Tiểu luận Đường lối quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại của đảng và nhà nước ta

ppt 35 trang hapham 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Đường lối quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại của đảng và nhà nước ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • ppttieu_luan_duong_loi_quoc_phong_an_ninh_va_quan_he_doi_ngoai.ppt

Nội dung text: Tiểu luận Đường lối quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại của đảng và nhà nước ta

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ oOo TIỂU LUẬN MÔN CHÍNH TRỊ ĐỀ TÀI: ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
  2. DANH SÁCH NHÓM 10 n Phan Văn Toàn n Nguyễn Trần Minh n Trần Xuân Trực Tùng n Cao Quốc Tuấn n Phạm Thanh Tùng n Nguyễn Anh Tuấn n Trần Anh Văn n Nguyễn Thanh Tuấn n Lê Hồng Vũ n Nguyễn Văn Tuấn n Nguyễn Tuấn Vũ n Nguyễn Minh Tuyên n Phạm Văn Vỹ n Võ Văn Tuyền n Phạm Minh Ý 2
  3. BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CHÍNH TRỊ 3 3
  4. I. ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG, AN NINH CỦA ĐẢNG 1.1. Quan điểm và tư tưởng chỉ đạo quốc phòng an ninh • 1.1.1. Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam Một là, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức bảo vệ đất nước gắn với ý thức bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Y thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chũ nghĩa của mọi người dân Việt Nam hội tụ và gắn bó chặt chẽ giữa ý thức của từng người dân với ý thức xã hội, ý thức cá nhân với ý thức cộng đồng, ý thức của người dân Việt Nam ở trong nước với ý thức người Việt Nam ở nước ngoài 4
  5. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới đòi hỏi rất cao ý thức trách nhiệm công dân của mỗi con người. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa không những trực tiếp nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, mà còn định hướng, điều chỉnh hành vi của con người trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. 5
  6. Hai là, giáo dục mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện tốt trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. n Nhận thức đúng đắn về Tổ quốc và mục tiêu, nhiện vụ bão vệ Tổ quốc trong tình hình mới là yêu cầu quan trọng đàu tiên để nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho các tầng lớp nhân dân. Theo đó, cần quán triêt làm cho mọi tầng lớp nhân dân nhận thức sâu sắc về mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chũ nghĩa, như Đại hội X của đãng chỉ rõ:”Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. 6
  7. Ba là, giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho các tầng lớp nhân dân; tích cực tham gia đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch. Chúng ta tiến hành sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh cuộc đáu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc trên thế giới diễn ra rất phức tạp. Trong điều kiện đó, công cuộc bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta càng trở nên khó khăn phức tạp hơn, đòi hỏi chúng ta luôn phải tỉnh táo, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng và ý thức quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc cho các tầng lớp nhân dân;động viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho mọi người dan tích cực tham gia đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch. 7
  8. 1.1.2. Quan điểm cơ bản của Đảng về quốc phòng, an ninh. Trải qua 65 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, bất luận trong hoàn cảnh nào, quân đội ta cũng luôn nêu cao bản chất của một quân đọi cách mạng, thực sự là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, xây đắp nên truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của “Bộ đội Cụ Hồ”:”Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Dưới ngọn cờ vinh quang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu, quân đội ta đã, đang và mãi mãi xứng đáng là quân đội anh hùng của một dân tộc anh hùng. 8
  9. Theo tư duy mới của Ðảng ta, mục tiêu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay là: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. n Quân đội ta là một quân đội cách mạng và mãi mãi là một quân đội cách mạng, của dân, do dân, vì dân. Ðiều đó đã được khẳng định trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc trước đây, cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc những năm qua 9
  10. Kỷ niệm 65 năm Ngày thành lập QÐND Việt Nam, chúng ta bày tỏ sự tưởng nhớ và lòng biết ơn sâu sắc Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu, các anh hùng, liệt sĩ, thương binh và gia đình bởi sự đóng góp to lớn vào quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của quân đội. 10
  11. 1.2. Nhiệm vụ quốc phòng và an ninh 1.1.2 Nâng cao, đổi mới chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh Thực tiễn công cuộc đổi mới cho thấy: những thành tựu mà nhân dân ta dành được trong sự nghiệp xây dựng đất nước luôn gắn liền với những thành tựu đạt được trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đó là: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; giữ vững vai trò lảnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ; đảm bảo giữ vững ổn định chính trị- xã hội, môi trường hòa bình để phát triển. 11
  12. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng Kiến thức QP-AN cho đội ngũ cán bộ, công chức và toàn dân, có nội dung phù hợp với từng đối tượng và đưa vào chương trình chính khoá trong các nhà trường theo cấp học, bậc học 12
  13. Một là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý, điều hành của chính quyền và vai trò tham mưu của các ban, nghành, đoàn thể. Giáo dục quốc phòng - an ninh là một bộ phận của giáo dục quốc phòng, là nội dung quan trọng hàng đầu của nền quốc phòng toàn dân và nèn an ninh nhân dân. Việc phổ cập và tăng cường giáo dục quốc phòng – an ninh là nhiẹm vụ chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Đối với cấp ủy, chính quyền các cấp, hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo không thể chỉ dừng lại ở chủ trương, quan điểm, nhận thức mà còn phải dược thể hiện bàng chỉ thị, nghị quyết chuyên đề, chương trình hành động, kế hoạch công tác. Cơ quan quân sự và công an càn phát huy vai trò nòng cốt, chủ động giúp câp ủy, chính quyền chủ trương, biện pháp lãnh đạo sát tình hình thực tiển; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể có liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo kết quả và những vấn đề đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện. 13
  14. Hai là, tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục quốc phòng, an ninh phù hợp với từng đối tượng Đây là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết thực tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của giáo dục quốc phòng - an ninh. Trong thời gian qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng sự nỗ lực, trách nhiệm của các bộ, ban, ngành, đoàn thể từ trung ương đến địa phương, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh có bước phát triển rõ rệt; triển khai rộng khắp tới mọi đối tượng, bao gồm: cán bộ, đảng viên, công chức, thế hệ trẻ học sinh, sinh viên. 14
  15. Ba là, tích cực kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng, an ninh các cấp Thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến nay Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh các cấp từ trung ương đến các quân khu, tỉnh, huyện đã được thành lập và hoạt động ngày càng nền nếp, hiệu quả. Tuy nhiên, so với yêu cầu cao của nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới thì vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng. Trong thời gian tới, cần chú trọng củng cố, kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh các cấp đủ số lượng, cơ cấu thành phần hợp lý, có chương trình, kế hoạch công tác sát, đúng với tình hình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới. 15
  16. 1.2.2. Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mang, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại Trong giai đoạn mới của cách mạng, quân và dân ta thực hiện sự nghiệp củng cố quốc phòng, xây dựng quân đội trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc. Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại tiếp tục có những bước nhảy vọt và tác động mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực kể cả lĩnh vực quân sự. Mối quan hệ giữa các quốc gia được mở rộng với nhiều hình thức. Song các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra gay gắt dưới nhiều hình thức 16
  17. Thứ nhất, quán triệt yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đẩy mạnh xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Quân đội phải giữ vững và tăng cường bản chất cách mạng, bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân 17
  18. Thứ hai, nhanh chóng phát triển công nghiệp quốc phòng, các ngành kinh tế quốc phòng gắn với bảo đảm, nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật của quân đội. Đồng thời kết hợp nâng cao trình độ, chất lượng huấn luyện bộ đội với nghiên cứu cải tiến, đổi mới vũ khí trang bị, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu tác chiến mới. Nghiên cứu phát triển khoa học nghệ thuật quân sự, nghệ thuật chiến tranh nhân dân, bảo đảm cho quân đội nâng cao sức mạnh tổng hợp, trình độ tác chiến và khả năng sẵn sàng chiến đấu trong điều kiện kẻ thù sử dụng vũ khí công nghệ cao, bảo vệ vững chắc Tổ quốc 18
  19. Thứ ba, tăng cường và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng lòng yêu nước, lý tưởng cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ, gắn với tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” 19
  20. Thứ tư, quân đội tiếp tục làm tốt vai trò nòng cốt, cùng các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương và toàn dân đẩy mạnh xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với an ninh nhân dân vững chắc trên từng địa bàn. 20
  21. 1.2.3. Xây dựng, bổ sung cơ chế lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với hoạt động quốc phòng, an ninh n Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quốc phòng bảo vệ Tổ quốc XHCN trong thời kì mới, trước hết và chủ yếu quyết định là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp quốc phòng, trong đó cần tập trung thực hiện tốt những chủ trương, giải pháp cơ bản sau đây: n Một là, tiếp tục bổ sung phát triển, cụ thể hoá đường lối và phương thức lãnh đạo của Đảng, hệ thống luật pháp và chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp quốc phòng bảo vệ Tổ quốc XHCN. Chủ động nghiên cứu bổ sung phát triển hai chiến lược trọng yếu, mang tính tổng hợp và toàn diện nhất của đất nước là Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và Chiến lược bảo vệ Tổ 21
  22. Hai là, xây dựng và phát huy vai trò của hệ thống chính trị đối với sự nghiệp quốc phòng bảo vệ Tổ quốc XHCN. Cần thường xuyên chăm lo xây dựng hệ thống chính trị, nhất là các tổ chức đảng và bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở thực sự trong sạch vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, lãnh đạo và quản lí điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội có uy tín và hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Luôn coi trọng hàng đầu việc xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị và của toàn xã hội. 22
  23. Ba là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội, bảo đảm thực sự trung thành và tin cậy về chính trị, làm nòng cốt trong quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc. Về bản chất, quốc phòng là công cuộc giữ nước của quốc gia dân tộc có độc lập chủ quyền, bằng sức mạnh toàn diện của Nhà nước và của nhân dân, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, quân đội là lực lượng nòng cốt. 23
  24. II. MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1 Mở rộng quan hệ đối ngoại 2.1.1 Tầm quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại nThực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. n24
  25. Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. 25
  26. Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo các nguyên tắc: tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hòa bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi. 26
  27. Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới
  28. 2.1.2 Nguyên tắc và nhiệm vụ của công tác đối ngoại của Đảng Nguyên tắc của công tác đối ngoại Nhiệm vụ của công tác đối ngoại n Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 28
  29. 2.2 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế n Thứ nhất, để tiến về phía trước một cách vững chắc, cần có sự kiểm điểm nghiêm túc thực tếhội nhập vừa qua để làm rõ vấn đề: Ta đã thực sự chủ động hội nhập chưa hay vẫn còn ngập ngừng, do dự? Nguyên nhân và những bài học rút ra từ thực tiễn hội nhập giai đọan vừa qua là gì? Việc tổng kết này giúp định vị chính xác chúng ta đang đứng ở chặng nào, trạng thái nào trong toàn bộ lộ trình hội nhập? 29
  30. Trong nội dung này, tôi xin nhấn mạnh 2 điểm: n -Cần tổng kết, đánh giá quá trình tham gia Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA) và đánh giá 2 năm thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Mỹ, rút ra từ đó những bài học về giải phóng thể chế, tạo động lực, mở hướng và không gian cho tăng trưởng và phát triển. Đó sẽ là những bài học rất quý, rất thiết thực cho việc xử lý các vấn đề gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới hôm nay. n - Tìm hiểu kinh nghiệm của các nước khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, đặc biệt là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campuchia mới đây, rút ra từ đó những bài học và gợi ý bổ ích cho ta. 30
  31. Thứ hai, trên cơ sở tổng kết thực tiễn và căn cứ vào đường lối và chiến lược phát triển được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ 9 và các Nghị quyết của TƯ, cần xác định thật rõ, thật nhất quán vai trò, ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc tế đối với toàn bộ sự nghiệp phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế nước ta. chí và quyết tâm chính trị để hành động trước một công việc hệ trọng đang đặt ra cho Chính phủ là phải khẩn trương xây dựng một chiến lược hội nhập tổng thể, với các mục tiêu, nội dung, bước đi được thiết kế rõ ràng và được báo cáo Trong khuôn khổ chung đó, cần khẳng định việc gia nhập. 31
  32. Thứ ba, cần nhanh chóng trang bị cho xã hội các tri thức cần thiết về hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, về Tổ chức Thương mại thế giới và về các yêu cầu, thách thức đặt ra từ đó. Tôi nghĩ rằng, giống như phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế phải là sự nghiệp của toàn dân. Nhân dân có tri thức tốt về hội nhập thì mới trở thành lực lượng chủ động hội nhập. Và chỉ khi đó thì chủ trương "chủ động hội nhập kinh tế quốc tế" mới thực sự có ý nghĩa và mang lại những kết quả tích cực. Trong nội dung này, điểm cần được đặc biệt lưu ý là phải tạo các điều kiện và cơ hội để các doanh nghiệp thực sự đóng vai trò là lực lượng chủ lực và chủ động trong hội nhập. 32
  33. Thứ tư, vì thời gian 2 năm còn lại để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới là rất ngắn, mà đây lại là mục tiêu được coi là có tầm quan trọng hàng đầu của giai đoạn tới, nên cần có một bộ máy thật tốt và sự chỉ đạo tập trung, nhất quán để điều hành và thực thi quá trình này. Về mặt tổ chức, theo tôi, có hai vấn đề. Một là, Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế cần được trao đủ thẩm quyền và hiệu lực điều hành đối với toàn bộ quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới trong quan hệ với các bộ, ngành chức năng và địa phương. Hai là, phải có lực lượng đàm phán "tinh nhuệ", được quyền chủ động linh hoạt đàm phán trong khuôn khổ định hướng chiến lược hội nhập quốc gia đã được thông qua. 33
  34. Thứ năm, trong quá trình thúc đẩy gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Quốc hội cần có vai trò chủ động, tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ hơn với Chính phủ. Sự tham gia và phối hợp này là theo thẩm quyền mà nội dung chính là tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị, góp phần xây dựng và thông qua một chiến lược và chương trình hành động hội nhập chủ động, tích cực và khả thi 34
  35. THANK YOU VERY MUCH Design by Sky