Cẩm nang chẩn trị đông y - Chẩn trị các chứng trạng lâm sàng

pdf 63 trang hapham 2330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cẩm nang chẩn trị đông y - Chẩn trị các chứng trạng lâm sàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcam_nang_chan_tri_dong_y_chan_tri_cac_chung_trang_lam_sang.pdf

Nội dung text: Cẩm nang chẩn trị đông y - Chẩn trị các chứng trạng lâm sàng

  1. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG
  2. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CÓ KẾT HỢP TÂY Y TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Các loại bệnh có biểu hiện lâm sàng khác nhau và cách chữa cũng khác nhau, nhưng nhiều loại bệnh có cùng một số chứng, do đó, xuất phát từ thực tế lâm sàng, chương này giới thiệu cách chữa một số chứng trạng thường thấy, nhằm nắm được quy luật về chứng trị và chẩn đoán chính xác hơn. Dựa vào các tình trạng riêng của bệnh tật để lựa chọn cách chữa trị. Đặc biệt, đối với một số bệnh cấp tính, trước khi có chẩn đoán rõ ràng, cần phải xử lý gấp rút, kết hợp Đông và Tây cùng chữa mới có thể nhanh chóng khôi phục sức khỏe cho người bệnh. Do đó, việc nắm vững cách điều trị chứng trạng lâm sàng có một ý nghĩa rất quan trọng. SỐT CAO A. Biện chứng luận trị Sốt trên 39 độ C gọi là sốt cao, có rất nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu thuộc phạm vi ngoại cảm thực chứng phát nhiệt (của Đông y), thường thấy trong quá trình mắc Ôn bệnh (ôn dịch), các loại bệnh có tính lây lan và bệnh lây lan cấp tính. Thường do ngoại cảm "lục dâm"(*), nhất là do ôn nhiệt hỏa tà gây ra. Vì mức độ ở các giai đoạn phát triển, diễn biến bệnh có khác nhau, do đó biểu hiện trên bệnh lý chia ra 4 phần riêng rẽ là vệ, khí, doanh, huyết. Nói chung, tà mới dấy lên nhẹ mà nông, thường thấy chứng ở phần vệ, tiếp đó là chuyển vào khí phần, tiến thêm một bước nữa biểu hiện sốt rất cao. Nếu lại chuyển vào doanh phần, huyết phần, thì có phát sinh nhiệt cực hóa hỏa, hoặc chứng nguy nặng là nhiệt cực sinh phong. Có trường hợp do tà nhiệt bế ở trong có thể xuất hiện chứng "Nhiệt nhập tâm bào". Gặp tình huống cụ thể, do bệnh khác nhau, cần biện chứng kết hợp với biện bệnh, ngoài việc khẩn cấp châm cứu chữa chứng sốt cao, phải nhanh chóng chẩn đoán rõ ràng và chính xác để tiến hành chữa nguyên nhân bệnh. Khi cần thiết phải kết hợp Đông và Tây y để cứu chữa. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Cần chú ý đến mùa phát bệnh, tình hình nơi đang lưu hành bệnh truyền nhiễm, có tiếp xúc với người có bệnh và đi qua nơi có bệnh hay không, đã tiêm phòng dịch hay chưa? 2. Cần làm rõ: Khởi bệnh nhanh hay chậm, loại hình sốt, quá trình bệnh dài hay ngắn, đã qua giai đoạn nào, nếu lây lan cấp tính, ngoại tà cấp tính, sốt rét, say nắng thì khởi bệnh rất gấp, quá trình bệnh rất ngắn. Cơn sốt dài quá hai tuần thường thấy ở bệnh thương hàn, lao, phong thấp nhiệt, bệnh máu trắng, và khối u ác tính. (Bảng 24). 3. Làm rõ các hội chứng khác nhau và chứng trạng của các cơ quan, kết hợp với kiểm tra toàn thân, mọi mặt để phát hiện những triệu chứng thực thể. Phân tích nguyên nhân sốt cao, khi cần thiết, phải phối hợp với xét nghiệm, chiếu điện kiểm tra. (*) Lục dâm: Sáu thứ khí quá mạnh. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 1
  3. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bảng 24: Bảng chẩn đoán phân biệt sốt cao Phân biệt bệnh tật Điểm chủ yếu để nhìn nhận các loại sốt cao khác nhau Viêm nhiễm hệ thống hô hấp hư: (1) Phần lớn phát sinh ở khí hậu đông xuân, hoặc thu đông (lúc Viêm đường hô hấp trên, cảm giao mùa) (trừ viêm amiđan, lao phổi). cúm, viêm amiđan cấp tính, viêm (2) Bệnh lây đường hô hấp có thể do tiếp xúc hoặc ở trong vùng phổi, lên sởi, lao phổi, viêm phổi dịch. có mủ, tinh hồng nhiệt, bạch hầu. (3) Thường có đau họng, ho hắng có đờm, hoặc đau vùng ngực, có khi sung huyết vùng họng, amiđan sưng to, kiểm tra phổi có tiếng ran thô, ẩm và các triệu chứng bất thường khác. (4) Sởi, tinh hồng nhiệt có nốt ban chẩn đặc thù, bạch hầu có màng giả đặc thù ở vùng họng. Viêm nhiễm hệ thống tiêu hóa như: (1) Bệnh truyền nhiễm đường ruột thường xảy ra ở mùa hạ, thu, Lỵ cấp tính, viêm ruột, thương hàn, có thể bị nhiễm khuẩn qua thức ăn, đồ uống. viêm gan siêu vi trùng, viêm túi (2) Thường quặn bụng, nôn mửa, trước bụng, đi ỉa khác thường mật cấp tính. (lỏng hoặc táo), hoặc phân nhày, có máu mủ, kiểm tra có vàng da, vùng bụng ấn đau, cơ bụng co, bụng trướng hoặc gan lách sưng to, thể chứng khác thường. Viêm nhiễm hệ thần kinh trung (1) Viêm màng não mủ và viêm não Nhật bản B có mùa phát ương như: Viêm màng não mủ, bệnh đặc thù và đã qua tiếp xúc. Viêm màng não mủ có thể do viêm não Nhật bản B do dịch. viêm tai hoặc viêm phổi. (2) Có đau đầu, buồn nôn, mửa, hôn mê, co quắp, có thể cứng gáy, Kerning (+), Brudzinsky (+), Babinsky (+) (có hội chứng não - màng não). Viêm nhiễm hệ sinh dục và tiết (1) Đái nhiều lần, đái gấp, đái đau, hoặc đái ra máu, kiểm tra có niệu như: Viêm cầu thận cấp, mạn thể đau vùng bàng quang khi ấn, hoặc vùng thận gõ thấy đau. tính, viêm bàng quang, sốt cao sau (2) Sốt cao ở đàn bà sau khi đẻ từ ba đến năm ngày, có rét run, đẻ. nước hôi nặng mùi, vùng dạ con ấn đau rõ rệt. Ký sinh trùng như: Sốt rét, bệnh (1) Đi lại qua các vùng đất có đặc điểm mùa tiết và đã qua tiếp giun móc cấp tính. xúc. (2) Có các hình thái sốt khác nhau và chứng kèm theo khác nhau; gan hoặc lách có thể sưng to. Ngoại tà viêm nhiễm cấp tính như (1) Khởi bệnh thường rất nhanh, kèm theo rét run. nhọt độc, viêm tổ chức phong sào (tổ (2) Chung quanh vùng viêm sưng đỏ, nóng đau thành khối rắn chức liên kết dưới da), viêm tuyến ấn đau hoặc di động dễ, chứng trạng rõ rệt. vú, viêm hạch lâm ba (limphô). Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 2
  4. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Khối u ác tính, bệnh máu trắng (1) Quá trình bệnh phần nhiều kéo dài. (Leucose) (2) Gầy sút rất nhanh, hoặc thiếu máu rõ rệt. (3) Sưng to tất cả các hạch toàn thân, hoặc kèm gan, lách sưng to. (4) Ấn những khối u có thể có chứng trạng tương ứng với thể chứng. Các chứng phong thấp, say nắng, Tham khảo các bệnh ở thiên chuyên về các bệnh tật đó. ngoại tà gây bệnh cấp tính ổ bụng, chứng bại huyết (nhiễm trùng huyết). C. Cách chữa 1. Xử lý cấp cứu a. Để người bệnh nghỉ ngơi trên giường, cho uống thật nhiều nước, khi cần thiết có thể truyền tĩnh mạch, dùng khăn thấm nước lạnh (nơi có điều kiện, có thể dùng nước đá) đắp lên trán, đầu, dưới nách và rãnh háng để làm giảm thân nhiệt. b. Châm cứu để chữa: Thể châm: Đại chuỳ, Khúc trì, Thiếu thương, Thương dương (chích máu). Nếu không có mồ hôi thì gia Hợp cốc, có mồ hôi thì gia Gian sử. Nhĩ châm: Nhĩ tiêm, Bình tiêm (nặn 3 - 5 giọt máu), Bì chất hạ, Thần môn (lưu kim 60 phút). Thủy châm: Lấy các huyệt Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc. Mỗi lần chọn dùng hai huyệt, (Hợp cốc hoặc Khúc trì khi dùng riêng thì lấy cả hai bên, khi phối hợp với các cách châm khác thì dùng một bên). Mỗi huyệt tiêm 0,1 - 0,2cm3. c. Dùng thuốc một vị: Rượu hành để chườm, dùng thích hợp với trẻ em sốt cao. Dùng rượu đốt được (50 - 60 độ), đổ vào bát, thêm 4 - 5 củ hành trắng đã bóc sạch, đem đốt. Đợi lửa ngọn leo đến miệng bát thì thổi tắt ngay, sau đó lấy khăn tẩm rượu còn hơi nóng đó lần lượt lau chùi ở ngực, lưng, đau, cổ và tứ chi, cho đến khi da dẻ hơi đỏ lên thì thôi. Ngày làm vài ba lần. 2. Biện chứng thí trị (điều trị theo chứng) Xem phần: Cách chữa một số bệnh thường gặp bằng châm cứu, và phần: Tạng phủ biện chứng luận trị. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 3
  5. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y HÔN MÊ A. Biện chứng luận trị Hôn mê là triệu chứng do trung khu thần kinh bị ức chế nghiệm trọng. Y học Phương Đông cho rằng bệnh lý đó được phân biệt làm hai loại là đàm bế và nhiệt bế. Nhiệt bế là tà nhiệt của sốt cao chuyển vào trong tâm bào; đàm bế là sương đàm ở tâm khiếu, kết hợp với thấp mà làm thành đàm trọc, kết hợp với hỏa mà làm thành đàm hỏa. Nếu hôn mê quá sâu, chính khí không thắng nổ tà khí có thể xuất hiện hình ảnh của chứng hư thoát, đó là bệnh cơ thuộc "nội bế ngoại thoát". B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Chứng trạng của hôn mê là mất ý thức hoàn toàn, nghiêm trọng thì các loại kích thích từ ngoài vào đều không có phản ứng, đại tiểu tiện không tự chủ. 2. Quan sát mức độ hôn mê như sau Nông: Còn phản xạ nuốt, còn ho hắng, phản xạ giác mạc và đồng tử còn, cấu véo biết đau. Vừa: Phản xạ mạc mất, phản xạ đồng tử chậm, phản xạ bệnh lý dương tính, cấu véo không có phản ứng rõ ràng. Sâu: Phản xạ đồng tử chậm hoặc mất, phản xạ nuốt mất. 3. Làm rõ điều kiện phát sinh hôn mê và quá trình hôn mê, như tiến triển bệnh nhanh hoặc chậm, có các nguyên nhân như ngoại thương, ngộ độc, hoặc do sốt cao, nôn mửa, co quắp, tiền sử huyết áp, viêm thận, bệnh gan, bệnh đái đường, bệnh tim, động kinh hay không v.v Chú ý đến tuổi người bệnh, như trẻ em thường thấy viêm màng não dịch, hoặc viêm não Nhật bản B, người già thường thấy xuất huyết não. 4. Chú ý kiểm tra toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ tình trạng hô hấp và khứu giác, chấn thương sọ não, phản xạ của đồng tử với ánh sáng. Nghe tim. Có bại liệt chi hay không, có phản xạ bệnh lý hay không, kiểm tra các hội chứng não và màng não, làm xét nghiệm phân, nước tiểu để chẩn đoán phân biệt và quan sát diễn biến của bệnh. 5. Khi cần thiết thì xét nghiệm máu, phân, nước tiểu đều đặn thường xuyên, có điều kiện thì kiểm tra dịch não tủy hoặc soi đáy mắt giúp cho chẩn đoán, (Bảng 25). Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 4
  6. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bảng 25: Chẩn đoán phân biệt hôn mê Bệnh tật ở Tên bệnh Điểm chủ yếu để chẩn đoán não và màng Các loại viêm (1) Sốt cao, đau đầu, nôn mửa. não màng não và (2) Hội chứng màng não rõ ràng, hoặc các triệu chứng thực thể viêm não khác ở hệ thần kinh. (3) Dịch não tủy có biến đổi. Sung huyết não (1) Người bệnh ở tuổi trung niên trở lên, có tiền sử cao huyết áp. (2) Trước hôn mê có tiền triệu choáng váng đau đầu. (3) Đột nhiên té ngã, liệt nửa người, thở khò khè. Co thắt mạch (1) Người bệnh ở tuổi trung niên trở lên, có tiền sử cao huyết áp máu não hoặc xơ cứng động mạch. (2) Trước khi hôn mê có các chứng trạng choáng đầu, hoa mắt, chi thể tê dại mất cảm giác, bại một bên người, bại thường phát sinh khi nghỉ ngơi về ban đêm. Nhũn não (1) Tuổi người bệnh thường khác nhau, có tiền sử bệnh tim. (2) Trước khi hôn mê thường có các chứng trạng tim đập mạnh, thở gấp, đột nhiên liệt một bên người. (3) Có tiếng bất thường ở ổ van tim, hoặc loạn nhịp tim. Xuất huyết (1) Phát bệnh rất nhanh, trước khi hôn mê có đau đầu dữ dội, màng nhện vùng nôn mửa, ý thức u ám. dưới đồi (2) Hội chứng màng não dương tính. (3) Dịch não tủy có máu rõ ràng, áp lực lên cao. Chấn thương sọ (1) Có tiền sử chấn thương. não (2) Hôn mê xong tỉnh táo lại, có thể lại tiếp tục hôn mê (có khoảng tỉnh). (3) Vùng đầu có vết thương rõ ràng. Viêm nhiễm Ngộ độc do viêm (1) Phát bệnh nhanh chóng. phổi hoặc khuẩn (2) Sốt cao. lỵ (3) Có triệu chứng viêm nhiễm ở phổi hoặc đường ruột. (4) Người bệnh bị lỵ, khi thăm trực tràng thấy phân có mủ máu. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể thấy đại thực bào. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 5
  7. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Sốt rét có hội (1) Thường thấy vào tiết Hạ, Thu, ở vùng có sốt rét. chứng não (2) Đột nhiên phát lạnh hoặc rét run, sốt cao, hôn mê. (3) Gan lách có thể sưng to. (4) Xét nghiệm máu có thể thấy có ký sinh trùng sốt rét. Thời kỳ cuối Hôn mê gan (1) Có tiền sử về bệnh gan. của mấy loại (2) Trước khi hôn mê có thể vật vã không yên và run rẩy (người bệnh bệnh thường để cẳng tay và bàn tay ở trước ngực, ngón tay xòe ra run rẩy không có quy tắc, giống cánh chim vỗ đập). (3) Củng mạc hoặc da vàng, gan lách sưng to, bụng có nước. Hôn mê thận (1) Có tiền sử thận mạn tính, viêm tắc đường tiết niệu, hoặc trước đó bị mất nước, điện giải, hoặc mất máu nghiêm trọng. (2) Trước khi hôn mê có chứng đái ít, bí đái, phù thũng hoặc gày mòn, thiếu máu, quặn bụng trên, nôn mửa, vật vã không yên, hơi thở có mùi amoniắc. (3) Nước tiểu thường có albumin và có trụ hình. Hôn mê do đái (1) Có tiền sử đái đường, uống nhiều đái nhiều, ăn nhiều. đường (2) Thở nông và nhanh, có mùi quả táo chín, mùi mít chín (mùi axêton). (3) Xét nghiệm nước tiểu có đường và cacbonhydrat. Các loại khác Say nắng, say (1) Thường phát sinh vào mùa Hạ do ở lâu dưới ánh nắng mặt nóng trời chói chang, hoặc làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao. (2) Trước khi hôn mê có váng đầu, hoa mắt, buồn bã trong ngực, quặn bụng trên. (3) Da dẻ nóng hầm hập không có mồ hôi hoặc lạnh ẩm. Ngộ độc nhóm (1) Có tiền sử tiếp xúc, hít hoặc uống nhầm thuốc trừ sâu. lân hữu cơ và (2) Trước khi hôn mê có đau đầu, nôn mửa, xùi bọt dãi, ra nhiều thuốc trừ sâu mồ hôi, đau bụng, ỉa chảy, các bắp thịt co giật. (3) Đồng tử thu nhỏ, huyết áp tăng cao, tim đập nhanh, da tím đen. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 6
  8. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y C. Cách chữa 1. Xử lý cấp cứu a. Đặt người bệnh nằm ngửa, để đầu quay sang một bên, nếu lưỡi co vào trong cần lấy kẹp lôi ra để tránh tắc thở, giữ vòm miệng cho sạch sẽ, phải kịp thời hút đờm. Nếu có răng giả thì tháo ra. b. Chữa bằng châm cứu: Lấy huyệt: Nhân trung, Trung xung, Dũng tuyền. Phát sốt thì gia Hợp cốc, đờm nhiều thì gia Phong long. c. Trong trường hợp thiếu khí như: Hô hấp khác thường, sắc mặt trắng bợt hoặc tím tái, phải kịp thời làm hô hấp nhân tạo, có điều kiện thì cho thở ô-xy. d. Quan sát các diễn biến của bệnh: Nhịp thở, mạch, huyết áp, sắc mặt, thần chí. đ. Tăng cường công tác hộ lý: Chú ý giữ ấm cho người bệnh và luôn luôn thay đổi tư thế tay chân của người bệnh để tránh mắc thêm chứng viêm phổi và lở loét. Nếu nuốt khó khăn thì cần phải cho ăn bằng sông qua đường mũi. 2. Biện chứng thí trị (điều trị theo chứng) Hôn mê phần lớn là thực chứng của nhiệt đàm bế ở trong, cho nên phép chữa phải lấy thanh nhiệt, hòa đàm, khai khiếu làm chính. Nếu do chứng bế chuyển sang chứng thoát thì phải trị theo cách cứu thoát. Thang tễ thường dùng các vị thuốc: Thạch xương bồ tươi 3 đồng cân, Quảng uất kim 3 đồng cân, Chích Viễn chí 1,5 đồng cân, Liên kiều tâm 3 đồng cân, Liên tử tâm 1 đồng cân, Thiên trúc hoàng 3 đồng cân. - Nếu đàm thịnh, hôn mê bất tỉnh, rêu lưỡi đục mà nhầy, gia Trần đảm tinh 1,5 đồng cân; Trúc lịch bán hạ 3 đồng cân. - Nhiệt thịnh cao nhiễu, vật vã, nói nhảm, gia Hoàng liên 1,5 đồng cân; Hắc sơn chi 3 đồng cân. - Phủ thực, bụng trướng đau, bí ỉa, nói nhảm, rêu lưỡi vàng xác và khô, gia Đại hoàng 4 đồng cân hậu hạ (cho vào sau), Mang tiêu 3 đồng cân, lúc uống mới đổ vào. Đồng thời phải phối hợp với thuốc đã chế sẵn để cấp cứu, phân biệt các chứng khác nhau để chọn dùng thuốc. a. Nhiệt bế: Tình chí không rõ ràng, kèm sốt cao, múa may, nói nhảm, mặt đỏ, hơi thở thô, hoặc có kinh quyết (cứng đơ), chất lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi vàng hoặc đen xác, mạch hồng xác (nhanh mà rất to). Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 7
  9. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Cách chữa: Thanh tâm khai khiếu. Phương thuốc nêu ra: Vạn thị Ngưu hoàng thanh tâm hoàn, hoặc An cung ngưu hoàng hoàn, mỗi lần uống từ nửa viên đến một viên, nghiền nhỏ ra cho uống. Ngày cho uống 2 hay 3 lần. Gia giảm: Hôn mê sâu thì dùng Chí bảo đan từ nửa viên đến 1 viên, trộn vào uống ngày hai lần. Múa may hoặc cứng đơ thì dùng Tử tuyết đan. Mỗi lần từ 3 đến 5 phân, ngày 2 đến 3 lần. b. Đàm bế: Hôn mê sâu, vật vã, sốt không cao hoặc không sốt, sắc mặt như có bụi bám, trong họng có tiếng đờm, rêu lưỡi trắng hoặc đen nhầy mà ẩm, mạch hoạt hoặc trầm hoạt. Cách chữa: Hòa đàm, tiết trọc, khai khiếu. Phương thuốc nêu ra: Tô hợp hương hoàn. Mỗi lần từ nửa viên đến một viên, mài nhỏ, dùng một thìa nước Xương bồ tươi trộn với bảy, tám giọt nước Gừng sống trộn đều uống. Gia giảm: - Đàm trọc bế ở trong, thần chí mê man, nôn mửa, quặn bụng trên, rêu lưỡi đục, dùng thêm Ngọc khu đan, mỗi lần 2 đến 3 phân, ngày dùng 3 lần. - Đàm hỏa nội thịnh, đàm kêu hơi khò khè. Thì thay dùng Hầu táo tán, từ 1 đến 2 phân, Trúc lịch tươi 1 lạng, nước Gừng sống từ 3 đến 5 giọt, trộn đều vào uống, ngày hai đến ba lần. - Sốt cao hoặc co quắp, tham khảo ở thiên Sốt cao, Kinh quyết. - Nếu sắc mặt đen, trắng, thở hít nông ngắn, gấp, tay chân lạnh, mạch nhỏ, nhanh đó là “nội bế ngoại thoát”, tham khảo thiên Ngất xỉu mà chữa. Ngoài ra, cần dựa vào những nguyên tắc khác nhau dẫn đến hôn mê, phân biệt để chọn phương pháp chữa. Do bệnh tình hôn mê phức tạp, nghiêm trọng, khi cần thiết phải kết hợp Đông y với Tây y để cứu chữa. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 8
  10. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y TRẺ EM KINH QUYẾT (co giật) A. Biện trứng luận trị Kinh quyết còn gọi là kinh co quắp hoặc phong co quắp, tồn tại đồng thời với hôn mê, có thể do nhiều loại bệnh tật dẫn đến. Khái quát lại có thể chia làm hai loại: Kinh quyết có sốt và Kinh quyết không sốt. Kinh quyết có sốt thường thấy ở trẻ em dưới 3 tuổi, thường do viêm nhiễm phát sốt nói chung, hoặc do trung khu thần kinh viêm nhiễm phát sốt, như viêm màng não, viêm não gây ra. Không sốt mà co quắp thường do chứng “ trừu nặc” (co rút cơ co ngón tay) của trẻ sơ sinh, chứng não phát triển không đều và bệnh động kinh. Tạng phủ của trẻ em còn non yếu, hình thể chưa đầy đủ, sau khi ngoại cảm “lục dâm”, rất dễ hóa hỏa sinh phong, chạy suốt vào lạc, nghiêm trọng hơn thì có thể dẫn động can phong. Lâu ngày thì hao tổn chân âm, có thể dẫn đến hư phong nội động, kéo dài lâu ngày không khỏi. Ở chương này chỉ giới thiệu chứng phát sốt kinh quyết thường thấy. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Đột nhiên bắp thịt co giật, tay chân rung động, hai mắt ngước lên hoặc nhìn lệch về một bên, góc miệng kéo động, hàm răng cán chặt, thở hít nhanh, nông, không đều, vùng mặt và môi miệng xanh xám, có thể kèm mất ý thức, đái ỉa không tự chủ. 2. Thường kèm sốt cao hoặc các chứng khác, riêng về sốt cao co giật có thể tham khảo thiên sốt cao. 3. Nếu thuộc viêm nhiễm nói chung dẫn đến sốt cao co giật, khi sốt lui thì hết co giật, triển vọng tốt. Nếu co giật trở đi, trở lại không dứt, hoặc dứt co giật nhưng vẫn hôn mê, đồng tử co lại hoặc giãn to phải đề phòng não úng thủy, thường do viêm nhiễm hệ thần kinh trung ương, như dịch viêm não đông xuân, viêm não Nhật Bản B ở mùa hè thu, và ngộ độc do khuẩn lị. C. Cách chữa 1. Xử lý cấp cứu a. Cởi nới quần áo, đặt trẻ nằm nghiêng, tránh không để cho mũi, dãi chảy vào trong đường hô hấp. Nếu họng có đờm, phải hút ngay đờm ra, tránh cản trở đến hô hấp. b. Khi co giật hôn mê, lấy vải lụa sạch bọc lưỡi đẩy vào trong cung răng, đề phòng không cho cắn vào đầu lưỡi, nếu có biểu hiện thiếu ô-xy thì cho thở ô-xy. c. Chữa bằng châm cứu: Thể châm: Hợp cốc (có thể thấu Hậu khê), Thái xung (có thể thấu Dũng tuyền, Yêu du). Có sốt, thì gia Đại chùy, Khúc trì. Không phát sốt, thì gia Nhân trung, Trung xung, Côn luân. Nhĩ châm: Giao cảm, Thần môn, Bì chất hạ, Não điểm Tâm. Chứng nặng thì dùng kích thích mạnh, lưu kim 60 phút. Thủy châm: Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 9
  11. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Lấy huyệt Đại chùy, Hợp cốc, mỗi huyệt tiêm vào từ 1 phần tư đến 1 phần 2 cm3 bằng thuốc tiêm Địa long. - Lấy huyệt: + Tam âm giao, Hợp cốc, Thái xung. + Phong phủ, Á môn, Phong trì. Chọn ở mỗi nhóm từ 1 đến 2 huyệt phối hợp (có thể dùng thuốc loại trấn tĩnh, an thần). Ấn day bằng tay: Véo ở hai bên đốt bàn tay ngón giữa, cho ra tới ngoài khớp đốt chừng nửa thốn, và véo ở Côn luân, Dũng tuyền, Giải khê, Nhân trung, thay nhau véo hoặc véo lại nhiều lần. Chú ý đừng để móng tay làm xước da trẻ em, hoặc véo mạnh làm rách da. 2. Biện chứng thí trị (điều trị theo chứng) Biện chứng về kinh quyết, phải căn cứ vào bệnh tà tại biểu hay tại lý, quá trình bệnh dài hay ngắn mà chia ra làm ngoại phong hay nội phong. Ngoại phong thường thấy ở sơ kỳ của bệnh ngoại cảm phát sốt, bệnh trình ngắn mà sức bệnh cấp, chữa thì lấy khử phong, dứt đau làm chủ. Nội phong thường thấy ở thời kỳ toàn phát của bệnh sốt cao do nhiệt cực sinh phong, hoặc ở vào thời kỳ cuối do âm thương mà đưa đến hư phong nội động, cái trước thì phải thanh nhiệt dẹp phong, cái sau thì phải tư âm dẹp phong (bổ dưỡng âm để lấy âm dẹp phong). Nếu kèm hôn mê có thể tham khảo thiên Hôn mê. a. Ngoại phong: Thường thấy ở thời kỳ đầu của bệnh, có phát sốt, vật vã, muốn nằm, hoặc nôn mửa, đột nhiên kinh quyết, rêu lưỡi mỏng mà trắng. Cách chữa: Khử phong đứt kinh (làm mất phong đứt co giật). Dùng bài thuốc: Phòng phong 2 đồng cân, Cương tàm 3 đồng cân, Thiên ma 3 đồng cân, Câu đằng 4 đồng cân, Bạc hà 2 đồng cân, Cúc hoa 2 đồng cân. Gia giảm: - Không có mồ hôi: + Ở mùa đông, xuân thì gia Cát căn 3 đồng cân + Ở mùa hạ, thu thì gia Hương nhu 1,5 đồng cân. - Nôn mửa: Gia Ngọc khu đan từ 5 ly đến 1 phân 5 ly. - Rêu lưỡi dầy nhầy, gia: Hoắc hương 2 đồng cân, Bội lan 3 đồng cân, Xương bồ 1 đồng cân. b. Nội phong - Nhiệt cực sinh phong. Thường thấy ở thời kỳ giữa của bệnh. Sốt cao có hoặc không có mồ hôi, ý thức lơ mơ, kinh quyết, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ hoặc khô. Cách chữa: Thanh nhiệt dẹp phong. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 10
  12. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Dùng bài thuốc: Câu đằng 4 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân, Thạch quyết minh 1 lạng, Thạch cao 1 lạng, Xích thược 3 đồng cân, Đồng thời dùng Tử tuyết đan từ 2 đến 3 phân, ngày dùng 3 lần. Gia giảm: + Hai mắt đỏ tía, gia Long đảm thảo 2 đồng cân. + Hầu có tiếng đờm, gia Thiên trúc hoàng 3 đồng cân, Trần đảm tinh 3 đồng cân, Trúc lịch 1 lạng, đổ vào lúc uống. + Chất lưỡi đỏ sẫm, gia Mạch môn 3 đồng cân, Huyền sâm 3 đồng cân, Thiên hoa phấn 5 đồng cân. - Hư phong nội động: Thường thấy ở thời kỳ cuối của bệnh, sốt nhẹ, mồ hôi không ra, chân tay cử động yếu ớt, ngẫu nhiên co quắp, thân mệt mỏi, lưỡi hồng ít bọt. Cách chữa: Tư âm dẹp phong. Dùng bài thuốc: " Đại định phong châu gia giảm". Sinh địa 5 đồng cân, A giao 3 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Sinh mẫu lệ 5 đồng cân, Miết giáp 5 đồng cân, Sinh quy bản 5 đồng cân. Gia giảm: + Phân sột sệt, ăn ít, mặt trắng, ít tươi tắn, gia Đảng sâm 4 đồng cân, Hoàng kỳ 4 đồng cân. + Nằm ngủ không yên, có khi hư phiền, gia Dạ giao đằng 5 đồng cân, Táo nhân 3 đồng cân. 3. Phụ: Chứng cứng cơ - Di chứng chân tay cứng đơ, co quắp, dùng Ô tiêu xà 3 đồng cân, Địa long 3 đồng cân, Toàn yết 1 đồng cân. - Bại liệt cứng đơ, dùng Đương quy 3 đồng cân, Hồng hoa 2 đồng cân, Ngưu tất 3 đồng cân. 4. Phương thuốc 1 vị Lấy 3 con giun sống, giã nát như bùn, cho thêm một ít muối ăn, đem đắp ở thóp thở trước đỉnh đầu, (nếu nhiều tóc thì cắt đi), dùng thích hợp với trẻ em sơ sinh, có tác dụng đứt cơn co giật. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 11
  13. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHOÁNG NGẤT (hưu khắc) A. Biện chứng luận trị Choáng ngất là một biểu hiện suy kiệt tuần hoàn cấp tính, do nhiều loại bệnh gây ra. Nó thuộc phạm trù "hư thoát" trong Đông y. Thường do mất mồ hôi quá nhiều, nôn mửa, ỉa chảy cấp tính, mất nhiều máu, sốt dịch chính không thắng nổi tà, ngoại thương nặng gây ra, đó là do bệnh lý biến hóa làm cho tạng phủ khí huyết, tân dịch bị tổn thương, âm dương suy kiệt mà trước hết là vong dương. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Sắc mặt trắng xanh, ra mô hôi, chân tay lạnh, mệt mỏi hoặc vật vã, thậm chí hôn mê, chất lưỡi nhạt, mạch tế sác. Tiếng tim nhỏ và yếu, thở nhanh, nông, huyết áp tụt tối đa dưới 90, và tối thiểu dưới 50, thậm chí không đo được. 2. Hỏi về tiền sử có bị ngoại thương hay xuất huyết không? Có sốt cao, ra quá nhiều mồ hôi, thổ tả nghiêm trọng? Có tiếp xúc thuốc sâu hoặc uống nhầm thuốc sâu, thuốc độc gỉ xanh của đồng, có dùng Nôvôcain? Hoặc có bệnh loét dạ dày tá tràng, gan xơ hóa, xơ vữa động mạch hay không? 3. Kiểm tra tình trạng ngoại thương, điểm xuất huyết dưới da, tình trạng mất nước, tim phổi, vùng bụng và hệ thần kinh xem có các chứng gì khác lạ, kết hợp với xét nghiệm máu, phân và nước tiểu. Có điều kiện thì ghi điện tâm đồ nhằm phân biệt rõ các nguyên nhân sinh ra choáng ngất. C. Cách chữa 1. Xử lý cấp cứu a. Đặt người bệnh nằm ngang, không dùng gối kê đầu, chú ý giữ ấm và yên tĩnh. b. Nếu ngừng hô hấp, hoặc hô hấp suy kiệt nghiêm trọng, thì phải gấp rút làm hô hấp nhân tạo, có điều kiện thì cho thở ô-xy. c. Chữa bằng châm cứu Bài 1 Thể châm: Nhân trung, Dũng tuyền, kích thích mạnh, cách 15 phút lại vê kim. Nếu chứng trạng không tốt lên rõ rệt, huyết áp cũng không nâng lên thì phối hợp với Nội quan, Tố liêu dùng cách vê liên tục, hoặc cứu thêm Khí hải, Quan nguyên cho tới khi hết dấu hiệu choáng ngất. Nhĩ châm: Thận thượng tuyến, Chẩm, Tâm, hoặc điểm Não. Bài 2 Thể châm: Dũng tuyền, Túc tam lý. Nhĩ châm: Bì chất hạ, Thận thượng tuyến, Nội phân bí. Trước hết kích thích mạnh, sau khi huyết áp đã tăng lên, kéo dài khoảng cách thời gian vê kim, sau khi huyết áp ổn định, duy trì Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 12
  14. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y mấy tiếng đồng hồ rồi mới rút kim. Hai bài trên có thể chọn lấy một, nếu hiệu quả không rõ lắm, có thể thay đổi dùng riêng bài còn lại. d. Quan sát kỹ các diễn biến bệnh như hô hấp, mạch, huyết áp, sắc mặt và thần chí. 2. Biện chứng thí trị Biểu hiện lâm sàng của choáng ngất, thường là vong dương hư thoát, cho nên cách chữa phải lấy hồi dương cứu thoát là chính. Nếu do âm thương tới dương, thì phải cứu âm hồi dương. Nếu do tà thịnh chính hư, thì phải quan sát quan hệ giữa tà chính tiêu trưởng, kiêm trị cả phù chính và khử tà. Bài thuốc nêu ra: Sâm phụ thang gia vị. Hồng sâm 3 đồng cân, Thục phụ phiến 3 đồng cân, Mẫu lệ 5 đồng cân, Ngũ vị tử 3 đồng cân, Sơn Thù nhục 3 đồng cân. Gia giảm: Kiêm có thương âm, thấy lưỡi đỏ mà khô, miệng khát, trong người thấy bứt dứt, gia Mạch môn 3 đồng cân, Bắc sa sâm 4 đồng cân, Thạch hộc 4 đồng cân. Ngoài ra, cần chú ý đến những nguyên nhân khác dẫn đến choáng ngất, chia ra mấy cách chữa mà lựa chọn. Do bệnh choáng ngất là nghiêm trọng, khi cần thiết phải kết hợp Đông, Tây y để cứu chữa. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 13
  15. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y NGẤT XỈU (quyết chứng) A. Biện chứng luận trị Ngất xỉu là một chứng rất nhiều nguyên nhân và nhiều loại bệnh dẫn đến, đột nhiên tối mặt té ngã, bất tỉnh nhân sự, sắc mặt trắng bợt, tay chân lạnh giá, sau một thời gian rất ngắn có thể từ từ tỉnh lại. Nó bao gồm những bệnh danh của Y học hiện đại là xây sẩm, giảm đường huyết, một số bệnh thần kinh chức năng, co thắt mạch máu não và bệnh tâm tạng. Bệnh này phát sinh thường chia ra làm hai dạng. Một là, tố chất thường là can dương thiên vượng, ham rượu và các thức ăn cay, béo, ngọt, hoặc do buồn giận, sợ hãi kích thích tinh thần và đau đớn kịch liệt, làm cho khí cơ nghịch loạn, huyết do khí nghịch hoặc đàm theo khí lên lấp kín thanh khiếu mà đột nhiên tối mặt té ngã. Hai là, tố chất nguyên khí yếu, sau khi ốm nặng, sau mất máu quá nhiều, mệt mỏi quá mức, suy nghĩ buồn sợ, hoặc khi đột nhiên biến động tư thế máu không thể đưa lên não kịp mà tự nhiêu xây sẩm té ngã. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Chú ý hỏi tình trạng cơ thể trước khi bị bệnh, bình thường có hay bị váng đầu hoặc bị sang chấn tinh thần hay không, tiền sử có cao huyết áp hay không, hoặc sau khi bị bệnh mà sức khoẻ chưa khôi phục, nguồn gốc dẫn đến bệnh, kiểm tra thể trạng toàn diện để phân biệt các bệnh tật khác nhau dẫn đến ngất xỉu. a. Xây sẩm (thiếu máu não, thiếu ô-xy não dấn đến cơn vắng ý thức ngắn). Thường do kích động mạnh vào tình cảm, mệt mỏi quá mức hoặc đau đớn dữ dội, hoặc đứng quá lâu, hoặc khi mới khỏi dậy đột nhiên dậy khỏi giường, hoặc do ngồi xổm mà đứng dậy đột ngột. Trước hết cảm thấy toàn thân không có sức, trước mắt tối đen, ra mồ hôi, nôn nao, đột nhiên té ngã, sắc mặt trắng nhợt, tứ chi lạnh, mạch chậm, nhỏ yếu, sau khi đặt đầu thấp xuống, nằm ngang bằng, có thể từ từ tỉnh lại. b. Hạ đường huyết. Có tiền sử phát hành cơn, thường vào buổi sớm lúc đói, trước hết thấy đói, tim hồi hộp, ra mồ hôi, váng đầu, chân tay run, sau đó tối tăm té ngã, mạch đập nhanh, huyết áp trước té ngã có thể tăng cao, sau té ngã xuống thấp, đường huyết giảm rõ rệt. c. Bệnh thần kinh chức năng. Có tiền sử bị sang chấn tinh thần, kiểm tra thể trạng không phát hiện thấy có gì khác thường. Khi lên cơn không mất ý thức hoàn toàn, chân tay cử động không có quy luật, nét mặt căng thẳng, trước khi té ngã hoặc sau khi tỉnh có thể có biểu hiện tinh thần khác thường. d. Co thắt mạch máu não (bệnh tăng áp lực mạnh máu não hoặc xuất huyết lưới hạ khâu não). Có tiền sử cao huyết áp, trước hết thấy đau đầu, quặn trên bụng trên, buồn nôn, sau đó té ngã, huyết áp thường rất cao, hoặc có co giật nhất thời, mất tiếng, liệt nửa người. đ. Chứng ngất xỉu có gốc từ bệnh tim. Thường có tiền sử bệnh tim, hoặc có thời kỳ đã dùng thuốc có chất có chất antimon (Sb), có thể kèm chứng co giật, tím tái, thở hít khó khăn, có thể có tim to, nghe tim có tạp âm và nhịp tim không đều. 2. Cần phân biệt giữa chứng ngất xỉu với chứng hôn mê và chứng choáng ngất. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 14
  16. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y C. Cách chữa 1. Xử lý cấp cứu a. Đặt người bệnh nằm ngay ngắn, yên tĩnh, đối với người bệnh xây sẩm phải để đầu thấp, chú ý giữ ấm, lập tức làm cho người bệnh tỉnh lại. Đối với người có đường huyết thấp, co thắt động mạch não, hoặc xây sẩm té ngã do bệnh tim, cần kết hợp Đông, Tây y để chuẩn đoán và điều trị. b. Chữa bằng châm cứu Thể châm: Bách hội, Nhân trung, Thập tuyên, Túc tam lý, châm kim xong, cứ cách 3 đến 5 phút vê kim một lần. Vê như thế hai ba lần mà kết quả không rõ ràng, lại gia Nội quan, Dũng tuyền. Nếu xuất hiện chứng dương hư muốn thoát, nên cứu bằng mồi ngải ở Khí hải, Thần khuyết để ôn trung hồi dương. 2. Biện chứng thí trị: Phân ra hư, thực tiến hành cấp cứu a. Chứng hư: Thở hít yếu, há miệng, ngắn hơi, da dẻ tay chân mát, ra mồ hôi lạnh, mạch trầm, nhỏ, thường thấy xây sẩm khi thiếu máu não, thiếu ôxy não, đường huyết thấp và xây sẩm té ngã do bệnh tim. Cách chữa: Nên bổ khí hồi dương. Bài thuốc: Tứ quân tử thang gia giảm. Đảng sâm 3 đồng cân (hay Thái tử sâm 4 đến 5 đồng cân), Bạch truật 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân Chích cam thảo 1 đồng cân, Ngũ vị tử 1,5 đồng cân Hoàng kỳ 3 đồng cân, Chế phụ tử phiến 1,5 đến 2 đồng cân. Gia giảm: Nếu kiêm huyết hư, tim hồi hộp không yên, gia Thục địa 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Viễn chí 1,5 đồng cân, Sao táo nhân 3 đồng cân. b. Chứng thực: Thở thô, nhanh, tứ chi cứng đơ, hai bàn tay nắm chắc, răng cắn chặt, mạch trầm mà có sức, thường thấy ở bệnh thần kinh chức năng và co thắt động mạch não. Cách chữa: Lý khí, phá đờm, giải uất. Bài thuốc: Bạch tật lê 4 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Thanh mộc hương 1,5 đồng cân Quảng Uất kim 3 đồng cân, Chích viễn chí 1,5 đồng cân, Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 15
  17. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Trần đảm tinh 1 đồng cân, Thạch Xương bồ 1,5 đồng cân. Gia giảm: - Đầu choáng đau, chân tay hoặc bàn tay co động, gia Câu đằng 5 đồng cân, Sinh thạch quyết minh 8 đồng cân đem đun trước - Đờm xông lên, hơi thở khô, ngực buồn bã, gia Trúc lịch bán hạ 3 đồng cân, Sao chỉ thực 2 đồng cân. Sau khi người bệnh tỉnh táo, ngoài việc biện chứng để chữa ra, phải tìm được nguyên nhân gây bệnh mà cứu chữa. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 16
  18. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHỨNG VỀ HUYẾT (xuất huyết) A. Biện chứng luận trị Chứng về huyết là gọi chung về xuất huyết trên thân thể, bao gồm ho ra máu (lạc huyết), thổ huyết (nôn ra máu), nục huyết (ra máu mũi, răng), ỉa ra máu, đái ra máu, xuất huyết dưới da (tử điến), băng huyết, lậu huyết (của phụ khoa), và ngoại thương xuất huyết, đó là chứng trạng của một số bệnh. Thường do khí của hoả nghịch loạn, lạc mạch bị tổn thương, huyết không đi trong mạch, thấm tràn ra ngoài, trong đó chia ra hư, thực: Thực chính là hoả thịnh khí nghịch, huyết nhiệt vọng hành,hư chứng thì một mặt là âm thương, hư hoả vọng động, một mặt là khí hư không thể thống nhiếp. Gặp chứng đó nói chung, cần xem hư hay thực, phân biệt để xử lý, lại phải nhằm vào nguồn gốc phát bệnh đã gây ra huyết chứng mà chọn lấy cách chữa tương ứng. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Phân biệt rõ nguyên nhân và vùng xuất huyết. Ho ra máu thường là bệnh ở hệ tuần hoàn và hô hấp, như lao phổi, và bệnh tim. Thổ huyết thường là bệnh của hệ tiêu hoá, như loét dạ dày, tá tràng, xơ gan gây ra tăng áp lực tĩnh mạch cửa, u ở thực quản và dạ dày. Mũi chảy máu thường do ngoại thương, bệnh ở xoang mũi, ung thư, cao huyết áp, xơ gan, u rê huyết cao, và bệnh về máu gây ra. Đái ra máu thường là bệnh đường tiết niệu, như chứng đái tháo đạm, đái đường, lao thận, viêm sỏi, ung thư bàng quang và niệu quản. Ỉa ra máu thường thấy ở bệnh đường ruột, như rách niêm mạc trực tràng, trĩ, lị, giun móc, loét dạ dày tá tràng, và ung thư ruột. Xuất huyết dưới da thường có quầng tím do giảm tiểu cầu nguyên phát hoặc dị ứng. Ngoài ra, bệnh máu trắng, bệnh thiếu máu do trở ngại trong tái tạo hồng cầu, cũng có thể dẫn tới xuất huyết ở nhiều nơi. 2. Máu đỏ tươi lẫn bọt và dịch đờm, do ngứa họng ho hắng ra là khái huyết (lạc huyết). Máu đỏ bầm hoặc màu rêu, lẫn mảnh vụn thức ăn, do quặn bụng nôn mửa là thổ huyết (ẩu huyết). 3. Ỉa ra máu: Nếu máu hồng tươi hoặc đỏ sẫm, là đoạn dưới đường tiêu hoá (vùng kết tràng hoặc trực tràng) xuất huyết. Máu như sơn đen, là đoạn trên đường tiêu hoá xuất huyết. 4. Đái ra máu: Nếu đái ra máu đầu bãi, thường là xuất huyết niệu đạo. Nếu đái ra máu cuối bãi là xuất huyết ở bàng quang. Nếu đái ra máu từ đầu đến cuối bãi là thận xuất huyết. 5. Xuất huyết số lượng nhiều, choáng váng, hoảng hốt, thở ngắn hơi, ra mồ hôi lạnh, tứ chi lạnh, sắc mặt trắng nhạt, vật vã không yên, là hiện tượng choáng ngất, cần chú ý quan sát những biến hoá của huyết áp và mạch đập. Ho ra máu số lượng nhiều, chú ý đến đột nhiên tắc thở. 6. Căn cứ vào nơi có xuất huyết, kiểm tra xoang mũi, chân răng, hậu môn, trực tràng, có dấu hiệu của bệnh hay không? 7. Căn cứ vào bệnh tình, có thể làm xét nghiệm huyết dịch, phân, nước tiểu đều đặn cả trong lúc xuất huyết và ngừng xuất huyết, đếm hồng cầu, tiểu cầu, máu trong phân cũng đem xét nghiệm. Khi lượng máu xuất ra quá nhiều, nếu có điều kiện thì cho chiếu điện kiểm tra tim, phổi, thực quản, dạ dày, ruột, thận, để phân biệt nguyên nhân và nơi xuất huyết. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 17
  19. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y C. Cách chữa 1. Châm cứu a.Máu cam (nục huyết): Bách hội (cứu), Nghinh hương, Hợp cốc, Nội đình. b. Lạc huyết (khái huyết): Phế du, Cách du, Trạch hạ (dưới Xích trạch 1 thốn), Liệt khuyết. c. Thổ huyết: Cách du, Đại lăng, Ngư tế, Túc tam lý. d. Đái ra máu: Tiểu trường du, Bàng quang du, Quan nguyên, Tam âm giao. đ. Ỉa ra máu: Cách du, Tỳ du, Đại trường du, Quan nguyên, Tam âm giao. 2. Biện chứng thí trị Biện chứng phải phân biệt hư, thực, tách riêng thực nhiệt, âm hư, và khí hư khác nhau, chú ý chúng có thể chuyển hoá cho nhau, hoặc cùng thấy. Nắm chắc quan hệ bệnh lý giữa nơi có bệnh và tạng phủ. Nguyên tắc chữa có 3 phép như sau: (1) trị huyết, huyết nhiệt vọng hành thì nên làm lương huyết, chỉ huyết. Nếu huyết ứ lưu trệ, phải khử ứ, chỉ huyết. (2) trị khí, thực chứng thì thanh khí, giáng khí, hư chứng phải bổ khí, nhiếp huyết. (3) trị hoả, thực chứng thì thanh nhiệt giáng hoả, hư chứng thì phải tư âm giáng hoả. Trên lâm sàng có khi cần nhìn nhận và chữa cả hai. Nhất thiết phải dùng thuốc thu liễm, chỉ huyết, gồm có: Huyết dư thán (than tóc rối), Trắc bá thán, Trần tông thán (than sợi móc để lâu năm), Thiến thảo thán, Ngẫu tiết (ngó sen), Tiên hạc thảo, Đại kế, Tiểu kế, Bách cập, mỗi thứ từ 2 đến 5 đồng cân, bột Tam thất từ 3 đến 5 phân. Tất nhiên phải đồng thời biện riêng về thuộc tính của bệnh lý, phân biệt để phối ngũ (phối hợp vị thuốc vào thang tễ). a. Thực nhiệt chứng: Bệnh phát nhanh chóng và mạnh, bệnh trình ngắn, lượng máu nhiều, màu đỏ tươi, đỏ tím hoặc đen, chất đậm đặc, sắc mặt đỏ, nóng bứt rứt, miệng khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác (căng như giây đàn, nhanh). Cách chữa: Thanh nhiệt lương huyết. Bài thuốc: Thập khôi tán gia giảm. Chế đại hoàng 3 đồng cân, Hoàng liên 1 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Hắc Sơn chi 3 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng. Gia giảm: - Khái huyết, gia Đại cáp tán 5 đồng cân, bọc lại mà đun, sao Hoàng cầm 3 đồng cân. - Thổ huyết, gia Chích Ô tặc cốt 5 đồng cân; Sinh địa tươi 8 đồng cân. - Ỉa ra máu, gia Hoè hoa 4 đồng cân, Địa du thán 3 đồng cân, Kinh giới thán 1,5 đồng cân. - Đái ra máu, gia Hoàng bá 3 đồng cân, Hổ trượng 5 đồng cân, Cù mạch 3 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 18
  20. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y b. Âm hư chứng: Bệnh phát chậm, bệnh trình dài, cơn bệnh nối tiếp nhau, lượng máu không nhiều, màu máu đỏ tươi hoặc đỏ nhạt, sốt về chiều, bứt rứt khó chịu, gò má đỏ lên, miệng khô họng khan, lưỡi hồng ít rêu, mạch nhỏ, nhanh. Cách chữa: Tư âm giáng hoả, dưỡng huyết chỉ huyết. Bài thuốc: Thiến căn tán gia giảm. Sinh địa 5 đồng cân, Thiến căn thảo 1 lạng, A giao 3 đồng cân, Huyền sâm 4 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Hạn liên thảo 1 lạng. Gia giảm: - Khái huyết, gia Sa sâm 4 đồng cân, Bách hợp 3 đồng cân, Hải cáp phấn 4 đồng cân gói lại nấu, Đoạn Hoa nhuỵ thạch 4 đồng cân. - Đái ra máu, gia Quy bản 5 đồng cân, Đoạn Luyện nhân trung bạch 1,5 đồng cân. c. Khí hư chứng: Xuất huyết lâu không dứt, hoặc huyết ra mạnh với số lượng nhiều, máu loãng, nhạt màu, sắc mặt trắng bủng, hoảng hốt, ngắn hơi, tinh thần yếu đuối, tứ chi mát lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch nhỏ, mềm. Cách chữa: Bổ khí nhiếp huyết. Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm. Đảng sâm 3 đồng cân, Hoàng kỳ 4 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Chích cam thảo 1,5 đồng cân, Đương quy, Thục địa, Bạch thược, mỗi thứ đều 3 đồng cân, Sơn dược 4 đồng cân, Hồng táo 4 quả. Gia giảm: - Xuất huyết nhiều muốn hư thoát, dùng riêng Nhân sâm 3 đồng cân, sắc nước đổ cho uống. Nếu thấy sắc mặt trắng bợt, ra mồ hôi lạnh, chân tay mát, mạch nhỏ là lúc chứng trạng dương hư muốn thoát, gia Phụ tử chế 1,5 đồng cân. - Ỉa ra máu, gia Xích thạch chi 4 đồng cân gói lại sắc, Ô mai thán 2 đồng cân. - Nôn ra máu, thấy thân lạnh mạch nhỏ, gia Bào khương thán 1,5 đồng cân. - Đái ra máu, gia Lộc giác sương 3 đồng cân, Đạm thu thạch 3 đồng cân. 3. Bài thuốc một vị - Thổ đại hoàng, mỗi lần 3 đồng cân, mỗi ngày 2 lần sắc uống trị các loại bệnh xuất huyết - Trứng gà một quả, dùi một lỗ nhỏ, cho vào trong đó 3 phân bột Đại hoàng, lấy giấy ướt dán lại ở miệng lỗ, hấp trên nồi cơm cho chín rồi đem ăn, mỗi ngày 1 lần, chữa đái ra máu. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 19
  21. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Nước ngó sen tươi, uống lượng nhiều chữa thổ huyết, khái huyết. - Rễ cây Mã đầu lan, giã lấy nước, mỗi lần uống nửa bát, đổ nước sôi vào uống, chữa chảy máu mũi. - Đậu tằm tươi lấy vỏ hoặc cành lá từ 3 đến 4 lạng (khô thì dùng 1 đến 2 lạng), sắc đặc lấy một bát, hoặc lấy cành, lá, hoa đậu tằm trắng giã nát, lấy một chén nước đổ cho uống ngày 2 lần, để chữa khái huyết, thổ huyết, ỉa ra máu. - Hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi) 8 đồng cân, Xa tiền thảo (cỏ mã đề) 1 lạng (tươi thì gấp đôi), sắc uống trị đái ra máu. - Tử châu thảo 1 đến 2 lạng, sắc uống, trị ho ra máu, chảy máu mũi, và ỉa ra máu. D. Phụ: Xuất huyết dưới da (tử điến) Điểm xuất huyết hoặc quầng xuất huyết dưới da và niêm mạc đều gọi là tử điến (quầng tím). Bệnh này chủ yếu bao gồm quầng tím do giảm tiểu cầu và quầng tím do dị ứng. Trước kia, trên lâm sàng chia làm hai loại: Nguyên phát và thứ phát. Thứ phát là do các bệnh truyền nhiễm, thiếu máu dẫn đến. Những đặc điểm giúp chuẩn đoán phân biệt giữa quầng tím do giảm tiểu cầu nguyên phát và quầng tím do dị ứng được trình bày ở bảng 26. (Đến khi chữa bệnh, có thể tham khảo biện chứng thí trị ở huyết chứng để tiến hành xử lý). Bảng 26 - Phân biệt chẩn đoán xuất huyết dưới da Tên bệnh Tiểu cầu nguyên phát giảm Dị ứng Chứng trạng và kiểm tra Vùng xuất huyết Thường thấy ở da, kết mạc, nội Thường thấy ở mặt duỗi của tứ tạng. chi. Hình thái của quầng tím Thường thấy xuất huyết dạng Điểm thũng huyết, ban ứ. điểm, kèm theo có nốt sần rõ rệt. Xét nghiệm kiểm tra Tiểu cầu giảm, thời gian máu chảy Số lượng tiểu cầu và thời gian máu đông kéo dài. máu đông đều bình thường. Chứng quầng tím do giảm tiểu cầu có thể dùng liệu pháp chôn chỉ để chữa, hiện nay quan sát trên lâm sàng thấy có kết quả nhất định. Lấy các huyệt: Tỳ du, Can du, Vị du, Túc tam lý. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 20
  22. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y HEN SUYỄN A. Biện chứng luận trị Hen suyễn là chứng bệnh thường thấy trên lâm sàng, có thể thấy trong nhiều loại bệnh cấp mạn tính, nhưng chia làm hai loại hư và thực. Thực suyễn là tà khí vây ở phế, khí mất tuyên giáng, thường do ngoại cảm phong hàn, hoả nhiệt hoặc đàm trọc ở trong phế gây ra. Hư suyễn thường do cơ thể yếu đuối, hoặc sau khi bị bệnh nặng lâu ngày, tinh khí hao hư, phế không chủ được khí, thận không nạp được khí, chủ yếu bao gồm hô hấp khó khăn mà y học hiện nay coi là hen phế quản và hen tim. Ngộ độc a-xít, vùng họng hoặc khí quản vướng tắc là nguyên nhân gây ra khó thở không thuộc phạm vi bàn luận ở bài này, nhưng được nhắc đến để chú ý phân biệt. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Đặc điểm: Thở dồn và phải gắng sức, cánh mũi phập phồng, thậm chí há miệng so vai, không thể nằm ngay ngắn, bắt buộc phải ngồi thẳng hoặc nửa nằm nửa ngồi, khi nghiêm trọng có thể thấy tím tái. 2. Hen suyễn có nguồn gốc từ phổi thường kèm ho hắng, hoặc đau ngực, trong đó viêm phổi và viêm màng phổi gây ra thường kèm sợ lạnh phát sốt. Hen hoặc hen do viêm phế quản thường tái phát nhiều lần, thở ra khó. Nghe phổi có tiếng rên rít, rên ngáy. Khí ở lồng ngực gây suyễn thường cấp, có thể do ngoại thương hoặc lao phổi, phù phổi. Phù phổi gây suyễn thường từ từ, có bệnh sử viêm phế quản mạn tính hoặc bệnh hen suyễn, sau khi hoạt động thì suyễn xuất hiện hoặc tăng mạnh. Phổi hoặc trung thất có khối u gây ra suyễn cũng tiến triển chậm chạp, và thường thấy ở người có độ tuổi trung niên. Kiểm tra vùng ngực có triệu chứng đặc trưng riêng (tham khảo chuyên về từng bệnh). Nếu có thể thì chiếu điện để giúp chuẩn đoán phân biệt. 3. Hen suyễn do ở người có tiền sử bệnh tim. Suyễn thường xuất hiện sau khi hoạt động, hoặc về đêm, có thể kèm theo tim đập mạnh, tím tái hoặc phù thũng, kiểm tra tim thấy tim to ra hoặc có tiếng thổi ở ổ van tim, phổi có tiếng ran ẩm, gan sưng to ấn đau. 4. Nếu cơn suyễn có liên quan với yếu tố tinh thần, kiêm tay chân phát tê, co quắp, hoặc các chứng trạng thái tinh thần khác, khi kiểm tra lai không phát hiện được triệu chứng rõ rệt thường thuộc bệnh thần kinh chức năng. C. Cách chữa 1. Châm cứu a. Thể châm: Lấy các huyệt Nội quan, Thiên đột, Chiên trung. - Thực suyễn: Ho hắng nhiều đờm, gia Phong long. Phát sốt, gia Xích trạch (khi cần thiết, phải trích ra máu). - Hư suyễn: Gia Phế du, Thận du, Khí hải (châm xong thì cứu). b. Nhĩ châm: Phế, Giao cảm, Thần môn, Bình suyễn. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 21
  23. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y 2. Biện chứng thí trị Phải phân biệt hư, thực. Thực chứng phải lấy phép khử tà, lợi khí để chữa, phân ra hàn, nhiệt, đàm trọc mà xử lý. Hư chứng phải lấy bồi bổ, nhiếp nạp, phân âm, dương mà chữa. a. Thực suyễn: Khỏi bệnh nhanh, nhịp thở chậm, thở ra được thì thoải mái, hơi thở thô, có tiếng rít, có đờm và ho hắng, mạch tượng nhanh mà có sức. Cách chữa: Nên tuyên phế, bình suyễn. Bài thuốc: Tam ảo thang gia vị. Chích Ma hoàng 1,5 đồng cân, Quảng Hạnh nhân 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân, Pháp Bán hạ 3 đồng cân, Chích Xạ can 1,5 đồng cân. Gia giảm: - Phong hàn phạm phế, suyễn cấp, ngực buồn bằn, nhiều đờm trắng lỏng, bắt đầu có bọt, sợ lạnh, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn, gia Quế chi 1,5 đồng cân, Tế tân 5 phân, Gừng sống 2 lát. - Phế nhiệt uất ở trong, khí nghịch thở xông lên,ngực trướng, nhiều đờm dính dẻo màu vàng, nóng bứt rứt, miệng khát, rêu lưỡi vàng hoặc nhẫy, mạch hoạt sác, gia Sinh thạch cao 1 lạng, Chích Tang bì 3 đồng cân, Sao hoàng cầm 3 đồng cân, Hải cáp phấn 5 đồng cân gói lại mà sắc. - Đàm trọc vây ở phế, có đờm, hơi thở gấp, vùng ngực bứt rứt, nhiều đờm dính mà nhầy, rêu lưỡi trắng nhẫy, mạch hoạt, gia Đình lịch tử, sao Tô tử, mỗi thứ 3 đồng cân, sao Bạch giới tử, Hậu phác, mỗi thứ 1,5 đồng cân. b. Hư suyễn: Bệnh thường lâu ngày, lúc nhẹ lúc nặng, lúc mệt thì nặng thêm, thở nhanh, nông, không đều, hít được sâu thì thoải mái, ho hắng có ít đờm, mạch phù, nhược, hoặc phù đại, vô lực (nổi yếu, hoặc lớn mà không có sức) nghe phổi có rên ẩm rải rác Cách chữa: Bổ phế, nạp thận. Bài thuốc: Sinh mạch tán hợp với Nhân sâm Hồ đào thang gia vị. Đảng sâm 5 đồng cân hoặc Nhân sâm 3 đồng cân, Mạch môn 3 đồng cân, Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Hoàng kỳ 4 đồng cân, Thục địa 3 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân, Tử thạch anh 5 đồng cân. Gia giảm: - Âm hư rõ rệt: Bứt rứt, gò má đỏ, ho nghẹn, đờm dính mà ít, thở nhanh, nông, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch nhỏ, nhanh, gia Bắc sa sâm 3 đồng cân, Ngọc trúc 4 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 22
  24. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Dương hư rõ rệt: Sợ lạnh, sắc mặt trắng nhợt, động làm thì ngắn hơi, chất lưỡi trắng nhạt, mạch trầm nhỏ, bỏ Mạch môn, Thục địa, gia chế Phụ tử phiến 2 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cân. - Nếu như thấy tay chân phù thũng, lại gia Quế chi 1,5 đồng cân, Bạch truật 5 đồng cân, Phục linh 4 đồng cân. - Tâm dương hư suy: Suyễn nặng muốn thoát, mặt xanh, môi tím, ra mồ hôi, chân tay lạnh, hốt hoảng, vật vã, chất lưỡi tím nhạt. Dùng riêng ra ngoài, lấy bột Tử hà sa 5 phân, Trầm hương 2 phân, bột Nhân sâm 3 phân, trộn đều uống, ngày từ 2 đến 3 lần. Ngoài ra, nếu thấy chứng hư, thực lẫn lộn, có thể căn cứ vào chủ thứ, phải kiêm chữa cả hai. Đối với bệnh tình nghiêm trọng, phải kịp thời kết hợp Đông, Tây y để chữa. 3. Thuốc chế sẵn - Bảo kim hoàn, uống 1,5 đồng cân, mỗi lần, ngày uống hai lần. Dùng trong chứng thực suyễn, đàm nhiệt ẩn giấu ở phế. - Kim quỹ thận khí hoàn, mỗi lần uống 1,5 đến 2 đồng cân, mỗi ngày 2 lần uống. Dùng trong chứng hư suyễn. - Mạc tích đơn, mỗi lần uống 1 đồng cân, ngày uống hai lần. Dùng khi mặt xanh môi tím, ra mồ hôi, chân tay lạnh, cánh mũi phập phồng, vật vã không yên, chất lưỡi tím nhạt, mạch trầm mà nhỏ, của chứng dương phù muốn thoát. 4. Bài thuốc một vị - Bột bán hạ chế bằng qua (dao) 3 phân, bột Trầm hương 1 phân, trộn đều, đổ uống ngày vài ba lần. Dùng trong chứng thực đàm vây phế khí. - Bột Tử hà sa, mỗi lần uống 5 phân, ngày uống hai lần. Dùng vào chứng hư suyễn, thận không nạp khí, động làm thì thở suyễn, có thể dùng để điều trị khi không lên cơn. - Tử y Hồ đào nhục 1 cái, mỗi tối trước khi ngủ, nhai nhỏ xong thì nuốt vào. Dùng ở chứng hư suyễn. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 23
  25. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y TIM THỔN THỨC (hồi hộp) A. Biện chứng luận trị Tim hồi hộp là bệnh nhân tự thấy tim đập nhanh, mạnh, là chứng tâm hoảng không yên. Đông y cho rằng bệnh này phát sinh do thể chất yếu, hoặc bệnh lâu ngày thân thể hư, hoặc ưu tư, sợ hãi dẫn đến khí huyết hao tổn, không thể nuôi dưỡng được tim. Hoặc do âm hư hoả vượng, nung nấu dịch thành đàm, đàm hoả gộp lại dẫn đến tâm thần không yên, hoặc tâm huyết ứ trệ, làm cho tâm thần bất an. Y học hiện đại gọi là bệnh chức năng tim (như loạn nhịp tim, rối loạn thần kinh tim), hoặc bệnh thực thể (như bệnh van tim, hoặc xơ vữa mạch vành), và các bệnh khác như cường tuyến giáp, thiếu máu. Tim mất chức năng điều hoà bao gồm cả chứng trạng hồi hộp đánh trống ngực. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Chú ý tình hình phát cơn hồi hộp đánh trống ngực, thường xuyên hay thành cơn, có quan hệ với các hoạt động tình cảm, tinh thần, khoảng thời gian giữa những cơn hồi hộp. Bệnh tim hồi hộp có nguyên nhân thực thể, phần nhiều do gắng sức thì xuất hiện hoặc nặng thêm. Bệnh tim hồi hộp do thần kinh chức năng thường có quan hệ với kích động (Stress) của tình cảm, tinh thần. 2. Chú ý các chứng trạng khác để phân biệt các bệnh dẫn đến tim hồi hộp như: Mất ngủ, nhiều mộng mị, choáng đầu, tai ù, mắt hoa, thường thấy ở bệnh rối loạn chức năng thần kinh tim, thiếu máu. Thở suyễn, ngắn hơi, ngực bứt rứt, đau ngực, ho hắng, đau khớp hoặc cao huyết áp, có thể thấy ở chứng phong thấp, xơ vữa động mạch, cao huyết áp hoặc bệnh tim có nguốn gốc từ phế. 3. Kiểm tra chú ý biến động của huyết áp, tiếng tim, sức co bóp cơ tim và nhịp tim, phổi có tiếng ran ẩm, gan to hay không, để phân biệt bệnh do cơ năng hay thực thể. Khi cần thiết thì phải chiếu điện và làm điện tâm đồ. C. Cách chữa 1. Châm cứu a. Thể châm: Thần môn, Nội quan, Tâm du, Cự khuyết. Gia giảm: - Huyết hư: Gia Cách du, Tỳ du. - Đàm nhiệt: Gia Dương lăng tuyền, Phong long. b. Nhĩ châm: Tâm, Bì chất hạ, Giao cảm, Thần môn. c. Phụ: Kinh nghiệm chữa bệnh tim do phong thấp của thành phố An Sơn, khu Lập Sơn, công xã Thự Quang số "6,26", như sau: Chủ huyệt: Nhóm a: Nội quan, Gian sử, Thiếu phủ. Nhóm b: Nội quan, Khích môn, Khúc trạch. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 24
  26. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Huyệt dự bị: Nhóm huyệt dự bị I: Âm lăng tuyền thấu Dương lăng tuyền, Túc tam lý,Giải khê, Côn luân. Nhóm huyệt dự bị II: Trung quản, Thiên khu, Khí hải, Túc tam lý. Nhóm huyệt dự bị III: Thái xung, Âm lăng tuyền thấu Dương lăng tuyền, Thuỷ phân, Trung cực thấu Khúc cốt, Thuỷ tuyền, Phi dương. Nhóm huyệt dự bị IV: Phế du, Thiếu phủ, Hợp cốc. Huyệt phối hợp: Lấy các nhóm huyệt trên làm huyệt thường dùng, rồi linh hoạt ứng dụng chọn những nhóm huyệt dưới như sau: - Chữa tim đập quá chậm: Nội quan, Thông lý. - Tim đập quá nhanh: Nội quan, Gian sử và Nhĩ châm vùng tim. - Bụng trướng: Trung cực, Quy lai, Khí hải. - Gan to: Thái xung, Chương môn. Khi tiến hành chữa, có thể lấy nhóm (a) hoặc (b). Huyệt phối hợp thì có thể căn cứ vào bệnh tình mà tuyển chọn, mỗi lần châm từ trên dưới 4 hoặc 5 huyệt, châm huyệt ở cả hai bên phải trái. Thủ pháp: Châm sâu, mạnh, dùng phép Kê đảo mễ (gà chãi thóc) nâng ấn, đếm vê, sau khi có châm cảm đắc khí buốt, tê, trướng hoặc lan truyền thì lưu kim. Liệu trình: Từ 7 đến 10 ngày, rồi tuỳ thể chất người bệnh khoẻ hay yếu, để nghỉ mấy ngày, lại tiến hành liệu trình sau. Thông thường mỗi ngày châm 1 lần, nhưng căn cứ bệnh tình, nếu không chịu nổi thì có thể cách ngày hoặc cách hai ngày châm 1 lần. 2. Biện chứng thí trị Bệnh này trên lâm sàng có 2 mặt hư và thực, có thể lẫn với nhau, nhưng nhất thiết là thực ít hư nhiều. Khí huyết hư hoặc tâm âm hư là gốc, đàm hoả ứ trở là ngọn, do đó cách chữa phải lấy nguyên tắc bổ hư làm chủ, khử tà làm phụ, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tâm thần bất an, phối hợp thuốc an thần. a. Khí huyết bất túc: Hoảng hốt, tim đập mạnh không yên, sau khi lao động có thể tăng, ngắn hơi, ra mồ hôi, mệt mỏi, ngủ không yên hoặc mất ngủ, hay quên, đầu nặng, mắt hoa, sắc mặt không tươi, môi miệng trắng nhạt, chất lưỡi đỏ nhạt, mạch nhỏ yếu hoặc loạn nhịp. Cách chữa: Bổ khí, ích huyết. Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm. Hoàng kỳ, Đảng sâm hoặc Hài nhi sâm, Đương quy, Thục địa mỗi thứ đều 3 đồng cân, Ngũ vị tử từ 2 đến 3 đồng cân, Thục táo nhân từ 3 đến 5 đồng cân, hoặc Bá tử nhân 3 đồng cân, Chu phục thần 4 đồng cân, Long cốt 4 đồng cân, Mẫu lệ 1 lạng. Gia giảm: Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 25
  27. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Kiêm chứng dương hư, ra mồ hôi, sợ lạnh, mạch kết, đại, gia Quế chi 1,5 đồng cân, Chích cam thảo 1,5 đồng cân. - Tâm thần bất an dữ dội, gia Viễn chí 2 đồng cân, Hợp hoan bì (hoa) 5 đồng cân. b. Âm hư hoả vượng: Tim đập mạnh, hư phiền không yên, có khi thành cơn, khi suy nghĩ nhiều hoặc sợ hãi rất dễ phát thành cơn, ngủ không sâu, mộng mị, đầu choáng, mắt hoa tai ù, mặt nóng, miệng khô đắng, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt, tế, sác. Cách chữa: Tư âm giáng hoả. Bài thuốc: Bổ tâm đan gia giảm: Sinh địa 5 đồng cân, Mạch môn hoặc Thiên môn 3 đồng cân. Ngọc trúc 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Hoàng liên 1 đồng cân, Sơn chi 1 đồng cân, Thục táo nhân 3 đồng cân, Bá tử nhân 3 đồng cân, Mẫu lệ 1 lạng. Gia giảm: - Kèm có đàm hoả, trong tim nóng bứt rứt, mất ngủ hoặc mị mộng, nôn ra đờm dính, rêu lưỡi vàng nhầy, Gia Trúc lịch bán hạ 3 đồng cân, Trần Đảm tinh 1 đến 2 đồng cân, Thiên trúc hoàng 3 đồng cân, Xuyên bối mẫu 1,5 đồng cân, Chu phục thần 4 đồng cân. Hoặc liệu chừng bỏ các vị thuốc tư âm dưỡng huyết như Sinh địa, Đương quy. - Thổn thức không yên, ngũ tâm phiền nhiệt rất mạnh, liệu chừng gia Trân châu mẫu 1,5 đồng cân, Linh từ thạch 6 đồng cân đến 1 lạng, Quy bản 5 đồng cân. c. Tâm huyết ứ trở: Tim đập mạnh, trong ngực bứt rứt không thoải mái, hoặc tim ngực đau từng cơn, ngắn hơi, môi mặt tím tái, chất lưỡi có màu tím hoặc ban tím, mạch tế, sác (nhỏ, nhanh) hoặc loạn nhịp. Cách chữa: Hoạt huyết, hoá ứ, lý khí. Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm. Đương quy 3 đồng cân, Đan sâm 5 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 2 đến 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Khương hoàng 2 đến 3 đồng cân, Chế hương phụ 3 đồng cân, Uất kim 3 đồng cân. Gia giảm: - Kèm có đàm trọc, ngực buồn bằn rõ rệt, rêu lưỡi trơn, gia Qua lâu 5 đồng cân, Ung bạch 3 đồng cân, Pháp bán hạ 3 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 26
  28. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Tâm dương bất chấn, sợ lạnh, chi mát, lưỡi nhạt, mạch chậm, gia Quế chi 1,5 đồng cân, Can khương 1 đồng cân, Quế Phụ tử 1 đến 1,5 đồng cân. - Kiêm có khí huyết hao hư, dùng chung với các vị thuốc bổ dưỡng khí huyết. 3. Bài thuốc một vị - Chu sa 1 đồng cân, cho vào trong một quả tim lợn, đun chín nhừ thì đem ăn, có thể uống như thế từ 6 đến 7 lần, chữa tim đập quá nhanh. - Hổ phách 5 phân, Huyết kiệt 2 phân, nghiền nhỏ cả 2 thứ uống 1 lần, ngày uống 2 lần, trị hồi hộp, hay sợ vùng ngực buồn đau. - Ngọc trúc 5 đồng cân, sắc đặc, chia làm 2 lần uống mỗi ngày một tễ, uống liền 10 ngày một liệu trình, trị bệnh tim có thấy chứng âm hư. - Xương bồ 1 đồng cân, Viễn chí 2 đồng cân, Chu phục thần 3 đồng cân, sắc uống. Dùng ở chứng hồi hộp mất ngủ. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 27
  29. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y ĐAU BỤNG A. Biện chứng luận trị Đau bụng là một loại chứng trạng lâm sàng thường thấy, chủ yếu là do bệnh biến của tạng khí trong ổ bụng gây ra, cũng có khi do bệnh tật ở vùng ngực gây ra, (như viêm phổi, viêm mạc lồng ngực, tim đau nhói), cũng có khi do lan từ xa đến. Do đó, đau bụng có tương quan với bệnh tật ở một phạm vi rất rộng, cần phải nhận đúng để chẩn đoán phân biệt rõ ràng, mới có thể chữa chính xác. Cũng có một số bệnh ngoại khoa và phụ khoa dẫn đến đau bụng cấp tính, kịch liệt, cần khẩn cấp chữa, chứng cấp tính của ổ bụng có riêng một phần để giới thiệu. Nội khoa, Nhi khoa cũng có một số bệnh dẫn tới đau bụng như loét dạ dày, tá tràng, lị, ký sinh trùng, hệ tiết niệu có sỏi cũng có những phần giới thiệu chuyên. Ở đây chủ yếu giới thiệu tri thức nói chung về biện chứng thí trị đối với chứng đau bụng của Đông y, song cũng cần phải kết hợp với biện bệnh. Đông y cho rằng phát sinh ra đau bụng phải có quan hệ với bị lạnh, ăn uống không điều độ, kích thích tình cảm và nội tạng dương hư. Tính chất đau bụng có hai loại hư và thực, trong đó thực chứng làm chủ. Thực chứng do thấp nhiệt, tích thực, khí trệ huyết ứ, và hàn tích đưa đến khí của phủ thăng giáng thất thường, khí huyết vận hành bị trở ngại. Hư chứng là tạng khí hư hà, khí huyết không được ôn dưỡng. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra Hỏi tỷ mỉ về bệnh sừ, chú ý vùng bị đau, tính chất cơn đau, thời gian đau, có quan hệ với ăn uống và các chứng trạng khác kèm theo, kết hợp kiểm tra toàn thân và xét nghiệm, để chẩn đoán phân biệt. 1. Lấy đau bụng làm chứng trạng chủ yếu, đau đớn tương đối nghiêm trọng, kiểm tra trên người. Nếu vùng bụng ấn đau rõ rệt, cơ bụng co cứng, hoặc ngược lại đau giật, sờ vào có hòn cục, cần phải nghĩ đến chứng cấp của ổ bụng, xin xem ở phần ngoại khoa ổ bụng, để chẩn đoán phân biệt. Nhìn chung, đau bụng liên tục thường thấy ở chứng đàm và xuất huyết bên trong. Đau bụng từng cơn, thường do vướng tắc. Đau liên tục kiêm có cơn dữ dội, thường là chứng đàm kiêm vướng tắc. Đau ê ẩm và trướng đau, thường thấy ở chứng đàm. Đau nhói, thường là vướng tắc. 2. Nói chung chứng trạng toàn thân sợ lạnh, phát sốt, hoặc quặn bụng nôn mửa, tiêu chảy xuất hiện trước hoặc đồng thời với đau bụng, thường thuộc bệnh nội khoa. Bụng trên đau, quặn bụng, nôn mửa thường thuộc bệnh của dạ dày. Phía bên phải bụng trên đau có kèm theo ớn lạnh, phát sốt, quặn bụng nôn mửa, hoặc ỉa chảy, hoặc vàng da, thường thuộc bệnh ở hệ thống gan mật. Đau chung quanh rốn hoặc vùng bên trái bụng dưới đau đớn và các chứng trạng kèm theo như lạnh, phát sốt, quặn bụng, nôn mửa, ỉa chảy, cục bộ có cảm giác ấn đau, thường thuộc chứng Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 28
  30. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y viêm đường ruột. Đau chung quanh rốn từng cơn mà điểm ấn đau không rõ ràng, thường thuộc bệnh ký sinh trùng đường ruột. Bên phải bụng dưới đau, nếu cơn đau tái phát nhiều lần, trừ viêm ruột thừa phải nghĩ đến lao ruột. 3. Người bệnh là phụ nữ cần phải hỏi tiền sử kinh nguyệt, phân biệt chứng đau bụng hành kinh, viêm ống dẫn chứng, viêm hố chậu, chửa ngoài dạ con và các bệnh phụ klhoa. 4. Kiểm tra vùng bụng, phải chú ý kiểm tra cả vùng ngực, hỏi xem có ho hay không, các chứng trạng đau bụng khác, theo đó phân biệt do bệnh tật ở vùng ngực như viêm phổi, viêm mạc lồng ngực, nhói đau vùng tim gây ra đau lan toả. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm Đau vùng bụng trên: Xem ở phần xử lý theo cách chữa dạ dày. Đau chung quanh rốn: Thiên khu, Khí hải, Túc tam lý. Đau vùng bụng dưới: Đới mạch, Quy lai, Đảm nang huyệt (dưới Dương lăng tuyền 1 rốn) và Thái xung. b. Nhĩ châm: Giao cảm, Thần môn, Bí chất hạ, vùng có tên tương đương nơi đau ở bên loa tai. 2. Biện chứng thí trị Căn cứ vào thời gian, tính chất đau, mức độ đau và quan hệ ăn uống, mà phân biệt sự khác nhau giữa hư và thực, hàn và nhiệt, khí và huyết. Đau ê ẩm, đau đi đau lại không dứt, khi đau ưa sờ nắn, ăn xong đau giảm nhẹ, thường thuộc chứng hư. Đau nhanh chóng và kịch liệt, khi đau sợ sờ nắn, ăn xong đau tăng lên, thường thuộc thực chứng. Đau đớn gặp lạnh thì tăng mạnh, được chườm nóng hoặc uống nước nóng thì giảm nhẹ, thường thuộc chứng hàn. Đau đớn gặp nóng thì tăng, không ưa chườm nóng, thường thuộc nhiệt chứng. Chứng đau hoặc nơi đau không nhất định do khí trệ gây ra. Đau nhói mà nơi đau cố định do huyết ứ gây ra. Vùng bụng trên đau là các đường kinh tỳ, vị, đại trường, tiểu đường. Vùng bụng dưới đau là thuộc phạm vi kinh can. Đau bụng thực chứng do thấp nhiệt, thực tích gây ra, nên tham khảo nội khoa viêm ruột, ỉa chảy, lỵ và thiên ngoại khoa chuyên về chứng cấp tính ổ bụng, chương này chủ yếu giới thiệu về hàn tích, khí trệ, huyết ứ, hàn, gây đau bụng và cách chữa chúng. a. Hàn tích chứng: Bụng đau cấp và mạnh, gặp lạnh thì nặng thêm, sau chườm nóng hoặc uống nóng thì giảm nhẹ, miệng không khát, hoặc ỉa phân nát, nước tiểu trong và dễ đái, rêu lưỡi trắng, mạch trầm, huyền. Cách chữa: Ôn trung, tán hàn. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 29
  31. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bài thuốc: Can khương 1,5 đồng cân, Chế hương phụ 3 đồng cân, Ô dược 2 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân, Cao lương khương 1,5 đồng cân, Phụ tử phiến 1,5 đồng cân. Gia giảm: - Đại tiện táo bón, gia Đại hoàng 3 đồng cân, hậu hạ (cho vào sau). - Bụng dưới đau nhiều, gia Ngô thù 8 phân, Tiểu hồ hương 1 đồng cân. b. Khí trệ huyết ứ - Khí trệ làm chính, bụng trên chướng bứt rứt, đai ê ẩm sau khi thở, ợ hơi nóng hoặc ngáp thì giảm nhẹ, buồn rầu, suy nghĩ thì dễ lên cơn đau, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, tế. Cách chữa: Thư điều khí cơ. Bài thuốc: Sài hồ sơ can ẩm gia giảm. Sài hồ 1,5 đồng cân, Sao chỉ xác 2 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân, Trần bì 1,5 đồng cân, Thanh bì 1,5 đồng cân, Chế hương phụ 3 đồng cân. Gia giảm: Đau chạy dữ dội, có thể gia Mộc hương 1,5 đồng cân hoặc Ô dược 1,5 đồng cân, hoặc Trầm hương phiến 1 đồng cân. - Huyết ứ làm chủ, đau đớn rất mạnh, dạng đau như đâm, nơi đau cố định, sợ sờ nắn, chất lưỡi tím bầm, mạch tế, sáp. Cách chữa: Hoạt huyết hành khí. Bài thuốc: Kim linh tử tán hợp với Thất tiếu tán gia giảm. Kim linh tử 3 đồng cân, Diên hồ sách 3 đồng cân, Bồ hoàng 3 đồng cân, Chế Hương phụ 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Ngũ linh chi 3 đồng cân, gói lại sắc. - Khí trệ và huyết ứ thường đi kèm, có thể lấy bài thuốc trên kết hợp vào sử dụng. c. Hư hàn chứng: Bụng đau ê ẩm, lúc đau lúc không, ưa nhiệt, sợ lạnh, khi đau ưa sờ nắn, khi đói và làm mệt thì đau tăng, phân lỏng, kiêm tinh thần mệt mỏi, ngắn hơi, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch trầm tế. Cách chữa: Ôn trung bổ thư. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 30
  32. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bài thuốc:Tiểu kiện trung thang gia giảm. Đảng sâm 3 đồng cân, Quế chi 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Đại táo 4 quả, Cam thảo 1 đồng cân, Can khương 1 đồng cân. Gia giảm: - Vùng bụng nhói đau, phân lỏng, gia Xuyên tiêu 1 đồng cân. - Sợ rét chân lạnh, gia Quế phụ tử 1 đồng cân. Bài khác: Bột diên hồ sách 3 phân, bột Trầm hương 3 phân, bột Nhục quế 3 phân, ba thứ trộn vào uống 1 lần. Mỗi ngày uống 2 lần. Khi đau có thể dùng để tạm dứt cơn đau. Các loại đau bụng đều có thể dùng, trừ chứng thấp nhiệt thì cấm dùng. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 31
  33. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y NÔN MỬA A. Biện chứng luận trị Nôn mửa là một triệu chứng gây ra bởi nhiều loại bệnh. Đông y cho rằng bệnh này do vị mất hoà giáng, trọc khí nghịch lên gây ra. Người bị cảm ngoại tà, thức ăn trệ lại, hoặc đàm ẩm ở trong, hoặc tình chí mất điều hoà, can khí phạm vị phát sinh ra nôn mửa, thuộc về thực chứng. Nếu do sau khi bị bệnh nhiệt, vị âm bị thương hoặc tỳ vị hư nhược, dương khí của trung tiêu bất chấn mà phát sinh, thì thuộc hư chứng. Y học hiện đại cho rằng nôn mửa có thể do bệnh ở hệ thống thần kinh trung ương, như viêm màng não lây, viêm não Nhật Bản B, tai biến mạch máu não và u não, hoặc do bệnh ở hệ thống tiêu hoá. Phần này chủ yếu giới thiệu về bệnh ở hệ thống tiêu hoá, trong đó nôn mửa là chứng chính. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Nôn mửa đột nhiên phát sinh, nôn vọt ra, không đau quặn bụng, mà kèm chứng trạng ở hệ thống thần kinh, phải nghĩ đến bệnh của thần kinh trung ương. Nếu kèm theo sốt, có triệu chứng kích thích màng não, kèm viêm phổi hoặc chứng viêm ở các nơi khác, thường do viêm hệ thống thần kinh trung ương, hoặc là bệnh lây cấp tính, kèm viêm màng não. Nếu có đau đầu, huyết áp tăng cao, liệt nửa người, ngoại thương, hoặc những biểu hiện khác của bệnh thần kinh, phải phân biệt thêm bệnh não cao huyết áp tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, hoặc khối u não. 2. Nôn mửa kèm theo đau quặn vùng bụng thường thuộc bệnh đường ruột. Cần chú ý đến chế độ ăn uống và thuốc men, để phân biệt tiêu hoá kém, ngộ độc thức ăn, hoặc thuốc. Chú ý thời gian phát sinh nôn mửa cùng với lượng và chất, để phân biệt ở thực quản, dạ dày hay ruột. Thức ăn chưa đến dạ dày đã nôn ngay thường thuộc bệnh thực quản. Nôn sau khi ăn hoặc sau khi ăn khoảng 2 đến 3 giờ đồng hồ, kèm theo có đau bụng trên, thường là bệnh ở dạ dày hoặc đường ruột. Nôn mửa sau khi ăn từ 4 đến 6 giờ đồng hồ, thường thấy ở loét tá tràng. Nôn sau khi ăn từ 6 đến 12 giờ, ra nhiều đồ ăn có mùi hôi, chua, thậm chí, ra đồ ăn đã qua ruột 1 ngày, thường thấy do hẹp môn vị. Nếu nôn ít, không tìm được nguyên nhân, thường là nôn mửa thuộc về thần kinh. 3. Chú ý các chứng kèm theo như: kèm theo đau bụng nghiêm trọng, phải nghĩ đến bệnh cấp tính ở ổ bụng. Kèm theo ỉa chảy, phải nghĩ đến bệnh viêm đường ruột. Kèm theo hôn mê, phải hỏi tiền sử bệnh, nghĩ đến chứng ngộ độc urê huyết cao, ngộ độc axeton trong bệnh đái đường, hoặc hôn mê gan. Đàn bà thấy tắt kinh gần 2 tháng phải nghĩ đến có thai. 4. Nôn mửa kịch liệt, phải chú ý quan sát hiện tượng mất nước và rối loạn điện giải. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm: Nội quan, Trung quản, Túc tam lý. Gia giảm: - Thuộc nhiệt: Thêm Hợp cốc, Nội đình. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 32
  34. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Thuộc hàn: Trung quản, châm xong phải cứu. - Can vị bất hoà: Gia Dương lăng tuyền, Thái xung. - Tỳ hư: Gia cứu Chương môn, Tỳ du. b. Nhĩ châm: Vị, Tỳ, Giao cảm, Thần môn. 2. Biện chứng thí trị Nhằm vào bệnh lý chủ yếu của bệnh, cách chữa phải hoà vị giáng nghịch là chủ yếu, kiêm phân biệt chứng hư, thực hàn, nhiệt khác nhau, gia giảm mà chữa. Bài thuốc: Tiểu bán hạ gia Phục linh thang. Bán hạ 3 đồng cân, Sinh khương 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân, Trần bì 3 đồng cân. Gia giảm: a. Do ngoại cảm phong hàn kiêm sợ lạnh, phát sốt, buồn bằn trong ngực, bụng trướng, rêu lưỡi mỏng, mạch phù (sờ nhẹ đã thấy, ấn nặng thì mất), thì gia: Hoắc hương 3 đồng cân, Tử tô 3 đồng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân. b. Do ngoại cảm thử thấp có kiêm thấy ngực buồn bằn, bụng trên đầy tức, bứt rứt, miệng khát, rêu lưỡi mỏng và vàng trơn, gia Hoắc hương 3 đồng cân, Bội lan 3 đồng cân, Hoàng liên 8 phần, Trúc nhự 3 đồng cân. c. Do ăn uống đình trệ, nôn ra đồ ăn chua hôi, bụng trên trướng đầy, ợ hơi nóng, phân lỏng hoặc táo, rêu lưỡi vàng trơn, mạch hoạt gia Tiêu lục khúc 3 đồng cân, Sơn tra 3 đồng cân, Lai phục tử 3 đồng cân. d. Nếu bụng trướng rất dữ hoặc kèm có đau bụng, phân táo bón, lại gia Chỉ thực 3 đồng cân, Sinh đại hoàng 3 đồng cân. đ. Do đàm ẩm nội đình mà nôn nước trong hoặc đờm dãi, bụng trên buồn bằn không muốn ăn, đầu choáng, hồi hộp, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt, gia Quế chi 1 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân. e. Do Can khí phạm vị mà ợ chua, ợ nóng, bụng trên và sườn trướng đau, buồn bằn bứt rứt không thư, miệng khô đắng, ven lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng trơn, mạch huyền, gia: Tô ngạnh 3 đồng cân, Hoàng liên 5 phân đến 1 đồng cân, Ngô thù 5 phân. g. Nếu do Tỳ vị hư hàn mà sắc mặt trắng bợt, mệt mỏi không có sức, chân tay không ấm, bụng trên lạnh, nôn ra nước trong và ít đồ ăn, khi nôn, khi dừng, phân lỏng nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trơn, mạch tế, thì bỏ Sinh khương, gia Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Can khương 1 đồng cân, Chế phụ tử phiến 1,5 đồng cân, Chích cam thảo 1 đồng cân. h. Do Vị âm bất túc, miệng khô, họng khan, nôn khan, đến bữa không muốn ăn, bí ỉa, lưỡi đỏ ít bọt, mạch tế, sác, bỏ Sinh khương, gia Bắc sa sâm 3 đồng cân, Mạch môn 3 đồng cân, Thạch hộc 3 đồng cân, Trúc nhự 3 đồng cân, Chích cam thảo 1 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 33
  35. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y 3. Đơn thuốc một vị - Gừng sống nhiều ít cũng được, giã lấy nước trấp(*) đắp ở đầu lưỡi hoặc uống vào trong, có tác dụng hoà vị chỉ nôn. - Lô căn từ 2 đến 4 lạng, sắc với nước uống, có tác dụng sinh tân chỉ nôn. - Trúc nhự, Bạch mao căn, Tỳ bà diệp, mỗi thứ 3 đồng cân, sắc nước đổ cho uống, có tác dụng thanh nhiệt, hoà vị, chỉ nôn. - Hoắc hương, Bội lan, mỗi thứ 3 đồng cân, sắc với nước đổ cho uống, có tác dụng thanh thử hoá thấp, hoà vị, chỉ nôn. - Đỗ tâm thổ (đất trong lòng bếp) từ 2 đến 4 lạng, đun nhừ ra, lọc lấy nước trong cho thêm nước gừng nấu và đường đỏ ngoáy lên uống, có tác dụng dứt nôn, dứt ỉa chảy. (*) Nước trấp: Nước tự nhiên, không pha, không đun. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 34
  36. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y VÀNG DA (hoàng đản) A. Biện chứng luận trị Hoàng đản là một chứng thường thấy, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là củng mạc (lòng trắng mắt), niêm mạc, và da vàng, có thể thấy nhiều bệnh, nhưng chủ yếu ở hệ gan mật, hoặc do tan huyết, (như bệnh da vàng tan huyết bẩm sinh), sốt rét, bệnh đậu, hoàng đản tổn thương tế bào gan, (như viêm gan xơ hoá, ung thư gan), hoàng đản do tắc ống mật (như sỏi mật, giun chui ống mật, ung thư đầu tuỵ). Đông y đem những tính chất khác nhau của hoàng đản khái quát làm 2 loại lớn, là Dương hoàng và Âm hoàng. Khi bị ngoại cảm tà độc, thấp nhiệt từ ngoài vào, uất ở tỳ vị, hoặc do ăn uống rượu thịt khong có chừng mực, tổn thương tỳ vị, vận hoá bất thường, thấp trọc nội sinh, uất mà hóa thành nhiệt, đến nối thấp nhiệt nung nấu, tỳ mất kiện vận, can mất sơ tiết, nước mất tràn ra ngoài da dẻ, thì phát thành dương hoàng. Làm mệt quá độ, hoặc do tỳ hư, do dương hoàng kéo dài không chữa, dẫn đến hàn thấp lưu trệ, tỳ dương bất vận, can dương sơ tiết thất thường, nước mật theo nước ngấm tràn da dẻ, thì phát thành âm hoàng. Trên lâm sàng nói chung thường thấy dương hoàng. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Hoàng đản thường thấy trước hết ở vùng củng mạc, niêm mạc, sau đó tới da toàn thân. Đối với người bệnh vào độ trung niên, khi quan sát thấy củng mạc vàng, phải chú ý phân biệt với đám mỡ dưới kết mạc, (cái trước là phân bố đều toàn bộ lòng trắng mắt, cái sau phân bố không đều, thường tích tụ ở gần củng mạc trong góc mắt, hơi lồi ra đó là mộng thịt). 2. Hỏi xem trước khi bị bệnh, có tiếp xúc với người viêm gan hoặc có tiền sử ngộ độc thuốc, thức ăn? Hỏi tình hình phát sinh hoặc tăng giảm của hoàng đản, chú ý các chứng trạng kèm theo như sốt, nôn, da dẻ ngứa, vùng gan khó chịu, chú ý tuổi người bệnh, giới tính, màu sắc phân và nước tiểu. 3. Kiểm tra toàn thân phải chú ý đến sắc độ của hoàng đản, bần huyết, nốt ruồi hình con nhện (giãn mao mạch), gan lách sưng, ấn đau. Túi mật sưng to, cổ trướng là những dấu hiệu thực thể. 4. Căn cứ vào màu sắc phân, nước tiểu, kết hợp với xét nghiệm bóng bọt nước tiểu (tức là đem nước tiểu của người bệnh đổ vào ống nghiệm hoặc bình thuỷ tinh trong suốt, lắc nhiều lần để sinh ra bóng bọt) quan sát màu sắc của bóng bọt, có thể bước đầu phân biệt ba loại nguyên nhân khác nhau của hoàng đản. Khi có điều kiện thì phải làm thực nghiệm ba thứ mật trong nước tiểu, chức năng gan hoặc siêu âm, để hỗ trợ cho chẩn đoán phân biệt được tốt hơn. Hoàng đản do tan huyết: Nước tiểu không có sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu bình thường, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu có màu trắng. Trong phân lượng sắc tố mật tăng, phân vàng sẫm. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 35
  37. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Hoang đản do tổn thương tế bào gan: Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu tăng thẫm, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu màu vàng. Trong phân, hàm lượng sắc tố mật và muối mật không nhất định, hoặc có hướng giảm. Hoàng đản do tắc mật: Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, xét nghiệm bóng bọt màu vàng. Trong phân sắc tố mật, muối mật đều giảm hoặc không thấy, phân bạc màu. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm - Dương hoàng: Trung quản, Hợp cốc, Đảm nang huyệt (dưới Dương lăng tuyền 1 thốn), Dương cương. - Âm hoàng: Chí dương (cứu), Trung quản, Nội quan, Túc tam lý. b. Nhĩ châm: Đảm, Can, Tỳ. 2. Biện chứng thí trị Biện chứng chủ yếu phân ra dương hoàng và âm hoàng, phân biệt thấp nhiệt và hàn thấp khác nhau. Nguyên tắc chữa đối với dương hoàng là lấy thanh nhiệt lợi thấp làm chủ và căn cứ vào thấp với nhiệt xem bệnh nặng về bên nào để phân biệt xử lý, âm hoàng lấy ôn tỳ hoá thấp làm chủ. a. Dương hoàng: Mắt vàng, da vàng, nước đái vàng, sườn phải trướng đau, ngực buồn bằn, bụng trên có hòn cục, quặn bụng buồn nôn, bụng trướng tức hoặc ỉa táo, thượng vị ấn không mềm, sợ mỡ, miệng khô đắng hoặc dẻo, lúc đầu có nóng hoặc rét, rêu lưỡi vàng nhẫy, mạch sác hoặc huyền sác (nhanh, căng mà nhanh). Cách chữa: Thanh nhiệt lợi thấp. Bài thuốc: Nhân trần tứ linh thang gia giảm. Nhân trần 1 lạng, Xích linh 4 đồng cân, Trư linh 4 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân, Xa tiền thảo 4 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân, Bồ công anh 4 đồng cân, Quảng uất kim 3 đồng cân. Gia giảm: - Miệng khô tâm phiền, bụng trướng đầy, đại tiện táo, nước tiểu vàng, ít, là nhiệt nặng hơn, có thể gia Sơn chi 3 đồng cân, Đại hoàng 3 đồng cân, Kim tiền thảo 1 lạng. - Bụng trướng, phân nát, rêu lưỡi trắng nhẫy là thấp tà nặng hơn, gia Thương truật 3 đồng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân, Trần bì 2 đồng cân. - Sườn phải đau hoặc kéo dần lên vai và lưng trên rất dữ, có thể gia Diên hồ sách 3 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 36
  38. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Thoạt đầu có kèm thân nóng, đầu đau, rêu lưỡi nhẫy, gia Hoắc hương 3 đồng cân, Bội lan 3 đồng cân, Đậu quyển 4 đồng cân. - Nóng rét qua lại, gia Sài hồ 2 đồng cân, Sao Hoàng cầm 2 đồng cân. b. Âm hoàng: Màu vàng mờ tối, ăn vào ít, bụng trên buồn bã, hoặc thấy bụng trướng, phân không thành khuôn, tinh thần mệt mỏi và sợ lạnh, bệnh kéo dài, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhẫy, mạch trầm, trì (chìm và chậm). Cách chữa: Kiện vận tỳ khí, ôn hoá hàn thấp. Bài thuốc: Nhân trần truật phụ thang gia giảm. Nhân trần 5 đồng cân, Thương truật 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Thục phụ tử 2 đồng cân, Đạm can khương 1 đồng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân, Phục linh 4 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân. Gia giảm: Đàm trọc ứ trở, can, tỳ sưng to, dưới sườn trướng đau hoặc đau nhói, bụng trướng, sắc mặt vàng đen, chất lưỡi đỏ xạm, rêu lưỡi đục, gia Tam lăng 3 đồng cân, Nga truật 3 đồng cân, Miết giáp tẩm dấm đốt 5 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân, Bạch giới tử 1 đồng cân. Dùng riêng Hoả tiêu, Đoạn tạo phàn, phân lạng bằng nhau, nghiền thành bột, mỗi lần uống 5 phân, một ngày 2 lần uống. Bệnh lâu ngày khí huyết ứ trệ, sắc mặt sạm, chân tay yếu không có sức, dưới sườn có báng (gan hoặc lách sưng) chất lưỡi nhạt, có khi màu tím, thì bỏ vị Trạch tả, Xuyên phác, gia Đảng sâm 3 đồng cân, Hoàng kỳ 5 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Đan sâm 5 đồng cân. 3. Bài thuốc một vài vị lẻ Nhân trần, Bình địa mộc, Mã tiên thảo, Thạch đả xuyên, Kê cốt thảo, Phượng vĩ thảo, Hạ khô thảo, Bồ công anh, Liên tiền thảo, Nhu đạo thảo căn (gốc rễ cây lúa nếp), Xa tiền thảo, Bạch mao căn, chọn trong đó 1-2 loại, dùng từ 1 đến 2 lạng, sắc với nước uống. 4. Cách chữa mới Liệu pháp gây phồng: Dùng Mao cấn(*) bó ở ngoài, ở mặt trước cẳng tay gần cổ tay (giữa Đại lăng và Nội quan) làm cho nổi phồng lên. Có tác dụng làm lui vàng da. (*) Mao cấn: Một loại cỏ độc. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 37
  39. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHÓNG MẶT (huyễn vận) A. Biện chứng luận trị Huyễn là hoa mắt, Vận là đầu xoay, nó là chứng của cao huyết áp, xơ cứng động mạch, thiếu máu, rối loạn thần kinh chức năng, bệnh tai trong và u não. Nguyên nhân khởi bệnh là thể chất không khoẻ, sau khi bị bệnh nặng, lo nghĩ uất hận và ăn uống nhiều cay béo. Biểu hiện bệnh lý có hai mặt hư và thực. Hư là chứng tâm tỳ khí huyết bất túc hoặc can thận âm tinh hao tổn không đủ nuôi dưỡng não. Thực chứng là phong dương thượng nhiễu hoặc đàm trọc vướng ở trung, thanh dương không thể thăng gây ra. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Hỏi rõ tiền sử, có hay không có hiện tượng say tầu xe, tình hình phát hiện và ghi lại tiền sử bệnh. Kiểm tra bệnh ở tai, phát hiện có động mắt (Nystagmus) hoặc bệnh huyết áp, xét nghiệm để phân biệt nguyên nhân choáng váng. 2. Đầu xoay, đó là cảm giác tự người bệnh thấy bị xoay mà không do ngoại vật gây nên, thường do cao huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn thần kinh chức năng gây ra thiếu máu. 3. Chóng mặt thành cơn, người bệnh cảm thấy xoay chuyển, kèm theo có quặn đau nôn mửa, động mắt (Nystagmus), thường là bệnh cơ quan tiền đình ngoại biên (mê nhĩ) hoặc tiền đình trung ương. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm: Phong trì, Can du, Dương lăng tuyền, Hợp cốc. Gia giảm: - Phong dương thượng can, gia Thái dương (nặn máu), Thái xung. - Khí huyết bất túc, gia cứu Bách hội, cứu Khí hải. - Đàm trọc trở trung, gia Trung quản, Phong long, Tỳ du. b. Nhĩ châm: Bì chất hạ, Chẩm, Thần môn, Thận, Ngạch. Mỗi lần chọn dùng 2-3 huyệt. 2. Biện chứng thí trị Biện chứng phải chia ra tiêu, bản, hư, thực. Bản, hư thuộc can, thận âm tinh hao tổn, thì tư dưỡng âm tinh. Thuộc tâm, tỳ khí huyết bất túc, thì bổ ích khí huyết. Tiêu, thực thuộc phong dương thượng cang thì dẹp phong dìm dương. Thuộc đàm trọc trở trung, thì hoá đàm hoà trung. a. Khí huyết bất túc: Đầu xoay mắt hoa. Đột nhiên khi đang ngồi mà đứng dậy thì thấy hoa mắt xoay đầu, nằm ngang, đầu thấp thì giảm bớt. Tai ù, tim hồi hộp, mất ngủ, sắc mặt trắng hoặc vàng nhợt, đoản hơi, ra mồ hôi, chân tay mệt mỏi, không có sức, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ yếu. Cách chữa: Bổ ích khí huyết. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 38
  40. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm. Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Xuyên khung 1 đông cân, Thục địa 5 đồng cân, Thục táo nhân 3 đồng cân hoặc Dạ giao đằng 5 đồng cân, hoặc Bá tử nhân 3 đồng cân. Gia giảm: - Ăn ít, ỉa lỏng, bỏ Thục địa, gia sao Bạch truật 3 đồng cân, Sa nhân xác 1 đồng cân. - Phụ nữ băng huyết, lậu huyết, mất máu dẫn đến choáng váng, bỏ Xuyên khung, gia Chích Ô đầu 4 đồng cân, A giao 2 đồng cân. b. Can thận hao tổn: Choáng váng có nguyên nhân ở não, buổi chiều và đêm nặng thêm, làm mệt hay suy nghĩ bệnh tăng, tinh thần mệt mỏi, sức nhớ giảm, lưng đau buốt, gối mỏi, di tinh, ù tai, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ không yên, gầy mòn, rêu lưỡi ít hoặc chất lưỡi hồng, mạch huyền, tế (nhỏ và căng). Cách chữa: Tư dưỡng can thận. Bài thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm. Địa hoàng 4 đồng cân, Chế Ô đầu 4 đồng cân, Thù nhục 3 đồng cân, hoặc dùng Ngũ vị tử 1 đồng cân, Hoài sơn dược 4 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân, Câu kỷ tử 4 đồng cân, Cúc hoa 2 đồng cân, Đồng tật lê 3 đồng cân. Gia giảm: Đầu xoay mà đau, tai ù, hư dương thận cang, liệu chừng gia Mẫu lệ, Từ thạch mỗi thứ đều 1 lạng, Quy bản 5 đồng cân. c. Phong dương thượng cang: Đầu xoay như ngồi tầu xe, tai ù, đầu trướng đau hoặc đau co giật, tính tình hấp tấp, thường do buồn giận mà choáng váng, đầu đau tăng, nóng bứt rứt, mặt đỏ, ngủ nhiều mộng mị, chân tay tê dại, miệng đắng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi hồng, mạch huyền, sác (căng mà nhanh). Cách chữa: Dẹp phong dìm dương. Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm. Thiên ma 1,5 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân, Câu đằng 4 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Hạ khô thảo 4 đồng cân, Khổ đinh trà 2 đồng cân, Mẫu lệ 1 lạng, Trân châu mẫu 1 lạng. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 39
  41. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Gia giảm: - Mặt đỏ, nóng bứt rứt, gia Long đảm thảo 1 đồng cân, hoặc Hoắc sơn chi 3 đồng cân. - Choáng váng nhiều, gia Sinh thạch quyết minh 1 lạng. - Kèm có hiện tượng âm hư, gia các vị thuốc tư dưỡng can thận. d. Đàm trọc trở trung: Choáng váng từng cơn, đầu nặng như không biết gì, nhìn thấy đồ vật xung quanh xoay tròn, động làm là xoay tăng dữ dội, quặn bụng, nôn mửa đờm dãi, ngực buồn bã, bụng trên tức, ăn ít, thích nằm, rêu lưỡi trắng nhẫy, mạch huyền, hoạt. Cách chữa: Hoá đàm hoà trung. Bài thuốc: Bán hạ Thiên ma Bạch truật thang gia giảm. Bán hạ 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Trần bì 1,5 đồng cân, Phục linh 4 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân, Thiên ma 1 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân. Gia giảm: - Đầu trướng đau, tâm bứt rứt, miệng đắng, rêu lưỡi vàng, gia Hoàng liên 8 phân, Chỉ thực 2 đồng cân, Trúc nhự 3 đồng cân. - Nôn mửa dữ dội, gia Đại giả thạch 6 đồng cân. 3. Bài thuốc một vài vị lẻ - Thiên ma 3 đồng cân, Xuyên khung 7 đồng cân, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân. Ngày uống hai, ba lần, uống với nước chè trong. Trị choáng váng đau đầu. - Hoa hướng dương (Hướng nhật quỳ) một bông, thêm đường phèn lượng thích hợp, sắc với nước, uống. Trị hư tính choáng váng. - Rễ cây Tiểu kế tươi 1 lạng, sắc với nước, uống lúc đói. Chữa can dương choáng váng. - Tang thậm tử (quả dâu) 5 đồng cân, Đậu đen to hạt 4 đồng cân, sắc với nước, uống. Chữa can thận bất túc mà choáng váng. - Trạch tả 1 lạng, Tiêu bạch truật 5 đồng cân, Hoài Ngưu tất 3 đồng cân, sắc với nước, uống. Chữa chứng choáng váng do tai trong. - Hồ đào nhục 3 quả, Tiên Hà đế (núm sen tươi) 1 chiếc, giã nát, sắc với nước, uống. Chữa hư tính choáng váng. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 40
  42. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y ĐAU ĐẦU A. Biện chứng luận trị Triệu chứng đau đầu trên lâm sàng, có thể do bệnh của vùng đầu như bệnh sọ não, bệnh của ngũ quan, hoặc bệnh lây cấp tính, bệnh tim mạch, bệnh tinh thần, thần kinh gây ra. Y học Phương Đông cho rằng do ngoại cảm lục dâm xâm phạm vào não, do tình cảm biến động làm can dương thiên cang, hoặc khí huyết, âm tinh bất túc, không thể lên để dưỡng não, chấn thương sọ não, hoặc huyết ứ đình trệ, v.v đều có thể sinh ra đau đầu. Trọng điểm của thiên này là lấy đau đầu trong tạp bệnh của nội thương làm chủ. Nếu như viêm nhiễm cấp tính hoặc bệnh bệnh ở ngũ quan mà kèm đau đầu, ta phải chẩn đoán và điều trị đúng, bệnh hết thì chứng đau đầu tự hết. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Vùng đau trên đầu: Đau đầu trước trán thường do bệnh ở mắt, mũi, họng, thiếu máu hoặc sốt cao. Đau một bên đầu thường do bệnh tai, thiên đầu thống. Đỉnh đầu đau thường do thần kinh chức năng. Vùng gáy đau thường gặp cao huyết áp và khối u não. Đau toàn đầu hoặc nơi đau không nhất định, thường thấy do sang chấn tinh thần, xơ hoá động mạch não, thần kinh suy nhược hoặc viêm nhiễm hệ thần kinh trung ương. 2. Thời gian đau: Buổi chiều hoặc tối đêm đau dữ dội, thường là do bệnh ở mắt, sáng sớm đến gần trưa đau dữ mà thường là viêm xoang mũi. Đau liên tục không dứt, thường là khối u não. Nếu vùng sọ có tiền sử chấn thương, cần nghĩ đến chứng chấn động não. Có lúc đau lúc dừng thường là thiên đầu thống. 3. Chú ý đến đau đầu và chứng trạng kèm theo. Thiên đầu thống thường kèm theo có quặn bụng nôn mửa. U não, thường nôn đi, mửa lại. Thần kinh suy nhược thì kèm mất ngủ. Bệnh vùng mắt, thường thấy giảm thị lực. Bệnh ở tai, mũi thường có chảy nước cục bộ. Bệnh viêm nhiễm sẽ có sốt, nếu kèm nôn mửa, phải nghĩ đến ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Phải đo thân nhiệt (kẹp sốt), đo huyết áp, kiểm tra kỹ các giác quan mắt, tai, mũi, họng, để chẩn đoán đúng. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm - Đau phía trước trán: Tán trúc thấu Ngư yêu, Hợp cốc, Nội đình. - Đau ở 2 bên cạnh: Thái dương, Ngoại quan, Hiệp khê. - Đau ở đỉnh đầu: Bách hội, Hành gian. - Đau ở sau não: Phong trì, Kinh cốt, Ngoại quan. b. Nhĩ châm: Bì chất hạ, Thần môn, vùng tương ứng (gáy, trán, thái dương, đỉnh đầu). Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 41
  43. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y 2. Biện chứng thí trị Biện chứng phải theo thời gian dài hay ngắn, diễn biến nhanh hay chậm, để phân ra hư hay thực. Thực chứng thì phát bệnh nhanh, mạnh mẽ, mức đau kịch liệt, liên tục không ngừng, thường là phong hàn, hoả, nhiệt tà nhiễu lên, hoặc đàm trọc, kinh lạc bị ứ trệ. Trị thì phải khử tà làm chủ. Hư chứng thì bệnh kéo dài, mức đau rất chậm, đau đi đau lại, lúc nhẹ lúc nặng, thường là âm hư dương cang, hoặc khí huyết bất túc, không thể lên để dưỡng não. Trị thì phải bổ ích. Ngoài ra, phải căn cứ vào vùng đau và quan hệ kinh lạc mà phối hợp với thuốc dẫn kinh. a. Thực chứng - Phong hàn đau đầu: Vùng đầu đau co kéo, hoặc có cảm giác như đội mũ chật, nơi đau không nhất định, hoặc thấy đau một bên đầu, gặp gió lạnh thì dễ phát, ấm có thể giảm nhẹ, mạch huyền, rêu lưỡi trắng trơn. Cách chữa: Khử phong tán hàn. Bài thuốc: Xuyên khung trà điều tán gia giảm. Xuyên khung 1,5 đồng cân, Bạch chỉ 1,5 đồng cân, Khương hoạt 1,5 đồng cân, Phòng phong 2 đồng cân, Bạc hà 1,5 đồng cân (cho vào sau), Tế tân 6 phân, Lục trà (chè xanh) 1 đồng cân. Gia giảm: Lạnh đau kịch liệt, gia chế Thảo ô, chế Xuyên ô, mỗi thứ 1,5 đồng cân, Chích Cương tàm 3 đồng cân. - Phong hoả đau đầu: Đầu trán trướng đau như rách, khi kịch liệt thì động mạch nổi lên, đau theo nhịp mạch đập, bị nhiệt thì càng nặng thêm, mắt đỏ, bứt rứt, miệng khát, rêu lưỡi vàng, mạch nhanh. Cách chữa: Thanh tán phong hoả. Bài thuốc: Tam diệp 3 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân, Bạch tật lê 5 đồng cân, Câu đằng 5 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Sơn chi 3 đồng cân, Mạn kinh tử 3 đồng cân. Gia giảm: + Đau dữ dội, gia Bạch chỉ 2 đồng cân, Thạch cao 1 lạng. + Bứt rứt, dễ cáu, miệng đắng, rêu lưỡi vàng trơn, gia Long đảm thảo 1 đồng cân. + Táo bón, gia chế Đại hoàng 2 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 42
  44. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y + Ngoài ra, nếu đau đầu dai dẳng, đau đi đau lại không khỏi, do đàm ứ trở ở kinh lạc, phải phối hợp với bài thuốc hoá đàm hoặc hành ứ. + Nếu đầu choáng đau nặng, nôn mửa ra đờm đờm dãi, rêu lưỡi trắng nhẫy, có thể thêm vị thuốc sưu phong khử đàm như Bạch Phụ tử 1,5 đồng cân, Chế Nam tinh 1,5 đồng cân, Chích Cương tàm 3 đồng cân, Chích toàn yết 1,5 đồng cân, Pháp Bán hạ 3 đồng cân. + Nếu đau như dùi đâm, cố định không dời, chất lưỡi có màu tím, có thể gia vị thuốc hoạt huyết thông lạc như Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân, Trạch lan 1,5 đồng cân, Bào sơn giáp 3 đồng cân. Khi thật cần có thể gia Xạ hương 5 ly, chia làm hai lần nuốt uống. b. Hư chứng - Âm hư dương cang: Vùng đầu choáng váng đau dớn, khi nhẹ khi nặng, tức giận thì đau tăng, mắt hoa, nhìn mọi vật mờ đi, tai ù, thường đau ở đỉnh đầu hoặc di động bất định, miệng khô, chất lưỡi hồng, mạch huyền, tế. Cách chữa: Tư dưỡng can thận, dìm dương dẹp phong. Bài thuốc: Kỷ Cúc Địa hoàng gia giảm. Sinh địa 4 đồng cân, Chích Đầu ô 4 đồng cân, Câu Kỷ tử 3 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Trân châu mẫu 1 lạng, Mẫu lệ 5 đồng cân. Gia giảm: + Can phong thiên cang, vùng đầu kéo đau, mắt hoa, tai ù, bỏ Trân châu mẫu, gia Thạch quyết minh 1 lạng, Câu đằng 5 đồng cân. + Hư hoả thiên vượng, bứt rứt, gò má đỏ, miệng đắng, gia Hoàng bá 1,5 đồng cân, Tri mẫu 2 đồng cân, Đan bì 2 đồng cân. - Khí huyết bất túc: Cả vùng đầu đau miên man, làm mệt thì đau dữ hơn, ý thức u ám, hai mắt khô rít, sắc mặt vàng yếu, hoảng hốt, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch nhỏ. Cách chữa: Ích khí dưỡng huyết. Bài thuốc: Đương quy 3 đồng cân, Thục địa 4 đồng cân, Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch thực 3 đồng cân, Xuyên khung 1 đồng cân, Hoàng kỳ 3 đồng cân. Gia giảm: Đầu tối mắt hoa, gia Chích Đầu ô 4 đồng cân, Câu kỷ tử 3 đồng cân. 3. Bài thuốc một vài vị lẻ - Xuyên khung, Bạch chỉ mỗi thứ 3 đồng cân, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, ngày uống 3 lần, hoặc thổi vào mũi, trị đầu phong đau đớn. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 43
  45. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Thương nhĩ tử 3 đồng cân, (hoặc Thương nhĩ thảo 5 đồng cân), sắc uống, chữa viêm xoang mũi, viêm mũi dẫn đến đau đầu. - Toàn yết, Ngô công, hai vị bằng nhau, nghiền nhỏ, mỗi lần uống từ 5 đến 8 phân, một ngày 2 lần, trị đau đầu lâu dài không khỏi. - Sinh xuyên ô, Thảo ô, Thục xuyên ô, mỗi thứ đều 1 đồng cân, Xuyên khung 1,5 đồng cân, Bạch chỉ 3 đồng cân, Chích Cương tàm 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân, bỏ chung vào nghiền nhỏ, chia làm 9 gói, mỗi lần uống 1 gói, một ngày 3 lần, uống với nước chè, trị hàn chứng đầu đau dữ dội. - Nhũ hương, Tỳ ma tử nhân, hai vị bằng nhau, giã nhỏ, làm thành bánh, dán vào chỗ huyệt Thái dương, trị chứng góc đầu đau đớn. - Hạ khô thảo 1 lạng, sắc uống, trị can dương thượng cang, và bệnh cao huyết áp gây ra đau đầu. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 44
  46. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y ĐAU NGỰC A. Biện chứng luận trị Đau ngực là một trong những chứng thường thấy trên lâm sàng. Vùng ngực có 2 tạng tâm và phế nằm gọn trong thượng tiêu, do đó chứng này có thể thấy ở lồng ngực và nội tạng trong ngực bao gồm rất nhiều bệnh ở hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và thực quản, như đau thần kinh liên sườn, gẫy xương sườn, viêm phổi, viêm mạc lồng ngực, tim đau nhói, viêm màng ngoài tim, u thực quản. Tuỳ nguyên nhân sinh bệnh mà có những đặc điểm biện chứng thí trị khác nhau, nhưng từ đau ngực, quy nạp về bệnh lý, chúng ta thấy: Khí trệ, huyết ứ, đàm trọc vướng cản ở ngực, làm cho mạch khí bất hoà, bất thông thì đau. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Hỏi nguyên nhân gây đau ngực (có tiền sử chấn thương, hoặc bị nhiễm lạnh), nơi đau (như cạnh bên ngực, hoặc vùng xương ức, hoặc ven theo khe sườn), hoàn cảnh đau (khi thở hít, ho, sờ nắn, hoặc khi ấn vào thì đau), tính chất đau (đau như kim châm, hoặc đau như dao cắt, đau liên tục âm ỉ hay đau chói như bị kìm kẹp), hướng đau lan (vùng vai, vùng lưng trên), cùng với chứng trạng kèm theo như (ho, thở gấp, hoặc quặn bụng, nôn mửa), từ đó chẩn đoán được những nguyên nhân khác nhau của đau ngực. 2. Kiểm tra vùng ngực, vùng lưng có tổn thương hay không, bắp thịt hay xương sườn có điểm đau không, có bầm tím hoặc có tiếng xương gẫy bị trà xát, tim phổi có triệu chứng bất thường khi khám hay không? Khi có điều kiện, thì chiếu điện lồng ngực, kiểm tra điện tâm đồ để xác định nguyên nhân dẫn đến đau ngực. (Bảng27). Bảng 27 - Chẩn đoán phân biệt về đau ngực Nơi có bệnh biến và Điểm chủ yếu để phân biệt bệnh tật chủ yếu Bệnh Đau thần kinh Vùng ngực nơi thần kinh liên sườn phân bố có cảm giác đau nhói, thường vùng liên sườn lúc thở hít sâu hoặc ho hắng thì đau nặng hơn, kiểm tra trên người không ngực có biểu hiện gì. Viêm sụn sườn Đau đớn cục bộ, hơi sưng, kèm ấn đau. Gãy xương Có tiền sử chấn thương, chỗ xương gãy đau đớn, sờ thấy đầu xương sườn gãy (điểm đau chói), sưng tụ máu, có xương gãy chạm nhau. Bệnh Chứng viêm Kèm theo phát sốt, ho hắng, ho ra đờm, ho ra máu, xét nghiệm máu, hệ đường hô hấp đờm, chiếu điện giúp cho chẩn đoán phân biệt viêm phổi, lao, phổi có thống mủ, hoặc có khối u ở phổi. hô hấp Tràn khí hoặc Thỏ hít khó khăn, tím tái, tràn khí thường đột ngột xuất hiện. Khám phổi tràn máu màng gõ trong, rung thanh giảm, rì rào phế nang giảm, trung thất bị đẩy sang phổi bên lành. Tràn máu thường có tiền sử chấn thương, gõ đục, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm (hội chứng 3 giảm) phế quản và tim bị đẩy sang bên lành. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 45
  47. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bệnh Tim đau nhói, Đau sau xương ức hoặc vùng trước tim, đau nhói kiểu chèn ép, lan toả hệ cơn co thắt ra vai trái và mặt trong cánh tay trái, nín thở hoặc dùng thuốc cắt cơn đau tuần mạch vành thì có thể giảm, có tiền sử cao huyết áp hoặc xơ vữa động mạch, co thắt hoàn mạch vành, cung cấp máu không đủ, cơ tim co cứng thì đau so với tim nhói đau dữ dội và kéo dài hơn, có thể xuất hiện choáng, ngất, kiểm tra điện tâm đồ có thể giúp chẩn đoán chính xác hơn. Viêm màng Đau ở vùng trước tim, kèm sốt, thở gấp, ho, ra mồ hôi lạnh, tim nhanh, ngoài tim tiếng tim nghe xa xăm (mờ) và có tiếng cọ màng ngoài tim. Chứng thần kinh Kèm hồi hộp, đầu xoay, mất ngủ là những chứng trạng của thần kinh chức năng tim chức năng, không có triệu chứng thực thể khi khám tim mạch. Bệnh Viêm thực quản, Vùng đau ở xương ức có quan hệ với việc nuốt thức ăn. Viêm thực quản ở hệ u thực quản khi nuốt thức ăn là đau. U thực quản nuốt khó tăng dần, hoặc có nôn tiêu mửa đờm dãi, uống thuốc cản quang rồi chiếu điện, giúp cho chẩn đoán hoá chính xác. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm: A thị huyệt (châm A thị huyệt xong, có thể cứu hoặc bầu giác để phối hợp), Chi câu, Nội quan, Khâu khư thấu Chiếu hải. b. Nhĩ châm: Giao cảm, Thần môn, Hung điểm. 2. Biện chứng thí trị Bệnh của lồng ngực chủ yếu biểu hiện trướng đau sườn ngực, hoặc nơi đau không cố định, đau ở trong, muốn thở dài, mạch huyền là chứng trạng của khí trệ, khi chữa phải lấy lý khí hoà lạc là chính. Nếu đau thúc một chỗ không dời, hoặc đau râm ran như tắc là thêm ứ, thêm đàm, phải kiêm xem xét mà chữa. Đồng thời lại cần kết hợp với biện bệnh, xem xét các chuyển biến hữu quan, để định cách chữa. Bài thuốc Chế hương phụ 3 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân cân gói lại mà sắc, Sao Chỉ xác 1,5 đồng cân, Quảng Uất kim 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân, Sao Diên hồ 3 đồng cân, Giáng hương 1 đồng cân. Gia giảm: - Khí trệ huyết ứ, đau nhói không dời chỗ, thở hít đau, chất lưỡi tím, gia Hồng hoa 1,5 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân, hoặc dùng riêng bột Tam thất 1 đồng cân, bột Trầm hương 4 phân, hai thứ trộn đều, chia làm 2 lần uống. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 46
  48. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Đàm trọc vướng ở trong, ngực bứt rứt tức đau, gia Ung bạch 3 đồng cân, Toàn Qua lâu 5 đồng cân, Pháp Bán hạ 3 đồng cân. - Nếu ho khạc đau, ngực sườn trướng đầy, gia Sao Bạch giới tử 1,5 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 47
  49. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y ĐAU SƯỜN A. Biện chứng luận trị Đau sườn thường thấy ở lâm sàng, là một hoặc hai bên sườn đau. Gan ở phía dưới xương sườn, kinh mạch của nó dải ra ở hai bên sườn, đảm và can cùng biểu lý, cho nên chứng này thường là bệnh của gan, mật có quan hệ với vùng xương sườn. Bệnh lý chủ yếu là sơ tiết điều đạt của can thất thường, làm can khí uất, xương sườn đau, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, huyết đình ở đó. Cũng do can tâm bất túc, kinh mạch không được nuôi dưỡng gây đau sườn. Y học hiện đại gọi là bệnh ở gan, túi mật, phổi, cơ ngực, xương sườn và thần kinh liên sườn, đến phía dưới của 2 bên cạnh lồng ngực và cùng sườn cụt đau đớn. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra 1. Hỏi han tính chất đau sườn, nơi đau, thời gian và khoảng cách đau, do đâu mà phát cơn đau? Có tiền sử ngoại thương hay không? Những chứng trạng kèm theo là gì? Từ đó phân biệt nguyên nhân khác nhau dẫn đến đau sườn. Nếu do viêm thường là đau âm ỉ liên tục. Đau thần kinh thường thành từng cơn đau nhói hoặc đau như dao cắt, có quan hệ với biến động tình cảm. Đau thường có cảm giác đau thắt. Xương đau thì đau buốt hoặc đau như dùi đâm. Bệnh ở xương sườn hoặc cơ ngực thường đau ở một vùng và ấn đau, hoặc có tiền sử ngoại thương. Bệnh ở phổi hoặc hung mạc, thường kèm ho có đờm, thở gấp, sốt, là những chứng trạng của hệ hô hấp, thở hít hoặc ho làm sườn đau tăng lên. Bệnh gan hoặc túi mật thường kèm nôn mửa, quặn bụng, bụng trướng, ăn không ngon, phân không bình thường, hoặc vàng da, sốt là những chứng trạng của hệ thống tiêu hoá. 2. Kiểm tra xương sườn, sụn sườn và khe liên sườn xem có điểm ấn đau chói, có gồ cao lên không? Có tụ máu hay không? Hoặc có tiếng xương gãy chà xát nhau? Vùng ngực có chứng đàm hay không? Có triệu chứng tràn dịch hay không? Ở gan, lách, túi mật có sưng hay không? Mềm hay cứng? Có ấn đau hay không? Để từ đó phân biệt các bệnh khác nhau. 3. Khi có điều kiện thì làm siêu âm, chiếu điện vùng ngực hoặc chụp phim để kiểm tra. C. Cách chữa 1. Bằng châm cứu a. Thể châm: Chi câu, Chương môn, Can du, Dương lăng tuyền. b. Nhĩ châm: Can, Đảm, Hung, Thần môn. 2. Biện chứng thí trị Biện chứng đại thể là trướng đau thường thuộc khí uất. Đau nhói thường thuộc huyết ứ. Đau râm ran thường thuộc huyết hư. Chữa thì lấy nguyên tắc sơ can, lý khí, hoà lạc làm chủ. Có huyết ứ thì hoạt huyết. Huyết hư thì phải dưỡng can. a. Can khí uất kết: Vùng sườn trướng đau, hoặc đau âm ỉ không nhất định, do tình cảm có biến động mà đau đớn tăng, hoặc giảm, ngực bứt rứt, ăn uống giảm, rêu lưỡi mỏng, mạch thường huyền (căng như dây đàn). Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 48
  50. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Cách chữa: Sơ can lý khí. Bài thuốc: Tiêu dao tán gia giảm. Sao Sài hồ 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Sao Chỉ xác 1,5 đồng cân, Chế hương phụ 3 đồng cân, Thanh bì 1,5 đồng cân, Uất kim 2 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân, Sao Diên hồ sách 3 đồng cân. Gia giảm: Nếu khí uất hoá hoả, sườn đau như lôi kéo, nóng bứt rứt, miệng khô, đái ỉa không thông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, gia Sơn chi 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân. b. Huyết ứ đình: Sườn đau như đâm, cố định không dời, về đêm đau kịch liệt thêm, đau không cho sờ nắn, hoặc ở sườn cụt sờ thấy có hòn cục, chất lưỡi tím mờ, mạch trầm, sáp (chìm mà rít tắc). Cách chữa: Hoạt huyết thông lạc. Bài thuốc: Phức nguyên hoạt huyết thang gia giảm. Sài hồ 1,5 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân, Bào Sơn giáp 3 đồng cân, Toàn Phức hoa 2 (hai) đồng cân, gói lại sắc. Chế Hương phụ 3 đồng cân, Sâm Tam thất tán nhỏ 1 đồng cân chia hai lần uống. c. Huyết bất dưỡng can (can âm bất túc): Mạng sườn đau râm ran liên tục, miệng khô, bứt rứt, có khi nóng râm ran, váng đầu, nhìn vật lờ mờ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch hư, tế, sác (nhỏ yếu mà nhanh). Cách chữa: Dưỡng âm làm mềm gan ra. Bài thuốc: Nhất quán tiễn gia vị. Sa sâm 4 đồng cân, Đại mạch đông 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Câu kỷ tử 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân, Mai khôi hoa 1 đồng cân. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 49
  51. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y ĐAU LƯNG A. Biện chứng luận trị Đau một hoặc cả hai bên vùng lưng là một chứng trạng do nhiều loại bệnh gây ra, bao gồm bệnh của thận, bộ máy sinh dục, bệnh ở lưng, cột sống, tủy sống, kể cả ngoại thương ở cơ lưng và đốt sống lưng. Y học cổ Phương Đông cho rằng "Lưng là phủ của thận", do đó, đau lưng và thận có quan hệ vô cùng mật thiết. Nếu bị ngoại tà hàn thấp, thấp nhiệt, hoặc bê nặng mà trượt ngã, làm cho tà vướng, ứ trệ khí huyết, kinh lạc bất hòa, hoặc nhân người yếu bị bệnh lâu dài, tuổi già tinh huyết bất túc, thận tinh hao hư, không thể nuôi dưỡng kinh mạch, đều có thể dẫn đến đau lưng. Chương này coi trọng biện chứng thí trị tất cả các loại đau lưng, còn phần bệnh tật khác nhau dẫn đến đau lưng, có thể tham khảo thương khoa, nội khoa, phụ khoa hữu quan. B. Điểm chủ yếu để kiểm tra Hỏi tiền sử, chú ý vùng lưng đau, tính chất đau, quan hệ giữa chúng với khí hậu và lao động, do đâu mà phát đau và những chứng trạng kèm theo, kiểm tra đốt sống, cơ lưng, khi cần thiết phải khám phụ khoa, xét nghiệm máu và nước tiểu, chụp phim cột sống để phân biệt các nguyên nhân khác nhau. 1. Do ngoại thương dẫn đến đau lưng, trong ngoại thương, có ngoại thương trực tiếp dẫn đến gẫy xương kín hoặc hở, ngoại thương dẫn đến thoát vị đĩa đệm, loại phong thấp viêm khớp, viêm xùi to đốt sống, lao đốt sống. Trên lâm sàng có thể theo tính chất đau, tuổi phát bệnh khác nhau, kết hợp với tiền sử và phim chụp cột sống, để chẩn đoán phân biệt. 2. Nếu đau đớn ở hai bên thắt lưng là chính, thường thuộc bệnh ở cơ lưng, như khởi bệnh khẩn cấp, có tiền sử ngoại thương, đau rất dữ, hoạt động bị vướng, hoặc cục bộ da bầm tím, thường thuộc bong gân cấp tính; khởi bệnh từ từ, vùng thắt lưng buốt đau, khi trời âm u hoặc sau khi làm mệt đau tăng mạnh, thường là bệnh phong thấp, cơ lưng bị lao tổn mạn tính. 3. Đau thắt lưng có kèm theo đái đau, đái nhiều lần, đái vội, đái ra máu, hoặc có sốt, phải nghĩ đến bệnh ở hệ tiết niệu. Đau lưng có liên quan kinh nguyệt, hoặc kèm theo khí hư rất nhiều, phải nghĩ đến bệnh phụ khoa. C. Cách chữa 1. Ấn day bằng ngón tay Ấn day ở Mệnh môn và Áp thống điểm (nơi nào thấy đau), ấn từ nhẹ đến nặng, từ 1 đến 2 phút, xoa ở Thận du 10 phút, cuối cùng day ở huyệt Ủy trung. 2. Bằng châm cứu a. Thể châm - Phong thấp hàn chứng: Thận tích, Yêu Dương quan, Ân môn, Ủy trung hoặc lấy A thị huyệt. Châm xong, những huyệt ở vùng thắt lưng có thể cứu thêm hoặc làm bầu giác. - Thận hư: Thận du (châm, cứu), Mệnh môn (cứu), Thái khê. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 50
  52. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - Cơ lưng lao tổn: Thận tích, Yêu nhỡn, Ủy trung. - Bong gân cấp tính: Nhân trung, Ủy trung (Chích máu). - Châm trên bàn tay: Yêu thoái điểm (trên mu bàn tay, trước nếp cổ tay 1,5 thốn, ở khe gân cơ duỗi ngón 2 phía cạnh quay và gân cơ duỗi ngón 4 ở cạnh trụ, cộng là 4 điểm ở hai tay). b. Nhĩ châm: Giao cảm, Thần môn, Yêu (thắt lưng), Thận. 3. Biện chứng thí trị Biện chứng cần phân ra hư, thực. Thực chứng thường phát bệnh cấp, trị thì nên khử tà thông lạc, căn cứ vào hàn thấp hay thấp nhiệt, huyết ứ khác nhau mà phân biệt xử lý. Hư chứng thường thấy đau mạn tính, đau đi đau lại, thuộc về thận hao, trị thì nên bổ ích tinh khí. Do thận hư thì dễ cảm tà, mặt nữa là tà ở lâu, lại dễ làm hại thận, do đó, cần chú ý tình trạng thực, hư cùng thấy, ta phải kiêm chữa cả hai. Tức là làm cho quá trình của thực chứng không kéo dài, và sau khi khử tà, cũng cần phải bổ thận để củng cố kết quả chữa. a. Hàn thấp: Vùng lưng lạnh đau, có cảm giác nặng nề khó xoay mình sang bên, khi ngủ dậy cảm thấy khó khăn, khi trời mưa, tối thì phát cơn đau rõ rệt và mạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm (chìm sâu). Cách chữa: Tán hành, khử thấp, thông kinh, hoạt lạc. Bài thuốc: Can khương linh truật thang gia giảm. Khương hoạt 2 đồng cân, Can khương 1 đồng cân, Tang ký sinh 4 đồng cân, Phục linh 4 đồng cân, Xuyên Quế chi 2 đồng cân, Xuyên Ngưu tất 3 đồng cân, Chế Thương truật 3 đồng cân, Gia giảm: Đau nhiều thì gia Chế xuyên ô 1,5 đồng cân, Tế tân 5 phân. b. Thấp nhiệt: Lưng đau có cảm giác nóng, miệng đắng, bứt rứt, đái ít, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng nhẫy, mạch nhu, sác. Cách chữa: Thanh nhiệt hoá thấp. Bài thuốc: Tứ diệu hoàn gia vị. Hoàng bá 3 đồng cân, Trương truật 3 đồng cân, Ngưu tất 3 đồng cân, Ý dĩ (Dĩ nhân) 5 đồng cân, Phòng kỷ 3 đồng cân, Vãn tàm sa 4 đồng cân, Xuyên Tỳ giải 3 đồng cân. c. Huyết ứ: Lưng đau như đâm, đau cố định, sợ sờ, cúi ngửa hoặc xoay sang bên khó khăn, chất lưỡi tím có ban tím, mạch sáp. Cách chữa: Hóa ứ thông lạc. Bài thuốc: Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 51