Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán - Chương 6: Cơ sở lý thuyết mẫu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán - Chương 6: Cơ sở lý thuyết mẫu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ly_thuyet_xac_suat_va_thong_ke_toan_chuong_6_co_so.pdf
Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán - Chương 6: Cơ sở lý thuyết mẫu
- Chương 6: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MẪU TỔNG THỂ MẪU NGẪU NHIÊN THỐNG KÊ QUY LUẬT PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA MỘT SỐ THỐNG KÊ ĐẶC TRƯNG MẪU SUY DIỄN THỐNG KÊ
- Định nghĩa Các phương pháp mô tả tổng thể Các tham số đặc trưng tổng thể TỔNG THỂ
- TỔNG THỂ Định nghĩa Các phương pháp mô tả tổng thể Các tham số đặc trưng tổng thể
- Ví dụ Nghiên cứu tập hợp các khách hàng của 1 doanh nghiệp theo dấu hiệu định tính - mức độ hài lòng về sản phẩm; định lượng - nhu cầu về số lượng sản phẩm. Nghiên cứu tập hợp học sinh của 1 lớp: định tính - học lực; định lượng - chiều cao/ cân nặng. TỔNG THỂ Định nghĩa Tổng thể nghiên cứu là một tập hợp gồm các phần tử đồng nhất theo một dấu hiệu nghiên cứu định tính hay định lượng.
- TỔNG THỂ Định nghĩa Tổng thể nghiên cứu là một tập hợp gồm các phần tử đồng nhất theo một dấu hiệu nghiên cứu định tính hay định lượng. Ví dụ Nghiên cứu tập hợp các khách hàng của 1 doanh nghiệp theo dấu hiệu định tính - mức độ hài lòng về sản phẩm; định lượng - nhu cầu về số lượng sản phẩm. Nghiên cứu tập hợp học sinh của 1 lớp: định tính - học lực; định lượng - chiều cao/ cân nặng.
- Bảng phân phối tần số của tổng thể Bảng phân phối tần suất của tổng thể Các phương pháp mô tả tổng thể
- Các phương pháp mô tả tổng thể Bảng phân phối tần số của tổng thể Bảng phân phối tần suất của tổng thể
- Ví dụ Tổng thể nghiên cứu là 1 lớp 50 học sinh với dấu hiệu nghiên cứu là điểm thi học phần môn xác suất thống kê. Trong đó có 5 em được 1; 7 em được 3; 20 em được 5; 10 em được 7 và 8 em được 10. Các phương pháp mô tả tổng thể Giả sử trong tổng thể, dấu hiệu nghiên cứu X nhận các giá trị x1, Pn x2,. . . xn với các tần số tương ứng N1,N2,. . . Nn; i=1Ni = N - số phần tử của tổng thể - kích thước tổng thể.
- Các phương pháp mô tả tổng thể Giả sử trong tổng thể, dấu hiệu nghiên cứu X nhận các giá trị x1, Pn x2,. . . xn với các tần số tương ứng N1,N2,. . . Nn; i=1Ni = N - số phần tử của tổng thể - kích thước tổng thể. Ví dụ Tổng thể nghiên cứu là 1 lớp 50 học sinh với dấu hiệu nghiên cứu là điểm thi học phần môn xác suất thống kê. Trong đó có 5 em được 1; 7 em được 3; 20 em được 5; 10 em được 7 và 8 em được 10.
- Bảng phân phối tần số của tổng thể X x1 x2 . . . xn N1 N2 Nn X 1 3 5 7 10 5 7 20 10 8
- Bảng phân phối tần suất của tổng thể Ni Đặt pi = N X x1 x2 . . . xn p1 p2 . . . pn Pn trong đó, i=1 pi = 1; 0 ≤ pi ≤ 1 X 1 3 5 7 10 0,1 0,14 0,4 0,2 0,16
- Các phương pháp mô tả tổng thể Nhận xét. Nếu lấy ngẫu nhiên 1 phần tử từ tổng thể, pi chính là xác suất để dấu hiệu nghiên cứu của phần tử đó nhận giá trị xi . Tần số tích lũy của giá trị x : w = P N i i x<xi j Tần suất tích lũy của giá trị x : F (x ) = P p i i x<xi j Việc mô tả dấu hiệu X trên một tổng thể bằng các phương pháp trên cho phép chúng ta có thể coi dấu hiệu X như 1 biến ngẫu nhiên.
- Các tham số đặc trưng tổng thể Trung bình tổng thể Phương sai tổng thể Tần suất tổng thể
- Trung bình tổng thể Là trung bình số học của các giá trị của dấu hiệu trong tổng thể với các ký hiệu ở phần 2. n n 1 X X m = x N = x p N i i i i i=1 i=1
- Phương sai tổng thể Là trung bình số học của bình phương các sai lệch giữa các giá trị của các dấu hiệu trong tổng thể và trung bình tổng thể. n n 1 X 1 X σ2 = N (x − m)2 = N x2 − m2 N i i N i i i=1 i=1
- Tần suất tổng thể Tổng thể kích thước N, trong đó có M phần tử mang dấu hiệu nghiên cứu, N - M phần tử còn lại không mang dấu hiệu đó. Khi đó tần suất tổng thể: M p = N Chú ý. Ta thấy p chính là xác suất để lấy ngẫu nhiên một phần tử thì phần tử đó mang dấu hiệu nghiên cứu. Như vậy ta có thể xem dấu hiệu nghiên cứu như biến ngẫu nhiên phân phối theo quy luật không - một với kì vọng toán p
- Nhận xét. Do có thể đặc trưng dấu hiệu nghiên cứu của tổng thể bằng một biến ngẫu nhiên X nên các tham số đặc trưng tổng thể cũng là các tham số của biến ngẫu nhiên X, cụ thể: Trung bình tổng thể là kì vọng toán của X; Phương sai tổng thể là phương sai của X; Tần suất tổng thể p là kì vọng toán của biến ngẫu nhiên X phân phối không – một; Các tham số còn lại như mốt, trung vị, hệ số biến thiên. . . cũng đều là tham số đặc trưng của X
- Cơ sở lý thuyết mẫu Mẫu ngẫu nhiên Các phương pháp mô tả số liệu mẫu MẪU NGẪU NHIÊN
- MẪU NGẪU NHIÊN Cơ sở lý thuyết mẫu Mẫu ngẫu nhiên Các phương pháp mô tả số liệu mẫu
- Để tìm các tham số đặc trưng của tổng thể, ta có thể dùng phương pháp điều tra toàn bộ, tức là thống kê toàn bộ tổng thể theo các dấu hiệu rồi phân tích từng phần tử của nó. Ví dụ. - Tổng điều tra dân số của 1 nước: Tuổi tác, trình độ văn hóa. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm của 1 dây truyền sản xuất. Cơ sở lý thuyết mẫu
- Ví dụ. - Tổng điều tra dân số của 1 nước: Tuổi tác, trình độ văn hóa. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm của 1 dây truyền sản xuất. Cơ sở lý thuyết mẫu Để tìm các tham số đặc trưng của tổng thể, ta có thể dùng phương pháp điều tra toàn bộ, tức là thống kê toàn bộ tổng thể theo các dấu hiệu rồi phân tích từng phần tử của nó.
- Cơ sở lý thuyết mẫu Để tìm các tham số đặc trưng của tổng thể, ta có thể dùng phương pháp điều tra toàn bộ, tức là thống kê toàn bộ tổng thể theo các dấu hiệu rồi phân tích từng phần tử của nó. Ví dụ. - Tổng điều tra dân số của 1 nước: Tuổi tác, trình độ văn hóa. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm của 1 dây truyền sản xuất.
- Kích thước tổng thể quá lớn gây ra: Tốn kém về vật chất và thời gian Có thể tính trùng hoặc bỏ sót Có sự sai sót trong quá trình điều tra → hạn chế độ chính xác. Có trường hợp các đơn vị điều tra bị phá hủy ngay trong quá trình điều tra (kiểm tra đồ hộp - bật nắp) → nghiên cứu toàn bộ sẽ vô nghĩa. Trong nhiều trường hợp không thể có được danh sách tổng thể (kiểm tra tất cả những người nghiện ma túy hoặc phạm tội. . . ). Vì vậy, trong thực tế người ta thường dùng phương pháp mẫu, tức là từ tổng thể rút ra một mẫu, trên cơ sở phân tích mẫu sẽ đưa ra kết luận về tổng thể. Cơ sở lý thuyết mẫu Tuy nhiên phương pháp này rất ít được sử dụng trong thực tế vì nhiều hạn chế:
- Có trường hợp các đơn vị điều tra bị phá hủy ngay trong quá trình điều tra (kiểm tra đồ hộp - bật nắp) → nghiên cứu toàn bộ sẽ vô nghĩa. Trong nhiều trường hợp không thể có được danh sách tổng thể (kiểm tra tất cả những người nghiện ma túy hoặc phạm tội. . . ). Vì vậy, trong thực tế người ta thường dùng phương pháp mẫu, tức là từ tổng thể rút ra một mẫu, trên cơ sở phân tích mẫu sẽ đưa ra kết luận về tổng thể. Cơ sở lý thuyết mẫu Tuy nhiên phương pháp này rất ít được sử dụng trong thực tế vì nhiều hạn chế: Kích thước tổng thể quá lớn gây ra: Tốn kém về vật chất và thời gian Có thể tính trùng hoặc bỏ sót Có sự sai sót trong quá trình điều tra → hạn chế độ chính xác.
- Trong nhiều trường hợp không thể có được danh sách tổng thể (kiểm tra tất cả những người nghiện ma túy hoặc phạm tội. . . ). Vì vậy, trong thực tế người ta thường dùng phương pháp mẫu, tức là từ tổng thể rút ra một mẫu, trên cơ sở phân tích mẫu sẽ đưa ra kết luận về tổng thể. Cơ sở lý thuyết mẫu Tuy nhiên phương pháp này rất ít được sử dụng trong thực tế vì nhiều hạn chế: Kích thước tổng thể quá lớn gây ra: Tốn kém về vật chất và thời gian Có thể tính trùng hoặc bỏ sót Có sự sai sót trong quá trình điều tra → hạn chế độ chính xác. Có trường hợp các đơn vị điều tra bị phá hủy ngay trong quá trình điều tra (kiểm tra đồ hộp - bật nắp) → nghiên cứu toàn bộ sẽ vô nghĩa.
- Vì vậy, trong thực tế người ta thường dùng phương pháp mẫu, tức là từ tổng thể rút ra một mẫu, trên cơ sở phân tích mẫu sẽ đưa ra kết luận về tổng thể. Cơ sở lý thuyết mẫu Tuy nhiên phương pháp này rất ít được sử dụng trong thực tế vì nhiều hạn chế: Kích thước tổng thể quá lớn gây ra: Tốn kém về vật chất và thời gian Có thể tính trùng hoặc bỏ sót Có sự sai sót trong quá trình điều tra → hạn chế độ chính xác. Có trường hợp các đơn vị điều tra bị phá hủy ngay trong quá trình điều tra (kiểm tra đồ hộp - bật nắp) → nghiên cứu toàn bộ sẽ vô nghĩa. Trong nhiều trường hợp không thể có được danh sách tổng thể (kiểm tra tất cả những người nghiện ma túy hoặc phạm tội. . . ).
- Cơ sở lý thuyết mẫu Tuy nhiên phương pháp này rất ít được sử dụng trong thực tế vì nhiều hạn chế: Kích thước tổng thể quá lớn gây ra: Tốn kém về vật chất và thời gian Có thể tính trùng hoặc bỏ sót Có sự sai sót trong quá trình điều tra → hạn chế độ chính xác. Có trường hợp các đơn vị điều tra bị phá hủy ngay trong quá trình điều tra (kiểm tra đồ hộp - bật nắp) → nghiên cứu toàn bộ sẽ vô nghĩa. Trong nhiều trường hợp không thể có được danh sách tổng thể (kiểm tra tất cả những người nghiện ma túy hoặc phạm tội. . . ). Vì vậy, trong thực tế người ta thường dùng phương pháp mẫu, tức là từ tổng thể rút ra một mẫu, trên cơ sở phân tích mẫu sẽ đưa ra kết luận về tổng thể.
- Từ tổng thể rút ra một mẫu kích thước n. Xác định các tham số đặc trưng của mẫu. Xác định quy luật phân phối xác suất của các tham số đặc trưng mẫu. Từ các tham số của mẫu đưa ra kết luận. Cơ sở lý thuyết mẫu Phương pháp mẫu bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các tham số đặc trưng của mẫu. Xác định quy luật phân phối xác suất của các tham số đặc trưng mẫu. Từ các tham số của mẫu đưa ra kết luận. Cơ sở lý thuyết mẫu Phương pháp mẫu bao gồm các nội dung sau: Từ tổng thể rút ra một mẫu kích thước n.
- Xác định quy luật phân phối xác suất của các tham số đặc trưng mẫu. Từ các tham số của mẫu đưa ra kết luận. Cơ sở lý thuyết mẫu Phương pháp mẫu bao gồm các nội dung sau: Từ tổng thể rút ra một mẫu kích thước n. Xác định các tham số đặc trưng của mẫu.
- Từ các tham số của mẫu đưa ra kết luận. Cơ sở lý thuyết mẫu Phương pháp mẫu bao gồm các nội dung sau: Từ tổng thể rút ra một mẫu kích thước n. Xác định các tham số đặc trưng của mẫu. Xác định quy luật phân phối xác suất của các tham số đặc trưng mẫu.
- Cơ sở lý thuyết mẫu Phương pháp mẫu bao gồm các nội dung sau: Từ tổng thể rút ra một mẫu kích thước n. Xác định các tham số đặc trưng của mẫu. Xác định quy luật phân phối xác suất của các tham số đặc trưng mẫu. Từ các tham số của mẫu đưa ra kết luận.
- Gieo con xúc xắc 3 lần và gọi Xi là số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ i. Ta có 3 biến ngẫu nhiên X1,X2,X3 độc lập, cùng phân phối xác suất với X. Ta nói ta có mẫu ngẫu nhiên kích thước 3: W =(X1,X2,X3). Nếu thực hiện việc gieo con xúc xắc 3 lần, ta được bộ 3 số, chẳng hạn w = (1, 3, 6), gọi là mẫu cụ thể. Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là số chấm thu được khi gieo một xúc xắc → X là biến ngẫu nhiên với bảng phân phối xác suất : X 1 2 3 4 5 6 P 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6
- Nếu thực hiện việc gieo con xúc xắc 3 lần, ta được bộ 3 số, chẳng hạn w = (1, 3, 6), gọi là mẫu cụ thể. Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là số chấm thu được khi gieo một xúc xắc → X là biến ngẫu nhiên với bảng phân phối xác suất : X 1 2 3 4 5 6 P 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6 Gieo con xúc xắc 3 lần và gọi Xi là số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ i. Ta có 3 biến ngẫu nhiên X1,X2,X3 độc lập, cùng phân phối xác suất với X. Ta nói ta có mẫu ngẫu nhiên kích thước 3: W =(X1,X2,X3).
- Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là số chấm thu được khi gieo một xúc xắc → X là biến ngẫu nhiên với bảng phân phối xác suất : X 1 2 3 4 5 6 P 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6 Gieo con xúc xắc 3 lần và gọi Xi là số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ i. Ta có 3 biến ngẫu nhiên X1,X2,X3 độc lập, cùng phân phối xác suất với X. Ta nói ta có mẫu ngẫu nhiên kích thước 3: W =(X1,X2,X3). Nếu thực hiện việc gieo con xúc xắc 3 lần, ta được bộ 3 số, chẳng hạn w = (1, 3, 6), gọi là mẫu cụ thể.
- + Ký hiệu mẫu ngẫu nhiên : W = (X1,X2, ,Xn). + Nếu tiến hành 1 phép thử đối với mẫu ngẫu nhiên, ta thu được mẫu cụ thể: w = (x1, x2, xn). Mẫu ngẫu nhiên Định nghĩa Mẫu ngẫu nhiên kích thước n là tập hợp của n biến ngẫu nhiên độc lập X1,X2,. . . , Xn được thành lập từ biến ngẫu nhiên X trong tổng thể nghiên cứu và có cùng quy luật phân phối xác suất với X.
- + Nếu tiến hành 1 phép thử đối với mẫu ngẫu nhiên, ta thu được mẫu cụ thể: w = (x1, x2, xn). Mẫu ngẫu nhiên Định nghĩa Mẫu ngẫu nhiên kích thước n là tập hợp của n biến ngẫu nhiên độc lập X1,X2,. . . , Xn được thành lập từ biến ngẫu nhiên X trong tổng thể nghiên cứu và có cùng quy luật phân phối xác suất với X. + Ký hiệu mẫu ngẫu nhiên : W = (X1,X2, ,Xn).
- Mẫu ngẫu nhiên Định nghĩa Mẫu ngẫu nhiên kích thước n là tập hợp của n biến ngẫu nhiên độc lập X1,X2,. . . , Xn được thành lập từ biến ngẫu nhiên X trong tổng thể nghiên cứu và có cùng quy luật phân phối xác suất với X. + Ký hiệu mẫu ngẫu nhiên : W = (X1,X2, ,Xn). + Nếu tiến hành 1 phép thử đối với mẫu ngẫu nhiên, ta thu được mẫu cụ thể: w = (x1, x2, xn).
- 2 X1 ∼ N(µ, σ ). 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ). 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1,
- 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ). 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ).
- 2 X2 ∼ N(µ, σ ). 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ). X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2,
- 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ). 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ).
- 2 Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ). 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ). Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n,
- Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ). 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ). 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ )
- Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi . Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ). 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ). 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2)
- Mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất một giống lúa, giả sử X ∼ N(µ, σ2)(µ là năng suất trung bình, σ2 là độ biến động về năng suất (độ ổn định)). Trồng thử loại lúa này trên n thửa ruộng n phép thử. 2 X1: Năng suất giống lúa đó trên thửa 1, X1 ∼ N(µ, σ ). 2 X2: Năng suất giống lúa đó trên thửa 2, X2 ∼ N(µ, σ ). 2 Xn: Năng suất giống lúa đó trên thửa n, Xn ∼ N(µ, σ ) Tập hợp (X1,X2,. . . , Xn) gọi là mẫu ngẫu nhiên kích thước n được lấy ra từ tổng thể có phân phối chuẩn N (µ, σ2) Giả sử đã trồng thật và đã thu hoạch → thu được tập n số cụ thể (x1, x2,. . . xn) trong đó xi là năng suất thực thu trên thửa thứ i, chính là 1 giá trị của Xi .
- Các phương pháp mô tả số liệu mẫu Giả sử từ tổng thể với biến ngẫu nhiên gốc X, rút ra một mẫu cụ thể kích thước n, w = (x1, x2,. . . xn) trong đó các giá trị x1, Pk x2,. . . xk xuất hiện với tần số tương ứng n1,. . . , nk , i=1 ni = n. Lúc đó ta có thể mô tả số liệu mẫu bằng các phương pháp: Bảng phân phối tần số thực nghiệm Bảng phân phối tần suất thực nghiệm Bảng phân phối tần số thực nghiệm Bảng phương pháp tần số ghép lớp Đồ thị
- Bảng phân phối tần số thực nghiệm xi x1 x2 . . . xk n1 n2 . . . nk
- Bảng phân phối tần suất thực nghiệm Đặt n f = i i n xi x1 x2 . . . xk f1 f2 . . . fk
- Bảng phương pháp tần số ghép lớp Nếu các số liệu sai khác nhau không đáng kể xi−1 - xi x1 - x2 x3 - x4 . . . xk−1- xk m1 m2 mj
- Định nghĩa Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên THỐNG KÊ
- THỐNG KÊ Định nghĩa Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên
- Định nghĩa Cho mẫu ngẫu nhiên W = (X1,X2,. . . , Xn). Mỗi một cách tổng hợp mẫu ngẫu nhiên dưới dạng một hàm nào đó của các biến ngẫu nhiên X1,X2,. . . , Xn được gọi là một thống kê. Ký hiệu: G = f(X1,X2,. . . , Xn). Chú ý. - Thống kê G là một hàm của các biến ngẫu nhiên nên G cũng là một biến ngẫu nhiên và tuân theo một quy luật phân phối xác suất nhất định và có các tham số đặc trưng E(G), V(G). . . - Khi mẫu ngẫu nhiên nhận giá trị cụ thể w = (x1, . . . , xn) thì thống kê G cũng nhận giá trị cụ thể g = f(x1. . . , xn). Định nghĩa thống kê
- Chú ý. - Thống kê G là một hàm của các biến ngẫu nhiên nên G cũng là một biến ngẫu nhiên và tuân theo một quy luật phân phối xác suất nhất định và có các tham số đặc trưng E(G), V(G). . . - Khi mẫu ngẫu nhiên nhận giá trị cụ thể w = (x1, . . . , xn) thì thống kê G cũng nhận giá trị cụ thể g = f(x1. . . , xn). Định nghĩa thống kê Định nghĩa Cho mẫu ngẫu nhiên W = (X1,X2,. . . , Xn). Mỗi một cách tổng hợp mẫu ngẫu nhiên dưới dạng một hàm nào đó của các biến ngẫu nhiên X1,X2,. . . , Xn được gọi là một thống kê. Ký hiệu: G = f(X1,X2,. . . , Xn).
- - Thống kê G là một hàm của các biến ngẫu nhiên nên G cũng là một biến ngẫu nhiên và tuân theo một quy luật phân phối xác suất nhất định và có các tham số đặc trưng E(G), V(G). . . - Khi mẫu ngẫu nhiên nhận giá trị cụ thể w = (x1, . . . , xn) thì thống kê G cũng nhận giá trị cụ thể g = f(x1. . . , xn). Định nghĩa thống kê Định nghĩa Cho mẫu ngẫu nhiên W = (X1,X2,. . . , Xn). Mỗi một cách tổng hợp mẫu ngẫu nhiên dưới dạng một hàm nào đó của các biến ngẫu nhiên X1,X2,. . . , Xn được gọi là một thống kê. Ký hiệu: G = f(X1,X2,. . . , Xn). Chú ý.
- - Khi mẫu ngẫu nhiên nhận giá trị cụ thể w = (x1, . . . , xn) thì thống kê G cũng nhận giá trị cụ thể g = f(x1. . . , xn). Định nghĩa thống kê Định nghĩa Cho mẫu ngẫu nhiên W = (X1,X2,. . . , Xn). Mỗi một cách tổng hợp mẫu ngẫu nhiên dưới dạng một hàm nào đó của các biến ngẫu nhiên X1,X2,. . . , Xn được gọi là một thống kê. Ký hiệu: G = f(X1,X2,. . . , Xn). Chú ý. - Thống kê G là một hàm của các biến ngẫu nhiên nên G cũng là một biến ngẫu nhiên và tuân theo một quy luật phân phối xác suất nhất định và có các tham số đặc trưng E(G), V(G). . .
- Định nghĩa thống kê Định nghĩa Cho mẫu ngẫu nhiên W = (X1,X2,. . . , Xn). Mỗi một cách tổng hợp mẫu ngẫu nhiên dưới dạng một hàm nào đó của các biến ngẫu nhiên X1,X2,. . . , Xn được gọi là một thống kê. Ký hiệu: G = f(X1,X2,. . . , Xn). Chú ý. - Thống kê G là một hàm của các biến ngẫu nhiên nên G cũng là một biến ngẫu nhiên và tuân theo một quy luật phân phối xác suất nhất định và có các tham số đặc trưng E(G), V(G). . . - Khi mẫu ngẫu nhiên nhận giá trị cụ thể w = (x1, . . . , xn) thì thống kê G cũng nhận giá trị cụ thể g = f(x1. . . , xn).
- Trung bình mẫu Phương sai mẫu Độ lệch chuẩn mẫu Tần suất mẫu Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên
- Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên Trung bình mẫu Phương sai mẫu Độ lệch chuẩn mẫu Tần suất mẫu
- Trung bình mẫu là trung bình số học của các giá trị mẫu. n 1 X X¯ = X n i i=1 Chú ý. Với mẫu ngẫu nhiên, trung bình mẫu là một biến ngẫu nhiên, còn với mẫu cụ thể thì nó nhận một giá trị xác định được tính bằng công thức : n 1 X x¯ = x n i i=1 hay k 1 X x¯ = n x n i i i=1 Trung bình mẫu - X¯
- Chú ý. Với mẫu ngẫu nhiên, trung bình mẫu là một biến ngẫu nhiên, còn với mẫu cụ thể thì nó nhận một giá trị xác định được tính bằng công thức : n 1 X x¯ = x n i i=1 hay k 1 X x¯ = n x n i i i=1 Trung bình mẫu - X¯ Trung bình mẫu là trung bình số học của các giá trị mẫu. n 1 X X¯ = X n i i=1
- hay k 1 X x¯ = n x n i i i=1 Trung bình mẫu - X¯ Trung bình mẫu là trung bình số học của các giá trị mẫu. n 1 X X¯ = X n i i=1 Chú ý. Với mẫu ngẫu nhiên, trung bình mẫu là một biến ngẫu nhiên, còn với mẫu cụ thể thì nó nhận một giá trị xác định được tính bằng công thức : n 1 X x¯ = x n i i=1
- Trung bình mẫu - X¯ Trung bình mẫu là trung bình số học của các giá trị mẫu. n 1 X X¯ = X n i i=1 Chú ý. Với mẫu ngẫu nhiên, trung bình mẫu là một biến ngẫu nhiên, còn với mẫu cụ thể thì nó nhận một giá trị xác định được tính bằng công thức : n 1 X x¯ = x n i i=1 hay k 1 X x¯ = n x n i i i=1
- n ! n 1 X 1 X 1 V (X ) V (X¯ ) = V X = V (X ) = nV (X ) = n i n2 i n2 n i=1 i=1 Trung bình mẫu - X¯ n ! n 1 X 1 X E(X¯ ) = E X = E(X ) = E(X ) n i n i i=1 i=1
- Trung bình mẫu - X¯ n ! n 1 X 1 X E(X¯ ) = E X = E(X ) = E(X ) n i n i i=1 i=1 n ! n 1 X 1 X 1 V (X ) V (X¯ ) = V X = V (X ) = nV (X ) = n i n2 i n2 n i=1 i=1
- Phương sai S2: n n ! 1 X 1 X S2 = (X − X¯ )2 = X 2 − nX¯ 2 n − 1 i n − 1 i i=n i=1 Phương sai S∗2: n 1 X S∗2 = (X − m)2 n i i=1 E(S∗2) = E(S2) = σ2 Phương sai mẫu
- n n ! 1 X 1 X S2 = (X − X¯ )2 = X 2 − nX¯ 2 n − 1 i n − 1 i i=n i=1 Phương sai S∗2: n 1 X S∗2 = (X − m)2 n i i=1 E(S∗2) = E(S2) = σ2 Phương sai mẫu Phương sai S2:
- Phương sai S∗2: n 1 X S∗2 = (X − m)2 n i i=1 E(S∗2) = E(S2) = σ2 Phương sai mẫu Phương sai S2: n n ! 1 X 1 X S2 = (X − X¯ )2 = X 2 − nX¯ 2 n − 1 i n − 1 i i=n i=1
- n 1 X S∗2 = (X − m)2 n i i=1 E(S∗2) = E(S2) = σ2 Phương sai mẫu Phương sai S2: n n ! 1 X 1 X S2 = (X − X¯ )2 = X 2 − nX¯ 2 n − 1 i n − 1 i i=n i=1 Phương sai S∗2:
- E(S∗2) = E(S2) = σ2 Phương sai mẫu Phương sai S2: n n ! 1 X 1 X S2 = (X − X¯ )2 = X 2 − nX¯ 2 n − 1 i n − 1 i i=n i=1 Phương sai S∗2: n 1 X S∗2 = (X − m)2 n i i=1
- Phương sai mẫu Phương sai S2: n n ! 1 X 1 X S2 = (X − X¯ )2 = X 2 − nX¯ 2 n − 1 i n − 1 i i=n i=1 Phương sai S∗2: n 1 X S∗2 = (X − m)2 n i i=1 E(S∗2) = E(S2) = σ2
- v √ u n 2 u 1 X 2 S = S = t (Xi − X¯ ) n − 1 i=1 Độ lệch chuẩn mẫu
- Độ lệch chuẩn mẫu v √ u n 2 u 1 X 2 S = S = t (Xi − X¯ ) n − 1 i=1
- X là số phần tử mang dấu hiệu nghiên cứu, n là kích thước mẫu, tần suất mẫu được tính bởi: X f = n p(1 − p) E(f ) = p; V (f ) = n trong đó p là tần suất tổng thể. Ví dụ Xét tổng thể là dân số một nước, p là tỉ lệ nam. Kiểm tra ngẫu X nhiên 100 người thấy có X nam giới, khi đó f = 100 là tỉ lệ nam trong mẫu = tần suất mẫu. Tần suất mẫu
- p(1 − p) E(f ) = p; V (f ) = n trong đó p là tần suất tổng thể. Ví dụ Xét tổng thể là dân số một nước, p là tỉ lệ nam. Kiểm tra ngẫu X nhiên 100 người thấy có X nam giới, khi đó f = 100 là tỉ lệ nam trong mẫu = tần suất mẫu. Tần suất mẫu X là số phần tử mang dấu hiệu nghiên cứu, n là kích thước mẫu, tần suất mẫu được tính bởi: X f = n
- Ví dụ Xét tổng thể là dân số một nước, p là tỉ lệ nam. Kiểm tra ngẫu X nhiên 100 người thấy có X nam giới, khi đó f = 100 là tỉ lệ nam trong mẫu = tần suất mẫu. Tần suất mẫu X là số phần tử mang dấu hiệu nghiên cứu, n là kích thước mẫu, tần suất mẫu được tính bởi: X f = n p(1 − p) E(f ) = p; V (f ) = n trong đó p là tần suất tổng thể.
- Tần suất mẫu X là số phần tử mang dấu hiệu nghiên cứu, n là kích thước mẫu, tần suất mẫu được tính bởi: X f = n p(1 − p) E(f ) = p; V (f ) = n trong đó p là tần suất tổng thể. Ví dụ Xét tổng thể là dân số một nước, p là tỉ lệ nam. Kiểm tra ngẫu X nhiên 100 người thấy có X nam giới, khi đó f = 100 là tỉ lệ nam trong mẫu = tần suất mẫu.
- Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gặt ngẫu nhiên 100 điểm trồng lúa của một vùng thu được bảng số liệu sau: Năng suất 30 33 34 36 40 Số điểm 15 20 41 18 6 Xác định các thống kê đặc trưng mẫu.
- Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Gọi X là năng suất lúa (tạ/ha).Ta có mẫu cụ thể kích thước n = 100. Để tiện cho việc tính toán, ta lập bảng sau: 2 xi ni ni xi ni xi 30 15 450 13500 33 20 660 21780 34 41 1394 47396 36 18 648 23328 40 6 240 9600 P P P 2 ni = n = 100 ni xi = 3392 ni xi = 115604
- Một số thống kê đặc trưng mẫu ngẫu nhiên Ví dụ Từ đó, 3392 x¯ = = 33, 92 100 1 s2 = 115604 − 100 × 33, 922 = 5, 5289; 99 s = p5, 5289 ≈ 2, 35
- QUY LUẬT PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA MỘT SỐ THỐNG KÊ ĐẶC TRƯNG MẪU Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Trường hợp hai biến ngẫu nhiên gốc cùng tuân theo quy luật phân phối theo chuẩn Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật không – một. X ∼ A(p) Trường hợp hai biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối không – một
- Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Lập mẫu ngẫu nhiên kích thước n: W = (X1, X2, , Xn). Ta có: 2 Xi ∼ N(µ, σ ), i = 1, , n. Khi đó: σ2 X¯ ∼ N(µ, ) n √ X¯ − µ n ∼ N (0; 1) σ nS∗2 ∼ χ2(n) σ2 (n − 1) S2 ∼ χ2 (n − 1) σ2 √ X¯ − µ n ∼ T (n − 1) S
- Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Giả sử ở vùng M, người trưởng thành có chiều cao phân phối chuẩn với trung bình là 165 cm và độ lệch chuẩn 10 cm. Chọn ngẫu nhiên 100 người trưởng thành ở vùng đó. a) Tìm xác suất để chiều cao trung bình đo được (của 100 người đó) lớn hơn 168 cm. b) Nếu muốn chiều cao trung bình đo được sai lệch so với chiều cao trung bình của cả vùng không quá 1 cm với xác suất 95% thì phải lấy một mẫu kích thước là bao nhiêu. c) Với kích thước mẫu 100 thì phương sai đo được lớn hơn phương sai thật không quá bao nhiêu lần với xác suất 95%.
- ¯ σ2 a) Lấy mẫu kích thước n = 100. X ∼ N(µ, n ) √ √ ! X¯ − µ n (168 − µ) n P(X¯ > 168) = P > σ σ = P(U > 3) = 0, 0013 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Gọi X là chiều cao người trưởng thành ở vùng M.
- √ √ ! X¯ − µ n (168 − µ) n P(X¯ > 168) = P > σ σ = P(U > 3) = 0, 0013 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Gọi X là chiều cao người trưởng thành ở vùng M. ¯ σ2 a) Lấy mẫu kích thước n = 100. X ∼ N(µ, n )
- √ √ ! X¯ − µ n (168 − µ) n = P > σ σ = P(U > 3) = 0, 0013 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Gọi X là chiều cao người trưởng thành ở vùng M. ¯ σ2 a) Lấy mẫu kích thước n = 100. X ∼ N(µ, n ) P(X¯ > 168)
- √ ! (168 − µ) n > σ = P(U > 3) = 0, 0013 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Gọi X là chiều cao người trưởng thành ở vùng M. ¯ σ2 a) Lấy mẫu kích thước n = 100. X ∼ N(µ, n ) √ X¯ − µ n P(X¯ > 168) = P σ
- = P(U > 3) = 0, 0013 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Gọi X là chiều cao người trưởng thành ở vùng M. ¯ σ2 a) Lấy mẫu kích thước n = 100. X ∼ N(µ, n ) √ √ ! X¯ − µ n (168 − µ) n P(X¯ > 168) = P > σ σ
- Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ Gọi X là chiều cao người trưởng thành ở vùng M. ¯ σ2 a) Lấy mẫu kích thước n = 100. X ∼ N(µ, n ) √ √ ! X¯ − µ n (168 − µ) n P(X¯ > 168) = P > σ σ = P(U > 3) = 0, 0013
- √ √ √ n n n ⇒ 2Φ ( ) = 0, 95 ⇒ Φ ( ) = 0, 475 = Φ (1, 96) ⇒ = 1, 96 0 10 0 10 0 10 ⇒ n = 384, 16. Vậy, phải điều tra mẫu kích thước n = 385. Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ b) Tìm n sao cho P(X¯ − µ ≤ 1) = 0, 95
- √ √ n n ⇒ Φ ( ) = 0, 475 = Φ (1, 96) ⇒ = 1, 96 0 10 0 10 ⇒ n = 384, 16. Vậy, phải điều tra mẫu kích thước n = 385. Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ b) Tìm n sao cho P(X¯ − µ ≤ 1) = 0, 95 √ n ⇒ 2Φ ( ) = 0, 95 0 10
- √ n ⇒ = 1, 96 10 ⇒ n = 384, 16. Vậy, phải điều tra mẫu kích thước n = 385. Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ b) Tìm n sao cho P(X¯ − µ ≤ 1) = 0, 95 √ √ n n ⇒ 2Φ ( ) = 0, 95 ⇒ Φ ( ) = 0, 475 = Φ (1, 96) 0 10 0 10 0
- ⇒ n = 384, 16. Vậy, phải điều tra mẫu kích thước n = 385. Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ b) Tìm n sao cho P(X¯ − µ ≤ 1) = 0, 95 √ √ √ n n n ⇒ 2Φ ( ) = 0, 95 ⇒ Φ ( ) = 0, 475 = Φ (1, 96) ⇒ = 1, 96 0 10 0 10 0 10
- Vậy, phải điều tra mẫu kích thước n = 385. Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ b) Tìm n sao cho P(X¯ − µ ≤ 1) = 0, 95 √ √ √ n n n ⇒ 2Φ ( ) = 0, 95 ⇒ Φ ( ) = 0, 475 = Φ (1, 96) ⇒ = 1, 96 0 10 0 10 0 10 ⇒ n = 384, 16.
- Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ b) Tìm n sao cho P(X¯ − µ ≤ 1) = 0, 95 √ √ √ n n n ⇒ 2Φ ( ) = 0, 95 ⇒ Φ ( ) = 0, 475 = Φ (1, 96) ⇒ = 1, 96 0 10 0 10 0 10 ⇒ n = 384, 16. Vậy, phải điều tra mẫu kích thước n = 385.
- S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 σ2 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95
- (n − 1)S2 = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 ⇒ P ≤ ε σ2
- = 0, 95 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε σ2 σ2
- (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 σ2
- 2(n−1) ⇒ (n − 1)ε = χ0,05 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 σ2 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 σ2
- 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 σ2 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05
- 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 99 Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 σ2 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05 2(99) ⇒ 99ε = χ0,05 = 124, 34
- Trường hợp biến ngẫu nhiên gốc tuân theo quy luật phân phối chuẩn. X ∼ N(µ, σ2) Ví dụ S2 c) Tìm ε sao cho P( σ2 ≤ ε) = 0, 95 S2 (n − 1)S2 ⇒ P ≤ ε = P ≤ (n − 1)ε = 0, 95 σ2 σ2 (n − 1)S2 ⇒ P > (n − 1)ε = 0, 05 ⇒ (n − 1)ε = χ2(n−1) σ2 0,05 124, 34 ⇒ 99ε = χ2(99) = 124, 34 ⇒ ε = ≈ 1, 26 0,05 99