Yếu tố tác động và hướng giải quyết cho khả năng sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin điện tử
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố tác động và hướng giải quyết cho khả năng sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin điện tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- yeu_to_tac_dong_va_huong_giai_quyet_cho_kha_nang_su_dung_hie.pdf
Nội dung text: Yếu tố tác động và hướng giải quyết cho khả năng sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin điện tử
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT CHO KHẢ NĂNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TS Nguyễn Hồng Sinh Trường Đại học KHXH&NV- ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh Tóm tắt: Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến nguồn tài nguyên thông tin điện tử: sự hiểu biết của cán bộ quản lý, tầm nhìn của nhà trường, năng lực của đội ngũ cán bộ thư viện, hạ tầng công nghệ, nội dung thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ sử dụng. Đưa ra các hướng giải pháp gia tăng khả năng sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin điện tử. Từ khoá: Tài nguyên thông tin điện tử; yếu tố tác động; hiệu quả sử dụng. Factors aff ecting and solutions for effi cient use of e-resources Abstract: Th e paper identifi es and analyses factors aff ecting e-resources usage: knowledge of managers, vision of the university, capacity of librarians, information technology infrastructure, information content, guidelines and instructions. It also introduces some solutions for better e-resources usage. Keywords: E-resources; factors aff ecting; effi cient use. Đặt vấn đề Tài nguyên điện tử của các trường đại Nguồn tài nguyên điện tử đã và đang học hiện nay bao gồm rất nhiều nguồn. trở thành nguồn thông tin chủ lực của các Trước tiên là những cơ sở dữ liệu trực trường đại học trên thế giới. Đối với những tuyến được chọn mua từ các tập đoàn xuất người tham gia công tác nghiên cứu, giảng bản và các nhà cung cấp danh tiếng, như: dạy và học tập tại các nước tiên tiến, nguồn Elsevier, Springer, Taylor & Francis. Bên thông tin này trở nên không thể thiếu cho cạnh đó là những nguồn không tốn phí công việc hàng ngày của họ. Chỉ cần xem thuê bao, ví dụ như nguồn học liệu mở của qua website thư viện của các trường đại tổ chức INASP1, của các tập đoàn xuất bản học châu Âu, Bắc Mỹ, ASEAN, chúng ta có Springer2, Wiley3. Ngoài ra, còn có nguồn thể thấy nhiều trường có tới hàng chục cơ tài liệu nội sinh truy cập mở của nhiều tổ sở dữ liệu trực tuyến, được tổ chức tra cứu chức, trường đại học, như là Monash4. Để và cung cấp truy cập theo nhiều cách thức duy trì và phát triển hiệu quả nguồn tài khác nhau (theo chủ đề, nhan đề ấn phẩm, nguyên điện tử, đòi hỏi sự đầu tư lớn và tác giả ). ổn định cho nhiều hạng mục bao gồm: chi (1) (2) (3) (4) THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 3
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI phí cho thuê bao quyền truy cập, cho hạ dự được vào quá trình hội nhập của cộng tầng kỹ thuật và trang thiết bị, cho nhân sự đồng các trường đại học. quản lý và vận hành. Việc các thư viện đại Có thể thấy, việc sử dụng hiệu quả tài học tiên tiến đã không ngừng duy trì mức nguyên điện tử phụ thuộc vào rất nhiều đầu tư lớn, ổn định, thường xuyên cho tài yếu tố, bao gồm những yếu tố tác động và nguyên điện tử chứng tỏ giá trị mang lại những yếu tố đảm bảo cho việc truy cập, của nguồn thông tin này đối với giới học khai thác và sử dụng. Do đó, cần bắt đầu thuật và người học là vô cùng to lớn. bằng việc nhận biết chính xác nội hàm Tại Việt Nam, điều kiện tiếp cận cũng của tất cả yếu tố liên quan này; từ đó xác như thói quen sử dụng thông tin của người định những nền tảng phải thiết lập cho dùng tin chưa tương đồng với các nước tiên quá trình cung cấp tài nguyên điện tử. Tiếp tiến. Tuy nhiên, khuynh hướng hội nhập, đến là xác định và triển khai các giải pháp chủ trương tiến gần hơn đến các chuẩn cụ thể dựa trên điều kiện và khả năng của quốc tế trong giáo dục và nghiên cứu, cùng từng đơn vị. với nhu cầu sử dụng tài liệu điện tử đang 1. Các yếu tố tác động đến khả năng sử hình thành và phát triển trong cộng đồng dụng nguồn tài nguyên thông tin điện tử đại học đã khiến cho nhiều trường đại học Việc người dùng tin sử dụng được nguồn Việt Nam phải quan tâm phát triển nguồn tài nguyên điện tử một cách hiệu quả phụ tài nguyên điện tử. Các nỗ lực đầu tư cho thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có các việc này được bắt đầu từ các trường có dự yếu tố tự thân của họ như: thói quen dùng án tài trợ nước ngoài, từ các trường được tin, tính chất công việc, môi trường làm chính phủ ưu tiên đầu tư, và hiện nay là từ việc. Tuy nhiên, phần lớn các yếu tố lại liên nhiều trường ngoài công lập. Có thể thấy, quan đến điều kiện của thư viện. Những việc đầu tư kinh phí đã là một nỗ lực lớn yếu tố này có thể chia thành hai nhóm: nhưng để đảm bảo hiệu quả sự đầu tư này những yếu tác động toàn cục (gồm năng đòi hỏi những nỗ lực còn lớn hơn. Đúng lực nhân sự và tầm nhìn của cơ quan), và là, ở đâu có cung cấp nguồn tài nguyên những yếu tố trực tiếp đảm bảo cho việc sử điện tử, ở đó đã ít nhiều có những nỗ lực dụng nguồn tài nguyên điện tử (gồm nội đưa ra các giải pháp đảm bảo tính hiệu dung thông tin, hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ). quả [1, 2]. Tuy nhiên, để các giải pháp Dưới đây là những phân tích về hai nhóm đạt đến các giá trị thực sự bền vững vẫn là yếu tố này. một thách thức đang đặt ra đối với các thư viện đại học Việt Nam. Rõ ràng, khi người Sự hiểu biết của cán bộ quản lý dùng tin chưa khai thác hiệu quả nguồn tài Đầu tiên là sự hiểu biết của cán bộ quản nguyên điện tử thì các chi phí đầu tư sẽ bị lý thư viện về khả năng trang bị nguồn tài coi là lãng phí. Hơn thế, điều này khiến cho nguyên điện tử cho đơn vị mình. Sự hiểu thư viện đại học không khẳng định được biết này bao gồm kiến thức về các đặc năng lực trong việc cung cấp nguồn thông điểm và yêu cầu đối với việc quản lý và tin học thuật cập nhật và chất lượng cao khai thác nguồn tài nguyên điện tử, đồng cho người dùng tin của mình, không tham thời là những hiểu biết về khả năng đầu tư 4 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI của nhà trường. Chúng ta cần ý thức rằng sẽ tác động đến kế hoạch và việc ưu tiên các phương thức và mức kinh phí đầu tư hoá các biện pháp cho quá trình đầu tư cho quá trình bổ sung, tổ chức, quản lý và và thúc đẩy hiệu quả sử dụng nguồn tài phục vụ nguồn tài nguyên điện tử đòi hỏi nguyên điện tử. Tầm nhìn cũng tác động sự ổn định lâu dài và có khuynh hướng gia đến mức độ quyết tâm của nhà trường tăng liên tục, nếu không những gì đã đầu và thư viện trong việc không ngừng thúc tư sẽ không tiếp tục sử dụng được [3]. Ở đẩy hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đây, không tập trung phân tích tính phức điện tử. tạp của chi phí cho tài liệu điện tử mà nhấn Năng lực của cán bộ thư viện mạnh rằng, chỉ khi nào cán bộ quản lý am Quản lý và cung cấp dịch vụ cho quá hiểu thấu đáo về tài nguyên điện tử thì mới trình sử dụng tài nguyên điện tử cần đội có thể đưa ra đề xuất thuyết phục với lãnh ngũ chuyên viên bao gồm nhiều thành đạo nhà trường trong việc đầu tư, xác định chính xác những việc cần làm, lường trước phần với những năng lực chuyên môn những bất trắc, đặt ra lộ trình hay thứ tự khác nhau. Cụ thể, thư viện cần có chuyên ưu tiên cho các đầu việc, tính toán mức độ viên về mảng công nghệ thông tin và khả thi cho các giải pháp bao gồm cả giải truyền thông, mảng lựa chọn thuê bao và pháp công nghệ và tài chính. Hiểu biết và tạo dựng nội dung các cơ sở dữ liệu, mảng năng lực của cán bộ quản lý sẽ tác động nghiên cứu và phục vụ người dùng tin, đáng kể đến sự tin tưởng và quyết định đầu mảng pháp lý bao gồm các luật định liên tư của lãnh đạo nhà trường. quan đến bản quyền, truy cập, thuê bao, Tầm nhìn của nhà trường tài chính, thương thảo hợp đồng. Mỗi vị trí công tác cụ thể đòi hỏi cán bộ thư viện Tầm nhìn, hay nói một cách đơn giản hơn phải có kiến thức và kỹ năng tương thích. là chiến lược của nhà trường đối với hoạt Năng lực của họ sẽ tác động đáng kể đến động thư viện và các công tác liên quan tính tiêu chuẩn, hợp lệ, ổn định và thông đến hoạt động thư viện bao gồm: nghiên suốt cho quá trình quản lý và phục vụ cứu khoa học, chất lượng đào tạo, kiểm nguồn tài nguyên điện tử. định, xếp hạng đại học. Tầm nhìn cho thấy dự định về mức độ đầu tư của nhà trường Hạ tầng công nghệ thông tin đối thư viện nói chung, đối với nguồn tài Hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm nguyên điện tử nói riêng trong thời gian máy chủ, mạng máy tính, phần mềm quản hiện tại và sắp tới; từ đó thư viện có thể lý và các hỗ trợ sử dụng, đường truyền xác định một kế hoạch cụ thể đáp ứng tầm Internet. Đây là điều kiện phải có để quản nhìn của nhà trường, ví dụ như: trong 5 lý và sử dụng tài nguyên điện tử. Hơn thế năm hay 10 năm tới, thư viện tập trung cho nữa, để người dùng có thể thường xuyên những nhiệm vụ và hạng mục đầu tư nào sử dụng được nguồn tài nguyên điện tử liên quan đến tài nguyên điện tử, đầu tư ở đòi hỏi các điều kiện công nghệ và kỹ mức duy trì hay nâng cấp tính hiệu quả của thuật phải ổn định và dễ sử dụng. Cụ thể, nguồn tài nguyên. các phần mềm và giao diện tương tác phải Như vậy, cùng với hiểu biết của cán bộ dễ hiểu, dễ dùng và thu hút người dùng, quản lý thư viện, tầm nhìn của nhà trường Internet được kết nối nhanh và ổn định, THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 5
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI máy chủ hoạt động liên tục và ổn định, cho 2. Các hướng giải pháp cho khả năng sử phép truy cập và sử dụng tài liệu từ xa 24/7. dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông Những yêu cầu này là rất cơ bản và sẽ tác tin điện tử động trực tiếp đến khả năng sử dụng tài Th eo những phân tích vừa nêu, có thể nguyên điện tử. nhận thấy rằng, năng lực của cán bộ thư Nội dung của nguồn tài nguyên điện tử viện, hạ tầng công nghệ và kỹ thuật, khả Người dùng tin chỉ quan tâm sử dụng khi năng phục vụ người dùng tin là ba nền nội dung của các nguồn tin được cập nhật, tảng mà thư viện phải có khi cung cấp phù hợp và hữu ích cho công việc và cho tài nguyên điện tử. Như vậy, đảm bảo và học tập của họ. Những nguồn tin dù là có không ngừng phát triển ba nền tảng này chất lượng cao nhưng không phù hợp với chính là các hướng giải pháp cho sử dụng trình độ và lĩnh vực mà người dùng quan hiệu quả tài nguyên điện tử. tâm thì vẫn không được thường xuyên sử Nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực dụng. Do vậy, ngoài chất lượng của nội Trước hết là giải pháp nâng cao năng dung, tính phù hợp và tính cập nhật sẽ có lực của cán bộ quản lý và chuyên viên tác tác động lớn đến việc sử dụng. nghiệp. Như đã thấy, năng lực của cán bộ Quy định, hướng dẫn và dịch vụ hỗ trợ quản lý thư viện bao gồm: sự hiểu biết, tầm Để sử dụng tài nguyên điện tử, người nhìn, khả năng lập kế hoạch, tìm nguồn tài dùng tin cần có khá nhiều kỹ năng thông chính, thuyết phục, điều phối. Các yếu tố tin. Bên cạnh các kỹ năng sử dụng máy này sẽ giúp tạo ra sự tin tưởng, ủng hộ của tính, Internet, các phần mềm liên quan, các bên liên quan (lãnh đạo nhà trường, người dùng cần có hiểu biết và quen thuộc cán bộ thư viện, người dùng tin bao gồm với cách tổ chức tra cứu và sắp xếp thông giảng viên, nhà nghiên cứu, người học) tin của các cơ sở dữ liệu, cách tìm kiếm, trong việc đầu tư, vận hành và sử dụng tài đánh giá, cũng như tận dụng các tính nguyên thông tin. năng, tiện ích của cơ sở dữ liệu, cách lưu Năng lực của cán bộ quản lý còn bao gồm giữ và sử dụng thông tin. Các đơn vị tạo khả năng liên tục tự trang bị và cập nhật dựng và cung cấp các nguồn tài nguyên các hiểu biết về cả hiện trạng và xu hướng thường thực hiện việc nâng cấp, cập nhật, của công nghệ, của việc sử dụng thông và thay đổi chính sách sử dụng cho các sản tin, việc phát triển và giá cả tài nguyên phẩm của họ, do đó các kỹ năng thông tin điện tử. Các hiểu biết này sẽ giúp cán bộ của người dùng cũng cần được cập nhật, quản lý có được quyết định khôn ngoan bổ sung, điều chỉnh thường xuyên. Như trong việc đầu tư công nghệ, lựa chọn các vậy, khả năng cung cấp rõ ràng, đầy đủ các gói sản phẩm và đơn vị cung cấp. Th ực tế quy định, các hướng dẫn liên quan, và nhất cho thấy, việc không lường được những là việc kịp thời hỗ trợ, tư vấn người dùng biến đổi của: công nghệ, nguồn tài chính, tin về các vấn đề liên quan đến công nghệ, nguồn nhân lực đều có thể dẫn đến việc kỹ thuật, tìm kiếm, lưu giữ và sử dụng là mất khả năng tiếp tục cung cấp tài nguyên những yêu cầu để đảm bảo việc sử dụng điện tử. Rõ ràng là, có được các hiểu biết hiệu quả nguồn tài nguyên điện tử. cần thiết sẽ giúp đảm bảo tính bền vững 6 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI của quá trình duy trì và phát triển nguồn thư viện. Sự phối hợp này có thể bắt đầu tài nguyên điện tử. từ việc đơn giản như các thư viện đề xuất Do đó, cán bộ quản lý cần trau dồi năng nội dung cần đào tạo để các đơn vị nghiên lực bằng mọi cách bao gồm tự học và học cứu, tổ chức đào tạo, đến việc mang tính vĩ qua việc tham dự vào các hoạt động chuyên mô như xây dựng chuẩn năng lực cho từng môn như: hội thảo, tập huấn, sinh hoạt vị trí công tác của cán bộ thư viện để làm chuyên đề. Có thể thấy, cơ hội và phương cơ sở cho từng cá nhân và thư viện có kế tiện tự học ngày càng phong phú và dễ tiếp hoạch, biện pháp và lộ trình nâng cao năng cận, cụ thể là học qua tài liệu, các khoá đào lực của đội ngũ nhân sự. tạo ngắn hạn trực tiếp hoặc trực tuyến, Không ngừng cải tiến hạ tầng công nghệ trao đổi với đồng nghiệp, chuyên gia trong và các tính năng hỗ trợ sử dụng và ngoài nước một cách trực tiếp hoặc qua Như đã xác định, hiệu quả sử dụng tài các kênh truyền thông (email, facebook, nguyên thông tin điện tử gắn liền với các forum). điều kiện của công nghệ. Do hạn chế về tài Đối với chuyên viên tác nghiệp, tùy từng chính và nhân lực, khi bắt đầu triển khai vị trí công tác, họ sẽ cần năng lực chuyên phục vụ tài nguyên điện tử, các thư viện sâu như là lựa chọn nguồn tài nguyên và thường chỉ đảm bảo những điều kiện cơ làm việc với các nhà cung cấp, thành thạo bản chứ không thể trang bị hạ tầng cũng việc tra cứu, tìm tin trực tuyến, tổ chức và như triển khai các ứng dụng tiện ích hỗ trợ thực hiện các dịch vụ hỗ trợ người dùng, sử dụng một cách hoàn chỉnh. Th êm vào nghiên cứu và tập huấn người dùng tin, đó, công nghệ luôn thay đổi, các tính năng quản lý và sử dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ quản lý và sử dụng tài nguyên điện truyền thông. Sự thành thạo, tính chuyên tử luôn được đổi mới. Vì vậy, từ đầu tư ban nghiệp của chuyên viên không thể có sẵn đầu các thư viện cần tìm cách dần hoàn từ quá trình đào tạo đại học, mà đòi hỏi sự thiện hạ tầng công nghệ và kỹ thuật bằng tích lũy, rèn luyện từ các phương thức học cách điều chỉnh, bổ sung, làm mới, nâng qua công việc, các phương thức học tập cấp sao cho việc tra cứu, truy cập, tương suốt đời của họ. Ngoài nỗ lực của bản thân, tác và sử dụng tài liệu được đơn giản, dễ quá trình chuyên nghiệp hoá của chuyên hiểu, dễ thao tác, tiện lợi và hấp dẫn đối với viên cần có sự định hướng và đầu tư chi người dùng tin. phí đào tạo từ lãnh đạo thư viện. Cụ thể, Th ực hiện được việc này, một lần nữa có chuyên viên phải được lãnh đạo phân công thể thấy, tầm nhìn và năng lực của đội ngũ trách nhiệm rõ ràng, được gửi đi đào tạo nhân sự là cơ sở để tìm ra các giải pháp. dưới các hình thức phù hợp (dài hạn, ngắn Với khả năng của mình, cán bộ quản lý hạn), được khuyến khích và tạo cơ hội tiếp cần nỗ lực tìm kiếm các nguồn tài chính cận với các kênh cung cấp kiến thức và kỹ từ nhiều nguồn (cơ quan chủ quản cấp, tài năng chuyên môn. Lãnh đạo thư viện cần trợ, xã hội hoá) và dự tính được mức độ phối hợp với các đơn vị liên quan như các đầu tư cho các hạng mục theo một lộ trình hiệp hội nghề nghiệp, các khoa đào tạo, phù hợp. Chuyên viên thư viện, thông qua các thư viện đầu tàu để thiết lập và thúc quá trình sử dụng để phục vụ người dùng đẩy một cơ chế đào tạo tiếp tục cho cán bộ tin, quan sát và tiếp nhận các phản hồi của THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 7
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI người dùng, cần xác định được những hạn việc điều chỉnh, bổ sung, đổi mới các công chế, cản trở liên quan đến hạ tầng kỹ thuật, tác liên quan đến nguồn tài nguyên điện từ đó có phản hồi và đề xuất cho bộ phận tử. Tùy vào điều kiện, việc nghiên cứu có công nghệ. Chuyên viên công nghệ cần thể được triển khai dưới nhiều hình thức không ngừng nỗ lực chăm sóc, bảo trì và (phỏng vấn, phiếu điều tra số liệu thống kê, tận dụng tối ưu những hạng mục đã được bảng hỏi, quan sát, sổ góp ý, trao đổi nhanh đầu tư, đồng thời tận dụng các điều kiện với người dùng), nhiều kênh (trực tiếp, sẵn có từ bên ngoài như các phần mềm mã trực tuyến, điện thoại, email, facebook), nguồn mở, để cải tiến, thêm mới các tiện nhiều phạm vi (về công nghệ, kỹ thuật, nội ích cho người dùng của đơn vị mình. Kinh dung nguồn tài liệu, dịch vụ hỗ trợ, năng nghiệm từ nhiều thư viện mạnh trên thế lực cán bộ), với nhiều mức độ tuỳ vào mục giới cho thấy, người ta rất thành công trong tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu người dùng việc tận dụng các phần mềm mã nguồn mở tin không còn là hoạt động mới đối với D-Space và Koha. Một yêu cầu quan trọng nhiều thư viện, tuy nhiên tính hiệu quả và nữa đối với chuyên viên công nghệ là cần bền vững của hoạt động này vẫn là điều chủ động nghiên cứu và tìm hiểu kinh cần quan tâm cải thiện. Đầu tiên, cần nâng nghiệm từ bên ngoài để tư vấn cho cán bộ cao sự hiểu biết của chuyên viên thư viện quản lý trong quá trình cải tiến, nâng cấp về các phương pháp nghiên cứu và kỹ năng hạ tầng kỹ thuật. triển khai nghiên cứu, bao gồm xác định mục đích, chọn mẫu, thu thập dữ liệu, Không ngừng hoàn thiện các dịch vụ hỗ phân tích và tổng hợp dữ liệu. Tiếp theo, trợ và thúc đẩy sử dụng cần có kế hoạch, định kỳ, mục đích, mục Để thực hiện được các dịch vụ hỗ trợ và tiêu và nhất là đưa ra được các giải pháp từ thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, cần có đầu điện tử đòi hỏi triển khai được ít nhất bốn tư, cam kết và kiên trì áp dụng giải pháp mảng công tác: nghiên cứu người dùng tin, hình thành từ nghiên cứu. tổ chức dịch vụ, quảng bá, và đánh giá. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ người dùng tin Nghiên cứu người dùng tin Cung cấp tài nguyên điện tử nhất thiết Các nguồn tài nguyên của thư viện chỉ phải đi kèm với cung cấp hệ thống các loại trở nên hữu ích khi được người dùng biết dịch vụ bao gồm hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ tra đến, thấy phù hợp và sử dụng. Điều này đã cứu, tư vấn và hướng dẫn sử dụng dưới được cộng đồng thư viện thấu hiểu và trở nhiều phương thức tại chỗ và từ xa. Th ông thành nguyên tắc hoạt động của các thư thường, những dịch vụ sau cần phải đảm viện hiện nay - đó là thư viện phải nghiên bảo ngay từ đầu: cung cấp ID, mật khẩu, cứu nhằm đáp ứng cho người dùng chứ đảm bảo việc truy cập, hướng dẫn tại chỗ không chỉ cung cấp những gì thư viện có hoặc thông qua các lớp tập huấn cho việc [4]. Do đó, trong quá trình phát triển và tra cứu và sử dụng tài liệu điện tử. Tuy phục vụ nguồn tài nguyên điện tử, các thư nhiên, những dịch vụ hỗ trợ tiên quyết này viện cần thực hiện nghiên cứu người dùng chỉ dừng ở mức cơ bản thì người dùng vẫn tin một cách định kỳ, có chủ đích và nhất gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình là sử dụng hợp lý kết quả nghiên cứu cho khai thác thông tin của họ. Khó khăn đầu 8 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI tiên là những trục trặc về việc đăng nhập và thích được năng lực, sự nhiệt huyết, tính đường truyền có thể xảy ra bất cứ lúc nào; kiên trì và nhất là sự sáng tạo của cán bộ tiếp theo là không phải ai cũng tự khám thư viện; bởi đây chính là chất xúc tác hình phá được các đặc điểm của từng nguồn tài thành các giải pháp cụ thể. Ở nước ta, thói liệu, cách tra cứu hiệu quả, cách sử dụng quen và kỳ vọng của người dùng tin đối với các tiện ích và công cụ hỗ trợ như lưu các dịch vụ thư viện chưa cao, khiến cho động phiên tìm kiếm, kết quả tìm kiếm, nhận lực, áp lực đầu tư, phát triển dịch vụ không thông báo (alert), cách đánh giá thông tin. được đẩy mạnh. Đặc điểm này một lần nữa Th ực chất, người dùng tin phải vượt qua đòi hỏi tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ được tất cả những khó khăn này thì quá cán bộ trong thư viện. trình khai thác nguồn tài nguyên điện tử Quảng bá và xây đắp quan hệ gắn bó với mới thực sự hiệu quả. Th êm vào đó, các người dùng tin nhà xuất bản liên tục cải tiến công nghệ lẫn Cùng với việc hoàn thiện dịch vụ, thư tiện ích và cả nội dung cho sản phẩm của viện cần không ngừng thực hiện các hoạt họ. Ngoài ra, ngày càng xuất hiện nhiều động quảng bá nguồn tài nguyên điện tử nguồn truy cập mở (không tốn phí) đến và các dịch vụ đi kèm, đồng thời tận dụng thông tin học thuật có chất lượng; ngay mọi cơ hội, phương tiện để xây đắp quan cả những tập đoàn xuất bản phẩm uy tín hệ gắn bó với người dùng. Cụ thể, chuyên cũng cung cấp một số nguồn mở, và người viên thư viện cần có đủ năng lực và nhiệt dùng tin rất cần được hỗ trợ để biết đến và tình để có thể tham dự vào hoạt động học khai thác được các nguồn này. Do đó, hỗ tập và nghiên cứu của giảng viên, sinh viên, trợ người dùng tin cần được thực hiện một từ đó truyền đạt các thông tin, hướng dẫn cách thường xuyên, liên tục và hơn thế nữa cần thiết, cũng như tiếp nhận các phản hồi, cần được tuỳ biến dựa trên nhu cầu, thói nhu cầu, kỳ vọng của người dùng tin, tổ quen, điều kiện của cá nhân họ. chức các hình thức giao lưu (ngày hội giới Như vậy, cùng một lúc chuyên viên thư thiệu hoặc những cuộc thi tìm hiểu về tài viện phải là người hiểu biết và thành thạo liệu điện tử), tổ chức các kênh trao đổi qua việc khai thác các nguồn tin, từ đó mới có mạng xã hội, tận dụng mọi tính năng của thể hiểu được các phản hồi của người dùng website thư viện, phương tiện của web 2.0 và tổ chức được các dịch vụ cần thiết. Lưu và công nghệ di động để tương tác với người ý là, để thuận tiện cho người dùng, các dịch dùng. Một nguyên tắc quan trọng để duy trì vụ tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn/tập huấn cần sự tương tác là thư viện phải luôn làm sinh được thường xuyên cập nhật và cung cấp động và bền vững các kênh tương tác, đồng tại chỗ và từ xa qua các phương tiện của thời thể hiện được những nỗ lực kịp thời website thư viện và web 2.0, như: facebook, đáp ứng các phản hồi của người dùng tin. email, trực tuyến. Bên cạnh đó, thư viện cần làm cho người Có khá nhiều nguồn tham khảo về các dùng tin hiểu được tính hai chiều của mô hình và cách triển khai dịch vụ thư tương tác: không chỉ thư viện tìm cách đáp viện. Trong thế giới phẳng này cơ hội cho ứng người dùng, mà người dùng cũng cần việc tiếp cận, học hỏi từ nhiều nguồn khác có trách nhiệm phản hồi, đóng góp ý tưởng nhau là rất nhiều. Vấn đề ở đây là phải kích cho hoạt động của thư viện- đúng như tinh THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016 | 9
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI thần của một nguyên tắc mới đang được pháp đảm bảo và hỗ trợ người dùng. Rất phổ biến hiện nay: thư viện không chỉ là khó có được kết quả toàn diện như mong “dành cho” mà còn là “của” người dùng [5]. muốn sau những nỗ lực khởi đầu; thực tế Đánh giá, rút kinh nghiệm và cải tiến đòi hỏi những nỗ lực bền bỉ và có hệ thống liên tục khi triển khai các giải pháp. Sau những nỗ lực hành động, thực hiện đánh giá nhằm đo lường chính xác thành quả và thất bại của từng hoạt động, phân TÀI LIỆU THAM KHẢO tích được nguyên nhân của thành công, 1. Dương Th uý Hương (2006). Xây dựng thất bại, từ có được bài học kinh nghiệm vốn tài liệu điện tử tại một số thư viện làm cơ sở để tìm kiếm những biện pháp trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ phù hợp hơn. Có nhiều tài liệu để tham Chí Minh: luận văn thạc sĩ. Đại học Khoa khảo các phương pháp đo lường việc sử học xã hội và nhân văn, Tp. Hồ Chí Minh. dụng tài liệu điện tử và tính hiệu quả của dịch vụ thông tin [6]; tuy nhiên nên lựa 2. Huỳnh Th anh Xuân (2009). Tổ chức, chọn cách thức đánh giá phù hợp với điều quản lý và khai thác nguồn tài nguyên điện kiện của thư viện, và nhất là tận dụng tử tại các thư viện thành viên Đại học Quốc được các dữ liệu có sẵn, như là yêu cầu gia Th ành phố Hồ Chí Minh: luận văn thạc nhà cung cấp thông báo dữ liệu thống kê sĩ. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, sử dụng, những đánh giá thu thập được Tp. Hồ Chí Minh. từ quá trình nghiên cứu người dùng tin, những quan sát và thống kê từ quá trình 3. Nguyễn Hồng Sinh (2014). Nguồn tài phục vụ. Việc đánh giá cần được thực nguyên thông tin. Đại học Quốc gia Tp. Hồ hiện có định kỳ và bền vững. Những nỗ Chí Minh. lực cải tiến cần được tính toán dựa trên 4. Clay P., Gorman G.E. (2001). Managing nhiều phương diện: điều kiện và ưu tiên information resources in libraries: collection của đơn vị, khả năng của chuyên viên, management in theory and practice. Lodon: tính hệ thống của các cải tiến. Library Association Publishing. Kết luận 5. Lankes, D. R. (2012). Expect More: Các hướng giải pháp nêu trên mang tính nguyên tắc, việc triển khai các hướng giải Demanding Better Libraries For Today’s pháp thành các giải pháp cụ thể luôn là Complex World. Truy cập từ thách thức đối với các thư viện. So với các syr.edu/blog/?page_id=4598] nước tiên tiến trong khu vực, việc cung 6. Whitlatch (2000). Evaluating reference cấp tài nguyên điện tử của các thư viện đại services: a practical guide. Amerian học Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Nguyên Library Association. nhân cơ bản nhất thường được nhấn mạnh là kinh phí hạn hẹp, tuy nhiên một nguyên (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-01- nhân cũng rất quan trọng, đó là nhiều thư 2016; Ngày phản biện đánh giá: 10-02-2016; viện chưa triển khai được hệ thống các giải Ngày chấp nhận đăng: 9-3-2016). 10 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2016