Xây dựng mô hình mô phỏng cho đối tượng Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ và các dự báo khai thác
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình mô phỏng cho đối tượng Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ và các dự báo khai thác", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
xay_dung_mo_hinh_mo_phong_cho_doi_tuong_miocen_ha_mo_bach_ho.pdf
Nội dung text: Xây dựng mô hình mô phỏng cho đối tượng Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ và các dự báo khai thác
- T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 43, tr.14-21 XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG CHO ĐỐI TƯỢNG MIOCEN HẠ, MỎ BẠCH HỔ VÀ CÁC DỰ BÁO KHAI THÁC PHẠM ĐỨC THẮNG, NGUYỄN VĂN MINH, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam TRẦN ĐÌNH KIÊN, CAO NGỌC LÂM, NGUYỄN THẾ VINH, Trường Đại học Mỏ - Địa chất HOÀNG LINH LAN, Viện Dầu khí Việt Nam Tóm tắt: Tầng Miocen hạ có cấu trúc khá phức tạp và là một trong những thân dầu khai thác chính của mỏ Bạch Hổ. Tuy nhiên, kết quả khai thác tầng Miocen hạ mỏ Bạch Hổ cho thấy vỉa đang trong giai đoạn khai thác cuối cùng, số lượng giếng khai thác đã khoan xong hoàn toàn và độ ngập nước trung bình toàn đối tượng là 71%. Lượng dầu còn lại trong vỉa là rất lớn, do đó cần phải triển khai ngay việc nghiên cứu, áp dụng các phương pháp tối ưu hoá khai thác để tận thu nguồn tài nguyên này. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu mô hình mô phỏng thân dầu Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ và phân tích những đặc trưng năng lượng vỉa cũng như tái lập lịch sử khai thác của thân dầu trên. Kết quả này sẽ giúp chúng ta đưa ra các dự báo khai thác cho đối tượng Miocen hạ cho đến hết đời mỏ, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm điều chỉnh và tối ưu hoá quá trình thiết kế, khai thác có hiệu quả đối tượng cát kết Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ. 1. Khái quát về đặc trưng địa chất - địa vật đổi về độ sâu tuyệt đối - 2971m (ranh giới quy lý của tầng Miocen hạ ước bão hòa dầu). [5] Sơ đồ phân bố các giếng Phức hệ Miocen hạ thuộc điệp Bạch Hổ và khoan tầng Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ được trình phát triển hầu như trên toàn diện tích củamỏ bày trong hình 2. với chiều sâu thế nằm từ 2759 - 2998 m dưới mực nước biển. Các tầng sản phẩm của phức hệ tính từ trên xuống dưới là các tầng 23, 24, 25, 26, 27 với mức độ sản phẩm cao của chúng được quan sát thấy ở vòm Bắc và vòm Trung tâm. Các tầng sản phẩm này được giới hạnở trên và dưới bởi các tầng phản xạ địa chấn lần lượt là SH-5 và SH-7. Tầng phản xạ đầu tiên được gắn với nóc vỉa của tầng sản phẩm23, tầng phản xạ thứ hai là mặt bất chỉnhhợp Miocen hạ - Oligoxen trên. Dầu công nghiệp của phức hệ được chứng minh vào năm1974 bằng kết qủa thử GK.BH-1 ở vòm Trung tâm của cấu tạo. Hiện tại chỉ có tầng 23 là đối tượng đang được khai thác [3,4,5]. Cột địa tầng tổng hợp của phần lát cắt chứa sản phẩm củamỏ Bạch Hổ được mô tả trên hình 1. Số liệu áp suất vỉa ban đầu củaMiocen hạ ở vòm Trung tâm đo ở các giếng 1, 22, 27, 37, 42 và 45 có giá trị trung bình là 28,8 MPakhi chuyển đổi về độ sâu tuyệt đối-2810 m (ranh giới quy ước của biên dưới bão hòa dầu).Áp suất vỉa ban đầu của thân dầu Miocen dưới ở Vòm Bắc đo tại các giếng riêng rẽ (79, 98, 130, Hình 1. Cột địa tầng tổng hợp tầng sản phẩm 136, 202) được chấp nhận là 29,3 MPa. chuyển mỏ Bạch Hổ 14
- Hình 2. Sơ đồ phân bố các giếng khoan tầng Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ Nhiệt tự nhiên của thân dầu Miocen hạ đo pha và đường cong áp suất mao dẫn, phù hợp bằng nhiệt kế đo sâu có độ chính xác cao tại các với giá trị bão hòa ban đầu trong tính toán trữ phần ngưng trệ của thân giếng nằm phía dưới lượng theo từng tầng sản phẩm và theotừng khoảng làm việc trong các giếng khai thácvà khối. Do trong các tầng sản phẩm không tồn tại bơm ép sâu là 80-110 0C. mũ khí nên độ bão hòa nước được tínhbằng Gradient địa nhiệt trong khoảng từ 1800 - 1- độ bão hòa dầu ban đầu. [3,5] 3600 m là 3,5 0C/100 m. 2. Mô hình địa chất - thuỷ động của tầng Độ rỗng: độ rỗng của tầng sản phẩmthay Miocen hạ đổi từ1,9 -33,5%, trung bình là 17,7%. Đối tượng Miocen hạ là thân dầu được chứa Độ thấm: các kết quả phân tích mẫulõi trong đá cát kết và được chia thành 2 khu vực trong phòng thí nghiệm và các nghiên cứu thủy riêng biệt là vòm Trung tâm và vòm Bắc, giữa 2 động lực cho thấy hàm thực nghiệm và quan hệ khu vực này không có sự liên thông thuỷ lực do giữa độ rỗng với độ thấm trong hai trường hợp giữa chúng là vùng không có đá chứa, vì vậy đã là đồng dạng. xây dựng hai mô hình số thuỷ động tương ứng Kết quả thống kê cho thấy, độ thấm của ô cho mỗi vòm. Mô hình điạ chất của các thân lưới thay đổi từ 0,5 mD -1650 mD, trung bình dầu Miocen hạ được xây dựng trên cơ sở bản đồ là 239 mD. cấu tạo nóc và đáy của thân dầu, bản đồ phân Độ bão hòa ban đầu: độ bão hòa dầuban bố các thông số cơ bản địa chất–vật lý của mỗi đầu được tính toán thông qua đường cong thấm tầng như: độ rỗng và độ bão hoà dầu, phù hợp 15
- với trữ lượng được chính xác hoálại năm 2007. Bảng 1. Tính chất dầu vỉa và đá chứa [1, 5] Lựa chọn kích thước hình học của các mô VÒM TRUNG TÂM hình được thực hiện trên cơ sở một loạt các tiêu Áp suất bão hoà dầu, MPa 14,60 chuẩn như: kích thước của các thân dầu,số Hàm lượng khí,3 m /t 99,9 lượng các ô lưới và tốc độ tính toán. Để mạng ô Hệ số thể tích 1,312 lưới có thể phản ảnh được cấu trúc địa chất mỏ, Độ nhớt dầu trong đi kiện vỉa, cP 1,989 3 đã chọn loại mạng ô lưới không đồng đều Tỉ khối dầu trong điều kiện vỉa, kg/m 739,5 3 Corner Point Geometry để thực hiện mô hình Tỉ khối dầu trong điều kiện chuẩn, kg/m 864,0 Tỉ khối khí trong điều kiện vỉa,3 kg/m 1,157 hóa đối tượng Miocen hạ. Các điểm nút của ô 3 lưới có thể dịch chuyển theo phương ngang và Tỉ khối nước trong điều kiện vỉa, kg/m 1023,7 phương đứng, nhờ vậy có thể thiết lập cấu trúc Hệ số thể tích nước 1,0442 VÒM BẮC phức tạp bằng những ô lưới cá biệt với số lượng Áp suất bão hoà dầu, MPa 20,42 đứt gãy chính xác nhiềunhất. Mạng ô lưới 3 Hàm lượng khí,3 m /t 141,2 chiều vẫn giữ được tính chất đứt đoạn, liên Hệ số thể tích 1,399 quan đến các phá hủy và dịch chuyển tương đối Độ nhớt dầu trong đi kiện vỉa, cP 1,047 theo mặt phẳng của đứt gãy. Tỉ khối dầu trong điều kiện vỉa,3 kg/m 710,2 Vòm Trung tâm: Mô hình số thuỷ động Tỉ khối dầu trong điều kiện chuẩn,3 kg/m 865,3 của vòm Trung tâm có số lượng các ô lưới là Tỉ khối khí trong điều kiện vỉa,3 kg/m 1,100 67x110x6, kích thước mỗi ô theo các trục X, Y, Tỉ khối nước trong điều kiện vỉa,3 kg/m 1005,3 Z thay đổi như sau: theo trục X là 30-90 m Hệ số thể tích nước 1,0453 trung bình là 67 m, trục Y trung bình là 68 m và trục Z là 15-130 m, mô hình thuỷ động có số lượng ô lưới là 44220 ô, trong đó số ô lưới tham gia vào tính toán là 7057 ô. Vòm Bắc: Mô hình thuỷ động của vòm Bắc có số lượng ô lưới là 80x120x5 phù hợp với các tầng sản phẩm. Kích thước mỗi ôlưới theo các trục X,Y,Z thay đổi như sau: trục X là 20-80 m; trục Y là 50 m và trục Z là 15-150 m. Mô hình số thuỷ động có số lượng ô lưới là 30000 ô trong đó số ô lưới tham gia tính toán là 16639 ô. Các thông số đầu vào trong mô hình: Đường thấm pha tương đối: Các đường thấm pha tương đối của dầu-nước và dầu-khí, sử dụng để tính toán các chỉ số trên môhình Hình 3. Đường cong thấm pha dầu nước thuỷ động được xác định theo kết quả nghiên Miocen hạ, mỏ Bạch Hổ cứu mẫu lõi của Miocen hạ. Trên mô hình thuỷ động tác giả đã sử dụng 13 đường cong thấm pha để thực hiện các tính toán cho cácvùng. 3. Biện luận các điều kiện của mô hình thuỷ Một số đường thấm pha lặp lại nên trên Hình 3 động Mô hình hoá các đối tượng khai thác được chỉ còn 8 đường. Sử dụng các giá trị ápsuất thực hiện với việc cho trước những điều kiện ở mao dẫn từ các kết quả thí nghiệm đo tính chất giếng khoan và ở biên của các đối tượng. Các đặc biệt của mẫu lõi Miocen hạ trong phòng thí thông số của giếng đưa vào mô hình bao gồm vị nghiệm của 13 vùng dao động trong khoảng trí của giếng trong mỏ, khoảng bắn vỉa,ngày 0,5921 đến 0,6322 Mpa. [1, 2]. đưa giếng vào hoạt động, lịch sử hoạt động của Tính chất dầu vỉa và đá chứa: Các tính giếng, đặc trưng cho sản phẩm của giếng, hệ số chất dầuvỉa được thể hiện trên bảng 1. khai thác, nhiệm vụ thiết kế của giếng v.v 16
- Vòm Trung tâm 4. Phục hồi lịch sử khai thác Trên mô hình thuỷ động áp suất vỉa ban đầu Để phục hồi trạng thái năng lượng toàn thân của vòm Trung tâm được lấy là28,9 MPa ở dầu trên mô hình, tác giả đã tiến hành nghiên chiều sâu -2821 m (theo số liệu đo ở các giếng cứu chế độ hoạt động của các vùng riêng rẽvà 1, 22, 37, 42 và 45 vào năm 1986). Chiều sâu toàn thân dầu. Hệ số nén của đá ở thândầu của ranh giới dầu nước đối với các tầng khác Miocen hạ được xác định trong phòng thí nhau và thay đổi trong khoảng từ 3000m đến nghiệm và dao động trong khoảng từ 1,9đến 3100m. Đã sử dụng 8 vùng chất lưu có các điều 2,9.10-4MPa-1. Trong quá trình phục hồi lịch sử kiện ban đầu khác nhau từ các khối tương ứng khai thác giá trị hệ số nén củađá được lấy là với 8 vùng đá chứa khác nhau theo tài liệu địa 2,0.10-4MPa-1 đối với vòm Trung tâm và 2,9.10- vật lý giếng khoan. Áp suất bão hoà như nhau 4Mpa-1 đối với vòm Bắc cho kết quả tính toán cho tất cả các tầng và bằng 14,3 MPa. [5] áp suất vỉa phù hợp với thực tế hơn trong giai Vòm Bắc đoạn đầu khai thác các thân dầu. [1, 5] Mô hình thuỷ động của vòm Bắc được chia Kết quả phục hồi lịch sử khai thác của đối ra 3 vùng, có áp suất vỉa ban đầu khác nhau và tượng Miocen hạ như sau: bằng 28,0, 30,1 và 28,0 MPa tương ứng với các Vòm Trung tâm: chiều sâu -2852, -2971 và -2971m (theo số liệu - Lịch sử hoạt động của 12 giếng khai thác đo ở các giếng 79, 98, 130, 136 và 202 vào năm được phục hồi tốt (theo dầu khai thác, độ ngập 1986). Ranh giới dầu nước của các tầng có nước và áp suất vỉa). chiều sâu khác nhau và thay đổi trong khoảng - Lịch sử hoạt động của 6 giếng khai thác từ 3050m đến 3100m. Trên mô hình đã chia ra phục hồi ở mức trung bình và 1 giếng không tốt. 13 vùng có các điều kiện ban đầu khác nhau từ - Lịch sử 4 giếng bơm ép phục hồi tốt. các khối tương ứng với 13 vùng đá chứa khác So sánh kết quả hoạt động thực tế của vòm nhau theo tài liệu địa vật lý giếng khoan. Áp Trung tâm với tính toán phục hồi lịch sửkhai suất bão hoà của tấtcả các tầng như nhau và thác cho toàn bộ thân dầu trên môhình thuỷ bằng 20,4 MPa. [5] động được trình bày ởbảng 2. Bảng 2. So sánh kết quả khai thác thực tế và tính toán phục hồi lịch sử khai thác của vòm Trung tâm Chỉ số Qdầu, ng.t. Qchất lưu, ng.m3 Qbơm, ng.m3 Pvỉa kg/cm2 Thực tế 1160 1649 1900 ~237,2 Tính toán 1160 1752 1869 217 Sai lệch 0% + 6,2% - 1,6% - 8,5% Vòm Bắc: - Lịch sử của 18 giếng khai thác được phục hồi tốt (theo dầu khai thác, độ ngập nước vàápsuất vỉa). - Lịch sử của 13 giếng khai thác ở mức trung bình và 4 giếng khai thác phục hồi không tốt. - Lịch sử 9 giếng bơm ép phục hồi tốt. Đối với vòm Bắc, kết quả hoạt động thực tế so sánh với tính toán phục hồi lịch sử khaitháccho toàn bộ thâm dầu trên mô hình thuỷ động được dẫn ởbảng 3. Bảng 3. So sánh kết quả khai thác thực tế và tính toán phục hồi lịch sử khai thác của vòm Trung tâm Chỉ số Qdầu, ng.t. Qchất lưu, ng.m3 Qbơm, ng.m3 Pvỉa kg/cm2 Thực tế 3385 6422 4647 ~226,47 Tính toán 3380 6757 4660 243 Sai lệch - 0,15% + 5,2% + 0,3% + 7,2% 17
- Miocen hạ: - Lịch sửhoạt động của 30 giếng khai thác được phục hồi tốt, - Hoạt động của 13 giếng bơm ép phục hồi tốt, - Năng lượng vỉa cũng phản ánh khả quan, - Độ ngập nước cũng phù hợp với lịch sử. Mặc dù trong mô hình mô phỏng còn có những giếng phục hồi lịch sử chưa được tốt nhưng theo đánh giá mô hình được xây dựng có thể chấp nhận được để tính toán dự báo khai thácchogiai đoạn tiếp theo. Kết quả khớp lịch sử khai thác đối tượngMiocen hạ mỏ Bạch Hổ đã được thể hiện trên hình 4 và hình 5. Hình 4. Kết quả khớp lịch sử Miocen vòm Trung tâm Hình 5. Kết quả khớp lịch sử Miocen vòm bắc 18
- 5. Dự báo khai thác đối tượng khác lên trên, ngoài ra tác giả đề xuất Sau khi tiến hành phục hồi lịch sử khai thác chuyển thêm giếng 407, 412, 413, 423, 429 và cho đối tượng Miocen hạ mỏ Bạch Hổ, mô hình giếng 415 lên bơm ép. Sau khi đưa vào mô hình Miocen hạ đã đảm bảo đủ tin cậy để tiến hành các thông số giếng mới từ đối tượngmóng dự báo khai thác và đã đạt được một số kết quả tương ứng với thông số quỹ đạo giếng khoan và dưới đây. các giếng khai thác hiện tại, mô hình được chạy Vòm Trung tâm dự báo khai thác đến thời điểm 31/12/2026. Vòm Trung tâm hiện nay đã khai thác được Ngoài việc chuyển các giếng từđối 1149 ngàn tấn với hệ số thu hồi thấp chỉđạt tượng dưới lên thì việc tiến hành giải pháp giảm 0,153 cấp B+C1 và 0,107 cấp B+C1+C2 (trong hệ số nhiễm bẩn vỉa (cụm giếng 43, 27, 28, 36, đó B, C1 và C2 là các phân cấp mức độtrữ 38 ,) trong giếng bằng các phương pháp vi sinh lượng của đối tượng). Với hệ số thu hồi còn hoá lý để tăng khả năng thu hồi dầu. Vì hệ số thấp nên khả năng lượng dầu tồn đọng trong vỉa thu hồi vòm Trung tâm chỉ có 0,159 nên chúng còn khá nhiều. Vùng phía Nam của vòm Trung ta cần áp dụng phương pháp vi sinh càng sớm tâm hiện tại chưa có giếng khai thác tạivùng sẽ có hiệu quả cao hơn. Kết quả chạy dựbáo này, để tăng cường thu hồi dầu ở vùng này cho tầng Miocen vòm Trung tâm cho thấy sản chúng ta có thể tận dụng quỹ giếng khai thác từ lượng thu hồi dầu khá cao, đạt 3135 ngàn tấn tầng móng lên trên để khai thác. Đối tượng dầu quy đổi với hệ số thu hồi dầu đạt 0,292 và giếng chuyển đổi đã được áp dụng vào trong độ ngập nước khoảng 86,5%. Chỉ số khai thác mô hình như sau: Theo phương án 1của của Miocen tại vòm Trung tâm được thể hiện Vietsovpetro thì chuyển 11 giếng (1, 2, 110, trên hình 6. 403, 411, 417, 442, 491, 801, 808, 2001) từ các /ngày) 3 ) 3 Độ ngập (%) nước Lưu lượng dầu (m dầu Lưu lượng Dầu cộng dồn (m cộng dồn Dầu Thời gian (năm) Hình 6. Các chỉ số công nghệ khai thác cơ bản Miocen vòm Trung tâm 19
- Vòm Bắc: lượng dầu không như mong muốn. Vì áp dụng Vòm Bắc hiện tại đã khai thác được 3440 các giải pháp này vào giai đoạn cuối của mỏ ngàn tấn với hệ số thu hồi dầukhá cao đạt 0,364 nên hiệu quả không cao bên cạnh đó chúng ta cấp B+C1 và 0,331 cấp B+C1+C2 (trong đó B, có thể chuyển giếng khai thác từ tầng dưới lên C1 và C2 là các phân cấp mức độ trữ lượng của khai thác ở thân dầu Miocen như đề xuất đối tượng). Do đó, việc tìm các giải pháp nâng chuyển giếng 76 khai thác ở đối tượng cao hệ số thu hồi cho đối tượng này sẽ có hiệu Oligoxen không hiệu quả lên Miocen hạ. Sau quả kinh tế không cao so với đối tượng vòm khi nghiên cứu các giải pháp nêu trên tác giả Trung tâm. Trong đối tượng này tác giả đề xuất đưa vào mô hình chạy dự báo đến cuối đời mỏ cần phải ổn định khai thác bằng các giải pháp cho các phương án với các giải pháp nâng cao duy trì áp suất vỉa bằng phương pháp bơmép hệ số thu hồi dầu. Kết quả lượng dầu thu hồi đạt nước nhưng với lưu lượng trung bình để tránh 4244 ngàn tấn dầu quy đổi, hệ số thuhồidầu bị ngập nước nhanh cho các giếng khai thác và đạt 0,408 cấp trữ lượng B+C1+C2. Trong đó cải thiện hệ số nhiễm bẩn của vỉa bằngphương giếng 76 chuyển lên khai thác đạt lưu lượng xấp pháp hoá học, vật lý học và thuỷ động lực học xỉ 80 tấn dầu /1 ngày đêm, tổng thu hồi đến v.v Hiện tại, Vietsovpetro đang áp dụng 31/12/2026 là khoảng 91 ngàn tấn dầu quy đổi. phương pháp vi sinh hoá lý nhưng thu hồi được /ngày) ) 3 3 ập (%) nước Độ ng Dầu cộng dồn (m cộng dồn Dầu Lưu lượng dầu (m dầu Lưu lượng Thời gian (năm) Hình 7. Các chỉ số công nghệ khai thác cơ bảnMiocen vòm bắc Bảng 5. Dự kiến lượng dầu thu hồi cộng dồn củaMiocen dưới đến 31/12/2026 Miocen dưới Sản lượng dầu, ngàn Độ ngập nước, % Hệ số thu hồi tấn Vòm bắc 4155 96,1 0,408 Vòm trung tâm 3135 86,7 0,292 Vòm nam - - - Toàn bộ 7379 90 0,255 20
- Như vậy, ó c thể thấy rằng tầng chứa 2. Theo dự báo của kết quả chạy mô phỏng Miocen đang khai thác đã ở giai đoạn suy giảm từ nay đến cuối đời mỏ (2026), việc đưa giếng áp suất và sản lượng nhanh chóng. Tốc độ ngập mới vào khai thác, chuyển các giếng ngừng tự nước tăng nhanh trong giai đoạn hiện nay đến phun sang khai thác bằng phương pháp gaslift, năm 2026 ở cả vòm Bắc và vòm Trung tâm của chuyển các giếng từ đối tượng dướilên khai tầng Miocen. Tuy lượng nước bơm ép đã giảm thác ở Miocen hạ (Móng và Oligoxen) và kết trong thời gian gần đây nhưng độ ngập nước hợp với xử lý vùng cận đáy giếng khoan sẽ góp vẫn tăng. Điều này chứng tỏ bơm ép nước hiện phần gia tăng sản lượng dầu khai thác của đối tại không còn mang lại hiệu quả như giai đoạn tượng Miocen dưới với tổng sản lượng cộng đầu khai thác. Đến hết năm 2007, sau hơn21 dồn là 7379 ngàn tấn dầu, độ ngập nước là 90% năm khai thác, hệ số thu hồi dầu chỉ đạt khoảng và hệ số thu hồi trung bình đạt 25.5%. 20% tổng trữ lượng thu hồi của thân dầuvà TÀI LIỆU THAM KHẢO theo dự kiến đến hết năm 2020, mặc dù đưa một [1]. Phạm Đức Thắng, P.Đ., Trung, N. H - số giếng mới vào khai thác nhưng hệ số thu hồi Nghiên cứu đề xuất giải pháp khai thác tận thu cũng chỉ đạt 28.2%. Do vậy, chọn lựa một đối tượng cát kết Miocen hạ, Oligoxen mỏ Bạch phương án tận thu dầu cho tầng chứa Miocen là Hổ,Báo cáo tổng kết đề tài, 2007. cần thiết nhằm giảm thiểu tối đa lượng dầu dư [2]. Trung, N.H, 2007. Giải pháp gia tăng sản còn lại dưới vỉa. lượng khai thác và nâng cao hệ số thu hồi dầu ở 6. Kết luận thềm lục địa Việt Nam. Hội thảo triển khai kế Qua các kết quả nghiên cứu dựa trên mô hoạch khai thác dầu khí. hình và dự báo khai thác đối tượng Miocen [3]. VSP - Trạng thái khai thác mỏ Bạch Hổ, dưới mỏ Bạch Hổ, tác giả đưa ra những kết luận mỏ Rồng tới thời điểm 10.01.07 và giảipháp sau: nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch khai thác 1. Việc tái lặp lịch sử khai thác chomô 2007-Hội thảo triển khai kế hoạch khai thác dầu hình Miocen dưới mỏ Bạch Hổ đã đảm bảo đủ khí năm 2007. tin cậy để tiến hành dự báo khai thác đến năm [4]. VSP - Vietsovpetro và một vài kinh nghiệm 2026. Vì vậy, mô hình thuỷ động lực thân dầu quản lý và điều hành khai thác mỏ- Hội thảo hội Miocen hạ mỏ Bạch Hổ đã được xây dựng phù nghị khoa học công nghệ, 2009. hợp với thực tế trên cơ sở các thông số địa chất- [5]. VSP - Sơ đồ thiết kế công nghệ khai thác và địa vật lý và các sốliệu thuỷ động của mỏ. xây dựng mỏ Bạch Hổ-Vietsovpetro, 2008. SUMMARY A study on model and production forecast for Miocene formation, Bach Ho field Pham Duc Thang, Nguyen Van Minh, Vietnam Oil and Gas Group Tran Dinh Kien, Cao Ngoc Lam, Nguyen The Vinh, University of Mining and Geology Hoang Linh Lan, Vietnam Petroleum Institute The Miocene formation has quite complex structure and it is one of main producers of the White Tiger field. However, the production life of this formation of the White Tiger field shown that it have been in the final declining phase, the number of well productions have finished drilling and the average of water cut is 71%. The rest oil in this formation is very large and it needs to be carried out immediately the research and applying of the optimal produced methods for enhanced oil recovery of this resources. This paper presents the results of model research and analying the characteristics of energy and production and history matching of the above formation. These results also helped us to find out production forecasts and then having methods to adjust and optimize the effective designing, production process for Miocene formation of the White Tiger field. 21



