Bài giảng Xã hội hóa cá nhân

pdf 33 trang hapham 6800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xã hội hóa cá nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_xa_hoi_hoa_ca_nhan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Xã hội hóa cá nhân

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ – HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ – HÀNH CHÍNH KHU VỰC I KHOA XÃ HỘI HỌC – TÂM LÍ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÍ
  2. Sau khi học xong, học viên sẽ đạt được: - Kiến thức: • Nêu được lý thuyết/ các quan điểm về xã hội hóa. • Trình bày được diễn biến, các giai đoạn của quá trình xã hội hóa cá nhân. - Kỹ năng: • Phân tích được diễn biến của quá trình xã hội hóa và các yếu tố cơ bản tác động đến quá trình xã hội hóa cá nhân. • Vận dụng lý thuyết về xã hội hóa giải thích được các hiện tượng liên quan trong công tác lãnh đạo, quản lý. - Thái độ: • Phát hiện được các vấn đề bức xúc/ cấp thiết trong vấn đề xã hội hóa ở Việt Nam hiện nay và đưa ra được giải pháp cho những vấn đề đó. • Đánh giá hiệu quả triển khai, thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng và nhà nước ta liên quan đến những vấn đề phát triển con người.
  3. 1. Tập bài giảng xã hội học, PGS.TS Trần Thị Minh Ngọc, TS Trần Thị Xuân Lan (đồng chủ biên), NXB CT-HC, 2012. 2. Giáo trình Xã hội học, Lê Ngọc Hùng – Lưu Hồng Minh (đồng chủ biên), NXB Dân trí, 2009. 3. Xã hội học đại cương, TS.Vũ Quang Hà, NXB ĐHQG Hà Nội, HN, 2002, tr.132. 4. Từ điển Xã hội học, G.Endruweit và G.Trommsdorff, NXB Thế giới, 2001. 5. Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa, Lê Ngọc Văn, NXB GD, 1996. 6. Con người, văn hóa, quyền và phát triển, Mai Quỳnh Nam, NXB Từ điển Bách khoa, 2009.
  4. I. Khái niệm II. Những nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội hóa cá nhân III. Một số vấn đề xã hội hóa ở Việt Nam
  5.  Vấn đề xây dựng con người và phát triển nguồn nhân có vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.  Có rất nhiều các ngành khoa học lấy con người làm đối tượng nghiên cứu (triết học, tâm lý học, văn hóa học, giáo dục học, ). Xã hội học quan sát đa dạng đời sống xã hội, đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau để nghiên cứu con người.
  6. • Quan điểm của các nhà xã hội học về con người – xã hội: Thuyết Nhị nguyên Thuyết Quyết định luận xã hội  Đã xét đến 2 yếu Thuyết Sinh hóa tố: sinh học & xã  Yếu tố xã hội hội.  Yếu tố sinh học quyết định.  Có giá trị ngang tự nhiên quyết  Đề cao vai trò nhau và tách rời định. của các tác nhân, nhau.  Yếu tố sinh học ngoại cảnh xã bao gồm: gen, hội. di truyền, bản năng
  7.  Quan điểm xã hội học Mácxit: Nhìn nhận con người như một chỉnh thể thống nhất giữa các yếu tố sinh học và xã hội, trong đó: - Yếu tố sinh học là điều kiện cần để cá nhân tồn tại, - Yếu tố xã hội là điều kiện đủ để một con người sinh vật trở thành con người xã hội nhờ vào quá trình hoạt động thực tiễn, đặc biệt là nhờ lao động có mục đích.
  8.  Triết lý Hồ Chí Minh về con người: “Khi ngủ ai cũng như lương thiện Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền Hiền, dữ đâu phải do tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên.”  Nhà xã hội học người Mỹ, E.R.Park: “Người ta sinh ra không phải đã là con người, mà chỉ trở thành con người trong quá trình giáo dục”.
  9.  Xã hội hóa có nhiều cách hiểu khác nhau.  Tuy nhiên được sử dụng phổ biến nhất theo hai nghĩa: - Xã hội hóa các sự kiện xã hội. - Xã hội hóa cá nhân: quá trình chuyển biến từ con người sinh vật với tiền đề xã hội thành con người xã hội.  Cách tiếp cận: - Tâm lý học: - Triết học: xã hội hóa cá nhân là quá trình biến đổi con người từ thực thể sinh học thành thực thể xã hội, là quá trình người hóa. - Giáo dục học: xã hội hóa là một chức năng cơ bản của giáo dục, tức là dạy học, đào tạo (của gia đình, nhà trường, )
  10.  Quan niệm của xã hội học: - Xã hội hóa trước hết là quá trình tương tác giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, - Qua đó con người với tư cách là cá thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận quy tắc văn hóa của xã hội như khuôn mẫu hành vi, giá trị chuẩn mực văn hóa xã hội, kiến thức, kỹ năng, phương pháp để đóng được những vai trò phù hợp với vị thế xã hội của mình. - Trên cơ sở đó, cá thể biến thành cá nhân, hình thành nhân cách và con người hội nhập vào xã hội.
  11.  Quan điểm của các nhà xã hội học: - Fichter (nhà xã hội học người Mỹ): “Xã hội hóa là quá trình tương tác giữa người này với người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn mẫu hành động và sự thích nghi với các khuôn mẫu”. - G.Endruweit và G.Trommsdorff, Từ điển Xã hội học Đức: Xã hội hóa là “quá trình thích ứng và cọ xát với các giá trị, chuẩn mực và hình mẫu hành vi xã hội mà trong quá trình đó một thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì khả năng hoạt động xã hội”.
  12. Neil Smelser (nhà xã hội học người Mỹ): “Xã hội hóa là quá trình, mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi tương ứng với hệ thống vai trò mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời mình”.
  13. G. Andreeva (nhà Xã hội học người Nga): “Xã hội hóa là quá trình 2 mặt: - Một mặt cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào xã hội, - Mặt khác cá nhân tái sản xuất một cách chủ động bằng các mối quan hệ thông qua việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các quan hệ xã hội”.
  14. “Thông qua việc cùng học các luật lệ như nhau vốn cấu tạo nên nền văn hóa của chúng ta, chúng ta đều đồng ý với nhau về lối ứng xử và lối suy nghĩ được cho là thích hợp; sự đồng thuận này đảm bảo cho chúng ta có thể sống được với nhau một cách có trật tự”. Tony Bilton, Nhập môn Xã hội học, 1993.
  15.  Theo quan niệm của J.Fischer: - Quan niệm khách quan: Xã hội ảnh hưởng tới việc học hỏi của cá nhân, cá nhân lưu truyền các hệ thống giá trị văn hóa, chuẩn mực, khuôn mẫu cho thế hệ sau đồng thời với thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của xã hội. - Quan niệm chủ quan: là quá trình cá nhân học hỏi và lĩnh hội hệ thống giá trị văn hóa nhằm giúp cá nhân thích ứng với nền văn hóa xã hội.
  16.  Xã hội hóa cá nhân diễn ra dưới sự tác động của 3 nhân tố cơ bản: - Sự mong đợi (2 chiều). - Sự thay đổi hành vi: khi thực hiện hành vi, cá nhân vừa học hỏi xã hội vừa thay đổi hành vi. - Thói khuôn phép: việc học hỏi ở mức độ nào phụ thuộc khả năng từng cá nhân và điều kiện văn hóa – xã hội.
  17. Vì vậy: Xã hội hóa là sự thống nhất, đối lập giữa hai khuynh hướng: tiêu chuẩn hóa và cá thể hóa. Trong khi học hỏi và lĩnh hội, cá nhân vừa là con người riêng vừa là con người xã hội. Như vậy, xã hội hóa là quá trình tác động nhiều hướng khác nhau mang tính hai mặt, phản ánh sự tác động qua lại giữa nhân tố sinh học và văn hóa, giữa những người thực hiện xã hội hóa và những người bị xã hội hóa.
  18. 2. CÁC GIAI ĐOẠN XÃ HỘI HÓA CÁ NHÂN: • Quá trình xã hội hóa cá nhân bắt đầu từ khi con người được sinh ra đến khi con người mất đi. Một số nhà xã hội học chia quá trình này thành 2 giai đoạn: xã hội hóa sơ cấp và xã hội hóa thứ cấp, còn số khác chia thành các giai đoạn: sơ sinh, thơ ấu, thanh niên, trưởng thành, người già. • Mặc dù có những cách chia giai đoạn xã hội hóa khác nhau, nhưng đều chú ý vào 2 dạng thức chính yếu: xã hội hóa trẻ em và xã hội hóa người lớn.
  19. a. Xã hội hoá trẻ em: Xã hội hoá trẻ em được phân tích qua bộ máy tâm lý gồm 4 giai đoạn: Bắt chước Đồng nhất Xấu hổ Biết lỗi + Sự bắt chước: đây là giai đoạn trẻ sao chụp lại hành vi của những người xung quanh.
  20. + Sự đồng nhất: là quá trình lĩnh hội vị trí cuộc sống của những người thân thuộc nhất với trẻ. Qua đó trẻ nhận biết có những hành vi ứng xử với các vai trò khác nhau. + Sự xấu hổ và sự biết lỗi: cơ chế xấu hổ và lỗi lầm có sức mạnh điều tiết, củng cố hành vi tích cực, ngăn chặn hành vi sai lệch, giúp đứa trẻ biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực chung.
  21. b. Xã hội hoá người lớn: Xã hội hóa người lớn diễn ra theo 2 khuynh hướng: thích nghi và phát triển. - Khuynh hướng thích nghi: bao gồm hàng loạt các cuộc khủng hoảng chờ đợi và bất ngờ con người phải vượt qua thử thách để hoàn thiện nhân cách của mình. - Trong khi cá nhân thích nghi với các vấn đề của cuộc sống, cá nhân vẫn góp phần duy trì và phát triển các kinh nghiệm, các giá trị và chuẩn mực xã hội, đồng thời tạo cơ sở cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách.
  22. Tóm lại:  Xã hội hóa liên tục diễn ra trong suốt đời sống của một con người.  Ở những xã hội khác nhau và giữa các cá nhân khác nhau trong một xã hội, khoảng thời gian của từng giai đoạn cũng khác nhau thậm chí có thể không có.  Mỗi giai đoạn trong chu kỳ đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội đồng thời cho thấy những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình xã hội hóa không ngừng.
  23. a. Gia đình:  Là môi trường xã hội hoá đầu tiên quan trọng bậc nhất của cá nhân.  Thông qua các thông tin có chủ đích và không có chủ đích, cha mẹ và những người lớn trong gia đình truyền lại cho con cái những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, thái độ và cả những tri thức về thế giới xung quanh.
  24.  Gia đình cũng là nơi đầu tiên truyền cho những thành viên mới sinh ra của xã hội những ý niệm về giống phái, giới tính.  Xã hội hoá được thực hiện chủ yếu qua giao tiếp trực tiếp. Quá trình xã hội hoá của đứa trẻ được theo dõi chặt chẽ và được điều chỉnh ngay.  Những đứa trẻ sinh ra trong các gia đình khác nhau xảy ra các quá trình xã hội hoá khác nhau.  Tuy nhiên, với sự phát triển của các tổ chức xã hội và truyền thông đại chúng, quá trình xã hội hoá trong gia đình mất dần ảnh hưởng của nó.
  25. b. Nhà trường:  Nhà trường là một môi trường xã hội hoá chính yếu.  Đứa trẻ tiếp thu không chỉ các môn học của nhà trường mà cả những quy tắc và những cách thức quy định hành vi, cách thức quan hệ với giáo viên và các bạn học, cũng như những cách nhìn nhận về thế giới, những tư tưởng, khuôn mẫu, và giá trị mà xã hội coi trọng.
  26.  Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội, tương tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình.  Tính đa dạng xã hội ở nhà trường thường tạo ra nhận thức rõ ràng hơn về vị trí của mình trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong quá trình xã hội hóa ở gia đình.  Nhà trường có tầm quan trọng ngày càng tăng trong quá trình xã hội hoá của mỗi cá nhân do phần lớn thời gian ngoài gia đình, các cá nhân phụ thuộc vào các tổ chức đó.
  27. c. Các nhóm ngang hàng:  Cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội: nhóm bạn bè cùng lứa tuổi, nhóm cùng sở thích, nhóm học tập, nhóm lao động sản xuất, nhóm nghề nghiệp  Những nhóm xã hội này có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu nhận kinh nghiệm xã hội, hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng lao động, và quy tắc ứng xử  Trong những nhóm này nhóm bạn bè cùng lứa tuổi có tác động mạnh mẽ đến cá nhân tới mức có thể lấn át ảnh hưởng của gia đình và nhà trường.
  28.  Nhóm bạn cũng tạo ra cơ hội cho các thành viên chia sẻ, thảo luận về các mối quan tâm mà thường không làm tương tự với cha mẹ hay các thầy cô giáo, học hỏi những hành vi mà họ không được thực hiện ở các môi trường xã hội hoá khác như gia đình, nhà trường.  Tuy nhiên khi cá nhân bước vào tuổi trưởng thành về xã hội thì nhóm lao động sản xuất, nhóm đồng nghiệp lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với xã hội hoá cá nhân. Thông qua nhóm cá nhân không chỉ.
  29. d. Truyền thông đại chúng:  Trong xã hội hiện đại đây là nhân tố rất quan trọng trong quá trình xã hội hóa.  Truyền thông mang lại cho con người những kinh nghiệm xã hội, những mẫu văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến.  Thông qua thời lượng cũng như cách thức của những gì được chuyển tải qua các phương tiện truyền thông, xã hội bị ảnh hưởng bởi những khuôn mẫu, giá trị mà nó thể hiện cũng như quyền lợi của những nhóm thứ yếu bị xem nhẹ vì họ không nắm giữ các phương tiện truyền thông.  Việc tiếp thu tri thức, thông tin qua truyền thông đại chúng ngày càng trở nên quan trọng đối với cá nhân trong quá trình xã hội hoá.
  30. a. Trong xã hội truyền thống:  Xã hội Việt Nam truyền thống phát triển chậm, cơ cấu xã hội đơn giản, khuôn mẫu truyền thống. - Kinh tế tự cung tự cấp, quan hệ trao đổi là chủ yếu, thị trường không phát triển. - Quan hệ gia đình, quan hệ xã hội chủ yếu dựa vào quan hệ huyết thống và làng xóm. Văn hóa làng xã truyền qua các thế hệ bằng truyền miệng, dạy bảo trong gia đình, hương ước làng xã.  Quá trình xã hội hóa cá nhân diễn ra đơn giản, tiếp nhận qua gia đình, dòng họ, diễn ra bằng phương thức nêu gương và thông qua lao động.
  31. b. Trong xã hội hiện đại: - Bối cảnh lịch sử và nền kinh tế từng bước chuyển sang quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Lối sống, văn hóa nông thôn cùng các giá trị truyền thống tuy có biến đổi nhưng vẫn ảnh hưởng sâu sắc. + Từng bước hình thành, củng cố và xác lập những giá trị mới và ý thức hệ xã hội chủ nghĩa. + Gia đình truyền thống dần được thay thế bằng gia đình hiện đại, các chức năng gia đình biến đổi theo. - Một số đặc điểm: + Định hướng giá trị: + Năng lực: + Thói quen nếp sống: + Quan hệ với thế giới: ảnh hưởng định hướng giá trị. - Những tác động của thế giới, sự biến đổi theo hướng toàn cầu hóa, mở cửa hội nhập của Việt Nam cũng có nhiều tác động đến quá trình xã hội hóa ở nước ta. - Những giá trị cũ và mới có sự xáo trộn theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. - Định hướng giá trị thay đổi, đặc biệt là ở thanh niên.
  32. 2. Một số vấn đề bức xúc về xã hội hóa ở Việt Nam hiện nay: - Lấy con người làm trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là tư tưởng khởi đầu cho các phương hướng, mục tiêu, cương lĩnh xây dựng đất nước của Đảng và nhà nước ta trong những năm gần đây.  Đặt những vấn đề bức xúc nhất của xã hội hóa hiện nay ở Việt Nam: - Sự chuyển đổi hệ giá trị, thang giá trị, chuẩn mực giá trị. - Các kênh thực hiện chức năng xã hội hóa. - Gia đình truyền thống - > gia đình hiện đại. => Cần xác định hệ thống giá trị cơ bản của người Việt Nam. Kiểm soát việc thực hiện chức năng xã hội hóa của: nhà trường, Đoàn thể xã hội, truyền thông đại chúng.