Tính dễ xây dựng và nâng cao tính dễ xây dựng trong thiết kế và thi công công trình

pdf 6 trang hapham 1580
Bạn đang xem tài liệu "Tính dễ xây dựng và nâng cao tính dễ xây dựng trong thiết kế và thi công công trình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftinh_de_xay_dung_va_nang_cao_tinh_de_xay_dung_trong_thiet_ke.pdf

Nội dung text: Tính dễ xây dựng và nâng cao tính dễ xây dựng trong thiết kế và thi công công trình

  1. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG TÍNH DỄ XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO TÍNH DỄ XÂY DỰNG TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG CÔNG TRÌNH ThS. NGUYỄN HẢI LỘC Kiểm toán Nhà nước PGS. TS. NGUYỄN THẾ QUÂN Trường Đại học Xây dựng Tóm tắt: Một giải pháp thiết kế: Kiến trúc, kết đã được chú trọng nhiều hơn ở các quốc gia cấu và hệ thống kỹ thuật tạo thuận lợi cho thi khác. Ở Việt Nam, rất ít nghiên cứu hay tài liệu công, tăng năng suất lao động, dễ kiểm soát chất đề cập đến tính dễ xây dựng như là một yêu cầu lượng công trình và dễ bảo trì đang là mục tiêu chính thức đặt ra cho dự án, mặc dù, một cách tự của ngành xây dựng và các dự án đầu tư xây nhiên, nhiều bên hữu quan dự án trong hoạt dựng. Tính dễ xây dựng mang lại cả các lợi ích động của mình đã cố gắng để đạt được một hoặc định tính và định lượng được cho mỗi dự án và có một số khía cạnh nhất định của vấn đề này. thể tác động đến cả ngành xây dựng. Bài báo này Bài báo, sử dụng phương pháp phân tích và mong muốn bàn về tính dễ xây dựng, chỉ ra các tổng hợp, phương pháp phân tích và tổng kết khó khăn đối với nhiệm vụ này và trình bày giải kinh nghiệm để làm rõ khái niệm, lợi ích của việc pháp thực hiện quá trình soát xét tính dễ xây đạt được và nâng cao tính dễ xây dựng, các rào dựng, đồng thời giới thiệu một số công cụ sử cản cũng như một số giải pháp từ kinh nghiệm dụng cho nhiệm vụ này. quốc tế đối với việc đảm bảo và nâng cao tính dễ Từ khóa: Dự án đầu tư xây dựng, tính dễ xây xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng. dựng, quá trình soát xét tính dễ xây dựng - CRP, 2. Khái niệm tính dễ xây dựng, lợi ích của việc thiết kế, thi công xây dựng, soát xét thiết kế, BIM. đạt được và nâng cao tính dễ xây dựng 1. Giới thiệu Với quan điểm coi tính dễ xây dựng là một Tính dễ xây dựng (thuật ngữ tiếng Anh tương tính chất của dự án đầu tư xây dựng, tính chất đương là constructability - sử dụng phổ biến ở này phản ánh mức độ dễ dàng đối với việc tiến Mỹ hay buildability - sử dụng phổ biến ở Vương hành hoạt động xây dựng của dự án cũng như quốc Anh) là một tính chất của dự án đầu tư xây chất lượng của các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng. Trong giai đoạn thực hiện dự án, nó phản dựng [1]. Theo khái niệm này, thay vì chỉ có một ánh việc hoạt động xây dựng trong dự án có thể mức tối ưu của tính dễ xây dựng, người ta chấp được tiến hành dễ dàng và có hiệu quả về chi phí nhận có một dải giá trị cho tính dễ xây dựng, tức hay không. Trong giai đoạn vận hành, nó phản là tính dễ xây dựng có nhiều mức độ khác nhau ánh việc công trình của dự án có thể dễ dàng bảo chấp nhận được. trì hay không. Việc đảm bảo và nâng cao tính dễ Một khái niệm về tính dễ xây dựng được đề xây dựng được coi là một tiêu chí đánh giá mức xuất từ rất sớm bởi Hiệp hội nghiên cứu và thông độ thành công trong việc nâng cao giá trị của dự tin ngành công nghiệp xây dựng (CIRIA) của án đầu tư xây dựng. Trên thế giới, đảm bảo tính Vương quốc Anh từ năm 1983, trong đó tính dễ dễ xây dựng đã được phát triển thành một kỹ xây dựng được hiểu là "mức độ mà thiết kế công thuật được thực hiện trong quản lý dự án đầu tư trình tạo điều kiện dễ dàng cho việc thi công xây xây dựng. dựng, phụ thuộc vào yêu cầu tổng quát của công Các nghiên cứu về tính dễ xây dựng và giải trình xây dựng" [2]. Với khái niệm được đề xuất pháp nâng cao tính dễ xây dựng của dự án đầu từ khá lâu này, tính dễ xây dựng chỉ tập trung vào tư xây dựng đã được bắt đầu từ đầu những năm hoạt động thi công. Các khái niệm được đề xuất 1980 tại Vương quốc Anh, sau đó là ở Mỹ. Vấn về sau có phạm vi mở rộng hơn, trong đó tính dễ đề đảm bảo và nâng cao tính dễ xây dựng, từ đó, xây dựng bao trùm cả giai đoạn hoạch định, thiết Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 41
  2. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG kế, mua sắm, thi công tại hiện trường, giai đầu tư và nhà thầu, ít dính líu vào khiếu nại, kiện đoạn vận hành, bảo trì và cả việc chấm dứt sử cáo và tạo dựng danh tiếng tốt hơn [6]. dụng công trình của dự án [3, 4]. Các khái niệm 3. Sự cần thiết đảm bảo tính dễ xây dựng và được đề xuất sau này lại có xu hướng không định rào cản cho việc đảm bảo và nâng cao tính dễ nghĩa tính dễ xây dựng một cách trực tiếp mà xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng thông qua việc đảm bảo tính dễ xây dựng. Một Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, cách đơn giản nhất, đảm bảo tính dễ xây dựng là mức độ phức tạp của các dự án ngày càng tăng việc tích hợp các kiến thức về thiết kế và thi công lên, các công trình xây dựng lớn và phức tạp xây dựng trong các giai đoạn đầu của quá trình ngày càng nhiều. Nguyên nhân làm tăng độ phức phát triển và thực hiện dự án để đảm bảo công tạp của dự án có nhiều, có thể kể đến các trình của dự án có thể thi công xây dựng được, nguyên nhân chính như khoa học và công nghệ có hiệu quả về mặt chi phí, được nhà thầu chấp phát triển không ngừng, các vật liệu mới ngày nhận thực hiện và có thể bảo trì được [4]. Cụ thể càng được giới thiệu nhiều hơn, sự thay đổi, đa hơn, đảm bảo tính dễ xây dựng là việc tích hợp dạng hóa và phức tạp dần lên của các quy định, các kiến thức và kinh nghiệm về xây dựng trong tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế và xây dựng, hay các giai đoạn hoạch định, đấu thầu, xây dựng, sự khác nhau trong các nội dung đào tạo nghề vận hành, bảo trì và chấm dứt sử dụng một dự án thiết kế và thi công ở các nơi khác nhau Những điều này dẫn đến việc một nhà chuyên phù hợp với các mục tiêu tổng thể của dự án [3]. môn xây dựng không thể có được đầy đủ kiến Ngoài việc đảm bảo việc thi công xây dựng thức cần thiết để thực hiện toàn bộ các công việc được thực hiện dễ dàng và chất lượng của tài hoạch định, thiết kế và xây dựng một dự toán [7]. liệu xây dựng, việc đảm bảo và nâng cao tính dễ Nhiều nhà thiết kế lại không có đủ kinh nghiệm thi xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng còn có thể công cần thiết, ngoài ra, do những yêu cầu về mang lại nhiều lợi ích khác cho dự án. Các lợi ích phân chia gói thầu, việc tích hợp kiến thức xây này có thể được chia ra làm hai nhóm: Định tính dựng vào giai đoạn đầu của dự án là rất khó [3]. và định lượng. Các lợi ích mang tính định tính Ở Việt Nam, do các quy định pháp luật hiện chung nhất bao gồm: Tránh được các vấn đề nảy hành, xu thế sử dụng phương thức thực hiện dự sinh cho dự án, cải thiện vấn đề đảm bảo an án truyền thống dạng Thiết kế - Đấu thầu - Xây toàn, giảm khối lượng công tác sửa chữa, làm lại, dựng là rất phổ biến, việc tách riêng các giai đoạn nâng cao chất lượng công trình, cải thiện giao thiết kế và thi công làm giảm khả năng tích hợp tiếp, tăng cường cam kết của các thành viên kiến thức và kinh nghiệm thi công vào giai đoạn trong đội ngũ làm việc, cải thiện hoạt động quản thiết kế. Từ đó, nếu các dự án không có sự tham lý rủi ro, nâng cao khả năng hoạt động, khả năng gia của nhiều bên từ chủ đầu tư, các nhà tư vấn, bảo trì và độ tin cậy của công trình, Các lợi ích các nhà cung cấp, các đơn vị thiết kế và xây có thể định lượng được bao gồm: Giảm chi phí dựng (đơn vị trực tiếp sử dụng sản phẩm thiết kế) thiết kế, rút ngắn thời gian thực hiện, và giảm chi trong việc trao đổi kiến thức trong giai đoạn trước phí xây dựng [4, 5]. xây dựng để đưa ra được giải pháp thiết kế tốt Việc đảm bảo và nâng cao tính dễ xây dựng nhất, thì dự án thường hay gặp vấn đề về trong cho dự án đầu tư xây dựng không chỉ mang lại lợi giai đoạn thi công và vận hành công trình sau ích cho chủ đầu tư và nhà thầu, mà còn mang lại này. Đó là lý do dẫn đến việc yêu cầu đảm bảo lợi ích cho đơn vị thiết kế. Các lợi ích điển hình tính dễ xây dựng ngày càng cần được coi trọng nhất bao gồm việc cải thiện mối quan hệ với chủ trong các dự án đầu tư xây dựng hiện nay. 42 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016
  3. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Hình 1. Xung đột giữa các bộ môn thiết kế khiến không đảm bảo tính dễ xây dựng Nguồn: Tuy nhiên, việc đảm bảo tính dễ xây dựng công xây dựng, các nhà cung cấp, kể cả cơ cũng gặp những rào cản nhất định trong các quan ban hành các tiêu chuẩn, quy định quản lý doanh nghiệp xây dựng, cả ở cấp doanh nghiệp đầu tư xây dựng [8]. Cũng do khó khăn trong cũng như trong từng dự án. Các nghiên cứu việc chứng minh một cách định lượng lợi ích trước đã chỉ ra rất nhiều rào cản chung trong của việc đảm bảo tính dễ xây dựng, cũng ít nhà việc tiếp cận tính dễ xây dựng đối với các bên nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu triển khai tham gia vào ngành xây dựng, các rào cản về nội dung này. 18 rào cản điển hình được riêng cho chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi tổng kết trong bảng 1. Bảng 1. Các rào cản điển hình đối với việc đảm bảo tính dễ xây dựng của dự án đầu tư xây dựng STT Rào cản Giải thích 1 Thỏa mãn với hiện trạng Đã thỏa mãn với thành quả thu được, không hứng thú với những cái mới hoặc không có thời gian dành cho các vấn đề chiến lược. 2 Không sẵn sàng trong việc đầu tư Tập trung chủ yếu vào lợi nhuận ngắn hạn; Các thêm tiền và nỗ lực trong giai đoạn khoản đầu tư thêm bị hạn chế bởi các quy định trói đầu của dự án buộc 3 Hạn chế của các loại hợp đồng trọn Ỷ lại vào các loại hợp đồng trọn gói, không sẵn gói cạnh tranh sàng xem xét các cách tiếp cận khác, các quy định về trao hợp đồng gây hạn chế 4 Tổ chức thiết kế thiếu kinh nghiệm thi Kiến thức thi công không được đánh giá cao đối công với nhân sự thiết kế; ít cơ hội tham quan thực tế công trường xây dựng 5 Người thiết kế quan niệm rằng họ đã Các thủ tục, quy trình soát xét thiết kế được coi là làm điều này đủ cho việc đảm bảo tính dễ xây dựng 6 Thiếu sự tôn trọng lẫn nhau giữa thiết Mối quan hệ nhân sự thiên về hướng đối địch/thiếu kế và thi công tôn trọng lẫn nhau; các nhân viên chỉ tương tác tối thiểu 7 Số liệu đầu vào cho hoạt động xây Không có yêu cầu/nhu cầu sớm; chỉ tập trung vào dựng được yêu cầu quá muộn nên việc soát xét lại các bản vẽ đã hoàn chỉnh không còn giá trị Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 43
  4. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG STT Rào cản Giải thích 8 Niềm tin về việc đảm bảo tính dễ xây Từ chối áp dụng cho đến khi các lợi ích được dựng không mang lại lợi ích gì chứng tỏ 9 Chủ đầu tư thiết hiểu biết về hoạt Không có hiểu biết đủ rộng về các nỗ lực và vấn đề động đảm bảo tính dễ xây dựng đối với việc đảm bảo tính dễ xây dựng 10 Các mục tiêu thiết kế và kết quả đo Thúc đẩy việc đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi lường thành quả bị lệch hướng phí thiết kế nhưng lại làm tăng chi phí dự án 11 Chủ đầu tư quan niệm rằng họ đã làm Thỏa mãn với các nỗ lực hiện tại, không có mong điều này muốn cải thiện hoặc tăng hiệu quả, không có chuẩn mực so sánh 12 Không có cam kết thực sự đối với việc Chỉ sử dụng tính dễ xây dựng như một công cụ đảm bảo tính dễ xây dựng đánh bóng tên tuổi; việc đảm bảo tính dễ xây dựng thực sự không nằm trong văn hóa doanh nghiệp 13 Thiết kế thiết hiểu biết về hoạt động Không có hiểu biết đủ rộng về các nỗ lực và vấn đề đảm bảo tính dễ xây dựng đối với việc đảm bảo tính dễ xây dựng 14 Kỹ năng giao tiếp của đơn vị thi công Không thể hiện được rõ ý tưởng cho dự án kém 15 Thiếu các tài liệu và các bài học kinh Không có hệ thống cung cấp tư liệu hoặc các phương nghiệm có thể tham khảo pháp hiệu quả để lấy lại các bài học kinh nghiệm; nhanh chóng để "đóng hồ sơ" dự án 16 Thiếu hợp tác và phát triển đội ngũ Không có phương pháp xây dựng đội ngũ 17 Đóng góp của đơn vị thi công không Thiếu tính chủ động, chỉ chú trọng vào soát xét các đúng thời điểm bản vẽ đã hoàn chỉnh 18 Không có nhân sự phù hợp Không có nhân sự được giao trách nhiệm phù hợp Nguồn: [8] Trong số các rào cản trên, rào cản đầu tiên là - Quy cách xây dựng phải được phát triển rào cản quan trọng nhất đối với việc đảm bảo và theo hướng làm đơn giản hóa hoạt động thi công. nâng cao tính dễ xây dựng của dự án đầu tư xây dựng. Có thể thấy rằng các rào cản trên cũng tồn Có nhiều cách thức khác nhau để thực hiện tại khá phổ biến ở Việt Nam. các kỹ thuật đảm bảo và nâng cao tính dễ xây dựng của dự án đầu tư xây dựng tuân thủ các 4. Giải pháp đảm bảo và nâng cao tính dễ xây dựng trong thiết kế và thi công xây dựng nguyên tắc trên. Một nghiên cứu ở nước ngoài công trình cho thấy, các cách thức được thực hiện bao gồm: Soát xét lại thiết kế, họp dự án và hoạt động quản Trong thực tế, có nhiều hoạt động đã được thực hiện trong các dự án đầu tư xây dựng đóng lý giá trị. Tuy nhiên, các thức đảm bảo và nâng góp vào việc đảm bảo tính dễ xây dựng. Các cao tính dễ xây dựng tốt nhất là việc thực hiện nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng, để đảm bảo và một quá trình soát xét tính dễ xây dựng (formal nâng cao tính dễ xây dựng, hoạt động thiết kế constructability review process - CRP). cần tuân thủ các nguyên tắc sau [3]: Một quá trình soát xét tính dễ xây dựng điển - Thiết kế và lựa chọn nhà thầu phải cân nhắc hình cần được tổ chức bộ máy và nguồn lực một đến hoạt động xây dựng sẽ được tiến hành; cách phù hợp và được thực hiện theo một trình - Thiết kế phải được tổ chức để đảm bảo việc tự xác định. Hầu hết các tổ chức thực hiện việc xây dựng có thể thực hiện một cách hiệu quả; soát xét đảm bảo tính dễ xây dựng nhiều lần tại - Thiết kế cần tạo điều kiện thuận lợi cho chế các giai đoạn khác nhau của dự án. Đối với các tạo, vận chuyển và lắp dựng; dự án xây dựng đường tại Mỹ, người ta đề xuất soát xét tại các giai đoạn đạt được 30%, 60%, và - Thiết kế phải thúc đẩy việc sử dụng tối ưu 95% khối lượng thiết kế. Nói chung, việc soát xét các nguồn lực; được thực hiện ở các giai đoạn đầu của dự án có - Thiết kế phải hỗ trợ hoạt động xây dựng khả năng tốt hơn trong việc đem lại các lợi ích trong điều kiện thời tiết khó khăn; giảm thiểu chậm trễ và chi phí cho dự án. 44 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016
  5. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Về tổ chức, cần có chủ nhiệm chương trình dựng (mặc dù được gọi như thế, nhưng người ta và các thành viên của tổ thực hiện. Chủ nhiệm khuyến khích thực hiện trước khi hoạt động xây chương trình cần được bổ nhiệm để giám sát dựng kết thúc thực sự, ví dụ khi đạt được 90% việc thực hiện. Chủ nhiệm chương trình nên là kết quả thực hiện) cho phép các bên hạn chế lặp một nhà quản lý cấp cao, được quyền phê duyệt lại các sai lỗi làm tăng chi phí và kéo dài thời gian các thay đổi về thiết kế và quy cách kỹ thuật dự dự án, cung cấp các bài học kinh nghiệm cho án khi việc đảm bảo tính dễ xây dựng gặp vấn tương lai [4]. đề. Nhân sự của đội ngũ thực hiện thì do yêu cầu Công cụ sử dụng cho quá trình soát xét tính về việc tích hợp nhiều chuyên môn, sẽ không dễ xây dựng khá nhiều. Các công cụ này được hiệu quả nếu chỉ sử dụng một người để thực hiện chia ra làm ba nhóm, bao gồm các công cụ về việc soát xét tính dễ xây dựng của một dự án. chính sách/quá trình (policy/process-based tools - Thay vào đó, cần có một nhóm người từ các cơ 13 công cụ), các công cụ mô hình hóa (modeling quan khác nhau, có nền tảng kiến thức khác tools - 10 công cụ) và các công cụ dựa trên công nhau, để không chỉ nhận dạng được các vấn đề nghệ (technology-based - 4 công cụ). Các công mà còn đề xuất được cả các giải pháp. Tuy vậy, cụ về chính sách/quá trình là các công cụ được cần giữ cho đội ngũ thực hiện càng nhỏ gọn càng sử dụng để hiểu và giao tiếp tính dễ xây dựng, tốt nhưng cũng cần có các nhân sự sau: Các không có hình thái vật chất và thường tồn tại chuyên gia thi công xây dựng, các nhân viên phụ trong các tài liệu, phương pháp, nội dung thực trách xây dựng của tổ chức, các nhà tư vấn, đại hiện. Các công cụ mô hình hóa là các công cụ diện các cơ quan ban hành luật lệ, đại diện của dùng để thực hiện và đo lường tính dễ xây dựng, người sử dụng, của nhà cung ứng, của đơn vị bao gồm 10 công cụ phổ biến. Các công cụ dựa bảo trì và các đơn vị khác (tùy theo dự án). trên công nghệ là các công cụ dựa trên các thiết Nguồn lực cần thiết cho hoạt động soát xét bị đo lường vật lý, thường là các máy tính điện tử bao gồm con người, vốn và thời gian. Nói chung, hiện đại. Các tiến bộ khoa học công nghệ về máy các chi phí bỏ ra thêm cho việc thực hiện hoạt tính điện tử đã cải thiện đáng kể việc mô hình động soát xét sau này sẽ được bù đắp bởi các hóa dự án, từ đó cải thiện các vấn đề về tính dễ khoản tiết kiệm được do giảm thiểu các thay đổi xây dựng. sau này. Thời gian bỏ ra cho hoạt động soát xét Hiện nay, với sự xuất hiện của Mô hình thông cũng sẽ được bù lại bởi tốc độ thi công nhanh tin công trình (Building Information Modelling), hơn do đảm bảo tính dễ xây dựng ở giai đoạn giới xây dựng có thêm một công cụ mới để thực sau. hiện các hoạt động đảm bảo và nâng cao tính dễ Quá trình soát xét được thực hiện thông qua xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng. BIM ba bước: Tổ chức cuộc họp để soát xét, đo lường cho phép mô phỏng 3 chiều công trình và các bộ kết quả và lợi ích của việc soát xét và soát xét phận của nó, từ đó phát hiện được các xung đột sau khi xây dựng. Độ dài của một cuộc họp soát giữa các bộ phận, bộ môn thiết kế. BIM có khả xét phải đủ để có thể hoàn chỉnh một hoạt động năng hỗ trợ việc tiến hành hoạt động xây dựng soát xét tính dễ xây dựng. Việc soát xét phải cân ảo trên mô hình trước khi tiến hành xây dựng thật nhắc đến cả kết quả soát xét và các quyết định từ ngoài hiện trường, từ đó kiểm tra được tính khả các giai đoạn trước để đảm bảo dự án vẫn tuân thi và hợp lý của các công nghệ, hoạt động xây thủ các yêu cầu về mục tiêu đã đặt ra. Việc đo dựng. BIM tạo môi trường cho phép nhà thầu thi lường kết quả và lợi ích của việc soát xét được công chia sẻ kinh nghiệm xây dựng của họ với thực hiện ngay trong cuộc họp để đánh giá và nhà thầu thiết kế. Từ đó, BIM tạo điều kiện dễ đưa ra quyết định. Số liệu thống kê từ các dự án dàng để tích hợp các quá trình thiết kế và thi đường ở bang Washington của Mỹ cho thấy lợi công, từ đó mang lại kết quả công trình tốt hơn, ích bằng tiền do hoạt động soát xét mang lại cho với chi phí nhỏ hơn và giảm thời gian xây dựng. dự án khá cao, với tỷ suất lợi ích trên chi phí từ Ngoài ra, BIM còn cho phép thử nghiệm các giải 2.10 đến 2.29 lần. Việc soát xét sau giai đoạn xây pháp thiết kế và thi công khác nhau, để giúp việc Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 45
  6. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ra quyết định lựa chọn dễ dàng hơn [13] và vô số [2] CIRIA, Buildability: An Assessment. 1983, các lợi ích khác có liên quan đến việc đảm bảo và Construction Industry Research and Information nâng cao tính dễ xây dựng của dự án đầu tư xây Association London. dựng. [3] Rajendran, S., Constructability Review Process – 5. Kết luận A Summary of Literature, in Constructability concepts and practice, J.A. Gambatese, J.B. Có thể nói rằng, việc đảm bảo và nâng cao Pocock, and P.S. Dunston, Editors. 2007, ASCE. tính dễ xây dựng là rất quan trọng trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, nhất là các dự [4] Hancher, D.E. and P.M. Goodrum, án lớn và phức tạp. Trong thực tế ngành xây Constructability Issues and Review Processes, in dựng cả trong nước và quốc tế hiện nay, có Constructability concepts and practice, J.A. nhiều rào cản gây khó khăn cho vấn đề này. Các Gambatese, J.B. Pocock, and P.S. Dunston, tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng cần Editors. 2007, ASCE. nhận thức rõ hơn về vấn đề này, tiến tới áp dụng [5] Russell, J.S., J.G. Gugel, and M.W. Radtke, các công cụ, quá trình hỗ trợ việc đảm bảo và Comparative analysis of three constructability nâng cao tính dễ xây dựng trong các dự án của approaches. Journal of construction engineering mình. Việc tiến hành quá trình soát xét tính dễ and management, 1994. 120(1): p. 180-195. xây dựng một cách chính thức cho các dự án lớn [6] Arditi, D., A. Elhassan, and Y.C. Toklu, và phức tạp là việc nên làm, song song với việc Constructability Analysis in the Design Firm. ứng dụng các công nghệ tiên tiến như BIM để hỗ Journal of construction engineering and trợ. Tuy nhiên, có một số vấn đề đặt ra đối với management, 2002: p. 117. việc thực hiện các quá trình soát xét này mà [7] Uhlik, F.T. and G.V. Lores, Assessment of người thực hiện phải cân nhắc để đảm bảo thực constructability practices among general hiện các quá trình này hiệu quả và thành công, contractors. Journal of Architectural đó là thời điểm tiến hành, nhân sự tham gia tiến Engineering, 1998. 4(3): p. 113-123. hành, vấn đề chính cần tập trung trong việc soát xét và cách thức thực hiện. Các nội dung này [8] O'Connor, J.T. and S.J. Miller, Barriers to trong điều kiện ngành xây dựng Việt Nam sẽ constructability implementation. Journal of được xem xét trong các nghiên cứu tiếp theo. Performance of Constructed Facilities, 1994. 8(2): p. 110-128. TÀI LIỆU THAM KHẢO [9] Gambatese, J.A., J.B. Pocock, and P.S. [1] Dunston, P.S., J.A. Gambatese, and J.F. Dunston. Constructability concepts and practice. McManus, Benefit-cost model for highway 2007: ASCE. department constructibility reviews, in 82nd Annual Meeting of the Transportation Research Ngày nhận bài: 24/2/2016 Board (TRB). 2003: Washington, D.C. Ngày nhận bài sửa lần cuối: 27/5/2015. 46 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016