Văn hóa giao tiếp trong thư viện một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 7 trang hapham 2090
Bạn đang xem tài liệu "Văn hóa giao tiếp trong thư viện một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_hoa_giao_tiep_trong_thu_vien_mot_so_truong_dai_hoc_tren.pdf

Nội dung text: Văn hóa giao tiếp trong thư viện một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Mai Thị Thu ___ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG THƯ VIỆN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MAI THỊ THU* TÓM TẮT Văn hóa giao tiếp (VHGT) trong môi trường thư viện đại học (TVĐH) đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ thân thiện với bạn đọc, nâng cao khả năng thu hút bạn đọc và chất lượng phục vụ của thư viện. Bài viết trình bày kết quả của việc tìm hiểu thực trạng VHGT giữa cán bộ thư viện (CBTV) và sinh viên (SV) tại một số TVĐH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM); trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cho việc định hình một VHGT có hiệu quả tại TVĐH. Từ khóa: văn hóa giao tiếp, thư viện đại học. ABSTRACT Communication culture at a number of university libraries in Ho Chi Minh City Communication culture at university libraries plays an important role in building a friendly relationship between the library and readers, attracting more users as well as enhancing the quality of library service. The article presents results of the investigation into the reality of communication culture between librarians and students at a number of university libraries in Ho Chi Minh City; in light of which, solutions to forming an effective communication culture at university libraries. Keywords: communication culture, university library. 1. Đặt vấn đề dưới cái tên văn hóa giao tiếp. VHGT Giao tiếp là một điều kiện không tiếp là một trong những yếu tố tham gia thể thiếu trong hoạt động của con người. vào việc tạo dựng lối sống theo tiêu Nhờ giao tiếp, con người duy trì và mở chuẩn chân - thiện - mĩ, có khả năng định rộng hiểu biết của mình về thế giới xung hướng, điều chỉnh đời sống của mỗi cá quanh, và bằng cách đó, xã hội loài nhân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và người có thể tồn tại và phát triển. Ở một cả xã hội. bình diện mang tính cá nhân, có thể thấy TVĐH là nơi cung cấp các dịch vụ rằng thông qua giao tiếp, tri thức và thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu tin cho nhân cách của con người được hình những bạn đọc là cán bộ giảng dạy, học thành và phát triển. viên cao học, SV, phục vụ công tác giáo Giao tiếp, ngày nay, đã trở thành dục, nghiên cứu, học tập của họ. VHGT một khoa học, dù nó mang một nội hàm trong thư viện vừa là vấn đề cấp bách, thuần túy ngôn ngữ học, hay một khái vừa có ý nghĩa lâu dài trong lĩnh vực giáo niệm mang tính xã hội, vốn được biết đến dục và hoạt động thư viện. VHGT giữa * HVCH, Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG TPHCM; Email: maithu660@yahoo.com 151
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ CBTV và bạn đọc trong thư viện được 2.1.1. Nhận thức của SV về VHGT thực hiện tốt sẽ góp phần không nhỏ vào Kết quả khảo sát cho thấy 90% SV việc xây dựng mối quan hệ thân thiện với quan tâm đến việc xây dựng VHGT, chỉ bạn đọc, nâng cao chất lượng đào tạo cho có 0,4% SV trả lời là không quan tâm nhà trường, đồng thời nâng cao chất đến vấn đề này. Như vậy, tuyệt đại đa số lượng phục vụ của TVĐH. SV nhận thức được vai trò quan trọng của Trong bài viết này, chúng tôi đề cập việc giao tiếp có văn hóa, và đây là điều thực trạng VHGT giữa cán CBTV và SV kiện thuận lợi giúp SV hình thành cho tại một số TVĐH trên địa bàn TPHCM; mình VHGT ngay từ khi còn ngồi trên trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp ghế nhà trường. cho việc định hình một VHGT có hiệu 2.1.2. Nhận thức của CBTV về VHGT quả tại TVĐH. Số liệu thống kê cho thấy 100% 2. Thực trạng văn hóa giao tiếp CBTV đánh giá VHGT là quan trọng và trong thư viện một số trường đại học rất quan trọng. Nói cách khác, CBTV đã trên địa bàn TPHCM nhận thức được rằng để làm tốt công tác Để tìm hiểu thực trạng VHGT giữa phục vụ trong thư viện, bên cạnh việc CBTV và SV tại một số TVĐH trên địa nắm vững kiến thức về chuyên môn bàn TPHCM, chúng tôi đã xây dựng hai nghiệp vụ, họ còn phải có VHGT. loại bảng hỏi: dành cho SV đang sử dụng 2.2. Biểu hiện về VHGT trong TVĐH thư viện, và dành cho CBTV. 2.2.1. Biểu hiện của SV về VHGT trong Các trường tham gia trả lời khảo sát TVĐH gồm Đại học Sư phạm TPHCM, Đại học Trong môi trường đại học nói Văn hóa TPHCM và Đại học Công chung và môi trường thư viện nói riêng, nghiệp TPHCM. Tổng số phiếu phát ra việc SV chấp hành những quy định của cho SV của 3 trường là 300, số phiếu thu nhà trường và thư viện là một trong về là 285, trong đó có 3 phiếu không hợp những nhiệm vụ quan trọng để rèn luyện lệ. Tổng số phiếu phát ra cho CBTV là tính tổ chức, tính kỉ luật, đồng thời tạo 50, số phiếu thu về là 47. nên nét sinh hoạt văn hóa riêng của nhà Trước hết, chúng ta hãy xem xét trường. Biểu hiện của SV về mức độ biết nhận thức của SV về VHGT. về nội quy của thư viện như sau (xem 2.1. Nhận thức về VHGT trong hoạt bảng 1). động thư viện Bảng 1. Biểu hiện của SV về mức độ biết nội quy của thư viện STT Mức độ Tần số Tỉ lệ % 1 Biết rõ 166 58,9 2 Biết đôi chút 113 40,1 3 Hoàn toàn không biết 3 1,1 152
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Mai Thị Thu ___ Trong những năm gần đây, các thư trong TVĐH (xem bảng 2) viện rất chú trọng đến việc giới thiệu và CBTV là những người cần phải chú hướng dẫn cho SV mới nhập học về quy ý phẩm chất, năng lực, đặc biệt là ứng xử trình sử dụng thư viện. Kết quả là có gần của bản thân mình đối với SV. Khảo sát 60% SV được khảo sát cho rằng mình về biểu hiện trong trang phục của CBTV biết rõ nội quy, quy định của thư viện, khi giao tiếp với SV, có gần 96% CBTV chỉ có 1,1% SV nói rằng mình hoàn toàn cho rằng đồng nghiệp của mình ăn mặc không biết đến những quy định nói trên. gọn gàng, lịch sự khi giao tiếp với SV, Song, với hơn 40% SV cho rằng mình chỉ 2% CBTV nhận định đồng nghiệp của biết đôi chút về nội quy của đơn vị cung mình ăn mặc bình thường và 2% CBTV cấp thông tin thì đây là một thực tế đáng đánh giá trang phục của đồng nghiệp khi để chúng ta suy ngẫm. giao tiếp với SV là lòe loẹt hay luộm 2.2.2. Biểu hiện của CBTV về VHGT thuộm. Bảng 2. Nhận xét về phong cách, thái độ phục vụ của CBTV đối với SV STT Biểu hiện Tần số Tỉ lệ % 1 Nhanh nhẹn, nhiệt tình 38 80,8 2 Thờ ơ 0 0 3 Gắt gỏng, hống hách 2 4,3 4 Bình thường 7 14,9 Bảng 2 cho thấy có hơn 80% CBTV VHGT giữa SV với CBTV hiện nay, đánh giá đồng nghiệp của mình có phong chúng tôi thu được kết quả như sau: 55% cách nhanh nhẹn, nhiệt tình khi phục vụ. SV cho rằng VHGT giữa CBTV và SV ở Bên cạnh đó cũng có gần 15% CBTV cho mức độ bình thường, chỉ có hơn 30% cho rằng phong cách phục vụ của họ chỉ ở rằng VHGT giữa CBTV với SV là tốt, mức độ trung bình và 4,3% cho rằng 9,6% cho rằng điểm này chưa được tốt. đồng nghiệp của mình còn gắt gỏng, Đáng lưu ý, vẫn còn 0,4% SV đưa ra hống hách khi phục vụ SV. Nguyên nhân đánh giá “rất không tốt”. của hiện tượng này một phần do bản thân Một số SV cho rằng việc giao tiếp cá nhân cán bộ đó ngại va chạm, thiếu trong thư viện là bị hạn chế, chính vì vậy cởi mở, ý thức trách nhiệm trong công các kỹ năng giao tiếp của SV trong môi việc chưa cao , một phần do áp lực công trường thư viện khó có cơ hội được hoàn việc, môi trường làm việc chật hẹp, nóng thiện. Đa số SV thường giao tiếp với bạn bức, cách diễn đạt của SV khó hiểu, hay bè trong thư viện và chủ yếu xoay quanh thái độ thiếu tôn trọng của họ đối với vấn đề học tập. Đối với CBTV thì các em CBTV. còn tỏ ra ngần ngại, ít trao đổi. Chỉ một 2.3. Đánh giá của SV về VHGT đối với số SV có khó khăn trong việc tìm tài liệu CBTV mới nhờ đến sự giúp đỡ của CBTV. Qua tìm hiểu về đánh giá của SV về Quan sát thái độ ứng xử của SV với 153
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ CBTV, chúng tôi nhận thấy còn một bộ không có công trong việc giáo dục họ, vì phận không nhỏ SV chưa xác định được vậy, trong giao tiếp, một số em còn thiếu vai trò của CBTV trong việc tư vấn, tác phong lễ phép, thái độ tôn trọng đối hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu với CBTV. cho SV khi đến học tập và nghiên cứu tại 2.4. Đánh giá về thái độ của CBTV khi thư viện. Cá biệt, có SV cho rằng CBTV giao tiếp với SV (xem bảng 3) là người không trực tiếp giảng dạy họ, Bảng 3. Đánh giá về thái độ của CBTV khi giao tiếp với SV STT Biểu hiện thái độ Tần số Tỉ lệ % 1 Lạnh nhạt, hờ hững 0 0 2 Thiếu trách nhiệm 2 4,3 3 Niềm nở, thân thiện 37 78,7 4 Chưa thật sự niềm nở 8 17,0 Bảng 3 cho thấy gần 80% CBTV 3.1. Xây dựng môi trường văn hóa cho rằng đồng nghiệp của mình có thái trong các trường đại học độ niềm nở và thân thiện khi giao tiếp với 3.1.1. Tăng cường giáo dục ý thức, thái SV. Đây là một chỉ số tích cực thể hiện độ của SV đối với việc rèn luyện VHGT tinh thần trách nhiệm đối với công việc trong trường đại học của nhiều CBTV. Nhưng bên cạnh đó, có Để xây dựng chuẩn mực về hành vi đến 17% CBTV cho rằng đồng nghiệp giao tiếp trong trường học nói chung và của mình có thái độ chưa thật sự niềm nở, trong môi trường thư viện nói riêng, nhà 4,3% cho rằng đồng nghiệp của mình trường phải lồng ghép nội dung trên vào thiếu trách nhiệm khi giao tiếp với SV. chương trình giảng dạy, đồng thời xây Nguyên nhân của tình trạng này là do dựng những quy định về giao tiếp giữa CBTV bị ảnh hưởng bởi tâm lí không giảng viên, SV, cán bộ và nhân viên. Qua thoải mái, môi trường làm việc không lớp sinh hoạt chính trị đầu năm, cũng như thực sự thuận lợi, và như chúng tôi đã các buổi sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nêu trên, việc một số SV tỏ ra lúng túng nhiệm cần phổ biến những quy định về trong diễn đạt cũng phần nào làm ảnh cách thức tham gia các hoạt động học hưởng đến giao tiếp của CBTV. Ngoài tập, lao động, văn hóa văn nghệ, thể dục các yếu tố ảnh hưởng nêu trên, còn một thể thao, trong đó có cách thức diễn đạt nguyên nhân chủ quan khiến cho hiệu bằng ngôn từ. Khen ngợi và tuyên dương quả giao tiếp của CBTV với SV không những hành vi đẹp của SV cũng là một được như mong muốn, đó là việc CBTV biện có pháp hiệu quả để những hoạt thường xuyên bị phân tán bởi các hoạt động nói trên đạt được mục tiêu đề ra. động khác khi làm việc với SV. 3.1.2. Xây dựng các chuẩn mực VHGT 3. Một số giải pháp nâng cao VHGT trong môi trường thư viện trong môi trường thư viện đại học  Đối với CBTV 154
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Mai Thị Thu ___ Mỗi thư viện phải xây dựng một hệ với thầy cô phải biết “tôn sư trọng đạo”, thống chuẩn mực cho giao tiếp với những thực hiện nghiêm túc các quy định của quy tắc cụ thể, được phổ biến đến từng thư viện, tôn trọng CBTV và những CBTV. Như một hệ giá trị, những chuẩn người xung quanh, không đùa giỡn trong mực đó là căn cứ cho việc đánh giá xếp môi trường làm việc. loại thi đua đối với mỗi cá nhân vào dịp 3.2. Rèn luyện VHGT trong thư viện tổng kết năm học. CBTV cần nhận thức đại học rằng phục vụ bạn đọc là trách nhiệm của Cần tổ chức rèn luyện các kĩ năng mình, vì vậy cần phải tôn trọng bạn đọc, giao tiếp cho CBTV thông qua các tình cung cấp cho họ những thông tin cần huống thường gặp trong thực tiễn. Bạn thiết, cố gắng đến mức cao nhất để đáp đọc của TVĐH đến từ các vùng miền ứng những yêu cầu của họ, và nhiệm vụ khác nhau và chịu ảnh hưởng của những đó trước hết phải được thực hiện qua đặc điểm văn hóa khác nhau. Trong quá VHGT. trình phục vụ bạn đọc, có rất nhiều tình Về tư thế và tác phong: CBTV phải huống thực tế buộc CBTV phải biết ứng có trang phục phải sạch sẽ, không nhàu xử khéo léo sao cho hợp tình, hợp lí, phù nát; ngồi ở vị trí làm việc phải nghiêm hợp với môi trường của một cơ sở giáo chỉnh, đĩnh đạc. dục, nhưng cũng không tạo ra những hệ Về ngôn ngữ giao tiếp: phải thể quả đáng tiếc đối với SV. hiện sự chân thành, khiêm tốn. Ngôn ngữ Để giúp CBTV rèn luyện kĩ năng sử dụng cần có dung lượng vừa phải, ngữ giao tiếp tốt khi tiếp xúc với bạn đọc, nhà âm dễ nghe, từ ngữ mềm dẻo, tinh tế. Khi trường cần tổ chức các lớp tập huấn muốn nhắc nhở và khuyên bảo bạn đọc, chuyên đề về VHGT cho CBTV và SV. CBTV phải có thái độ nhã nhặn và chân Về phía thư viện, cần tổ chức giao lưu, tình. Khi bạn đọc vi phạm nội quy thư học tập, trao đổi kinh nghiệm với các thư viện, cần phải kiên trì, không có thái độ viện bạn, đồng thời phát động phong trào gay gắt. Ngay cả với những người cố tình thi đua trong toàn thư viện, với nội dung vi phạm, CBTV cũng cần điềm tĩnh, xây dựng cơ quan văn minh, hiện đại, có không đối xử với họ một cách thô bạo. văn hóa trong giao tiếp, có phong cách  Đối với SV phục vụ tận tình, tạo dựng được thương Xây dựng VHGT trong thư viện hiệu cho đơn vị của mình. không chỉ là nhiệm vụ của đội ngũ CBTV Bên cạnh đó, thư viện cần tổ chức và đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà các buổi báo cáo, nói chuyện chuyên đề trường, mà còn là nhiệm vụ của bản thân về VHGT trong thư viện nói riêng và mỗi SV. SV khi đến với thư viện là đến ngoài xã hội nói chung. Để làm tốt hoạt với môi trường văn hóa, do vậy trong động này, thư viện có thể phối hợp với giao tiếp cần thể hiện một tác phong phù các khoa, Đoàn Thanh niên, Hội SV để hợp. Với người lớn tuổi, các em nên có mời chuyên gia thuyết trình và tư vấn cho thái độ lễ phép, kính trên nhường dưới, SV. 155
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ 3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của tiêu chí quan trọng để khẳng định vị thế các lực lượng giáo dục trong nhà của nhà trường nói chung và thư viện nói trường riêng. Một thư viện khang trang, sạch Giáo dục VHGT cho SV không chỉ đẹp, trang thiết bị hiện đại, không khí là trách nhiệm của một đơn vị riêng lẻ mà trang trọng và nghiêm túc sẽ tạo điều trách nhiệm và sức mạnh của nhiều đơn kiện thuận lợi để thu hút bạn đọc đến với vị cùng phối hợp. Là những người trực thư viện, và đó cũng chính là những yếu tiếp giảng dạy và giáo dục SV, thông qua tố thuận lợi cho việc xây dựng một phong việc truyền đạt tri thức từ các môn học, cách giao tiếp đúng đắn. giáo viên cần khai thác, vận dụng tri thức 4. Kết luận thuộc lĩnh vực khoa học mình dạy để góp VHGT từ lâu đã trở thành một vấn phần hình thành ở các em không chỉ là đề được nhiều người quan tâm. Ngày nhận thức đúng đắn về khoa học mà còn nay, trong nhà trường nói chung và trong cả tác phong của những người làm khoa thư viện nói riêng, việc xây dựng VHGT học. ngày càng có ý nghĩa và tầm quan trọng Phòng Công tác chính trị và quản lí đặc biệt, vì nó góp phần xây dựng mối học sinh SV, với chức năng quản lí, giáo quan hệ tốt đẹp trong các hoạt động của dục SV, cần phát huy vai trò của mình nhà trường, góp phần vào việc hình thành trong việc theo dõi nền nếp sinh hoạt của nhân cách, rèn luyện phẩm chất đạo đức SV trong giờ học, có biện pháp ngăn cho SV. chặn và giáo dục kịp thời những trường Xây dựng VHGT trong TVĐH là hợp vi phạm nội quy của nhà trường, đưa xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa ra những tiêu chí xếp loại cụ thể để cá học, có trật tự kỉ cương, tuân theo những nhân và tập thể biết tự đánh giá, qua đó nội quy, quy định chung, đồng thời góp có ý thức hơn trong việc rèn luyện hành phần tạo dựng niềm tin, tạo bầu không vi của mình. khí cởi mở, thân thiện, hình thành những Đoàn Thanh niên, Hội SV là nơi thói quen, phương cách ứng xử lịch sự, thu hút sự tham gia của đông đảo đoàn giúp nâng cao chất lượng phục vụ của viên. Thông qua các tổ chức Đoàn, Hội, thư viện. SV có điều kiện tham gia các hoạt động Để nâng cao tính hiệu quả của quá có ý nghĩa; do đó, Đoàn Thanh niên, Hội trình giao tiếp trong thư viện, đối với SV cần chỉ đạo, hướng dẫn các Đoàn CBTV và SV, đều phải không ngừng khoa tổ chức các hoạt động VHGT để có nâng cao nhận thức, thái độ về cách ứng thể theo dõi, giáo dục thái độ của đoàn xử có văn hóa với người khác, rèn luyện viên khi tham gia các hoạt động nói trên. kĩ năng giao tiếp, nỗ lực trau dồi những 3.4. Cải thiện môi trường hoạt động kiến thức và kinh nghiệm trong cuộc thư viện đại học sống, hướng tới mục đích xây dựng nếp Cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ sống văn hóa, văn minh trong môi trường thuật là điều kiện không thể thiếu và là đại học. 156
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Mai Thị Thu ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Ban hành theo Quyết định số 61/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 31/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). 2. Lê Quỳnh Chi, Phạm Thị Hiền Hoa (2012), “Xây dựng văn hóa giao tiếp giữa cán bộ thư viện và sinh viên trong môi trường thư viện đại học góp phần hình thành kĩ năng mềm cho sinh viên”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học “Thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên đại học sư phạm hiện nay”, Khoa Tâm lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 3. Hoàng Thị Lệ Hà (2009), Văn hóa giao tiếp trong hoạt động tiếp dân của cán bộ, công chức: (trường hợp tỉnh Khánh Hòa), Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TPHCM. 4. Nguyễn Khắc Hùng (chủ biên) (2011), Văn hóa và văn hóa học đường, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 5. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) (2011), Tâm lí học giao tiếp, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. 6. Viện Nghiên cứu giáo dục, Trung tâm Phát triển nghiệp vụ sư phạm, Trường Đại học Sư phạm TPHCM (2009), Kỉ yếu Hội thảo Giáo dục văn hóa giao tiếp trong nhà trường. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-6-2015; ngày phản biện đánh giá: 29-7-2015; ngày chấp nhận đăng: 20-10-2015) 157