Xây dựng thang đo đánh giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên trong nhà trường mầm non

pdf 10 trang hapham 1560
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng thang đo đánh giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên trong nhà trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_thang_do_danh_gia_hanh_vi_bao_luc_doi_voi_tre_em_cu.pdf

Nội dung text: Xây dựng thang đo đánh giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên trong nhà trường mầm non

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÂY DỰNG THANG ĐO ĐÁNH GIÁ HÀNH VI BẠO LỰC ĐỐI VỚI TRẺ EM CỦA GIÁO VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG MẦM NON Trịnh Viết Then TÓM TẮT Bài viết này trình bày về việc xây dựng thang đo đánh giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên trong nhà trường mầm non. Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích tài liệu về bạo lực đối với trẻ em và các thang đo, trắc nghiệm về bạo lực trẻ em của các tác giả trong và ngoài nước, dựa vào thăm dò ý kiến của 118 giáo viên đang giảng dạy tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, và ý kiến của các chuyên gia tâm lý. Kết quả, chúng tôi đã xây dựng được thang đo đánh giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên mầm non bao gồm 19 câu với 3 nhân tố, có độ tin cậy cao. Khuyến nghị về việc sử dụng thang đo này và đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai về hành vi bạo lực đối với trẻ em trong nhà trường mầm non. Từ khóa: Thang đo, xây dựng thang đo, bạo lực, bạo lực đối với trẻ em, mầm non. ABSTRACT This paper presents the development assessment scale acts of violence against children by teachers in the preschool. Scale is based on the analysis of literature on violence against children and the scale, test of violent children’s authors and abroad, based on the survey of 118 teachers Who is teaching at the preschool in the city of Ho Chi Minh, and the opinion of the psychiatrist. As a result, we have built scale evaluation violence against children of preschool teachers included 19 questions with three factors, with high reliability. Recommendations on the use of this scale and suggestions for further research directions in future acts of violence against children in the preschool. Keywords: scale, building scale, violence, violence against children, preschool. 1. Đặt vấn đề phát triển nhân cách cho trẻ. Đã có rất nhiều diễn đàn, các cuộc khảo sát, Trong thời gian gần đây, môi trường học các công trình nghiên cứu về tình trạng bạo lực đường ở một số nơi đã bị “ô nhiễm” bởi các tệ học đường trên thế giới, trong khu vực châu Á nạn xã hội, bởi tình trạng bạo lực đối với trẻ cũng như ở Việt Nam. Con số học sinh hiện nay em, nhiều trường hợp bạo lực, bạo hành đối với được nhắc đến nhiều nhất ước tính là có khoảng trẻ em xuất hiện trong nhà trường mầm non với 350 triệu học sinh đang phải đối mặt với nạn bạo nhiều hình thức và mức độ biểu hiện khác nhau, lực tại trường học mỗi năm (theo một báo cáo gây bức xúc cho toàn xã hội. Muốn giải quyết của Tổ chức cứu trợ trẻ em) [3]. Điều này dẫn được vấn đề, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để đến tác động tiêu cực tới qua trình hình thành và tìm ra nguyên nhân, phân tích thực trạng nhằm * CN, Trường ĐH Văn Hiến SỐ 06 - THÁNG 02/2015 87
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đề xuất những biện pháp giải quyết. Hiện nay, hành vi bạo lực đối với trẻ thành 4 loại: bạo lực các công trình nghiên cứu về bạo lực đối với về thể chất; chểnh mảng trầm trọng trong chăm trẻ em tại các trường mầm non còn khá khiêm sóc; bạo lực tâm lý; hành hạ tình dục. tốn, đặc biệt những công cụ, thang đo nhằm Ở nước ta hiện nay, vẫn chưa có một quan đánh giá thực trạng hành vi bạo lực đối với trẻ điểm thống nhất về khái niệm bạo lực trẻ em em của giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp cũng như chưa có cơ quan, tổ chức nào đưa ra tại các trường mầm non còn chưa được nghiên ý kiến chính thức về vấn đề này. Việc nhận diện cứu, chuẩn hóa tại Việt Nam. Xuất phát từ tình bạo lực trẻ em chủ yếu dựa trên cơ sở quan điểm hình thực tiễn trên, trong bài viết này, trên cơ quốc tế và sự so sánh, đối chiếu với các chuẩn sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, bước đầu mực xã hội. Bạo lực trẻ em được hiểu là những chúng tôi tiến hành “xây dựng thang đo đánh hành vi – vi phạm chuẩn mực đạo đức trái với giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên luân thường đạo lý và truyền thống tốt đẹp của trong nhà trường mầm non”. dân tộc, ở mức độ cao hơn có thể cấu thành các 1.1. Khái niệm bạo lực đối với trẻ em tội bức tử, giết người, cố ý gây thương tích, làm Bạo lực xảy ra dưới nhiều hình thức như: nhục người khác Bạo lực trẻ em cũng có thể hành hạ, đánh đập người khác, chửi bới, quấy được hiểu là những hành vi xâm hại một cách rối, lạm dụng tình dục làm tổn thương đến cơ thô bạo tới thân thể, đời sống tâm lý trẻ em thông thể, tình cảm, tâm lý, sự tiến bộ của con người. qua các hình thức biểu hiện cụ thể như: đánh đập, Lâu nay, khái niệm bạo lực vẫn thường được ngược đãi, hành hạ, lạm dụng, bóc lột, sỉ nhục hiểu theo nghĩa hẹp của ngành Chính trị học. Từ những phân tích về đặc điểm trẻ em và Với cách hiểu như vậy, bạo lực vẫn được hiểu những lí luận nêu trên có thể hiểu một cách khái với tính chất của một phương thức vận động quát về khái niệm bạo lực đối với trẻ em như chính trị, được sử dụng để giành chính quyền, sau: “Bạo lực đối với trẻ em là những hành vi duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước. Theo từ trực tiếp xâm hại hoặc đe dọa đến sự phát triển điển Tiếng Việt 1998 thì: “Bạo lực là sức mạnh bình thường về thể chất, tâm lý của trẻ em, từ đó dùng để trấn áp, chống lại lực lượng đối lập, lật gây ra những hậu quả xấu cho trẻ em, gia đình đổ chính quyền”. Có thể nói bạo lực là một hiện và xã hội”. tượng xã hội. Nó là một phương thức hành xử 1.2. Bạo lực đối với trẻ em trong nhà trong các mối quan hệ giữa con người với con trường mầm non người và tồn tại rất lâu trong lịch sử. Với bản Ở Việt Nam, nhà trường mầm non nuôi chất là sử dụng sức mạnh trong các mối quan hệ dương, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi xã hội, bạo lực có thể là những hình thức chém đến 6 tuổi [1]. Hoạt động lao động của giáo viên giết, đánh đập, gây đầu rơi máu chảy, nhưng tại các trường mầm non có những đặc thù riêng cũng có thể là cưỡng bức, trấn áp, đe dọa về mặt về đối tượng, nội dung, thời gian giảng dạy và tâm lý, tinh thần gây hoang mang, lo sợ cho nạn các đặc điểm khác nảy sinh trở thành những nhân [10]. vấn đề, tác nhân/ sự kiện tác động đến giáo viên Trên thế giới, bạo lực trẻ em là một cụm từ khiến giáo viên có những hành vi bạo lực đối với xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại trẻ em. Khi xảy ra những hành vi bạo lực đối với chúng và được sử dụng chính thức trong các văn trẻ em trong nhà trường mầm non, thông thường bản quốc tế về quyền Trẻ em. Tại điều 19 (Công trẻ em là đối tượng bị động chịu sự tác động của ước quốc tế về quyền Trẻ em năm 1989) đưa ra các hành vi bạo lực, còn chủ thể tiến hành hành quan điểm: “bạo lực trẻ em đó là mọi hình thức vi bạo lực là những giáo viên, bảo mẫu, người bạo lực về thể xác và tinh thần, gây tổn thương quản lý, nhân viên và cả những hành vi bạo lực hay xúc phạm, bỏ mặc hoặc sao nhãng trong giữa các trẻ em với nhau. Trong giới hạn nghiên việc chăm sóc, ngược đãi hoặc bóc lột, kể cả cứu đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên về xâm hại tình dục”. Đồng thời phân chia các cứu hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên 88 SỐ 06 - THÁNG 02/2015
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC mầm non, bởi giáo viên là người trực tiếp chăm 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu sóc, nuôi dương, giáo dục trẻ và trực tiếp chịu Để xây dựng thang đo đánh giá hành vi bạo trách nhiệm trong mọi hoạt động có liên quan lực đối với trẻ em của giáo viên tại các trường đến trẻ tại lớp, tại trường. Theo cách hiểu trên, mầm non, chúng tôi dựa trên cơ sở từ 3 nguồn chúng tôi xem bạo lực đối với trẻ em của giáo tư liệu: viên trong nhà trường mầm non là những hành Nguồn thứ nhất, tham khảo một số trắc vi trực tiếp hay gián tiếp xâm hại hoặc đe dọa nghiệm và bảng hỏi đã được ứng dụng trong đến sự phát triển về thể chất, tâm lý của trẻ em, các nghiên cứu tâm lý học ở Việt Nam và ở gây ra những hậu quả xấu cho trẻ, nảy sinh do nước ngoài về việc đánh giá bạo lực nói chung, sự tác động của các vấn đề đến giáo viên và vượt bạo lực đối với trẻ em của giáo viên mầm non. quá khả năng ứng xử bình thường của giáo viên Nguồn thứ hai là ý kiến của các chuyên gia về trong hoạt động nghề nghiệp các nội dung chủ yếu của từng vấn đề nghiên cứu Một số điểm chúng ta cần lưu ý khi đề cập hành vi bạo lực đối với trẻ em, Ý kiến của các đến khái niệm bạo lực đối với trẻ em trong nhà chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu là những trương mầm non, đó chính là do đặc thù hoạt định hướng chính cho việc xây dựng nội dung hoạt động nghề nghiệp và trong cuộc sống, có bảng hỏi. Nguồn thứ ba là khảo sát thăm dò 100 rất nhiều vấn đề tác động đến GVMN, tuy nhiên giáo viên mầm non giảng dạy tại các trường các không phải bất kỳ vấn đề nào tác động đến giáo trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí viên cũng đều xảy ra hành vi bạo lực đối với trẻ Minh về các vấn đề liên quan đến bạo lực đối em. Tùy thuộc vào cách nhìn nhận, đánh giá cá với trẻ em của giáo viên tại các trường mầm non nhân đối với những vấn đề (nguyên nhân) cùng với những câu hỏi mở. Các câu trả lời của giáo với một số yếu tố khác tác động đến giáo viên viên được sử dụng vào thiết kế thang đo nghiên làm nảy sinh những hành vi bạo lực đối với trẻ cứu về hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo em là khác nhau ở mỗi GVMN. Khi nghiên cứu viên mầm non. về hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên Tổng hợp tư liệu từ 3 nguồn trên, thang đo trong nhà trường mầm non, chúng ta cần chú ý đánh giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của làm rõ các vấn đề: các vấn đề (nguyên nhân) dẫn giáo viên trong nhà trường mầm non được xây đến bạo lực đối với trẻ em của giáo viên; mực độ dựng bao gồm 25 câu (bảng 1 ở dưới), để kiểm bạo lực đối với trẻ em của giáo viên mầm non; nghiệm tính hiệu lực và độ tin cậy của thang đo, những hình thức bạo lực đối với trẻ em của giáo chúng tôi tiến hành điều tra trên mẫu 118 giáo viên mầm non; cách ứng xử của giáo viên khi viên giảng dạy tại các trường mầm non trên địa xảy ra bạo lực đối với trẻ em; hậu quả của hành bàn thành phố Hồ Chí Minh: vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên. Bảng 1. Phân bổ giáo viên theo loại hình trường mầm non và phụ trách lớp học theo lứa tuổi của trẻ Giáo viên phụ trách lớp học theo độ tuổi của trẻ Loại hình trường Dưới 19 19 đến 24 25 đến 35 Mẫu giáo Mẫu giáo Mẫu giáo Tổng tháng tuổi tháng tuổi tháng tuổi bé nhỡ lớn Công lập 0 2 6 16 14 12 50 Ngoài công 2 14 10 17 14 11 68 lập Tổng 2 16 16 33 28 23 118 SỐ 06 - THÁNG 02/2015 89
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Phiếu điều tra được phát ra cho 200 giáo viên hiếm khi; 2 = đôi khi; 3 = thường xuyên; 4 = rất các trường mầm non công lập và ngoài công lập thường xuyên. Điểm trung bình tần suất của mỗi (tư thục, dân lập), thu về 118 phiếu hợp lệ. Số hành vi bạo lực càng cao thì chứng tỏ GVMN giáo viên trường công lập tham gia ngiên cứu là có sử dụng hành vi bạo lực đó đối với trẻ. Số 50 (42,4%), ngoài công lập (57,6%). Như vậy số liệu được nhập lại, kiểm tra và sữa chữa những lượng giáo viên trường công lập và ngoài công chỗ sai sót bằng phần mềm SPSS phiên bản 13.0 lập tham gia nghiên cứu tương đối đồng đều. dành cho hệ điều hành Windows. Thang đo được thiết kế theo bảng bắt đầu 3. Kết quả nghiên cứu bằng câu hỏi “Xin thầy cô hãy cho biết, thầy cô Mọi thao tác thống kê được thực hiện trên thấy mình có hay không có những hành vi nào phần mềm thống kê SPSS. Nhằm mục tiêu xây dưới đây đối với trẻ trong lớp mình phụ trách? dựng bảng hỏi nêu trên chúng tôi sử dụng chủ Hãy khoanh tròn vào các ô số tương ứng đúng yếu là chiến lược phân tích nhân tố, cụ thể là với những hành vi của thầy cô khi đó.” Thang Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor đo này được thiết kế nhằm tìm hiểu trường độ Analysis), và tính độ tin cậy bên trong theo chỉ biểu hiện của các loại hành vi bạo lực đối với số Cronbach alpha. Để lựa chọn ra số nhân tố trẻ em của giáo viên xảy ra trong hoạt động tối ưu và lựa chọn câu nào thuộc về nhân tố nào, nghề nghiệp trong nhà trường mầm non. Mỗi sự kết hợp các yếu tố sau được áp dụng : giá trị hành vi bạo lực (item) được đánh giá dưới góc riêng (Eigenyalue), được biểu thị qua biểu đồ độ tần suất xuất hiện, có 5 phương án để khách dốc (Scree – plot), hệ số tải (Item – Factor load- thể lựa chọn, với kết quả định tính được chuyển ing) sự phù hợp của nội dung câu với nhân tố, và qua định lượng như sau: 0 = không bao giờ; 1 = số lượng câu trong mỗi nhân tố. Biểu đồ 1. Biểu đồ dốc của giá trị riêng và số nhân tố Biểu đồ dốc (Scree Plot) 8 6 4 2 Giá trị riêng (Eigenvalue) riêng trị Giá 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Số nhân tố (Component Number) 90 SỐ 06 - THÁNG 02/2015
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khi phân tích nhân tố, chúng tôi chọn phương lựa chọn nhân tố, việc loại bỏ một số câu không pháp Principal component (phân tích rút nhân đi vào nhân tố nào hoặc có tải vào nhân tố nào tố chính), chọn chế độ xoay Varimax, có 8 hệ số đó nhưng lại không phù hợp về nội dung cũng giá trị riêng > 1,0 (xem biểu đồ 1). Do vậy, số được thực hiện. Cụ thể chúng tôi có 25 câu trong nhân tố tối đa có thể phân tích là 8. Chúng tôi bảng hỏi về hành vi bạo lực đối với trẻ em của thực hiện lần lượt phân tích nhân tố với 8, 7, 6, giáo viên (xem bảng 2), trong đó có 6 câu không 5, 4, 3, 2 nhân tố. Khi cân nhắc giữa nội dung tải vào cùng một nhân tố có liên quan, hoặc độ câu tải và nhân tố, số lượng câu, hệ số tải, chúng tải của nhân tố không tập trung vào một nhân tố tôi thấy 3 nhân tố là hợp lý nhất. có liên quan, vì vậy 6 câu này được loại bỏ, còn Đồng thời việc thực hiện phân tích nhân tố và lại 19 câu trong phân tích cuối cùng. Bảng 2. Bảng ma trận xu hướng câu - nhân tố Nhân tố Câu hỏi 1 2 3 Cô lập trẻ, không được chơi trong nhóm bạn khi trẻ mắc lỗi 0,155 0,685 0,098 La mắng, hù dọa, chửi bới (nói tục) trẻ 0,247 0,681 0,125 Bắt trẻ ăn quá nhanh khiến trẻ ói mửa, khóc lóc 0,199 0,672 0,190 Dùng những hình phạt như bắt đứng góc lớp, không cho đồ - 0,029 0,661 0,091 chơi, bắt trực vệ sinh lớp đối với trẻ khi trẻ mắc lỗi Có những hành động như tát, bẹo, tét vào tay, chân, mông đít, - 0,075 0,628 0,226 người mỗi khi trẻ mắc lỗi Bỏ mặc trẻ khóc lóc trong lớp không quan tâm 0,083 0,553 0,245 Để trẻ bị cán bộ trong trường (bảo vệ, lao công, nhân viên, 0,343 0,473 - 0,072 quản lý ) đe dọa, chửi bới (nói tục), la mắng Để trẻ bị bạn đánh, đập, tát, đấm, đá, giựt tóc, cào cấu, cắn - 0,082 0,462 0,432 khi chơi Để trẻ bị bạn xúi giục đánh nhau trong lớp 0,109 0,008 0,803 Để trẻ bị bạn thực hiện hành động bất ngờ làm té ngã: xô, 0,010 0,316 0,684 đẩy trong trường, lớp học Để trẻ bị nhóm bạn chọc ghẹo, đánh đập trong lớp, trong trường 0,221 0,134 0,669 Để trẻ bị bạn ném đồ chơi gây tổn thương - 0,064 0,210 0,648 Trẻ tự té ngã, va đập gây tổn thương trong khi hoạt động tại - 0,116 0,363 0,561 trường Để trẻ bị bạn gọi tên cha mẹ để chửi rủa, bêu xấu gia đình hoặc 0,313 - 0,090 0,551 cố tình kiếm chuyện với trẻ SỐ 06 - THÁNG 02/2015 91
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Để trẻ bị bạn cô lập không cho chơi chung 0,187 0,428 0,513 Để trẻ bị phụ huynh chửi bới (nói tục), la mắng khi đến trường - 0,020 0,183 0,341 Để trẻ bị phụ huynh trẻ khác đánh đập, hành hạ trong trường 0,943 0,071 0,026 Để trẻ bị người ngoài trường đánh đập, hành hạ trong trường 0,943 0,071 0,026 Để trẻ bị cán bộ trong trường (bảo vệ, lao công, nhân viên, 0,859 0,043 0,074 quản lý ) đánh đập, hành hạ Để trẻ bị người ngoài trường đe dọa, chởi bới (nói tục), la 0,824 0,143 0,086 mắng trong trường Dùng những vật sắc nhọn như kim khâu, đinh, kéo để hành 0,744 0,036 - 0,069 hạ trẻ Bắt trẻ ăn lại thức ăn trẻ lôn mửa (ói) ra khi cho trẻ ăn 0,606 0,179 - 0,047 Đụng chạm hoặc sờ mó chỗ nhạy cảm trên cơ thể trẻ 0,561 0,001 0,260 Để trẻ bị phụ huynh đánh đập, hành hạ khi đến trường 0,519 0,329 0,187 Để trẻ bị phụ huynh trẻ khác đe dọa, chửi bới (nói tục), la mắng 0,488 0,000 0,425 trong trường Sau đó, hệ số tin cậy bên trong Cronbach alpha được tính cho từng nhân tố và cho toàn bộ thang đo. Cuối cùng, chúng tôi tính điểm trung bình của từng nhân tố theo khối lớp giáo viên phụ trách, loại hình trường mầm non và phân tích phương sai (ANOVA) để so sách giữa các khối lớp giáo viên phụ trách và loại hình trường mầm non. Bảng 3. Nhân tố, số câu, hệ số tin cậy, điểm trung bình và độ lệch chuẩn Hệ số tin cậy Điểm Độ lệch Tên nhân tố Số câu Câu hỏi Cronbach trung chuẩn alpha bình Cô lập trẻ, không được chơi trong nhóm bạn khi trẻ mắc lỗi Bạo lực La mắng, hù dọa, chửi bới (nói tục) trẻ đối với trẻ trực 6 Bắt trẻ ăn quá nhanh khiến trẻ ói mửa, khóc lóc 0,779 3,14 2,974 tiếp do giáo viên Dùng những hình phạt như bắt đứng góc lớp, tiến hành không cho đồ chơi, bắt trực vệ sinh lớp đối với trẻ khi trẻ mắc lỗi Bỏ mặc trẻ khóc lóc trong lớp không quan tâm Có những hành động như tát, bẹo, tét vào tay, chân, mông đít, người mỗi khi trẻ mắc lỗi 92 SỐ 06 - THÁNG 02/2015
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Để trẻ bị bạn ném đồ chơi gây tổn thương Để trẻ bị nhóm bạn chọc ghẹo, đánh đập trong Bạo lực lớp, trong trường gián tiếp đối với 7 Trẻ tự té ngã, va đập gây tổn thương trong khi 0,814 4,11 3,156 trẻ do trẻ hoạt động tại trường gây ra cho trẻ Để trẻ bị bạn cô lập không cho chơi chung Để trẻ bị bạn gọi tên cha mẹ để chửi rủa, bêu xấu gia đình hoặc cố tình kiếm chuyện với trẻ Để trẻ bị bạn thực hiện hành động bất ngờ làm té ngã: xô, đẩy trong trường, lớp học Để trẻ bị bạn xúi giục đánh nhau trong lớp Để trẻ bị cán bộ trong trường (bảo vệ, lao công, nhân viên, quản lý ) đánh đập, hành hạ Để trẻ bị phụ huynh đánh đập, hành hạ khi đến trường Bạo lực gián tiếp Để trẻ bị phụ huynh trẻ khác đe dọa, chửi bới đối với 6 (nói tục), la mắng trong trường 0,754 0,34 1,123 trẻ do lực lượng Để trẻ bị phụ huynh trẻ khác đánh đập, hành hạ khác gây trong trường ra cho trẻ Để trẻ bị người ngoài trường đe dọa, chởi bới (nói tục), la mắng trong trường Để trẻ bị người ngoài trường đánh đập, hành hạ trong trường Độ tin cậy toàn thang đo 0,850 Theo số liệu thống kê bảng 3, điểm trung tiếp do giáo viên và trẻ gây ra trong hoạt động bình của bạo lực gián tiếp đối với trẻ do trẻ gây nghề nghiệp tại trường mầm non. Nhân tố bạo ra cho trẻ là cao nhất (M = 4,11), nhân tố bạo lực lực gián tiếp đối với trẻ do lực lượng khác gây đối với trẻ trực tiếp do giáo viên gây ra có điểm ra có điểm trung bình thấp nhất (M = 0,34) trong trung bình (M = 3,14) thấp hơn nhân tố bạo lực ba nhân tố gián tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra cho trẻ, nhưng Toàn bộ thang đo có độ tin cậy bên trong điểm trung bình của hai nhân tố này lại rất sát theo hệ số Cronbach alpha ở mức cao (0,850), nhau, điều này nói lên rằng các hành vi bạo lực hệ số tin cậy của các nhân tố trong thang đo đối với trẻ chủ yếu diễn ra trực tiếp hoặc gián cũng ở mức độ tin cậy cao, nhân tố Bạo lực gián SỐ 06 - THÁNG 02/2015 93
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra cho trẻ có hệ số tin (0,779), nhân tố Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do cậy cao nhất (0,814) , tiếp theo là nhân tố Bạo lực lượng khác gây ra cho trẻ có hệ số tin cậy lực đối với trẻ trực tiếp do giáo viên tiến hành thấp nhất (0,754). Bảng 4. Tương quan giữa các nhân tố Nhân tố (Hình thức bạo lực) (1) (1) (3) (1) Bạo lực đối với trẻ trực tiếp do giáo viên tiến hành 1 (2) Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra cho trẻ 0,485( ) 1 (3) Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do lực lượng khác 0,324( ) 0,338( ) 1 gây ra cho trẻ Ghi chú: tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.01 (2 đuôi). Đa số các nhân tố có tương quan với nhau ở mức độ trung bình (bảng 4). Tương quan giữa nhân tố bạo lực đối với trẻ trực tiếp do giáo viên tiến hành và nhân tố bạo lực gián tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra là cao nhất, ở mức cao (r = 0,485). Bảng 5. Điểm trung bình (phía trên) và độ lệch chuẩn (phía dưới) các nhân tố theo loại hình trường mầm non Loại hình trường mầm non Hình thức bạo lực F P Công lập Ngoài công lập Bạo lực đối với trẻ trực tiếp do giáo viên tiến 0,3900 0,6225 hành 0,41186 0,53067 6,650 0,011 Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra cho 0,4114 0,7164 14,726 0,000 trẻ 0,32351 0,48836 Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do lực lượng 0,0267 0,0882 3,175 0,077 khác gây ra cho trẻ 0,08492 0,23300 Ghi chú: Hệ số F và chỉ số p khi so sánh bằng ANOVA điểm trung bình các nhân tố (hình thức bạo lực) theo các khối lớp trẻ. Từ số liệu thống thể (bảng 5) có thể thấy có sự khác biệt điểm trung bình của các hình thức bạo lực trực tiếp đối với trẻ do giáo viên tiến hành nhân tố bạo lực gián tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra cho trẻ và hình thức bạo lực gián tiếp đối với trẻ do lực lượng khác gây ra cho trẻ. Điểm trung bình của các hành vi bạo lực đối với trẻ ở trường công lập thấp hơn so với trường ngoài công lập ở tất cả các hình thức bạo lực. 94 SỐ 06 - THÁNG 02/2015
  9. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 6. Điểm trung bình (phía trên) và độ lệch chuẩn (phía dưới in nghiêng) các nhân tố theo khối lớp giáo viên phụ trách Khối lớp theo độ tuổi của trẻ Hình thức bạo lực Dưới 19 19 – 24 25 – 35 Mẫu Mẫu Mẫu F P tháng tháng tháng giáo bé giáo nhỡ giáo lớn Bạo lực đối với trẻ trực tiếp do 0,3333 0,9896 0,5833 0,5152 0,3929 0,3478 4,486 0,001 giáo viên tiến hành 0,47140 0,6069 0,5409 0,4684 0,3606 0,3857 Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do 0,5000 0,8036 0,6875 0,5238 0,4949 0,5776 1,293 0,272 trẻ gây ra cho trẻ 0,3031 0,4169 0,5351 0,4175 0,4458 0,4548 0,546 Bạo lực gián tiếp đối với trẻ do 0,0000 0,0938 0,1354 0,0404 0,0536 0,0362 0,808 lực lượng khác gây ra cho trẻ 0,00000 0,14868 0,4182 0,1023 0,1365 0,0864 Ghi chú: Hệ số F và chỉ số p khi so sánh bằng ANOVA điểm trung bình các nhân tố (hình thức bạo lực) theo các khối lớp trẻ. Có sự khác biệt điểm trung bình của các hình loại bỏ khi phân tích nhân tố trong nghiên cứu thức bạo lực trực tiếp đối với trẻ do giáo viên này) nhằm hoàn chỉnh nội dung những đánh giá tiến hành. Điểm trung bình của các hành vi bạo những hành vi bạo lực đối với trẻ. Thang đo này lực đối với trẻ do giáo viên tiến hành ở những chỉ nên sử dụng để tìm hiểu hành vi bạo lực đối khối lớp trẻ có độ tuổi nhỏ cao hơn so với khối với trẻ em trong nhà trường mầm non. lớp trẻ có độ tuổi lớn. Hình thức bạo lực gián Đối với những nghiên cứu có sử dụng thang tiếp đối với trẻ do trẻ gây ra cho trẻ và Hành vi đo này trong tương lai, trước hết, chúng tôi đề bạo lực gián tiếp đối với trẻ do lực lượng khác xuất giữ lại 6 câu có hệ số tài > 0,3 (bảng 1) đã bị gây ra cho trẻ Không có sự khác biệt có ý nghĩa loại bỏ trong thang đo cuối cùng của ngiên cứu thống kê giữa các khối lớp theo độ tuổi của trẻ. này nhằm kiểm tra lại xem có nhất quan với kết 4. Kết luận quả nghiên cứu của chúng tôi không, nếu không Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng, bước thì xem xét việc sử dụng để có thang đo toàn đầu chúng tôi đã xây dựng được thang đo đánh diện hơn. Với những nghiên cứu cho tương lai, giá hành vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên chúng tôi đề xuất xây dựng các thang đo đánh mầm non có độ tin cậy và tính hiệu lực cao có giá hành vi bạo lực của giáo viên ở các bậc học, thể dùng trong nghiên cứu và trong lâm sàng, lớp học lớn tuổi hơn, ví dụ học sinh tiểu học, để phát hiện ra những vấn đề bạo lực đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, trẻ trong nhà trường mầm non. Hạn chế của Mỗi lứa tuổi và nhóm người lại có những hình nghiên cứu này là chưa đưa ra được một chỉ số thức, hành vi bạo lực khác nhau, mức độ và độ phân loại giữa việc trẻ bị bạo lực và không bị ảnh hưởng khác nhau. Trong các nghiên cứu bạo lực, hoặc phân ra hành vi bạo lực đối với cũng cần kết hợp các thang đo bổ trợ khác nhằm trẻ đâu là nhẹ, trung bình, nặng. Khi sử dụng đánh giá nguyên nhân, hậu quả và các yếu tố ảnh thang đo này, chúng tôi đề xuất nhà nghiên cứu hưởng đến hành vi bạo lực một cách toàn diện. vẫn nên sử dụng những câu có độ tải cao (đã bị SỐ 06 - THÁNG 02/2015 95
  10. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường mầm non, Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2008/ QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008. 2. Trần Văn Công (2014), “Xây dựng thang đo nạn nhân bắt nạt cho trẻ em Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM. 3. Trần Thị Minh Đức (2009), Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lý học xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Luật phòng chống bạo lực gia đình, Nxb Lao động Xã hội. 5. Luật chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Lê Thị Phương Mai (1997), Báo cáo nghiên cứu bạo lực và hậu quả đối với sức khỏe sinh sản. Hiện trạng của Việt Nam. 7. Lê Thị Phương Mai (2005), Giới, bạo lực giới: Nhân viên y tế có thể giúp gì cho nạn nhân của bạo lực giới. 8. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (2009), Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam: Thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 9. Nguyễn Hữu Minh (2006), Bạo lực giới đối với phụ nữ: Phân tích định lượng các cuộc điều tra lớn gần đây (SAVY,NHTG,BĐG), Hà Nội. 10. Tăng Phương Tuyết (2011), “Biện pháp nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi của phụ huynh về bạo lực trẻ em trong gia đình ở tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Thắm (2010), “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em bị ảnh hưởng của bạo lực gia đình”, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội. 12. Hoàng Bá Thịnh (2007), “Bạo lực gia đình với trẻ em và giải pháp phòng ngừa”, Tạp chí Tâm lý học (số 6/2007), tr 34 – 35. 13. Hoàng Bá Thịnh (2005), Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ, Nxb Thế giới, Hà Nội. 96 SỐ 06 - THÁNG 02/2015