. 5. S. Middelhoek; Micro mechanical transducers, Handbook of sensors and actuators; Vol. 8, edited by M. -H. Bao, Elsevier, 2000. Địa chỉ liên hệ: Vũ Ngọc Hùng - Tel: 0915.396.901, email: hungvungoc@itims.edu.vn Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 78