Bài giảng Kế toán máy - Chương III: Cập nhật các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp

pdf 20 trang hapham 1920
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kế toán máy - Chương III: Cập nhật các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_may_chuong_iii_cap_nhat_cac_nghiep_vu_phat.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kế toán máy - Chương III: Cập nhật các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp

  1. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng CHƯƠNG III CẬP NHẬT CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH TRONG DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU • Nhận diện rõ sự khác nhau cơ bản khi thực hiện công tác hạch toán trên máy và kế toán thủ công • Tăng cường khả năng hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ của từng phân hệ kế toán và các thao tác trên các phần mềm kế toán nhằm thực hiện công tác hạch toán tại các doanh nghiệp • Giúp sinh viên thực hành thành thạo phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp SỐ TIẾT: 15 I. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả I.1 Nhiệm vụ của kế toán mua hàng và công nợ phải trả - Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng mua vào theo mặt hàng, nhà cung cấp và hợp đồng. - Tính thuế GTGT của hàng hoá mua vào. - Theo dõi các khoản phải trả, tình hình trả tiền và tình trạng phải trả cho các nhà cung cấp. - Cập nhật các phiếu nhập: nội địa, nhập khẩu, chi phí mua hàng, hoá đơn mua dịch vụ. - Cập nhật các phiếu xuất trả lại nhà cung cấp. - Cập nhật các chứng từ phải thu khác và chứng từ bù trừ công nợ. - Theo dõi theo VNĐ và ngoại tệ - Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả liên kết số liệu với phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán hàng tồn kho. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 39
  2. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả Chøng tõ Ho¸ ®¬n mua hµng Px tr¶ l¹i nhµ cung cÊp Chøng tõ ph¶i tr¶ kh¸c Bót to¸n bï trõ c«ng nî Sè liÖu chuyÓn tõ ChuyÓn sè liÖu sang c¸c ph©n hÖ kh¸c Ph©n hÖ kÕ to¸n c¸c ph©n hÖ kh¸c Mua hµng vµ KÕ to¸n hµng tån kho TiÒn mÆt, tiÒn göi c«ng nî ph¶i tr¶ KÕ to¸n tæng hîp B¸o c¸o B¸o c¸o vÒ hµng nhËp mua Sæ chi tiÕt c«ng nî B¶ng tæng hîp c«ng nî B.kª ho¸ ®¬n theo h¹n thanh to¸n I.2 Trình tự cập nhật nghiệp vụ mua hàng và công nợ phải trả V Cập nhật chứng từ đầu vào Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả có các loại chứng từ đầu vào sau: - Phiếu nhập mua hàng - Phiếu nhập khẩu - Phiếu nhập chi phí mua hàng - Phiếu xuất trả lại nhà cung cấp - Phiếu nhập xuất thẳng - Hóa đơn mua hàng (dịch vụ) - Phiếu thanh toán tạm ứng - Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ: dùng để hạch toán các bút toán (không liên quan đến hóa đơn) ghi tăng hoặc ghi giảm công nợ. - Chứng từ bù trừ công nợ: dùng để bù trừ công nợ giữa 2 nhà cung cấp và/hoặc khách hàng. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 40
  3. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng V Cập nhật phiếu nhập mua hàng và phiếu nhập khẩu - Liên quan đến hạch toán tài khoản nợ (tài khoản vật tư) thì chương trình sẽ tự động hạch toán dựa trên khai báo tài khoản vật tư của mặt hàng trong danh mục hàng hoá, vật tư ở phân hệ kế toán hàng tồn kho. - Khi tính thuế GTGT chương trình cho phép khai báo có hay không tính thuế chỉ gồm tiền hàng hay gồm cả tiền thuế. - Trong một số trường hợp đặc biệt một số doanh nghiệp thường xuất hàng cho khách nhưng lại chỉ xuất hoá đơn vào cuối kỳ. Khi này khi nhập hàng về trong kỳ mà chưa có hoá đơn của nhà cung cấp thì phải tạo ra một kho tạm thời để nhập kho. Khi có hoá đơn của nhà cung cấp thì làm phiếu xuất kho từ kho tạm và làm phiếu nhập vào kho chính thức. Việc nhập xuất kho ở kho tạm được thực hiện ở phần quản lý hàng tồn kho. Để việc nhập xuất ở kho tạm không làm ảnh hưởng đến hạch toán thì ở phần tài khoản đối ứng phải nhập tài khoản là tài khoản kho. V Cách thức cập nhật chi phí mua hàng: liên quan đến chứng từ chi phí mua hàng và cách tính giá hàng tồn kho. Dưới đây sẽ trình bày các phương án khác nhau trong việc cập nhật chi phí mua hàng. - Chi phí mua hàng được tính riêng và cộng vào giá vốn sau đó nhập cùng với phiếu nhập mua trong đó giá vốn đã có tính chi phí mua hàng. - Tổng chi phí mua hàng được nhập cùng với phiếu nhập mua. Trước tiên ta nhập tổng chi phí mua hàng. Tiếp theo chương trình hỗ trợ phân bổ chi phí mua hàng một cách tự động theo giá trị của các mặt hàng nhập mua, tuy nhiên người sử dụng có thể sửa lại số tiền phân bổ theo ý muốn. - Chi phí mua hàng được nhập riêng như một chứng từ nhập mua. Chương trình hỗ trợ chọn phiếu nhập mua để phân bổ chi phí. - Chi phí mua hàng được nhập ở phần "Phiếu nhập chi phí mua hàng". Việc cập nhật riêng ở menu "Phiếu nhập chi phí mua hàng" áp dụng trong trường hợp hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, khi phải chỉ rõ phiếu xuất kho được lấy ở phiếu nhập nào để có thể tính được giá. Tuy nhiên các phương pháp còn lại cũng có thể sử dụng phiếu này để cập nhật chi phí mua hàng V Phiếu xuất trả lại nhà cung cấp - Khi phát sinh nghiệp vụ trả lại hàng nhà cung cấp, ta sẽ cập nhật nghiệp vụ vào phiếu xuất trả lại nhà cung cấp tại phân hệ "Mua hàng và công nợ phải trả". - Liên quan đến bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, trường hợp này bảng kê thuế GTGT đầu vào sẽ ghi âm giá trị hàng mua vào và số tiền thuế GTGT được khấu trừ. V Phiếu nhập xuất thẳng được sử dụng trong các trường hợp sau: - Vật tư mua vào được chuyển thẳng cho sản xuất mà không thông qua kho. Trường hợp này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp ngành xây lắp. - Vật tư mua và được xuất cho sản xuất theo đơn hàng - Khi sử dụng chứng từ này thì chương trình sẽ tự động tạo ra phiếu xuất. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 41
  4. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Cập nhật hoá đơn mua dịch vụ - Việc cập nhật hóa đơn dịch vụ tương tự như việc cập nhật phiếu nhập mua hàng nhưng không phải nhập chi tiết từng mặt hàng mà hạch toán trực tiếp vào các tài khoản chi phí. V Phiếu thanh toán tạm ứng dùng để cập nhật các chứng từ có liên quan đến việc nhân viên thanh toán các khoản tạm ứng trước đó. Phiếu thanh toán tạm ứng được cập nhật tương tự như phiếu chi tiền thanh toán cho các chi phí. V Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ: Loại chứng từ này được dùng để cập nhật các chứng từ phát sinh trong các trường hợp sau: - Điều chỉnh tăng các khoản công nợ, các khoản phải trả khác ngoài việc mua hàng hóa, dịch vụ thông thường (loại chứng từ = 1 - Ghi tăng công nợ). - Điều chỉnh giảm các khoản nợ nhỏ do chênh lệch khi thanh toán, xóa các khoản nợ (loại chứng từ = 2 - Ghi giảm công nợ chi tiết theo hóa đơn, hoặc loại hóa đơn = 3 - Ghi giảm công nợ không chi tiết theo hóa đơn). - Cập nhật các bút toán xử lý giữa công nợ tạm ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp và công nợ mua hàng phải trả cho nhà cung cấp. - Cập nhật bút toán bù trừ công nợ giữa 2 tài khoản nhưng cùng 1 nhà cung cấp. - Các trường hợp điều chỉnh khác - Màn hình nhập liệu “Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ” được dùng chung cho cả điều chỉnh tăng và điều chỉnh giảm các khoản công nợ phải trả nên cần chú ý cập nhật các tài khoản ghi nợ, ghi có phù hợp. - Trường hợp hạch toán công nợ ngoại tệ liên quan đến tạm ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp và công nợ phải trả thì tài khoản ghi nợ sẽ là tài khoản công nợ phải trả và tài khoản ghi có – tạm ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp, tại trường tỷ giá sẽ cập nhật theo tỷ giá của phiếu chi (hoặc giấy báo nợ/UNC) được ghi nhận khi ứng trước cho nhà cung cấp. Chương trình sẽ tự động hạch toán số tiền chênh lệch giữa tỷ giá trên hóa đơn và tỷ giá ghi nhận ứng trước cho nhà cung cấp. V Chứng từ bù trừ công nợ được dùng để cập nhật các phát sinh bù trừ công nợ giữa 2 nhà cung cấp hoặc giữa 1 nhà cung cấp và một khách hàng. Trong trường hợp bù trừ công nợ giữa 2 tài khoản nhưng cùng 1 nhà cung cấp thì có thể cập nhật ở phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ. - Song song với việc đánh giá chênh lệch tỷ giá vào thời điểm cuối kỳ theo tài khoản và nhà cung cấp ở phân hệ kế toán tổng hợp, việc đánh giá chênh lệch tỷ giá theo hóa đơn được thực hiện, nhằm điều chỉnh số tiền phải trả của các hóa đơn ngoại tệ khi qui về đồng tiền hạch toán trong các báo cáo công nợ theo hóa đơn. Lưu ý việc thực hiện chức năng này không làm ảnh hưởng đến số liệu trên sổ cái mà chỉ làm đánh giá lại số tiền quy đổi ra đồng tiền hạch toán của các hóa đơn vào cuối kỳ. V Các thông tin của phiếu nhập mua hàng Màn hình nhập liệu của phiếu nhập mua hàng: Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 42
  5. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng II. Kế toán TSCĐ II.1 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ - Ghi chép, tổng hơp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp với mức hao mòn TSCĐ và theo đúng chế độ quy định. - Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc thao dở làm tăng hoặc giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ II.2 Hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ II.2.1 Hạch toán tăng TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp tăng có thể do các nguyên nhân: mua sắm, xây dựng mới, nhận vốn góp liên doanh, được cấp, được tặng, biếu hoặc thừa phát hiện khi kiểm kê. Chứng từ, thủ tục hạch toán tăng TSCĐ TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” (Mẫu 01-TSCĐ) cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 43
  6. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng Đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc do cùng một đơn vị chuyển giao có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Bộ hồ sơ này gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác liên quan. Hồ sơ TSCĐ được lập thành hai bộ: một lưu ở phòng kỹ thuật, một ở phòng kế toán. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất (Mẫu 02-TSCĐ). Thẻ TSCĐ lập thành hai bản. Bản chính để tại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Bản sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ. Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển, cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được sắp xếp, bảo quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi. Căn cứ vào đặc trưng của TSCĐ, đặc điểm phân loại TSCĐ của đơn vị và yêu cầu thông tin chi tiết phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ hiện có, TSCĐ tăng giảm trong kỳ để tiến hành mở sổ kế toán chi tiết TSCĐ. + Trường hợp đơn vị có ít loại TSCĐ và công dụng của TSCĐ có tính chất đặc thù theo nơi sử dụng thì chỉ cần mở sổ chi tiết theo dõi đối tượng ghi TSCĐ kết hợp nơi sử dụng TSCĐ. Nội dung của sổ chi tiết gồm có: - Phần ghi tăng: cần có các yếu tố định tính như chứng từ, diễn giải nước sản xuất, thời gian sử dụng; các yếu tố định lượng như nguyên giá. - Phần ghi giảm: cần phải ghi các yếu tố định tính như lý do giảm, các yếu tố định lượng như nguyên giá, giá trị đã hao mòn. - Phần khấu hao: có các yếu tố như tỷ lệ khấu hao năm, khấu hao kũy kế. Việc ghi chi tiết vào sổ TSCĐ là ghi đơn nhằm mục đích theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ. V Phần hành kế toán TSCĐ trên máy đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ trên, theo dõi sự biến động cả về mặt số lượng và giá trị TSCĐ. Các loại chứng từ dùng hạch toán TSCĐ tương tự như kế toán thủ công. Tuy nhiên, quá trình ghi chép xử lý (tính toán, tổng hợp số liệu) được thực hiện một cách tự động trên máy với nguyên tắc lưu trữ một lần. Khi tiến hành công tác kế toán trên máy, trước hết kế toán TSCĐ phải tự thiết lập các tài khoản để mã hoá các đối tượng kế toán: tài sản cố định hữu hình (TK 211), hao mòn TSCĐ (TK 214), tương ứng với việc mở trang sổ tổng hợp theo dõi biến động TSCĐ hữu hình, hao mòn TSCĐ, Trước khi tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế toán đăng ký danh mục TSCĐ cần theo dõi. Điều này tương ứng với việc mở thẻ tài sản cố định trong kế toán thủ công nhằm theo dõi chi tiết biến động từng loại TSCĐ. Thông thường phần việc này được thực hiện trước khi đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Tuy nhiên, kế toán có thể sửa chữa nội dung đã được mã hoá trong bảng mã tài khoản, danh mục TSCĐ theo yêu cầu sử dụng, phù hợp hơn với điều kiện thực tế. Tiếp đến, kế toán TSCĐ căn cứ Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 44
  7. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng vào bộ chứng từ theo quy định để cập nhật số liệu vào máy thông qua một phiếu kế toán. Với kế toán máy chỉ cần vào một chứng từ liên quan đến hai hay nhiều tài khoản liên quan, khi đó máy sẽ tự tách chứng từ để ghi vào các loại sổ tương ứng. II.2.2 Hạch toán giảm TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do các nguyên nhân: nhượng bán, thanh lý TSCĐ, đem góp vốn liên doanh, trả lại cho các đơn vị tham gia liên doanh, phát hiện thiếu khi kiểm kê, chuyển thành công cụ, dụng cụ Chứng từ, thủ tục và hạch toán chi tiết giảm TSCĐ Chứng từ hạch toán giảm TSCĐ bao gồm: Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03-TSCĐ), quyết định và biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ Khi hạch toán giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ cũng phải ghi sổ, thẻ TSCĐ tương tự như trường hợp hạch toán tăng TSCĐ. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình + Hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Trường hợp TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp có quyền chủ động nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. TSCĐ thanh lý là những TSCĐ đã lạc hậu, không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi. Khi nhượng bán TSCĐ, doanh nghiệp phải lập hội đồng để xác định giá bán TSCĐ và tổ chức nhượng bán TSCĐ theo các quy định hiện hành. Đối với thanh lý TSCĐ, đơn vị phải lập Hội đồng thanh lý để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý và phải lập biên bản thanh lý. Theo quy định hiện hành, các chi phí liên quan đến nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý) và số tiền thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ được hạch toán vào chi phí và thu nhập khác của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT trên thu nhập nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Trường hơp TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hoá, phúc lợi: Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động phúc lợi theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị phải làm đầy đủ thủ tục cần thiết. V Khi tiến hành công tác kế toán trên máy, trước hết kế toán TSCĐ phải tự thiết lập các tài khoản để mã hoá các đối tượng kế toán: tài sản cố định hữu hình (TK 211), hao mòn TSCĐ (TK 214), tương ứng với việc mở trang sổ tổng hợp theo dõi biến động TSCĐ hữu hình, hao mòn TSCĐ, III. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm III.1 Các trường hợp tính giá thành - Giá thành công trình xây lắp (các danh mục từ điển liên quan, các nguyên tắc tính giá thành công trình xây lắp). - Giá thành sản phẩm sản xuất liên tục (các danh mục từ điển liên quan, các nguyên tắc tính giá thành sản phẩm sản xuất liên tục) - Giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng (các danh mục từ điển liên quan, các nguyên tắc tính giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng) III.2 Kế toán chi phí & tính giá thành sản phẩm sản xuất liên tục III.2.1 Nhiệm vụ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ: Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 45
  8. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng + Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành thích hợp. + Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong qúa trình sản xuất sản phẩm. Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác, kịp thời giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp Trong kỳ, khi phát sinh chi phí liên quan đến khoản mục nào, kế toán dùng các tài khoản tương ứng để hạch toán. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Khi các chi phí như tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của nhân công tham gia sản xuất phát sinh, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán. TK 627- chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ III.2.2 Khai báo các thông tin để tính giá thành sản phẩm Khai báo Cách cập nhật 1.A. DANH MỤC TỪ ĐIỂN BỘ PHẬN HẠCH Chọn “Hệ thống\ Danh mục từ điển và TOÁN (dây chuyền, bộ phận sản xuất) tham số tuỳ chọn\ Danh mục bộ phận Mã BPHT Tên BPHT hạch toán” PXA Phân xưởng A PXB Phân xưởng B 2.A. DANH MỤC PHÂN NHÓM YẾU TỐ Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản Mã nhóm Tên nhóm YTCP phẩm sản xuất liên tục\ Danh mục phân YTCP nhóm yếu tố chi phí tính giá thành sản 01 Chi phí NVL phẩm” 02 Chi phí nhân công 03 Chi phí sản xuất chung 3.A. DANH MỤC YẾU TỐ CHI PHÍ TÍNH Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai GIÁ THÀNH SẢN PHẨM báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản Mã YTCP Tên M ã nhóm TK Nợ phẩm sản xuất liên tục\ Danh mục yếu YTCP YTCP tố chi phí tính giá thành sản phẩm” ANVL CP NVL 01 621 PXA PXA ANCONG CP NC 02 622 PXA PXA ACPC1 CP NV 03 627 PXA PXA 4.A. NHẬP ĐỊNH MỨC NVL (Chi tiết cho từng Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai PX, chi tiết đến từng sản phẩm) PXA- SPA báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 46
  9. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng Mã NVL định mức kế hoạch VLC1 10 VLC2 10 VLP1 10 CLP2 10 5.A. KHAI BÁO TK PHÂN BỔ THEO HỆ Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai THỐNG báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản Mục đích: Nhập hệ số dùng để phân bổ CP nhân phẩm sản xuất liên tục\ Khai báo TK công 622PXA hay chi phí chung phân bổ theo hệ số” 627xPXA cho các sản phẩm SPA và SPB trong PXA từ bàn phím Mã BPHT: PXA TK có: 622 PXA (CPNC trực tiếp PXA) (Tương tự: 6271PXA, 6272PXA,6273 PXA, 6274PXA, 6277PXA, 6278PXA) TK Nợ Mã SP Hệ Số 154PXA SPA 1200 154PXB SPB 1300 6.A. KHAI BÁO TK PHÂN BỔ THEO NVL Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản phẩm sản xuất liên tục\ Khai báo TK phân bổ theo NVL” III.2.3 Cập nhật thông tin đầu kỳ (số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ) Thông tin cần cập nhật Cách thực hiện 1.B. SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM DỞ DANG Chọn “KT Chi phí và tính giá thành\ Khai ĐẦU KỲ báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản phẩm Khai báo năm:2005 sản xuất liên tục\ Cập nhật số lượng sản Yêu cầu: Chi tiết đến từng BPHT, chi tiết phẩm dở dang đầu kỳ” đến từng SP Chú ý: Vẫn phải cập nhật số dư đầu kỳ của BPHT Mã SP SL dd Tiền dd các TK 154PXA và 154PXB theo danh PXA SPA 500 22500000 mụcTK PXB SPB 200 15000000 2.B. CẬP NHẬT NVL DỞ DANG ĐẦU Chọn: KT Chi phí và tính giá thành\Khai báo KỲ sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản phảm Khai báo năm:2005 sãnuất liên tục\ Cập nhật NVL dở dang đầu Yêu cầu: Chi tiết đến từng BPHT, chi tiết kỳ” đến từng SP, Chi tiết đến từng loại NVL Chú ý: Vẫn phải cập nhật số dư đầu kỳ của BPHT Mã SP Mã NVL Tiền dở dang các TK 152x theo danh mục TK PXA SPA VLC1 5000000 PXA SPA VLC2 10000000 PXA SPA VLP1 2500000 PXA SPA VLP2 5000000 Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 47
  10. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng 3.B. SẢN PHẨM DỞ DANG ĐẦU KỲ Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai báo THEO YẾU TỐ CHI PHÍ sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản phẩm sản Khai báo năm: 2005 xuất liên tục\ Cập nhật sản phẩm dở dang Yêu cầu: Chi tiết đến từng BPHT, chi tiết đầu kỳ theo yếu tố chi phí” đến từng SP, chi tiết đến từng yếu tố chi phí BPHT Mã SP Mã yếu tố CP Tiền PXA SPA ANVL 22500000 PXB SPB ANVL 15000000 III.2.4 Quy trình tính giá thành sản phẩm sản xuất liên tục Công việc cần thực hiện Cách thực hiện 1.C. CẬP NHẬT SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM DỞ Chọn “Chi phí và tính giá thành\ DANG CUỐI KỲ Tính giá thành sản phẩm sản xuất Khai báo tháng: 1; Năm:2005 liên tục\ Cập nhật số lượng sản Yêu cầu: Chi tiết đến từng BPHT, chi tiết đến từng SP phẩm dở dang cuối kỳ” BPHT MA SP SLDD Tiền DD Chú ý: SL SP dở dang cuối kỳ PXA SPA 250 11250000 được đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành PXA SPB 180 13500000 là 100% 2.C. CẬP NHẬT NVL DỞ DANG CUỐI KỲ Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai báo năm: 2005 Khai báo sản phẩm và dở Yêu cầu: Chi tiết đến từng BPHT, chi tiết đến từng dangdaauf kỳ sảnphẩm sản xuất SP, chi tiết đến từng loại NVL liên tục\ Cập nhật NVL dở dang BPHT Mã SP Mã NVL Tiền dở dang cuối kỳ” PXA SPA VLC1 xxxxxxx PXA SPA VLC2 xxxxxxx PXA SPA VLP1 xxxxxxx PXA SPA VLP2 xxxxxxx 3.C. TÍNH VÀ ÁP GIÁ XUÁT KHO NVL, CC DC Chọn “Kế toán hàng tồn kho\ cập Mục đích: Tập hợp CP NVL, CP sản xuất chung nhật số liệu\ Tính giá trung bình” Chú ý: Để lên bảng giá trung bình của 1 tháng chọn “Kế toán hàng tồn kho\ Báo cáo hàng tồn kho\ Bảng giá TB tháng” 4.C. KẾT CHUYỂN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP Dùng bút toán KC tự động trong (621->154) phân hệ KT tổng hợp. 5.C. TÍNH SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT Chọn “Chi phí và tính giá thành\ TRONG KỲ Tính giá thành sản phẩm sản xuất Mục đích: Làm cơ sở tính số lượng sản phẩm sản xuất liên tục\ Tính số lượng sản phẩm trong kỳ (dùng làm hệ số phân bổ CPNVL cho các sản nhập kho trong kỳ” (Tổng hợp từ phẩm bên cạnh định mức NVL dành cho mỗi sản các phiếu nhập kho TP) phẩm đó) (SL-sx=SL-ck+SL-nk-SL-dk) Khai báo tháng, năm và BPHT cho các sản phẩm cần tính SLSP nhập kho Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 48
  11. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng Ma - SL- SL- SL- SL-nk SP dk sx ck SPA 500 1250 250 1500 (1.b) (1.c) (Phiếu nhập kho TP) 6.C. TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ NVL Chọn “Chi phí và tính giá thành\ Khai báo tháng, năm, và BPHT cho các sản phẩm cần Tính giá thành sản phảm sản xuất phân bổ CP NVL liên tục\ Tổng hợp và phân bổ chi phí NVL” Mục đích: Phân bổ CP NVL (chi tiết đến từng loại NVL) cho các sản phẩm trong PXA làm cơ sở tính tổng CP NVL cho từng loại sản phẩm. Ví dụ chi phí VLC2 cho 2 sản phẩm SPA và SPB của PXA là 48600000 sau khi phân bổ SPA: 25000000; SPB:23600000 7.C. PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG VÀ CHI Chọn “Chi phí và tính giá thành\ PHÍ CHUNG Tính giá thành sản phẩm sản xuất Mục đích: Phân bổ CP nhân công (622PXA) và CP liên tục\ Phân bổ chi phí theo hệ số chung (627xPXA) cho các sản phẩm trong PXA theo NVL” hệ số phân bổ CP nhân công CP chung được khai báo trước đo (5.a) 8.C. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Chọn “KT Chi phí và tính giá Khai báo tháng, năm và BPHT cho các sản phẩm cần thành\ Tính giá thành sản phẩm sản tính giá thành xuất liên tục\ tính giá thành sản Mục đích: Tính giá thành đơn vị sản phẩm sau khi xác phẩm” định tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ và số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ. 9.C. CẬP NHẬT PHIẾU CHO CÁC PHIẾU Chọn “KT Chi phí và tính giá NHẬP KHO THÀNH PHẨM thành\ Tính giá thành sản phẩm sản xuất liên tục\ Cập nhật giá cho các Mục đích: Áp giá thành phẩm tính được ở 8.C vào phiếu nhập kho thành phẩm” đơn giá nhập thành phẩm trong các phiếu nhập kho thành phẩm đã cập nhật trước đó mà mục đơn giá nhập kho còn tạm để trống. 10.C. CẬP NHẬT GIÁ CHO CÁC PHIẾU XUẤT Chọn “Hàng tồn kho\ Cập nhật số KHO THÀNH PHẨM (GIÁ TRUNG BÌNH TB) liệu\ Tính giá trung bình” IV Kế toán bán hàng và công nợ phải thu IV.1 Nhiệm vụ - Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá đơn bán dịch vụ. - Cập nhật danh mục giá bán của hàng hoá. - Cập nhật các phiếu nhập hàng bán bị trả lại và dịch vụ bị trả lại. - Cập nhật các hóa đơn giảm giá, bao gồm giảm giá dịch vụ và giảm giá hàng bán. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 49
  12. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Cập nhật các chứng từ ghi nợ, ghi có, bù trừ công nợ. - Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán ra. - Theo dõi giá vốn, doanh thu, lợi nhuận theo từng mặt hàng, nhóm hàng. - Theo dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp đồng. - Tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra. - Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của khách hàng. - Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu liên kết số liệu với kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho. Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu Chøng tõ Ho¸ ®¬n b¸n hµng PhiÕu nhËp hµng bÞ tr¶ l¹i Chøng tõ ph¶i thu kh¸c Bót to¸n bï trõ c«ng nî Sè liÖu chuyÓn tõ ChuyÓn sè liÖu sang c¸c ph©n hÖ kh¸c Ph©n hÖ kÕ to¸n c¸c ph©n hÖ kh¸c B¸n hµng vµ KÕ to¸n tæng hîp TiÒn mÆt, tiÒn göi c«ng nî ph¶i thu KÕ to¸n tæng hîp B¸o c¸o B¸o c¸o b¸n hµng Sæ chi tiÕt c«ng nî B¶ng tæng hîp c«ng nî B.kª ho¸ ®¬n theo h¹n thanh to¸n ân loại ầu vào IV.2 Kế toán bán hàng và công nợ phải thu V Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Hóa đơn này lại chia thành 2 loại: hóa đơn bán hàng cho khách và hóa đơn bán hàng nội bộ. Khi cập nhật các hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho cần lưu ý các vấn đề sau: - Khi nhập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho thì chương trình sẽ xử lý cả 2 nghiệp vụ: bán hàng (tăng doanh số và công nợ phải thu) và xuất hàng từ kho (giảm hàng tồn kho và tăng giá vốn). - Liên quan đến hạch toán tài khoản vật tư (tài khoản hàng tồn kho), tài khoản doanh thu, tài khoản giá vốn, tài khoản thuế thì chương trình sẽ tự động hạch toán dựa trên khai báo các tài Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 50
  13. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng khoản này cho từng mặt hàng trong phần danh mục hàng hoá vật tư ở phân hệ hàng tồn kho và khai báo hạch toán thuế trong phần danh mục thuế suất. - Các thông tin liên quan đến hóa đơn và khách hàng sẽ được chuyển vào bảng kê hóa đơn đầu ra. - Giá bán của mặt hàng sẽ được hổ trợ tự động lấy từ trong danh mục giá bán, nhưng khách hàng có thể thay đổi được. Khi lưu hóa đơn chương trình sẽ tự động lưu lại giá bán lần cuối cùng vào danh mục giá bán. Trong trường hợp doanh nghiệp có hệ thống giá bán thống nhất thì chương trình sẽ được sửa theo yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp. - Chương trình cho phép sửa lại định khoản thuế, số tiền thuế. - Chương trình cho phép nhập tỷ lệ chiết khấu và tiền chiết khấu cho từng mặt hàng theo nhiều tỷ lệ chiết khấu khác nhau. V Phiếu nhập hàng bán bị trả lại Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng trả lại hàng, số liệu được nhập tại menu "Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập nhật số liệu/ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại". Chương trình cho phép tra cứu lại hoá đơn đã xuất bán ra trước đó. Lúc này, trên bảng kê thuế GTGT đầu ra sẽ ghi âm doanh số và ghi âm số tiền thuế GTGT phải nộp. Các thông tin liên quan đến phiếu nhập hàng bán bị trả lại cũng như cách thức nhập chứng từ này tương tự như nhập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho đã trình bày ở trên. V Phân bổ tiền hàng cho các hóa đơn: Nếu doanh nghiệp có theo dõi thanh toán chi tiết cho từng hóa đơn, chứng từ này được dùng để điều chỉnh số tiền còn phải thu của các hóa đơn bán hàng đã xuất ra khi lên các báo cáo chi tiết công nợ theo hóa đơn. Việc điều chỉnh này được thực hiện ở menu “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập nhật số liệu/ Phân bổ tiền hàng cho các hóa đơn”. V Hàng hóa, dịch vụ bị trả lại: Trường hợp khách hàng trả lại hàng hoá, dịch vụ đã mua thì số liệu được nhập tại menu "Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập nhật số liệu/ Hàng hóa, dịch vụ bị trả lại". V Hóa đơn giảm giá: Trong một số trường hợp, hàng hóa bán ra hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng không đảm bảo yêu cầu về một vấn đề nào đó, doanh nghiệp phải giảm giá cho khách hàng. Khi nghiệp vụ này phát sinh, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn giảm giá cho khách hàng, các chứng từ này được cập nhật tại menu “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập nhật số liệu/ Hóa đơn giảm giá”. Thuế GTGT đầu ra trên bảng kê thuế GTGT đầu ra sẽ ghi âm doanh số và ghi âm số tiền thuế GTGT phải nộp. V Một số vấn đề liên quan đến quản lý bán hàng Chương trình lưu giá bán lần cuối của từng mặt hàng và khi chọn một mặt hàng, chương trình tự động gán giá vào trường giá bán, tuy nhiên người sử dụng có thể sửa lại giá bán cho đúng với giá bán trên hoá đơn. Trong trường hợp doanh nghiệp bán theo hệ thống giá thống nhất thì tuỳ theo cách thức xác định hệ thống giá bán chương trình sẽ được sửa theo yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 51
  14. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng Trong trường hợp bán hàng có chiết khấu thì chương trình cho phép nhập số tiền chiết khấu và tài khoản hạch toán chiết khấu bán hàng. Trong trường hợp chiết khấu bán hàng và chiết khấu thanh toán theo một hệ thống thống nhất thì chương trình sẽ được sửa theo yêu cầu của doanh nghiệp. Fast Accounting cho phép quản lý doanh thu theo bộ phận kinh doanh và có thể đến tận nhân viên bán hàng. Việc quản lý này được thông qua danh mục bộ phận bán hàng và mỗi khi nhập một hoá đơn bán hàng thì phải chỉ rõ doanh thu được tính cho bộ phận nào hoặc cho nhân viên bán hàng nào. Đối với các mặt hàng tính giá vốn theo phương pháp đích danh, người sử dụng phải tự cập nhật giá vốn. Chương trình cho phép chọn phiếu nhập để thực hiện xuất hàng theo phiếu nhập. Đối với các mặt hàng tính giá vốn theo phương pháp giá trung bình tháng, trung bình di động hoặc nhập trước xuất trước, giá vốn được tính vào cuối tháng và chương trình sẽ tự động cập nhật vào các phiếu xuất bán. Trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp xuất hàng cho khách trong kỳ nhưng xuất hoá đơn vào cuối kỳ. Lúc này, khi xuất kho trong kỳ mà chưa xuất hoá đơn ta làm phiếu xuất điều chuyển từ kho công ty sang kho đại lý (xem khách hàng là 1 đại lý). Khi xuất hoá đơn cho khách hàng thì hoá đơn bán hàng xuất từ kho đại lý hoặc làm phiếu xuất điều chuyển lại từ kho đại lý về kho công ty, sau đó làm hoá đơn bán hàng xuất từ kho công ty. V. Kế toán vốn bằng tiền V.1 Nhiệm vụ Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, các công ty tài chính và các khoản tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng, có thể gọi đó là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp. Đây là tài sản có tính luân chuyển cao nhất nên đòi hỏi phải có những nguyên tắc quản lý chặt chẽ tránh thất thoát, gian lận. Vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động tăng hoặc giảm hằng ngày của tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, Hạn chế hết sức tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Cuối mỗi ngày phải đối chiếu số dư trên sổ sách kế toán và số thực tế tại quỹ để xử lý kịp thời những sai sót. - Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi, quản lý tiền mặt, tiền gởi ngân hàng (TGNH), quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Khuyến khích việc thanh toán không dùng tiền mặt. Định kỳ đối chiếu số dư trên sổ sách của doanh nghiệp với số dư ở ngân hàng để kịp thời xử lý chênh lệch. Chứng từ kế toán được sử dụng là: các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thanh toán, bảng kiểm kê quỹ Các loại sổ sách kế toán liên quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền là sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gởi ngân hàng Một phần mềm kế toán được lập trình đảm bảo cho kế toán vốn bằng tiền hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ trên, các loại chứng từ dùng để hạch toán tương tự như kế toán thủ công. Tuy nhiên, toàn bộ quá trình nhập, lưu trữ và xử lý các chứng từ được thực hiện thông qua máy vi tính. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 52
  15. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng V.2 Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ tương tự như kế toán thủ công. Tuy nhiên, việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên máy với nguyên tắc lưu trữ một lần. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa kế toán máy và kế toán thủ công. Khi tiến hành công tác kế toán trên máy, trước hết kế toán vốn bằng tiền phải tự thiết lập hệ thống tài khoản để mã hoá các loại vốn bằng tiền tương ứng. Việc mã hoá này đồng thời với việc mở sổ tổng hợp hay chi tiết cho đối tượng kế toán cần theo dõi. Thông thường phần việc này được thực hiện trước khi đưa phần mềm vào sử dụng. Tuy nhiên, kế toán có thể sửa chữa nội dung đã được mã hoá trong bảng mã tài khoản theo yêu cầu sử dụng. Sau khi tiến hành đăng ký, sửa đổi nội dung các tài khoản cần sử dụng, kế toán chỉ nhập một chứng từ liên quan đến cả hai tài khoản trên, khi đó máy sẽ tự tách chứng từ để ghi vào hai loại sổ tương ứng. Nếu kế toán tiền mặt đã vào thì kế toán tiền gửi không vào máy nữa mà chỉ soát lại và cấp phiếu chứng từ thứ hai (số phiếu báo Nợ) nếu cần thiết. Để đảm bảo lập báo cáo kế toán chính xác, cuối mỗi ngày, kế toán viên phải tiến hành xem, sửa, in chứng từ, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ sách kế toán trong chương trình kế toán máy. Các chương trình kế toán máy khác nhau sẽ có các thao tác nhập sửa chứng từ khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các chương trình kế toán máy đều bao gồm các chức năng cho phép nhập chứng từ, xem, sửa, in chứng từ, xem in số dư tài khoản, in định khoản các tài khoản, Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, kế toán tiến hành lựa chọn loại chứng từ, sổ phù hợp để ghi nhận. Với kế toán máy sau khi đăng ký chính xác các hệ thống công cụ kế toán, đầu vào kế toán và vào đúng các nghiệp vụ phát sinh, công việc còn lại do máy thực hiện theo chương trình, người sử dụng phải thực hiện một số câu lệnh điều khiển chương trình hoạt động theo yêu cầu. Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán vốn bằng tiền Chøng tõ PhiÕu thu, phiÕu chi Sæ phô NH (B¸o cã, b¸o nî) Mua b¸n ngo¹i tÖ Sè liÖu chuyÓn tõ ChuyÓn sè liÖu sang c¸c ph©n hÖ kh¸c c¸c ph©n hÖ kh¸c Ph©n hÖ kÕ to¸n KÕ to¸n tæng hîp Vèn b»ng tiÒn C«ng nî ph¶i thu C«ng nî ph¶i tr¶ B¸o c¸o NhËt ký thu, nhËt ký chi Sæ quü, sæ ng©n hµng Sè d- tiÒn mÆt, sè d- ng©n hµng Dßng tiÒn Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 53
  16. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng V Các thông tin của phiếu thu tiền mặt V Phân loại phiếu thu zThu tiền chi tiết theo từng hóa đơn (loại phiếu thu bằng 1) - Loại phiếu thu này được sử dụng khi thu tiền bán hàng hoặc thu lại tiền cho vay hoặc khoản tạm ứng trước đó và khi nhập liệu phải chỉ rõ là thu tiền của hóa đơn nào hoặc của phiếu chi cho vay, tạm ứng cụ thể. - Trong trường hợp thu tiền của nhiều hóa đơn thì phải tách số tiền ra theo từng hóa đơn 1. - Tài khoản đối ứng sẽ là tài khoản ghi trên hóa đơn và chương trình tự động lấy tài khoản này để hạch toán. - Số tiền đã thu của hóa đơn hiện trên màn hình là tổng số tiền đã thu liên quan đến hóa đơn này trừ đi số tiền thu theo phiếu thu hiện tại. Trong trường hợp lọc chứng từ cũ ra sửa thì số tiền đã thu sẽ bao gồm cả các số tiền của các phiếu thu sau phiếu thu hiện thời. - Khi loại tiền thu trên phiếu thu khác với loại tiền trên hóa đơn bán hàng thì phải nhập số tiền quy đổi tương ứng với loại tiền ghi trên hóa đơn. Lúc này chương trình sẽ tự động hạch toán số tiền chênh lệch tỷ giá so với số tiền trên hóa đơn. zThu tiền của một khách hàng (loại phiếu thu bằng 2) - Loại phiếu thu này được sử dụng khi ta thu tiền của các món công nợ phải thu nhưng chỉ quan tâm đến đối tượng công nợ (khách hàng, người vay tiền, tạm ứng) mà không cần phải chỉ rõ thu tiền của hóa đơn nào, phiếu chi nào ngay khi nhập liệu. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 54
  17. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Việc phân bổ số tiền đã thu cho từng hóa đơn có thể thực hiện sau đó (sau khi đã lưu chứng từ, hoặc lọc chứng từ đã nhập trước đó) bằng cách kích chuột vào nút "Số HĐ". Khi này chương trình sẽ cho hiện lên các hóa đơn liên quan đến khách hàng hiện thời chưa tất toán để ta thực hiện phân bổ số tiền thu cho các hóa đơn tương ứng. Chức năng phân bổ này còn được thực hiện ở menu: Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập nhật số liệu/ Phân bổ thu tiền hàng cho các hóa đơn. - Trong trường hợp không liên quan ngoại tệ và hạch toán chênh lệch tỷ giá giao dịch, tỷ giá ghi sổ thì ta có thể dùng loại phiếu thu bằng 9. z Thu tiền của nhiều khách hàng (loại phiếu thu bằng 3) - Loại phiếu thu này được sử dụng khi thu tiền của nhiều đối tượng công nợ trên 1 phiếu thu. z Nhận (thu) tiền đi vay (loại phiếu thu bằng 4) - Loại phiếu thu này được sử dụng đối với các khoản tiền đi vay và khi chi trả vay phải chỉ rõ là chi trả cho số phiếu thu nào khi nhận tiền vay. - Trong trường hợp sau này không cần phải theo dõi trả vay chi tiết theo số phiếu thu thì ta có thể sử dụng loại phiếu thu bằng 9 z Chuyển tiền ngoại tệ (loại phiếu thu bằng 5) - Loại phiếu thu này được sử dụng trong trường hợp chuyển tiền ngoại tệ (rút tiền ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ, nhận chuyển tiền từ ngân hàng B vào ngân hàng A) và sử dụng chức năng tự động cập nhật tỷ giá giao dịch của phiếu thu bằng tỷ giá ghi sổ khi chi tiền ngoại tệ. - Trong trường hợp tỷ giá giao dịch của phiếu thu do người sử dụng tự cập nhật, không sử dụng chức năng tự động cập nhật của chương trình thì có thể sử dụng loại phiếu thu bằng 9. z Mua ngoại tệ (loại phiếu thu bằng 6) - Loại phiếu thu này được sử dụng trong trường hợp định kỳ cuối tháng sử dụng chức năng cập nhật lại tỷ giá giao dịch được khai báo trong danh mục tỷ giá cho các phiếu thu ngoại tệ. Chương trình sẽ cập nhật lại tỷ giá giao dịch cho các phiếu thu ngoại tệ trừ các phiếu thu thuộc loại mua ngoại tệ (theo tỷ giá thỏa thuận với người bán ngoại tệ). - Trong trường hợp tỷ giá giao dịch do người sử dụng tự cập nhật mà không sử dụng chức năng tự động cập nhật của chương trình thì có thể sử dụng loại phiếu thu bằng 9. z Người mua trả tiền trước (loại phiếu thu bằng 7) - Loại phiếu thu này được sử dụng trong trường hợp ta muốn theo dõi thu tiền chi tiết theo hóa đơn và khi nhận tiền của người mua trả trước thì hạch toán qua tài khoản công nợ trung gian. - Lưu ý là loại phiếu thu này thường được sử dụng trong trường hợp liên quan đến ngoại tệ và phải tính toán tỷ giá ghi sổ, hạch toán chênh lệch liên quan đến tỷ giá. - Nhận (thu) tiền trả trước của người mua. Hạch toán qua tài khoản “Nhận tiền trả trước của khách hàng”. - Sau khi xuất hóa đơn cho khách hàng thực hiện bút toán bù trừ công nợ giữa tài khoản “Nhận tiền trả trước của khách hàng” và tài khoản “Công nợ phải thu”. Bút toán này được chi tiết cho từng hóa đơn. - Trong trường hợp không liên quan đến ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ghi sổ và tỷ giá giao dịch thì có thể sử dụng loại phiếu thu bằng 9. z Thu khác (loại phiếu thu bằng 9) - Loại phiếu thu này được sử dụng trong các trường hợp còn lại, không thuộc các loại phiếu thu nêu trên. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 55
  18. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng VI. Kế toán tổng hợp Phân hệ kế toán tổng hợp có thể được dùng như một phân hệ cơ sở và độc lập hoặc liên kết thống nhất với tất cả các phân hệ khác. Nó thực hiện việc tổng hợp số liệu từ tất cả các phân hệ khác, làm cơ sở lên sổ sách, báo cáo kế toán và khoá sổ kế toán. Số lượng chứng từ giao dịch cập nhật ở phân hệ kế toán tổng hợp nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ sử dụng các phân hệ kế toán khác. Nếu sử dụng các phân hệ kế toán khác nhiều thì số chứng từ cập nhật ở phân hệ kế toán tổng hợp càng ít. Phân hệ tổng hợp thường được dùng để cập nhật các nghiệp vụ kế toán khác, không có chứng từ cụ thể, như các bút toán phân bổ (lương, chi phí bảo hiểm y tế, công đoàn phí, chi phí khấu hao TSCĐ), các bút toán bù trừ công nợ giữa các khách hàng và các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán tổng hợp Chứng từ Phiếu kế toán Bút toán định kỳ Bút toán kết chuyển tự động Bút toán phân bổ tự động Số liệu Số liệu chuyển chuyển PHÂN HỆ từ các đến các KẾ TOÁN phân hệ phân hệ TỔNG HỢP khác khác sang Báo cáo Báo cáo tài chính Sổ sách kế toán Báo cáo thuế + Phương pháp thủ công: Lấy số dư hiện thời của các tài khoản liên quan từ bảng cân đối thử làm cơ sở số liệu để thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển bằng cách sử dụng phiếu kế toán. Phương pháp thủ công có nhiều điểm hạn chế và tốn thời gian, đặc biệt trong những tình huống sau: - Số lượng các bút toán phân bổ và kết chuyển có thể rất lớn (lên tới vài trăm) trong trường hợp quản lý chi tiết về chi phí và doanh thu theo loại hình kinh doanh và bộ phận kinh doanh. Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 56
  19. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Mỗi khi điều chỉnh lại số liệu gốc, phải tiến hành sửa lại các bút toán phân bổ và kết chuyển thủ công trước đó. Những hạn chế này có thể được khắc phục bằng phương pháp phân bổ và kết chuyển tự động, dựa trên cơ sở: - Các bút toán phân bổ và kết chuyển đều lặp lại giống nhau vào cuối các kỳ kế toán. - Cách lấy số liệu có thể được thực hiện khá dễ dàng bởi chương trình kế toán được viết bằng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu. Fast Accounting có thể thực hiện được các bút toán phân bổ và kết chuyển tự động. Quy trình thực hiện như sau: + Thực hiện tổng hợp số liệu cuối tháng. + Cập nhật danh mục các bút toán phân bổ/kết chuyển tự động. + Yêu cầu chương trình tự động tạo các bút toán phân bổ/kết chuyển đã khai báo trong danh mục các bút toán phân bổ/ kết chuyển. Khi chương tình thực hiện các bút toán kết chuyển, tất cả các giao dịch, kể cả các giao dịch tự động kết chuyển và tự động phân bổ được thực hiện trước bút toán kết chuyển tiếp theo, đều được tham gia vào quá trình tính toán, nên cần thực hiện các bút toán kết chuyển tự động theo đúng thứ tự cần thiết TÀI LIỆU THAM KHẢO: - PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2004, Vận dụng chuẩn mực kế toán mới vào các phần hành kế toán doanh nghiệp. - TS.Trần Thị Song Minh, 2005, Chương III: Phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING trong Giáo trình kế toán máy, Trang 85 - 216, NXB Lao động-Xã hội - Công ty tài chính kế toán FAST, 2005, Hướng dẫn thực hành phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING - Công ty tài chính kế toán FAST, 2005, Số liệu thực hành phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III 1. Hãy so sánh sự khác nhau, giống nhau khi tiến hành công tác kế toán tài sản cố định, kế toán vốn bằng tiền theo phương pháp thủ công và kế toán máy 2. Trình bày chức năng và các thao tác cập nhật số liệu trong phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả 3. Trình bày chức năng và các thao tác cập nhật số liệu trong phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu 4. Trình bày chức năng và các thao tác cập nhật số liệu trong phân hệ kế toán vốn bằng tiền 5. Chứng từ trùng và vấn đề khử trùng trong FAST ACCOUNTING Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 57
  20. Bài giảng Kế toán máy Biên soạn: Lê Ngọc Mỹ Hằng BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG III Trường ĐH Kinh Tế - Khoa KT TC Trang 58