Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_day_hoc_cua_gi.pdf
Nội dung text: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 31 năm 2011 ___ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÀO THỊ MINH TÂM* TÓM TẮT Bài báo nêu rõ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học của giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập. Tuy lãnh đạo ngành đã có những chủ trương chỉ đạo đúng đắn; cán bộ quản lí trường mầm non và các giáo viên mầm non đều có nhận thức cao về tầm quan trọng của vấn đề này, song thực trạng đã tồn tại rất nhiều hạn chế về nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất, các phần mềm, trình độ kĩ năng tin học của GVMN trong việc UDCNTT trong dạy học. Từ khóa: ứng dụng công nghệ thông tin, giáo viên mầm non, dạy học, trường mầm non. ABSTRACT The status of applying IT to teaching by kindergarten teachers in Ho Chi Minh City The article is about that there are some difficulties in applying IT to teaching by kindergarten teachers in Ho Chi Minh City. Though the educational and training leaders issue the right polices, the headmasters and teachers in kindergartens are all aware of the importance of this matter, the application of IT to teaching in kindergartens still has some difficulties such as lack of the budgets for infrastructures, software; skills of using IT by teachers in teaching. Keywords: applying ICT, teacher, teaching, kindergartend. 1. Đặt vấn đề dạy học, làm các mô hình đồ chơi, vẽ Dạy học ở bậc mầm non cần đáp tranh. Chính vì vậy, việc UDCNTT trong ứng các nhu cầu đổi mới trong giáo dục dạy học mầm non là hết sức cần thiết, là và phát triển xã hội, phát triển con người. một xu thế tất yếu trong việc đổi mới Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cho phương pháp dạy học, nâng cao chất phép ứng dụng công nghệ thông tin lượng giáo dục mầm non trong thế kỉ (UDCNTT) một cách có hiệu quả trong XXI - kỉ nguyên của tri thức và công quá trình giáo dục cũng như các lĩnh vực nghệ thông tin. khác của đời sống, trong đó giáo dục Ở Việt Nam, trong những năm gần mầm non cũng không ngoại lệ. Ứng dụng đây, việc UDCNTT trong dạy học cũng công nghệ thông tin trong dạy học mầm đã bắt đầu được quan tâm và thực hiện, non giúp trẻ học dễ dàng và hứng thú Vụ Giáo dục Mầm non đã có những chỉ hơn, giúp giáo viên mầm non (GVMN) đạo và triển khai UDCNTT trong toàn tiết kiệm thời gian trong việc làm đồ dùng ngành. Nhưng trên thực tế, phong trào này mới thực hiện ở một số trường tại các * ThS, Phó Trưởng khoa Giáo dục Mầm non thành phố lớn như Hà nội, Đà Nẵng, Trường ĐHSP TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), và 102
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Minh Tâm ___ bước đầu đã có kết quả tốt, đem lại hứng • Mức độ 1: Chưa bao giờ sử dụng thú cho trẻ trong các hoạt động giáo dục CNTT để tìm kiếm thông tin, hoặc soạn tại các trường MN. Tuy nhiên, việc giáo án và dạy học UDCNTT trong dạy học MN chưa được • Mức độ 2: Giáo viên có sử dụng phổ biến rộng rãi, GVMN còn gặp nhiều CNTT để tìm kiếm thông tin, sưu tầm tài khó khăn trong việc này. Vậy câu hỏi đặt liệu, nhưng chưa sử dụng CNTT trong ra là hiện nay GVMN đã UDCNTT như các tiết dạy trong trường MN thế nào? Tại sao việc UDCNTT chưa • Mức độ 3: Chưa biết cách tự soạn được thực hiện rộng rãi trong các trường các giáo án điện tử, nhưng biết sử dụng mầm non? GVMN có những thuận lợi và CNTT để tổ chức dạy học trong một số khó khăn gì khi thực hiện việc dạy học có tiết dạy, một vài chủ đề UDCNTT? Từ những lí do trên, việc • Mức độ 4: Biết cách tự tìm kiếm nghiên cứu thực trạng là rất cần thiết thông tin, soạn giáo án điện tử nhưng nhằm đề xuất các giải pháp tích cực giúp chưa thành thạo, chưa thường xuyên sử GVMN tăng cường UDCNTT trong việc dụng trong các tiết học dạy học ở các trường mầm non. • Mức độ 5: Biết cách tự tìm 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ kiếm thông tin, soạn giáo án điện tử thông tin trong dạy học của GVMN tại thành thạo, thường xuyên sử dụng tích TPHCM hợp CNTT trong các tiết học. Đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu Sau khi nghiên cứu thực trạng, thực trạng UDCNTT trong dạy học của chúng tôi thu được một số kết quả như sau: 335 GVMN ở một số trường MN và 42 2.1. Thực trạng công tác chỉ đạo và người là cán bộ quản lí (CBQL) các kinh phí đầu tư để UDCNTT trong dạy trường MN, cán bộ các phòng giáo dục. học mầm non Số GVMN này được chia ra 2 nhóm: a. Công tác chỉ đạo UDCNTT trong Nhóm 1 (gọi tắt là nhóm GVMN dạy học mầm non quận nội thành): Gồm GVMN ở các Qua phỏng vấn và nghiên cứu các trường mầm non thuộc các quận: 1, 3, 5, văn bản, chúng tôi nhận thấy công tác chỉ 6, 10, 11, Phú Nhuận, Gò Vấp: 165 đạo việc UDCNTT trong dạy học mầm GVMN; non ở TPHCM đã được Sở Giáo dục và Nhóm 2 (gọi tắt là nhóm GVMN Đào tạo TPHCM quan tâm đúng mức. quận ngoại thành): Gồm GVMN ở các Trong những năm gần đây, Sở đã chỉ đạo trường mầm non thuộc các quận: Thủ các biện pháp cụ thể đối với trường mầm Đức, Bình Tân, 9, 12, huyện Hóc Môn và non như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất huyện Bình Chánh: 170 GVMN. (máy tính, máy chiếu), kết nối mạng Mẫu nghiên cứu được chọn một internet, thường xuyên tổ chức tập huấn cách ngẫu nhiên nâng cao trình độ và năng lực của Để tìm hiểu mức độ UDCNTT GVMN trong việc UDCNTT, tăng cường trong dạy học của GVMN, chúng tôi chia nguồn kinh phí đầu tư cho việc UDCNTT làm 5 mức độ: trong dạy học. 103
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 31 năm 2011 ___ Bảng 1. Các biện pháp khuyến khích GVMN tăng cường UDCNTT trong dạy học tại trường mầm non Nhóm GVMN Nhóm GVMN các CBQL Các biện pháp các quận nội thành quận ngoại thành (n= 42) khuyến khích (n=165) (n= 170) GVMN Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng Hỗ trợ tập huấn tăng cường khả 154 93,33% 158 92,94% 42 100% năng UDCNTT UDCNTT trong dạy học là một trong 10 6% 6 3,52% 14 33,33% những tiêu chí xét thi đua Thưởng tiền 0 0% 0 0 1 2,38% Hình thức khác 1 0,6% 6 3,52% 1 2,38% Bảng 1 cho thấy, GVMN ở các phần lớn do hội cha mẹ học sinh đóng quận nội thành và ngoại thành được hỗ góp (thường là các trường mầm non lớn ở trợ tập huấn tăng cường khả năng trung tâm thành phố) giúp nhà trường chủ UDCNTT là 93,33% và 92,94%. Rất ít động sử dụng nguồn kinh phí của trường, trường mầm non sử dụng biện pháp vì vậy cơ sở vật chất cho việc UDCNTT khuyến khích là một trong những tiêu chí tương đối đầy đủ hơn. xét thi đua. Như vậy, các trường mầm Đối với các trường mầm non nhỏ, ở non bước đầu đã có biện pháp cụ thể để các quận ven nội thành và xa trung tâm khuyến khích UDCNTT, nhưng chưa có thành phố thì nguồn kinh phí chủ yếu dựa biện pháp bắt buộc và chưa sử dụng vào nguồn kinh phí do Nhà nước cấp nên những biện pháp có tính chất kích thích rất hạn chế, không đủ để trang bị máy mạnh để GVMN tích cực UDCNTT tính và máy chiếu cho toàn trường. Đặc trong dạy học. biệt, tại các trường mầm non dân lập, tư b. Nguồn kinh phí đầu tư cho việc thục kinh phí đầu tư cho UDCNTT còn UDCNTT trong các trường mầm non rất ít. Ở các nhóm trẻ gia đình hầu như Tại các trường MN công lập hiện không có sự quan tâm, chưa đầu tư kinh nay, nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật phí vào việc này. chất để phục vụ UDCNTT một phần 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ được trích từ nguồn kinh phí hỗ trợ cơ sở cho việc UDCNTT trong dạy học của vật chất hàng năm của Nhà nước, còn lại GVMN 104
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Minh Tâm ___ Bảng 2. Cơ sở vật chất phục vụ GVMN UDCNTT trong dạy học tại trường mầm non Cơ sở vật chất Nhóm GVMN Nhóm GVMN (máy tính, máy chiếu, các quận các quận CBQL nối mạng internet, nội thành ngoại thành (n= 42) các phần mềm dạy học ) (n=165) (n= 170) SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Rất đầy đủ 18 10,9% 8 4,7% 2 4,76% Có trang bị nhưng không 145 87,87% 144 84,7% 40 95,23% đầy đủ Không có cơ sở vật chất 2 1,21% 18 10,58% 0 0 Bảng 2 cho thấy, tại các quận nội 4,7% và 10,58%. Điều này cho thấy rằng, thành và ngoại thành đa số các trường nhóm 1 gồm các trường mầm non (MN) mầm non đều đã được trang bị cơ sở vật ở nội thành được trang bị cơ sở vật chất chất cho việc UDCNTT nhưng chưa đầy cho UDCNTT tốt hơn nhiều so với các đủ (chiếm từ 84,7% đến 95,23%). Có sự trường MN vùng ven và ngoại thành. Các khác biệt nhỏ giữa các trường mầm non CBQL đánh giá cơ sở vật chất cho nhóm 1 ở nội thành, tỉ lệ GVMN cho UDCNTT đầy đủ là 4,76%, có trang bị rằng cơ sở vật chất đầy đủ và không có nhưng không đầy đủ chiếm 95,23%. có sở vật chất chiếm 10,9% và 1,21%. 2.3. Thực trạng nhận thức của GVMN Trong khi đó, tại nhóm 2, GVMN ở các về tầm quan trọng của UDCNTT trong quận ngoại thành đánh giá cơ sở vật chất dạy học mầm non đầy đủ và không có cơ sở vật chất là Bảng 3. Nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng của UDCNTT trong dạy học MN Nhóm GVMN Nhóm GVMN Nhận thức về các quận các quận CBQL tầm quan trọng nội thành ngoại thành (n= 42) của UDCNTT (n=165) (n= 170) trong dạy học MN Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng Rất cần thiết 16 9,69% 5 2,94 38 90,47% Cần thiết 145 87,87% 155 91,17% 4 9,52% Không cần thiết 4 2,4% 10 5,88% 0 0% 105
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 31 năm 2011 ___ Biểu đồ 1. Nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng của UDCNTT trong dạy học MN 100 80 60 40 20 0 Rất cần thiếtCần thiết Không cần thiết GVMN Q. nội thành GVMN Q. Ngoại thành CBQL Kết quả cho thấy, phần lớn GVMN dạy học MN hiện nay là tương đối đầy đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng đủ. Điểm đặc biệt trong kết quả khảo sát của UDCNTT trong dạy học MN, đó là có 5,88% GVMN ở các quận ngoại chính là yếu tố tích cực thúc đẩy việc thành trả lời rằng trong trường MN UDCNTT để tăng cường hiệu quả cao không có phần mềm nào. Như vậy, một hơn trong tương lai. bộ phận GVMN ở khu vực ngoại thành 2.4. Thực trạng về số lượng phần mềm hoàn toàn không được tiếp cận với các được sử dụng trong các trường mầm phần mềm UDCNTT trong các trường non MN. Điều này cũng chứng tỏ rằng các Qua khảo sát ý kiến của GVMN về trường MN ở các quận nội thành được số lượng các phần mềm được sử dụng trang bị cơ sở vật chất để UDCNTT đầy trong nhà trường, chúng tôi thu được kết đủ hơn so với các GVMN ở vùng ven và quả như sau: 52,12% GVMN các quận ngoại thành. Đây chính là một thực trạng nội thành cho rằng số lượng phần mềm cho thấy mặt bằng chung về điều kiện và hiện nay là tương đối đầy đủ, và 31,51% chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ có sự GVMN cho rằng với yêu cầu hiện nay, số chênh lệch nhiều giữa các khu vực khác lượng phần mềm còn ít. Ngược lại, có nhau trong cùng một thành phố. Để giúp 49,41% nhóm GVMN các quận ngoại GVMN tăng cường UDCNTT, các thành lại cho rằng số lượng các phần trường MN cần trang bị các phần mềm mềm hiện nay là ít, chỉ có 31,17% phong phú hơn, đặc biệt là nhóm trường GVMN cho rằng số lượng phần mềm là MN ở các quận ngoại thành. tương đối đầy đủ. Bên cạnh đó 90,47% 2.5. Thực trạng mức độ UDCNTT các CBQL cũng đồng ý rằng số lượng trong dạy học của GVMN phần mềm phục vụ cho UDCNTT trong 106
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Minh Tâm ___ Bảng 4. Mức độ UDCNTT của GVMN trong dạy học mầm non Nhóm GVMN Nhóm GVMN các quận các quận Tổng số GVMN Mức độ UDCNTT của nội thành ngoại thành (n= 335) GVMN (n=165) (n= 170) SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Mức độ 1: 0 0% 0 0% 0 0% Mức độ 2: 34 20,6% 85 50% 119 35,52% Mức độ 3: 68 41,21% 62 36,47% 130 38,8% Mức độ 4: 58 35,15% 22 12,94% 80 23,88% Mức độ 5: 5 3,03% 1 0,58% 6 1,79% Biểu đồ 2. Mức độ UDCNTT của GVMN trong dạy học mầm non 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Mức độ 1Mức độ 2Mức độ 3Mức độ 4Mức độ 5 GVMN Q nội thành GVMN Q ngoại thành Tổng số GVMN Bảng 4 và biểu đồ 2 cho thấy sự khác biệt giữa mức độ sử dụng CNTT của GVMN ở các quận nội thành và ngoại thành. Nhóm GVMN nội thành có mức độ sử dụng CNTT cao hơn nhóm GVMN ở các quận ngoại thành. Việc UDCNTT của nhiều GVMN ngoại thành và một tỉ lệ không nhỏ GVMN nội thành cũng mới chỉ dừng ở mức độ sưu tầm tài liệu. Phần lớn các GVMN chưa biết cách soạn GAĐT, hoặc có soạn GAĐT nhưng không sử dụng thành thạo, chưa thường xuyên. 2.6. Thực trạng trẻ mầm non được tiếp cận với chương trình Kidsmart 107
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 31 năm 2011 ___ Bảng 5. Tỉ lệ trẻ được tiếp cận với chương trình Kidsmart trong các trường mầm non Nhóm GVMN các Nhóm GVMN các Tổng số GVMN Tỉ lệ trẻ tiếp cận quận nội thành quận ngoại thành (n= 335) chương trình (n=165) (n= 170) Kidsmart Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng Trên 80% 22 13,33% 12 7,05% 34 10,14% Từ 50 – 80% 43 26,06% 28 16,47% 71 21,19% Dưới 50% 46 27,87% 68 40% 114 34,02% Không được tiếp cận 62 37,57% 62 36,47% 124 37,01% Biểu đồ 3. Tỉ lệ trẻ ở các trường mầm non ở các quận nội thành được tiếp cận với chương trình Kidsmart Trên 80% 50-80% dưới 50% không được tiếp cận Biểu đồ 4. Tỉ lệ trẻ ở các trường mầm non ở các quận ngoại thành được tiếp cận với chương trình Kidsmart Trên 80% 50-80% dưới 50% không được tiếp cận 108
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Minh Tâm ___ Bảng 5 thể hiện trẻ MN ở các quận kinh phí lại phụ thuộc vào chủ đầu tư, nội thành được tiếp cận với chương trình trong khi đó trang bị các bộ Nhà thám Kidsmart nhiều hơn (gần gấp đôi) so với hiểm trẻ (Kidsmart) đòi hỏi nhà trường trẻ em MN ở các quận ngoại thành. Như phải có nguồn tài chính mạnh và trình độ đã trình bày ở các mục trên, sự chênh tin học của GVMN cũng phải được nâng lệch cơ sở vật chất hay trình độ giáo viên cao. là những nguyên nhân chính. Mặc dù đây 2.7. Ý kiến của GVMN và CBQL về là chương trình được triển khai từ hơn 10 những khó khăn hiện nay và các biện năm trước và TPHCM là một nơi có điều pháp để tăng cường UDCNTT trong dạy kiện phát triển kinh tế cao nhất cả nước, học của GVMN nhưng thực tế với nguồn kinh phí hạn Qua khảo sát ý kiến GVMN về hẹp, hệ thống các trường công lập còn những khó khăn trong việc UDCNTT phụ thuộc chủ yếu vào nguồn ngân sách bằng phiếu hỏi, chúng tôi thu nhận được nhà nước, các trường dân lập, tư thục kết quả như sau: Bảng 6. Những khó khăn của GVMN trong việc UDCNTT Nhóm GVMN Nhóm GVMN Tổng số GVMN các q. nội thành các q. ngoại thành Những khó khăn của (n= 335) STT (n=165) (n= 170) GVMN khi UDCNTT Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng Thiếu kiến thức, năng 1 125 75,75% 139 81,76% 264 78,80% lực sử dụng CNTT Thiếu cơ sở vật chất để 2 16 9,69% 54 31,76% 70 20,89% UDCNTT Trường MN chưa có 3 hình thức khuyến khích 8 4,84% 28 16,47% 36 10,74% GVMN Thiếu thời gian tìm 4 142 86,06% 168 98,82% 310 92,53% kiếm thông tin 5 Tất cả các khó khăn trên 140 84,84% 158 92,94% 298 88,95% Bảng 6 cho thấy, GVMN gặp rất CNTT, thiếu thời gian tìm kiếm thông nhiều khó khăn khi UDCNTT. Sự khác tin, thiếu cơ sở vật chất để UDCNTT biệt về những khó khăn của hai nhóm trong dạy học MN và các hình thức GVMN được khảo sát không nhiều. khuyến khích GVMN sử dụng CNTT. Khó khăn nhất của GVMN hiện nay là 2.8. Kết luận thực trạng thiếu kiến thức, năng lực sử dụng 109
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 31 năm 2011 ___ Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu Rất nhiều trẻ MN chưa được tiếp cận thực trạng UDCNTT trong dạy học của với chương trình Kidsmart (khoảng GVMN ở một số trường MN trên địa 30%). bàn TPHCM, chúng tôi rút ra một số - Phần lớn GVMN còn thiếu kiến kết luận như sau: thức và năng lực UDCNTT, chỉ dừng Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM lại ở mức độ thấp như sưu tầm tài liệu, cùng Phòng Mầm non, Ban giám hiệu chưa sử dụng CNTT trong các tiết dạy. các trường MN đã có những kế hoạch, - GVMN gặp nhiều khó khăn: chủ trương đúng đắn nhằm tăng cường không có đủ thời gian do công việc ở việc UDCNTT trong dạy học của trường quá nhiều, các hình thức hỗ trợ GVMN. Các trường MN đã tự xây dựng và khuyến khích UDCNTT còn chưa được kế hoạch, chú trọng đầu tư cơ sở phát huy hiệu quả. vật chất từ các nguồn ngân sách của nhà 3. Kết luận nước cũng như từ nguồn đóng góp của UDCNTT trong dạy học MN là hội cha mẹ học sinh. Bên cạnh đó, việc hết sức cần thiết, là một xu thế tất yếu tập huấn GVMN nâng cao năng lực trong việc đổi mới phương pháp dạy UDCNTT cũng được chú trọng. Đặc học, nâng cao chất lượng giáo dục biệt là đội ngũ CBQL trong trường ngành mầm non trong thế kỉ XXI - kỉ mầm non đã có nhận thức rất đúng về nguyên của tri thức và CNTT. Tuy tầm quan trọng của việc UDCNTT nhiên, việc UDCNTT trong dạy học của trong dạy học. Tuy nhiên, việc GVMN còn gặp nhiều khó khăn, chưa UDCNTT trong dạy học của GVMN đồng đều trong các trường mầm non, và còn gặp nhiều khó khăn, không đồng UDCNTT còn mang tính chất rời rạc, đều ở các trường và còn mang tính chất chưa phổ biến trong các trường MN ở rời rạc, chưa phải là một hoạt động TPHCM. Chất lượng UDCNTT trong thường xuyên và phổ biến của GVMN. dạy học MN chưa cao. Chính vì vậy, Chất lượng UDCNTT trong dạy học trong thời gian tới, các cơ quan ban MN chưa cao, thể hiện ở các điểm như ngành, cán bộ quản lí ngành MN cần sau: chú trọng hơn nữa trong việc giải quyết - Cơ sở vật chất để UDCNTT trong đồng bộ các khó khăn còn vướng mắc dạy học MN còn nghèo nàn, chưa đầy hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả đủ. Đặc biệt các nhóm trường MN ở nội UDCNTT trong dạy học mầm non trên thành và ngoại thành có sự khác biệt rõ địa bàn TPHCM nói riêng và toàn quốc về mặt cơ sở vật chất, trang thiết bị, số nói chung. lượng các phần mềm được sử dụng còn chưa được phổ biến rộng rãi. 110
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Minh Tâm ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Mạnh Cường (2003), Đổi mới phương pháp giảng dạy với sự hỗ trợ của máy tính (Tài liệu tham khảo), Hội thảo “Đổi mới giảng dạy ngữ văn ở trường đại học”, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 2. Phạm Văn Danh (2009), Ứng dụng ICT để nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới phương thức đào đạo các bậc học (Tài liệu tham khảo), Hội thảo “Đánh giá năng lực ICT trong dạy học của đội ngũ giáo viên các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề”, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật TPHCM. 3. Lê Minh Hà (2010), “Giáo dục mầm non bước vào năm học 2010 - 2011”, Tạp chí Giáo dục Mầm non, (3). 4. Ân Thị Hảo (2006), Nghiên cứu việc sử dụng phương tiện nghe - nhìn trong hướng dẫn trẻ kể lại chuyện nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 5. Bùi Thị Giáng Hương (2008), Tìm hiểu việc ứng dụng các phần mềm trò chơi điện tử trong hoạt động dạy học ở mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 6. Đào Thái Lai (2007), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, ngày đăng tải 11-9- 2007, (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 20-7-2011; ngày chấp nhận đăng: 04-8-2011) 111