Bài giảng Kỹ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2 - Chương 2: Khái niệm về công tác chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị - Phạm Đức Thanh

pdf 16 trang hapham 1920
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2 - Chương 2: Khái niệm về công tác chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị - Phạm Đức Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_ha_tang_giao_thong_phan_2_chuong_2_khai_n.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2 - Chương 2: Khái niệm về công tác chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị - Phạm Đức Thanh

  1. MÔN HỌC: KỸ THUẬT HẠ TẦNG GIAO THÔNG PHẦN 2 CHUẨN BỊ KHU ĐẤT XÂY DỰNG KS.NCS. PHẠM ĐỨC THANH Bộ môn Kỹ thuậtHạ tầng và PTNT emai: phamducthanh@wru.vn 0979.88.3339 CẤU TRÚC PHẦN 2 CHƯƠNG 1. Khái niệm công tác chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng CHUẨN BỊ CHƯƠNG 2. Những khái niệm về địa hình KỸ THUẬT KHU ĐẤT XÂY DỰNG CHƯƠNG 3. Thiết kế quy hoạch chiều cao CHƯƠNG 4. Giới thiệu PM san nền HS 3.0 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 2 H HARMONY.LTD Hướng dẫn sử dụng phần mềm HS của công ty Hài Hòa 3 1
  2. CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KỸ THUẬT CHO KHU ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1 Khái niệm Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị là những biện pháp kỹ thuật sử dụng để cải tạo điều kiện tự nhiên phục vụ mục đích quy hoạch, xây dựng đô thị. 1.2 Các biện pháp chủ yếu của công tác chuẩn bị kỹ thuật 1. Đánh giá và lựa chọn đất xây dựng đô thị: 2. QH chiều cao: 3. Thoát nước mặt: 4. Hạ mực nước ngầm: 5. Bảo vệ khu đất xây dựng khỏi bị ngập lụt: 6. Gia cố bờ sông, bờ hồ và các mái dốc, các sân bãi: Những biện pháp chuẩn bị kỹ thuật đặc biệt khác: bao gồm phòng và chống các hiện tượng đất trượt, mương xói, hốc ngầm, dòng bùn đá, động đất. 4 1.3 Đánh giá và lựa chọn đất xây dựng đô thị 1.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên khu đất (tự đọc) Những yếu tố thiên nhiên cơ bản ảnh hưởng đến quy hoạch xây dựng đô thị là: khí hậu, địa hình, thủy văn, địa chất công trình và địa chất thủy văn. Để lập được bản đồ đánh giá cần có các tài liệu và bản đồ cần thiết sau: a. Tài liệu: Thu thập đầy đủ các tài liệu khí hậu, khí tượng thủy văn, địa chất công trình, địa chất thủy văn và địa hình. b. Bản đồ: Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 – 1/10.000 mới nhất có các đường đồng mức chênh cao từ 0,5m đến 2,0m tùy thuộc vào mức độ phức tạp của địa hình Bản đồ hiện trạng (cùng tỷ lệ với bản đồ địa hình) gồm hiện trạng công trình kiến trúc, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị 5 Bảng tiêu chuẩn đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên (TCVN 4449-1987) Yếu tố của Phân loại mức độ thuận lợi Tính chất xây điều kiện dựng Loại I Loại II Loại III tự nhiên (thuận lợi) (ít thuận lợi) (không thuận lợi) a) XD nhà ở và công Dưới 0,4% (vùng núi từ 10 - Trên 20% (vùng núi trên Từ 0,4 đến 10% Độ dốc trình công cộng 30%) 30%) địa hình Dưới 0,4% (vùng núi từ 0,4 - b) XD công nghiệp Từ 0,4 đến 3% Trên 10% 10%) Cường độ XD nhà ở công cộng R ≥ 1,5 kG/cm2 R =1 ÷ 1,5 kG/cm2 R < 1 kG/cm2 nén của đất và công nghiệp Mực nước ngầm cách Mực nước ngầm cách mặt đất Mực nước ngầm sát mặt đất Địa chất XD nhà ở công cộng mặt đất trên 1,5m. từ 0,5 đến 1,5m đến cách mặt 0,5m; đất sình và công nghiệp Nước ngầm không ăn thủy văn Nước ngầm ăn mòn bê tông lầy, nước ăn mòn bê tông mòn BT Với lũ có tần suất 4% không Với lũ có tần suất 1% ngập XD nhà ở công cộng Với lũ có tần suất 1% bị ngập lụt. Với lũ có tần suất trên 1m. Với lũ có tần suất Thủy văn và công nghiệp không bị ngập lụt 1% không ngập quá 1m 4% ngập trên 0,5m Khu đất không có hiện Khu đất có hiện tượng sụt lở, Có hiện tượng sụt lở hình XD nhà ở công cộng tượng sụt lở, khe vực nhưng có khả năng xử lý đơn thành khu vực hang động, xử Địa chất và công nghiệp hang động đất giản. lý phức tạp. Chế độ nhiệt ẩm, mưa, Chế độ nhiệt ẩm, mưa, nắng, Chế độ nhiệt ẩm, mưa, nắng, XD nhà ở công cộng nắng gió, không bịảnh gió ảnh hưởng đến sản xuất gió ảnh hưởng lớn gần như Khi hậu và công nghiệp hưởng lớn đến sản xuất và sức khỏe nhưng không thường xuyên hàng năm đến và sức khỏe thường xuyên sản xuất và sức khỏe. 6 2
  3. 1.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên khu đất (tự đọc) Dựa vào các tài liệu kể trên tiến hành đánh giá theo hai bước sau: Bước 1. Đánh giá riêng lẻ từng yếu tố; Bước 2. Đánh giá tổng hợp tất cả các yếu tố Đánh giá tổng hợp toàn bộ các yếu tố của điều kiện tự nhiên cần thể hiện được: Đất thuân lợi cho xây dựng: bao gồm các khu đất có điều kiện tự nhiên hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu xây dựng, vốn đầu tư cho các biện pháp kỹ thuật ít. Đất ít thuận lợi cho xây dựng: bao gồm các khu đất điều kiện tự nhiên chưa đáp ứng ngay cho yêu cầu xây dựng chỉ có thể sử dụng sau khi có các biện pháp kỹ thuật không quá phức tạp và tốn kém. Đất không thuận lợi cho xây dựng: bao gồm các khu đất điều kiện tự nhiên phức tạp không nên dùng vào mục đích xây dựng đô thị. Nếu cần thiết sử dụng thì phải tuân thủ theo những hướng dẫn các biện pháp khắc phục. Đất cấm xây dựng, không được phép xây dựng. 7 1.3.2 Lựa chọn đất xây dựng đô thị (tự đọc) a. Những căn cứ để lựa chọn đất xây dựng đô thị: 1. Kết quả đánh giá đất đai (bản đồ tổng hợp đánh giá đất xây dựng); 2. Điều kiện vệ sinh môi trường và cảnh quan thiên nhiên; 3. Điều kiện kinh tế và khả năng trình độ khoa học kỹ thuật, các tiện nghi thuận lợi cho việc tổ chức phục vụ các hoạt động của con người trong đô thị; 4. Điều kiện quốc phòng và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho đô thị; 5. Điều kiện sử dụng vật liệu địa phương; 6. Điều kiện mở rộng – phát triển đô thị trong tương lai. 8 1.3.2 Lựa chọn đất xây dựng đô thị (tự đọc) b. Những yêu cầu đối với khu đất xây dựng: 1. Có các lợi thế về kinh tế, cơ sở hạ tầng đô thị, dân số, khí hậu, cảnh quan và phù hợp với xu thế phát triển đô thị; 2. Có điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn) thuận lợi cho xây dựng công trình. Không nằm trong khu vực đất có các hiện tượng gây sụt lở, catstơ, trôi trượt, xói mòn, chấn động .; 3. Có đủ diện tích đất để phát triển đô thị trong g/đoạn 20 năm và dự trữ cho g/đoạn tiếp theo; 4. Có điều kiện để phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; 5. Đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng ồn, dịch bệnh truyền nhiễm, cháy nổ ); 6. Không thuộc phạm vi khu vực được xác định để khai thác mỏ, bảo tồn TN; 7. Không nằm trong phạm vi cấm xây dựng theo pháp luật; 8. Khu vực lựa chọn xây dựng các công trình ngầm cần có điều kiện kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn xây dựng công trình ngầm và có điều kiện để kết nối hợp lý với các công trình trên mặt đất. 9 3
  4. CHƯƠNG 2. NHỮNG KHÁI NiỆM CƠ BẢN 2.1 Phân loại địa hình - Địa hình đồng bằng: đặc trưng cơ bản là bằng phẳng, có độ chênh cao nhỏ, độ dốc nhỏ, không có gò đồi, mương xói. Do độ dốc nhỏ nên việc thoát nước mặt gặp nhiều khó khăn, thường có nước ngầm cao và hay bị ngập úng. 10 2.1 Phân loại địa hình (tiếp) - Địa hình trung du: Đặc trưng của loại địa hình này là có độ chênh cao rõ rệt, độ dốc tương đối lớn, có các đường phân lưu, có thung lũng và những gò đồi, mương xói không lớn lắm. Nếu có giải pháp bố trí kiến trúc hợp lý thì loại địa hình này không gây khó khăn lớn trong xây dựng. Việc tổ chức thoát nước theo nguyên tắc tự chảy rất thuận tiện. 11 2.1 Phân loại địa hình (tiếp) - Địa hình miền núi Có độ dốc lớn, thường có mương xói và thung lũng sâu. Do đó khi quy hoạch đô thị cũng gặp nhiều khó khăn và cần phải có những giải pháp thật hợp lý như chọn nhà có chiều dài nhỏ, bố trí từng nhóm nhà trên những cấp nền khác nhau. Chi phí để khắc phục độ dốc lớn sẽ lớn hơn rất nhiều so với các loại địa hình khác. 12 4
  5. 2.2 Các cốt cao độ 2.2.1 Cốt chuẩn quốc gia Trước năm 1975: Miền Bắc sử dụng cốt 0 ở đảo Hòn Dấu, HP Miền Nam sử dụng cốt 0 ở Mũi Nai, KGiang Sau giải phóng cả nước thống nhất về một cốt chuẩn quốc gia là cốt 0 ở Hòn Dấu. Đảo Hòn Dấu, Hải Phòng 2.2.2 Cốt chuẩn của thành phố, tỉnh 2.2.3 Cốt nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng, HXD) Cốt xây dựng của đô thị là cao độ thấp nhất cho phép của nền khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng đô thị nhằm đảm bảo cho khu đất xây dựng không bị ngập nước. Cốt xây dựng thể hiện trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000. 13 2.2 Các cốt cao độ (tiếp) 2.2.3 Cốt nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng, HXD) (tiếp) Tính toán xác định cốt xây dựng theo trình tự sau: B1. Tính toán thủy văn để xác định mối quan hệ giữa lưu lượng lũ và tần suất; B2. Lựa chọn tần suất thiết kế; B3. Xác định mực nước tính toán (Hmax) dựa vào mối quan hệ giữa lưu lượng và mực nước tính toán. B4. Xác định cốt xây dựng theo công thức: H XD = H max + 0,5(m) Trong đó: 0,5 m là khoảng độ cao an toàn Đối với các đô thị ven biển thì việc tính toán thủy văn sẽ căn cứ vào chế độ thủy triều và giải pháp bảo vệ khu đất khỏi bị ngập lụt. Trường hợp đô thị đã có đê bao bảo vệ (không chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông suối) thì việc xác định cao độ xây dựng sẽ căn cứ vào chế độ thủy nông và năng lực của các công trình tiêu úng thuộc hệ thống thủy lợi. 14 2.3 Cách biểu diễn địa hình 2.3.1 Phương pháp đường đồng mức Đường đồng mức là đường nối các điểm có cùng độ cao trên mặt đất. Địa hình của khu đất được biểu diễn bằng những đường đồng mức được quy ước. Đường đồng mức được quy ước là hình chiếu trên mặt bằng của giao tuyến tạo bởi bề mặt địa hình với mặt phẳng nằm ngang được bố trí cách nhau theo chiều cao trên những khoảng cách Địa hình biểu diễn bằng đường đồng mức. Chênh cao các đường là 5m bằng nhau.15 5
  6. 2.3.1 Phương pháp đường đồng mức (tiếp) Bản đồ địa hình núi Chùa chan 16 2.3.2 Phương pháp ghi độ cao các điểm Là phương pháp biểu diễn địa hình bằng cách ghi cao độ các điểm đặc trưng chi tiết của địa hình lên bản đồ, tập hợp những cao độ này biểu diễn sự lồi lõm của mặt đất. 17 2.3.3 Phương pháp khác Như các phương pháp: kẻ vân, tô màu và các ký hiệu sông, suối, khe, mương . 18 6
  7. CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ QUY HOẠCH CHIỀU CAO 3.1 Khái niệm về quy hoạch chiều cao Quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng độ thị là nghiên cứu giải quyết cao nền xây dựng của các công trình, các bộ phận đất đai thành phố hợp lý nhất để thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật và cảnh quan kiến trúc 3.2 Mục đích của quy hoạch chiều cao Là biến địa hình tự nhiên của khu đất đang ở dạng phức tạp thành những bề mặt hợp lý nhất nhằm đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng và quy hoạch kiến trúc. 19 3.3 Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao là tạo bề mặt tương lai cho các bộ phận chức năng như đường giao thông, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu cây xanh nhằm đảm bảo các yêu cầuvề kỹ thuật, kiến trúc và sinh thái 3.3.1 Yêu cầu kỹ thuật: -Bảo đảm độ dốc và hướng dốc nền hợp lý để tổ chức thoát nước mưa nhanh chóng triệt để trên cơ sở tự chảy – không gây ngập úng làm ảnh hưởng đến các hoạt động của đô thị, phá hoại kết cấu đường giao thông và các công trình xây dựng khác. -Bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người đi bộ và các phương tiện giao thông đi lại trong đô thị. -Tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng công trình ngầm và duy trì phát triển cây xanh trên khu đất xây dựng. 20 3.3 Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao (tiếp) 3.3.2 Yêu cầu kiến trúc: Phải sử dụng có hiệu quả địa hình tự nhiên, bố trí và giải quyết hợp lý giữa quy hoạch mặt bằng và quy hoạch chiều cao các bộ phận chức năng của đô thị để thực hiện tốt nhất việc tổ chức không gian kiến trúc Ví dụ về tổ chức các cấp nền. Bố trí kiến trúc khi tổ chức địa hình hợp lý 21 7
  8. 3.3 Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao (tiếp) 3.3.3 Yêu cầu sinh thái: Phải luôn chú ý khi cải tạo bề mặt địa hình không làm xấu đi các điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, hạn chế sự bào mòn đất và ảnh hưởng đến lớp thực vật. Cố gắng giữ được trạng thái cân bằng tự nhiên có lợi cho điều kiện XD 22 3.4 Các nguyên tắc thiết kế QH chiều cao - Tính hài hòa. Triệt để lợi dụng địa hình tự nhiên, sử dụng đến mức tối đa những mặt tốt của điều kiện tự nhiên, tận dụng hình dáng địa hình sẵn có. Tóm lại càng can thiệp ít vào tự nhiên càng tốt. - Tính kinh tế. Bảo đảm cân bằng đào đắp với khối lượng công tác đất là ít nhất và cự ly vận chuyển đất là ngắn nhất. Nguyên tắc này đạt được hiệu quả kinh tế cao vì giá thành vận chuyển chiếm một tỷ trọng khá lớn trong công tác đất nói chung. Quy hoạch chiều cao nền lợi dụng địa hình tự nhiên a. Mặt cắt địa hình tự nhiên b. Mặt cắt quy hoạch chiều cao 23 3.4 Các nguyên tắc thiết kế QH chiều cao (tiếp) - Tính thống nhất. Thiết kế và quy hoạch chiều cao phải được giải quyết trên toàn bộ đất đai đô thị hoặc trong khu đất xây dựng. Phải tạo sự liên kết chặt chẽ về cao độ giữa các bộ phận trong đô thị, làm nổi bật ý đồ kiến trúc và thuận lợi cho các yêu cầu kỹ thuật khác. - Tính kế thừa. Thiết kế quy hoạch chiều cao phải được tiến hành theo các giai đoạn và phải đảm bảo giao đoạn sau tuân thủ sự chỉ đạo của giai đoạn trước. 24 8
  9. 3.5 Các phương pháp thiết kế quy hoạch chiều cao 3.5.1 Phương pháp mặt cắt Đặc điểm: Thực chất của phương pháp này là lập các mặt cắt thiên nhiên của khu đất, sau đóvạch các mặt cắt thiết kế trên đó. Ưu điểm: PP này đơn giản. Nhược điểm: Việc so sánh để chọn giải pháp hợp lý (về khối lượng đất) chỉ biết được sau khi đã hoàn thành toàn bộ. Nếu giải pháp chưa hợp lý, phải thay đổi cao độ thiết kế thì phải tiến hành lại từ đầu cho đến khi đạt kết quả. Do vậy sẽ mất nhiều thời gian. Áp dụng: PP này thường được áp dụng cho các khu đất nghiên cứu có chiều dài lớn chạy thành dải như đường ô tô, đường sắt, tuyến đê, kênh mương và thường dùng trong thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật. 25 3.5.1 Phương pháp mặt cắt (tiếp) Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt (đối với đường phố) 26 3.5.1 Phương pháp mặt cắt (tiếp) Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt (đối với đường phố) 27 9
  10. 3.5.1 Phương pháp mặt cắt (tiếp) Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt (đối với khu đất) 28 3.5.2 Phương pháp đường đồng mức Trên mặt bằng khu đất có những đường đồng mức (hoặc cao độ) tự nhiên, tiến hành vạch ra những đường đồng mức thiết kế dựa trên độ dốc cho phép đảm bảo yêu cầu bố trí theo tổng mặt bằng và thoát nước mưa. Những đường đồng mức có chênh cao là 0,1; 0,2; 0,5; 1,0m tùy theo tỷ lệ bản vẽ và mức độ phức tạp của địa hình Các đường đồng mức thiết kế thể hiện được mặt phẳng nền thiết kế trên đócóthể dễ dàng xác định đuợc hướng dốc, độ dốc, cao độ các điểm đặc biệt và sự chênh lệch cao độ. Ưu điểm: PP đường đồng mức thiết kế đơn giản, dễ thực hiện. Áp dụng: Thường được sử dụng rộng rãi trong thiết kế quy hoạch chiều cao cho các khu đất có diện tích rộng như khu nhà ở, khu công nghiệp hoặc các bộ phận của đường phố, quảng trường. 29 3.5.2 Phương pháp đường đồng mức (tiếp) Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp đường đồng mức 30 10
  11. 3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao (tự đọc) Quy hoạch chiều cao được thực hiện trong các đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị, các dự án đầu tư xây dựng. Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao tương ứng với các giai đoạn quy hoạch xây dựng 3.6.1 Thiết kế quy hoạch chiều cao giai đoạn quy hoạch chung xây dựng đô thị Giai đoạn này gọi là thiết kế quy hoạch chung chiều cao nền xây dựng toàn đô thị. Thường được thiết kế trên bản đồ có tỷ lệ 1/5000 – 1/10.000 hoặc tỷ lệ 1/25.000 đối với đô thị đặc biệt và tỷ lệ 1/2.000 đối với đô thị loại V. 31 3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao (tự đọc) Nhiệm vụ của giai đoạn này là: 1. Đánh giá mức độ hơp lý của quy hoạch không gian với địa hình tự nhiên, nếu xét thấy cần thiết có thể đề xuất những ý kiến điều chỉnh; 2. Tính toán xác định độ cao nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng) cho toàn đô thị; 3. Nghiên cứu dự kiến phân chia lưu vực và hướng tổ chức thoát nước mặt; 4. Xác định mạng lưới cao độ khống chế trên toàn bộ khu vực xây dựng (bao gồm đường phố, các công trình đặc biệt: cầu, cống, nút giao); 5. Định hướng quy hoạch chiều cao nền đối với các ô phố; 6. Đề xuất giải pháp cho các khu vực có địa hình phức tạp; 7. Xác định khối lượng công tác đất của khu vực đào hoặc đắp; 8. Ước tính kinh phí xây dựng đợt đầu. 32 3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao (tự đọc) 3.6.2 Thiết kế quy hoạch chiều cao giai đoạn quy hoạch chi tiết Quy hoạch chi tiết xây dựng độ thị được lập trên bản đồ địa hình và bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 đến 1/2.000 tùy theo nhiệm vụ đặt ra. Thiết kế quy hoạch chiều cao giai đoạn quy hoạch chi tiết là bước cụ thể hóa, chi tiết hóa phương hướng quy hoạch chung chiều cao nền xây dựng toàn thành phố. Nhiệm vụ của giai đoạn này: 1. Thiết kế quy hoạch chiều cao cho đường phố, quảng trường và tất cả các bộ phận của khu vực xây dựng, tức là xác định cao độ khống chế, độ dốc dọc và chiều dài đường phốởtất cả các ngả giao nhau và những điểm đặc biệt trên đường phố. 2. Xác định các mặt phẳng và cao độ thiết kế trong nền xây dựng, các mái dốc taluy hoặc tường chắn nếu có; 3. Thể hiện một số mặt cắt điển hình để minh họa cho các giải pháp thiết kế; 4. Xác định ranh giới và tính khối lượng các khu vực đào đắp 5. Tính khái toán giá thành công tác san đắp nền. 33 11
  12. 3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao (tự đọc) Đối với bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị cần thực hiện thêm các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các mặt phẳng và cao độ thiết kế chi tiết đến các đường ngõ phố và sân nhà; 2. Trên từng công trình cần xác định cao độ các góc nhà, sàn nhà tầng 1 (cốt 0.00 của công trình), cao độ lối ra vào nhà; 3. Dự kiến vị trí khai thác đất đắp và đổ đất thừa (điều phối đất) 34 3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao (tự đọc) Chú ý: 1. Cao độ khống chế, hướng dốc của các điểm trên tuyến đường chính bao quanh khu vực xây dựng không được thay đổi so với quy hoạch chung chiều cao nền xây dựng toàn khu vực; 2. Hướng dốc nền xây dựng phải tuân theo sự chỉ đạo của giai đoạn trước, chỉ được thay đổi trị số độ dốc cho phù hợp với điều kiện thực tế. 3. Ngoài ra đối với các dự án đầu tư xây dựng cho khu đất nằm ngoài phạm vi quy hoạch chi tiết thì khi lập thiết kế tổng mặt bằng cần phải thiết kế cao độ nền hoàn thiện các bộ phận của khu đất (QH chiều cao) để làm cơ sở cho thiết kế công trình và hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà (san lấp mặt bằng, cấp thoát nước, nền móng công trình ). Có thể nói, việc thiết kế cao độ nền xây dựng hay quy hoạch chiều cao là không thể tách rời thiết kế mặt bằng tổng thể vì nó cũng là một trong các thông số xác định không gian cho khu vực xây dựng. 35 Quy hoạch chiều cao giai đoạn quy hoạch chi tiết 36 12
  13. 3.7 Tính khối lượng công tác đất Sau khi thiết kế chiều cao một khu vực xây dựng, phải tiến hành tính toán khối lượng công tác đào đắp đất, xác định khoảng cách vận chuyển để lựa chọn máy thi công và tính toán giá thành xây dựng Khối lượng công tác đất được tính toán theo: - Phương pháp lưới ô vuông, - Phương pháp mặt cắt; - Phương pháp ô tam giác và một số phương pháp khác. Trong đó thường dùng phương pháp lưới ô vuông và phương pháp mặt cắt 37 3.7.1 Phương pháp ô vuông Được sử dụng rộng rãi, nhất là đối với những khu đất có diện tích rộng. B1. Chia lưới ô vuông. B2. Xác định cao độ thiết kế, cao độ tự nhiên, cao độ thi công tại các đỉnh. B3. Xác định ranh giới đào đắp, B4. Đánh số thứ tự các ô tính toán tb B5. Tính khối lượng thi công cho từng ô đã lập bằng công thức V = F.htc Trong đó: V: Thể tích đất (khối lượng đất đào hoặc đắp), m3 F: diện tích ô tính toán, m2 tb htc : cao độ thi công trung bình, m B6. Thống kê khối lượng tính toán theo từng ô B7. Tổng hợp toàn bộ khối lượng thi công 38 3.7.1 Phương pháp ô vuông (tiếp) Bảng tính khối lượng theo phương pháp lưới ô vuông 39 13
  14. 3.7.1 Phương pháp ô vuông (tiếp) Giải thích các ký hiệu dùng trong lưới ô vuông 40 3.7.2 Phương pháp mặt cắt Thường dùng để tính toán khối lượng cho những khu đất có dạng chạy dài như đê, đập, tuyến đường, kênh đào, vệt xây dựng hai bên đường, đôi khi dùng để tính toán cho các khu đất có diện tích rộng như quảng trường, tiểu khu Trình tự tính toán như sau: B1. Lập mạng lưới mặt cắt ô cờ với khoảng cách 20 – 100 m, xác định cao độ thiên nhiên, cao độ thiết kế và cao độ thi công tại điểm giao của các mặt cắt B2. Thành lập mặt cắt dọc cho từng mặt cắt đóvàdựa vào CĐTN và CĐTK B3. Tính diện tích đào và đắp trên mỗi mặt cắt B4. Xác định khối lượng đào và đắp trong khoảng giữa 2 mặt cắt liền kề theo c/thức: Vi−1,i = Fi−1,i .Bi−1,i 41 3.7.2 Phương pháp mặt cắt (tiếp) Vi−1,i = Fi−1,i .Bi−1,i Khối lượng đào (đắp) Tổng diện tích đào (đắp) Chiều rộng giữa 2 trong khoảng giữa 2 trong khoảng giữa 2 mặt mặt cắt i-1, i mặt cắt i-1, i (m3) cắt i-1, i (m2) (m) 42 14
  15. 3.7.2 Phương pháp mặt cắt (tiếp) Tính khối lượng theo phương pháp mặt cắt 43 CHƯƠNG 4. GiỚI THIỆU PHẦN MỀM SAN NỀN HS 4.1 Cơ sở tính toán Cơ sở tính toán là chia lô cần tính toán đào đắp thành các ô vuông nhỏ và tính toán khối lượng đào đắp trong các ô nhỏ sau đótổng hợp lại. Kích cỡ các ô lưới do người do người sử dụng tính toán và phải phù hợp sao cho cao độ trung bình của các mặt cắt lưới tại 4 góc không chênh lệch nhau quá lớn để sai số kết quả tính toán không lớn 44 4.2 Quá trình tính toán 45 15
  16. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM SAN NỀN HS (Hướng dẫn do Cty Hài Hòa cung cấp) 46 16