Bài giảng Đại cương bệnh học thủy sản - Chương VI: Bệnh cá

pdf 82 trang hapham 2261
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đại cương bệnh học thủy sản - Chương VI: Bệnh cá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dai_cuong_benh_hoc_thuy_san_chuong_vi_benh_ca.pdf

Nội dung text: Bài giảng Đại cương bệnh học thủy sản - Chương VI: Bệnh cá

  1. CHƯƠNG 6 BỆNH CÁ
  2. PHẦN A. BỆNH DO NẤM VÀ VI KHUẨN I. Bệnh do vi khuẩn: 1. Bệnh đóm đỏ:
  3. a. Tình hình xuất hiện bệnh • Bệnh thường phát sinh và phát triển vào cuối xuân đến đầu thu. • Cá chép 2-3 tuổi thường mắc bệnh này. • Ở miền Nam cá chép từ 3 tháng tuổi trở đi đã có thể cảm nhiễm bệnh đốm đỏ Nếu nhiều loại cá khác nhau được nuôi cùng một ao, hồ, thì sau khi cá chép mắc bệnh cá trắm đen, trôi, mè cũng có thể mắc bệnh này.
  4. b. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Bệnh đốm đỏ còn gọi là bệnh xuất huyết, bệnh nhiễn trùng máu, bệnh sởi • Bệnh do vi khuẩn Aeromonas hydrophila (theo Bergey 1957) gây ra. • Về hình thái Aeromonas hydrophila là trực trùng hình que ngắn, chiều dài 2-3 µm, hai đầu hơi tròn, đầu có 1 tiêm mao, không có giác mạc, di động, gram âm (G-).
  5. c. Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh • Bệnh đốm đỏ xuất hiện trên tất cả các loaì cá nuôi và cá tự nhiên. • Bệnh xuất hiện khắp nơi trên thế giới: Ở các xứ lạnh như Liên Xô, Đức, Hungari, Trung Quốc và các vùng nhiệt đới nhất là khu vực Đông Nam Á như Thai Lan, Việt Nam • Ở Việt Nam, vi khuẩn này thường gây bệnh đốm đỏ trên cá trắm cỏ nuôi lồng ở miền Bắc. Ở miền Nam bệnh này xuất hiện trên cá tra, baba, cá bống tượng, cá mè vinh, cá he, cá tai tượng, cá trê lai. • Bệnh có thể xuất hiện ở tất cả gian đọan phát triển của cá. .
  6. d. Dấu hiệu bệnh lý • Bệnh ác tính - Trong thời gian đầu có một số cá chết đột ngột, không có triệu chứng bệnh đặc trưng. Từ khi bệnh ác tính xuất hiện đến khi cả đàn cá bị bệnh khoảng 10-30 ngày, thời gian ủ bệnh này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ nước và chất lượng nước. • Bệnh cấp tính - Bệnh cấp tính phát triển nhanh, khoảng 40-50 % đàn cá mắc bệnh. Chỉ trong vài ngày số lượng cá chết rất lớn, triệu chứng bệnh đốm đỏ có biểu hiện nhưng không đầy đủ.
  7. • Bệnh thứ cấp tính - Giống như bệnh cấp tính, nhưng thời gian chết kéo dài 2-3 tuần. - Triệu chứng: hai bên thân nhất là vùng bụng bị xuất huyết, ứ máu đỏ bầm, vảy dựng lên, gốc vây ứ nước vàng, lấy tay ấn dịch vàng sẽ chảy ra. Bụng cá phình to, chứa dịch thể màu vàng, đỏ bầm.
  8. • Bệnh mãn tính - Bệnh kéo dài suốt trong quá trình nuôi, tỷ lệ cá chết khoảng 10 % đàn cá. - Đến mùa thu khi thu hoạch cá còn gặp trên thân cá nhiều chỗ loét chưa lành hoặc còn nhiều vết sẹo.
  9. e. Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại • Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa Xuân và mùa Thu ở miền Bắc, ở miền Nam bệnh thường xuất hiện nhiều vào đầu mùa mưa (giao mùa). • Tỉ lệ tử vong do bệnh này ở động vật thủy sản thường từ 30-70%.
  10. f. Chẩn đoán bệnh • Dựa vào dấu hiệu bệnh lý, mùa vụ xuất hiện bệnh, kết quả phân lập vi khuẩn. • Ngày nay, để có kết quả chẩn đoán chắc chắn, một số phòng thí nghiệm áp dụng phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) và ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay) để phát hiện bệnh nhanh và ở giai đọan sớm của bệnh.
  11. g. Cách phòng • Không nuôi với mật độ quá dầy, cho cá ăn đầy đủ, hợp vệ sinh. • Khi sắp đến mùa bệnh đốm đỏ và trong mùa bệnh hàng tháng cần cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc để phòng bệnh theo định kỳ, mỗi lần cho ăn 3 ngày liền. • Thuốc thường dùng là kháng sinh hoặc blue methylen. • Làm vệ sinh để ao, hồ nuôi cá luôn sạch sẽ.
  12. h. Cách trị • Thay phân nửa nước ao 2 ngày 1 lần, bón thêm vôi với liều lượng 4-6 kg/100 m3nước. • Trộn thuốc vào thức ăn (nếu cá vẫn còn sử dụng thức ăn) với liều lượng: - Doxiciline 0.5-1g hoặc oxytetraciline liều lượng 2-4g cho 1kg thức ăn. - Vitamin C 1-2g cho 100 kg cá bệnh. • Cho ăn liên tục 5 -7 ngày. Tốt nhất nên trộn thuốc vào thức ăn viên, sau đó có áo dầu hoặc có chất kết dính.
  13. 2. Bệnh trắng da Bệnh trắng da trên cá lóc
  14. a. Tình hình dịch bệnh • Bệnh này xảy ra ở cá tra miền Nam Việt Nam, cá nheo ở Mỹ, Ý, và một số nước Châu Âu. • Bệnh không những gây tác hại cho cá hương, cá giống và cá thịt. • Nhiều ao ương cá con bị chết sạch hoặc số còn sống rất ít.
  15. b. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Vi trùng gây bệnh trắng đuôi là Pseudomonas dermoalba, dạng hình que, kích thước trung bình 0,8 x 0,4 µm. • Phần lớn 2 tế bào nối liền nhau, phía đầu có 1-2 tiêm mao, có khả năng di động, không có giác mạc, bắt màu đều, là vi khuẩn Gram âm.
  16. c. Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh • Bệnh chủ yếu của cá mè trắng, mè hoa, đôi khi cũng phát hiện ở cá trắm đen, trắm cỏ của Trung Quốc, cá trơn và cá đồng. • Bệnh này rất nguy hại cho cá hương, cá giống từ 20 - 30 ngày. • Mức hao hụt rất cao và quá trình bệnh rất ngắn, thời gian bắt đầu bệnh đến chết chỉ trong vòng 2 - 3 ngày
  17. d. Dấu hiệu bệnh lý • Cá ăn yếu, dần dần bỏ ăn. • Ở cuối vây lưng cá xuất hiện màu trắng và lan dần từ vây lưng đến cuống vây đuôi, lan lên thân đến trước vây lưng. • Cá lờ đờ, chậm chạp, đuôi cứng dần đến thân. • Vây đuôi có khi bị rách và gẫy dần. • Đuôi treo trên mặt nước đầu cắm xuống đáy, bơi lờ đờ bằng cách giẫy, từ từ chìm xuống đáy ao rồi chết.
  18. e. Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại • Bệnh trắng đuôi thường xảy ra trong các ao, bể ương cá con, nhất là ở giai đoạn cá hương của cá mè, trôi vào mùa hạ và thu. • Đối với cá tra nuôi ở An Giang bệnh này cũng thường xảy ra vào mùa mưa.(tháng 6-9). Bệnh có thể xảy ra sau khi đánh bắt cá bán, nhưng phần lớn xảy ra một cách tự nhiên, nhất là đối với cá tra nuôi ở bè.
  19. f. Chẩn đoán bệnh • Dựa vào các dấu hiệu lý và phân lập vi khuẩn.
  20. g. Cách phòng • Không đánh bắt cá vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ quá cao. • Nên đánh cá vào lúc sáng sớm và những ngày mát trời. • Tránh đánh bắt cá bằng lưới không đúng qui cách dễ gây xây xát. • Không nên ương nuôi hoặc chứa cá ở mật độ quá cao. • Ao ương nuôi phải vệ sinh sạch sẽ, tránh để đáy ao quá nhiều mùn bã hữu cơ.
  21. h. Cách trị • Dùng Oxytetracyline ngâm cá, với liều lượng 20- 25g thuốc trên một m3 nước bể. • Có thể dùng Chloramine T với liều lượng 5ppm trong thời gian dài. • Nếu ao cá bị bệnh nghiêm trọng, chữa bằng cách dùng Ca(ClO)2 phun khắp ao với nồng độ 1ppm, ngày thứ hai trở đi cá còn chết lác đác đến ngày thứ 3 thì ngừng hẳn (Cần phải thận trọng khi dùng phương pháp này).
  22. 3. Bệnh mủ gan trên cá tra a. Tình hình dịch bệnh Ở ĐBSCL, bệnh mủ gan xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ. Đặc biệt, những năm gần đây bệnh này cũng xuất hiện ở một số tỉnh mới phát triển nuôi cá tra như Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng
  23. b. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Bệnh mủ gan còn có một số tên gọi khác là: bệnh trắng gan; gan, thận mủ; bệnh ung thư gan. • Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri.
  24. c. Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh • Vi khuẩn E. ictaluri xuất hiện đầu tiên trên cá nheo (Ictalurus furcatus) ở Mỹ (Hawke 1976), cá trê trắng (Clarias batrachus) ở Thái lan (Kasornchandra 1987). • Ở Việt Nam bệnh mủ gan chủ yếu xuất hiện trên cá tra, thỉnh thoảng xuất hiện trên cá ba sa. Xuất hiện trên tất cả các giai đoạn phát triển của cá tra. Tỉ lệ hao hụt lớn nhất ở cá giống, nhưng gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất ở giai đọan cá lứa cở 300-500g.
  25. d. Dấu hiệu bệnh lý • Họat động của cá: Cá gầy, mắt hơi lồi. Cá bệnh nặng bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước và tỉ lệ chết cao. Dấu hiệu bệnh bên ngoài không rõ ràng. • Bên trong: Xuất hiện nhiều đốm trắng đục kích cở 1-3mm trên gan, thận và tỳ tạng • Chú ý: Giai đọan đầu, những đốm trắng chỉ xuất hiện trên thận hoặc tỳ tạng của cá.
  26. Biểu hiện bên ngoài của cá tra bị bệnh mủ gan
  27. Biểu hiện bên trong của cá tra bị bệnh mủ gan
  28. e. Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại • Bệnh mủ gan thường xuất hiện vào mùa lũ và cao điểm vào tháng 7, 8. • Tuy nhiên trong 2 năm gần đây, bệnh này xuất hiện trên cá tra hầu như quanh năm. • Trong 1 vụ nuôi, bệnh mủ gan có thể xuất hiện 3-4 lần. Tỉ lệ hao hụt lên đến 10-50%, tùy thuộc vào chế độ chăm sóc và quản lý.
  29. f. Chẩn đoán bệnh • Trong quá trình nuôi cần thường xuyên quan sát những biểu hiện của cá đề phát hiện bệnh và xử kip thời. • Giai đoạn đầu, vài con tách đàn bơi lờ đờ ở đầu bè hoặc dạt về góc bè, dọc bờ ao, đôi lúc cá giảm ăn. • Bắt khoảng 5-10 con kiểm tra các đốm trắng ở gan, thận và tỳ tạng.
  30. g. Cách phòng • Chọn con giống khỏe mạnh, không nhiễm bệnh • Tiệt trùng các dụng cụ như lưới, vợt, sọt, ống dây bằng Chlorine 10-15 g/m3 trong 30 phút, rửa nước sạch và phơi khô • Cá chết được vớt ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt. Không vứt cá chết bừa bãi ra sông, rạch, trên mặt đất, cần được chôn vào hố cách ly có rải vôi sống (CaO) để tiệt trùng.
  31. • Vào mùa dịch bệnh (mùa lũ) không nên cho cá tra, ba sa ăn cá tạp tươi sống. Thức ăn cần được nấu chín hoặc sử dụng thức ăn viên. • Những ao cá đã bị bệnh mủ gan, cần cải tạo kỹ bằng vôi CaO (15-20kg/100m2). • Trong ao nuôi, luân phiên mỗi tuần nên sử dụng CaCO3 (2-4kg/100m3 nước) và Zeolite. Duy trì oxy trong nước > 2.5mg/l.
  32. h. Cách trị • Cá bệnh mủ gan chỉ dùng 1 trong 3 loại kháng sinh sau: Enrofloxacin,Ciprofloxacin hoặc Norfloxacin. Liều lượng 0,1-0,5g/kg thức ăn cho cá ăn liên tục 5-7 ngày. • Có thể bổ sung thêm vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cá. • Thuốc được trộn vào thức ăn viên có áo dầu hoặc chất kết dính.
  33. II. BỆNH NẤM KÝ SINH 1 Bệnh nấm thủy mi Cá lóc bị nấm thủy mi
  34. a. Tình hình dịch bệnh • Mùa lạnh (tháng 10-12) • Nhiệt độ nước <20oC: nấm thủy mi dễ phát triển, làm ung trứng cá • Khi cá bị xây xát: tạo điều kiện dễ dàng cho nấm thủy mi xâm nhập
  35. b. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Bệnh nấm thủy mi, bọ gòn, bông gòn • Phổ biến do 2 giống nấm: Saprolegnia và Achlya +Sợi nấm dài và trongg, có p hân nhánh hoặc không phân nhánh, không có vách ngăn +Phần dưới cắm sâu vào tổ chức cơ thể cá, phần trên lơ lửng trong nước trông như bông
  36. c. Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh • Cá nước ngọt từ giai đoạn trứng (trong các trại cá giống) đến cá thịt • Cá đẻ sớm • Cá đẻ trứng dính: trê, chép, tra
  37. d.Dấu hiệu bệnh lý • Cá bị ngứa ngáy, gầy và đen sẫm • Khi cá bị xây xát, nấm thủy mi tấn công vào và làm bệnh nặng thêm • Trứng bị ung và thối rửa
  38. Nấm thủy mi
  39. e. Cách phòng
  40. f. Cách trị • NaCl 3% tắm cho cá 15-30 phút • KMnO4 nồng độ 10-20ppm tắm cho cá từ 20 phút đến 1h
  41. 2. BỆNH NẤM MANG Bệnh nấm mang ( thối mang)
  42. a. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Nấm Branchiomyces sanguinis Plehn gây bệnh nấm mang cho cá chép, diếc và một số cá khác. • Nấm Branchiomyces demirans Wundsch cũng là tác nhân gây bệnh nấm mang cho nhiều loài cá.
  43. b. Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh • Những cá nuôi trong ao hồ nước đọng, có nhiều mùn bã hữu cơ bẩn dễ bị mắc bệnh nấm mang.
  44. c. Dấu hiệu bệnh lý • Bệnh nấm mang phát triển rất nhanh, chỉ trong vài ngày trong phạm vi lớn có thể lây lan cho toàn bộ cá, nếu nước bẩn, môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nấm. • Nấm làm loét mang, làm rời các phiến mang cá, khiến cá khó thở, ngạt. • Bệnh cấp tính và thứ cấp tính làm chết cá khoảng 50%. Có trường hợp tỷ lệ chết còn cao hơn.
  45. d. Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại • Bệnh thường xuất hiện vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè, mùa thu ở miền Bắc và mùa mưa ở miền Nam.
  46. e. Chẩn đoán bệnh • Kiểm tra mang dưới kính hiển vi, có thể thấy rõ các sợi nấm hoặc các bào tử trong các tơ mang.
  47. f. Cách phòng • Đối với những ao nuôi cá thường xảy ra bệnh nấm mang phải dùng vôi tẩy ao diệt trùng kỹ (khoảng 800-1000 kg/ha) và phơi đáy ao 5 - 7 ngày.
  48. g. Cách trị • Ao cá đang mắc bệnh thì đừng bón phân hữu cơ, nên bón thêm vôi hằng ngày để nâng pH lên đến 8,5 - 9 kéo dài trong một thời gian. • Cho cá ăn thức ăn nhân tạo vừa đủ tránh để dư làm thối môi trường. • Dùng CuSO4 bón trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5 - 0,7ppm, sau 1 tuần cá khỏi bệnh.
  49. III. BỆNH LỞ LOÉT. CÒN GỌI LÀ HỘI CHỨNG DỊCH BỆNH LỞ LOÉT TRÊN CÁ. (EUS: Epizootic Ulcerative Syndrome)
  50. 1.Tình hình dịch bệnh • Là một trong những bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho cá, lan nhanh ở các nước thuộc Châu Á-Thái Bình Dương và trong đó có Việt Nam • Xuất hiện 3/1972 và kéo dài đến nay
  51. 2.Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Cá ghẻ hay bệnh ghẻ lở • Do nhiều tác nhân gây ra: + Tác nhân đầu tiên: Virus Rhabdovirus + Tác nhân cơ hội: VK, nấm thủy mi, ký sinh trùng đơn bào, sán lá, giáp xác, môi trường nước ô nhiễm, hóa chất, thuốc trừ sâu + Tác nhân chính: nấm nội Aphanomyces invadans
  52. 3.Phân bố, loài cá nhiễm bệnh
  53. 4.Dấu hiệu bệnh lý
  54. Bệnh lở loét trên cá rô và cá lóc
  55. 5. Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây bệnh • Mùa vụ: cuối mùa mưa (10-12), đầu mùa khô (1+2) • Mức độ gây hại: gây thiệt hại rất lớn trên cá • Ảnh hưởng đến các loài cá lồng bè
  56. 6. Phòng bệnh
  57. 7. Trị bệnh • KMnO4 5ppm tắm: 15-30 phút diệt ngoại ký sinh, sau đó phòng bệnh như trên • Oxytetracylin: 50-100mg/kg cá/ngày ăn liên tục trong 5-7 ngày
  58. IV. BỆNH ĐỐM ĐỎ
  59. 1. Tình hình dịch bệnh • Xuất hiện ở các nước vùng nhiệt đới và ôn đới: Hungari, Liên Xô, Tiệp Khắc, Ba Lan • Phát triển mạnh vào cuối xuân đầu thu • Cá chép 2-3 tuổi thường mắc bệnh này
  60. 2. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh • Do Vk Aeromonas hydrophila; trực trùng hình que, dài 2-3µm, đầu hơi tròn, đầu có một tiêm mao, không có nha bào, không có - giác mạc, di động, G • Do VK Pseudomonas sp • VK và các độc tố của chúng phá hủy các chức năng của cơ thể dẫn đến tỷ lệ chết có thể lên tới 70%
  61. 3.Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh • Xuất hiện trên tất cả các loài cá nuôi và cá tự nhiên trên khắp cả thế giới • Xứ lạnh và nhệt đới • Tất cả các giai đoạn phát triển cả cá
  62. 4. Dấu hiệu bệnh lý • Biểu hiện qua 4 loại hình và trạng thái bệnh của cá • +Bệnh ác tính • +Bệnh cấp tính • + Bệnh thứ cấp tính • +Mãn tính
  63. 5. Mùa vụ xuất hiện và mức độ thiệt hại • Miền Bắc: mùa xuân và mùa thu • Miền Nam: đầu mùa mưa (9-12) • Tỉ lệ tử vong 30-70%
  64. 6. Cách phòng • Không nuôi mật độ cao • Cho cá ăn đầy đủ • Làm vệ sinh ao, hồ nuôi sạch sẽ
  65. 7. Cách trị • Thay ½ nước ao, 2 ngày/1 lần+bón thêm vôi với liều lượng 4-6kg/100m3 nước • Trộn Docixilin 0,5-1g/1kg thức ăn/100kg cá • Vita C 1-2g/100kg cá bệnh • Cho ăn liên tục trong 5-7 ngày