Ứng dụng công nghệ mã nguồn mở vào xây dựng cổng kiến thức cho thư viện trường Đại học

pdf 7 trang hapham 2110
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ mã nguồn mở vào xây dựng cổng kiến thức cho thư viện trường Đại học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_ma_nguon_mo_vao_xay_dung_cong_kien_thuc_c.pdf

Nội dung text: Ứng dụng công nghệ mã nguồn mở vào xây dựng cổng kiến thức cho thư viện trường Đại học

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MÃ NGUỒN MỞ VÀO XÂY DỰNG CỔNG KIẾN THỨC CHO THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PGS TSKH Bùi Loan Th ùy Trường Đại học KHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh Th S Tô Sanya Minh Kha Trường Đại học Tôn Đức Th ắng Tóm tắt: Nghiên cứu đưa ra ý tưởng và giải pháp ứng dụng công nghệ mã nguồn mở vào thiết kế cổng kiến thức cho thư viện trường đại học. Từ khóa: Cổng kiến thức; mã nguồn mở; thư viện trường đại học; giải pháp công nghệ. Development of knowledge portal at university library using open source tools Abstract: Th e paper introduces some ideas and solutions to develop knowledge portal at university library using open source tools. Keywords: Knowledge portal; open source; university library; technology solution. Đặt vấn đề và bên ngoài của cơ quan, tổ chức tạo lập ra Cổng kiến thức (knowledge portal) hay Cổng kiến thức đó. Vì vậy, Cổng kiến thức còn gọi là Cổng thông tin tri thức là một còn được hiểu như là một bản đồ có cấu hình thức cụ thể của cổng thông tin. Đây là trúc dẫn đến các nguồn tri thức” [4]. Chính “một loại cổng thông tin hỗ trợ có chủ đích và vì điều này, các giải pháp xây dựng Cổng kích thích sự chuyển giao kiến thức, lưu trữ và thông tin đều có thể áp dụng cho việc xây truy hồi kiến thức, tích hợp kiến thức, và ứng dựng Cổng kiến thức. dụng kiến thức (ví dụ như quy trình quản lý tri Các giải pháp xây dựng Cổng thông tin thức) bằng cách cung cấp việc truy cập đến các hiện nay đều chú trọng việc thiết kế dựa nguồn kiến thức có liên quan” [1]; “Cổng kiến trên tiêu chuẩn J2EE chạy trên máy chủ thức là một hình thức của Cổng thông tin với như WebSphere của IBM, hoặc theo mô chức năng như một hệ thống quản lý tri thức hình WebLogic của BEA, hoặc Dot NET (KMS- Knowledge Management System), là của Microsoft , hoặc sử dụng kết hợp các một hệ thống phần mềm hỗ trợ truy cập đơn giải pháp với nhau. Các giải pháp xây dựng điểm (single-point-access) nhanh chóng và dễ Cổng thông tin phải bảo đảm được các yêu dàng đến các nguồn tri thức khác nhau, đào cầu bắt buộc như khả năng tích hợp, khả sâu khai thác các nguồn tri thức bên trong năng bảo mật cao, THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 11
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Có ba hình thức xây dựng Cổng thông kiến thức của một thư viện đại học có đặc tin, đó là: thù so với những website thư viện thông 1. Xây dựng trên cơ sở một phần mềm thường là sự đóng góp nội dung từ nhiều hệ thống chuyên dùng (APS- Application phía, cả thư viện và người sử dụng thư viện, Platform Suite). cũng như khả năng giao tiếp giữa cộng 2. Định hướng lại dòng luân chuyển đồng người sử dụng thư viện với nhau. thông tin của tất cả các hệ thống ứng dụng Với đặc thù đó, Cổng kiến thức hỗ trợ rất hiện có thông qua một ứng dụng Cổng tốt cho thư viện trong việc khai thác các thông tin đã xây dựng sẵn. nguồn kiến thức tiềm tàng, đến từ các đối 3. Triển khai theo hướng sử dụng hệ tượng tham gia cộng đồng Cổng kiến thức thống phần mềm hoạch định nguồn lực. như: giảng viên, sinh viên, học viên, nhà Sử dụng các phần mềm mã nguồn mở là nghiên cứu, Những nguồn kiến thức đó một giải pháp công nghệ hiện đang được có thể luân chuyển trên Cổng kiến thức mà sử dụng rất nhiều bởi những ưu điểm của không cần qua cán bộ thư viện. nó. Phần mềm mã nguồn mở được cung Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 198 cấp dưới cả dạng mã và nguồn, miễn phí, website thư viện của các trường đại học người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát trên cả nước vào giữa tháng 9/2015. Kết triển hoặc nâng cấp theo một số nguyên quả khảo sát cho thấy, chỉ có 119 trường tắc chung quy định trong giấy phép của đại học cung cấp khả năng truy cập đến phần mềm mã nguồn mở. So với thư website thư viện, chiếm tỷ lệ 60%. Trong số viện đại học ở nhiều nước, phần lớn thư viện đại học Việt Nam có quy mô vừa và đó, có 89 website thư viện (75%) cung cấp nhỏ, vì vậy, việc xây dựng Cổng kiến thức khả năng tương tác hai chiều giữa người sử không đòi hỏi phải sử dụng các phần mềm dụng và thư viện. Người sử dụng tương tác thương mại, mà hoàn toàn có thể sử dụng với thư viện tập trung chủ yếu ở các tính các phần mềm mã nguồn mở, miễn là các năng trò chuyện trực tuyến (live chat), góp phần mềm mã nguồn mở có đầy đủ những ý, yêu cầu ; 8 website thư viện (7%) cung tính năng cần thiết. Ví dụ, có thể sử dụng cấp khả năng tương tác đa chiều giữa các một số phần mềm mã nguồn mở để xây đối tượng sử dụng website, tập trung chủ dựng Cổng kiến thức thư viện đại học, yếu ở tính năng cung cấp diễn đàn thảo như: Matadot, Gluecode Advanced Server, luận. Tuy nhiên, diễn đàn của các website Liferay Portal, Moodle, thư viện đại học hiện nay hầu hết đều chưa 1. Ý tưởng thiết kế mô hình Cổng kiến được sử dụng có hiệu quả. Các bài đăng thức thư viện trường đại học trên diễn đàn chỉ mới theo hình thức “câu 1.1. Tổ chức Cổng kiến thức hỏi thường gặp”, người sử dụng hỏi - thư Cổng kiến thức là cửa ngõ truy cập đến viện đáp, chưa thấy được sự giao tiếp, trao các nguồn kiến thức khác nhau, đa dạng về đổi thông tin, kiến thức từ các đối tượng sử hình thức, phong phú về nội dung. Cổng dụng với nhau. 12 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 1. Kết quả khảo sát 198 website thư viện trường đại học ở Việt Nam (thời điểm tháng 9/2015) Kết quả khảo sát Tiêu chí Số lượng (Th ư viện) Tỷ lệ (%) Th ư viện trường đại học 198 100 Có website nhưng không truy cập được 13 7% Không có website thư viện 66 33% Truy cập được website thư viện 119 60% Th ông tin hành chính về thư viện 101 85% Th ông báo/sự kiện/tin nội bộ 87 73% Tư liệu, tài liệu nội sinh 116 97% Tư liệu, tài liệu ngoại sinh 86 72% Liên kết website hữu ích 89 75% Tin tức hoạt động thư viện và nghề thư 42 35% viện trong và ngoài nước Tin thời sự 15 13% Tin tức cập nhật phục vụ học tập, đào 87% tạo, nghiên cứu (tin tức chuyên ngành) Th ông tin cơ hội (việc làm, học bổng, 43% du học) Nguồn tải phần mềm 2 2% Diễn đàn (forum) 8 7% Trao đổi thời gian thực (live chat) 39 33% Tương tác 2 chiều giữa thư viện và 89 75% người sử dụng Tương tác đa chiều giữa những người 87% sử dụng với nhau Phân tích kết quả khảo sát này có thể nhận học tập, nghiên cứu của người sử dụng, thấy, nội dung kiến thức trên các website chưa mở rộng khả năng đáp ứng những thư viện trường đại học chủ yếu tập trung nhu cầu tin khác. Việc cung cấp các thông vào những thông tin hành chính của thư tin cụ thể như sau: thông tin hành chính viện và những thông tin phục vụ nhu cầu thư viện chiếm tỷ lệ 85%; các thông báo, THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 13
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI sự kiện, tin tức nội bộ: 73%; tư liệu, tài liệu cơ hội về việc làm, học bổng, du học: 3%; nội sinh của thư viện: 97%; tư liệu, tài liệu nguồn tải phần mềm, ứng dụng: 2%. ngoại sinh: 72%; liên kết website hữu ích: 1.2. Đề xuất mô hình nội dung Cổng kiến 75%; tin tức về hoạt động thư viện và nghề thức cho thư viện đại học thư viện: 35%; tin tức thời sự: 13%; tin tức Từ hiện trạng trên, có thể đề xuất một cập nhật phục vụ học tập, đào tạo, nghiên mô hình cho việc thiết kế nội dung Cổng cứu (tin tức chuyên ngành): 7%; thông tin kiến thức như trong Hình 1: Hình 1. Mô hình nội dung Cổng kiến thức Kênh tiếp nhận phản hồi kiến thức. Người quản trị có trách nhiệm Đây là kênh tiếp nhận các ý kiến phản thường xuyên kiểm tra thông tin và phúc hồi, đóng góp từ các đối tượng sử dụng đáp thông qua các kênh khác nhau. Kênh Cổng kiến thức. Đây cũng là kênh theo tiếp nhận phản hồi sẽ được tích hợp vào dõi hữu hiệu nhu cầu cũng như sự hài lòng giao diện chính của Cổng kiến thức. của các đối tượng sử dụng Cổng kiến thức. Điểm thông tin Các ý kiến phản hồi, đóng góp sẽ được lưu • Th ông tin hành chính thư viện: Cung cấp trữ và chuyển đến người quản trị Cổng các thông tin về cơ cấu tổ chức, nhân sự, 14 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI nguồn tài nguyên, nội quy, hình ảnh hoạt Nguồn tài nguyên số của thư viện được động và thông tin liên lạc của thư viện. cập nhật và tổ chức theo các tiêu chí đặc • Bản tin chuyên ngành: Cập nhật các tin thù phù hợp với điều kiện và thói quen của tức mới nhất của các chuyên ngành khoa cộng đồng người sử dụng thư viện. học liên quan đến công tác đào tạo của Điểm cộng tác trường. Dịch vụ này hiện đang được một • Diễn đàn: Cung cấp môi trường trao số thư viện thực hiện dưới hình thức bản đổi học thuật theo chuyên ngành đào tạo tin thư viện, cập nhật hằng tháng với một của trường. Các đối tượng sử dụng diễn khối lượng tin nhất định/tháng. đàn được phân theo nhóm, có khả năng • Th ông tin cơ hội: Cung cấp các thông tin trao đổi thông tin, tài liệu ở dạng điện tử cơ hội về học bổng, du học, việc làm cho với nhau. đối tượng người sử dụng thư viện là sinh • Giao tiếp thời gian thực: Cung cấp các viên, học viên cao học tại trường đại học. công cụ hỗ trợ giao tiếp tức thời như: live • Tin tức thời sự: Cập nhật các tin tức chat, phòng thảo luận, giao tiếp nhóm thời sự trong ngày từ các báo điện tử bằng giữa các đối tượng người sử dụng Cổng cách sử dụng tiện ích chia sẻ thông tin tự kiến thức. động (tiện ích RSS) từ các trang báo điện • E-learning: Cung cấp môi trường học tử chính thống, các trang tin pháp luật, tập điện tử, các lớp học trực tuyến cho • Nguồn ứng dụng miễn phí: Tạo ra các cộng đồng người sử dụng Cổng kiến thức. liên kết đến các nguồn cung cấp chương • Kênh giao tiếp theo môn học: Cung cấp trình phần mềm miễn phí, mang tính môi trường giao tiếp giữa giảng viên và thông dụng cao. sinh viên theo các môn học. Giảng viên có • Th ông báo: Cập nhật các thông báo từ thể cập nhật các thông báo, gửi tài liệu, bài người quản trị Cổng kiến thức liên quan tập đến các sinh viên đang theo học môn đến điểm thông tin. học mình phụ trách. Đây còn là kênh hỗ Điểm tư liệu-tài liệu trợ cho dịch vụ lưu trữ tài liệu theo học • Mục lục truy cập công cộng trực tuyến phần của thư viện. (OPAC): Cung cấp bộ máy tra cứu đến • Th ông báo: Cập nhật các thông báo liên hệ thống siêu dữ liệu (metadata) của thư quan đến hoạt động của điểm cộng tác. viện, hỗ trợ định vị tài liệu, xác định tình 2. Lựa chọn giải pháp công nghệ trạng tài liệu, khả năng khai thác và sử 2.1. Điểm thông tin: Giải pháp mã nguồn dụng tài liệu. mở Joomla • Cơ sở dữ liệu: Cung cấp truy cập và khai Ngoài chức năng cung cấp đa dạng các thác các nguồn dữ liệu, tài liệu của thư viện thông tin, các nguồn tin khác nhau, Điểm hoặc các nguồn khác, bao gồm nguồn tài thông tin còn đóng vai trò là giao diện nguyên nội sinh của thư viện, các cơ sở dữ chính cho toàn bộ Cổng kiến thức. Joomla liệu được mua quyền truy cập, các cơ sở dữ cung cấp giải pháp xây dựng hệ thống liệu miễn phí trên Internet. quản lý nội dung và thiết kế giao diện • Th ư viện số: Cung cấp truy cập và khai web. Joomla là phần mềm mã nguồn mở, thác nguồn tài nguyên số của thư viện. cài đặt dễ dàng, nhanh chóng, bảo trì đơn THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 15
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI giản, tính bảo mật và ổn định cao, có nhiều khả năng tạo lập môi trường học tập điện thành phần mở rộng mạnh mẽ, rất nhiều tử, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về thiết kế giao diện sẵn có để có thể thay đổi vẻ ngoài Điểm cộng tác. Lựa chọn giải pháp này có của trang web dễ dàng. Joomla có đầy đủ những ưu điểm sau: các tính năng cần thiết để xây dựng Điểm - Moodle là một phần mềm được khuyến thông tin và các tính năng có thể dễ dàng khích sử dụng trong ngành giáo dục. Vào sử dụng mà không đòi hỏi người thiết kế ngày 01/3/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo phải có những kỹ năng chuyên nghiệp cao. ban hành thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT Bên cạnh đó, cộng đồng người sử dụng kèm theo “Danh sách các phần mềm tự do Joomla cũng là nguồn hỗ trợ đắc lực trong mã nguồn mở được khuyến khích sử dụng việc ứng dụng phần mềm vào xây dựng trong ngành giáo dục”. Trong danh sách Cổng kiến thức. này, phần mềm Moodle cũng được khuyến 2.2. Điểm tư liệu, tài liệu: Giải pháp hệ khích sử dụng cho việc xây dựng hệ thống quản trị thư viện tích hợp Koha quản lý học tập điện tử e-learning. Phần Koha là hệ quản trị thư viện tích hợp mã mềm được ứng dụng rộng rãi trong môi nguồn mở đầu tiên trên thế giới, được phát trường giáo dục không chỉ ở Việt Nam, mà triển bởi cộng đồng những người làm công trên khắp thế giới. Th eo tin từ diễn đàn nghệ thông tin và thư viện trên toàn thế Moodle, đến năm 2013, Moodle đã được giới, vì vậy, các tính năng của Koha liên tục sử dụng cho 10.000 website trên 138 quốc được hoàn thiện và phát triển mở rộng để gia và được dịch ra hơn 70 thứ tiếng, có đáp ứng nhu cầu của người dùng. Về mặt trên 100.000 người đã đăng ký tham gia nghiệp vụ, Koha được xây dựng dựa trên vào cộng đồng Moodle [3]. các chuẩn chung của hệ thống thư viện thế - Moodle là một giải pháp phần mềm mã giới và sử dụng giao diện web nên đảm bảo nguồn mở: với giải pháp mã nguồn mở, khả năng tương tác, tương thích giữa Koha Moodle dễ dàng được tải về và sử dụng và các hệ thống khác một cách dễ dàng. miễn phí (miễn phí về giá tiền và bản Koha bao gồm các phân hệ OPAC, lưu quyền), giúp tiết kiệm chi phí trong việc thông, biên mục, bổ sung, ấn phẩm định xây dựng Cổng kiến thức. Mã nguồn mở kỳ, bạn đọc, thiết lập hệ thống, thống kê còn cung cấp khả năng truy cập hoàn toàn báo cáo. Các phân hệ của Koha cũng được vào mã nguồn và thay đổi nếu cần thiết. tùy biến theo chế độ phân quyền vừa chặt - Moodle cung cấp đầy đủ các tính năng chẽ vừa mềm dẻo. Koha là công cụ hiệu cần thiết cho việc xây dựng Điểm cộng tác quả để xây dựng các cơ sở dữ liệu thư mục, như thiết lập diễn đàn, xây dựng các công dữ liệu số, kiểm soát chất lượng các biểu cụ giao tiếp thời gian thực, môi trường học ghi thư mục theo chuẩn MARC21, hỗ trợ tập điện tử và các tiện ích khác với khả xuất - nhập dữ liệu hai chiều với bất kỳ hệ năng sử dụng dễ dàng, tiện lợi. Moodle còn thống thư viện điện tử nào [2]. giúp nâng cao tính tương tác cộng đồng, 2.3. Điểm cộng tác: Giải pháp mã nguồn tạo không gian ảo hỗ trợ cho các đối tượng mở Moodle sử dụng trong công việc và học tập. Moodle là một hệ phần mềm cung cấp - Moodle có phạm vi phổ biến rộng lớn: 16 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
  7. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Cộng đồng các chuyên gia giáo dục, các nghiên cứu và sinh viên mà cho cả xã hội. chuyên gia máy tính, các chuyên gia thiết kế, người sử dụng là những người cùng TÀI LIỆU THAM KHẢO tham gia vào việc phát triển Moodle. Chính vì vậy, việc thiết kế Moodle dễ dàng nhận 1. Claudia Loebbecke, Kevin Crowston được sự hỗ trợ từ cộng đồng người đã và (2012). Knowledge Portals: Components, đang ứng dụng Moodle, từ kinh nghiệm, Functionalities, and Deployment thủ thuật, giải pháp thiết kế, các tiện ích, Challenges; Orlando, Conference mã code, Proceedings. International Conference on Information Systems. Kết luận 2. Lê Bá Lâm (2011). Hệ thống quản trị Về phương diện kỹ thuật và nội dung, thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha, cơ cổng kiến thức không phải là hoàn toàn hội lý tưởng cho các thư viện Việt Nam. Tạp mới mẻ so với website thư viện hay cổng chí Th ư viện Việt Nam. Số 2(28). Tr.30-35 thông tin thư viện. Tuy nhiên, cổng kiến thức thư viện tốt hơn website thư viện hay 3. cổng thông tin thư viện vì nó vượt lên trên 4. D. K. Shrivastava (2014). Knowledge những trao đổi thông tin một chiều hay chỉ Portal as a New and Innovative Approach cung cấp nguồn kiến thức bị giới hạn bởi for Th e Public Libraries in a way of Self nguồn lực thông tin nội tại của thư viện. Service Application: a Study of Off shoot Cổng kiến thức thể hiện một cấu trúc mới Technology. Library Science. Vol.3, No.6. của môi trường thông tin điện tử, là một pp. 106-110. mô hình tiến hóa của cổng thông tin thư 5. Adolphus Minu. Discoverying the value viện, phát triển phù hợp với xu hướng của of Knowledge Portal: Presentation. IBM thời đại, biến đổi phù hợp theo sự phát Soft ware Group. triển nhu cầu tin của người sử dụng thư hk/e-business/events/archives/downloads/ viện tại các trường đại học. Việc ứng dụng governmentpitch_intranet_v2.pdf. Truy công nghệ mã nguồn mở vào xây dựng cập ngày 18/09/2015. cổng kiến thức cho thư viện trường đại học 6. Goswami, Tarini Dev. Knowledge sẽ mở rộng phương thức phổ biến và cung Portal: Challenges Before Library and cấp tri thức, thông tin của thư viện, mang Information Professionals. Infl ibnet đến nhiều tiện ích cho người sử dụng thư Center. (2007). ibnet.ac.in/ viện, gia tăng hiệu quả khai thác đa chiều từ bitstream/1944/1031/1/11.pdf. Truy cập các nguồn kiến thức khác nhau. Rất có thể, ngày 18/09/2015 trong một tương lai gần, cổng kiến thức sẽ là một trong những động lực làm thay 7. Dr. Dan (2000). Knowledge Portals. đổi hoàn toàn bộ mặt của thư viện đại học Việt Nam theo chiều hướng tích cực - thật Knowledge_Portals. Truy cập ngày sự trở thành cơ quan quản trị tri thức và 18/09/2015. thông tin, giúp thư viện đại học khẳng định (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 18-12- hơn nữa vai trò cung cấp nguồn kiến thức 2015; Ngày phản biện đánh giá: 22-01-2016; không chỉ cho đội ngũ giảng viên, các nhà Ngày chấp nhận đăng: 09-3-2016). THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 17