460 Bài Toán vui luyện trí thông minh (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "460 Bài Toán vui luyện trí thông minh (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
460_bai_toan_vui_luyen_tri_thong_minh_phan_2.pdf
Nội dung text: 460 Bài Toán vui luyện trí thông minh (Phần 2)
- PHẦN II: HƯỚNG DẪN - BÀI GIẢI Bài 1 Câu 1: Đáp số: 132 Tư duy theo cách này: Người đầu tiên bắt tay với 11 người, người thứ hai cũng bắt tay với 11 người, nhưng các em chỉ tính 10 người vì cái bắt tay với người thứ nhất đã được tính. Sau đó người thứ ba sẽ tính là 9 người, người thứ tư tính là 8 người và tiếp tục sẽ có 66 cái bắt tay trước và sau cuộc họp, tổng số là 132 cái bắt tay. Câu 2: Đáp số: Tất cả các tuần. Một câu hỏi đánh lừa! Câu 3: Đáp số: Hình C vì đây là hình duy nhất có 3 đường kẻ. Câu 4: Đáp số: 28 Câu 5: Đáp số: 4 phút 47 giây.
- Giải một bài toán lâu gấp 4 lần làm một phép tính nên trong 38 phút 18 giây Nam giải được một số phép tính là: 4 + 4 = 8 (phép tính) Thời gian giải một phép tính là: 38 phút 16 giây : 8 = 4 phút 47 giây. Câu 6: Đáp số: Số 109 Hàng đơn vị gấp 9 lần hàng trăm ⇒ Hàng đơn vị là 9, hàng trăm là 1 Tổng chữ số hàng đơn vị và hàng trăm là: ⇒ 9 + 1 = 10 Theo đề, tổng 3 chữ số là 10. Vậy chữ số hàng chục phải là 0 Vậy số 3 chữ số cần tìm là 109 Câu 7: Đáp số: Thứ 7. Câu 8: Đáp số: Đúng. Câu 9: 8 cái bàn và 28 học sinh.
- Vì xảy ra trường hợp trống một cái bàn nên số bàn không thể là 1. Ta bắt đầu thử từ số bàn là 2. Lúc đó: Theo cách sắp xếp mỗi bàn 3 em thì số học sinh là: 2 x 3 + 4 = 10 (HS) Theo cách sắp xếp mỗi bàn 4 em thì số học sinh là: (2 - 1) x 4 = 4 (HS) Vì 10 HS khác 4 HS nên trường hợp này bị loại. Cứ như vậy, ta thử với số bàn là 3, 4, 5, và ghi kết quả vào bảng như sau: Số bàn Số HS (nếu xếp 3 em 1 bàn) Số HS (nếu xếp 4 em 1 bàn) Nhận xét Kết luận 3 3 x 3 + 4 = 13 (HS) (3 - 1) x 4 = 8 (HS) 13 khác 8 Loại 4 4 x 3 + 4 = 16(HS) (4 - 1) x 4 = 12(HS) 16 khác 12 Loại 5 5 x 3 + 4 = 19 (HS) (5 - 1) x 4 = 16(HS) 19 khác 16 Loại 6 6 x 3 + 4 = 22(HS) (6 - 1) x 4= 20( HS ) 22 khác 20 Loại 7 7 x 3 + 4 = 25(HS) (7 - 1) x 4=24 (HS) 25 khác 24 Loại 8 8 x 3 +4 = 28(HS) ( 8 - 1 ) x 4 = 28 (HS) 28 bằng 28 Chọn Vậy lớp em có 8 cái bàn và 28 học sinh.
- Câu 1: Đáp số: Hình A. Câu 2: Đáp số: 88 (Số kế sau bằng số liền trước nhân 3 rồi trừ cho 14). Câu 3: Đáp số: 16. Số tuổi của chị Mai lúc nào cũng hơn tuổi Mai là 8 tuổi. Do vậy khi chị Mai 16 tuổi thì sẽ gấp đôi tuổi Mai. Câu 4: Đáp số: d. Câu 5: Đáp số: Tổng số là 15 lần. Câu 6: Đáp số: Hình D. Câu 7: Đáp số: 22 con gà và 14 con chó.
- Giả sử số chó là 10, lúc đó số gà sẽ là: 10 + 8 = 18 (con gà) Vậy hiệu số chân chó và chân gà sẽ là: 10 x 4 - 18 x 2 = 4 (chân) Nếu ta thêm một con gà và thêm một con chó thì hiệu số gà và chó không thay đổi (vẫn là 8), nhưng hiệu số chân sẽ tăng thêm: 4 - 2 = 2 (chân) Vậy số gà (cũng là số chó) phải thêm vào là: 8 : 2 = 4 (con) Suy ra số gà là: 18 + 4 = 22 (con) Còn số chó là: 36 - 22 = 14 (con) Câu 8: Đáp số: 30 xe. Số lốp xe có tất cả là: 40 + 50 = 90 (chiếc) Mỗi xe xích lô có 3 bánh, cần 3 chiếc lốp Số xe được lắp là: 90 : 3 = 30 (xe) Câu 9: Đáp số: Là số 15 vì đây là số duy nhất là số lẻ.
- Câu 10: Đáp số: 27 công nhân. Gợi ý: Tính số công nhân cần có để dệt 180 tà áo trong 2 ngày bằng cách giải hai bài toán tam suất như sau: Bài toán thứ nhất: tam suất nghịch (120 tá) 3 ngày ⇒ 12 người (120 tá) 2 ngày ⇒ ? người Sau khi tìm ra kết quả 18 người, thì giải tiếp. Bài toán thứ hai: tam suất thuận (2 ngày) 120 tá ⇒ 18 người (2 ngày) 180 tá ⇒ ? người
- Bài 3 Câu 1: Đáp số: Sai. Câu đúng phải là một số xúc xích ngáy. Câu 2: Đáp số: 64 Dãy số này theo quy luật, số sau bằng số trước nhân 2. Do vậy số tiếp theo dãy số này là số 64. Câu 3: Đáp số: C nhận được nhiều hơn B 3.150.000 đồng. Câu 4: Đáp số:An còn lại 4 cái. Câu 5: Đáp số: Hình b Câu 6: Bài giải:
- Nếu coi số quýt là một phần thì 36 quả gồm: 4 - 1 = 3 (phần) Số quả quýt là: 36 : 3 = 12 (quả) Số quả cam là: 12 x 4 = 48 (quả) Đáp số: 48 quả cam và 12 quả quýt. Câu 7: Bài giải: Chu vi khung ảnh là: (80 + 60) x 2 = 280 (cm) Số hoa cần dùng là: 280 : 10 = 28 (bông hoa) Đáp số: 28 bông hoa. Câu 8: Bài giải: Giá tiền 1 cái bàn hơn giá tiền 1 cái ghế là: 160.000 - 100.000 = 60.000 (đ) Nếu như số bàn bằng số ghế thì việc thay đổi số bàn và số ghế cho nhau sẽ không làm giá tiền thay đổi, song vì phải trả thêm 120.000đ nữa nên thực tế số ghế phải nhiều hơn số bàn là: 120.000 : 60.000 = 2 (cái) Số tiền mua hai ghế là:
- 100.000 x 2 = 200.000 (đ) Nếu bớt đi 2 cái ghế thì số bàn bằng số ghế, do đó số tiền mua cả bàn lẫn ghế lúc đó sẽ là: 1.240.000 - 200.000 = 1.040.000 (đ) Số tiền mua 1 bàn và 1 ghế là: 160.000 + 100.000 = 260.000 (đ) Số bàn đã mua là: 1.040.000 : 260.000 = 4 (cái) Số ghế đã mua là: 4 + 2 = 6 (cái) Đáp số: 4 cái bàn và 6 cái ghế.
- Câu 1: Đáp số: Tổng cộng bạn ăn 14 quả. Câu 2: Đáp số: Có 12 cái. Câu 3: Đáp số: Một giờ có 60 phút. Câu 4: Đáp số: 495.000đ. Câu 5: Đáp số: Mất 1 phút cả đoàn tàu sẽ qua hết đường hầm (0,5 + 0,25) x 80/60 = 1 (phút). Câu 6: Đáp số: b. 32/25 Câu 7: Đáp số: 14 = 2 x 7
- 14 = 1 x 2 x 7. Câu 8: Đáp số: Ở đáy cái lồng nơi mà là một hình đa giác (Polly đã đi). Đáp án e. Câu 9: Đáp số: 56 phút. 12m = 120dm Số đoạn gỗ là: 120 : 15 = 8 (đoạn) Số lần cưa là: 8 - 1 = 7 (lần) Thời gian của mỗi lần cưa và nghỉ là: 6 + 2 = 8 (phút) Thời gian để cưa xong cây gỗ là: 7 x 8 = 56 (phút) Câu 10: Đáp số: 480 Số ở giữa bằng hai lần tích 2 số ở ngoài.
- Bài 5 Câu 1: Đáp số: Hình C. Câu 2: Đáp số: Có 30 giây. Câu 3: Đáp số: Mỗi bạn được 3 quả. Câu 4: Đáp số: 22 (Số liền sau bằng tổng 2 số liền trước trừ đi 1). Câu 5: Đáp số: 25 Câu 6: Đáp số: 52 x 51 x 50 x 49 = 6.497.400 cách. Câu 7: Đáp số: H = 29, T = 16, K = 40 H = 8 + 5 + 5 + 3 + 8 = 29
- T = 3 + 8 + 5 = 16 K = 5 + 3 +3 + 5 + 8 + 8 + 3 +5 = 40 Câu 8: Đáp số: Hình C. Câu 9: 1kg táo: 5.000đ 1kg mận: 2.5000đ Vì 21 : 14 = 1,5 nên thể tích táo bằng thể tích 1,5kg mận. Nếu cả sọt đựng táo thì chỉ nặng 14kg. Bây giờ nếu thay thế 1kg táo bằng 1,5kg mận thì sọt sẽ nặng thêm: 1,5 - 1 = 0,5(kg) Từ 14kg trở lên 18kg, sọt đã nặng thêm 18 - 14 = 4(kg) Vậy ta đã thay thế: 4 : 0,5 = 8(kg) táo bằng mận. Suy ra số táo trong rổ là: 14 - 8 = 6(kg) Còn số mận trong rổ là: 18 - 6 = 12(kg) Giá tiền táo và mận trong rổ đều là: 60.000 : 2 = 30.000(đ) Giá 1kg táo là:
- 30.000 : 6 = 5.000(đ) Giá 1kg mận là: 30.000 : 12 = 2.5000(đ) Câu 10: Đáp số: 83 và 38 24 = 6 x 4 24 = 8 x 3 Vậy các số cần tìm có thể là: 64, 46, 86, 38 Thử lại tổng hai chữ số: 6 + 4 = 10 Vậy ta loại 2 số 64 và 46 8 + 3 = 11 Vậy ta tìm được 2 số theo đề bài là 83 và 38
- Câu 1: Đáp số: Đúng. Câu 2: Đáp số: 8 Câu 3: Cha: 40 tuổi, con: 13 tuổi. Tuổi của cha là: (53 + 27) : 2 = 40 (tuổi) Tuổi của con là: 53 - 40 = 13 (tuổi) Câu 4: Đáp số: 15 điểm. Câu 5: Đáp số: Hình b Câu 6: Đáp số: Câu C
- Câu 7: Đáp số: 78 Số giữa bằng tổng hai số ngoài nhân 3 Câu 8: Tự giải. Câu 9: 7 xe 4 bánh chở 5 tấn 5 xe 6 bánh chở 6 tấn 6 xe 8 bánh chở 6 tấn. Giả sử cả 18 xe đều chở 6 tấn thì số tấn chở được là: 6 x 18 = 108 (tấn) Số tấn dư ra là: 108 - 101 = 7 (tấn) Số tấn dư ra này là do ta đã thay xe chở 5 tấn bằng xe chở 6 tấn. Vậy số xe 5 tấn là: 7 : (6 - 5) = 7 (xe) Số hàng do 7 xe 5 tấn chở là: 7 x 5 = 35 (tấn) Số hàng do các loại xe 6 tấn chở là: 101 - 35 = 66 (tấn)
- Số bánh xe của hai loại xe chở 6 tấn là: 106 - 4 x 7 = 78 (bánh) Số xe 6 tấn là: 18 - 7 = 11 (xe) Giả sử 11 xe đều là loại xe 6 bánh thì số bánh xe là: 6 x 11 = 66 (bánh) Số bánh xe bị hụt đi là: 78 - 66 = 12 (bánh) 12 bánh bị hụt đi này là do ta đã thay các xe 8 bánh bằng xe 6 bánh. Vậy số xe 8 bánh là: 12 : (8 - 6) = 6 (xe) Số xe 6 bánh là: 11 - 6 = 5 (xe) Câu 10: Đáp số: 42 cây. 1km = 1.000m Số khoảng cách 50m trong 1.000m là: 1.000 : 50 = 20 (khoảng cách) Số cây ở mỗi bên đường là: 20 + 1 = 21 (cây) Số cây ở cả hai bên đường là:
- 21 x 2 = 42 (cây) Vậy là có: 42 cây. Ghi nhớ: Từ bước tính thứ hai ta thấy: Nếu có trồng cây ở cả hai đầu đường thì: Số cây = Số khoảng cách + 1.
- Bài 7 Câu 1: Đáp số: Bài kiểm tra có 25 câu. Tèo trả lời sai 10 câu và đạt 60% tổng điểm, suy ra Tèo đã mất 40% tổng điểm trong 10 câu sai đó. Vậy 1 câu sẽ có 4% tổng điểm. Số câu Tèo làm đúng là 60% : 4% = 15 (câu) Vậy bài kiểm tra sẽ có: 15 + 10 = 25 (câu) Câu 2: Đáp số: 15 + 1 + 15 = 31 (người). Câu 3: Đáp số: 3 ngày Số ngày còn lại phải làm theo dự định là: 7 - 3 = 4 (ngày) Số người sau khi được bổ sung là: 240 + 80 = 320 (người) Với 1 người, để làm xong quãng đê còn lại, cần: 4 x 240 = 960 (ngày) Với 320 ngày, để làm xong quãng đê còn lại, cần: 960 : 320 = 3 (ngày)
- Câu 4: 45 x 3 = 135 60 x 3 = 180 80 x 3 = 240 Vậy số cần tìm là 105 x 3 = 315 Câu 5: Đáp số: 15 đôla Câu 6: Đáp số: 10 khay. 3 tá ly có là: 12 x 3 = 36 (ly) Số ly có tất cả là: 14 + 36 = 50 (ly) Số khay cần dùng là: 50 : 5 = 10 (khay) Câu 7: Đáp số: B. Thêm hai đường vào tòa nhà thứ hai từ trái sang để tạo thành chữ "X" trong chuỗi chữ cái lộn ngược lại: U, V, W, X, Y hình thành từ các mái của tòa tháp. Câu 8:
- Đáp số: Chỉ còn lại một con bị bắn chết vì các con khác nghe thấy tiếng súng nổ liền cất cánh bay đi. Câu 9: Đáp số: Hình c. Câu 10: Sáu số là: 6, 8, 10, 12, 14, 16 Trong 6 số chẵn liên tiếp thì - Số thứ hai hơn số thứ nhất 2 đơn vị - Số thứ ba hơn số thứ nhất 4 đơn vị - Số thứ tư hơn số thứ nhất 6 đơn vị - Số thứ năm hơn số thứ nhất 8 đơn vị - Số thứ sáu hơn số thứ nhất 10 đơn vị Nếu thay tất cả sáu số đều bằng số thứ nhất thì tổng của cả sáu số đều giảm đi: 2 + 4 + 6 + 8 + 10 = 30 (đơn vị). Vậy sáu lần số thứ nhất là: 66 - 30 = 36 Số thứ nhất là: 36 : 6 = 6 Sáu số đó là: 6, 8, 10, 12, 14, 16
- Câu 1: Đáp số: 9 tuổi. Câu 2. Đáp số: Sai. Mệnh đề đúng phải là Một số chiếc đồng hồ tạo ra máy vidio. Câu 3: 18 ngày Người thợ làm trong 18 ngày thì được: 18 x 20.000 = 360.000(đ) Nhưng người thợ không làm trong 12 ngày thì bị trừ: 12 x 30.000 = 360.000(đ) Câu 4: Đáp số: a. Câu 5: Đáp số: d. Câu 6:
- Đáp số: Hình C Câu 7: Đáp số: 51 chữ số 0 Từ 1 đến 99 ta có các số mang chữ số 0 là: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 Vậy ta cần 9 chữ số 0 Để viết các số từ 101 đến 109 ta cần 9 chữ số 0 Để viết các số từ 201 đến 209 ta cần 9 chữ số 0 Để viết các số tròn chục 110, 120, 190 ta cần 9 chữ số 0 Để viết các số tròn chục 210, 220 290 ta cần 9 chữ số 0 Để viết các số 100, 200, 300 ta cần 6 chữ số 0 Vậy để viết từ 1 đến 300, ta cần số chữ số 0 là: 9 x 5 + 6 = 51 (chữ số 0) Câu 8: Số thứ hai là 8 Gợi ý: Coi số thứ hai là 1 phần thì: - Số thứ nhất gồm 10 phần, số thứ tư cũng vậy - Số thứ ba gồm 4 phần Tổng của 4 số là:
- 50 x 4 = 200 Kết luận 4 số lần lượt là: 80, 8, 32, 80 Câu 9: Đáp số: Đúng. Câu 10: Đáp số: 77 (Số giữa bằng 1/2 tích 2 số ngoài).
- Bài 9 Câu 1: Đáp số: 12 đoạn đường 1h = 60 phút 5 phút đi được 1 đoạn đường. Vậy 60 phút đi được: 60 x 1 : 5 = 12 (đoạn đường) Câu 2: Đáp số: 17 tuổi. Câu 3: Đáp số: b Câu 4: Đáp số: 0 Câu 5: Đáp số: 412 Trình tự là 1, 2, 4, 8, 16, 32, 64, 128, 256; sắp xếp thành các nhóm ba: 124, 816, 326, 412, 825
- Câu 6: Đáp số: 8 người. 75 + 65 + 85 + 80 = 305 Con số này cho biết có ba loại máy cho tất cả 100 người, bốn loại máy cho 5 người trong số họ. Câu 7: Đáp số: Đúng Câu 8: 3 + 2 = 5 5 x 2 = 10 10 + 2 = 12 Cứ theo quy luật đó, số cần tìm là 52. Câu 9: Đáp số: 10 đơn vị. Vì chữ số hàng chục phải khác 0 nên chỉ có 9 cách chọn chữ số ở hàng chục. Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng chục thì có 10 - 1 = 9 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị. Sẽ có tất cả 9 x 9 = 81 (số) Vậy các số có hai chữ số khác nhau được viết từ 10 chữ số 0, 1, 2, , 8, 9 là 81 số. + Xét dãy số 10, 11, 12, , 98, 99 Dãy số trên gồm 45 số chẵn và 45 sổ lẻ như sau:
- 10 12 14 16 94 96 98 (A) 11 13 15 17 95 97 99 (B) Mỗi số chẵn ở trên đều bằng số lẻ ở dưới trừ đi 1, do đó tổng A các số chẵn ở dãy trên bằng tổng B các số lẻ ở dãy dưới trừ đi 45: A - B = 45 Trong dãy số chẵn ở trên, có 4 số gồm 2 chữ số giống nhau là: 22, 44, 66, 88. Vậy tổng các số chẵn có 2 chữ số khác nhau là: A - (22 + 44 + 66 + 88) = A - 220 = B - 45 - 220 = B - 265 Trong dãy số lẻ ở dưới, có 5 số gồm 2 chữ số giống nhau là: 11, 33, 55, 77, 99. Vậy tổng các số lẻ có 2 chữ số khác nhau là: B - (11 + 33 + 55 + 77 + 99) = B - 275 = B - 265 - 10 So sánh (B - 265) và (B - 265 - 10) ta thấy tổng các số chẵn có 2 chữ số khác nhau lớn hơn tổng các số lẻ có 2 chữ số khác nhau 10 đơn vị.
- Câu 1: Đáp số: b Câu 2: Đáp số: 100 cái bánh. Câu 3: Đáp số: 30 ghế 5 ghế có 20 chân X ghế có 120 chân X = 120 x 5 : 20 = 30 (ghế) Câu 4: Đáp số: 13 chỗ 37 người, mỗi người trả 51.000đ. Câu 5: Đáp số: Số 35, lấy số đứng trước trừ đi 5 đơn vị. Câu 6: Bài giải:
- Mỗi bộ, số ghế cần bỏ bớt ra ngoài là: 6 - 4 = 2 (ghế) Tổng số ghế cần bỏ bớt ra ngoài là: 2 x 10 = 20 (ghế) Đáp số: 20 ghế. Chú ý: Ta có thể giải ghép như sau: Số ghế cần bỏ bớt ra ngoài là: (6 - 4) x 10 = 20 (ghế) Câu 7: 15 con trâu, 11 con bò và 19 con ngựa. Từ hai điều kiện đầu ta thấy: Số ngựa hơn số trâu là: 30 - 26 = 4 (con) Kết hợp với điều kiện cuối ta giải bài toán tìm hai số biết tổng là 34 và hiệu là 4 để có: Số ngựa là: (34 + 4) : 2 = 19 (con) Số trâu là: 19 - 4 = 15 (con) Vậy số bò là: 26 - 15 = 11 (con) Câu 8: Đáp số: Đúng.
- Câu 9: Đáp số: 98 cây. Số "khoảng cách" là: 750 : 15 = 50 (khoảng cách) Số cây phải trồng ở một bên đường là: 50 - 1 = 49 (cây) Số cây phải trồng ở cả hai bên đường là: 49 x 2 = 98 (cây) Ghi chú: Bài toán này thuộc loại "Không có cây ở hai đầu đường". Ở đây ta thấy: Số cây = số khoảng cách - 1
- Bài 11 Câu 1: Đáp số: 24 phút 40 x 6/10 = 24 (phút) Câu 2: Đáp số: Đúng. Câu 3: Đáp số: 48. Số cần tìm bằng số đã cho đứng liền trước nó nhân 3 16 x 3 = 48 Câu 4: Đáp số: C Đây là hình duy nhất có 3 cạnh. Câu 5: Đáp số: 15 trang. Cách 1: Để đánh máy bản thảo xong trong 1 ngày thì mỗi ngày phải đánh: 10 x 12 = 120 (trang)
- Cách 2: Số trang bản thảo đó là: 10 x 12 = 120 (trang) Muốn đánh 8 ngày xong thì số trang một ngày phải đánh là: 120 : 8 = 15 (trang) Câu 6: Đáp số: Chữ E khác với các chữ còn lại vì đây là chữ cái duy nhất được tạo nên bởi 4 đoạn thẳng. Câu 7: Đáp số: Thứ 5 Vì một tuần có 7 ngày nên không thể có hai ngày chủ nhật là ngày chẵn liền nhau. Vậy giữa hai ngày chủ nhật là ngày chẵn phải có một ngày chủ nhật là ngày lẻ. Trong tháng đã cho có tới 3 ngày chủ nhật là ngày chẵn. Vậy tháng ấy phải có xen kẽ 2 ngày chủ nhật là ngày lẻ nữa. Suy ra trong tháng này có 5 ngày chủ nhật và ngày chủ nhật đầu tiên là ngày chẵn. Vì từ ngày chủ nhật thứ nhất đến ngày chủ nhật thứ 5 có: 7 x (5 - 1) = 28 ngày. Một tháng chỉ có tối đa là 31 ngày nên ngày chủ nhật thứ nhất chỉ có thể là mùng 1, mùng 2 hoặc mùng 3. Song đó lại phải là ngày chẵn nên ngày chủ nhật thứ nhất là mùng 2. Suy ra ngày mùng 9 và ngày 16 cũng là ngày chủ nhật.
- Do đó ngày thứ 20 của tháng ấy là thứ 5.
- Câu 1: Đáp số: 90oC Câu 2: Đáp số: B (là người hỏi nhanh nhất). Câu 3: Cách 1: Số thứ nhất chiếm 3 phần, số thứ hai chiếm 2 phần thì được tổng. Tổng chiếm 5 phần, Hiệu chiếm 1 phần. Số thứ nhất chiếm 3 phần, số thứ hai chiếm 2 phần. Hiệu bằng 1/3 số thứ nhất. Vậy hiệu 2 số đã cho là: 150 : 3 = 50 Tổng hai số đã cho là: 50 x 5 = 250 Vậy TỔNG: 250 ⇒ HIỆU: 50 Cách 2:
- Hiệu hai số đã cho là: 150 : 3 = 50 Số thứ hai là: 150 - 50 = 100 Tổng hai số đã cho là: 150 + 100 = 250. Vậy TỔNG : 250 ⇒ HIỆU : 50. Câu 4: Đáp số: 17h50'. Lần thứ nhất cô ấy đến muộn 30 phút, lần thứ hai là (30 + 50) phút, lần thứ ba là (30 + 50 + 70) phút. Lần thứ tư là (30 + 50 + 70 + 90) phút. Ta thấy: Các lần sau bao giờ cũng muộn hơn lần trước 20 phút. Vậy: sau cùng là (30 + 50 + 70 + 90 + 110) phút. Câu 5: Đáp số: Hình C. Câu 6: Đáp số: Route A ngắn hơn. Câu 7: Đáp số: Sai. Câu 8: Đáp số: Lan: 15 cái Phượng: 9 cái
- Câu 9: Đáp số: anh: 50 tuổi, em: 35 tuổi. Coi tuổi em trước đây là 1 phần (1) Ta có: Tuổi em hiện nay là 4 phần (2) Tuổi anh trước đây cũng 4 phần (3) Từ (1) và (2) suy ra khoảng thời gian trước đây đến hiện nay là: 4 - 1 = 3 (phần) Do đó: Tuổi anh hiện nay là: 4 + 3 = 7 (phần) (4) Tuổi em sau này cũng là 7 phần (5) Từ (1) và (3) ta thấy số tuổi anh hơn em là: 4 - 1 = 3 (phần) Vậy từ (5) ta thấy tuổi anh sau này là: 7 + 3 = 10 (phần) Do đó tổng số tuổi của hai anh em là: 10 + 7 = 17 (phần) 1 phần là: 85 : 17 = 5 (tuổi) Tuổi anh sau này: 5 x 10 = 50 (tuổi)
- Tuổi em sau này: 5 x 7 = 35 (tuổi)
- Bài 13 Câu 1: Nhận xét: 8 = 1 x 1 x 1 x 8 8 = 1 x 1 x 2 x 4 Có tất cả 16 số có bốn chữ số mà tích các chữ số ấy bằng 8, đó là các số: 1181, 1124, 2114, 4112 1181, 1142, 2141, 4121 1811, 1214, 2411, 4211 8111, 1241 1412 1421 Câu 2: Đáp số: Hình e vì hai hình tròn bên trong dính vào nhau. Câu 3: Đáp số: Mẹ Tý còn lại 2.000 đồng. Câu 4: Đáp số: 2405
- Câu 5: Đáp số: Mai: 170 bông hoa Hồng: 450 bông hoa Đào: 60 bông hoa. Viết tắt thời gian (tính theo phút) mà các bạn Mai, Hồng, Đào dùng để làm hoa là mai, hồng, đào ta có: mai + hồng + đào = 45 (1) 17 mai + 15 hồng + 12 đào = 680 (2) Vì hồng = 3 mai nên thay vào (1) và (2) ta có: mai + 3 mai + đào = 45 17 mai + 45 mai + 12 đào = 680 Suy ra 4 mai + đào = 45 (3) 62 mai + 12 đào = 680 Gấp 12 lần các số liệu ở (3) ta có: 48 mai + 12 đào = 540(4) 62 mai + 12 đào = 680(5) So sánh (5) và (4) bằng phép trừ ta có: 14 mai = 140 mai = 10 phút Vậy: Thời gian làm hoa của Mai là 10 phút
- Thời gian làm hoa của Hồng là: 10 x 3 = 30 (phút) Thời gian làm hoa của Đào là: 45 - (10 + 30) = 5 (phút) Do đó: Mai đã làm: 17 x 10 = 170 (bông) Hồng đã làm: 15 x 30 = 450 (bông) Đào đã làm: 12 x 5 = 60 (bông) Câu 6: Đáp số: 119 Số đó cộng thêm 1 thì chia hết cho 2, 3, 5 tức là chia hết cho 30. Các số có ba chữ số chia hết cho 30 và nhỏ hơn 200 là: 120, 150, 180. Vậy số cần tìm chỉ có thể là một trong ba số: 119, 149 hoặc 179. Trong ba số này chỉ có 119 chia hết cho 7 nên đó là số cần tìm. Câu 7: Đáp số: 24 Cộng lần lượt các số 3, 5, 7, 9 ta được số liền sau đó. Câu 8: Tự giải.
- Câu 9: Ta có một số cách tham khảo sau: 444 : 2 = 222 666 : 3 = 222 777 : 7 = 111 888 : 2 = 444 999 : 3 = 333 (Có thể tìm thêm nhiều ví dụ khác) Câu 10: Đáp số: Hình a.
- Câu 1: Đáp số: a Câu 2: Bài giải: Coi số mét đường sửa chữa trong ngày thứ ba là 1 phần thì số mét đường sửa chữa được trong hai ngày đầu là 2 phần. Vậy 405m sửa được trong cả ba ngày là: 2 + 1 = 3 (phần) Do đó số mét đường sửa chữa được trong ngày thứ ba là: 405 : 3 = 135 (m) Số mét đường sửa được trong hai ngày đầu là: 135 x 2 = 270 (m) Số mét đường sửa được trong ngày thứ nhất là: (270 - 30) : 2 = 120 (m) Số mét đường sửa trong ngày thứ hai là: 120 + 30 = 150 (m) Đáp số: 120m, 150m và 135m. Câu 3:
- Đáp số: Tổng số chân: (3 x 2) + (4 x 4) = 22 chân Câu 4: Đáp số: Hình c. Câu 5: Đáp số: Số cần tìm là 22, thay bằng số 40. Dãy số này theo quy luật lần lượt nhân 2 rồi cộng 4. 20 x 2 = 40, 44 - 4 = 40 Câu 6: Đáp số: 21 quả Lúc đầu An có 6 + 3 + 1 + (6 + 3 + 1) + 1 = 21 (quả) Câu 7: Bài giải: Giả sử đội bóng đó thắng cả 15 trận thì được thưởng: 12 x 15 = 180 (triệu) Nhưng vì có những trận không thắng được nên bị thiệt mất: 180 - 36 = 144 (triệu) Cứ mỗi lần không được thưởng thì đội đó thiệt mất: 12 + 12 = 24 (triệu) Số trận không được thưởng là:
- 144 : 24 = 6 (trận) Số trận đã thắng là: 16 - 6 = 10 (trận) Đáp số: 10 trận thắng. Câu 8: Đáp số: Đúng. Câu 9: Đáp số: a. Không thể nói c hay b cao hơn.
- Bài 15 Câu 1: Đáp số: b. Chỉ cần biết 3 trong 4 cạnh bất kỳ. Câu 2: + Cân lần một: Bước 1: Đặt quả cân 1kg lên 1 đĩa. Bước 2: Lần lượt đổ gạo vào 2 đĩa cân cho đến khi cân thăng bằng. Như vậy: Đĩa cân thứ nhất có 7kg gạo. Đĩa cân thứ hai có 6kg gạo + 1kg quả cân. + Cân lần hai: Bước 1: Lấy gạo ra khỏi đĩa cân Nhớ để riêng 7kg gạo, vẫn để quả cân 1kg trên 1 đĩa cân. Bước 2: Lần lượt đổ 7kg vào 2 đĩa cần cho đến khi cân thăng bằng. Như vậy: Đĩa cân thứ nhất có 4kg gạo. Đĩa cân thứ hai có 3kg gạo + 1kg quả cân. Sau hai lần cân ta đã lấy riêng ra được 4kg gạo.
- Câu 3: Đáp số: 333.062.500 đôla. Câu 4: Đáp số: 22176 đôla Câu 5: Đáp số: Số 81 Cột 2 = Cột 1 - 4 Cột 3 = Cột 2 + 5 Cột 4 = Cột 3 - 6 Câu 6: Sách: 12.000đ, vở: 4.000đ. Gợi ý: 2 quyển sách và 2 quyển vở giá: 16.000 x 2 = 32.000 (đ) Đổi 2 quyển sách lấy 5 quyển vở thì bớt được 4.000 (đ), lúc đó chỉ phải trả: 32.000 - 4.000 = 28.000 (đ) Đó là giá của: 5 + 2 = 7 (quyển vở) Tự giải Câu 7: Anh: 18 tuổi, em: 15 tuổi. Coi tuổi em trước đây là 1 phần thì:
- Tuổi anh trước đây là : 1 phần + 3 (tuổi) Tuổi em hiện nay cũng là: 1 phần + 3 (tuổi) Tuổi anh hiện nay là: 1 phần + 3 + 3 = 1 phần + 6 (tuổi) Vì (1 phần + 6 tuổi) này cũng chính là 1,5 phần, nên 0,5 phần là 6 tuổi. Suy ra 1 phần là: 6 : 0,5 = 12 (tuổi) Vậy tuổi em hiện nay là: 12 + 3 = 15 (tuổi) Tuổi anh hiện nay là: 15 + 3 = 18 (tuổi) Câu 8: Đáp số: 30 em. Tóm tắt: 20 ngày: 120 em (20 - 4 ) ngày: (120 + ?) em Số ngày ăn thực tế là: 20 - 4 = 16 (ngày) Số em bé ăn thực tế là: 120 x 20 : 16 = 150 (em) Số em bé mới đến thêm là:
- 150 - 120 = 30 (em) Câu 9: Đáp số: 63.000đ và 112.000đ Lần thứ hai bán nhiều hơn lần thứ nhất là: 16 - 9 = 7 (lít) Giá mỗi lít nước mắm là: 49.000 : 7 = 7.000 (đ) Lần thứ nhất thu được: 7.000 x 9 = 63.000 (đ) Lần thứ hai thu được: 63.000 + 49.000 = 112.000 (đ) Câu 10: Đáp số: 5.000đ và 2.000đ. Giá 12 quyển sách nhiều hơn giá 9 quyển vở 42.000đ. Giảm tất cả các số liệu đi 3 lần ta thấy: Giá 4 quyển sách nhiều hơn giá 3 quyển vở 14.000đ. Mặt khác ta có: Giá 4 quyển sách nhiều hơn giá 8 quyển vở 4.000đ. Vậy giá tiền của 8 - 3 = 5 (quyển vở) là: 14.000 - 4.000 = 10.000(đ) Giá 1 quyển vở là: 10.000 : 5 = 2.000(đ)
- Giá 4 quyển sách là: 8 x 2.000 + 4.000 = 20.000(đ) Giá 1 quyển sách là: 20.000 : 4 = 5.000(đ)
- Câu 1: Đáp số: Tèo còn lại 3 viên bi xanh, 3 viên bi hồng và 10 viên bi vàng. Câu 2: Đáp số: 54, 81 Các số cần tìm lần lượt bằng số đứng trước nhân với 2, số đứng sau cộng với số đứng trước. Câu 3: Đáp số: 115, 151, 511 5 = 5 x 1 x 1 Do vậy số có 3 chữ số mà tích 3 số đó bằng 5 là: 115, 151, 511 Câu 4: Đáp số: Hình 1 và hình 4 Câu 5: Đáp số: 9 số. Các số có 3 chữ số mà 3 chữ số đó giống nhau là: 111, 222, 333, 444, 555, 666, 777, 888, 999 Vậy có tất cả 9 số có 3 chữ số mà 3 chữ só đó giống nhau.
- Câu 6: Thật ra ông Tâm không mất tiền cho ông Tuấn, là người đã đổi năm tờ 10.000đ để lấy tờ 50.000đ tiền mặt. Ông Tâm mất đôi giày trị giá 40.000đ và tờ 10.000đ để trả lại cho khách hàng tổng cộng là 50.000đ. Câu 7: 19 - 7 = 12 12 : 3 = 4 Vậy : 19 - 7 = 3 x 4 Câu 8: Đáp số: Màu lam. Màu áo trùng với màu cầu vồng. Lam là màu thứ năm trong cầu vồng. Câu 9: Đáp số: 41 Cột A gồm các số lẻ Cột B gồm các số chẵn Cột C gồm trình tự của các số bình phương Cột D gồm trình tự của các số nguyên tố. Câu 10: Đáp số: Đúng.
- Bài 17 Câu 1: Đáp số: 21 và 27 Các số cần tìm lần lượt bằng số đứng trước cộng với 6, số đứng sau trừ đi 3. 18 + 6 = 24 24 – 3 = 21 21 + 6 = 27 Câu 2: Giá khung hình: 10.000đ Gạt tàn: 2.000đ Ghế: 60.000 đ Bàn: 240.000đ Câu 3: Bài giải: Cách 1: Trong ba ngày người ta đã đắp được: 715 + 815 + 528 = 2058 (m) Trung bình mỗi ngày người ta đắp được:
- 2058 : 3 = 686 (m) Cách 2: Trung bình mỗi ngày người ta đắp được: (715 + 815 + 528) : 3 = 686 (m) Đáp số: 686m Câu 4: Đáp số: Hình a. Câu 5: Đáp số: 3 Số sau bắng số kề trước cộng 2, rồi chia cho 2. Câu 6: Bài giải: Số chẵn kế tiếp sau 10 là 12 Số lẻ liền trước 20 là 19 Tổng 2 số trên là: 12 + 19 = 31 Đáp số: 31 Câu 7: Bài giải:
- Chu vi hồ sen hình tròn là: 42 x 15 = 630 (m) Bán kính hồ sen là: 630 : 3,14 : 2 = 100 (m) Đáp số: 100 m. Câu 8: Đáp số: 49,5 Số thứ nhất cộng 3, số thứ hai nhân 3.
- Câu 1: Đáp số: 7 Xuất phát từ 12 di chuyển theo chiều kim đồng hồ. Các ô đối diện trong sơ đồ sẽ là cộng 1, rồi cộng 2 Câu 2: Đáp số: 11 Theo hàng ngang số đầu tiên chia 2, cộng với số thứ hai nhân 2, bằng số thứ 3 Ví dụ: (4 : 2) + (9 x 2) = 20 Câu 3: Bài giải: Cách 1: Trong một ngày 8 người sửa được: 64 : 2 = 32 (m) Trong 5 ngày 8 người sửa được: 32 x 5 = 160 (m) Trong 5 ngày 1 người sửa được; 160 : 8 = 20 (m)
- Trong 5 ngày 9 người sửa được: 20 x 9 = 180 (m) Cách 2: Nếu ta coi 1 người làm trong 1 ngày được 1 công thì số công để sửa 64m đường là: 8 x 2 = 16 (công) 5 người làm trong 9 ngày được: 5 x 9 = 45 (công) Với 45 công ta sửa được: (64 x 45) : 16 = 180 (m) Đáp số: 180 m Câu 4: Đáp số: A = 16, B = 27, C = 39 Câu 5: Đáp số: Hình C Câu 6: Đáp số: 10 Theo hàng ngang, số sau cùng bằng tổng 2 số đầu trừ cho số thứ ba. Câu 7: Đáp số: 204
- 82 + 72 + 62 + 52 + 42 + 32 + 22 + 12 = 204 Câu 8: Đáp số: 16 Số ngoài cột trái chia số ngoài cột phải, rồi nhân 2. Câu 9: Đáp số: 101,5km. Hướng dẫn: - Tìm hiệu vận tốc của hai xe. - Tìm khoảng cách giữa hai xe du lịch bắt đầu đi. - Tìm thời gian để xe du lịch đuổi kịp xe khách, từ đó tính được quãng đường từ A đến B.
- Bài 19 Câu 1: Đáp số: Chris làm vỡ lọ hoa. Câu 2: Đáp số: Kho thứ nhất 402 bao. Kho thứ hai 378 bao. Câu 3: Đáp số: 1, 2, 3 1 + 2 + 3 = 6 1 x 2 x 3 = 6 Vậy 3 số cần tìm là: 1, 2, 3 Câu 4: Đáp số: 69 Số trước trừ đi số đứng kề ngay sau nó được kết quả lần lượt là: 1, 2, 4, 8, 16 Câu 5: Bài giải: Trước hết ta tính số trận đấu:
- Có 4 đội, mỗi đội đấu 3 trận, vậy có: 4 x 3 = 12 (trận) Nhưng nếu tính như vậy thì mỗi trận được tính 2 lần vậy thực ra chỉ có: 12 : 2 = 6 (trận) Nếu cả 6 trận này đều có phân thắng, thua thì tổng số điểm của cả 4 đội sẽ là: 6 x 3 = 18 (điểm) Cứ mỗi trận hòa thì tổng số trên sẽ bị bớt đi: 3 - (1 + 1) = 1 (điểm) Số điểm bị bớt đi là: 18 - 16 = 2 (điểm) Số trận hòa là: 2 : 1 = 2 (trận) Số trận thắng là: 6 - 2 = 4 (trận) Đáp số: 4 trận thắng và 2 trận hòa. Câu 6: Đáp số: Đúng. Câu 7: Bài giải:
- Đổi đơn vị: 3km = 3.000m Số cây ở một bên đường là: 3.000 : 20 + 1 = 151 (cây) Theo thứ tự thì 2 cây dương rồi đến 1 cây bạch đàn rồi đến 1 cây tràm nên nếu ta coi 4 cây lập thành 1 nhóm thì số nhóm là: 151 : 4 = 37 (nhóm) dư 3 cây, 3 cây đó chính là 2 cây dương, 1 cây bạch đàn. Vậy số cây dương ở mỗi bên đường là: 37 x 2 + 2 = 76 (cây) Số cây dương ở hai bên đường là: 76 x 2 = 152 (cây) Số cây bạch đàn ở hai bên đường là: (37 + 1) x 2 = 76 (cây) Số cây tràm ở hai bên đường là: 37 x 2 = 74 (cây) Đáp số: 152 cây dương, 76 cây bạch đàn và 74 cây tràm. Câu 8: Bài giải: 3 lần chiều dài mỗi cây vải sau khi cắt là: 1000 - (10 + 20 + 25) = 945 (m) Chiều dài của mỗi cây vải sau khi cắt là: 945 : 3 = 315 (m)
- Chiều dài cây vải đỏ lúc ban đầu là: 315 + 10 = 325 (m) Chiều dài của cây vải xanh lúc ban đầu là: 315 + 20 = 335 (m) Chiều dài của cây vải vàng lúc ban đầu là: 315 + 25 = 340 (m) Đáp số: Đỏ: 325m, Xanh: 335m, Vàng: 340m
- Câu 1: Đáp số: 88 Số ở giữa bằng hiệu của 2 số ngoài nhân 4. Câu 2: Đáp số: 9 km. Ta viết tắt: quãng đường đi bộ trong 6 giờ là "6 bộ", quãng đường đi ngựa trong 11 giờ là "11 ngựa". Theo đầu bài ta có: Lượt đi thứ nhất: 5 ngựa + 6 bộ = 80km Lượt đi thứ hai: 11 ngựa - 6 bộ = 64km Gộp cả hai lại ta có: 5 ngựa + 6 bộ + 11 ngựa - 6 bộ = 80 km + 64km Hay: 16 ngựa = 144km Suy ra: 1 ngựa = 144 : 18 = 9(km) Vậy mỗi giờ ngựa đi được 9km.
- Câu 3: Một đôi tất ngoài giá 3.500đ Một đôi tất trong hộp giá: 19.500 : 6 = 3.250 (đ) Tiết kiệm được: 3.500 - 3.250 = 250 (đ) 250 : 3.500 x 100% = 7,1% Câu 4: Đáp số: 2 116 x 3 = 348 x 2 = 696 Câu 5: Đáp số: T = 15, W = 38, Z = 40 T = 5 + 7 + 3 = 15 W = 3 + 7 + 5 + 7 + 3 + 5 + 3 + 5 = 38 Z = 7 + 7 + 5 + 3 + 5 + 7 + 3 + 3 = 40 Câu 6: Đáp số: Bố: 36 tuổi, mẹ: 33 tuổi Con lớn: 12 tuổi, con bé: 6 tuổi. Vì số tuổi của bố là tích của hai số tự nhiên giống nhau nên số đó chỉ có thể là một trong các số 25, 36, 49, 64,
- Xét từng trường hợp Vì tuổi bố mới là 49 mà tổng số tuổi của bốn người đã là 116 > 87 nên ta không xét tiếp các trường hợp tuổi bố là 64, 81 Câu 7: Đáp số: 18 8 x 8 = 64 hoán vị = 46 5 x 5 = 25 hoán vị = 52 4 x 4 = 16 hoán vị = 61 7 x 7 = 49 hoán vị = 94
- 6 x 6 = 36 hoán vị = 63 9 x 9 = 81 hoán vị = 18 Câu 8: a. 14m 5dm = ? dm 14m 5dm = 145dm b. 1km 50m = ? m 1km 50m = 1050m c. 2500m = ? km ? m 2500m = 2km 500m d. 968 mm = ? dm ? mm 968 mm = 9dm 68mm
- Bài 21 Câu 1: Đáp số: Hình D. Câu 2: Đáp số: 24 số. Cách 1: Với 4 chữ số 1, 2, 3, 4 ta viết được 24 số sau: Cách 2: Suy luận như sau: Với 4 chữ số 1, 2, 3, 4 Có 4 cách đặt chữ hàng nghìn là 1, hoặc 2, hoặc 3, hoặc 4. Với mỗi cách đặt chữ số hàng nghìn, có 3 cách đặt chữ số hàng trăm là một trong 3 số còn lại. Với mỗi cách đặt chữ số hàng trăm thì có 2 cách đặt chữ số hàng chục là một trong hai chữ số còn lại. Với mỗi cách đặt chữ số hàng chục thì có một cách đặt chữ số hàng đơn vị là 1 chữ số còn lại.
- Vậy có tất cả : 4 x 3 x 2 x 1 = 24 (số) Câu 3: Đáp số: Có tổng cộng: 10 + 1 + 10 = 21 tham gia. Câu 4: Bài giải: Số vở mỗi bạn nhận được là: 1000 : 50 = 20 (quyển vở) Số vở khối Ba nhận được là: 20 x 12 = 240 (quyển vở) Đáp số: 240 quyển vở. Câu 5: Bài giải: Số học sinh của hai lớp là: 47 + 43 = 90 (học sinh) Số vở của mỗi học sinh là: 450 : 90 = 5 (quyển) Số vở của lớp A là: 5 x 47 = 235 (quyển) Số vở của lớp B là: 5 x 43 = 215 (quyển)
- Đáp số: Lớp A: 235 quyển vở, lớp B: 215 quyển vở Câu 6: Lấy thước đo sẽ chính xác vì nếu đếm các viên gạch chúng ta sẽ không tính được cả những chỗ giữa 2 viên gạch. Câu 7: Đáp số: 35 Tổng của 3 số chẵn lớn nhất: 16 + 22 + 24 = 62 Tích của 2 số lẻ nhỏ nhất: 3 x 9 = 27 Vậy tổng trừ tích sẽ là: 62 - 27 = 35 Câu 8: Đáp số: 9 546 + 241 = 787 664 + 227 = 891 527 + 127 = 654 Câu 9: Đáp số: 1 giờ. 40 km tức 40 km/h = 1 giờ.
- 60 km tức 60 km/h = 1 giờ.
- Câu 1: Đáp số: 12 Số trước hơn số sau 6 đơn vị. Câu 2: Bài giải: Vì có 5 đội nên mỗi đội phải đấu 4 trận a. Ta có 7 = 3 + 3 + 1 = 3 + 1 + 1 + 1 + 1 vậy chỉ có hai khả năng: Với 7 = 3 + 1 + 1 + 1 + 1 thì đội đó thắng 1 trận và hòa 4 trận. Vậy đội đó đấu tới 5 trận (vô lý): loại Với 7 = 3 + 3 + 1 thì đội đó thắng 2 trận và hòa 1 trận. Khả năng này hợp lý vì khi đó đội bị thua: 4 - (2 + 1) = 1 (trận), tổng số điểm của đội là: 3 + 3 + 1 + 0 = 7 (điểm) Trả lời: a. 2 thắng, 1 hòa, 1 thua. b. 2 thắng, 2 hòa. c. Không thể xảy ra việc đội đó được 11 điểm. Câu 3: Đáp số: A = 15, B = 6, C = 3, D = 1
- Câu 4: Đáp số: Hình 4 Câu 5: Đáp số: 70 quả. Tổng số na bà tặng cho 3 cháu là (tức số na một phần) 5 + 3 + 6 = 14 (quả) Số na bà có là: 14 x 5 = 70 (quả) Chú ý: Ta có thể giải ghép như sau Số na bà có là: (5 + 3 + 6) x 5 = 70 (quả) Câu 6: Đáp số: An: 46, Bình: 42, Chi: 34 Câu 7: Câu 8:
- Bài giải: Tổng số có tất cả số chân là: (7 x 4) + (3 x 2) + (5 x 2) + (6 x 4) = 28 + 6 + 10 + 24 = 68 (chân)
- Bài 23 Câu 1: Đáp số: Nhà đó đuổi là đúng vì anh ta ngủ thì làm sao trông được nhà. Câu 2: a. Nếu 2 đứng ở hàng ngàn ta có 6 số: 2047, 2074, 2704, 2740, 2407, 2470. Nếu 4 đứng ở hàng ngàn ta có 6 số: 4027, 4072, 4207, 4270, 4702, 4720. Nếu 7 đứng ở hàng ngàn ta có 6 số: 7024, 7042, 7204, 7240, 7402, 7420 Vậy có tất cả 18 số. b. 2.047 = 2.000 + 40 + 7; 2.074 = 2000 + 70 + 4 2704 = 2000 + 700 + 4; 2740 = 2000 + 700 + 40 c. Tổng của tất cả các số nói trên có: (2 + 4 + 7) x 6 = 78 (ngàn) Tương tự tổng ấy cũng có: (2 + 4 + 7) x 4 = 52 trăm, 52 chục, 52 đơn vị. Vậy tổng phải tìm là: 78.000 + 52 x (100 + 10 + 1) = 83.772
- Câu 3: Đáp số: 9 Số ở vị trí thứ 3, theo chiều ngang, bằng tổng 2 số đầu trừ cho số cuối. Câu 4: Bài giải: 1 thùng đựng nửa số dầu thì nặng 24kg 2 thùng, mỗi thùng đựng nửa số dầu, nặng là: 24 x 2 = 48 (kg) 48kg chính là tổng trọng lượng 2 vỏ thùng cộng với số dầu đựng đầy 1 thùng. Riêng 1 vỏ thùng và số dầu đựng đầy 1 thùng nặng 44 kg. Vậy 1 vỏ thùng nặng là: 48 - 44 = 4 (kg) Đáp số: 4kg. Câu 5: Đáp số: Lan nhiều tuổi nhất. Câu 6: Bài giải: Nếu mua 3 cây bút máy và 3 cây bút bi thì 3 cây bút máy đắt hơn 3 cây bút bi:
- 10.000 x 3 = 30.000 (đ) So với lần mua trước thì số bút máy giảm đi: 5 - 3 = 2 (bút máy) Giá tiền 2 cây bút đó là: 54.000 - 30.000 = 24.000 (đ) Giá một cây bút máy là: 24.000 : 2 = 12.000 (đ) Giá một cây bút bi là: 12.000 - 10.000 = 2.000 (đ) Đáp số: Bút máy: 12.000đ, bút bi: 2.000đ. Câu 7: Đáp số: 48 Dãy số lần lượt cộng 2, 4, 8, 16.
- Câu 1: Đáp số: b. 70 Câu 2: Đáp số: Người nông dân còn lại: 17 - 9 = 8 (con) Câu 3: Đáp số: Đoàn 1 có 9 ôtô, đoàn 2 có 15 ôtô. Câu 4: Đáp số: Con khỉ bị rơi xuống nước sẽ có bộ lông bị ướt sũng. Câu 5: Bài giải: Tổng 5 số chẵn đầu tiên là: 0 + 2 + 4 + 6 + 8 = 20 Tổng 5 số lẻ đầu tiên là: 1 + 3 + 5 + 7 + 9 = 25 Tổng 5 số lẻ đầu tiên hơn tổng 5 số chẵn đầu tiên là:
- 25 - 20 = 5 Câu 6: Đáp số: Hình A. Câu 7: Bài giải: Mỗi ngày 38 người sửa được: 1330 : 5 = 266 (m) Mỗi ngày 1 người sửa được: 266 : 38 = 7 (m) Muốn sửa 1.470m đường trong 2 ngày thì mỗi ngày phải sửa: 1.470 : 2 = 735 (m) Số người cần có để sửa 1.470m đường trong 2 ngày: 735 : 7 = 105 (người) Đáp số: 105 người.
- Bài 25 Câu 1: Bài giải: Hai lần tổng cộng số tiền thưởng của ba chị là: 200.000 + 150.000 + 220.000 = 570.000 (đồng) Vậy tổng số tiền thưởng của ba chị là: 570.000 : 2 = 285.000 (đồng) Số tiền chị An được thưởng là: 285.000 - 150.000 = 135.000 (đ) Số tiền chị Ba được thưởng là: 285.000 - 220.000 = 65.000 (đ) Số tiền chị Cúc được thưởng là: 285.000 - 200.000 = 85.000 (đ) Đáp số: Chị An: 135.000đ Chị Ba: 65.000đ Chị Cúc: 85.000đ Câu 2: Đáp số: 25 ô.
- Câu 3: Đáp số: Trên là 8, dưới là 7. Các số cần tìm lần lượt là số ở cột 2 + cột 3 – cột 1 Câu 4: Tổng số 15 lần. Câu 5: Đáp số: X = 9, Y = 17, Z = 6. X = 3 + 2 + 1 + 2 + 1 = 9 Y = 2 + 1 + 3 + 3 + 2 + 2 + 1 + 3 = 17 Z = 2 + 1 + 3 = 6 Câu 6: Đáp số: 54 số. Từ 10 đến 99 có các số: 18, 27, 36, , 81, 90 tức là có 9 số. Từ 100 đến 199 có các số: 108, 117, 126, , 180 tức là có 9 số. Từ 200 đến 299 có các số: 207, 216, 225, , 270 tức là có 8 số. Từ 300 đến 399 có các số: 306, 315, 324, , 360 tức là có 7 số. Từ 800 đến 899 có các số: 801, 810 tức là có 2 số. Từ 900 đến 999 có 1 số: 900 Vậy tất cả có:
- 9 + (9 + 8 + 7 + + 2 + 1) = 9 + 45 = 54 (số có tổng các chữ số bằng 9). Câu 7: Đáp số: e. 4 lần. Câu 8: Đáp số: 15 và 13 Các số cần tìm bằng số đứng cách nó 1 số lần lượt trừ đi 2 rồi cộng thêm 5 đơn vị.
- Câu 1: Đáp số: Bật cả hai công tắc. Câu 2: Bài giải: Sau khi dời, số sách mỗi ngăn có là: 98 : 2 = 49 (cuốn) Số sách ban đầu ngăn nhất có là: 49 + 12 = 61 (cuốn) Số sách ban đầu ngăn hai có là: 49 - 12 = 37 (cuốn) Đáp số: Ngăn thứ nhất: 61 cuốn, ngăn thứ hai: 37 cuốn. Câu 3: Bài giải: Cách 1: 4 ngày đầu đắp được: 115 x 4 = 460 ( m3) 6 ngày sau đắp được:
- 140 x 6 = 840 ( m3) Số đất đã đắp được là: 460 + 840 = 1.300 ( m3) Số ngày làm việc là: 4 + 6 = 10 (ngày) Trung bình mỗi ngày đắp được: 1.300 : 10 = 130 ( m3) Cách 2: Số mét khối đất đã đắp được là: 115 x 4 + 140 x 6 = 1.300 ( m3) Trung bình mỗi ngày đắp được: 1.300 : (4 + 6) = 130 ( m3) Đáp số: 130 m3. Câu 4: Đáp số: 7 giờ 20 phút. Hướng dẫn: - Tìm thể tích bể nước. - Tìm xem mỗi phút bể có thêm bao nhiêu lít nước? - Tính thời gian để nước chảy đầy bể. - Tính xem bể đầy nước lúc nào?
- Câu 5: Đáp số: 6 Số trước hơn số sau 7 đơn vị.
- Bài 27 Câu 1: Đáp số: Hình 3. Câu 2: Đáp số: Chỉ còn lại 1 con bị bắn chết nằm đó thôi, còn các con khác nghe tiếng nổ sẽ chạy đi mất. Câu 3: Đáp số: 12 giờ 7,5 phút. Câu 4: Đáp số: 42 Chữ số hàng Chữ số hàng đơn Số có hai chữ Số có hai chữ số trừ Kết chục vị số đi quả 1 2 12 8 Sai 2 4 24 20 Sai 3 6 36 32 Sai 4 8 48 44 Đúng Bảng trên là kết quả thống kê tất cả các trường hợp có thể xảy ra của bài toán. Vì 5 x 2 = 10 là số có hai chữ số nên ta chỉ có 4 trường hợp. Trong đó, ba trường hợp đều bị loại vì ở cột 4 không cho các số có hai chữ số giống nhau. Riêng trường hợp cuối được chấp nhận, vì 44 gồm hai chữ số giống nhau. Vậy đáp số là 48.
- Câu 5: Bài giải: Viết tắt khối lượng của mỗi con gà là gà và khối lượng của mỗi con vịt là vịt. Ta có: 4 vịt - 6 gà = 1 (kg) hay 12 vịt - 18 gà = 3 (kg) 10 gà - 3 vịt = 7,5 (kg) hay 40 gà - 12 vịt = 30 (kg) Vậy: 40 - 18 = 22 (con gà) thì nặng: 30 + 3 = 33 (kg) Mỗi con gà nặng: 33 : 22 = 1,5 (kg) 4 con vịt nặng: 6 x 1,5 + 1 = 10 (kg) Mỗi con vịt nặng: 10 : 4 = 2,5 (kg) Đáp số: Vịt: 2,5 kg. Câu 6: Đáp số: d. 4 Câu 7: Đáp số: 31 Tổng các số ở mỗi cột là 36
- Câu 8: Đáp số: 4/3 Tích hai số liền nhau, rồi tuần tự chia cho 1, 2, 3, 4 sẽ được số kế tiếp đằng sau Ví dụ: ? 3 4 6 8 12 ? x 3 : 1 = 4 ⇒ ? = 4/3 3 x 4 : 2 = 12 : 2 = 6 Câu 9: Bài giải: Số cờ cần dùng là: 210 : 3 = 71 (cờ) Số vải may cờ là: 12 x 71 = 852 (dm) hay 85,2m Đáp số: 85,2m. Câu 10: Bài giải: Số vở mỗi bạn được thưởng là: 5 + 3 = 8 (quyển) Số vở cô đem phát thưởng là: 8 x 5 = 40 (quyển)
- Chú ý: Ta có thể giải ghép như sau: Số vở đem phát thưởng có tất cả là: (5 + 3) x 5 = 40 (quyển) Đáp số: 40 quyển.
- Câu 1: Số chân người là: 5 x 2 = 10 (chân) Số mèo có là: ( 1 + 5 ) x 5 = 30 (con mèo) Số chân mèo có là: 30 x 4 = 120 (chân) Vậy trên đường có tổng số chân là: 10 + 120 = 130 (chân) Đáp số: 130 cái chân. Câu 2: Đáp số: Hình C. Câu 3: Bài giải: Số bạn nam tóc húi có là: 42 - 30 = 12 (bạn) Số tổ bạn nam có là:
- 12 : 6 = 2 (tổ) Đáp số: 2 tổ. Câu 4: Đáp số: Hai cha, hai con nghĩa là ông, cha và cháu, thì rõ là có 3 người rồi. Mỗi người câu được 1 con cá thì về nhà có 3 con là đúng. Câu 5: Đáp số: ? = 12 6 x 0,5 = 0,25 x 12 Câu 6: Đáp số: 46 Số trước trừ đi số đứng liền sau nó được kết quả lần lượt là: 11, 22, 33, 44 Câu 7: Bài giải: Khi Tèo ra chợ thì số trứng còn lại là: 10 - 1 - 2 = 7 (quả) Tèo bán được số tiền là: 1.500 x 7 = 10.500 (đồng) Đáp số: 10.500 (đồng).
- Câu 8: a. 60 hình chữ nhật Trên hình vẽ có 4 đường thẳng song song nằm ngang và 5 đường thẳng song song thẳng đứng. Ta thấy cứ một cặp đường thẳng nằm ngang và 1 cặp đường thẳng đứng thì tạo thành một hình chữ nhật. 4 đường thẳng nằm ngang sẽ tạo thành: 4 x (4 - 1) : 2 = 6 (cặp đường thẳng nằm ngang) 5 đường thẳng đứng sẽ tạo thành: 5 x (5 - 1 ) : 2 = 10 (cặp đường thẳng nằm đứng) Ta thấy: Cứ cặp đường thẳng nằm ngang với một cặp đường thẳng đứng tạo thành 1 hình chữ nhật 6 cặp đường thẳng nằm ngang với một cặp đường thẳng đứng tạo thành 6 hình chữ nhật. - Vậy 6 cặp đường thẳng nằm ngang với 10 cặp đường thẳng đứng sẽ tạo thành: 6 x 10 = 60 (hình chữ nhật) b. 120cm và 54cm2
- 1 2 3 4 8 7 6 5 9 10 11 12 Có 12 hình vuông là 12 ô vuông 12 hình vuông đó có tổng chu vi và tổng diện tích là: (1 x 4) x 12 = 48 (cm) (1 x 1) x 12 = 12 (cm2 ) Có 6 hình vuông mà mỗi hình gồm 4 ô vuông là các hình (1, 2, 7, 8) ; (2, 3, 6, 7) ; (3, 4, 5, 6) ; (8, 7, 10, 9) ; (7, 6, 11, 10) ; (6, 5, 12, 11). 6 hình vuông này có tổng chu vi và tổng diện tích là: (2 x 4) x 6 = 48 (cm) (2 x 2 ) x 6 = 24 (cm2 ) Có hai hình vuông mà mỗi hình gồm 9 ô vuông là: (1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11) ; (2, 3, 4, 5, 6, 7, 10, 11, 12) tổng chu vi và tổng diện tích của chúng là: (3 x 4) x 2 = 24 (cm) (3 x 3) x 2 = 18 (cm2 ) Vậy tổng chu vi tất cả các hình vuông ở đây là: 48 + 48 + 24 = 120 (cm) Còn tổng diện tích tất cả các hình vuông ở đây là: 12 + 24 + 18 = 54 (cm2 )
- Câu 9: Đáp số: Đang là ban ngày thì làm sao ông Tây đen bị đâm vào ôtô được. Câu 10: Bài giải: Số bi của mỗi người sau khi cho là: 48 : 2 = 24 (viên bi) Số bi của Bí trước khi cho là: 24 + (3 - 1) = 26 (viên bi) Số bi của Bầu trước khi cho là: 48 - 26 = 22 (viên bi) Đáp số: Bí có 26 viên bi, Bầu có 22 viên bi
- Bài 29 Câu 1: Bài giải: a) 30 con bò loại một mỗi năm cho số sữa là: 4.000 x 30 = 120.000 (l) Số bò loại hai trong trại; 100 - 30 = 70 (con) 70 con bò loại hai mỗi năm cho một số sữa là: 3.600 x 70 = 252.000 (l) Tổng số sữa trại thu được trong một năm: 120.000 + 252.000 = 372.000 (l) Trung bình mỗi năm 1 con bò cho một số sữa: 372.000 : 100 = 3720 (l) b) Trung bình mỗi con trong một tháng cho một số sữa: 3.720 : 12 = 310 (l) Đáp số: a. 3.720 lít b. 310 lít. Câu 2: Đáp số: Hình e
- Câu 3: Đáp số: 105 ngày công. Câu 4: Đáp số: Chẳng mất đi đâu cả. 3 bát phở là 25.000đ, cộng với 3.000đ trả lại với 2.000đ anh hầu bàn lấy đi mất. Vậy tổng số tiền là 30.000 đồng. Câu 5: Đáp số: 256 Hàng ngang trên số trước nhân 2 ra số đứng liền sau. Hàng ngang dưới số trước nhân với chính nó ra số đứng liền sau. Câu 6: Bài giải: Cách 1: Số bạn bớt ra ở mỗi bàn là: 6 - 4 = 2 (bạn) Số bạn bớt ra ở 8 bàn là: 2 x 8 = 16 (bạn) Số bàn cần kê thêm là: 16 : 4 = 4 (bàn) Cách 2: Sĩ số học sinh lớp em là:
- 6 x 8 = 48 (bạn) Mỗi bàn 4 bạn thì số bàn cần có là: 48 : 4 = 12 (bàn) Số bàn cần kê thêm là: 12 - 8 = 4 (bàn) Đáp số: 4 bàn. Câu 7: Đáp số: 10 30 + 70 = 100 10 + 90 = 100 Câu 8: Đáp số: Hình 4 Câu 9: Đáp số: Rút trước hay rút sau đâu quan trọng, cơ hội cho cả 3 người đều là 1/3.
- Câu 1: Đáp số: 1,25 km. Đi lên dốc 1km thì hết: 60 : 2,5 = 24 (phút) Đi xuống dốc 1km thì hết: 60 : 5 = 12 (phút) Vậy mỗi km đường cả đi lẫn về hết tất cả: 24 + 12 = 36 (phút) Quãng đường AB dài: (21 + 24) : 36 = 1,25 (km) Câu 2: Đáp số: B = 36, F = 55, W = 21 B = 8 + 7 + 8 + 6 + 7 = 36 F = 8 + 7 + 6 + 7 + 8 + 6 + 6 + 7 = 55 W = 7 + 6 +8 = 21 Câu 3: Đáp số: 98
- Các số ở cột 1 lần lượt nhân với 5, cột 2 nhân với 6, cột 3 nhân với 7, cột 4 nhân với 8 14 x 7 = 98 Câu 4: Đáp số: 150, 15 và 60 Theo đầu bài thì số thứ nhất lớn gấp 10 lần số thứ hai và tổng ba số là: 75 x 3 = 225 Ta có sơ đồ: So với số thứ hai thì 225 gấp: 1 + 10 + 4 = 15 (lần) Số thứ hai là: 225 : 15 = 15 Số thứ nhất là: 150 Số thứ ba là: 15 x 4 = 60 Câu 5: Đáp số: 12 hình chữ nhật
- Câu 6: Đáp số: 3 bạn và 17 quyển vở. Số vở đủ để chia cho mỗi bạn 6 quyển nhiều hơn số vở đủ để chia cho mỗi bạn 5 quyển là: 2 + 1 = 3 (quyển) Số vở mỗi bạn được chia 6 quyển nhiều hơn số vở mỗi bạn được chia 5 quyển là: 6 - 5 = 1 (quyển) Vậy số bạn có là: 3 : 1 = 3 (bạn) Số vở là: 3 x 5 + 2 = 17 (quyển) Câu 7: Đáp số: 62 tuổi. Tuổi mẹ là: 33 - 2 = 31 (tuổi) Tuổi bà là: 31 x 2 = 62 (tuổi) Chú ý: Ta có thể ghép như sau: Tuổi bà là: (33 - 2) x 2 = 62 (tuổi).
- Câu 8: Đáp số: K. Theo bảng chữ cái từ A ⇒ Z Ta thấy: Từ I tiến tới A là 9 đơn vị. E giật lùi về Z là 22 đơn vị. ⇒ 9 + 22 = 31 Tương tự như vậy ta được chữ cái K. Câu 9: Đáp số: 14,4 ; 12 và 9,6 Cách 1: a. Số thứ nhất nhân với 10 bằng số bé nhất nhân với 15. Vậy nếu số lớn nhất gồm 15 phần bằng nhau thì số bé nhất gồm 10 phần bằng nhau ấy: b. Ta có sơ đồ: Vậy số lớn nhất là: 4,8 : (15 - 10) x 15 = 4,8 x 15 : 5 = 14,4 Số bé nhất là:
- 14,4 - 4,8 = 9,6 Suy ra số lớn thứ hai là: 14,4 x 10 : 12 = 12 Cách 2: Lí luận như phần (a) ở cách 1 rồi làm tiếp như sau: Vì 15/10 = 3/2 nên cũng có thể nói: nếu số lớn nhất gồm 3 phần bằng nhau thì số nhỏ nhất gồm 2 phần bằng nhau ấy. Một phần bằng nhau chênh lệch ở đây chính là hiệu của hai số đó. Vậy 1 phần bằng nhau là 4,8. Suy ra: Số lớn nhất là: 4,8 x 3 = 14,4 Số bé nhất là: 4,8 x 2 = 9,6 (hoặc 14,4 - 4,8 = 9,6) Vậy số thứ hai là: 14,4 x 10 : 12 = 12 hoặc: 9,6 x 15 : 12 = 12 Câu 10: Đáp số: 44 em. Số em có trong mỗi tổ là: 5 + 6 = 11 (em) Sĩ số lớp em là: 11 x 4 = 44 (em)
- Bài 31 Câu 1: Đáp số : 7 Tổng các số ở hàng ngang là 45 Câu 2: Đáp số: 8 thùng và 12 thùng. Vì số dầu đựng ở mỗi loại thùng đều bằng nhau nên sức chứa (dung tích) của các thùng và số thùng tỉ lệ nghịch với nhau. Loại thùng 60 lít có dung tích gấp rưỡi loại thùng 40 lít nên số thùng 40 lít phải nhiều gấp rưỡi thùng 60 lít. Ta có sơ đồ: Mỗi “x” bằng nhau gồm: 20 : (2 + 3) = 4 (thùng) Số thùng 60 lít là: 4 x 2 = 8 (thùng) Số thùng 40 lít là: 4 x 3 = 12 (thùng)
- Câu 3: Đáp số: 15 Số bị chia : 5 = thương Vậy số bị chia gấp 5 lần thương Số bị chia + số chia + thương = 95 Số bị chia + 5 + thương = 95 Tổng số bị chia và thương là: 95 - 5 = 90 Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 5 = 6 (phần) Thương là: 90 : 6 = 15 Câu 4: Đáp số: K = 47, L = 18, M = 32 K= 6 + 5 + 6 + 5 + 5 + 6 + 7 + 7 = 47 L= 7 + 6 + 5= 18 M= 5 + 6 + 7 + 7 + 7= 32 Câu 5: Đáp số: 13 hình.
- Câu 6: Đáp số: 3 cây và 4 con chim. Câu 7: Đáp số: 12,25m và 8,75m. Giá tiền 1m vải là: 315.000 : 21 = 15.000 (đ) Người thứ nhất mua nhiều hơn người thứ hai: 52.500 : 15.000 = 3,5 (m) Người thứ nhất đã mua: (21 + 3,5) : 2 = 12,25 (m) Người thứ hai đã mua: 12,25 - 3,5 = 8,75 (m) Câu 8: Đáp số: 73 Câu 9: Đáp số: b. 177 Câu 10: A = B So sánh A và B
- A = 155 + 50dm A = 155 + 5m A = 160m B = 1km - 840m B = 1000m - 840m B = 160m
- Câu 1: Đáp số: 23, 25 và 27 Mỗi số lẻ hơn kém nhau 2 đơn vị. Ba lần số lẻ thứ nhất là: 75 - (2 + 2 + 2) = 69 Vậy số lẻ thứ nhất là: 69 : 3 = 23 Số lẻ thứ hai và ba là 25 và 27 Chú ý: Có thể suy luận cách khác như sau: Dễ dàng nhận thấy tổng của 3 số lẻ liên tiếp gấp 3 lần số lẻ ở giữa. Vậy số lẻ ở giữa là: 75 : 3 = 25 Và ta cũng có đáp số: 23, 25 và 27 Câu 2: Bài giải: Với số gạo đó, nếu ăn hết trong 1 ngày thì số người ăn là: 120 x 50 = 6.000 (người) Với số gạo đó, nếu ăn hết trong 30 ngày thì số người ăn là:
- 6.000 : 30 = 200 (người) Vậy số người đến thêm là: 200 - 120 = 80 (người) Đáp số: 80 người Câu 3: Đáp số: 7 Số ở hàng thứ nhất trừ đi số ở hàng thứ hai để cho ra số hàng thứ ba. Câu 4: Đáp số: d.12 hình tam giác. Câu 5: Bài giải: Cả hai bác đã làm trong: 24 + 21 = 45 (ngày) Tiền công của mỗi ngày là: 1.350.000 : 45 = 30.000 (đ) Bác An được số tiền là: 24 x 30.000 = 720.000 (đ) Bác Thịnh được số tiền là: 21 x 30.000 = 630.000 (đ) Đáp số: 720.000đ và 630.000đ.
- Câu 6: Đáp số: 13 Câu 7: Bài giải: Theo đầu bài thì số học sinh phải chia hết cho 7 (vì 6 + 1 = 7). Từ 40 đến 50 chỉ có 42 và 49 chia hết cho 7 nên số học sinh chỉ có thể là 42 hoặc 49. Song số học sinh lại là số chẵn (vì chia đôi được) nên số đó là 42 Vậy số học sinh không được biểu dương là: 42 : 7 = 6 (học sinh) Suy ra số học sinh được biểu dương là: 6 x 6 = 36 (học sinh) Đáp số: 36 học sinh. Câu 8: Bài giải: Sĩ số lớp em là: 20 + 27 = 47 (bạn) Số bạn xếp chung mỗi hàng là: 47 : 4 = 11 (bạn) dư 3 bạn Vậy có 3 bạn cầm cờ đi trước. Đáp số: a: 11 bạn, b: 3 bạn.
- Bài 33 Câu 1: Đáp số: d. Nhiều cách Câu 2: Bài giải: Số ghế có tất cả là: 24 + 36 = 60 (ghế) Số bàn có là: 60 : 4 = 15 (bàn) Đáp án: 60 ghế và 15 bàn. Câu 3: Đáp số: b. 9 Câu 4: Đáp số: 90 số. Các số có ba chữ số tận cùng bằng 5 là: 105, 115, 125 , 985, 995 Trong dãy số trên khoảng cách giữa hai số liên tiếp luôn luôn là 10 đơn vị.
- Từ 105 đến 995 có: (995 - 105) : 10 = 89 (khoảng cách) như vậy Do đó dãy trên ta có: 89 + 1 = 90 (số) Câu 5: Đáp số: 18 Số sau bằng số trước + 3 15 + 3 = 18 Câu 6: Đáp số: b. 1/24.000 Câu 7: Bài giải 1 người phải bắt tay: 10 - 1 = 9 (cái) 10 người phải bắt tay: 10 x 9 = 90 (cái) Nhưng nếu tính như vậy thì mỗi cái bắt tay đều được tính hai lần. Vậy thực ra chỉ có: 90 : 2 = 45 (cái) Chú ý:
- Có thể giải bài toán bằng dãy tính sau: 10 x (10 - 1) : 2 = 45 (cái bắt tay) Đáp số: 45 (cái bắt tay)
- Câu 1: Đáp số: Hình C. Câu 2: Đáp số: Đúng. Câu 3: Hướng dẫn Trường hợp 1: chọn 3 nam và 4 nữ Trường hợp 2: chọn 4 nam và 3 nữ Trường hợp 3: chọn 5 nam và 2 nữ Cộng cả 3 trường hợp lại là ra đáp án. Câu 4: Đáp số: 18 số. Đó là các số: 1230 2130 3120 1203 2103 3102 1320 2310 3210 1302 2301 3201
- 1023 2013 3012 1032 2031 3021 Câu 5: Đáp số: 15 Lấy cột thứ nhất nhân cột thứ hai rồi trừ cột thứ ba (7 x 3) - 6 = 15 Câu 6: 888 + 88 + 8 + 8 + 8 = 1000 Câu 7: Đáp số: 2 hình G và H không theo quy luật với các hình còn lại. Câu 8: Đáp số: OOXXXXXXXX
- Bài 35 Câu 1: Đáp số: a. Một cây lớn (thực tế là một quân nhép lớn). Bức hình này được tạo nên từ một quân nhép trong bộ tú lơ khơ. Câu 2: Đáp số: 15 Số sau hơn số trước 2 đơn vị. Câu 3: Bài giải: Số sao mỗi bạn nam xếp được là: 10 - 3 = 7 (sao) Số sao 19 bạn nam xếp được là: 7 x 19 = 133 (sao) Chú ý: Ta có thể giả ghép như sau: Số sao 19 bạn nam xếp được là: (10 - 3) x 19 = 133 ( sao) Đáp số: 133 sao. Câu 4:
- Đáp số: 14 hình vuông. Câu 5: Đáp số: 4 người con và 24 cái kẹo. Số kẹo mỗi người con được chia thêm: 8 - 6 = 2 (cái) Phần của anh cả 6 cái, nay chia thêm cho mỗi người 2 cái, nên số người được chia thêm kẹo là: 6 : 2 = 3 (người) Số con trong gia đình là: 3 + 1 = 4 (người) Số kẹo của mẹ là: 6 x 4 = 24 (cái) Câu 6: Đáp số: Cô Đỏ tóc màu đen. Câu 7: Đáp số: b. 5219 quả. Câu 8: Đáp số: Ngày hôm qua của ngày mai là thứ Ba tức ngày hôm qua là thứ Tư, ngày mai là ngày hôm qua của thứ Bảy tức ngày mai là thứ Sáu. Vậy ngày hôm nay là thứ Năm.
- Câu 9: 1 đồng = 10 hào = 100 xu Thế nên làm sao 100 xu = 10 đồng được. Như vậy là sai.
- Câu 1: Đáp số: 7 Lấy số ở hàng 1 trừ đi số ở hàng 2 rồi chia cho số ở hàng 3. Câu 2: Đáp số: 36 Gọi X là số tiền mỗi nắm. Theo đề bài ta có phương trình: X + X + 1/2X + 1/4X + 1 = 100 Giải phương trình ta được X = 36 Câu 3: Đáp số: Người thứ ba tên là Hùng. Câu 4: Đáp số: Loại I : 3.200đ Loại II : 2.400đ Loại III : 2.000đ Câu 5:
- a/ 8 = 2 x 2 x 2 b/ 27 = 3 x 3 x 3 c/ 16 = 4 x 4 16 = 2 x 2 x 2 x 2 d/ 100 = 10 x 10 Câu 6: Đáp số: 10 Tất cả các cột cộng lại với nhau thành 30. Câu 7: Bài giải: Một thùng đựng được: 27 : 3 = 9 (lít) Số thùng tất cả là: 12 + 5 = 17 (thùng) Số lít mật ong là: 17 x 9 = 153 (lít) Đáp số: 153 lít mật ong. Câu 8: Bài giải: Đổi 5 quyển sách lấy 5 quyển vở thì bớt được:
- 5.500 x 5 = 27.500 (đ) Do đó ta chỉ phải trả: 43.500 - 27.500 = 16.000 (đ) Vậy 16.000đ là giá của: 5 + 3 = 8 (quyển vở) Gái 1 quyển vở là: 16.000 : 8 = 2.000 (đ) Giá một quyển sách là: 2.000 + 5.500 = 7.500 (đ) Đáp số: 1 quyển sách: 7.500đ, 1 quyển vở: 2.000đ.
- Bài 37 Câu 1: Đáp số: Các số 2 chữ số có chữ số hàng chục bằng chữ số hàng đơn vị là: 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 Câu 2: Đáp số: J = 48, K = 32, L = 18 J = 6 + 4 + 8 + 4 + 4 + 8 + 6 + 8 = 48 K = 6 + 8 + 8 + 6 + 4 = 32 L = 6 + 4 + 8 = 18 Câu 3: Đáp số: a. 3 và 12 Câu 4: Bài giải: Cách 1: 4 ngày đầu đắp được: 115 x 4 = 460 ( m3) 6 ngày sau đắp được:
- 140 x 6 = 840 ( m3) Số đất đắp được là: 460 + 840 = 1.300 ( m3) Số ngày làm việc là: 4 + 6 = 10 (ngày) Trung bình mỗi ngày đắp được: 1.300 : 10 = 130 ( m3) Cách 2: Số m3 đất đã đắp được là: 115 x 4 + 140 x 6 = 1.300 ( m3) Trung bình mỗi ngày đắp được: 1.300 : (4 + 6) = 130 ( m3) Đáp số: 130 m3. Câu 5: Bài giải: Cách 1: Số tiểu đội có là: 900 : 15 = 60 (tiểu đội) Số trung đội có là: 60 : 4 = 15 (trung đội) Số đại đội có là:
- 15 : 3 = 5 (đại đội) Cách 2: Số tiểu đội có là: 900 : 15 = 60 (tiểu đội) Số tiểu đội ghép thành 1 đại đội: 4 x 3 = 12 (tiểu đội) Số đại đội có là: 60 : 12 = 5 (đại đội) Đáp số: 60 tiểu đội và 5 đại đội. Câu 6: Đáp số: 11 xe taxi và 6 xe lam. Gợi ý: Giả sử ta tháo bớt ở mỗi xe taxi một bánh thì cả 17 xe đều có 3 bánh. Câu 7: Đáp số: Anh ta câu được 0 con cá. Câu 8: Đáp số: Ấm nặng bằng 9 thỏi chì. Câu 9: Đáp số: 34 và 27
- Các số luân phiên trừ đi 7 và cộng thêm 4 đơn vị.
- Câu 1: Đáp số: Đầu nặng 450g, thân nặng 600g, con cá nặng 1.200g. Câu 2: Đáp số: 36, 27 Các số luân phiên nhân 4 và trừ đi số đứng trước. Câu 3: Đáp số: 15 xe taxi và 6 xe lam. Giả sử có 19 xe taxi thì số xe lam là: 19 - 9 = 10 (xe lam) Hiệu số bánh xe taxi và số bánh xe lam lúc này là: 19 x 4 - 10 x 3 = 46 (bánh xe) Nếu ta bớt đi một xe taxi và một xe lam thì hiệu số xe taxi và xe lam không thay đổi (vẫn là 9) nhưng hiệu số bánh xe sẽ giảm đi: 4 - 3 = 1 (bánh xe) Từ 46 xuống 42 thì phải giảm bớt: 46 - 42 = 4 (bánh xe) Vậy số xe taxi (cũng là số xe lam) phải bớt đi là: 4 : 1 = 4 (xe)
- Do đó số xe taxi là: 19 - 4 = 15 (xe) Còn số xe lam là: 10 - 4 = 6 (xe) Câu 4: Đáp số: 40 Các số đã cho hơn kém nhau 5 đơn vị. Câu 5: Đáp số: Nếu bán như thế thì lỗ. Câu 6: Tự giải. Câu 7: Đáp số: 99 con trâu 111 con ngựa 198 con bò. Gợi ý: Thay số ngựa bằng "số trâu + 12" và số bò bằng "2 lần số trâu" ta thấy 408 chính là: 4 lần số trâu + 12 con Câu 8:
- Đáp số: 119,2 Số sau là hai chữ số cuối nhân đôi của số trước. Do đó: 96 x 2 = 192 Suy ra số cần tìm là 119,2 Câu 9: Đáp số: 90 số. Các số 3 chữ số mà chữ số hàng đơn vị giống chữ số hàng trăm là: 101, 111, 121, 131, 141, 151, 161, 171, 181, 191 (10 số). 202, 212, 222, 232, 242, 252, 262, 272, 282, 292 (10 số). 303, 313, 323, 333, 343, 353, 363, 373, 383, 393 (10 số). 909, 919, 929, 939, 949, 959, 969, 979, 989, 999 (10 số). Vậy số 3 chữ số mà chữ số hàng đơn vị giống chữ số hàng trăm có tất cả là: 10 x 9 = 90 (số) Câu 10: Đáp số: 22 gà và 14 chó. Cách 1: Giả sử có 8 con chó thì số gà sẽ là: 8 + 8 = 16 (con gà) Tổng số chân lúc này sẽ là:
- 16 x 2 + 8 x 4 = 64 (chân) (*) Để có đủ 100 chân như đầu bài thì phải tăng thêm ở tổng (*): 100 - 64 = 36 (chân) Nếu ta thêm vào 1 con chó và 1 con gà thì hiệu số gà và số chó không thay đổi (vẫn là 8) nhưng tổng số chân sẽ tăng thêm: 4 + 2 = 6 (chân) Vậy muốn tăng thêm ở tổng (*) 36 chân thì phải tăng thêm vào số gà (chó) là: 36 : 6 = 6 (con) Do đó số gà là: 16 + 6 = 22 (con) Còn số chó là: 22 - 8 = 14 (con) Cách 2: Nếu bớt đi 8 con gà thì số gà sẽ bằng số chó và tổng số chân chỉ còn là: 100 - 8 x 2 = 84 (chân) Vì số chân mỗi con chó gấp đôi số chân mỗi con gà nên 84 chính là 3 lần số chân gà (sau này). Vậy số chân gà sau này là: 84 : 3 = 28 Số gà sau này là: 28 : 2 = 14 (con)
- Số gà lúc đầu là: 14 + 8 = 22 (con) Số chó là: 22 - 8 = 14 (con)
- Bài 39 Câu 1: Đáp số:14 Chia nửa hình tròn đường cắt giữa 8 và 11, 32 và 3, ta có tổng của các số ở mỗi nửa là 54 32 + 8 + 9 + 5 = 54 11 + 14 + 26 + 3 = 54 Câu 2: Đáp số: Đúng. Câu 3: Đáp số: Đội A: 22 bạn Đội B: 14 bạn Đội C: 12 bạn. Sau 3 lần chuyển thì số đội viên ở ba đội bằng nhau nên tổng số đội viên phải chia hết cho 3. Từ 40 đến 50 chỉ có 42, 45 và 48 chi hết cho 3 nên tổng số đội viên chỉ có 42, 45 hoặc 48. Mặt khác, sau lần chuyển thứ ba thì số đội viên của đội C phải là số chẵn: Bây giờ ta xét từng trường hợp: a. Nếu tổng số đội viên là 42 thì sau lần chuyển thứ ba mỗi đội có: 42 : 3 = 14 (bạn)
- Suy ra sau lần chuyển thứ hai đội A có: 14 : 2 = 7 (bạn) và đội C có: 14 + 7 = 21 (bạn) không phải là số chẵn. Vậy tổng số đội viên không thể là 42. b. Nếu tổng số đội viên là 45 thì sau lần chuyển thứ ba đội A có: 45 : 3 = 15 (bạn) không phải là số chẵn. Vậy tổng số đội viên không thể là 45 c. Nếu tổng số đội viên là 48 thì sau lần chuyển thứ ba mỗi đội có: 48 : 3 = 16 (bạn) Vậy sau lần chuyển thứ nhất đội C có: 4 : 2 = 2 (bạn) còn đội B có: 16 + 12 = 28 (bạn) Do đó lúc đầu: Đội B có: 28 : 2 = 14 (bạn) Đội A có: 14 + 8 = 22 (bạn) Đội C có: 12 bạn. Câu 4: Đáp số: 360 phút. 1 ngày có 24 giờ.
- Số giờ của của một phần tư ngày là: 24 : 4 = 6 (giờ) Số phút của một phần tư ngày là: 60 x 6 = 360 (phút) Câu 5: Đáp số: 7 Các chữ số hàng dọc cộng lại thành 21 Câu 6: Tự giải. Câu 7: Đáp số: 4 và 5 Vì 20 = 1 x 20 = 2 x 10 = 4 x 5 nên hai số đó có thể là: 1 và 20, 2 và 10, 4 và 5 Thử từng trường hợp: a. 1 + 20 = 21 khác 9 (loại) b. 2 + 10 = 12 khác 9 (loại) c. 4 + 5 = 9 bằng 9 (chọn) Vậy hai số đó là 4 và 5 Câu 8: Các số có 2 chữ số có hàng chục lớn hơn hàng đơn vị là:
- 10 20, 21 30, 31, 32 40, 41, 42, 43 50, 51, 52, 53, 54 60, 61, 62, 63, 64, 65 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98. Câu 9: Đáp số: 3 ngày tiếp theo sẽ nhận 4 trứng. Câu 10: Đáp số: 15 tờ 10.000 và 5 tờ 5.000 Giả sử số tờ 10.000 bằng số tờ 5.000 nghìn (nghĩa là mỗi loại đều có 10 tờ) thì hiệu số tiền hai loại là: 10 x 10 - 10 x 5 = 50 (nghìn) Nếu ta thay 1 tờ 5.000 bằng 1 tờ 10.000 thì tổng số tờ bạc không đổi (vẫn là 20 tờ) nhưng hiệu số tiền sẽ thay đổi. Vì: Số tiền 10.000 tăng thêm 10.000. Nhưng số tiền 5.000 sẽ giảm đi 5.000 nên hiệu số tiền sẽ tăng thêm 15.000
- Từ 50.000 lên 125.000 thì phải tăng thêm: 125 - 50 = 75 (nghìn) Vậy số tờ 5.000 phải thay bằng tờ 10.000 là: 75 : 15 = 5 (tờ) Vậy số tờ 5.000 là: 10 - 5 = 5 (tờ) Số tờ 10.000 là: 10 + 5 = 15 (tờ)
- Câu 1: Đáp số: 650 con gà. a. Tính số bò và số ngựa đã đổi: Xét số bò và ngựa đã đổi được ta thấy 2 lần số ngựa cộng với 1 lần số bò bằng 17 con (theo Kỷ nói), 2 lần số bò cộng với 1 lần số ngựa bằng 19 con (theo Tỵ nói). Như vậy 3 lần số ngựa cộng với 3 lần số bò bằng 36 con (17 + 19 = 36). 17 con: Ngựa, Ngựa, Bò 36 con 19 con: Ngựa, Bò, Bò Suy ra tổng số ngựa với số bò đã đổi là: 36 : 3 = 12 (con) Số ngựa đã đổi là: 17 - 12 = 5 (con) Số bò đã đổi là: 19 - 12 = 7 (con) b. Tính số gà đem ra chợ: Cứ 1 con ngựa và 1 con bò đổi được 85 con gà 5 con ngựa và 5 con bò đổi được.
- 85 x 5 = 425 (con gà) Vì 5 con ngựa có giá trị bằng 12 con bò nên: 12 + 5 = 17 (con bò) đổi được 425 con gà. Một con bò đổi được: 425 : 17 = 25 (con gà) Một con ngựa đổi được: 25 x 12 : 5 = 60 (con) Dựa theo ý Tỵ nói, ta có số gà họ đem ra chợ đổi là: (60 x 5) + (25 x 7) x 2 = 650 (con) Câu 2: Đáp số: 5 bút máy 1 bút bic 6 bút chì. Số bút máy phải ít hơn 6 vì nếu mua 6 cây bút máy thì đã hết 36.000đ rồi. Song số bút máy phải nhiều hơn 4 vì nếu chỉ mua 4 cây bút máy thì mới hết 24.000đ, còn lại 12.000đ, bắt buộc phải mua 8 cây bút bic. Như vậy, không có loại bút chì. Vậy số bút máy chỉ có thể là 5 cây, mua hết 30.000đ. Còn lại 6.000đ để mua 7 cây vừa bút bic vừa bút chì. Ta thấy: Giá 1 bút bic là: 3.000 : 2 = 1.500 (đ)
- Giá 1 bút chì là: 3000 : 4 = 750 (đ) Nhận xét: 6000 = 1.500 x 3 + 750 x 2 (1) = 1.500 x 2 + 750 x 4 (2) = 1.500 x 1 + 750 x 6 (3) Xét từng trường hợp: Nếu (1) xảy ra thì có 3 cây bic và 2 cây chì, tổng cộng là 5, chưa đủ 7 cây (loại). Nếu (2) xảy ra thì có 2 bút bic và 4 bút chì tổng cộng là 6, chưa đủ 7 cây (loại). - Nếu (3) xảy ra thì có 1 bút bic và 6 bút chì, tổng cộng bằng 7 (đúng). Câu 3: Đáp số: 10 bàn. Số bàn xếp trong 5 phòng đông học sinh là: 12 x 5 = 60 (bàn) Số bàn còn lại là: 100 - 60 = 40 (bàn) Số phòng còn lại là: 9 - 5 = 4 (phòng) Số bàn được xếp trong mỗi phòng còn lại là:
- 40 : 4 = 10 (bàn) Câu 4: Đáp số: Ngày 21 tháng Hai. Tóm tắt Dựa vào sơ đồ ta thấy số ngày trong tháng chia hết cho 4. Vậy tháng đó có 28 ngày, đó là tháng Hai Tổng số x bằng nhau là: 3 + 1 = 4 (x) Thời gian từ sau đại hội đến cuối tháng là: 28 : 4 = 7 (ngày) Ngày đại hội chi đội là: 28 - 7 = 21 Vậy đó là ngày 21 tháng Hai. Câu 5: Đáp số: Còn lại thùng 200 lít Câu 6: Tự tìm Câu 7:
- Đáp số: 3 Hàng ngang thứ nhất, số trước trừ 1 bằng số kế sau Hàng ngang thứ hai, số trước trừ 2 bằng số kề sau Hàng ngang thứ ba, số trước trừ 3 bằng số kề sau Câu 8: Đáp số: Hình A, vì cái chấm tròn không nằm giữa tâm Câu 9: Đáp số: 441 Số liền sau bằng số liền trước nhân với số hàng đơn vị của nó VD: 7 49 441 441 49 = 7 x 7 441 = 49 x 9 441 = 441 x 1 Câu 10: Đáp số: 1 cây phượng: 4.000 đ 1 cây điệp: 3.000 đ 10 cây phượng và 8 cây điệp giá 64.000 đ Chia tất cả các số liệu ở trên cho 2 ta được: 5 cây phượng và 4 cây điệp giá 32.000 đ (A) Mặt khác ta có:
- 7 cây phượng và 4 cây điệp giá 40.000 đ (B) Ở 2 dòng (A) và (B) ta thấy số cây điệp non là như nhau, số cây phượng ở (B) nhiều hơn ở (A) là 2 cây, nên giá tiền 2 cây phượng đó là: 40.000 - 32.000 = 8.000 (đ) Mỗi cây phượng non giá: 8.000 : 2 = 4.000 (đ) 5 cây phượng non giá: 5 x 4.000 = 20.000 (đ) 4 cây điệp non giá: 32.000 - 20.000 = 12.000 (đ) Mỗi cây điệp non giá: 12.000 : 4 = 3.000 (đ)
- Napoleon Hill (1883 – 1970): Tác giả nổi tiếng người Mỹ với Think and Grow Rich - cuốn sách viết về kinh doanh được đánh giá là hay nhất của mọi thời đại. Napoleon Bonaparte (1769-1821) còn gọi là Napoleon I - Vị hoàng đế nổi tiếng nước Pháp và là nhà chỉ huy quân sự tài ba. Tổng thống thứ 16 và là một trong bốn vị tổng thống vĩ đại nhất trong lịch sử nước Mỹ. Ông cũng là người chủ trương bãi bỏ chế độ nô lệ ở Mỹ. Định luật Murphy xuất hiện năm 1949, có nguồn gốc từ một thử nghiệm của không quân Mỹ về tác dụng của quá trình giảm tốc nhanh đối với các phi công. Trong cuộc thử nghiệm, người tình nguyện ngồi trong một xe trượt tuyết có gắn động cơ phản lực và được thắt chặt dây an toàn. Hệ thống điện cực gắn khít vào bộ ghế ngồi, do đại úy Edward A. Murphy thiết kế, sẽ ghi lại phản ứng của họ khi xe dừng đột ngột. Tuy nhiên, người ta đã không ghi được một số liệu nào sau cuộc thử nghiệm tưởng chừng như không có sai sót. Cuối cùng, mọi người phát hiện ra một điện cực bị mắc sai. Khi ấy, Murphy nói rằng: “Nếu có gì đó có thể trục trặc, thể nào cũng có người làm cho nó xảy ra”. Winston Churchill (1874-1965) - Vị thủ tướng lừng danh của nước Anh trong chiến tranh thế giới thứ II, cũng là một chính khách lỗi lạc trên chính trường quốc tế. Năm 1953, ông được giải Nobel văn học cho những tác phẩm viết về nước Anh và lịch sử thế giới. Năm 2002, đài BBC đã bầu chọn ông vào danh sách 100 người Anh vĩ đại nhất (the 100 Greatest Britons). Sam Walton (1918-1992) - Người sáng lập mạng lưới trung tâm bách hóa đại hạ giá Wal-Mart, được tạp chí Forbes xếp hạng là người giàu nhất nước Mỹ trong các năm 1985- 1988. Sam Walton giữ chức giám đốc điều hành kiêm chủ tịch của Wal-Mart cho đến năm 1988, sau đó trở thành Chủ tịch Hội đồng Quản trị cho đến những ngày cuối đời. Edwards Deming (1900-1993) - cha đẻ của học thuyết quản lý chất lượng. Năm 1960, ông là người Mỹ đầu tiên nhận Huân chương Cao quý Hạng hai (Second Order of the Sacred Treasure) do Thủ tướng Nhật Bản trao tặng. Abraham Maslow (1908 - 1970) – Nhà tâm lý học, tác giả đã xây dựng lý thuyết về nhu cầu của con người, bao gồm 5 cấp độ được xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, bao gồm: nhu cầu sinh lý (tồn tại), nhu cầu được an toàn, nhu cầu xã hội (yêu và được yêu), nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự hoàn thiện bản thân. (1) Trong thần thoại Hy Lạp, Pygmalion là một nhà điêu khắc tài ba. Có lần, Pygmalion chọn một viên đá lớn để tạc tượng một người con gái. Khi làm xong, ông thấy bức tượng của mình quá
- đẹp nên đem lòng say mê. Pygmalion đã cầu xin nữ thần Aphrodite (Venus) cho tượng đá biến thành người thật. Nữ thần xúc động trước lời cầu xin khẩn thiết ấy nên đã đồng ý. Thế là Pygmalion lấy bức tượng đã hóa thành người làm vợ và hai người sống với nhau hạnh phúc trọn đời. Ben Feldman (1912-1993) – Một trong những nhân viên bán hàng xuất sắc với doanh thu cao nhất của mọi thời đại. Suốt thời gian làm việc cho Công ty New York Life Insurance từ năm 1942 đến 1993, ông đã bán được 1,8 tỷ đô la tiền bảo hiểm. Ngày nay, kỷ lục bán hàng của ông vẫn chưa bị ai phá vỡ với 100 triệu đô la trong một năm và 20 triệu đô la một ngày. Những năm gần cuối sự nghiệp, tổng số tiền huê hồng ông được hưởng hàng năm là 1 triệu đô la. Công ty lớn của Mỹ chuyên sản xuất và phân phối những chương trình CD & VCD về những vấn đề liên quan đến cuộc sống, giúp con người khai thác tối đa năng lực bản thân và vươn đến thành công, hạnh phúc. 'Nguyên tắc Pareto' được đặt theo tên nhà kinh tế học người Italia, Vilfredo Pareto (1848-1923). Năm 1906, Pareto quan sát thấy 20% dân số Italia nắm giữ 80% tài sản của nước này. Sau đó, ông cũng nhận thấy rằng 20% số cây đậu phụng trong vườn nhà ông đóng góp tới 80% lượng đậu ông thu hoạch mỗi năm. Hai sự kiện này khiến ông suy nghĩ và cho rằng đây không phải là sự trùng lặp ngẫu nhiên mà gần như là một nguyên tắc và ông đã áp dụng nguyên tắc 80-20 này vào rất nhiều lĩnh vực và thấy nhiều kết quả tương đồng. 2.Hiện nay, nhiều tài liệu và sách báo dịch thuật ngữ “brand” là “thương hiệu” tức một dạng tắt của cụm từ “thương hiệu thương mại”. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng dịch “brand” là “thương hiệu” sẽ không chính xác vì không chỉ có các công ty và tập đoàn có brand mà ngay cả những tổ chức không hề kinh doanh hay có hoạt động thương mại như các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận như tổ chức Chữ Thập Đỏ (Red Cross) hay Quỹ Bảo vệ Động vật Hoang dã (WWF) cũng có brand của họ. Hơn nữa, việc chuyển ngữ như vậy sẽ gây nhiều nhầm lẫn về mặt từ gốc với thuật ngữ “trademark”. Trong cuốn sách này, cũng như tất cả các cuốn sách về tiếp thị và xây dựng thương hiệu của cùng nhóm dịch và hiệu đính của Công ty Sách Alpha, thuật ngữ “brand” sẽ được chuyển ngữ thành “thương hiệu” và “trademark” sẽ được gọi là “thương hiệu đăng ký”. 1. Khách quen: regular market/ regular customers. Khái niệm market trong marketing còn để chỉ tập thể các khách hàng có một số đặc điểm chung nào đó. 1. Thuyền trưởng Ahab: nhân vật chính trong phim
- Moby Dick dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Herman Melville. Đó là một người đã cố gắng giết chết con cá voi Moby Dick ròng rã nhiều năm kể từ khi bị mất một chân trong cuộc chiến với nó. Ahab đã khiến các thủy thủ đoàn và con tàu của mình lâm nguy trong cuộc chiến đấu để giết con cá voi. 2. White elephant: (voi trắng) thành ngữ chỉ vật cồng kềnh đắt tiền mà không có ích gì lắm. 3. Ally McBeal: tên một sêri phim truyền hình nổi tiếng của Mỹ, cũng là tên nhân vật chính. 1. Đây là một phép chơi chữ. Logo biểu tượng của Những trang vàng là hình mấy ngón tay di chuyển. 2. Daily Bugle: một tờ báo giả tưởng của thành phố New York, là phần không thể thiếu của Marvel Universe (những tập truyện tranh giả tưởng do công ty Marvel Comics xuất bản). Nổi tiếng nhất trong số các truyện tranh của công ty này là Người Nhện. 3. Luật của Moore (Moore’s Law): Vào những năm 90, số lượng các bóng bán dẫn trên các con chip vi xử lý cứ 18 tháng lại tăng gấp đôi. Trước đó đã có một nhà tiên phong về bán dẫn người Mỹ tên là Gordon Moore đã dự báo trước về việc này. Năm 1965, Moore đã dự đoán rằng số lượng các bóng bán dẫn trên một con chip vi tính mỗi năm sẽ tăng gấp đôi. Dự đoán này được gọi là Luật của Moore. Đến cuối thập kỷ 90 các chip vi xử lý đã gồm nhiều triệu bóng bán dẫn, chuyển được 64 bit dữ liệu mỗi lần và thực hiện hàng tỷ lệnh mỗi giây. 1. Có thể thấy Quy luật phường hội tại Việt Nam từ xưa với Hà Nội 36 Phố phường - mỗi phố buôn bán một loại mặt hàng và mặt hàng đó trở thành tên của phố: Hàng Bạc, Hàng Trống, Hàng Đường, Hàng Hòm Luật buôn có hội bán có phường đến nay xem ra vẫn đúng dù loại hàng hóa được bán không thể hiện ở tên phố nữa. Ở Hà Nội ngày nay có phố Hàng Đào, Hàng Ngang bán quần áo ; Hàng Đường bán ô mai, bánh kẹo ; Hàng Mã bán đồ hàng mã ; Cầu Gỗ bán đồ trang sức mỹ ký ; Hàng Bạc bán vàng bạc ; Trần Nhân Tông bán quần áo bò ; Cát Linh bán vật liệu xây dựng ; Lý Nam Đế bán phụ kiện tin học 3. Yahoo đang phải nhường bước cho Google. Lần đầu tiên xuất hiện trong Danh sách 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới năm 2005 của Interbrand, giá trị thương hiệu của Google đã là 8,461 tỷ đô-la, đứng thứ 38 trong danh sách, trong khi giá trị thương hiệu của Yahoo!, dù là chiến binh lâu năm, chỉ là 5,256 tỷ đô-la, đứng cách Google 20 bậc xếp thứ 58 trong tổng sắp (mặc dù giá trị thương hiệu đã tăng lên 16% so với năm 2004). 1. Forrester Research: Được George F. Colony sáng lập vào năm 1983, Forrester Research là một công ty độc lập nghiên cứu
- thị trường và công nghệ. Công ty này cũng cung cấp các dịch vụ tư vấn tiên tiến và có tính ứng dụng cao về các ảnh hưởng của công nghệ tới doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong hơn 22 năm nay, Forrester đã là một nhà tư vấn đáng tin cậy, một nhà chiến lược hàng đầu, thông qua các chương trình nghiên cứu, tư vấn, sự kiện và điều hành đồng đẳng (peer-to-peer), hãng đã giúp các khách hàng trên khắp thế giới đạt được vị trí dẫn đầu trong các thị trường của họ. Forrester có trụ sở chính tại Mỹ. Đến tháng 6 năm 2005, tổng số nhân viên của công ty đã là hơn 640 người và tổng số các công ty khách hàng là hơn 1.900. Trong bảy năm liên tiếp, công ty cũng nằm trong top 75 trong danh sách 200 công ty nhỏ thành công nhất do tạp chí Forbes bầu chọn. 2. Địa chỉ của tạp chí trực tuyến này: www.slate.com 4. Đây là một cách chơi chữ, “bullish” có nghĩa làm tăng giá cổ phiếu, bull (tức con bò tót) còn là logo của hãng Merrill Lynch. 1. Cola nguyên là tên một loại cây nhiệt đới, gốc châu Phi, có chứa chất cà-phê-in (caffeine), nay được trồng nhiều ở châu Mỹ nhiệt đới. Nó trở thành hương liệu trong thứ nước giải khát màu sẫm được cacbônát hóa, mà người phát minh ra loại nước giải khát này là Tiến sỹ John Pemberton (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1886, tại Atlanta). Cái tên Coca-Cola (gọi tắt là Coke) là do người cộng sự Frank Robinson đặt cho. Sau đó, doanh nghiệp này được bán cho Asa Candler năm 1888, và nhà máy sản xuất Coca-Cola đầu tiên được thành lập năm 1895 tại Dallas, Texas. 1. Luật Gresham (Gresham’s law): Giả thuyết của nhà tài chính người Anh Sir Thomas Gresham (1519-1579) cho rằng: “Bad money drives good money out of circulation”. (Tiền xấu hất cẳng tiền tốt khỏi vòng quay lưu thông tiền tệ). Theo đó, khi các kim loại với giá trị khác nhau cùng có sức mạnh như tiền tệ (legal tender) thì thứ kim loại rẻ hơn sẽ trở thành phương tiện lưu hành và thứ kia bị chôn giấu, tích trữ, hay xuất khẩu. Ở đây tác giả so sánh trong marketing, nếu theo đúng giả thuyết của Gresham, các thương hiệu nhánh sẽ hất cẳng thương hiệu chính (tức thương hiệu gốc) khỏi thị trường. 2. Theo Kotler trong “Các quy luật marketing”, có hai mô hình marketing quan trọng là: từ trong ra ngoài (inside-out) và từ ngoài vào trong (outside-in). Theo quan điểm inside-out thì quy trình marketing sẽ là: nhà máy các sản phẩm hiện có bán hàng và xúc tiến bán hàng lợi nhuận thông qua doanh số. Theo quan điểm outside-in: thị trường nhu cầu của khách hàng marketing tích hợp lợi nhuận thông qua sự thỏa mãn của khách hàng 1. Biểu
- tượng có thể mang nhiều ý nghĩa thú vị. Ví dụ logo của công ty máy tính Apple gồm biểu tượng trái táo bị cắn một miếng và hàng chữ Apple. Khách hàng tinh ý sẽ liên tưởng đến quả táo Adam (Adam’s Apple) trong Kinh Thánh. Đó là quả trí tuệ mà Thượng Đế cấm Adam và Eva ăn. Do đó nó trở thành trái cấm. Và khẩu hiệu mà Apple kèm theo là: “Take a bite!” (Hãy cắn một miếng đi!). Nghĩa là hãy mua máy tính Apple. Như thế cũng là ăn được quả trí tuệ để khôn ngoan sáng suốt. Hoặc như logo của Alpha Books, công ty thực hiện cuốn sách này, có hình mẫu tự Alpha trong chữ Hy Lạp. Là tên chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái Hy Lạp, Alpha còn có nghĩa là nguyên bản, là sự khởi đầu. Alpha cũng là tên ngôi sao sáng nhất trong một chòm sao trên dải Thiên Hà của Vũ Trụ. Đó cũng chính là hình ảnh về Alpha Books mà công ty mong muốn xây dựng trong suy nghĩ của bạn đọc. 1. Greenpeace, Healthy Choice, và SnackWell’s: theo thứ tự là tổ chức Hòa bình Xanh (tổ chức phi chính phủ được thành lập với mục tiêu bảo vệ môi trường), Healthy Choice (thương hiệu thực phẩm đông lạnh và được giữ lạnh do công ty ConAgra Foods Inc. sở hữu). Theo lịch sử của công ty ConAgra, thương hiệu này ra đời sau khi CEO của ConAgra là Charles “Mike” Harper bị một cơn đau tim năm 1985. Bị buộc phải thay đổi chế độ ăn uống, ông đã đưa ra ý tưởng về một dòng sản phẩm đông lạnh tốt hơn cho sức khỏe. ConAgra hiện đang bán nhiều món ăn dưới thương hiệu Healthy Choice, trong đó có các bữa trưa được giữ lạnh, các món ăn phụ, thịt đông lạnh bán theo lát, súp đóng hộp, kem, bánh mỳ, nước sốt mỳ Ý và cả bắp răng bơ. SnackWell’s là thương hiệu đồ ăn nhẹ của Kraft Food Inc, một công ty thực phẩm của Mỹ. 2. Golden Arches: biểu tượng chiếc cổng vàng này là biểu tượng nổi tiếng của McDonald’s, một công ty sở hữu chuỗi nhà hàng bán đồ ăn nhanh có trụ sở tại Chicago (Mỹ). Công ty ra đời năm 1953, và khi đó Dick và Mac McDonald - hai nhà sáng lập, đã bắt đầu nhượng quyền sử dụng thương hiệu của công ty họ. Biểu tượng có hình hai chiếc cổng vòm ở hai bên hình ảnh một quầy bán bánh hamburger lưu động. Khi được nhìn từ một góc độ nào đó, biểu tượng này khiến người ta liên tưởng đến chữ cái M, và đã được biến thể thành logo của công ty. Mặc dù trên thực tế McDonald’s đã bỏ hình ảnh các cổng vòm này khỏi các nhà hàng của mình từ những năm 60 của thế kỷ 20, Golden Arches vẫn còn tồn tại trong logo công ty và thường được sử dụng như một thuật ngữ phổ biến để nói đến công ty
- McDonald’s. Cái tên này còn được hiểu rộng hơn như là một dấu hiệu của chủ nghĩa tư bản hay sự toàn cầu hóa vì công ty McDonald’s là một trong những tập đoàn nổi bật nhất của Mỹ đã có khả năng thực hiện toàn cầu hóa trong tầm tay (ngoài Coca-Cola và Nike). 3. Bánh hamburger: là một loại bánh mì tròn được bổ đôi kẹp thịt và rau, cà chua Tên bánh này có xuất xứ từ Đức. 4. M&M: thương hiệu kẹo viên sô cô la sữa của Mỹ do công ty Mars sản xuất. M&M’s được tạo ra năm 1940 sau khi Forrest Mars (Cha) nhìn thấy các quân nhân Tây Ban Nha ăn các thanh kẹo sô cô la có một lớp đường phủ ngoài trong thời kỳ Nội chiến Tây Ban Nha. M&M’s là tên viết tắt (và sau này trở thành tên chính thức) của cụm từ “Mars & Murrie” (đối tác kinh doanh của Mars là Bruce Murrie). M&M’s ngay lập tức trở thành một hiện tượng vì vào thời điểm đó, không có thiết bị điều hòa nhiệt độ trong các cửa hàng, nhà ở và các thanh kẹo sô cô la rất dễ bị chảy, tuy nhiên kẹo M&M’s có lớp đường bọc ngoài nên không bị chảy. Sô cô la viên M&M’s được làm với sáu màu: đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, nâu và tím. 5. Macy’s: thương hiệu Macy’s là tên một chuỗi các cửa hàng bách hóa của Mỹ, trong đó có cửa hàng ở thành phố New York tự gọi mình là cửa hàng lớn nhất thế giới. Macy’s là môt phần của Federated Department Stores. Macy’s được Rowland Hussey Macy thành lập năm 1851 ở Haverhill, bang Massachusetts (Mỹ). 6. Caterpillar: tập đoàn sản xuất các thiết bị xây dựng, lâm nghiệp, các động cơ tốc độ vừa và các công cụ tài chính liên quan của Mỹ. 7. United Parcel Service: công ty giao nhận bưu phẩm lớn nhất thế giới, mỗi ngày công ty này giao nhận hơn 14 triệu bưu phẩm đến hơn 200 nước trên thế giới. Gần đây họ đã mở rộng lĩnh vực hoạt động ra hậu cần và các lĩnh vực liên quan đến vận tải. Trụ sở công ty đóng tại Atlanta, bang Georgia (Mỹ). UPS nổi tiếng với các xe tải màu nâu của họ (do đó tên lóng của công ty này là “Big Brown”). Màu nâu UPS sử dụng trên các phương tiện vận tải và đồng phục của họ được gọi là màu nâu Pullman, đặt theo tên của những toa ngủ trên tàu do George Pullman tạo ra có màu nâu. UPS cũng có hãng hàng không riêng của họ. Đối thủ chính của UPS là United States Postal Service (USPS), FedEx, và DHL. 8. Big Blue: tên lóng của IBM (có nghĩa là Công ty Màu xanh Khổng lồ) vì logo của công ty này có màu xanh. Cho đến những năm 90 của thế kỷ 20, nhân viên của IBM vẫn mặc đồng phục vét xanh lơ, sơ mi trắng và cà vạt sẫm màu. 1. “War” trong tiếng Đức không có
- nghĩa gì ngoại trừ là dạng quá khứ của động từ sein (tức động từ “to be” trong tiếng Anh). Nhưng đối với người sử dụng tiếng Anh, nó gợi ra ý nghĩa chiến tranh (war). Có lẽ đó là một lý do khiến người ta không mặn mà với thương hiệu này. 2. Perdue: một trong những thương hiệu được tin cậy và được nhận biết rộng rãi nhất của Mỹ thuộc sở hữu của Perdue Farms, một công tay thực phẩm và nông sản hàng đầu thế giới với doanh số về gia cầm lớn thứ ba trong ngành. Thành lập năm 1920, công ty này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về thực phẩm tới hơn 40 quốc gia trên thế giới với hơn 20.000 công ty thành viên và là đối tác của 7.500 trang trại gia đình. 1. Delicatessen: cửa hàng bán các món ăn sẵn – còn gọi là deli. 2. Submarine sandwich: bánh mì ổ dài, bổ dọc, nhồi nhân thịt, xalát, pho mát ổ bánh dài giống như chiếc tàu ngầm. 3. Total quality management: chủ trương chú trọng chất lượng sản phẩm, bao gồm các chiến lược nhằm cải thiện chất lượng liên tục 4. Tom Monaghan, Michael và Marian Ilitch, và John Schnatter: Những người sáng lập Domino’s Pizza, Little Caesars và Papa John’s. 1. Rush Limbaugh: Rush Hudson Limbaugh III (sinh ngày 12 tháng 1 năm 1951 ở Mũi Girardeau, Missouri), là một người khá nổi tiếng trong giới giải trí Mỹ và là người dẫn một chương trình trò chuyện trên radio được ưa chuộng ở Mỹ. Là một nhà bình luận có quan điểm bảo thủ, ông thường bình luận về chính trị và các sự kiện đương thời trong chương trình của mình, chương trình The Rush Limbaugh Show. Hơn 15 năm qua, Rush Limbaugh đã là người dẫn chương trình trò chuyện trên radio được nhiều người nghe nhất ở Mỹ và thế giới, và số thính giả của ông theo ước tính đã lên đến khoảng 20 triệu mỗi tuần, cao thứ nhì thế giới chỉ sau số thính giả của chương trình Paul Harvey. 2. Laura Schlessinger: Laura Schlessinger (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1947) là một nhà bình luận đạo đức và văn hóa Mỹ, được biết đến với tư cách là người dẫn chương trình trò chuyện trực tiếp với thính giả trên sóng radio Bác sỹ Laura. Chương trình này được phát sóng trên khắp cả nước và kéo dài ba tiếng mỗi ngày vào cuối tuần. Schlessinger là một nhà phê bình nói thẳng thắn về những gì quá thịnh hành trong nền văn hóa đương đại Mỹ. Đó là: tình dục ngoài hôn nhân, sống chung trước khi cưới, những người cha/mẹ độc thân, các bà mẹ đi làm, hôn nhân quá sớm, việc cha mẹ quá nuông chiều con cái, cái chết êm ái cho những người mắc bệnh nan y, li dị dù không ai có lỗi và hôn nhân đồng tính Chương trình
- của bà thường tập trung vào những đoạn bình luận ngắn về những vấn đề trên và các chủ đề xã hội và chính trị khác sau những câu trả lời trực tiếp, thẳng thắn và hợp lý rất đặc trưng của bà cho những câu hỏi do thính giả gọi đến hoặc những khúc mắc đạo đức khác. Bà cũng là tác giả của nhiều cuốn sách kỹ năng sống, trong đó nổi tiếng là cuốn Mười điều Ngu ngốc Phụ nữ làm để Xáo trộn Cuộc sống của Họ và nhiều cuốn sách về tôn giáo. Sách của bà vừa được ưa chuộng lại vừa gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, chương trình truyền hình Bác sỹ Laura đã không thành công và đã bị hủy. 3. Howard Stern: Howard Allan Stern (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1954 ở Roosevelt, Long Island, New York) là một nhân vật nổi tiếng trong giới truyền thanh Mỹ. “Vị Vua của tất cả các phương tiện truyền thông” tự phong này đã được gán cho một cái tên lóng vì sự hài hước về tình dục và chủng tộc khá sàm sỡ và gây nhiều tranh cãi của mình. Ông cũng là nhân vật trên radio được trả thù lao hậu hĩnh nhất ở Mỹ và là người nổi danh và giỏi nhất trong lịch sử truyền thanh. Các chương trình truyền hình phát sóng trên mạng lưới quốc gia Mỹ có chương trình Howard Stern Show (từ năm 1990 - 2005 trên kênh E!) và chương trình Howard Stern Radio Show (1998-2001 trên CBS). 4. A&E: Mạng lưới truyền hình A&E Network là một mạng lưới truyền hình cáp và vệ tinh có trụ sở tại New York, Mỹ. Mạng lưới truyền hình này, với các chương trình chủ yếu về sinh học, phim tài liệu và các sêri phim truyền hình, đã mở rộng ra thêm các chương trình truyền hình khác và có lượng khán giả đến hơn 85 triệu hộ gia đinh tại Mỹ. A&E là liên doanh giữa Hearst Corporation với tỷ lệ vốn 37,5%, ABC, Inc. (Disney sở hữu), 37,5%; và NBC Universal, 25%. 5. QVC: là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại West Chester, Pennsylvania, Mỹ, chuyên về các chương trình mua sắm trên truyền hình tại gia. Do Josepth Segel sáng lập năm 1986, QVC phát sóng ở bốn quốc gia chính tới 141 triệu người tiêu dùng. Tên tập đoàn là viết tắt của cụm từ “Quality, Value, Convenience” (Chất lượng, Giá trị, Sự tiện lợi) - ba ý chính trong tầm nhìn của người sáng lập về công ty. 6. Showtime: là một thương hiệu truyền hình thuê bao do một số kênh truyền hình và hệ thống truyền hình sử dụng trên khắp thế giới, nhưng chủ yếu đề cập đến một nhóm các kênh truyền hình tại Mỹ. 7. Nickelodeon: (gọi tắt là Nick) là một mạng lưới truyền hình cáp dành cho trẻ em. Nơi có mạng lưới truyền hình Nickelodeon đầu tiên là Mỹ, tuy nhiên hiện nay nhiều nước khác cũng đã phát triển mạng
- lưới này: Nhật, Úc, và Anh. 1. Citicorp: Tập đoàn có tiền thân là Citibank (thành lập năm 1812 với tên ban đầu là City Bank của thành phố New York). Năm 1894, ngân hàng này trở thành ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Năm 1902 nó dần mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn cầu và trở thành ngân hàng lớn đầu tiên của Mỹ có một văn phòng ở nước ngoài. Đến năm 1930 Citibank trở thành ngân hàng lớn nhất thế giới với 100 chi nhánh ở 23 nước, chưa kể nước Mỹ. Ngân hàng này đổi tên thành The First National City Bank of New York vào năm 1955, sau đó lại đổi thành First National City Bank vào năm 1962, và thành Citibank năm 1976. Vào năm 1981, Citibank đã mở thêm một công ty con ở South Dakota để tận dụng những ưu thế do các luật mới đem lại, theo đó mức lãi suất tối đa đối với các khoản vay là 25% (lúc đó là cao nhất nước Mỹ). Citibank là một trong những ngân hàng đầu tiên của Mỹ giới thiệu máy rút tiền tự động vào những năm 70 của thế ký 20 để giảm số lượng nhân viên giao dịch và giúp khách hàng có thể tiếp cận các tài khoản của mình 24/24. Citibank hiện là chi nhánh dịch vụ ngân hàng cho công ty và cá nhân của tập đoàn dịch vụ tài chính khổng lồ Citigroup, tập đoàn lớn nhất thế giới trong ngành này. Ngoài các giao dịch ngân hàng thông thường, Citibank cũng có các sản phẩm đầu tư, bảo hiểm và thẻ tín dụng. Các dịch vụ trực tuyến của họ là một trong những dịch vụ thành công nhất trong ngành ngân hàng với khoảng 15 triệu người sử dụng. 1. Nursing Home for Dying Brands: có lẽ đây là tên lóng dành cho các công ty dịch vụ chuyên về tái định vị thương hiệu. 2. Kraft: thương hiệu tập đoàn Kraft Foods: Kraft có trụ sở chính tại Glenview, Cook County, bang Illinois, Mỹ. Tại Mỹ, tập đoàn này nổi tiếng với các sản phẩm pho mát, nhất là thương hiệu Kraft Macaroni và pho mát Kraft Dinner. Các thương hiệu khác xuất hiện tại nhiều thị trường trên thế giới như Dairylea (ở Anh), Jacobs (cà phê), Suchard, Baker’s, Toblerone, Daim, sữa Milka, Miracle Whip, Philadelphia, Vegemite, Velveeta, Oscar Mayer, món tráng miệng Jell-O Gelatin, Planters, bột ngũ cốc Post Cereals, thạch Knox, Stove Top, Kool-Aid, và Capri Sun (chỉ có ở Bắc Mỹ). Ở Đức, tập đoàn này nổi tiếng với Miracoli, một sản phẩm mỳ Ý ăn liền được phát triển từ những năm 60, cũng như Kaffee Hag. Digiorno, một loại bánh pizza để lạnh (còn có tên khác là Delissio ở Canada). 1. Quảng cáo (advertising) và quảng bá (publicity) giống nhau ở chỗ chúng đều là những thông tin tuyên truyền về một công ty và sản phẩm của công ty; điểm khác nhau là:
- thông tin quảng cáo do chính công ty bỏ tiền thuê một diện tích trên báo/ tạp chí hay một thời lượng phát sóng trên tivi/ radio, còn thông tin quảng bá do các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tin một cách tích cực về công ty và sản phẩm như một dạng thông tin thông thường. Trên lý thuyết công ty đó không phải trả khoản chi phí nào cả. Tâm lý người tiêu dùng thường cho rằng quảng bá đáng tin cậy hơn quảng cáo. 2. D’Arcy, Masius Benton & Bowles: Công ty quảng cáo của Mỹ. 4. Groupware là ph n m m mà môṭ nhóm người sử duṇ g chung với nhau trên hê ̣ th ng maṇ g nội bộ và maṇ g Internet. Nó hoaṭ đôṇ g trên nguyên t c sử duṇ g maṇ g máy tính đê ̉ giúp các người dùng nâng cao hiêụ qua ̉ các san̉ phâm̉ cuả ho ̣ b ng cách côṇ g tác và chia se ̉ thông tin. Thư điêṇ tử là môṭ hình thức cuả groupware. Nó cho phép các người dùng liên lac̣ với các người dùng khác, hợp tác hoaṭ đôṇ g, và chia sẻ các thông tin môṭ cách dê ̃ dàng. Thư điêṇ tử là hê ̣ th ng n n tan̉ g và hê ̣ th ng truy n taỉ dữ liêụ cuả nhi u trình ứng duṇ g groupware. Ứng dụng groupware gần đây nhất là Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở. 4. Giá trị thương hiệu của Coca-Cola năm 2005 theo đánh giá của hãng Interbrand: 67,525 tỷ đô-la. Xin xem thêm chú dẫn số 12. 1. Trong nhiều năm trở lại đây, mỗi năm Interbrand đưa ra một danh sách 100 thương hiệu hàng đầu thế giới. Theo danh sách mới nhất của năm 2005 thì Coca-Cola vẫn giữ vững vị trí số 1 (bốn năm liên tiếp) với giá trị thương hiệu là 67,525 tỷ đô-la. Thương hiệu đứng thứ 100 trong danh sách này là Heineken với giá trị thương hiệu là 2,35 tỷ đô-la. 2. Stock option: Quyền ưu đãi mua cổ phiếu. Đây được coi như một trong số những đãi ngộ đặc biệt dành cho các nhân viên (phổ biến ở cấp quản trị). Hiện nay trong đàm phán về các lợi ích về lương bổng của nhân viên, stock option được coi như một mục, ngoài lương cơ bản, thưởng, những chuyến nghỉ dưỡng do công ty tổ chức, bảo hiểm 3. Theo Danh sách 100 thương hiệu hàng đầu thế giới của Interbrand năm 2005, giá trị thương hiệu Yahoo! là 5,256 tỷ đô-la, xếp thứ 58. Giá trị của AOL năm 2004 là 3,248 tỷ đô-la, nhưng đến năm 2005 thương hiệu này đã không còn chỗ đứng trong danh sách 100 thương hiệu hàng đầu thế giới nữa. 5. Sock Puppet: Thương hiệu một loại rối tất. Sock puppet cũng là tên gọi của loại con rối này, cách chơi rối này cũng rất đơn giản: cho tay vào một chiếc tất, với các cử động của các ngón tay, nhất là ngón cái và ngón trỏ, chiếc tất sẽ như có mắt mũi miệng và “nói” thực sự với thuật nói tiếng bụng của người biểu diễn. Đôi khi
- người ta còn rạch hẳn một đoạn tất để làm miệng cho con rối. Người biểu diễn rối tất thường giấu mình sau một bục và chỉ giơ tay lên để lộ con rối. 6. Prince: ca sỹ Prince (tên khai sinh Prince Rogers Nelson sinh ngày 7 tháng 6 năm 1958 ở Minneapolis, Minnesota): ca sỹ, người viết bài hát, nhà sản xuất băng đĩa và nhạc công (có thể chơi nhiều loại nhạc khí) được yêu thích và có ảnh hưởng. Âm nhạc của anh đã góp phần phát triển thêm nhiều biến thể của những kiểu nhạc khuôn mẫu như funk, pop, rock, R&B/soul, và hip hop, và anh được coi là “Linh hồn của Minneapolis”. Prince đổi tên mình thành một dấu hiệu không thể đánh vần được vào năm 1993, nhưng đã lấy lại cái tên Prince vào năm 2000. 1. Đây là mức giá quảng cáo tại thời điểm tác giả viết cuốn sách này. 1. Ý nói người đọc học cách tạo dựng thương hiệu của mình trên Internet khi đọc cuốn sách này, chỉ cần bỏ ra một số tiền mua sách rất khiêm tốn so với khoản phí phải trả cho nhà tư vấn xây dựng thương hiệu. 1. Mickey D: Tên gọi lóng của hãng McDonald’s. 2. Credit Suisse First Boston: Credit Suisse First Boston (CSFB) là một hãng cung cấp các dịch vụ tài chính và đầu tư ngân hàng. Nó là một phần của tập đoàn Credit Suisse và thực tế sẽ được đổi tên thành Credit Suisse vào tháng 1 năm 2006. Hãng này phục vụ cho ba nhóm khách hàng khác nhau: các khách hàng quan tâm đến định chế, đầu tư ngân hàng và quản lý đầu tư. Nhóm khách hàng định chế sẽ được nhữngbộ phận sau của công ty phục vụ: CSFB HOLT, Equities, Fixed Income, Life Finance, Prime Services, và Research. Nhóm khách hàng đầu tư ngân hàng sẽ tiếp cận với các bộ phận: Mergers & Acquisitions Equity Capital Markets, Debt Capital Markets, Private Placement, Leveraged Finance, Industry Experience, và Regional Presence. Nhóm khách hàng quản lý đầu tư sẽ được các bộ phận sau của tập đoàn chăm sóc: Alternative Capital, Asset Management, CSFB VOLARIS, và Private Client. 3. Yogi Berra: Lawrence Peter “Yogi” Berra (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1925) là một cựu quản lý và cầu thủ chơi vị trí bắt bóng tại Liên đoàn Bóng chày Mỹ, hầu như trong suốt sự nghiệp của mình chơi cho đội New York Yankees. Anh là một trong bốn cầu thủ đạt danh hiệu Cầu thủ Giá trị nhất của Liên đoàn Bóng chày Mỹ ba lần, và là một trong sáu người quản lý đ㬠đưa đội bóng chày Mỹ và Liên đoàn Bóng chày quốc gia Mỹ đến với giải thi đầu quốc tế World Series. Anh được coi là một trong những cầu thủ chơi vị trí bắt bóng giỏi nhất trong lịch sử. Berra cũng khá nổi tiếng với xu hướng dùng từ sai nghĩa một cách
- buồn cười và tách rời ngôn ngữ tiếng Anh để trêu chọc người khác một cách duyên dáng. Chính xu hướng này của anh là nguồn gốc của từ Yogiisms (chủ nghĩa Yogi). Yogi đã được tạp chí Economist bầu chọn danh hiệu Người ngốc Thông thái nhất trong 50 năm qua vào tháng 1 năm 2005. 1. BMW = Bavarian Motor Works, có nghĩa là nhà máy sản xuất ô tô tại bang Bavaria (miền nam nước Đức), nguyên gốc tiếng Đức là Bayerische Motorewerke. 2. Ý nói khăn tay bằng vải thông thường sau khi dùng xong lại được cho vào túi, như vậy không vệ sinh, khác gì cho bệnh cảm vào túi. Cho nên hãy dùng khăn giấy, xong là vứt đi. 3. Người này đồng nhất khăn giấy với Kleenex nên vẫn gọi đó là cái Kleenex, dù thực tế nó hiệu Scott. Đó là khi một danh từ riêng được sử dụng như một danh từ chung. 1. Philips NV: Koninklijke Philips Electronics N.V. (Royal Philips Electronics N.V). (tức Công ty Điện tử Hoàng gia Philips), thường được gọi là Philips, là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Doanh thu năm 2004 của công ty này là 30,3 tỷ Euro và số nhân viên là hơn 159.000 người trên hơn 60 quốc gia. Philips được tổ chức thành một số bộ phận: hàng điện tử tiêu dùng Philips, hàng bán dẫn Philips, đèn Philips, các hệ thống máy móc y tế Philips và các thiết bị gia dụng và chăm sóc cá nhân Philips. 2. Đây là thông tin vào năm cuốn sách được viết. Thực tế hiện nay các công ty dotcom đang sống lại. Công nghiệp kinh doanh trực tuyến trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam, đang hồi sinh cùng các dịch vụ miễn phí. Dịch vụ email Yahoo chẳng hạn, đang phải cạnh tranh gay gắt với dịch vụ thư điện tử mới Gmail của Google. 1. Năm 1942, Coca-Cola đã tiến hành chiến dịch quảng cáo có tên “Chỉ có một thứ duy nhất giống như Coca-Cola, đó là chính bản thân Coca-Cola. Đó là hàng thật”. (The only thing like Coca-Cola is Coca-Cola itself. It’s the real thing”). Năm 1970, điệp khúc “hàng thật” trong khẩu hiệu đó được hát trong các đoạn quảng cáo trong khoảng một năm. 1. Marshall McLuhan: Herbert Marshall McLuhan (21/7/1911 - 31/12/1980) là nhà giáo dục, triết gia và học giả người Canada, là giáo sư ngành văn học Anh, phê bình văn học và là nhà lý luận giao tiếp, là một trong những nhà sáng lập ngành sinh thái học truyền thông và hiện là chuyên gia danh dự trong giới những người yêu thích kỹ thuật. 1. Greyhound: Greyhound Lines là công ty xe bus vận chuyển hành khách trong nội thị lớn nhất ở Bắc Mỹ có đến 2.200 điểm đến tại Mỹ. Công ty được thành lập ở Hibbing, bang Minnesota vào năm 1914 và chính thức trở thành Tập đoàn
- Greyhound năm 1926. Hiện nay, công ty đóng trụ sở chính tại Dallas, bang Texas. Tên và logo công ty lấy theo tên loài chó Greyhound, giống chó chạy nhanh nhất được nuôi để chạy thi trong các cuộc đua chó. 1. Cho đến thời điểm này Yahoo! đã mất vị trí website tìm kiếm thông tin hàng đầu vào tay Google dù đã liên kết với Goolge vào tháng 6 năm 2000. Sự nổi lên nhanh chóng của Google đuợc coi là một hiện tượng trong các công ty dotcom. Google do Larry Page và Sergey Brin sáng lập vào tháng 9 năm 1998. Cuối năm 2000, mỗi ngày có đến 100 triệu yêu cầu tìm kiếm thông tin được thực hiện tại Google.com. 2. Theo danh sách 100 thương hiệu mạnh nhất năm 2005 của Interbrand, thương hiệu giá trị nhất trên Internet là eBay đứng thứ 55 trên tổng sắp với giá trị 5,701 tỷ đô-la, trong khi Yahoo! có giá trị thương hiệu là 5,256 tỷ đô-la (đứng thứ 58). 3. Câu chuyện thành công của Google: mặc dù ra đời sau Yahoo!, Google đang dần chiếm lĩnh vị trí nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm thông tin trực tuyến hàng đầu. Google cũng mới tung ra dịch vụ email miễn phí Gmail cạnh tranh với dịch vụ email của Yahoo!. 1. Sears, Roebuck and Co, công ty bán lẻ hàng đầu ở Mỹ trong suốt thế kỷ 20. Sears bán nhiều loại hàng tiêu dùng, trong đó có đồ dệt may, các thiết bị, dụng cụ, linh kiện ô tô và đồ gia dụng. Công ty này có trụ sở tại Hoffman Estates, Illinois gần Chicago. Tập đoàn Sears Holdings Corporation là hãng bán lẻ lớn thứ ba ở Mỹ, chỉ sau Wal- Mart và The Home Depot. Công ty này thành lập năm 2005 sau khi Sears, Roebuck and Company of Hoffman Estates, Illinois được Tập đoàn Kmart Corporation ở Troy, Michigan mua lại. Trụ sở tập đoàn vẫn tiếp tục đóng tại Hoffman Estates, và tập đoàn vẫn giữ thương hiệu Kmart. Sears Holdings có khá nhiều thương hiệu độc quyền như: công cụ Craftsman, các thiết bị Kenmore, pin ô tô DieHard, các vật dụng trang trí nhà cửa có thương hiệu Martha Stewart, quần áo thương hiệu Jaclyn Smith, quần áo thương hiệu Sesame Street, quần áo và đồ trang sức hiệu Thalia Sodiand, quần áo hiệu Lands' End, quần áo hiệu Route 66, đồ lót hiệu Joe Boxer. 1. Tài sản của một công ty, ngoài tài sản lưu động (current assets) và tài sản cố định (fixed assets) còn có tài sản vô hình hay tài sản phi vật thể (intangible asset). Đó là tên tuổi của công ty (goodwill) và là một thứ tài sản có thể đem ra kinh doanh được. 2. Chaebol = tập đoàn tài phiệt; đây là loại conglomerate (tập đoàn đại xí nghiệp) của Hàn Quốc, quản lý theo lối gia đình, khống chế nền kinh tế Hàn Quốc và phát triển từ việc kế
- thừa hình thức tập đoàn Zaibatsu (tài phiệt) của Nhật độc quyền khống chế nền kinh tế Triều Tiên sau Thế chiến II. (1) Công phu bất phụ tâm nhân nghĩa là không phụ người bỏ công sức ra. (1) Giả tượng: bày ra hiện tượng giả 1. Toastmasters International: một tổ chức điều hành rất nhiều câu lạc bộ trên khắp thế giới, nhằm mục đích phát triển kĩ năng nói trước công chúng cho các thành viên của tổ chức này.) 2. Stephen D. Solomon và Julie Sloane, “Mười bộ não hàng đầu,” tạp chí Fortune Small Business, số ra ngày 1 tháng 12 năm 2002. 3. “Tương lai nào cho doanh nghiệp nhỏ” – Richard Oliver và Trung tâm nghiên cứu, thống kê hiện trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1. William Wordsworth (1770-1850): Nhà thơ lãng mạn người Anh – BT. 1. Cả ba câu nói bằng tiếng Anh, Pháp, Nga trên đây đều có nghĩa là: Anh/Em yêu em/anh bằng cả trái tim mình. 1. Bài đăng trên Vnexpress ngày 18 tháng 1 năm 2010 với tựa đề Tuổi nào cũng có thể làm giàu. 1. Nghĩa là: Người không học (sẽ) không hiểu lý lẽ/ Trẻ không học (thì) khi già không biết làm gì cả. (Tam Tự Kinh) 1. Lời tòa soạn của tạp chí Trí tri. 1. Bài đăng trên báo Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ra ngày 01/12/2009 với tên Làm gì để Khởi nghiệp. 1. Boxton Matrix là một công cụ nổi tiếng mà các giám đốc marketing áp dụng. 1. J.R.R Tolkien là một nhà văn Anh, tác giả của hai cuốn truyện nổi tiếng và được ban đọc ưa thích nhất là Người Hobbit và Chúa tể của những chiếc nhẫn. 1. Việc phân biệt chủng tộc phổ biến tại Mỹ, tại Việt Nam không phổ biến lắm (N.D). 1 pyoung = 3,3 m2. CNY (Chinese Yuan): Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc Extra-VIP (Extra Very Important Person): những người “siêu quan trọng”. MBA (Master of Business Administration): Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh. “Rump” có nghĩa là mông (ở động vật), phao câu (ở chim). “Rump” đọc là “Răm”. “Inch”: đơn vị đo chiều dài của Anh, 1inch = 2.54 cm “Red” nghĩa là màu đỏ “Milk” có nghĩa là “sữa” “Nothing” có nghĩa là “không có gì”, “không gì cả”. Pound: đơn vị đo khối lượng của Anh, 1 pound = 0.452592 kg. Nguyên văn: “Where There’s a Will, There’s No Way.” Đây là nói trại từ câu thành ngữ “Where There’s a Will, There’s A Way” (Có chí thì nên), tác giả hàm ý mỉa mai, chua chát trước hoàn cảnh bất lực của mình. 1 Hình 7.7 đưa ra một ví dụ. Khối lượng khớp lệnh khổng lồ và mức giảm giá mạnh của cổ phiếu Capital One Financial vào đầu tháng 10 năm 1998 mô tả một kỷ lục về khối lượng khớp lệnh lớn. Mức giá thấp nhất cho thấy giá cổ phiếu sẽ đổi chiều đi lên. Khối lượng khớp
- lệnh thường là dấu hiệu then chốt để chỉ sự chuyển hướng thị trường. 3 Bảng 12.1 xuất hiện ở ví dụ. (*) Greenpeace là tổ chức bảo vệ môi trường quốc tế, được thành lập ở Vancouver, Canada năm 1971. Greenpeace nổi tiếng trong các chiến dịch bảo tồn cá voi. Những năm sau này, Greenpeace quan tâm nhiều đến các vấn đề môi trường như: sự nóng lên toàn cầu, năng lượng nguyên tử, bảo vệ rừng cổ sinh, (*) Rogers, E M và Kincaid, D L (1981) Communication Networks: Hướng đến một kiểu mẫu nghiên cứu mới, The Free Press, New York. (1) Do J M McLeod và S H Chaffee đề nghị đầu tiên (1977) trong chương 'Những cách tiếp cận cá nhân đến nghiên cứu truyền thông' của tác phẩm American Behavioural Scientist, nhưng sau đó đã được chắt lọc và ứng dụng đặc biệt vào PR. (2) Do E Katz và P F Lazarsfeld đề xuất lần đầu tiên trong Personal Influences, Free Press, Glencoe. (3) Xem Windahl, Signitzer, B với Olson, J (1991) Using Communication Theory, Sage, London để được giải thích thêm. (4) Grunig, J E và Hunt T (1984) Managing Public Relations, Holt, Rinehart & Winston, New York. 1. Lacrosse: Môn thể thao dùng vợt để bắt và ném bóng 1. Carl Lewis: vận động viên điền kinh người Mỹ, đã đạt 4 huy chương vàng tại Olympic Los Angeles (Mỹ) năm 1984 ở các nội dung 100m , 200m, nhảy xa và chạy tiếp sức 4 x 100m. 1. Walt Whitman (1819 - 1892): Nhà thơ, nhà báo, nhà nhân văn, nhà cải cách thơ người Mỹ, tác giả của tập thơ Lá cỏ nổi tiếng Mạch thượng tang: nghĩa là dâu trên ruộng, là tên một khúc từ được chép trong Nhạc phủ thi tập thời Hán, bài hát nói về một cô gái hái dâu đã nhanh trí từ chối yêu cầu vô lý của viên thái thú. Tiêu đề này còn ám chỉ tới cuộc gặp gỡ ven bờ ruộng của nhân vật Tang Thanh. Có nghĩa là đình mười dặm. Giang Nam Bắc: ý chỉ toàn bộ vùng lưu vực sông Trường Giang. Ngày mùng Bảy tháng Bảy âm lịch, còn gọi là Thất tịch, là ngày lễ tình yêu của Trung Quốc gắn liền với câu chuyện Ngưu Lang, Chức Nữ. Chức Nữ là cô em út trong bảy nàng tiên, vì bị một người trần là chàng chăn bò Ngưu Lang trộm váy áo khi đang tắm nên đã phải ở lại làm vợ chàng. Nhưng sau đó Thiên Hoàng (Thiên Hậu) đã chia cắt hai vợ chồng họ bằng một dòng sông lớn (dải Ngân Hà) khiến mỗi năm họ chỉ gặp được nhau một lần vào đêm mùng Bảy tháng Bảy. Ở các nước chịu sự ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa, người ta vẫn coi ngày này là ngày lễ tình nhân, bày lễ cầu xin chuyện tình ái được như ý. Lạc Dương: nằm bên bờ sông Lạc Hà, thuộc đồng bằng trung tâm Trung Quốc Ba câu này
- đều trích từ một bài kệ Trung quán luận của Long Thọ thiền sư. Đại ý bài kệ nói về tính không tuyệt đối của vạn vật, không có khởi đầu cũng không có kết thúc. Hán Vũ Đế: Lưu Triệt (156 TCN - 87 TCN), hoàng đế thứ bảy nhà Tây Hán, trị vì trong khoảng 140 TCN - 87 TCN. Là vị hoàng đế tài ba và có thời gian trị vì lâu thứ ba trong lịch sử Trung Quốc chỉ sau Khang Hy và Càn Long thời Thanh. Dưới triều đại Vũ Đế, uy danh nhà Tây Hán lên đến mức cực thịnh. Đông Phương Sóc (154 TCN - 93 TCN): học giả nổi tiếng thời Hán Vũ Đế, là người đa mưu túc trí, tinh thông văn sử, nhưng cũng nổi tiếng với tính cách hài hước và tài châm biếm. Ông được vua trọng dụng nhưng không được đề bạt và bị liệt vào dạng lộng thần. Hôi trong Kiếp Hôi nghĩa là tro bụi. Kinh Lăng Nghiêm. Phẩm thọ lượng thứ 31. Phù Tang: tên gọi của nước Nhật Bản thời cổ đại. Trung Nguyên: chỉ Trung Quốc, theo quan niệm của người xưa, nền văn minh Hoa Hạ là trung tâm của thế giới. Nguyên văn: “Ngôn hạ vong ngôn nhất thời liễu. Mộng trung thuyết mộng lưỡng trọng hư”. Trích hai câu trong bài Độc thiền kinh (Đọc kinh thiền) của tác giả Bạch Cư Dị. Đại ý: Lời nói khi đã nói ra rồi thì cũng chẳng khác gì mộng trong giấc mộng, tất cả đều là hư ảo. Nguyên văn: “ Quân tu tảo chiết, nhất chi nùng diễm, mạc đãi quá phương phi. Tứ trương ky, uyên ương chức tựu dục song phi, khả liên vị lão đầu tiên bạch. Xuân ba bích thảo, hiểu hàn thâm xử, tương đối dục hồng y.” Nguyên văn: “ Ngũ trương ky, phương tâm mật dữ xảo tâm kỳ. Hợp hoan thụ thượng chi liên lý, song đầu hoa hạ, lưỡng đồng tâm xử, nhất đối hóa sinh nhi. Lục trương ky ” Cửu trương ky là tên một khúc từ thời Tống, được ghi chép trong Nhạc phủ nhã từ dưới tên tác giả Vô danh thị. Cửu trương ky là chín khung cửi, chỉ việc dệt vải. Trong tiếng Trung, ti là sợi, đồng âm với tư là nhớ, người xưa hay dùng việc dệt vải để nói về tình cảm yêu đương nhung nhớ. Nguyên văn: “Nhập ngã tương tư môn, tri ngã tương tư khổ. Trường tương tư hề, trường tương ức. Đoản tương tư hề, vô cùng tẫn.” Dựa trên bốn câu thơ trong bài Trường tương tư (Nhớ nhau đằng đẵng) của tác giả Lương Ý Nương (Hậu Chu - Ngũ Đại). Nguyên tác: “Nhập ngã tương tư môn, tri ngã tương tư khổ. Trường tương tư hề, trường tương tư. Trường tương tư hề, vô tận cực.” Dịch thơ: “Bước vào cửa tương tư, mới biết tương tư khổ. Tương tư hoài, dài tương tư. Tương tư dài, dài khôn xiết.” Người dịch: Vũ Ngọc Khánh. Nguyên văn: “Xuân y. Tố ti nhiễm tựu dĩ kham bi. Trần thế hôn ô vô nhan sắc. Ứng đồng thu



