Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- xay_dung_bai_tap_chinh_am_ket_hop_giao_duc_ngon_ngu_cho_hoc.pdf
Nội dung text: Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ XÂY DỰNG BÀI TẬP CHỈNH ÂM KẾT HỢP GIÁO DỤC NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC BỊ KHE HỞ MÔI, VÒM MIỆNG SAU PHẪU THUẬT1 PHẠM HẢI LÊ* TÓM TẮT Thực nghiệm chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho 2 học sinh tiểu học được thực hiện nhằm chứng minh giả thuyết: Việc phục hồi chức năng lời nói cho trẻ bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật cần phải kết hợp giữa sửa lỗi phát âm với giáo dục ngôn ngữ; các bài tập (BT) chỉnh âm cho trẻ em không thể tách rời việc dạy sử dụng từ, câu, ngôn bản trong hoạt động giao tiếp. Kết quả nghiên cứu góp phần chứng minh giả thuyết nghiên cứu trên là đúng và can thiệp sớm cho trẻ dị tật là hoạt động quan trọng không thể thiếu. Từ khóa: bài tập chỉnh âm, giáo dục ngôn ngữ, khe hở môi và vòm miệng, học sinh tiểu học, hoạt động giao tiếp. ABSTRACT Building speech therapy exercises for primary school pupils with cleft lip and palate slot after surgery A complex experience of equalizer and language education for two primary school pupils has proved the theory: the speech rehabilitation for children with cleft lip and palate slot after surgery should be combined between the pronunciation correction with language education; speech therapy exercises for children cannot be separated with teaching words, sentences, and documents in communication activities. The study results contribute to prove the hypotheses is correctly, and it is indispensable to interfere early children with disability. Keywords: speech therapy exercises, language education, cleft lip and palate slot, primary school pupils, communication activity. 1. Vấn đề chỉnh âm cho trẻ bị khe lệ mắc loại dị tật này ở bé trai là hở môi và vòm miệng 1,25/1000; ở bé gái là 0,93/10002. Theo Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế ước tính, hàng năm tại Việt Nam có trên giới (WHO) 1998, tỉ lệ trẻ sơ sinh ở Việt 3000 trẻ em sinh ra với dị tật khe hở môi Nam bị khe hở môi, vòm miệng: 1- và/hoặc khe hở vòm miệng; theo thống 2/1000; so với các nước, tỉ lệ này là hơi kê thì cứ 500 trẻ em được sinh ra thì có 1 cao. Tỉ lệ bé trai bị tật này nhiều hơn bé em bị dị tật này [1]. Trẻ bị KHMVM cần gái. Khảo sát tại Cần Thơ trong 5 năm được phẫu thuật và chỉnh âm sớm. Thực liên tục, một số bác sĩ cho biết tỉ lệ trẻ sơ tế hiện nay, ở Việt Nam, nhiều trẻ bị sinh bị dị tật khe hở môi, vòm miệng KHMVM, nhất là những trẻ ở vùng sâu (KHMVM) chiếm 1,1/1000; trong đó, tỉ vùng xa, không chỉ phẫu thuật trễ (7-8 * GV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 83
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ tuổi, thậm chí 10-12 tuổi mới được phẫu vốn từ, hướng dẫn ngữ pháp, ngữ thuật vá KHMVM) mà sau phẫu thuật, dụng ); các BT chữa lỗi phát âm cho trẻ cũng chưa được hỗ trợ chỉnh âm kịp em không thể tách rời với việc dạy sử thời3. Theo các chuyên gia chỉnh âm, việc dụng từ, câu trong hoạt động giao tiếp; can thiệp và trị liệu cho trẻ khuyết tật đồng thời phải gắn với nội dung học tập ngôn ngữ là một lĩnh vực hoàn toàn mới môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. mẻ tại Việt Nam4. Do giới hạn phạm vi nghiên cứu – Ở bài viết này, chúng tôi chỉ giới chỉnh âm cho trẻ khuyết tật bộ máy phát thiệu một vài số liệu và cứ liệu ban đầu âm – nên ở thực nghiệm này, chúng tôi về việc thử nghiệm xây dựng BT chỉnh sử dụng phương pháp nghiên cứu trường âm trong mối quan hệ tích hợp với giáo hợp (case study). Vì vậy, thống kê được dục ngôn ngữ cho 2 học sinh (HS) tiểu lựa chọn là thống kê định tính – kiểu loại học ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) thống kê bao gồm sự theo dõi, ghi nhận bị KHMVM đã phẫu thuật; mặc dù trong kết quả qua khảo sát phỏng vấn, khảo sát thực tế hỗ trợ, cả 2 HS trên được thụ hành vi ngôn ngữ trong quãng thời gian hưởng cả những tác động tâm lí cùng một dài, kết hợp đánh giá định lượng (thống số BT vận động bộ máy phát âm thuần kê định lượng) để tìm hiểu bản chất vấn túy (như BT vận động lưỡi, môi, cơ má, đề nghiên cứu, như thống kê về lỗi phát lưỡi con; BT phát âm các âm tiền ngôn âm, thống kê về sự tiến triển trong quá ngữ ). Chỉnh âm trong sự tích hợp với trình chỉnh âm. Đồng thời, hồi cứu để tìm giáo dục ngôn ngữ cho trẻ, chúng tôi xuất hiểu về dị tật, sức khỏe, việc học tập hỗ phát từ đối tượng can thiệp là HS tiểu trợ chỉnh âm cho đối tượng nghiên cứu học. Với người đã trưởng thành, có thể (trước khi chúng tôi thực hiện chỉnh âm) chỉ cần dừng lại ở phạm vi chỉnh âm đơn cũng là một phương pháp được chúng tôi thuần, nhưng với trẻ em, giáo dục ngôn sử dụng. Mặt khác, cũng vì đối tượng ngữ là một nội dung quan trọng. Ngoài nghiên cứu đặc biệt – trẻ bị dị tật bộ máy ra, không ít nghiên cứu cho thấy: trẻ chỉ phát âm – nên thực nghiệm ở nghiên cứu tự giác và tích cực sửa lỗi phát âm khi này không tiến hành dưới dạng đối chứng hoạt động sửa lỗi được diễn ra trong tình với trẻ khác, như ở những nghiên cứu huống thích hợp với trẻ [3, tr.56-73], [4]. thực nghiệm sư phạm thông thường (với 2. Xây dựng bài tập hỗ trợ chỉnh HS bình thường). Đối chứng, so sánh ở âm nghiên cứu này sẽ được tiến hành trong Thực nghiệm chỉnh âm kết hợp giáo sự so sánh kết quả thu được qua các giai dục ngôn ngữ cho HS tiểu học bị đoạn được hỗ trợ chỉnh âm. Thêm vào KHMVM đã được phẫu thuật, chúng tôi đó, chúng tôi – những người làm công tác xuất phát từ giả định: Việc phục hồi chức giáo dục – thực hiện chỉnh âm cho đối năng lời nói cho trẻ bị KHMVM sau tượng HS tiểu học, nên việc tích hợp phẫu thuật cần phải kết hợp giữa sửa lỗi chỉnh âm với giáo dục ngôn ngữ được phát âm và giáo dục ngôn ngữ (mở rộng chú trọng. Các BT chỉnh âm được xây 84
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ dựng trên cơ sở gắn với việc hình thành Lượng giá khuyết tật KHMVM: bị và phát huy năng lực sử dụng tiếng Việt, khe hở môi một bên và khe hở vòm hầu; trong đó đặc biệt chú trọng năng lực nói, tình trạng bộ máy phát âm sau phẫu đọc (thành tiếng). Dựa trên tình huống, thuật: môi trên hơi bị lõm vào; chiều dài dựa vào nhu cầu giao tiếp, dựa vào BT khẩu cái bình thường, cử động khẩu cái đọc, BT làm văn nói của HS, chúng tôi giảm. thiết kế các BT chỉnh âm. Khả năng phát âm tại thời điểm 2.1. Đối tượng thụ hưởng can thiệp trị được hỗ trợ chỉnh âm (3-2012) liệu - Khi phát âm từ đơn tiết, còn nhiều Đối tượng được lựa chọn can thiệp phụ âm đầu, M. H. phát âm sai. trị liệu ở nghiên cứu này gồm 2 HS nam, - Khi nói chuyện hoặc khi đọc câu, học tiểu học tại TPHCM, bị KHMVM đã đoạn, hầu hết các phụ âm đầu bị mất hoặc được phẫu thuật vá KHMVM. bị “nhòe” và có tính chất mũi. 2.1.1. Nguyễn M. H.5 - Những phụ âm đầu bị phát âm sai Sơ lược về trẻ (khi nói từ đơn tiết): /n-/ /ŋ-/; /t-/ /k-/; Nguyễn M. H. sinh ngày 31-5- /t’-/ /h-/; /ʐ-/ /ɣ-/; /ɲ-/ /ŋ-/; /k- 2003. Nơi sinh và nơi ở hiện nay: Bệnh viện TD, TPHCM (M. H. bị bố mẹ bỏ / / -/; / -/ /ɣ/,/k/; /b-/ zero, /m- rơi), HS lớp 5, Trường Tiểu học NK, / zero; /d-/ zero; /c-/ zero. Tổng Quận 1, TPHCM. Dị tật bẩm sinh: Sứt cộng: 11 phụ âm. môi và hở hàm ếch. (Ngoài dị tật bộ máy - Kết quả lượng giá phát âm bán phát âm, bé còn dị tật ở tay, bàn tay trái nguyên âm, nguyên âm, âm cuối và thanh bị bé hẳn, ngón bị khoèo). M.H. đã được điệu cho thấy M. H. phát âm đúng (riêng phẫu thuật vá môi vào lúc 12 tháng tuổi thanh ngã thường bị phát âm thành thanh và vòm miệng lúc 2 tuổi. Phương ngữ hỏi nhưng không tính là lỗi, vì M. H. của người trực tiếp nuôi dưỡng và cô sống trong môi trường phương ngữ Nam giáo dạy bé: Phương ngữ Nam (giọng Sài – phát âm thanh ngã thanh hỏi). Gòn). Do bị bỏ rơi, phải sống ở trung tâm - Trường hợp /ʐ-/ /ɣ-/, tính là lỗi, vì nhân đạo, bạn bè của M.H. đều là trẻ bị môi trường phương ngữ của bé là Sài dị tật nặng, bị bỏ rơi hoặc gia đình buộc Gòn, không phải là nam sông Hậu hoặc phải gửi vì thiếu điều kiện chăm sóc, nên Bến Tre (nơi phát âm /ʐ-/ /ɣ-/; / / ngôn ngữ của M.H. có nhiều hạn chế hơn / /). so với trẻ cùng trang lứa, cùng kiểu Đặc điểm tâm sinh lí - ngôn ngữ khuyết tật nhưng được sống trong môi - Hơi bướng, ít thân thiện. trường gia đình. - Vốn hiểu biết về môi trường tự Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc M.H nhiên xã hội, vốn ngôn ngữ bị hạn chế cho biết: quá trình phát triển ngôn ngữ khá nhiều so với trẻ cùng trang lứa. chậm hơn với trẻ cùng độ tuổi sống với gia đình; nói ngọng rất nhiều. 85
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ 2.1.2. Lê M. Tr.6 - Hiểu biết về tự nhiên, xã hội, khả Sơ lược về trẻ năng giao tiếp kém hơn so với trẻ cùng Lê M. Tr. sinh ngày: 20-8-2003. HS trang lứa. (Tình trạng năng lực này có lẽ Trường Tiểu học TBT, Quận 5, TPHCM. có nguyên do từ việc Mẹ mất từ khi bé 9 Dị tật bẩm sinh: Khe hở môi và vòm tháng tuổi (không có cha), sống ở Bệnh miệng. Đã phẫu thuật vá môi vào lúc 10 viện TD TPHCM đến 4 tuổi thì được dì tháng tuổi; vá vòm miệng lúc 3 tuổi. ruột đón về nuôi). Phương ngữ của người thân và cô giáo M. Tr. và M. H. không bị khiếm dạy bé: Phương ngữ Nam (giọng Sài thính, thiểu năng trí tuệ, tự kỉ. Gòn); M. Tr. sống với dì và anh chị. 2.2. Nguyên tắc, phương pháp, quy Dì ruột, người trực tiếp chăm sóc trình hỗ trợ chỉnh âm M. Tr. cho biết quá trình phát triển ngôn 2.2.1. Nguyên tắc ngữ của M. Tr. chậm hơn với trẻ bình Việc thực nghiệm BT chỉnh âm kết thường cùng độ tuổi, nói ngọng rất nhiều. hợp giáo dục ngôn ngữ cho M. H. và Lượng giá khuyết tật KHMVM: M.Tr. được triển khai trong sự tuân thủ các nguyên tắc: Kết hợp các BT chữa lỗi - Bị khe hở môi một bên và khe hở phát âm với việc mở rộng vốn từ, hướng vòm hầu; dẫn sử dụng từ ngữ, câu, ngôn bản trong - Tình trạng bộ máy phát âm sau hoạt động giao tiếp; gắn việc chỉnh âm phẫu thuật: Vòm cứng mềm đã vá kín, với môn học Tiếng Việt ở trường tiểu chiều dài vòm đủ, kém phát triển hàm học; luôn động viên, khuyến khích, tuyệt trên; môi trên đã vá nhưng hơi bị lõm vào đối tránh gây áp lực; tích hợp về nội trong, khép 2 môi không thật đối xứng. dung, phương pháp trong từng hoạt động Khả năng phát âm tại thời điểm (kết hợp chữa lỗi phát âm với dạy đọc, được hỗ trợ chỉnh âm (8-2013): nói; kết hợp luyện tập nghe và nói; kết - Khi phát âm từ đơn tiết vẫn còn hợp nói đúng và viết đúng ); dạy học một số phụ âm đầu, bé phát âm sai. theo từng bước nhỏ, dễ đến khó, đơn giản - Khi nói chuyện hoặc khi đọc câu, đến phức tạp; đảm bảo tính tuần tự, tính đoạn, hầu hết các phụ âm đầu bị nhòe hệ thống; trò chơi hóa các BT; thường (mất) và có tính chất mũi. xuyên kết hợp với giáo viên (GV), phụ - Những phụ âm đầu bị phát âm sai: huynh (PH), người trực tiếp nuôi dưỡng /b-/ /m-/; /c-/ /h-/; /t-/ /k-/; /t’/ /h-/; chăm sóc trẻ; thường xuyên củng cố, kịp /n-/ /ŋ-/; /l-/ /ŋ-/; /z-/ /s-/; /v- thời sửa chữa sai sót của trẻ; đặt trong / /kw-/ (8 phụ âm). mối quan hệ tương hỗ với các BT ngôn - Thực trạng phát âm bán nguyên âm, ngữ và BT vận động bộ máy phát âm nguyên âm, âm cuối và thanh điệu của bé trong quan hệ chặt chẽ hài hòa với các tương tự Nguyễn M. H. liệu pháp tâm lí. Đặc điểm tâm sinh lí - ngôn ngữ 2.2.2. Phương pháp, hình thức, thời gian - Hiền lành, chập chạp, ít nói, thiếu hỗ trợ chỉnh âm tự tin trong giao tiếp. 86
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ Kết hợp các phương pháp dạy học: 2.3.1.1. Xây dựng bài tập phân biệt âm bị đàm thoại, phân tích ngôn ngữ, rèn luyện trẻ phát âm lỗi và âm đúng theo mẫu; trò chơi hóa các hoạt động học BT phân biệt âm lỗi và âm đúng tập dưới hình thức hỗ trợ cá nhân trực được xây dựng trên cơ sở lựa chọn các tiếp. Kết hợp với GV, PH, người thân để cặp tối thiểu âm vị học (cặp tối thiểu: hai hỗ trợ chỉnh âm. từ đơn tiết hoặc hai hình vị phân biệt Mỗi tuần, chỉnh âm 3 buổi, mỗi nhau chỉ bởi một âm vị ở cùng một vị trí buổi 40 – 45 phút. Mỗi buổi gồm các cấu trúc; ví dụ: “thang” và “hang” khác hoạt động theo trình tự: 5 phút cho các nhau do ở vị trí mở đầu âm tiết có hai âm BT khởi động (thường là các trò chơi vận vị khác nhau làm thành một cặp tối thiểu động bộ máy phát âm) 5 phút cho /t’-/ và /h-/). BT này giúp hiểu nghĩa của luyện tập phát âm âm 10 phút cho từ gắn với âm thanh của từ, giúp mở rộng luyện tập phát âm tiếng, từ, cụm từ, câu vốn từ, hiểu được ý nghĩa và tầm quan 10 phút cho các trò chơi mở rộng vốn trọng của việc phát âm đúng. Ví dụ: từ, giao tiếp (có sử dụng từ có âm cần (1) BT phân biệt: /t’-/ và /h-/ sẽ chữa lỗi) 10-15 phút cho hướng dẫn gồm các cặp từ đơn tiết: thang - hang, BT Tiếng Việt, trong đó lưu ý tới những thông - hông, thuyền - huyền, thành - âm tiết có âm trẻ bị lỗi khi nói. hành, thư - hư. 2.2.3. Quy trình tiến hành chỉnh âm kết (2) BT phân biệt /l-/ và /ŋ-/ sẽ gồm hợp giáo dục ngôn ngữ các cặp từ đơn tiết như lửa - ngửa, lựa - - Tiến hành đánh giá ban đầu về khả ngựa, lan - ngan, lăn - ngăn. năng phát âm. Lập danh sách lỗi phát âm. (3) BT phân biệt /b-/ và zero sẽ có - Xây dựng kế hoạch chỉnh âm, BT các cặp từ đơn tiết như: báo - áo; ba - a; chỉnh âm kết hợp ngôn ngữ. bố - ố; banh - anh, bông - ông. - Thực nghiệm các BT (nghe vận (4) BT phân biệt /ɲ-/ /ŋ-/ sẽ có động bộ máy phát âm phát âm âm các cặp từ đơn tiết như: nhà - ngà, nhựa - phát âm âm tiết phát âm từ láy âm ngựa, nhô - ngô, nhả - ngả, nhe - nghe, phát âm cụm từ phát âm câu phát nhăn - ngăn. âm ngôn bản). (5) BT phân biệt /v-/ và /kw-/ có - Đánh giá, phân tích kết quả thu được các cặp từ đơn tiết như ve - que, và - quà, theo từng đợt (3 tháng) xây dựng và tiến vàng - quàng. hành hỗ trợ chỉnh âm đợt tiếp theo. 2.3.1.2. Xây dựng danh sách từ ngữ láy 2.3. Xây dựng bài tập chữa lỗi phát âm âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ Mỗi âm bị phát âm sai cần chỉnh Dựa trên thực trạng lỗi phát âm của âm đều có danh sách từ ngữ láy âm chứa trẻ, chúng tôi xây dựng các BT chữa lỗi âm bị phát âm sai. Chẳng hạn: phát âm trong mối quan hệ tích hợp với (1) Danh sách từ ngữ láy âm /t’-/: các BT giáo dục ngôn ngữ. thì thào, thủ thỉ, thư thả, tha thiết, thắm 2.3.1. Xây dựng bài tập chữa lỗi phát âm thiết, thảnh thơi, thênh thang, thăm thẳm, 87
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ tha thướt, thách thức, thảng thốt, thong âm /t’-/: Thỏ thủ thỉ. Thỏ trắng thầm thì thả, thanh thoát, thành thạo, thành thật, thủ thỉ với mẹ: “Sáng nay, tới lớp thì con thánh thót, thâm thấp, thậm thình, thấm thấy thỏ nâu, thỏ xám thập thà thập thò thía, v.v. nhổ trộm cà rốt. Thấy thế con bèn can: (2) Danh sách từ ngữ láy âm /l-/: lờ “Đừng nhổ trộm. Muốn ăn thì phải xin lợ, lồ lộ, là lạ, lê la, lấp lánh, lành lặn, phép.” Mẹ xoa đầu khen thỏ trắng lành lạnh, lập lòe, lóng lánh, long lanh, ngoan. long lóc, loang loáng, v.v. 2.3.2. Kết hợp chữa lỗi phát âm với giáo (3) Danh sách từ ngữ láy âm /b-/: dục ngôn ngữ bò bê, bà ba, bập bênh, bồng bềnh, bập Việc chữa lỗi phát âm luôn luôn bệu, bận bịu, bực bội, bập bẹ, bần bật, được đặt trong sự kết hợp chặt chẽ với bập bõm, bập bùng, bầu bạn, bạn bè, bầu giáo dục ngôn ngữ qua các hoạt động lập bĩnh, v.v. danh sách từ ngữ láy, xây dựng cụm từ, (4) Danh sách từ ngữ láy âm /ɲ-/: ngôn bản có tiếng chứa âm cần chỉnh sửa nhỏ nhẹ, nhẹ nhõm, nhẹ nhàng, nhanh mà không dạy phát âm thuần túy. Danh nhẹn, nhanh nhảu, nham nhở, nhũng sách ngữ liệu được xây dựng theo nguyên nhiễu, nhã nhặn, nhoang nhoáng, nhoay tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa nhoáy, v.v. tuổi; hướng tới mục đích mở rộng vốn từ, (5) Danh sách từ ngữ láy âm /v-/: rèn luyện ngữ pháp, rèn luyện năng lực vò vẽ, vui vẻ, vồ vập, vần vũ, vội vã, vồn sử dụng ngôn ngữ. Qua chỉnh âm, các từ vã, vất vả, vằn vện, vênh váo, vênh vang, ngữ và các quy tắc ngữ pháp, ngữ dụng vành vạnh, vấn vương, viển vông, v.v. “thẩm thấu” vào trẻ một cách tự nhiên, 2.3.1.3. Xây dựng cụm, câu, ngôn bản có góp phần giúp trẻ nâng cao năng lực sử chứa âm bị phát âm sai dụng tiếng Việt. (1) Ví dụ cụm từ: (a) cho âm /t-/: tò Đồng thời, việc chỉnh âm còn được tí te, tỉ ta tỉ tê với mẹ, tẽn tò tẽn tà ; (b) đặt trong sự kết hợp chặt chẽ hài hòa với cho âm /l-/: lập là lập lòe, lóng la lóng giáo dục hành vi giao tiếp ngôn ngữ, nhất lánh, tầng tầng lớp lớp ; (c) cho âm /t’/: là các hành vi ngôn ngữ thuộc nhóm nghi thênh tha thênh thang, thập thò thập thà, thức lời nói (chào, hỏi, cảm ơn, xin lỗi). tình cảm thắm thiết Các BT chỉnh âm được thiết kế gắn với (2) Ví dụ câu, ngôn bản: (a) cho âm tình huống giao tiếp của trẻ, gắn với nhu /t-/: Tò tí tò te/ Tò te tò tí/ Có thằng cu Tí/ cầu giao tiếp trẻ. Ngoài ra, việc gắn với Tập thổi kèn tây/ Tí tập đều tay/ Te tò nhu cầu giao tiếp của trẻ còn được thực từng nốt/ Tập hay tập tốt/ Tự thổi trọn hiện qua việc kết hợp với việc học tập bài/ Tí ta thật tài/ Tò te tò tí/ Tò tí tò te; môn Tiếng Việt (theo sách giáo khoa mà (b) cho âm /l-/: Lúa lớp lớp/ Nặng trĩu trẻ đang học) bằng cách hướng dẫn trẻ nhành/ Nắng lấp lánh/ Nhảy loanh đọc các BT đọc, chính tả; thực hiện các quanh/ Cô chim oanh/ Vừa lên lớp/ Cá BT làm văn nói lóc đớp/ Cua lê la/ Vang cả lớp; (c) cho 3. Kết quả chỉnh âm 88
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ 3.1. Nguyễn M. H. chuyện bình thường vẫn sai). Lí do: Thời 3.1.1. Đợt chỉnh âm từ 3-2012 đến tháng gian chỉnh âm ngắn; chỉ được hỗ trợ từ 6-2012 nhóm chỉnh âm. a) Kết quả - Do thói quen phát âm sai đã định - Những phụ âm đầu đã được phát hình (trẻ đã 10 tuổi), thậm chí trở nên âm đúng (khi nói từ đơn tiết): /b-, m-, c-, quen thuộc với trẻ nên gây không ít khó t-/. Riêng 2 âm /b-, m-/, trẻ phát âm đúng khăn cho việc chỉnh sửa lỗi. cả trong trường hợp từ ngữ láy âm. 3.1.2. Đợt từ 8-2013 đến tháng 8-2014 - Vẫn còn sai 7 phụ âm: /n-/ /ŋ-/; a) Kết quả /t’-/ /h-/; /ʐ-/ /ɣ-/; /ɲ-/ /ŋ-/; /k- - Những phụ âm đầu đã được phát / / -/; / -/ /ɣ/,/k/; /d-/ zero. âm đúng (khi nói từ đơn tiết): /b-/, /m-/, - Khi đọc câu, đoạn, M. H. vẫn /c-/, /n-/, /t-/, / -/, /d-/, /k-/, /ɲ-/. thường bị sai các phụ âm /b-, m-, t-, c-/. Những phụ âm đầu còn bị sai: /ʐ/ /ɣ; Khi nói chuyện tự do, các âm vừa nêu bị /t’-/ /h-/. sai nhiều hơn khi đọc. - Khi nói chuyện vẫn sai các phụ âm: - Vốn từ có tăng, tuy còn ít; trẻ tỏ ra /k-/ / -/, /t-/ /k-/, /d-/ zero (khi yêu biết lễ phép hơn khi giao tiếp. cầu đọc chậm thì trẻ không bị sai). - Khả năng chính tả có khá hơn so - Vốn từ tăng rõ rệt; trẻ tỏ ra lễ phép, với trước khi được hỗ trợ chỉnh âm. tự tin hơn khi giao tiếp. b) Bàn luận - Trẻ thân thiện và hợp tác tốt hơn so - Hiện tượng /b-, m-/ được phát âm với đợt năm 2012. đúng ngay cả trường hợp từ ngữ láy âm; - Kết quả đọc hiểu có tiến bộ khá rõ còn /t-, c-/ chỉ phát âm đúng đối với (nhận xét của GV và kết quả kiểm tra của những từ đơn tiết có lẽ có nguyên do từ chúng tôi; bài kiểm tra đọc hiểu do chúng đặc điểm phát âm /b-, m-/ dễ hơn /t-, c-/ tôi biên soạn, không sử dụng lại bài của [7, tr.9-21]. sách giáo khoa). - Sau 3 tháng chỉ chỉnh được 4 âm - Chính tả có khá hơn (nhận xét của nhưng chưa bền vững (phát âm từ đơn thì GV và kết quả kiểm tra của chúng tôi – đúng, khi đọc thỉnh thoảng sai; khi nói bài kiểm tra do chúng tôi biên soạn). Bảng so sánh kết quả 2 đợt chỉnh âm Ðợt Tổng số âm Số âm đúng Ðợt 1 21 14 Ðợt 2 21 18 b) Bàn luận: đúng khi nói từ đơn tiết, thì đợt này vẫn - Do thời gian chỉnh âm bị ngắt phải củng cố lại khi M. H. đọc, nói quãng khá lâu nên có những âm trước chuyện. Thêm vào đó, thói quen phát âm đây đã được chỉnh âm, M. H. đã phát âm sai, đặc điểm “phản kháng” của bé trai 89
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ 10-11 tuổi, sống trong môi trường khá tự thực hiện các BT chỉnh âm tốt hơn. Cũng do là những trở lực ngăn cản hiệu quả cần nói thêm, khi được chúng tôi hướng của việc chỉnh âm. dẫn và đề nghị phối hợp cùng sửa lỗi phát - Việc chỉnh âm vẫn chưa có được sự âm cho M. Tr., dì của M. Tr. cũng ít phối hợp giữa người chỉnh âm, cô giáo nhiều dành thời gian quan tâm đến việc dạy trẻ, những người trực tiếp chăm sóc, chữa lỗi cho cháu. Bởi vậy, có thể nói có nuôi dưỡng trẻ và bạn bè – những người được kết quả này, không thể gạt bỏ ảnh cùng sống với trẻ ở Bệnh viện TD. hưởng của môi trường sống. - Vốn từ vốn hiểu biết, khả năng sử - Hiện tượng M. Tr. vẫn bị lỗi khi dụng từ ngữ, khả năng diễn đạt, chính tả phát âm chuỗi âm tiết trong khi phát âm đều có thay đổi theo chiều hướng đi lên. từng âm tiết đơn lẻ lại đúng, theo chúng Đây là kết quả của sự phát triển của trẻ tôi, có nguyên nhân từ hiệu quả chỉnh âm qua học tập, qua cuộc sống nói chung, chưa bền vững (do thời gian tác động song không thể bỏ qua tác động không chưa nhiều), và quan trọng hơn là do nhỏ từ hoạt động chỉnh âm. M.Tr. đã quá quen với cách phát âm sai. 3.2. Lê M. Tr. (8-2013 – 8-2014) 4. Đề xuất a) Kết quả: Từ kết quả thực nghiệm trên, chúng - Những phụ âm đầu đã được phát tôi có một vài đề xuất sau: âm đúng (khi nói từ đơn tiết và từ láy): - Trẻ bị KHMVM cần được phẫu /b-/, /n-/, /t-/, /c-/, /l-/, /t’-/. Còn sai 2 phụ thuật và hỗ trợ chỉnh âm một cách kịp âm: /z-/ /s-/; /v-/ /kw-/. thời. Nếu trẻ bị KHMVM được phẫu - Khi nói, phần lớn các phụ âm đầu thuật muộn, nếu trẻ không được hỗ trợ vẫn còn bị mất. chỉnh âm kịp thời thì việc sửa chữa lỗi - Khi đọc câu đoạn, nếu đọc nhanh phát âm sẽ tốn kém, mất nhiều thời gian, và không chú ý; hoặc khi nói chuyện bình hiệu quả thấp. thường, nếu không chú ý thì vẫn bị sai - BT chỉnh âm cho trẻ cần kết hợp các phụ âm: /b-/, /n-/, /t-/, /c-/, /l-/, /t’-/. với các BT giáo dục ngôn ngữ, gắn chữa - Vốn từ có tăng, tuy còn ít; M. Tr. tỏ lỗi phát âm với giáo dục kĩ năng giao ra nhanh nhẹn hơn khi giao tiếp. tiếp. - Khả năng chính tả có khá hơn so - Các BT cần phù hợp với đặc điểm với đầu năm học. tâm sinh lí của trẻ. - Càng về sau, trẻ càng thân thiện và - Thường xuyên củng cố, kịp thời sửa hợp tác khá tốt với người chỉnh âm. chữa sai sót của trẻ; phối hợp giữa GV, b) Bàn luận: PH, bác sĩ, chuyên viên âm ngữ trị liệu - So với M. H., sự tiến triển của trong việc chỉnh âm cho trẻ. M.Tr. khả quan hơn. Cụ thể là lỗi phát âm của M. Tr ít hơn, tỉ lệ âm chỉnh sửa được nhiều hơn, thân thiện và tự nguyện 90
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ ___ 1 Nghiên cứu này là một nhánh của đề tài Xây dựng hệ thống bài tập chỉnh âm cho trẻ từ 3 đến 9 tuổi tại TPHCM bị khe hở môi, vòm hầu, thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM 2012 – 2014, do Nguyễn Thị Ly Kha, Trường Đại học Sư phạm TPHCM làm chủ nhiệm. 2 3Thông tin về thực trạng này, chúng ta dễ dàng tìm thấy qua các trang thông tin về phẫu thuật vá khe hở môi, vòm miệng cho trẻ em Việt Nam. 4 5 Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê chỉnh âm cho bé vào thời gian từ 3-2012 đến tháng 6-2012; Cao Lê Trúc, SV K36, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM từ 8-2013 đến 4-2014; nhóm SV dạy thiện nguyện của Khoa Giáo dục Tiểu học trực tiếp chỉnh âm cho bé từ tháng 6-2014 đến tháng 9-2014 (theo các BT, nguyên tắc, phương pháp, quy trình, đánh giá mà Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê xây dựng). 6 Từ tháng 8-2013 đến tháng 4-2014: Nhóm SV trực tiếp chỉnh âm cho Lê M. Tr. (theo các BT, nguyên tắc, phương pháp, quy trình, đánh giá do Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê thiết kế) gồm: Nguyễn Thị Thu Hiếu, Nguyễn Thị Hoàng Yến, SV K36, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; từ tháng 4-2014 đến tháng 9-2014: Phạm Hải Lê chỉnh âm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec (2013), Phẫu thuật miễn phí cho trẻ dị tật khe hở môi và vòm miệng, 15/7/2013, x?ID=1084 (Truy cập ngày 30/10/2013). 2. Vũ Thị Bích Hạnh, (1988), Luyện nói cho trẻ bị khe hở vòm miệng, Nxb Y học, Hà Nội. 3. Vũ Thị Bích Hạnh, Đặng Thái Thu Hương (2000), Hướng dẫn thực hành âm ngữ trị liệu, Nxb Y học, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2011), “Xây dựng nội dung chỉnh âm cho trẻ dị tật bộ máy phát âm do hội chứng Treacher Collin”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 6, tr.56-73. 5. Nguyễn Thị Ly Kha (2011), Thử nghiệm chỉnh âm cho trẻ dị tật bộ máy phát âm do hội chứng Treacher Collins, Đề tài KHCN cấp cơ sở, Trường ĐHSP TPHCM. 6. Nguyễn Thị Ly Kha (2011), “Nội dung đánh giá khả năng phát âm âm tiết của trẻ mẫu giáo”, Tạp chí Ngôn ngữ, (9), tr.6-17. 7. Nguyễn Thị Ly Kha (2013), Xây dựng hệ thống bài tập chỉnh âm cho trẻ từ 3 đến 9 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh bị khe hở môi, vòm hầu (báo cáo giám định), thuộc Sở Khoa học Công nghệ TPHCM 2012 – 2014. 8. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014), “Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi (tại Thành phố Hồ Chí Minh), Tạp chí Khoa học (số chuyên đề về giáo dục mầm non), Trường Đại học Sư phạm TPHCM, số (4) 5/2014, 9-21. 9. Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam (2000), Khe hở vòm miệng chăm sóc và luyện nói, Sách dùng cho cha mẹ và cộng tác viên ngôn ngữ trị liệu (Harelips-care and Talking Practices Handbook for Parents and Language Therapeutic Collaborators), Vũ Thị Bích Hạnh, Đặng Thái Thu Hương dịch. 10. Hoàng Văn Quyên (2013), Báo cáo lượng giá và điều trị âm ngữ trị liệu nhân một trường hợp khó khăn về phát âm sau phẫu thuật chỉnh tật sứt môi-chẻ vòm hầu ở trẻ em, Bệnh viện Nhi Đồng 1, TPHCM. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 24-02-2014; ngày phản biện đánh giá: 24-3-2014; ngày chấp nhận đăng: 19-12-2014) 91