Bài giảng Phân loại nhóm và các mô hình tiếp cận trong công tác xã hội nhóm

ppt 66 trang hapham 3370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân loại nhóm và các mô hình tiếp cận trong công tác xã hội nhóm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_phan_loai_nhom_va_cac_mo_hinh_tiep_can_trong_cong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Phân loại nhóm và các mô hình tiếp cận trong công tác xã hội nhóm

  1. BÀI 3 PHÂN LOẠI NHÓM VÀ CÁC MÔ HÌNH TIẾP CẬN TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
  2. 3.1. Phân loại nhóm n Có nhiều hình thức phân loại nhóm khác nhau dựa trên mục tiêu, hình thái và tác dụng của nhóm. n Tuy nhiên ở đây, sẽ giới thiệu loại hình nhóm theo hình thái thành lập và phân tích nhóm công tác xã hội.
  3. 3.1.1. Nhóm tự nhiên n Nhóm tự nhiên là loại nhóm được hình thành tự phát dựa vào tình bạn hữu, có chung sở thích, gặp nhau tại một địa điểm nào đó hay trong sự kiện đang diễn ra một cách tự nhiên. n Loại hình nhóm này do các thành viên tự đến với nhau.
  4. 3.1.2. Nhóm được thành lập n Đây là loại hình nhóm được thành lập do những tác động, ảnh hưởng của các cá nhân, tổ chức, đơn vị bên ngoài. Ví dụ như: cơ quan, khu phố n Nhóm này sinh hoạt với những mục đích cụ thể như: nhóm người cao tuổi, nhóm phụ nữ tự giúp, nhóm các nhà khoa học n Trong công tác xã hội, các nhóm hỗ trợ đều thuộc loại hình nhóm thành lập.
  5. 3.2. Các mô hình tiếp cận trong công tác xã hội nhóm n Hiện nay có ba mô hình tiếp cận của công tác xã hội nhóm thường được nhân viên xã hội sử dụng thường xuyên trong hỗ trợ nhóm thân chủ. n Đó là mô hình: chữa trị, phòng ngừa, phát triển.
  6. 3.2.1. Mô hình chữa trị (kết hợp phục hồi) n Mô hình chữa trị là mô hình sử dụng kiến thức chuyên môn sâu hỗ trợ giúp đỡ những nhóm thân chủ có vấn đề cần môi trường giao tiếp, chia sẻ vấn đề chung của họ và hòa nhập cộng đồng.
  7. n Ví dụ: Những hoạt động nhóm nhằm giúp đỡ phụ nữ gặp khó khăn về tâm lý do ảnh hưởng của bạo lực gia đình cần môi trường để chia sẻ, hỗ trợ, cảm thông và hình thành cách ứng phó với bạo lực gia đình. n Hay mô hình trị liệu cho nhóm trẻ em bị lạm dụng tình dục có tổn thương về tâm lý xã hội.
  8. 3.2.2. Mô hình phòng ngừa n Mô hình phòng ngừa là mô hình mang tính chất giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi người để ngăn ngừa những vấn đề xã hội có thể xảy ra trong cuộc sống của con người.
  9. n Ví dụ: Hoạt động nhóm nhằm tuyên truyền và giáo dục về kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên cho thanh thiếu niên tại cộng đồng A. n Việc này nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên góp phần ngăn ngừa những vấn đề xã hội nảy sinh như quan hệ tình dục không an toàn, lây nhiễm HIV
  10. 3.2.3. Mô hình phát triển n Nhóm cung cấp cơ hội và môi trường để cho các thành viên nhận thức, thay đổi suy nghĩ, cảm xúc và có thể sống một cách độc lập, tự tin và phát triển bình thường. n Thông qua các hoạt động xã hội, nhóm góp phần giải quyết một số mục tiêu xã hội. Thay đổi nhận thức xã hội
  11. Ví dụ: n Nhóm đồng đẳng: người có HIV, phụ nữ mại dâm, người sử dụng ma túy
  12. THẢO LUẬN NHÓM Dựa trên mô hình công tác xã hội nhóm, hãy hoạch định một số chương trình hoạt động cho nhóm (mục đích, nội dung, hình thức thực hiện) Đối tượng Mô hình 1. Trẻ bị xâm hại tình dục Mô hình trị liệu kết hợp phục hồi 2. Trẻ em phạm pháp Mô hình trị liệu kết hợp phòng ngừa 3. Người nghiện ma túy Mô hình phòng ngừa kết hợp phát triển 4. Gái mại dâm Mô hình phục hồi kết hợp phòng ngừa 5. Người nhiễm HIV Mô hình phòng ngừa kết hợp phát triển 6. Phụ nữ bị bạo hành Mô hình trị liệu kết hợp phục hồi 7. Người khuyết tật Mô hình phục hồi kết hợp phát triển
  13. Đối tượng Mô hình 1. Trẻ bị xâm hại Mô hình trị liệu kết hợp phục hồi tình dục 2. Trẻ em phạm pháp Mô hình trị liệu kết hợp phòng ngừa 3. Người nghiện ma Mô hình phòng ngừa kết hợp túy phát triển 4. Gái mại dâm Mô hình phục hồi kết hợp phòng ngừa 5. Người nhiễm HIV Mô hình phòng ngừa kết hợp phát triển 6. Phụ nữ bị bạo Mô hình trị liệu kết hợp phục hồi hành 7. Người khuyết tật Mô hình phục hồi kết hợp phát triển
  14. Làm việc nhóm - Lớp chia thành 7 nhóm, thảo luận về 7 vấn đề dưới đây. - Thời gian thảo luận: 15 phút - Thời gian trình bày: 5 phút/nhóm
  15. CÁCH TRÌNH BÀY STT NỘI DUNG MỤC ĐÍCH HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
  16. NỘI DUNG THỰC HIỆN n Bước 1: Nhân viên xã hội cho nhóm thảo luận và rút ra nhận định “vấn đề khó khăn nhất (chung của nhóm) mà nhóm đang gặp phải là gì?” (5 phút) n Bước 2: Thực hiện cây vấn đề (15 phút) n Bước 3: Với vấn đề khó khăn mà nhóm đang gặp phải thì mô hình công tác xã hội nhóm nào là phù hợp để tiến hành với nhóm? Tại sao? (5 phút)
  17. HQ1’ HQ1’’ HQ2 HQ n CÔNG HQ1 CỤ VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN CÂY Mô hình CTXH VẤN NN2 nhóm? NN1 NN n ĐỀ? NN1’ NN1’’ NN2’ NN2’’ NN n’
  18. 3.3. Các nhóm trong công tác xã hội nhóm n Nhóm giải trí: là nhóm tập trung vào các loại hình vui chơi giải trí. Mục tiêu của loại hình này là để giúp các thành viên trong nhóm đáp ứng được các nhu cầu cá nhân.
  19. n Nhóm giải trí là loại hình nhóm rất hữu hiệu cho quá trình làm việc với nhóm trẻ em, trẻ vị thành niên và những người già. n Các hoạt động vui chơi giải trí đem lại cho các thành viên sự thoải mái nên nhóm có thể lôi kéo được sự tham gia của các thành viên nhóm khó tính, quậy quá
  20. n Thông qua các hoạt động vui chơi giải trí, các thành viên trong nhóm học được các giá trị của cộng đồng và các loại hình hành vi được chấp nhận, phát triển các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân và có cảm giác được thuộc về nhóm.
  21. n Mỗi hình thức và nội dung giải trí được nhân viên xã hội (NVXH) chọn lựa đều có mục đích xã hội - Ví dụ: Trong nhà Mở, chiếu phim truyện cho trẻ xem hoặc kể chuyện cho trẻ nghe, sau đó cho các em thảo luận về nội dung, giúp trẻ phân biệt cái tốt/cái xấu cần tránh. - 1- E
  22. n Nhóm giáo dục: Giáo dục về kiến thức và kỹ năng (Nhóm các bà mẹ phòng chống suy dinh dưỡng cho con, nhóm chăn nuôi, nhóm đồng đẳng HIV/AIDS 4 - A
  23. n Nhóm tự giúp: Nhóm hỗ trợ nhau để vượt khó (Nhóm người khuyết tật, nhóm đồng đẳng, nhóm cai nghiện ). Thường nhóm được NVXH giúp trong giai đoạn đầu, sau đó rút dần vai trò để nhóm tự đề ra các hoạt động, khi cần thiết thì NVXH mới can thiệp. 2 - F
  24. n Nhóm với mục đích xã hội hóa hay tái xã hội hóa: Nhóm giúp tăng cường khả năng xã hội. - Ví dụ: Nhóm trẻ có hành vi không thích nghi (nhóm học sinh cá biệt tại trường học, nhóm trẻ đường phố ). - 5 - G
  25. - Mục đích ở đây là phát triển nhân cách, giáo dục con người. Đi từ thấp đến cao có nhóm giải trí, nhóm kỹ năng cho trẻ em và thanh thiếu niên như hướng đạo, đội nhóm CLB. - Nhưng ở đây khía cạnh tâm lý xã hội được quan tâm nhiều chứ không chỉ chú trọng đến dạng kỹ năng.
  26. - Đối với trẻ em và thanh thiếu niên đây là một môi trường xã hội hóa bổ sung cho gia đình và trường học hết sức quan trọng. - Trước tiên những nhu cầu cơ bản kể ở phần trên được đáp ứng để dần tới những nhân cách lành mạnh, sung mãn. - Kế đó sẽ có những con người tháo vát, biết hợp tác, cống hiến cho xã hội.
  27. - CTXH nhóm còn nhằm đặc biệt đến những thanh thiếu niên do hoàn cảnh đẩy đưa tới cuộc sống theo băng nhóm, phá quậy. - Bằng cách từ từ lôi cuốn họ tham gia vào các hoạt động giải trí, thể dục, thể thao, văn hóa xã hội, họ sẽ thay thế những hành vi chống xã hội bằng những hành vi tích cực. - Đó là mục đích tái xã hội hóa.
  28. - Công việc này tất nhiên rất khó khăn. - Thường thì các tác viên xã hội phải “thâm nhập” các băng nhóm sẵn có để tìm hiểu và từ từ giúp thay đổi cơ chế của nhóm cũng như hướng tới các hoạt động mang tính tích cực xã hội. - Cũng có các nhóm được thành lập tại các trung tâm xã hội hay cộng đồng.
  29. n Nhóm trị liệu: Nhóm là môi trường chia sẻ cảm xúc và trao đổi những kinh nghiệm, những vấn đề gặp phải (Nhóm cai nghiện, nhóm gia đình ). - Nhóm gặp nhau định kỳ, trao đổi, tâm sự những vấn đề của mình (thất bại trong cuộc sống, phản hồi, góp ý cho nhau, cá nhân nhìn thấy vấn đề rõ hơn và có hướng giải quyết vấn đề). - 3 - D
  30. - Ở đây là những đối tượng có vấn đề tâm lý mà thay vì chỉ dùng biện pháp cá nhân, sinh hoạt nhóm sẽ giúp thân chủ có điều kiện tâm lý xã hội tốt hơn để tự bộc lộ, thay đổi thái độ, hành vi. - Khi vấn đề nằm ở mối quan hệ như thành viên một gia đình, CTXH nhóm vừa giúp cá nhân có vấn đề vừa giúp điều chỉnh lại mối quan hệ.
  31. n Nhóm trợ giúp: Nhóm giúp tăng cường khả năng đồng cảm với người khác (Nhóm đồng đẳng HIV/AIDS vừa là tự giúp nhau vừa tác động xã hội để xã hội hiểu biết và đồng cảm với họ, không phân biệt đối xử ). 7 - C n Nhóm hành động (nhằm cải tạo môi trường và điều kiện xã hội) 6 - B
  32. n Trong đời sống hàng ngày con người tự nguyện liên kết với nhau để giải quyết những vấn đề chung như cải thiện nhà ở, bảo vệ môi trường v.v hay các quyền lợi khác. n Ngày nay có nhiều nhóm gọi là “nhóm tự giúp” là các tổ chức do chính những người trước đó cần rất nhiều sự giúp đỡ của tổ chức và NVXH.
  33. n Đó là những cựu bịnh nhân các loại, những người khuyết tật, những người trước kia là nạn nhân xã hội đã và đang vươn lên để thật sự tự giúp mà không còn phụ thuộc vào sự trợ giúp bên ngoài nữa. n Người nghèo nhiều nơi đã liên kết tự giúp để thoát khỏi nghèo đói và đưa cộng đồng họ đi lên.
  34. n Các tác giả phân chia CTXH nhóm theo nhiều cách, thực chất ở mỗi loại có nhấn mạnh một khía cạnh như trị liệu, xã hội hóa, hay hành động nhưng không có ranh giới giữa ba cấp độ. n Nhóm người sau cai nghiện ma túy một khi được trị liệu có thể trở thành một nhóm hành động để giúp đỡ những người đồng cảnh.
  35. Công tác xã hội nhóm và các ngành khác liên quan đến nhóm: n Giữa các khoa như năng động nhóm, CTXH nhóm, trị liệu nhóm có những khác biệt như thế nào? n Thực chất các lãnh vực này rất gần gũi. n Sự khác biệt xuất phát từ mục tiêu và một số khía cạnh về phương pháp.
  36. n Các khóa học về năng động nhóm thường gọi là T Group (Training Group), thông qua thảo luận và một số phương pháp khác như sắm vai (role playing), trò chơi v.v nhằm mục đích đào tạo. - Đây là một môn tâm lý xã hội ứng dụng nhằm giúp học viên trở thành nhạy bén (sensitive) hơn về tâm lý nhóm, về mối tương tác trong nhóm, về chính mình trong nhóm.
  37. - Mọi thành phần trong xã hội có thể tham dự các khóa học về năng động nhóm để tăng kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo trong gia đình, giáo dục, nhà quản lý. - Nhân viên CTXH phải có kiến thức và kỹ năng cơ bản về năng động (hay tâm lý) nhóm mới có thể thực hiện CTXH nhóm.
  38. n Trị liệu nhóm (Group therapy) nhằm trị liệu cá nhân các bệnh nhân tâm thần, những người bị rối loạn, ức chế tâm lý khá sâu. - Mối tương tác giữa bệnh nhân được sử dụng để hỗ trợ quá trình trị liệu nhưng công tác này đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về tâm lý, tâm lý trị liệu và tâm thần học.
  39. n Gia đình trị liệu (GĐTL), là một phương pháp sử dụng gia đình như một nhóm, nhằm giải quyết những vấn đề của cá nhân thông qua sự điều tiết lại các mối quan hệ vợ chồng con cái. - GĐTL nhắm vào các gia đình có vấn đề tâm lý, tâm thần trầm trọng và rạn nứt nặng.
  40. - GĐTL đã trở thành một ngành riêng kết hợp kiến thức tâm lý học, tâm thần học và CTXH. - Một số NVXH đã trở thành chuyên viên GĐTL nhưng phải thông qua đào tạo thật vững chắc mới hành nghề này được.
  41. n CTXH nhóm nhằm vào người bình thường cũng như có vấn đề nhưng ở mức độ vừa phải. - Khác với nhà tâm lý trị liệu mà mục đích chuyên môn là giúp cho thân chủ sáng tỏ và có sức mạnh nội tâm để giải quyết khó khăn.
  42. - NVXH còn phải giúp người đó vận dụng tài nguyên trong xã hội như tìm công ăn việc làm, nắm vững luật bảo hiểm xã hội, biết cách xin trợ cấp, tìm nơi gởi con tạm v.v - Trong CTXH nhóm không chỉ có thảo luận trao đổi mà còn cần tới nhiều loại hình sinh hoạt như thể dục thể thao, ca hát, thủ công, kỹ năng đủ loại từ kỹ thuật đến xã hội.
  43. - Ví dụ đối với trẻ em không thể ngồi thảo luận và với các cụ già không thể không có những cuộc du ngoạn, dã ngoại, đan móc v.v - Tuy nhiên nhiều nơi coi các sinh hoạt này là mục tiêu thay vì chỉ là những phương tiện, công cụ để đạt tới các mục tiêu trị liệu hay xã hội hóa.
  44. TRÒ CHƠI TIẾP SỨC - Lớp chia ra thành 4 nhóm - Lần lượt mỗi nhóm sẽ cử thành viên đại diện nhóm lên ghi một ý kiến về thuận lợi hoặc bất lợi của phương pháp CTXH nhóm - Nhóm nào không có ý kiến hoặc ý kiến trùng với nhóm trước sẽ bị loại và nhóm bị loại đầu tiên phải làm theo một yêu cầu nào đó của nhóm chiến thắng (bị loại cuối cùng).
  45. 3.4. Những thuận lợi và bất lợi trong công tác xã hội nhóm * Những thuận lợi: n Nhóm giúp có những kinh nghiệm xã hội: Trao đổi và bộc lộ cho nhau. n Nhóm là nguồn hỗ trợ lẫn nhau và giải quyết vấn đề.
  46. n Nhóm giúp thay đổi thái độ, cảm xúc, hành vi do mối tương tác xã hội và phản hồi, cá nhân khám phá về bản thân và hiểu được người khác. - Mỗi thành viên trong nhóm là một người có tiềm năng giúp đỡ. - Vai trò của NVXH và thân chủ ít phân biệt được trong nhóm do có sự chia sẻ lãnh đạo giữa các thành viên trong nhóm và NVXH cũng là một thành viên.
  47. n Nhóm có thể dân chủ và tự quyết, cung cấp nhiều quyền lực hơn cho nhóm viên. n Nhóm thích hợp cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ và tiếp cận các tài nguyên được dễ dàng hơn ( Y tế, giáo dục, vốn, ). n Nhóm có thể tiết kiệm thời gian và năng lực của NVXH
  48. * Những bất lợi: n Việc bảo mật khó duy trì trong CTXH nhóm hơn là trong CTXH cá nhân. n Sinh hoạt nhóm phức tạp, mất nhiều thời gian và đòi hỏi ở khả năng chuyên môn của NVXH.
  49. n Nhóm được thành lập có khó khăn để hoạch định, tổ chức và thực hiện. Công việc chuẩn bị cho loại nhóm này là quan trọng, có nhiều khó khăn cản trở phải khắc phục ở cấp độ nhóm viên, đồng nghiệp và cơ quan. n Nhóm cần nhiều tài nguyên: NVXH có thể phải thương lượng để có những tiện nghi, quỹ, trang thiết bị, di chuyển
  50. n Cá nhân ít được quan tâm riêng trong nhóm. - Một số cá nhân, ít nhất là ở vào giai đoạn phát triển nào đó không thể ứng phó với việc chia sẻ, cạnh tranh trong bối cảnh nhóm, họ cần một sự quan tâm đặc biệt của một mối quan hệ cá nhân.
  51. n Trong nhóm họ có thể thụ động, tổn thương hay là vật tế thần. Đôi khi mất một thời gian công tác với cá nhân để có thể chuẩn bị tốt cho sự tham gia nhóm. n Cá nhân dễ bị “dán nhãn” hơn. Ví dụ: nhóm trẻ trốn học, nhóm nghiện rượu
  52. n Nhóm có thể nguy hiểm đối với một thiểu số nhỏ. Nhóm và người hướng dẫn nhóm có thể tấn công một cá nhân, từ chối cá nhân. - Hơn nữa nếu trong sinh hoạt dân chủ, việc thiểu số phục tùng đa số có thể đưa đến sự ức chế ở thiểu số. Cơ cấu ngầm có thể xuất hiện và “chọi” lại cơ cấu chính thức.
  53. 3.5. Sự khác biệt giữa công tác xã hội cá nhân và công tác xã hội nhóm n CTXH cá nhân: khám phá bên trong liên quan đến các tiếp cận diễn biến tâm lý với sự chuẩn bị tài nguyên thật cụ thể. n CTXH nhóm dựa trên chương trình hoạt động kích thích nhóm viên hoạt động.
  54. n CTXH cá nhân nhắm đến giải quyết vấn đề và phục hồi trong khi CTXH nhóm dựa trên năng động nhóm để đạt mục tiêu xã hội. n Đối tượng của CTXH cá nhân phần lớn là người kém nay mắn, thiếu thốn, kém năng lực (từ được dùng là thân chủ) trong khi đối tượng của CTXH nhóm bao gồm nhiều loại thành phần hơn (từ được dùng là nhóm viên, thành viên )
  55. n Điều cần lưu ý là trong lúc thực hành CTXH nhóm, NVXH có thể thực hành CTXH cá nhân khi một cá nhân trong nhóm có vấn đề riêng biệt cần phải giải quyết riêng lẻ. n Do đó NVXH vừa làm CTXH nhóm vừa làm CTXH cá nhân.
  56. CTXH cá nhân CTXH Nhóm Quan hệ cá nhân với cá Quan hệ cá nhân với nhân (NVXH – Thân chủ) nhóm (NVXH – Nhóm) Mối quan hệ giữa nhân Mối quan hệ tương tác viên xã hội và thân chủ là trong nhóm là công cụ công cụ thực hành thực hành Quan tâm nhiều đến mặt Quan tâm đến bầu không tâm lý để giải quyết vấn khí nhóm để trị liệu, giải đề (diễn biến tâm trạng quyết vấn đề bên trong).
  57. CTXH cá nhân CTXH Nhóm Đối tượng được gọi là Đối tượng được gọi là Thân chủ - là người kém thành viên nhóm may mắn, bị thiệt thòi Quá trình thay đổi dựa Tiến trình thay đổi dựa vào nổ lực cá nhân (hỗ vào năng động nhóm để trợ NVXH, tài nguyên) đạt mục tiêu xã hội
  58. CTXH cá nhân CTXH Nhóm Giải quyết vấn đề ở Giải quyết vấn đề ở cấp vi mô. cấp trung mô. NVXH chủ động nhiều NVXH ủy thác một số hơn, nhưng một việc làm cho nhóm, NVXH giỏi phải biết NVXH theo dõi chỉ khi tận dụng tài nguyên nào có trục trặc mới cộng đồng để hỗ trợ tham gia giải quyết cho TC giúp nhóm.
  59. CTXH cá nhân CTXH Nhóm CTXH cá nhân dùng - Sử dụng phương phương pháp vấn pháp sinh hoạt nhóm, đàm, tìm hiểu tiểu sử, quan sát, năng động nhận diện vấn đề. nhóm. NVXH quan tâm đến Quan tâm nhiều ở mặt yếu của TC mặt mạnh.