An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới

pdf 9 trang hapham 3080
Bạn đang xem tài liệu "An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfan_sinh_xa_hoi_o_viet_nam_sau_30_nam_doi_moi.pdf

Nội dung text: An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới

  1. An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới Nguyễn Văn Tuân* Tóm tắt: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sau 30 năm đổi mới đất nước (1986 - 2016), Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách an sinh xã hội (ASXH) cho người dân. Những thành tựu đạt được trên tất cả các trụ cột cơ bản của ASXH (xóa đói, giảm nghèo; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết việc làm; chính sách người có công; ) đã góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong bài viết, tác giả đi sâu phân tích quan điểm của Đảng, Nhà nước, thành tựu, hạn chế, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: An sinh xã hội; chính sách an sinh xã hội; đổi mới; kinh nghiệm; Việt Nam. 1. Mở đầu Đại hội VI của Đảng (1986) xác định thực hiện chính sách ASXH vừa là mục Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt tiêu, vừa là động lực của sự phát triển nhằm được nhiều thành tựu quan trọng trong phát huy nguồn nhân lực cho quá trình đổi quá trình bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) mới và tiến hành thành công sự nghiệp cho người dân, góp phần thực hiện thắng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) lợi mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội đất nước. Việc thực hiện tốt chính sách dân chủ, công bằng, văn minh. Bài viết ASXH sẽ là tiền đề quan trọng cho sự ổn phân tích quan điểm của Đảng và Nhà định kinh tế, chính trị - xã hội, góp phần nước về ASXH, thành tựu và hạn chế củng cố những thành quả trong đổi mới trong thực hiện ASXH ở Việt Nam trong kinh tế, đổi mới chính trị, đáp ứng nhu cầu, 30 năm đổi mới. nguyện vọng chính đáng, thường xuyên của 2. Quan điểm của Đảng và chính sách nhân dân, tạo lòng tin của nhân dân đối với của Nhà nước về ASXH sự nghiệp đổi mới [3]. * Nhận thức được tầm quan trọng của Đại hội Đảng VII (1991) và Đại hội ASXH đối với sự phát triển bền vững Đảng VIII (1996) khẳng định việc thực hiện của đất nước, trong 30 năm đổi mới, tốt chính sách ASXH là vì con người và là Đảng, Nhà nước từng bước xây dựng, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH Mục tiêu đảm bảo ASXH phải thống nhất ngày càng hiệu quả, phù hợp với thực (*) tiễn phát triển đất nước và hội nhập Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, ĐT: 0914800071. quốc tế. Email: nguyentuan.xhnv@gmail.com 12
  2. Nguyễn Văn Tuân với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tầm nhìn chiến lược nhằm phát triển bền đều nhằm phát huy sức mạnh nhân tố con vững cho đất nước, sinh kế lâu bền cho người, phục vụ con người, đổi mới phải gắn nhân dân. Đồng thời, đây cũng là cơ sở với phát triển bền vững, nâng cao mọi mặt quan trọng để chính quyền các địa phương đời sống cho nhân dân. thực hiện triển khai, vận dụng sáng tạo Đại hội IX (2001) chủ trương: “Từng trong thực hiện chính sách ASXH. bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm Trong giải quyết việc làm (GQVL) cho xã hội và an sinh xã hội” [3]. Đại hội X người lao động, Chính phủ và các bộ, (2006) chủ trương: “Xây dựng hệ thống ngành đã đề ra nhiều chính sách, chương ASXH đa dạng; phát triển mạnh hệ thống trình phát triển kinh tế - xã hội có tác động BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), tiến tới trực tiếp đến việc tạo và GQVL cho người BHYT toàn dân. Đa dạng hóa các loại hình lao động như: Quyết định số 176/QĐ- cứu trợ xã hội, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là khẩu lao động, hướng tới xuất khẩu lao Chính phủ) về tổ chức sắp xếp lại lao động động trình độ cao Tiếp tục đổi mới chính trong khu vực nhà nước; Quyết định số sách tiền lương, chính sách phân phối thu 120/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về nhập” [3]. thành lập Quỹ quốc gia GQVL; Quyết định Đại hội XI (2011) nhấn mạnh: “Thực số 327/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; Chương hội, đảm bảo ASXH trong từng bước và trình GQVL của các tổ chức đoàn thể; Nghị từng chính sách phát triển” [2, XI (2011), định số 370/HĐBT về Quy chế đưa lao tr.227]. động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; GQVL thông qua chương trình Tại Đại hội XII, Bộ trưởng Bộ Lao động viện trợ nhân đạo của các nước; Quyết định - Thương binh và Xã hội Phạm Thị Hải số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm Chuyền nhận định: bảo đảm an sinh xã hội 2012 về việc cho vay vốn phát triển sản là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc Đảng trong quá trình lãnh đạo đất nước, là biệt khó khăn. chính sách cơ bản để giảm nghèo, bảo đảm đời sống của nhân dân, thực hiện công Ngoài ra, Chính phủ còn có nhiều quyết bằng, tạo sự đồng thuận xã hội, góp phần định về chính sách hỗ trợ đào tạo và đào tạo giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, nghề cho từng đối tượng (đối với học sinh, an toàn xã hội, củng cố và tăng cường quốc sinh viên; đối với thanh niên; đối với phụ phòng, an ninh [7]. nữ), đặc biệt tập trung vào đối tượng ưu tiên ở vùng nông thôn, vùng miền núi. Có thể thấy, việc xây dựng và phát triển hệ thống ASXH là quan điểm xuyên suốt Trong việc thực hiện chính sách xóa đói, trong chủ trương, chính sách của Đảng và giảm nghèo: năm 1995, cả 53 tỉnh, thành Nhà nước. Điều này đã khẳng định tính phố trong cả nước đều có chương trình xóa đúng đắn, sáng tạo của Đảng, Nhà nước với đói, giảm nghèo. Trong đó 49 tỉnh, thành 13
  3. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(104) - 2016 phố đã thành lập Ban chỉ đạo xóa đói, giảm tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện nghèo ở cấp tỉnh, huyện, xã. Nhà nước đã ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chú trọng xây dựng các nguồn lực cho xóa chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa đói, giảm nghèo. Bước vào thời kỳ đẩy các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư mạnh CNH, HĐH, Thủ tướng Chính phủ ra Trong việc thực hiện chính sách ưu đãi Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg phê duyệt người có công: năm 1998, Chính phủ đã “Chương trình quốc gia xóa đói, giảm trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá X nghèo giai đoạn 1998 - 2000” với mục tiêu ban hành Pháp lệnh số 08/1998/PL- và nhiều giải pháp cụ thể. Thủ tướng Chính UBTVQH10 sửa đổi điều 21 của Pháp lệnh phủ ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ- ưu đãi người có công với cách mạng. Ngày TTg phê duyệt “Chương trình phát triển 11 tháng 12 năm 1998, Chủ tịch nước Cộng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Lệnh miền núi và vùng sâu, vùng xa” (gọi tắt là số 08/L-CTN công bố Pháp lệnh sửa đổi Chương trình 135). Phong trào xóa đói, điều 21 của Pháp lệnh ưu đãi người có công giảm nghèo được đẩy mạnh với nhiều mô với cách mạng. Trên cơ sở đó, Ủy ban hình gia đình, thôn, bản, xã, huyện có hiệu Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh quả đã được nhân rộng. Năm 2002, Thủ số 19/2000/PL-UBTVQH10 (sửa đổi lần 2) tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược điều 21 của Pháp lệnh ưu đãi người có công toàn diện về tăng trưởng kinh tế với xóa đói với cách mạng giảm nghèo”, qua đó khẳng định quyết tâm Trong lĩnh vực BHXH, BHYT năm cao của Việt Nam gắn tăng trưởng kinh tế 2007, Quốc hội ban hành Luật BHXH. Năm với giảm nghèo bền vững, góp phần thực 2012, Chính phủ ban hành Nghị định số hiện thắng lợi Mục tiêu Thiên niên kỷ của 100/102/NĐ-CP sửa đổi bổ sung chi tiết và Liên Hợp Quốc. Tháng 7 năm 2004, Thủ hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật tướng Chính phủ ban hành một số chính BHXH về bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và còn có các văn bản: Nghị định số nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Chương 2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số trình 134). Năm 2006, “Chương trình mục điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 2010” được phê duyệt tiếp tục khẳng định tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quyết tâm của Việt Nam về xóa đói giảm hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về nghèo và giảm nghèo bền vững. Tháng 5 BHXH tự nguyện; Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết ngày 8 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng số 80/NQ-CP về “Định hướng giảm nghèo Chính phủ về việc nâng cao mức hỗ trợ bền vững thời kỳ 2011 - 2020” Tháng 10 đóng BHYT cho một số đối tượng người năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê thuộc hộ gia đình cần nghèo; Quyết định duyệt “Chương trình mục tiêu giảm nghèo 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 bền vững giai đoạn 2012 - 2015” với mục của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án 14
  4. Nguyễn Văn Tuân thực hiện lộ trình BHYT toàn dân giai đoạn hiện ASXH cơ bản của ASXH, huy động 2012 - 2015 và 2020. được nhiều nguồn lực tham gia trợ giúp các đối tượng yếu thế trong xã hội. Hệ thống Trong lĩnh vực trợ cấp, trợ giúp xã hội chính sách ASXH được triển khai đồng bộ từ (trợ giúp đột xuất; trợ giúp thường xuyên): trung ương đến địa phương, nhiều ban chỉ có nhiều chính sách, biện pháp cụ thể như; đạo được thành lập (Ban Chỉ đạo xóa đói Pháp lệnh 27/2000/PL-UBTVQH ngày 24 giảm nghèo các cấp) Hệ thống chính sách tháng 8 năm 2000 của Ban thường vụ Quốc ASXH được triển khai đồng bộ trên ba hội; Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão; Luật phương diện: khả năng tiếp cận các dịch vụ số 24/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm công cộng của các đối tượng; hỗ trợ phát triển 2004 của Quốc hội; Luật Bảo vệ, chăm sóc sản xuất thông qua quỹ tín dụng; phát triển và giáo dục trẻ em; Nghị định số kết cấu hạ tầng cho các địa phương phục vụ 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 cho người dân tốt hơn. của Chính phủ về Chính sách bảo trợ xã hội; Thứ hai, nhờ có các chính sách ASXH Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng bao phủ rộng khắp nên các đối tượng có 11 năm 2012 của Thủ tướng Chỉnh phủ phê hoàn cảnh khó khăn được đi học tăng lên, duyệt Chương trình hành động quốc gia về tỷ lệ mù chữ giảm xuống. Sau 30 năm đổi người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - mới, Việt Nam đã phổ cập trung học cơ sở. 2020; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày Về cơ bản đã xóa được “xã trắng” về giáo 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy dục mầm non. Các tỉnh và các huyện miền định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối núi đã có trường nội trú, bán trú cho các tượng bảo trợ xã hội. học sinh dân tộc thiểu số và số học sinh, Có thể thấy, cùng với quá trình thực hiện sinh viên học tại các trường đại học, cao đường lối đổi mới toàn diện đất nước và đẳng tăng lên đáng kể nhờ chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã học sinh, sinh viên vay vốn. hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước luôn coi Bên cạnh đó, hoạt động tham gia BHYT, trọng việc thực hiện chính sách ASXH, BHXH ngày càng thu được hiệu quả cao. Năm nhằm bảo đảm và từng bước nâng cao cuộc 2014, cả nước có hơn 11 triệu người tham gia sống cho người dân (nhất là người nghèo và BHXH bắt buộc, 190 nghìn người tham gia yếu thế). Đây là biện pháp nền tảng cho sự bảo hiểm tự nguyện, hơn 9 triệu người tham phát triển bền vững của đất nước trong quá gia bảo hiểm thất nghiệp và hơn 61 triệu người trình hội nhập kinh tế quốc tế. tham gia BHYT [1, tr.112]. Đối tượng tham 3. Những thành tựu chủ yếu trong việc gia các loại hình bảo hiểm tăng nhanh là sự nỗ thực hiện ASXH lực phấn đấu không ngừng của các cơ quan, tổ chức trong công tác tuyên truyền và vận động Thứ nhất, Việt Nam đã xây dựng người dân tham gia. được hệ thống ASXH toàn diện và đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả Thứ ba, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội [1, tr.111].Việt Nam đã hoạch định và ngày càng nhiều. Nguồn vốn từ ngân sách triển khai nhiều chính sách xã hội quan nhà nước để trợ cấp cho các đối tượng được trọng trong từng trụ cột trong việc thực thụ hưởng ngày càng tăng. Trong giai đoạn 15
  5. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(104) - 2016 2001 - 2010, vốn ngân sách nhà nước từ miền núi, hải đảo, vùng ngập lũ, vùng bị 113 tỉ đồng cho hơn 180 nghìn người tăng nhiễm mặn, cải thiện cơ bản tình trạng sử lên 4.500 tỉ đồng cho 1,6 triệu người [1, dụng nước không đảm bảo an toàn. tr.111]. Đặc biệt, trong những năm gần đây, 4. Hạn chế trong việc thực hiện ASXH Việt Nam đã mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi của xã hội (người già, người cô Bên cạnh thành tựu đạt được, việc thực đơn không nơi nương tựa ). hiện ASXH ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới còn một số hạn chế. Thứ tư, thực hiện hiệu quả trụ cột cơ bản của chính sách ASXH đã tạo động lực quan Thứ nhất, đời sống của nhân dân vùng trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Bình sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Mặc quân mỗi năm Việt Nam tạo ra 1,5 - 1,6 dù chính sách ASXH đã được đồng bộ thực triệu việc làm mới. Năm 2014, lao động hiện trong cả nước. Tuy nhiên, do đặc điểm trong khu vực chính thức đạt trên 30% và địa lý của từng vùng cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khác nhau nên đời lao động đã qua đào tạo chiếm 49% tổng số sống của nhân dân vẫn còn gặp khó khăn, lao động [1, tr.109]. Tỷ lệ thất nghiệp giữ ở đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa. Thu mức 2,3%, tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhập bình quân của người lao động ở Việt từ 5,4% (2001) xuống 3,4% (2014). Tỷ lệ Nam thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình thiếu việc làm cả nước giảm từ 5,1% (2008) thấp. Thu nhập bình quân đầu người giữa xuống 2,35% (2014) [5]. Chất lượng việc thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và làm, năng suất lao động, thu nhập bình miền núi là khác nhau. Vấn đề đảm bảo vệ quân đều tăng [4]. sinh nước sạch, vấn đề lương thực, thực phẩm Bên cạnh đó, Việt Nam đã xây dựng và chưa thực sự được quan tâm sâu rộng. triển khai luật việc làm, khẩn trương xây Thứ hai, trợ cấp xã hội chưa toàn diện, dựng chương trình việc làm cho người lao có biểu hiện tiêu cực trong quá trình thực động. Phấn đấu đến năm 2020, tỉ lệ thất thi. Một số ban ngành, địa phương xuất nghiệp chung xuống dưới 3%, tỉ lệ thất hiện một bộ phận cán bộ làm công tác nghiệp thành thị dưới 4%. ASXH lợi dụng để sinh lợi, thiếu năng lực, Thứ năm, thực hiện chính sách ASXH đã trình độ, thủ tục hành chính giải quyết các góp phần tích cực vào bình đẳng giới, bước vấn đề liên quan còn phức tạp, rắc rối gây đầu góp phần giảm tải ô nhiễm môi trường khó khăn cho nhân dân. và giải quyết các vấn đề toàn cầu. Vấn đề Thứ ba, nguồn lực cho việc thực hiện về nhà ở và nước sạch cũng được giải quyết ASXH, nhất là nguồn lực tài chính còn hạn tốt hơn nhờ chính sách ASXH. Việt Nam là hẹp đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Nguồn một trong số ít quốc gia trên thế giới thực lực tài chính chủ yếu được cấp từ ngân sách hiện thành công bước đầu Chương trình nhà nước; nguồn kinh phí từ tổ chức, đoàn mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi thể, cá nhân, doanh nghiệp có tấm lòng hảo trường nông thôn 2012 - 2015, ưu tiên cho tâm chiếm một phần nhỏ. Vì thế, việc đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở thực hiện ASXH chưa thực sự sâu rộng 16
  6. Nguyễn Văn Tuân trong nhân dân dẫn đến việc chưa phát tính chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực bằng cách cụ thể hóa các chương trình hành lượng trong xã hội nhằm khai thác hiệu động, chương trình mục tiêu và các kế quả các nguồn lực bổ sung để thực hiện hoạch thực hiện. Những kế hoạch, mục tiêu các mục tiêu mà ASXH hướng tới. Hơn này là định hướng, bước đi cần thiết trong nữa, các nguồn lực này không được phân việc thực hiện các chính sách. bố đồng đều giữa các khu vực nên vùng Mặt khác, Việt Nam cần chủ động phát sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. huy, sử dụng các nguồn lực để thực hiện Thứ tư, nội dung và yêu cầu trong chính sách ASXH đồng bộ, hiệu quả. Nếu công tác tuyên truyền về chính sách không có hoặc không đủ nguồn lực thì ASXH chưa đầy đủ, kịp thời và rõ ràng chính sách đó sẽ không thực hiện được cho đối với những đối tượng liên quan. Các dù chính sách đó có ý nghĩa nhân văn sâu văn bản hướng dẫn, thực thi nhiều khi sắc. Việc khai thác các nguồn lực bảo đảm không được công khai minh bạch và còn ASXH từ nhân dân, từ các tổ chức quốc tế chồng chéo nhau. Các thông tin về nhà ở phi chính phủ và sự giúp đỡ của các quốc cho người có thu nhập thấp chưa rõ ràng, gia trên thế giới. Vì vậy, Việt Nam cần phải cụ thể đến đối tượng có nhu cầu. Thông chuẩn bị, khai thác và phát huy tối đa các tin pháp luật về ASXH ở các vùng nông nguồn lực từ trung ương đến địa phương. thôn, vùng núi còn nhiều hạn chế, cách Ngoài ra, việc thực hiện các chính sách tiếp cận chưa hiệu quả dẫn đến người dân ASXH cần phải khoa học. Cá nhân, tổ chức chưa thực sự hiểu biết về quyền lợi và liên quan sẽ được phân công nhiệm vụ rõ nghĩa cụ của mình trong thực tế. ràng, cụ thể theo từng chuyên môn nhất Thứ năm, chất lượng dịch vụ ASXH còn định. Việc thực hiện các chính sách ASXH thấp so với một số nước trong khu vực và sẽ thống nhất và có hiệu quả cao. Công tác thế giới (chất lượng giáo dục, y tế, nhà ở, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính nước sạch chưa đảm bảo), các nguyên tắc sách ASXH là yếu tố rất quan trọng và cần của hệ thống ASXH, quyền an sinh, sự thiết. Có như vậy, Việt Nam sẽ phát hiện ra tương trợ giữa các cá nhân, nhóm xã hội, những sai trái trong quản lý và thực thi gắn trách nhiệm và quyền lợi chưa được chính sách ASXH, từ đó, đưa ra biện pháp nhận thức một cách đầy đủ trong thực tiễn. để khắc phục những việc làm sai trái, góp 5. Khuyến nghị về việc tăng cường phần đảm bảo công bằng và hiệu quả. ASXH Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, Một là, thường xuyên phát huy tính chủ vận động các tổ chức, đoàn thể chính trị - động, sáng tạo trong việc xây dựng chương xã hội và người dân tham gia thực hiện trình, kế hoạch thực thi chính sách ASXH. chính sách ASXH. Việc thực hiện chính sách ASXH được Công tác tuyên truyền, vận động nhằm tiến hành đồng bộ và hiệu quả, đòi hỏi các phát huy sức mạnh tổng hợp của người dân cơ quan chức năng các cấp luôn phát huy là rất cần thiết. Vì vậy, các cơ quan chức 17
  7. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(104) - 2016 năng cần phải đẩy mạnh công tác tuyên mở các lớp tập huấn định kì hàng tháng; truyền, vận động trong nhân dân nhằm tăng tổ chức hội thảo, tọa đàm nhằm trao đổi cường tinh thần tương thân, tương ái, tạo kinh nghiệm thực hiện chính sách ASXH bầu không khí hiểu biết, sẵn sàng tham gia ở các địa phương với nhau; mở khóa đào vào các hoạt động vì cộng đồng và xã hội. tạo ngắn và trung hạn liên quan đến chính Thực tế cho thấy, các hình thức tuyên sách và quá trình thực hiện ASXH. Mặt truyền, vận động cũng phải được đa dạng, khác, các địa phương cần chủ động liên phong phú và phù hợp với từng đối tượng kết với cơ sở đào tạo uy tín, đúng chuyên tham gia thực hiện chính sách ASXH như ngành để xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên thông qua tọa đàm, hội thảo, phát thanh, sâu trong lĩnh vực ASXH. tuyên truyền trong khu phố, tổ dân cư, tổ Bên cạnh đó, các địa phương cần đầu tư chức các hội thi dưới dạng sân khấu hóa cơ sở làm việc cho cán bộ. Trang thiết bị, Cụ thể như tuyên truyền, vận động để mọi cơ sở vật chất đảm bảo sẽ giúp đội ngũ cán người dân hiểu biết và tự nguyện tham gia bộ thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận BHXH, BHYT; vận động các tổ chức từ động toàn xã hội tích cực tham gia các thiện quốc tế hỗ trợ đối tượng có hoàn cảnh chương trình, dự án. Các địa phương cần khó khăn hòa nhập cộng đồng; vinh danh lập dự toán và đầu tư kinh phí phát triển cơ các cá nhân tích cực có đóng góp to lớn sở vật chất, đặc biệt là hệ thống tư liệu, tài trong việc thực thi các chính sách ASXH. liệu tham khảo về ASXH và phục vụ nhu Ngoài ra, công tác tuyên truyền, vận cầu nghiên cứu, học tập của đội ngũ cán bộ. động phải được thực hiện thường xuyên, Bốn là, đẩy mạnh phát triển kinh tế. liên tục thông qua các phương tiện truyền Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thông. Việc làm đó được sự quan tâm, giúp Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 khẳng đỡ của các tổ chức từ thiện trong nước và định: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài quốc tế. Cần vận động, tập hợp các tổ chức, hòa với việc thực hiện công bằng và tiến bộ cá nhân nhằm tăng cường tinh thần đoàn xã hội; không ngừng nâng cao chất lượng kết tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện cuộc sống của nhân dân; phát triển kinh tế thắng lợi các mục tiêu an sinh xã hội. xã hội phải luôn đi cùng với bảo vệ và cải Ba là, chú trọng đào tạo, phát triển đội thiện môi trường kết hợp hài hòa các lợi ngũ cán bộ trong lĩnh vực ASXH, nhất là ích kinh tế, xã hội và môi trường”. Thủ vùng sâu, vùng xa. tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: “Phát Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên triển kinh tế gắn liền với bảo đảm ASXH là môn, nghiệp vụ là nhân tố quan trọng để một chính sách nhất quán của Chính phủ chính sách ASXH tránh sự chồng chéo, Việt Nam”[6]. Vì vậy, phát triển kinh tế lớn thiếu hiệu quả và không đồng bộ. Bởi vậy, sẽ có nguồn lực tài chính bảo đảm tính bền Việt Nam cần đầu tư, phát triển đội ngũ vững của chính sách ASXH. Việt Nam cần cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực ASXH tập trung đẩy mạnh hội nhập sâu rộng, tăng cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường cường hợp tác đầu tư phát triển kinh tế với 18
  8. Nguyễn Văn Tuân các nước, phát triển các đặc khu kinh tế, trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho học sinh, khu công nghiệp sẽ góp phần giải quyết sinh viên nghèo. Chính sách bảo vệ, chăm sóc việc làm, giảm tệ nạn xã hội và xóa đói sức khỏe nhân dân được chú trọng [2]. Tuổi giảm nghèo bền vững cho người dân. Đồng thọ trung bình của người dân tăng nhanh. thời, chú trọng phát triển nguồn nhân lực, Chất lượng cuộc sống của nhân dân được đảm bảo sinh kế bền vững, ứng dụng khoa đảm bảo, tăng cao. Trên cơ sở nghiên cứu, học - công nghệ trong quá trình sản xuất. đánh giá những kết quả đã thực hiện, tác giả Năm là, học tập kinh nghiệm của các nước đưa ra những kinh nghiệm tăng cường việc trong khu vực và thế giới. Với sự nỗ lực không thực hiện chính sách ASXH cho người dân ngừng trong thời gian qua, Việt Nam đạt được trong thời gian tới, từ đó, góp phần thực hiện những thành tựu trong việc thực hiện chính thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã ASXH cho người dân. Song, có thể thấy, muốn hội dân chủ, công bằng, văn minh. phát triển ASXH có hiệu quả, Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các Tài liệu tham khảo nước khác trong khu vực và thế giới như Thụy [1] Ban Chỉ đạo tổng kết - Ban Chấp hành Điển, Singapore, Ôxtrâylia, Nhật Bản Đó là Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam những quốc gia có nhiều thành công về xây (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề dựng các mô hình thực hiện chính sách ASXH. lý luận - Thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 - 2016), Nxb Chính trị quốc gia, Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giúp Hà Nội. Việt Nam tiếp thu, học hỏi những kinh [2] Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại nghiệm quản lý và tránh được những sai hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI lầm mà các quốc gia khác đã trải qua. Đặc (1986), X (2006), XI (2011), XII (2016), biệt, học tập kinh nghiệm của các nước về Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. xây dựng hệ thống chỉ tiêu, theo dõi, đánh [3] giá, giám sát. Định kỳ thực hiện phân tích, lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/doc- đánh giá sinh kế, rủi ro của các biện pháp 2930201510252146.html thực hiện chính sách ASXH. [4] 6. Kết luận doanh/thu-nhap-binh-quan-dau-nguoi- Thực hiện chính sách ASXH là chủ cua-viet-nam-dang-thut-lui- a108315.html trương nhất quán, xuyên suốt của Đảng, Nhà nước trong 30 năm qua. Việc thực [5] hiện tốt chính sách ASXH đã giúp cho đối [6] tượng thụ hưởng được mở rộng, nâng mức luan-phe-phan/item/21351002-.html hỗ trợ, thực hiện đồng bộ chính sách đối với [7] người có công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội, dang-thao-luan-ve-chat-luong-nhan- hỗ trợ nhà ở, tạo việc làm, đào tạo nghề, hỗ luc-va-an-sinh-xa-hoi/368042.vnp. 19
  9. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(104) - 2016 20