Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 10 trang hapham 1850
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_s.pdf

Nội dung text: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH LÂM ANH CHƯƠNG* TÓM TẮT Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống (HĐGDKNS) cho học sinh (HS) ở 20 trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động này. Từ khóa: quản lí, quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống, học sinh tiểu học. ABSTRACT The reality of managing life skill education for primary school students in Ho Chi Minh City The article presents the results of the survey of the reality of managing life skill education for students of 20 primary schools in Ho Chi Minh City as well as suggests some solutions to improve management quality. Keywords: management, management of life skill education, primary school students. 1. Đặt vấn đề HĐGDKNS cho HS tại 20 trường tiểu Quản lí HĐGDKNS cho HS tại các học ở TPHCM bằng việc sử dụng phiếu trường tiểu học là một nội dung trong hỏi với mẫu gồm 702 CBQL, GV, NV. công tác quản lí của hiệu trưởng trường Khảo sát thực trạng tập trung vào 4 nhóm tiểu học. Hiện nay, quản lí HĐGDKNS công việc ứng với 4 chức năng quản lí và cho HS tại các trường tiểu học đã đạt 2 khía cạnh: mức độ thực hiện thường được những kết quả nhất định trong nhận xuyên và mức độ hiệu quả của từng công thức và hành động của cán bộ quản lí việc cụ thể trong các nhóm. Các kết quả (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên phân tích được trình bày theo nhóm: ý (NV), cha mẹ HS và các lực lượng giáo kiến của CBQL, của GV, NV và tổng dục khác. Tuy nhiên, quản lí HĐGDKNS hợp chung toàn mẫu. Hệ số tương quan cho HS tại các trường tiểu học hiện nay Pearson được sử dụng để tìm hiểu sự vẫn còn nhiều hạn chế về cơ sở lí luận lẫn tương quan giữa mức độ thường xuyên thực tiễn, vì vậy cần được tiếp tục nghiên và mức độ hiệu quả của các công việc cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và quản lí; tìm hiểu tương quan giữa các thứ thực hiện tốt mục tiêu GDKNS cho HS. hạng mức thường xuyên và hiệu quả của 2. Thực trạng quản lí hoạt động các công việc trong mỗi nhóm. giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các 2.1. Đánh giá chung thực trạng quản lí trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho Minh học sinh tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Tìm hiểu thực trạng quản lí Minh (xem bảng 1) * NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 57
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 62 năm 2014 ___ Bảng 1. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của công tác quản lí HĐGDKNS Mức độ TQ. Mức độ hiệu quả Chức năng Đối tượng thường xuyên Pearson STT quản lí khảo sát Thứ Thứ Có ý nghĩa ở Trung bình Trung bình hạng hạng xác suất 1% Xây dựng kế CBQL 1,658 1,736 1 hoạch GDKNS GV, NV 1,625 1,702 cho HS Chung 1,630 1 1,707 1 0,757 CBQL 1,591 1,616 Công tác tổ chức 2 GV, NV 1,560 1,541 và chỉ đạo Chung 1,565 2 1,553 3 0,802 CBQL 1,503 1,517 Kiểm tra 3 GV, NV 1,551 1,562 và đánh giá Chung 1,543 3 1,555 2 0,766 CBQL 1,441 1,481 Quản lí 4 GV, NV 1,460 1,440 các điều kiện Chung 1,457 4 1,446 4 0,762 CBQL 1,588 1,548 Công việc quản lí 5 GV, NV 1,561 1,549 nói chung Chung 1,565 1,549 0,815 Bảng 1 cho thấy: 1,71). Nhóm công việc quản lí các điều - Về mức độ thường xuyên, xét trên kiện được đánh giá ít hiệu quả hơn toàn mẫu, 3 chức năng quản lí đều được (TB=1,45), gần với mức hiệu quả. Không thực hiện ở mức thường xuyên theo thứ có sự khác biệt trong đánh giá giữa tự từ cao xuống thấp là: xây dựng kế CBQL và GV, NV (các chỉ số chênh lệch hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra và điểm TB là không đáng kể, dưới 0,1 và ở đánh giá; các trị số trung bình (TB) từ cùng một mức đánh giá). 1,54 đến 1,63 (từ 1,5 đến dưới 2,5). - Trong từng chức năng quản lí, kiểm Nhóm chức năng quản lí các điều kiện nghiệm hệ số tương quan giữa TB mức được thực hiện ít thường xuyên hơn, thường xuyên và mức hiệu quả cho thấy có TB=1,46, gần với mức thường xuyên. tương quan ở mức ý nghĩa 1%, trị số tương Không có sự khác biệt trong đánh giá quan khá cao, các trị số đều trên 0,75. giữa CBQL và GV, NV (các chỉ số chênh - Có sự thống nhất cao trong đánh giá lệch điểm TB là không đáng kể, dưới của CBQL và GV, NV. Các ý kiến cho 0,05). rằng các chức năng quản lí HĐGDKNS - Về hiệu quả, xét trên toàn mẫu, ba cho HS được thực hiện thường xuyên và chức năng quản lí được đánh giá có hiệu có hiệu quả. quả theo thứ tự từ cao xuống thấp là: xây 2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dựng kế hoạch, kiểm tra và đánh giá, tổ dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học chức và chỉ đạo (các trị số TB từ 1,57 đến ở Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 2) 58
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ Bảng 2. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của xây dựng kế hoạch HĐGDKNS cho HS Mức độ Mức độ hiệu quả TQ. Pearson Xây dựng kế hoạch thường xuyên STT Đối tượng GDKNS cho HS Thứ Thứ Có ý nghĩa ở Trung bình Trung bình hạng hạng xác suất 1% Tìm hiểu nhu cầu và CBQL 1,69 1,62 phân tích thực trạng của GV, NV 1,58 1,57 1 trường về GDKNS cho Chung 0,716 1,59 1,57 HS 6 6 Nắm vững những quy CBQL 1,94 1,75 2 định và yêu cầu của cấp GV, NV 1,84 1,75 trên về GDKNS cho HS Chung 1,85 3 1,75 2 0,682 CBQL 2,02 1,88 Xác định mục đích và 3 GV, NV 1,93 1,79 nội dung GDKNS Chung 1,94 1 1,80 1 0,633 CBQL 1,90 1,79 Xác định hình thức và 4 GV, NV 1,86 1,74 phương pháp thực hiện Chung 1,87 2 1,75 2 0,730 Xác định thời gian, kinh CBQL 1,58 1,56 5 phí, các điều kiện cần GV, NV 1,56 1,49 thiết Chung 1,56 9 1,50 9 0,727 CBQL 1,71 1,62 Xác định các lực lượng 6 GV, NV 1,69 1,60 tham gia thực hiện Chung 1,70 5 1,61 5 0,729 Xây dựng các loại kế CBQL 1,68 1,62 7 hoạch GDKNS theo thời GV, NV 1,72 1,63 gian và công việc Chung 1,72 4 1,63 4 0,709 CBQL 1,47 1,47 Xây dựng tiêu chí đánh 8 GV, NV 1,58 1,54 giá HĐGDKNS Chung 1,57 7 1,53 8 0,784 CBQL 1,63 1,61 9 Duyệt các loại kế hoạch GV, NV 1,56 1,52 Chung 1,57 7 1,54 7 0,694 59
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 62 năm 2014 ___ Bảng 2 cho thấy: định về GDKNS cho HS; và ba tiêu chí - Về mức độ thường xuyên, xét trên được đánh giá ít hiệu quả hơn là: tìm hiểu toàn mẫu, 9 tiêu chí cụ thể trong nhóm nhu cầu và phân tích thực trạng của công việc xây dựng kế hoạch được thực trường về GDKNS cho HS, xây dựng tiêu hiện ở mức thường xuyên (các trị số TB chí đánh giá, xác định thời gian, kinh phí từ 1,56 đến 1,94). Trong đó, ba tiêu chí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động được thực hiện thường xuyên hơn là: xác này. Không có sự khác biệt trong đánh định mục đích và nội dung của giá giữa CBQL và GV, NV ở từng công HĐGDKNS, xác định hình thức và việc cụ thể (các chỉ số chênh lệch điểm phương pháp, nắm vững các quy định về TB là không đáng kể, khoảng 0,1). GDKNS cho HS; và ba tiêu chí ít được - Trong từng tiêu chí cụ thể, kiểm thực hiện thường xuyên hơn là: tìm hiểu nghiệm hệ số tương quan Pearson giữa nhu cầu và phân tích thực trạng của TB mức thường xuyên và mức hiệu quả trường về GDKNS cho HS, xây dựng tiêu cho thấy có tương quan ở mức ý nghĩa chí đánh giá, xác định thời gian, kinh phí 1%, trị số tương quan khá cao, các trị số và các điều kiện cần thiết cho hoạt động ở gần 0,7. Hệ số tương quan Spearman này. Không có sự khác biệt trong đánh giữa các thứ hạng mức thường xuyên và giá giữa CBQL và GV, NV ở từng công mức hiệu quả của 9 công việc trên = việc cụ thể (các chỉ số chênh lệch điểm 0,992 (ở mức XS ý nghĩa 1%). TB là không đáng kể, khoảng 0,1). - Có sự thống nhất cao trong đánh giá - Về mức độ hiệu quả, xét trên toàn của CBQL và GV, NV, các ý kiến cho mẫu, 9 tiêu chí cụ thể trong nhóm công rằng việc xây dựng kế hoạch HĐGDKNS việc xây dựng kế hoạch được đánh giá ở cho HS được thực hiện thường xuyên và mức hiệu quả (các trị số TB từ 1,50 đến có hiệu quả. 1,80). Trong đó, ba tiêu chí được đánh 2.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo giá hiệu quả hơn là: xác định mục đích và dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nội dung của HĐGDKNS, xác định hình ở Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 3) thức và phương pháp, nắm vững các quy Bảng 3. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của công tác tổ chức và chỉ đạo Mức độ thường TQ. Mức độ hiệu quả Công tác tổ chức xuyên Pearson STT Đối tượng và chỉ đạo Thứ Thứ Có ý nghĩa ở Trung bình Trung bình hạng hạng xác suất 1% CBQL 1,20 1,28 Thành lập Ban chỉ đạo 1 GV, NV 1,24 1,32 HĐGDKNS Chung 1,23 14 1,32 14 0,735 Ra những quyết định, CBQL 1,44 1,44 2 quy định về GV, NV 1,43 1,45 HĐGDKNS Chung 1,43 11 1,45 11 0,761 60
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ CBQL 1,48 1,51 Tham mưu ý kiến cấp 3 GV, NV 1,47 1,51 trên về HĐGDKNS Chung 1,48 8 1,51 9 0,709 CBQL 1,36 1,39 Xây dựng cơ chế báo 4 GV, NV 1,39 1,42 cáo HĐGDKNS Chung 1,38 12 1,41 13 0,753 Phân công các bộ phận, CBQL 1,63 1,58 5 cá nhân tham gia GV, NV 1,53 1,54 GDKNS Chung 1,55 6 1,55 8 0,735 Phổ biến các kế hoạch CBQL 1,84 1,78 6 GDKNS đến GV, các GV, NV 1,74 1,69 bộ phận Chung 1,75 3 1,70 2 0,677 Quy định nhiệm vụ, CBQL 1,50 1,47 chức năng, quyền lợi GV, NV 1,44 1,45 7 của các bộ phận và cá Chung 1,45 10 1,45 11 0,772 nhân tham gia Hướng dẫn GV, CB, CBQL 1,88 1,76 8 NV nhà trường thực GV, NV 1,74 1,69 hiện kế hoạch Chung 1,76 2 1,70 2 0,717 Tổ chức tập huấn, bồi CBQL 1,53 1,56 dưỡng cho GV, NV GV, NV 1,48 1,56 9 những kiến thức về Chung 1,48 8 1,56 7 0,689 GDKNS Tổ chức giao lưu, học CBQL 1,32 1,44 10 tập kinh nghiệm GV, NV 1,37 1,52 GDKNS Chung 1,36 13 1,51 9 0,714 CBQL 1,59 1,54 Giám sát việc thực hiện 11 GV, NV 1,57 1,59 kế hoạch đã đề ra Chung 1,57 5 1,59 6 0,741 CBQL 1,89 1,75 Theo dõi, đôn đốc, 12 GV, NV 1,70 1,65 động viên GV và NV Chung 1,73 4 1,67 4 0,744 Chỉ đạo việc lồng CBQL 2,28 2,04 ghép, tích hợp GDKNS GV, NV 1,96 1,85 13 vào giảng dạy và các hoạt động của nhà Chung 2,01 1 1,88 1 0,710 trường CBQL 1,69 1,74 Tổ chức các chuyên đề 14 GV, NV 1,52 1,60 GDKNS cho HS Chung 1,55 6 1,62 5 0,688 Chú thích: Hệ số tương quan SPEARMAN giữa các thứ hạng mức Thường xuyên và mức Hiệu quả của 14 công việc trên = 0,945 (ở mức XS ý nghĩa 1%) 61
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 62 năm 2014 ___ Bảng 3 cho thấy: mẫu, chỉ có 3 trong tổng số 14 công việc - Về mức độ thường xuyên, xét trên được đánh giá ít hiệu quả là: quy định toàn mẫu: nhiệm vụ và quyền lợi của các bộ phận Các việc được thực hiện thường và cá nhân tham gia, ra những quyết định xuyên (có trị số TB trên 1,5) theo thứ tự về HĐGDKNS, xây dựng cơ chế báo cáo từ cao xuống thấp là: chỉ đạo việc lồng HĐGDKNS cho HS, thành lập Ban chỉ ghép và tích hợp GDKNS vào giảng dạy đạo HĐGDKNS. Các công việc khác còn và các hoạt động của nhà trường, hướng lại được đánh giá là có hiệu quả. Không dẫn GV và NV nhà trường thực hiện kế có sự khác biệt trong đánh giá giữa hoạch, phổ biến các kế hoạch GDKNS CBQL và GV, NV ở từng công việc cụ đến GV và các bộ phận, theo dõi và động thể (13/14 chỉ số chênh lệch điểm TB là viên GV và NV, giám sát việc thực hiện không đáng kể, khoảng 0,1 và có 1/14 chỉ kế hoạch đã đề ra, tổ chức các chuyên đề số chênh lệch 0,2) GDKNS cho HS, phân công các bộ phận - Trong từng công việc cụ thể, kiểm và cá nhân tham gia GDKNS. nghiệm hệ số tương quan Pearson giữa Các việc không được thực hiện TB mức thường xuyên và mức hiệu quả thường xuyên, có TB dưới 1,5 là: tổ chức cho thấy có tương quan ở mức ý nghĩa tập huấn và bồi dưỡng cho GV và NV về 1%, trị số tương quan khá cao, các trị số GDKNS, tham mưu ý kiến cấp trên về ở gần 0,7. Hệ số tương quan Spearman HĐGDKNS, quy định nhiệm vụ, chức giữa các thứ hạng mức thường xuyên và năng và quyền lợi của các bộ phận và cá mức hiệu quả của 14 công việc nêu trên = nhân tham gia, ra những quyết định và 0,945 (ở mức XS ý nghĩa 1%). quy định về HĐGDKNS, xây dựng cơ - Có sự thống nhất cao trong đánh giá chế báo cáo HĐGDKNS cho HS, tổ chức của CBQL và GV, NV. Các ý kiến cho giao lưu và học tập kinh nghiệm rằng đã có nhiều công việc về tổ chức và GDKNS, thành lập Ban chỉ đạo chỉ đạo được thực hiện thường xuyên và HĐGDKNS. có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số Không có sự khác biệt trong đánh công việc chưa được thực hiện thường giá giữa CBQL và GV, NV ở từng công xuyên và ít hiệu quả. việc cụ thể (13/14 chỉ số chênh lệch điểm 2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo TB là không đáng kể, khoảng 0,1 và có dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học 1/14 chỉ số chênh lệch 0,32) ở Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 4) - Về mức độ hiệu quả, xét trên toàn 62
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ Bảng 4. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá Mức độ thường Mức độ hiệu quả TQ. Pearson Công tác kiểm tra, xuyên STT Đối tượng đánh giá Thứ Trung Thứ Có ý nghĩa ở Trung bình hạng bình hạng xác suất 1% CBQL 1,66 1,57 Xác định nội dung kiểm 1 GV, NV 1,62 1,55 tra Chung 1,62 1 1,55 3 0,725 CBQL 1,57 1,53 Xác định các phương 2 GV, NV 1,57 1,53 pháp kiểm tra Chung 1,57 2 1,53 4 0,765 CBQL 1,42 1,45 Thực hiện kiểm tra định 3 GV, NV 1,49 1,52 kì, kiểm tra đột xuất Chung 1,48 6 1,51 6 0,669 CBQL 1,53 1,48 Phổ biến các tiêu chí 4 GV, NV 1,55 1,53 đánh giá Chung 1,55 4 1,52 5 0,731 CBQL 1,46 1,49 Tổ chức nhận xét, tổng 5 GV, NV 1,56 1,58 kết và rút kinh nghiệm Chung 1,54 5 1,56 2 0,732 Khen thưởng cá nhân và CBQL 1,46 1,49 tập thể có thành tích tốt, GV, NV 1,59 1,61 6 nhắc nhở, phê bình cá Chung 1,57 2 1,59 1 0,755 nhân và tập thể chưa tốt Chú thích: Không có tương quan giữa các thứ hạng mức Thường xuyên và mức Hiệu quả của 6 việc trên (HSTQ Spearman=0,464) Bảng 4 cho thấy: - Về mức độ hiệu quả, xét trên toàn - Về mức độ thường xuyên, xét trên mẫu, các công việc đều được đánh giá ở toàn mẫu, 5 công việc được thực hiện mức hiệu quả, các trị số TB lớn hơn 1,50. thường xuyên theo thứ tự là: xác định nội Không có sự khác biệt trong đánh giá dung kiểm tra và đánh giá, xác định giữa CBQL và GV, NV ở từng công việc phương pháp đánh giá, khen thưởng và cụ thể (các chỉ số chênh lệch điểm TB là phê bình, phổ biến tiêu chí đánh giá, họp không đáng kể, khoảng 0,1). rút kinh nghiệm. Việc kiểm tra đột xuất - Trong từng công việc cụ thể, kiểm hay định kì được thực hiện ở mức ít nghiệm hệ số tương quan Pearson giữa thường xuyên. Không có sự khác biệt TB mức thường xuyên và mức hiệu quả trong đánh giá giữa CBQL và GV, NV ở cho thấy có tương quan ở mức ý nghĩa từng công việc cụ thể (các chỉ số chênh 1%, trị số tương quan khá cao, các trị số lệch điểm TB là không đáng kể, khoảng ở gần 0,7. Tuy nhiên, không có tương 0,1). quan giữa các thứ hạng mức thường 63
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 62 năm 2014 ___ xuyên và mức hiệu quả của các công việc mức thường xuyên và có hiệu quả. trên, hệ số tương quan Spearman = 0,464 2.5. Quản lí các điều kiện hoạt động (ở mức XS ý nghĩa 1%). giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu - CBQL và GV, NV cho rằng các học ở Thành phố Hồ Chí Minh (xem công việc về kiểm tra, đánh giá bảng 5) HĐGDKNS cho HS được thực hiện ở Bảng 5. Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc quản lí các điều kiện Mức độ TQ. Mức độ hiệu quả thường xuyên Pearson STT Quản lí các điều kiện Đối tượng Thứ Thứ Có ý nghĩa ở Trung bình Trung bình hạng hạng xác suất 1% CBQL 1,62 1,50 Phân bố thời gian dành 1 GV, NV 1,60 1,55 cho HĐGDKNS Chung 1,61 1 1,54 1 0,679 CBQL 1,18 1,25 Phân bố kinh phí cho 2 GV, NV 1,22 1,30 hoạt động GDKNS Chung 1,21 5 1,29 5 0,680 Hỗ trợ cơ sở vật chất, CBQL 1,62 1,48 thiết bị và đồ dùng dạy GV, NV 1,45 1,47 3 học cho hoạt động GDKNS Chung 1,48 3 1,47 3 0,726 Trang bị tài liệu và CBQL 1,68 1,56 4 phương tiện cho GV, NV 1,52 1,50 HĐGDKNS Chung 1,55 2 1,51 2 0,765 CBQL 1,31 1,42 Phát động phong trào 5 GV, NV 1,40 1,47 thi đua GDKNS Chung 1,39 4 1,47 3 0,739 Chú thích: Hệ số tương quan SPEARMAN giữa các thứ hạng mức Thường xuyên và mức Hiệu quả của 5 công việc trên = 0,975 (ở mức XS ý nghĩa 1%) Bảng 5 cho thấy: - Trong từng công việc cụ thể, kiểm - Nhóm công việc được thực hiện nghiệm hệ số tương quan Pearson giữa thường xuyên và có hiệu quả gồm: phân TB mức thường xuyên và mức hiệu quả bổ thời gian, trang bị tài liệu và phương cho thấy có tương quan ở mức ý nghĩa tiện cho HĐGDKNS. Nhóm công việc 1%, trị số tương quan khá cao, các trị số được thực hiện ở mức thỉnh thoảng và ít ở gần 0,7. Ngoài ra, hệ số tương quan hiệu quả gồm: hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết Spearman giữa các thứ hạng mức thường bị và đồ dùng dạy học cho hoạt động xuyên và mức hiệu quả của 5 công việc GDKNS, phát động phong trào thi đua nêu trên = 0,975 (ở mức XS ý nghĩa 1%) GDKNS, phân bổ kinh phí cho hoạt động cho thấy có sự tương quan cao giữa các GDKNS. thứ hạng thường xuyên và hiệu quả của 5 64
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ công việc. - Xác định thời gian, kinh phí và các - Có sự thống nhất cao trong đánh giá điều kiện cần thiết. của CBQL và GV, NV. Họ cho rằng việc 2.6.3. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo phân bổ thời gian, trang bị tài liệu và HĐGDKNS cho HS tiểu học phương tiện cho HĐGDKNS được thực - Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDKNS, hiện thường xuyên và có hiệu quả. Các quy định nhiệm vụ, chức năng và quyền công việc chưa được thực hiện thường lợi của các bộ phận và cá nhân tham gia xuyên và ít hiệu quả là: hỗ trợ cơ sở vật HĐGDKNS cho HS; chất, thiết bị và đồ dùng dạy học cho hoạt - Xây dựng cơ chế báo cáo (xây dựng động GDKNS, phát động phong trào thi hệ thống thông tin) trong HĐGDKNS đua GDKNS, phân bổ kinh phí cho hoạt cho HS; động GDKNS. - Tăng cường phối hợp giữa gia đình 2.6. Biện pháp quản lí hoạt động giáo và nhà trường trong HĐGDKNS cho HS; dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học - Phát huy sự hợp tác giữa nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh trường và các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã Từ thực trạng quản lí HĐGDKNS hội để thực hiện GDKNS cho HS; cho HS tiểu học ở TPHCM, chúng tôi đề - Tranh thủ sự hướng dẫn và giúp đỡ xuất một số biện pháp nhằm nâng cao của cấp trên; hiệu quả quản lí HĐGDKNS và chất - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, giao lượng GDKNS cho HS các trường tiểu lưu trao đổi kinh nghiệm GDKNS cho học. CBQL, GV, NV, cha mẹ HS; 2.6.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, - Phát động phong trào thi đua GV, NV, cha mẹ HS về vai trò của GDKNS cho HS. HĐGDKNS cho HS đối với quá trình 2.6.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hình thành nhân cách của HS HĐGDKNS cho HS - Giáo dục, tuyên truyền cho CBQL, - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên GV, NV, cha mẹ HS về vị trí, vai trò, ý hơn HĐGDKNS cho HS của các lực nghĩa của HĐGDKNS cho HS; lượng giáo dục, đặc biệt là GV và cha mẹ - Quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, HS; quyền lợi của CBQL, GV, NV, cha mẹ - Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và HS trong HĐGDKNS. đánh giá việc thực hiện GDKNS cho HS 2.6.2. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch của các lực lượng giáo dục. tổ chức HĐGDKNS cho HS tiểu học 2.6.5. Tăng cường quản lí các điều kiện - Tìm hiểu nhu cầu của CBQL, GV, thực hiện HĐGDKNS cho HS NV, cha mẹ HS, HS về GDKNS; - Cung cấp cơ sở vật chất, thiết bị và - Xác định thực trạng HĐGDKNS đồ dùng cần thiết cho HĐGDKNS; của nhà trường và những nguyên nhân; - Dự trù thời gian, kinh phí cho hoạt - Xây dựng tiêu chí đánh giá CBQL, động GDKNS cho HS. GV, NV trong HĐGDKNS; 65
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 62 năm 2014 ___ 3. Kết luận quản lí HĐGDKNS cho HS tiểu học ở Quản lí HĐGDKNS cho HS tiểu TPHCM được thực hiện thường xuyên và học là quá trình tác động có mục đích của có hiệu quả. chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí Để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt nhằm hình thành ở HS tiểu học những động này, cần thực hiện phối hợp đồng khả năng hành động để các em có thể bộ các biện pháp: tăng cường nhận thức thích ứng và làm chủ được cuộc sống của cho các lực lượng giáo dục về mình. Hoạt động này gồm 4 chức năng: HĐGDKNS, phát huy vai trò và chức xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, năng quản lí của CBQL, tăng cường phối kiểm tra và đánh giá, quản lí các điều hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. kiện thực hiện HĐGDKNS. Nhìn chung, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hòa Bình (chủ biên) & tgk (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học, Nxb Giáo dục. 2. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 3. Trần Thị Hương (chủ biên) & tgk (2014), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. 4. K. B. Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson, Quản trị hiệu quả trường học, Dự án SREM sưu tầm và biên dịch, 2010. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 07-02-2014; ngày phản biện đánh giá: 22-7-2014; ngày chấp nhận đăng: 18-9-2014) 66