Cẩm nang Ứng dụng thương mại điện tử

pdf 112 trang hapham 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cẩm nang Ứng dụng thương mại điện tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcam_nang_ung_dung_thuong_mai_dien_tu.pdf

Nội dung text: Cẩm nang Ứng dụng thương mại điện tử

  1. Cẩm nang Ứng dụng thương mại điện tử
  2. MỞ ĐẦU Tài liệu này được biên soạn dựa trên kết quả khảo sát tình hình ứng dụng Thương mại Điện tử của các doanh nghiệp tại TP.HCM. Cuộc khảo sát được tiến hành trên 375 doanh nghiệp vào tháng 12/2005. Công trình này nằm trong khuôn khổ Chương trình Phát triển Thương mại Điện tử của TP.HCM do Sở Thương mại chủ trì nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung và kết cấu của tài liệu được lựa chọn dựa theo tình hình ứng dụng Thương mại Điện tử mà cuộc khảo sát tìm hiểu được. Các vấn đề được nêu là những khía cạnh được các doanh nghiệp rất quan tâm. Chúng tôi mong rằng các nội dung sẽ giúp giải đáp các câu hỏi mà doanh nghiệp thường gặp trong quá trình triển khai ứng dụng Thương mại Điện tử. Song song với tài liệu này là bản kết quả khảo sát và tập cẩm nang hướng dẫn thực hành Thương mại Điện tử cho doanh nghiệp. Một bộ tài liệu dùng để hướng dẫn cho giáo viên và chuyên gia tham gia tập huấn cho doanh nghiệp về Thương mại Điện tử cũng được soạn thảo. Bản quyền các tài liệu này thuộc sở hữu của Sở Thương mại TP.HCM. Đây là lần đầu tiên phát hành các tập tài liệu này. Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của quí doanh nghiệp và quí độc giả để có thể bổ sung, làm cho tập tài liệu ngày càng trở nên phong phú và hữu ích trong các lần tái bản sau. Địa chỉ liên hệ: Phòng Xúc Tiến Thương mại SỞ THƯƠNG MẠI TP.HCM 59-61 Lý Tự Trọng, P.Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM Tel: +(84.8) 823-8137, 829-2991 Fax: +(84.8) 822-4536 Email: trade@hochiminhcity.gov.vn0H0H 3
  3. Chương 1 THAM GIA TRỰC TUYẾN 1- Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider – ISP) Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung ứng các điều kiện giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ trên Internet. Họ có hệ thống máy chủ kết nối trực tiếp vào Internet thông qua các kết nối tốc độ nhanh. Hệ thống máy tính của một ISP thường không có cơ sở dữ liệu hay tập tin lưu trữ trên máy của họ ngoại trừ chúng đóng vai trò liên kết vào Internet. Bạn có thể đăng ký với một ISP nào đó bằng cách điền vào các biểu mẫu hồ sơ mà họ qui định, cũng có thể trực tiếp kết nối liên tiến (như trường hợp dịch vụ VNN1269) bằng cách gõ vào các ô User: VNN1269, Password: VNN1269. Một khi bạn kết nối vào Internet, máy chủ của nhà cung cấp sẽ tự động đếm thời gian mà bạn sử dụng dịch vụ của họ. Vào cuối tháng, chi phí truy cập Internet của bạn sẽ được ghi chung vào hoá đơn tiền điện thoại. Bạn tiến hành thanh toán thông thường như thanh toán tiền điện thoại. 1 Một số nhà cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam0F0F0F Tên công ty Địa chỉ Web Công ty phần mềm và truyền thông VASC Bưu điện Thành phố Hà nội Công ty FPT Bưu điện TP.HCM Bưu điện Khánh hòa Sàigònnet Viettel Bạn cũng có thể yêu cầu ISP cung cấp cho bạn một trương mục thư điện tử (email) với một dung lượng hộp thư theo yêu cầu. Nhờ đó, bạn có thể sử dụng email để giao dịch và tiếp nhận thư từ những người khác. CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET (ISP) Bạn đang tìm một ISP nhưng không biết cách tìm hiểu hoặc đánh giá ISP nào là tốt cho bạn? Dưới đây là cẩm nang những gì cần biết khi chọn lựa ISP. A.Mức phí . 1. Có tính phí đăng ký tài khoản hay không? 2. ISP có cung cấp các tài khoản cố định? Tài khoản này bao gồm bao nhiêu giờ mỗi tuần hay mỗi tháng? 1 Tham khảo dịch vụ kết nối Internet tại phần Phụ lục. 4
  4. 3. ISP có dịch vụ tính cước truy cập của tài khoản không? Nhiều ISP sẽ đưa ra mức thuê bao tháng rẻ, nhưng lại tính phí thời gian truy cập nhất định. Loại tài khoản tính phí này có lợi cho bạn nếu bạn không sử dụng nhiều thời gian online, nhưng nếu bạn định lên mạng nhiều thì một tài khoản thuê bao cố định sẽ rẻ hơn với bạn. 4. Chuyển từ thuê bao tính cước sang thuê bao cố định, hay ngược lại thì phức tạp ra sao? 5. ISP sẽ tính cước phụ thêm trong thời gian cao điểm hay là không? 6. Chi phí hàng tháng là bao nhiêu tiền cho một tài khoản thuê bao phù hợp với cách sử dụng riêng của bạn? 7. Có cho dùng thử tài khoản không? 8. Nếu có, hãy dùng thử một tài khoản và thử nghiệm ISP đó trước, để xem nó có hợp với nhu cầu của bạn hay không. 9. Những loại chi phí phụ nào mà bạn có thể phải đối mặt? B. Dây điện thoại 1. ISP có cung cấp số điện thoại cố định trong khu vực của bạn hay không? 2. Số điện thoại bàn trong khu vực của bạn có hỗ trợ tốc độ modem không? 3. Tỷ lệ người đăng ký đến modem là bao nhiêu? Có khả năng bạn sẽ nhận được tín hiệu bận? Nếu bận, sẽ mất bao lâu để kết nối trong giờ cao điểm của ngày? ISP không phải lúc nào cũng công bố thông tin này, và nó cũng thường xuyên thay đổi. Khi ISP nhận thêm những người dùng mới thì không phải lúc nào nó cũng nâng cấp thiết bị của họ. Bạn nên tự kiểm tra điều này. Hãy thử dial-up vào số điện thoại mà mình dùng để truy cập Internet, trong giờ cao điểm (thường là buổi tối của ngày đầu tuần) và sẽ nhận ra kết nối sẽ khó khăn ra sao 4. Tất cả những modem của ISP cung cấp đều là 56K, hay là một số modem cũ hơn vẫn còn được sử dụng để phục vụ? Mặc dù nhà cung cấp nói rằng nó có dịch vụ 56K, những gì bạn nhận được có thể thay đổi - đặc biệt trong giờ cao điểm - khi có những modem chậm hơn được đẩy vào mạng. Một lần nữa, hãy chọn dùng thử một thời gian và kiểm tra việc này trong giờ cao điểm. Khi phần mềm của bạn bắt đầu một kết nối, nó sẽ cho bạn biết tốc độ kết nối của bạn. Nhiều lúc có thể dưới 28.8K, dù cho bạn sở hữu modem 56K và nhà cung cấp cam đoan sẽ hỗ trợ 56K 5
  5. 5. Khi có rắc rối với đường truyền mà bạn đang sử dụng, liệu có một đường truyền thay thế trong khu vực của bạn hay không? Thiết bị modem trông như thế nào? 6. Có hay không số điện thoại mà bạn có thể truy cập đến mã vùng khác? Nếu bạn thường đi công tác xa và muốn đăng nhập tài khoản của mình, bạn có thể tìm một ISP có số 800 hoặc nhà cung cấp mà có những số điện thoại có thể truy cập ở hầu hết mọi nơi mà bạn muốn đến. Một chọn lựa khác là e-mail trên mạng. Kiểm tra nhà cung cấp xem họ có cho phép bạn kết nối thông qua trình duyệt web khi bạn đăng nhập hay không. Nếu ISP không hỗ trợ lựa chọn này, có khả năng sẽ tính cước phí đường dài 7. Nếu đường truyền nghẽn liên tục, liệu ISP sẽ ngưng nhận thêm người sử dụng cho đến khi modem mới được đưa vào các đường truyền? Nếu bạn muốn ISDN (tốc độ tối đa 128K) hoặc DSL (tối đa 1M), hoặc bạn muốn nâng cấp liền thì phải hỏi xem ISP có hỗ trợ chuyện này không. ISP cung cấp loại bảo mật nào cho những kết nối 24/7 (ISDN hoặc DSL) Những kết nối luôn mở (always-on connection) rất dễ bị tấn công giống như hệ thống máy tính của doanh nghiệp, đặc biệt là khi bạn có địa chỉ IP cố định, không thay đổi. Thường thì bạn phải trả thêm chi phí để tạo lập một “tường lửa” riêng để chống hacker. Mặc dù vậy, một số ISP còn cung cấp các giải pháp trao tay dành cho các kết nối luôn mở này. 8. Loại thiết bị nào cần dùng để truy cập DSL? Nhiều ISP chỉ muốn hỗ trợ một loại modem DSL duy nhất. Một số ISP còn tặng modem miễn phí nếu bạn đăng ký với họ. Tuy nhiên, vẫn phải kiểm tra mọi chi tiết. Một số nhà cung cấp loại này lại tính phí hàng tháng nhiều hơn một chút, để bù vào modem miễn phí đã tặng. Sau một năm sử dụng, có thể bạn đã trả phí sử dụng cao hơn. Vậy là bạn chỉ nhận được mức phí truy cập cao hơn mà thôi. Cách tốt nhất là chọn lựa nhà cung cấp có thiết bị tiêu chuẩn để bạn dễ dàng thay đổi nhà cung cấp nếu thấy cần. C. Các loại tài khoản sử dụng 1. Bạn sẽ có địa chỉ IP cố định hay động? IP cố định đắt hơn bao nhiêu? Địa chỉ IP động thường thì sử dụng khó hơn trong các phần mềm Internet của bạn, và nếu bạn muốn đăng ký tên miền riêng cho mình thì bạn phải có địa chỉ IP cố định. IP cố định cũng quan trọng đối với những người làm việc ở xa khi cần truy cập xuyên qua các firewall của doanh nghiệp. Các firewalls có thể để một vài số IP lọt qua trong khi vẫn chặn tất cả IP khác. 6
  6. 2. Liệu bạn có thể chọn tên đăng nhập hay là nó được tự động áp đặt? ISP có cung cấp dịch vụ tên miền hay không? Vấn đề quan trọng là bạn muốn đăng ký một cái tên cụ thể cho máy tính của mình. Nó càng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Dù vậy, vẫn có một số người thích có tên miền cho máy tính tại nhà của họ. 3. Địa chỉ trang web của bạn sẽ như thế nào, khi bạn làm xong? Liệu nó có dài dòng và phức tạp? Lợi ích của một tên miền riêng là nó giúp bạn đơn giản hóa địa chỉ URL của trang web. Thường thì các ISP sẽ bắt buộc bạn phải có URL dài và phức tạp khi mà bạn không có tên miền riêng cho mình. D. Phần mềm 1. ISP có cung cấp phần mềm để kết nối? Nếu có, phần mềm có tính phí không? Hầu hết ISP sẽ cho người dùng phần mềm này. Nhưng hãy xem rõ trước khi ký hợp đồng. 2. ISP có cung cấp phần mềm cho các loại máy tính đặc biệt hoặc máy tính vận hành? 3. Phần mềm có dễ định dạng cấu hình? 4. ISP có hướng dẫn bạn cách xử lý cài đặt phần mềm nếu bạn gặp khó? 5. Nếu bạn có nhiều tài khoản, bạn có thể sử dụng cùng một phần mềm để quay số (dial-up) vào các ISP khác nhau? 6. ISP có phần mềm độc quyền cho Internet? Một số ISP yêu cầu bạn phải sử dụng phần mềm độc quyền của họ thay vì bất kỳ phần mềm nào khác. Việc này đặc biệt rắc rối khi các ISP bắt buộc bạn phải sử dụng một trình duyệt duy nhất, ví dụ như Internet Explorer. Bởi có nhiều trang web hoạt động tốt hơn trong Netscape hoặc Opera. 7. Sử dụng phần mềm của ISP có khó không? ISP gửi mail cho bạn hay bạn phải tự tải xuống (download)? E. Dịch vụ 1. Các ISP hỗ trợ kỹ thuật vào lúc nào? Liệu họ có hỗ trợ kỹ thuật suốt đêm hoặc vào ngày cuối tuần? 7
  7. 2. ISP có đường dây nóng hỗ trợ miễn phí hay bạn phải gọi điện đường dài để nhờ giúp đỡ? 3. Gọi được cho bộ phận kỹ thuật của ISP có khó không? Khi gọi điện, có thường xuyên bận máy hay phải gác máy chờ? Cần tự mình kiểm tra: gọi vào đường dây hỗ trợ kỹ thuật của ISP và xem khó khăn thế nào để kết nối liên lạc bằng điện thoại. 4. Nhân lực của bộ phận hỗ trợ kỹ thuật có đông không? 5. ISP có cung cấp trang web hỗ trợ trên mạng? Liệu nó có hữu ích hay là quá kỹ thuật? Chắc chắn phải hỏi rõ chuyện này, và kiểm tra trang web hỗ trợ, nếu cần thiết, để đảm bảo mình có thể kiếm ra trang web khi cần, và trang web đó hữu dụng. F. Độ tin cậy và chất lượng 1. ISP có thường xuyên bị “rớt mạng”? Nếu có, mất bao lâu để sửa chữa? Một số ISP không đáng tin cậy và thường rớt mạng hoặc có vấn đề về e-mail. Hãy chắc chắn ISP của bạn có thể sửa chữa sự cố ngay lập tức khi có sai sót. 2. Liệu ISP có hệ thống phòng bị giúp đảm bảo dịch vụ? 3. Liệu ISP sẽ chấp nhận những tin nhắn e-mail dung lượng lớn hay là họ cắt ra thành từng độ dài nhất định? Với các tài liệu gắn kèm thì điều này đặc biệt quan trọng. Hãy kiểm tra xem kích thước tối đa của tin nhắn e-mail là bao nhiêu megabyte (MB). Một số ISP giới hạn tin nhắn dưới 20MB; một số khác cho phép dung lượng tài liệu đính kèm lên đến 20MB. Nếu ISP chỉ cho phép kích thước dữ liệu nhỏ, hãy chắc chắn nó có sẵn dịch vụ FTP để bạn có thể chuyển tải dữ liệu cỡ lớn qua lại giữa khách hàng, bạn bè. ISP có cung cấp sự lựa chọn nhóm thảo luận USENET? Một số ISP sẽ cung cấp nhiều nhóm thảo luật Usenet hơn một số ISP khác, và bạn có thể thấy họ không cho bạn biết nhóm thảo luận mà bạn muốn truy cập vào. 4. Nó lưu giữ các bài viết trong bao lâu? Thời gian mà một ISP lưu giữ bài viết của nhóm thảo luận thì rất đa dạng. Đối với một số ISP nào đó, thời gian chỉ là một ngày – một số khác thì có thể nhiều tháng. Đối với hầu hết mọi người thì khoảng thời gian lưu trữ ít hơn 2 tuần là quá ngắn. 8
  8. 5. ISP có kết nối khá nhanh hay không? Bạn sẽ bị kéo dài thời gian khi kết nối không? ISP kết nối vào Internet như thế nào? Một số ISP có kết nối Internet chậm, bạn sẽ cảm nhận sự chậm chạp khi modem không chuyển tải nổi dữ liệu. Khi tìm hiểu cách thức ISP kết nối vào Internet, cần nhớ rằng kết nối T3 là tốt nhất, T1 là mức tối thiểu chấp nhận được. Nhưng thậm chí một kết nối tốt có thể bị chậm vì sử dụng quá nhiều, vì thế, thông tin có thể không phản ánh đúng tốc độ kết nối. Đối với ISP của bạn, trường hợp tốt nhất là phải có nhiều kết nối khác nhau vào Internet. Bằng cách đó, nếu một kết nối không thực hiện được, nó sẽ lập tức thay thế bằng kết nối dự phòng. G. Sản phẩm đặc biệt 1. ISP có cung cấp dịch vụ bảo mật giống như dịch vụ SSL (Secure Sockers Layer) cho các giao dịch mua bán trên mạng? Một số ISP cung cấp các phần mềm đặc biệt cho phép bạn tạo lập một gian hàng trực tuyến (online) trên website cá nhân. Nếu ISP cho phép thì cần kiểm tra xem nó có nằm trong kế hoạch bảo trú (hosting) của bạn không, hay là có tính phí thêm. 2. ISP có cung cấp các dịch vụ đặc biệt mà ISP khác không có? Kiểm tra việc này rất cần thiết, vì nhiều lúc các dịch vụ mà ISP cung cấp có thể rất hữu ích nhưng đôi lúc ISP tính phí nhiều cho dịch vụ mà bạn không hề sử dụng. 3. Liệu ISP sẽ đưa tên bạn vào danh sách email hoặc vào các đại lý thương mại? Một số ISP sẽ làm việc này. Cần chắc chắn ISP của bạn không làm việc này mà không có ý kiến cho phép của bạn. Bạn có thể thấy tên bạn trong hàng trăm danh sách spam khi bạn chọn nhầm ISP. Khi bạn có yêu cầu đặc biệt muốn ISP đưa tên bạn vào dịch vụ thư quảng cáo hoặc cung cấp FTP nặc danh cho một số dữ liệu của bạn thì nên hỏi rõ về chúng. Cũng cần chắc chắn họ cho bạn biết ISP đáp ứng yêu cầu của bạn hay không, và giá cả bao nhiêu. Hãy thương lượng, nếu ISP không cung cấp chức năng FTP, cùng với một kế hoạch lưu trữ web, ví dụ, có cơ may một số ISP sẽ làm việc này. 2- Bạn cần những gì để tham gia trực tuyến? 9
  9. Lựa chọn modem Modem là thiết bị ảnh hưởng đến tốc độ truy cập Internet của bạn. Modem làm nhiệm vụ chuyển dữ liệu từ máy tính thành các tín hiệu âm thanh rồi truyền đi trên đường điện thoại. Nó làm điều ngược lại khi tiếp nhận thông tin. Các tiêu chuẩn modem Tốc độ tối đa mà modem có thể chuyển dữ liệu được dùng để phân loại chúng. Những modem có ký hiệu ‘V’ kèm theo là số là loại có thể nén dữ liệu và sửa lỗi. Có thể tham khảo các loại sau: • V32: 9600 bps. Tiêu chuẩn khá cũ, thường là không còn phù hợp với yêu cầu truy cập Internet ngày nay. • V32bis: 14400 bps. Có thể dùng khá thường xuyên để duyệt web nhưng nếu cần tải nhiều dữ liệu, tốc độ của modem sẽ bị chậm đáng kể. • V34: 28800 bps. Tốc độ khá • V42: một tiêu chuẩn cho thấy modem có thể phát hiện lỗi trong dữ liệu • V42bis: modem có thể nén dữ liệu • V90: có thể chuyển tải nhanh dữ liệu đến 56000 bps (56K) • X2: kiểu mới do Robotic phát triển có thể truyền dữ liệu đến 56Kbps • K56flex: mẫu mới do Hayes, Pace và một số nhà sản xuất khác chế tạo có thể đạt tốc độ 56Kbps ISDN Nếu bạn muốn sử dụng Internet nhiều hay bạn muốn cho cùng lúc nhiều người trong doanh nghiệp cùng kết nối vào Internet, bạn nên thay modem bằng ISDN adapter. ISDN (Integrated Services Digital Network) là một dịch vụ cho phép tăng nhanh tốc độ truyền dữ liệu từ 2-4 lần tốc độ của một modem thông thường nhưng lại không tốn nhiều chi phí như một đường thuê bao. ADSL Là loại công nghệ hiện đang phổ biến mạnh nhất hiện nay trên thị trường dành cho cả doanh nghiệp và hộ gia đình. Giá thuê bao có thể xê dịch từ vài trăm ngàn đồng đến khoảng 2 triệu đồng/tháng tùy theo gói dịch vụ yêu cầu. Tín hiệu ADSL có thể được truyền đến nơi sử dụng bằng đường dây điện thoại, hay tuyến cáp riêng. Nhà cung cấp dịch vụ thường sẽ tiến hành các thao tác lắp đặt cần thiết. Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao ở Việt Nam chính thức hoạt động vào giữa năm 2003, tại thời điểm đó mới chỉ có 3 ISP cung cấp với tổng số 183 thuê bao. Tính đến tháng 01 năm 2006 đã có 5 ISP cung cấp dịch vụ và đạt trên 227.000 thuê bao, tổng thuê bao Internet ADSL năm 2005 tăng so với năm 2004 gần 300%. Thuê bao ADSL tăng nhanh, một phần do chính sách hỗ trợ phát triển Internet của Nhà nước phù hợp, giá cả cạnh tranh, chất lượng đường truyền dịch vụ được cải thiện đáng kể và cũng góp mặt nhiều loại hình dịch vụ 10
  10. gia tăng trên Internet. Nhiều thuê bao gián tiếp dial up đã chuyển sang sử dụng thuê bao ADSL và đây cũng là sự phát triển tất yếu của loại hình thuê bao Internet băng thông rộng. Tại thời điểm này, dịch vụ băng thông rộng đã có tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Trong đó VNPT là ISP có thị phần ADSL lớn nhất, cùng với FPT và Viettel, 3 ISP này chiếm tới 98% thị trường. Còn lại 2% là thuê bao do EVN Telecom, Netnam và SPT cung cấp. Bên cạnh đó số lượng kênh leased line qui chuẩn ra 64Kbps do các ISP cung cấp cũng đã đạt gần 8.800 thuê bao. Theo dự báo, trong những năm tiếp theo tốc độ phát triển loại hình thuê bao này sẽ còn tiếp tục phát triển. (Theo VNNIC) ( 1/3/2006 ) Sơ đồ kết nối Internet thông qua cổng TPHCM ( theo VNNIC ) Đường truyền thuê bao (lease line) Đường truyền thuê bao cho phép bạn kết nối máy chủ của mình vào Internet mà nhờ đó khách hàng có thể truy cập thông tin của bạn như xem catalog sản phẩm, duyệt web Để dùng đường truyền thuê bao, bạn cần đến bộ định tuyến (router) thay vì modem hay ISDN adapter. Bộ định tuyến làm nhiệm vụ đảm bảo cho thông tin trên máy chủ được định dạng đúng và ghi đúng địa chỉ trước khi được truyền đi trên Internet. 11
  11. 3- Nghẽn mạch và thời gian tải dữ liệu Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tới thời gian truyền một tập tin trên Internet đến máy của bạn. Internet luôn có sự chậm trễ riêng của nó. Nếu có nhiều người tải cùng một file xuống máy của họ thì có thể gây ra sự chậm trễ. Nếu tập tin lưu trữ trên một máy tính chạy chậm, nó có thể làm cho thời gian tải tập tin đó qua Internet bị chậm. Cuối cùng nếu tập tin đó nằm trên 1 máy chủ đặt ở một nước khác, thời gian chậm trễ có thể do tốc độ kết nối giữa ISP nước đó với nước đến. Trung bình một tập tin có dung lượng 1Mb thì cần từ 10-20 phút để tải xuống máy nếu dung modem tốc độ 33.6Kbps nhưng chỉ cần từ 7-15 phút nêu tải qua modem có tốc độ 56Kbps. Cũng đôi khi bạn tải một tập tin được lưu trữ từ một máy tính có tốc độ nhanh qua Internet chỉ trong tíc tắc. 12
  12. Chương 2 SỬ DỤNG THƯ ĐIỆN TỬ (Email) Thư điện tử làm tăng năng suất lao động, tăng cường giao tiếp và giảm chi phí. Một khi bạn bắt đầu sử dụng Internet, bạn nên suy nghĩ cách khai thác thư điện tử. Thư điện tử cho phép bạn gửi thông tin cho một người. Bạn có thể gọi điện cho 1 người và gửi lời hỏi thăm. Nhưng bạn có thể gửi rất nhiều thông điệp bằng thư điện tử đến rất nhiều người với chi phí của một cuộc điện thoại nội hạt. Một email cho phép ta gửi kèm theo các tập tin. Như vậy, email cũng là kênh truyền tải thông tin. Trong Outlook Express của Microsoft Windows, bạn có thể dán một nội dung thông điệp đã có sẵn vào trong cửa sổ email mà bạn đang viết. Bạn cũng có thể đính kèm các file về âm thanh và hình ảnh. Email còn là công cụ hữu ích để tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng. Bạn có thể chọn chức năng báo cáo khi gửi email (ví dụ trên trên cửa sổ soạn thảo email của Outlook Express: gõ Tool >Request Read Receipt) cho phép bạn nhận biết email của bạn đã được tiếp nhận chưa, thời điểm (giờ, ngày tháng) mà người nhận tiếp nhận email của bạn. Bạn cũng có thể chọn một số qui tắc (rules) để hộp thư của bạn tự động gửi thư trả lời khi nhận được thư từ bên ngoài hay chuyển tiếp (forward) cho một người khác trong thời gian bạn đi vắng. 1- Địa chỉ email Khi sử dụng email, bạn cần đăng ký một địa chỉ. Chẳng hạn: minhnv@hcm.vnn.vn7H8H8H . Phần phía bên phải của ký tự ‘@’ là tên miền của máy chủ. Trường hợp này là máy chủ của Công ty Truyền thông và Dữ liệu Vietnam VDC. Khi bạn đăng ký dịch vụ Internet với công ty, bạn sẽ được cấp một email và một hộp thư trên máy chủ này. Có nhiều khách hàng làm như vậy. Do đó, bạn sẽ thấy có rất nhiều email có phần đuôi này giống như phần đuôi của email của bạn. Nếu bạn đã có tên miền riêng và cũng đã có máy chủ, bạn có thể nhờ nhân viên kỹ thuật tạo cho mình email với những địa chỉ mà bạn muốn dựa theo tên miền đó. Ví dụ tên miền của bạn là ‘abc.com.vn’. Lúc đó bạn có thể yêu cầu đặt địa chỉ email của bạn là minhnv@abc.com.vn8H9H9H . Phần bên trái ký tự ‘@’ chính là tên của người sử dụng. Bạn có thể chọn từ nào cũng được nhưng tốt nhất là những từ mà bạn có thể nhớ dễ dàng. Những doanh nghiệp muốn duy trì sự xuất hiện trước công chúng gây được ấn tượng về tính chuyên nghiệp nên cân nhắc đầu tư mua tên miền để sử dụng cho nhu cầu web và email của mình. Địa chỉ website (sẽ được đề cập trong các phần sau) và email là những thông tin ghi trên danh thiếp hay các ấn phẩm mà bạn sẽ dùng để giao dịch hằng ngày với khách hàng. 13
  13. Để gửi email cho một người nào đó, bạn cần có địa chỉ email của họ như những gì bạn có. Dấu hiệu rất đặc trưng của địa chỉ email là chúng luôn có ký tự ‘@’ (đọc là ‘at’ trong tiếng Anh, hay ‘a cồng’ theo cách gọi thông thường của chúng ta). 2- Gửi email Có hai cách sử dụng chương trình email – trực tuyến (online) và phi trực tuyến (offline). Sự khác biệt của hai hình thức này chỉ ra rằng vào thời điểm bạn gõ thông điệp email, máy của bạn đang kết nối hay không có kết nối với Internet. Chẳng hạn nếu bạn cần hoàn tất nhiều email trước khi gửi, bạn có thể viết tuần tự các email mà không cần kết nối vào Internet. Sau khi đã hoàn tất, bạn bắt đầu kết nối vào Internet và gửi các email đó đi một lần. Cách thức này có thể giúp cho bạn giảm chi phí kết nối Internet mà vẫn sử dụng được các chức năng của email như bình thường. Ngày nay, dịch vụ ADSL khá phổ biến và nhiều doanh nghiệp cũng duy trì kết nối Internet thường trực nên nếu bạn đang làm việc tại văn phòng của công ty thì không cần phải dùng email phi trực tuyến. Nếu bạn phải thường xuyên di chuyển và cần gửi email những lúc đang công tác xa văn phòng, phương tiện truyền thông của bạn có thể là đường dây điện thoại của khách sạn nơi bạn lưu trú trong thời gian công tác và chiếc máy tính xách tay, sử dụng email phi trực tuyến là cách mà bạn nên làm để giảm bớt chi phí kết nối Internet không cần thiết. 3- Nhận email Thư điện tử trước khi đến với bạn sẽ được lưu trữ ở máy chủ nơi có giữ trương mục email của bạn. Khi bạn kết nối vào máy chủ và bắt đầu tải email về thì lúc đó chúng sẽ ‘đổ’ về hộp thư (inbox) trên máy tính của bạn. Trên Outlook Epress chẳng hạn, bạn có thể tạo ra nhiều thư mục theo các phân loại địa chỉ người gửi khác nhau để dễ quản lý và truy lục khi cần thiết. Bạn cũng có thể cài các chức năng như cho phép các email đang quan tâm tự động đổ vào một hoặc vài thư mục riêng nào đó mà bạn muốn. 4- Tiêu chuẩn email Có nhiều tiêu chuẩn được sử dụng để gửi email trên Internet, trong đó hai tiêu chuẩn phổ biến nhất là POP3 và SMTP. Có hai hệ thống được sử dụng để chuyển email giữa các máy chủ kết nối vào Internet. Thông thường phần mềm email của bạn sẽ sử dụng kết hợp hai tiêu chuẩn: SMTP để gửi email đến nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và POP3 để tiếp nhận email. Có hai tiêu chuẩn khác nhau vì SMTP thường được dùng để giao tiếp giữa máy tính của người sử dụng với máy chủ làm chức năng email (post-office server) và POP3 được dùng để tiếp cận với các mail lưu trữ trên máy chủ làm chức năng email. 5- Danh mục email (mailing list) 14
  14. Có hơn 50.000 danh mục email thường xuyên được sử dụng trên Internet. Chúng thường được tập hợp với những mục tiêu cụ thể hơn nhóm tin tức (newsgroup), ít người sử dụng hơn và vì vậy dễ quản lý hơn. Chẳng hạn bạn tìm thấy một danh mục email về công nghệ khoan cắt mà bạn đang quan tâm, bạn gửi một thư đăng ký (subscription message) đến máy chủ quản lý danh mục (đó là một phần mềm nhỏ quản lý danh mục email). Thư đăng ký của bạn phải chứa email của bạn để phần mềm trên tự động đưa nó vào danh mục email. Kể từ đó, khi bất kỳ thành viên nào gửi một thông điệp lên danh mục email, chúng sẽ được lập tức chuyển đến cho tất cả các thành viên trong danh mục. Trước khi đưa một thông điệp vào danh mục email, bạn cần xem qua hết phần giải đáp của các câu hỏi thường gặp (FAQ-Frequently asked questions). Những thông tin này giúp cho bạn biết các qui tắc và điều kiện mà một thông điệp cần có. Chẳng hạn, một số danh mục email không cho phép đính kèm các quảng cáo trong thông điệp. Một số khác lại không chấp nhận các câu hỏi về cách thức sử dụng một sản phẩm. Danh mục email là một công cụ giúp cho bạn luôn cập nhật với thị trường của bạn. Vì có nhiều danh mục email, bạn cần tìm những danh mục nào có liên quan đến ngành mà bạn quan tâm. 6- Dịch vụ trả lời thư tự động Một trong những công dụng của email là khả năng trả lời tự động. Chẳng hạn bạn cần thiết lập chức năng trả lời tự động cho các email của phòng bán hàng. Trên trang web bán hàng của bạn, bạn có thể ghi “Hãy gửi email đến sales@abc.com9H10H10H để biết thêm thông tin chi tiết về chính sách bán hàng và đặt hàng. Những email như vậy thường nhận được rất nhiều yêu cầu mỗi ngày. Vì vậy khả năng trả lời tự động sẽ giúp khách hàng biết ngay rằng yêu cầu của họ đã được tiếp nhận bởi công ty và sẽ được xem xét trong thời gian sớm nhất. Có một số cách để làm điều này. Cách đơn giản nhất là sử dụng ngay phần mềm email đang chạy trên máy của bạn. Phần lớn các phần mềm này đều hỗ trợ cho bạn các chức năng như phân tích một email vừa tiếp nhận để quyết định xem nên chuyển nó vào một thư mục riêng hay lập tức phản hồi như “chúng tôi đã tiếp nhận được yêu cầu của quí khách và sẽ phúc đáp trong thời gian sớm nhất”. Cách thứ hai là tạo ra một hộp thư phúc đáp ngay trên máy chủ. Những chuyên viên quản trị máy chủ đều có khả năng làm được công việc này. Hãy trao đổi với họ. Nếu bạn sử dụng máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ Internet, bạn hãy thử trao đổi với họ xem có thể yêu cầu dịch vụ này không. 15
  15. Những điều cần ghi nhớ về email 1. Cố gắng kiểm tra và phúc đáp email ít nhất một lần trong ngày. 2. Tiết kiệm chi phí kết nối Internet bằng cách hoàn tất các email trước, sau đó kết nối vào Internet và chuyển chúng đi đồng thời một lần. 3. Tạo ra tập tin chữ ký đơn giản cho các email gửi đi của bạn để đính kèm vào đó địa chỉ trang web hay các thông tin khác mà bạn muốn chia sẻ với những người khác. 4. Sử dụng các danh mục email để giúp bạn cập nhật với tình hình thị trường. 5. Nếu bạn phải di chuyển nhiều, hãy làm quen với các chức năng trả lời email tự động để khách hàng không phải bối rối vì không thấy phúc đáp của bạn sau khi gửi thư yêu cầu lúc bạn đi vắng. 6. Thành lập danh mục email để giúp nhà phân phối hay khách hàng cập nhật về các sản phẩm mới của bạn. 16
  16. TIẾP THỊ BẰNG EMAIL • Xác định mục tiêu: Bạn đang cố gắng thúc đẩy việc bán hàng, phát triển thương hiệu, lôi kéo khách hàng đến website, văn phòng hay kho hàng, gợi ý cho một chủ đề, thúc đẩy thêm yêu cầu về thông tin, tăng thêm người tham gia cho một sự kiện, giành được sự tài trợ, chỉ định dịch vụ? • Xác định khách hàng của bạn. Bạn đang nhắm đến phân khúc khách hàng của mình dựa trên danh sách có sẵn. Nhu cầu, mong muốn, quan tâm của họ là gì? Điều gì là quan trọng đối với họ? Điều gì sẽ thúc đẩy họ đi đến hành động? • Xác định thông điệp của bạn Thu hút khách hàng và cung cấp dựa trên yêu cầu của họ. Sử dụng những gì mà bạn biết về khách hàng của mình để xác định xem bằng cách nào, làm như thế nào để mô tả và minh họa giá trị mà bạn cung cấp cho họ. • Xác định phương tiện của bạn. Giờ thì bạn đã hiểu được mục tiêu và khách hàng của mình. Làm thế nào để bạn có thể truyền đạt thông tin với họ một cách có hiệu quả nhất. Nghĩ ra những cách thức mà bạn có thể dùng. Bạn có nhiều sự lựa chọn bao gồm gửi email, những hình thức khuyến mãi theo mùa, giảm giá cho khách hàng, thông báo về sản phẩm hay dịch vụ mới, phát hành sách báo, mời khách hàng tham gia sự kiện, chương trình chào mừng kỳ nghỉ hè và còn nhiều cách khác nữa. • Xác định thời gian viết thư Khi nào khách hàng “mở” và “đọc” thông điệp của bạn? Trong chu kỳ biến đổi tâm lý khách hàng, chúng ta phát hiện ra rằng việc cung cấp vào giữa buổi trưa có tác dụng nhiều hơn là vào sáng sớm hay buổi tối. Chọn ra một ngày phù hợp trong tuần là điều rất quan trọng. Thông thường, những ngày thứ Ba và thứ Tư dể dành được kết quả khả quan hơn ngày đầu tiên hoặc ngày kết thúc của tuần. Khách hàng của bạn có thể có sự khác biệt, hãy làm một vài bài kiểm tra để chọn ra thời gian thích hợp nhất cho bạn. Trả lời những câu hỏi sau: Xuất xứ của bạn và dòng tiêu đề  Dòng ghi xuất xứ của bạn có bao gồm tên công ty và nhãn hiệu hay không?  Dòng tiêu đề có chiều dài phù hợp không? (5-8 từ, 40 ký tự bao gồm cả khoảng trắng)  Dòng tiêu đề của bạn có phản ánh được một nguồn lợi cụ thể nào không?  Dòng tiêu đề của bạn có chứa đựng nhãn hiệu công ty không? (nếu như vì lý do nào đó mà dòng xuất xứ công ty chưa ghi)  Dòng tiêu đề của bạn có thể hiện một sự “nài nỉ” nào không? Bản sao email của bạn  Email của bạn có được xác định mục đích rõ ràng, có sự liên quan và hợp thời?  Email của bạn có thể hiện được tính cá nhân hóa với họ, tên hay cả họ và tên của người nhận.  Bản sao email của bạn có rõ ràng, xúc tích?  Nó có chứa đựng một “lời kêu gọi hành động” nào không? 17
  17.  Nó có nhắm vào lợi nhuận?  Nó có tạo ra một sự “nài nỉ”, mời mọc nào không? Những chi tiết quan trọng  Bạn có được chuẩn bị để quản lý những email trả lời cho những câu hỏi mà bạn gửi ra ngoài? Điều này được xem như rất quan trọng cho cuộc tiếp xúc đầu tiên. Bạn có bỏ lỡ cơ hội để mở một đoạn đối thoại hai chiều với những người nhận này không?  Bạn có sử dụng những mẩu đồ họa thích hợp để tối đa hóa việc sử dụng những khoảng trắng của bạn không?  Bạn có xem lại dòng tiêu đề, xuất xứ và bản copy email của mình một cách kỹ lưỡng không?  Bạn có kiểm tra tất cả những đường dẫn để đảm bảo rằng chúng hoạt động tốt?  Bạn có xem lại và gửi cho chính mình một bản viết dạng text hay html? Có thể chấp nhận thư rác  Email của bạn có bao gồm một đường dẫn cho người nhận “từ chối tán thành”? Ví dụ như người nhận có cơ hội nhấp chuột vào dòng liên kết “từ chối tán thành” sự tiếp tục nhận email của bạn. Lúc đó, bạn cần có cơ chế bảo đảm rằng những mail tương tự không được tiếp tục gửi cho những người này cho đến khi họ cho biết muốn tiếp tục nhận email của bạn.  Bạn có được chuẩn bị để quản lý tất cả những yêu cầu “không tán thành” trong vòng 10 ngày yêu cầu?  Nếu bạn sử dụng những sản phẩm email phức tạp hoặc cơ sở dữ liệu phức tạp từ những email mà bạn gửi, bạn có được chuẩn bị để xử lý những yêu cầu “không tán thành” với tất cả những lựa chọn trên.  Bạn có rèn luyện phương thức sử dụng email tốt? Bạn có chân thành và thẳng thắn?  Bạn có sử dụng một dòng tiêu đề chính thức?  Bạn có sử dụng địa chỉ đúng?  Dòng tiêu đề của bạn có trung thực?  Địa chỉ của bạn có được đề cập đến trong chiến dịch email của bạn. Khi bạn trả lời “có” đối với những câu hỏi trên, bạn đã sẳn sàng nhấn nút “send” (gửi) và tối đa hóa sự thành công. Outlook Express theo ý muốn Bạn muốn thư của mình phải thật đặc biệt? Bạn muốn tối ưu hoá Outlook Express 6.0? Những gợi ý dưới đây có thể hữu ích cho bạn. I. Đặt những quy định riêng: 1. Phòng mới cho thư độc: Bạn muốn mỗi khi nhận thư, thư của một hoặc một số người đặc biệt sẽ chạy vào một thư mục riêng, tiện cho việc đọc và quản lý, chứ không phải nằm trong Inbox? 18
  18. -Trước hết bạn tạo một thư mục mới bằng cách kích chuột phải vào Local Folders (hoặc bất cứ thư mục nào bạn muốn), chọn New Folder , đặt tên (ví dụ: Tin nhanh Việt Nam) rồi nhấn OK (hoặc Enter). -Vào Message - Create Rule From Message, đánh dấu chọn vào dòng Where the From line contains people (ở ô thứ nhất), Move it to the specified folder (ở ô thứ hai), click vào dòng chữ màu xanh có gạch chân bắt đầu bằng từ contains (ở ô thứ ba), gõ địa chỉ người gửi (ví dụ: webmaster10H11H11H @vnexpress.11H12H12H net) rồi ấn Add và OK (nếu không muốn gõ, bạn có thể kích vào Address Book), click tiếp vào từ specified (màu xanh có gạch chân), chọn thư mục Tin nhanh Việt Nam rồi nhấn OK (3 lần). Bạn có thể đặt tên cho quy định này (ở ô thứ tư) để tiện quản lý khi vào Tools - Message Rules - Mail *Giờ khi bạn nhận thư, tất cả thư gửi từ hòm thư webmaster12H13H13H @vnexpress.13H14H14H net sẽ chạy vào thư mục Tin nhanh Việt Nam (chứ không phải Inbox như mặc định). *Ghi chú: Với cách làm tương tự, bạn có thể đặt thêm những quy định như xoá, sao, chuyển, đánh dấu đối với các dạng thư đến khác nhau (dung lượng lớn, kèm file, khẩn ). 2. Tên chung cho thư nhóm: Bạn hay gửi thư cho một nhóm người (bạn bè, khách hàng ) mà không muốn cặm cụi gõ từng địa chỉ? Chỉ cần gõ một từ nếu bạn làm theo cách dưới đây: -Vào Tools - Address Book - New - New Group, gõ tên bạn muốn đặt cho nhóm thư vào ô Group Name, vào Select Members, click đúp để chọn tên các thành viên rồi nhấn OK (2 lần). *Giờ khi gửi thư, bạn chỉ cần gõ tên của nhóm vào dòng To là thư sẽ đến với tất cả các thành viên trong nhóm. 3. Nhiều hòm thư trong một: Bạn sử dụng nhiều hòm thư (e-mail account) nhưng muốn tất cả thư nằm chung một chỗ? Bạn và người thân có nhiều hòm thư, một máy tính, muốn dùng chung Outlook Express để nhận và gửi thư mà không muốn chung đụng thư mục? -Để thư của nhiều account đều chạy vào Inbox (hoặc một thư mục bạn quy định), bạn lần lượt khai báo chúng bằng cách vào Tools - Accounts, ở thẻ Mail ấn Add - Mail rồi điền một loạt các thông số cần thiết (acccount, server, password ) và ấn Close. -Để mỗi người có một giao diện riêng (các thư mục Inbox, Outbox, Sent Items hoàn toàn độc lập, cũng có nghĩa là tính bảo mật cao hơn), bạn vào File - Identities - Add New Identities , đặt tên cho account (có thể đánh dấu chọn vào ô Require a password rồi gõ mật khẩu để tăng độ bảo mật). Khi dòng chữ Do you want to switch to (tên hòm thư vừa đặt) now? xuất hiện bạn hãy nhấn vào Yes. Đợi vài giây, Outlook Express sẽ hiện lên, bạn khai báo đủ các thông số (acccount, server, password ) rồi nhấn Finish là xong. Lặp lại quá trình trên cho các hòm thư mới. 19
  19. Nếu muốn Outlook Express vào account nào khi khởi động, bạn vào Identities - Manage Identities , đánh chọn vào ô Use this identity when starting a program, chọn tên hòm thư ở ngay bên dưới rồi ấn Close. (Hòm thư khai báo đầu tiên có tên mặc định là Main Identity). Khi nhận thư, bạn vào File - Switch Identity , chọn tên hòm thư, gõ mật khẩu (nếu trước có khai báo) rồi ấn OK. II. Tạo chữ ký kèm ảnh động: 1. Tạo file htm: -Mở 1 file mới trong Frontpage, chèn một bảng gồm 2 dòng, 1 cột. Một dòng bạn chèn 1 file ảnh động cỡ nhỏ, một dòng gõ tên bạn. -Để ảnh và chữ đẹp hơn, có thể bỏ đường kẻ bảng (vào Table Properties chọn Border Size = 0), thêm màu nền (chọn Background Color), chọn kiểu và cỡ chữ -Click chuột phải chọn Picture Properties - General - Browse để xác định lại đường dẫn cho file ảnh rồi chọn OK. -Đặt tên cho file vừa tạo rồi ghi vào một thư mục nào đó. 2. Quy định trong Outlook: -Vào Outlook Express, chọn Tools - Options - Signatures - New, đánh dấu chọn vào File ở dưới dòng chữ Edit Signature, click vào Browse, ở dòng Files of type chọn HTML Files, tìm đến thư mục có chứa file vừa tạo, click đúp vào file này, rồi chọn Apply và OK. 3. Chèn chữ ký: -Nếu muốn thêm chữ ký cho một bức thư cụ thể, bạn vào Insert - Signature (hoặc có thể dùng phím tắt bằng cách ấn tổ hợp phím tắt Ctrl + Shift + S). -Nếu muốn chèn chữ ký vào tất cả các thư gửi đi, bạn vào Tools - Options - Signatures, đánh dấu chọn vào Add signatures to all outgoing messages ở bên dưới dòng Signature settings. Còn nếu không muốn chèn chữ ký cho các bức thư trả lời (reply) và chuyển tiếp (forward), bạn thêm một dấu chọn cho dòng Don’t add signatures to Replies and Forwards. *Ghi chú: Bạn có thể dùng một đoạn phim ngắn (dung lượng nhỏ) thay cho chữ ký bằng cách vào Insert - Picture - Video (trong FrontPage) và chọn một file có đuôi .avi, hoặc .asf, .ram, .ra. Theo VNExpress (www.vnexpress.net14H15H15H , 30/06/2003) 20
  20. Chương 3 TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET 1- Tìm kiếm thông tin trên Internet Mạng Internet được cấu thành nên bởi hàng triệu máy vi tính, mỗi máy vi tính này lại có hồ sơ và trang web riêng của nó. Bằng cách nào mà bạn có thể tìm kiếm được những thông tin cần thiết. Thật may mắn, có những công cụ điện tử có chức năng như một danh bạ điện thoại sẽ giúp bạn tìm kiếm trực tuyến những hồ sơ và trang web đó. Những danh bạ này (thường được gọi là công cụ tìm kiếm) xuất hiện mỗi ngày và tìm kiếm trên Internet những chủ đề mới. Ngay khi chúng tìm được một chủ đề mới, chúng sẽ kiểm tra nội dung và tự động tạo ra cổng vào cho chủ đề này. Nếu bạn tạo cho mình một trang web hay một hồ sơ dữ liệu, nó sẽ được nằm trong danh sách của những danh bạ này chỉ trong vài tuần. Tuy nhiên, sẽ dễ dàng hơn cho những người truy cập vào trang web của bạn, bạn có thể tiến hành điền vào mẫu trong công cụ dò tìm một cách thủ công. Yahoo là một trong những thư mục web phổ biến nhất Khi trang web là chủ đề tìm kiếm của bạn – chẳng hạn bạn đang tìm kiếm một thị trường hiện hữu cho những nhà cung cấp rượu - bạn truy cập vào công cụ tìm kiếm và nhập vào từ khóa tìm kiếm của bạn. Công cụ tìm kiếm chính rất dể truy cập bằng kênh Internet đó là trang web và trang web . Có rất nhiều công cụ tìm kiếm khác, nhưng hai công cụ trên đây có thể chỉ ra cho bạn đường đi đúng nhất và cung cấp đường dẫn đến những công cụ tìm kiếm khác. 21
  21. Trang chủ của công cụ tìm kiếm AltaVista Nhập vào từ khóa của bạn để tìm kiếm – trong trường hợp này là rượu – và nhấp chuột vào nút Search. Công cụ tìm kiếm này sẽ kiểm tra dữ liệu cơ sở dữ liệu của chúng và hiển thị kết quả. Thông tin mà nó hiển thị là một đường dẫn đến trang web có thông tin về rượu, cùng với vài dòng đầu tiên mô tả nội dung của trang web này. Một khả năng khác là sử dụng các cổng thương mại (portal) mà bạn biết. Sở Thương mại TP.Hồ Chí Minh hiện đã thiết lập một cổng thương mại mà từ đó, bạn có thể tìm thấy nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Lần theo các liên kết, bạn có thể tìm thấy địa chỉ và mô tả từng doanh nghiệp. Bạn có thể viết email cho họ hoặc tổ chức một cuộc hẹn gặp dựa vào các thông tin mà bạn tìm thấy để bắt đầu những hợp tác kinh doanh. 22
  22. Chức năng tìm kiếm trong trang web của Sở TM TP HCM. (www.trade.hochiminhcity.gov.vn17H18H18H ) Lời khuyên Nếu bạn tìm kiếm sản phẩm với quá nhiều kết quả, lưu dữ liệu lại để đọc sau (khi bạn không kết nối Internet) nhằm mục đích là tiết kiệm hóa đơn điện thoại của bạn. Làm việc này với việc sử dụng lựa chọn File/Save As trong Web Browser (trình duyệt) để lưu trữ dữ liệu thành tập hồ sơ trong ổ đĩa cứng của bạn. Như một sự lựa chọn, tạo một thẻ đánh dấu vào trang này trong trình duyệt của bạn, và như vậy, bạn có thể trở lại trang web có chứa đựng kết quả mà bạn cần ngay lập tức. Để truy cập vào trang web được mô tả, nhấp vào đường dẫn của nó (được thể hiện bằng màu khác và thường được gạch dưới). Khi bạn đã xem qua trang web này, bạn có thể trở về trang web chứa kết quả tìm kiếm bằng cách sử dụng nút lệnh Back trong trình duyệt của bạn. 2- Tìm kiếm thông tin ở đâu Có rất nhiều cơ sở dữ liệu và thư viện trực tuyến, nơi mà bạn có thể để tìm kiếm thông tin mà bạn cần. Mỗi công cụ tìm kiếm này đều có những mục đích lợi ích khác nhau và hầu hết (không phải tất cả) đều không có tính phí sử dụng. 23
  23. Vinaseek, công cụ tìm kiếm do công ty Tinh Vân phát triển và vận hành (www.vinaseek.com18H19H19H ) Nguồn thông tin từ các cổng thương mại của các cơ quan nhà nước tại Việt Nam cũng có thể là những nguồn thông tin phong phú giúp các bạn tìm thấy các đối tác tiềm năng hay các cơ hội đầu tư phát triển kinh doanh. Cổng Thương mại điện tử quốc gia, chẳng hạn, cho phép ta tìm kiếm các manh mối thương mại cũng như các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau hiện đang tìm kiếm đối tác hay có nhu cần phân phối sản phẩm. Những nguồn này thường khá tập trung và rất phù hợp với bước đầu khám phá cơ hội hợp tác kinh doanh qua Internet. 24
  24. Cổng thương mại điện tử quốc gia (www.ecvn.gov.vn203H20H20H ) a. Yahoo! với trang web www.yahoo.com21H21H , nhanh chóng và khá toàn diện. b. AltaVista với trang web www.altavista.com , cung cấp dịch vụ cho Yahoo. Cả hai cơ sở dữ liệu này đều đang được sử dụng, vì mỗi công cụ này đều kéo thêm nhiều đường dẫn khác. c. Google! Dành cho người Việt thì có trang web www.google.com.vn20H22H22H và cung cấp yếu tố Việt Nam cho trang web. d. Lycos với trang web www.lycos.com23H23H , cung cấp cơ sở dữ liệu toàn diện và dịch vụ FPT (giao ước truyền tệp), dung lượng phụ thuộc theo sức chứa. Nó thường cung cấp nhiều thông tin về các tài liệu hoặc trang web hơn là Yahoo! Hay Alta Vista. e. InfoSeek với trang web www.infoseek.com22H24H24H và cung cấp một phạm vi lớn những thư viện bao gồm mọi loại hồ sơ, tài liệu và trang web trên Internet. Nó có một sự chọn lọc có giới hạn mà bạn có thể truy cập miễn phí, hoặc bạn có thể đăng nhập với một khoản phí để tìm kiếm mọi mảng dữ liệu. f. McKinley và trang web www.mckinley.com23H25H25H có một cơ sở dữ liệu nhỏ hơn những trang web khác. Điểm khác biệt là nó xem xét nội dung của dữ liệu một cách rất cẩn thận. g. Nếu bạn nhận ra rằng những công cụ tìm kiếm này mang về quá nhiều thông tin (hàng ngàn nhóm tài liệu cho một sự tìm kiếm đơn giản), bạn có thể sử dụng công cụ tìm kiếm hỗ trợ như AskJeeves (www.askjeeves.com24H26H26H ). Gõ vào câu hỏi bằng ngôn ngữ tiếng Anh bình dân và nó sẽ hiện ra một danh sách ngắn những câu trả lời có khả năng - những mẩu tin có giá trị hơn những thông tin quá tải. 3- Những dịch vụ mới 25
  25. Nếu bạn muốn giữ cho những tin tức và bài báo cáo luôn được cập nhật hàng ngày, bạn nên xem qua những dịch vụ sau - dịch vụ tốt nhất được bố trí ở Mỹ. 1. CNN với trang web www.cnn.com25H27H27H . Trang web này cung cấp một nơi tuyệt vời tốc độ xử lý nhanh những tin tức về các bài báo cáo, phân tích, thời tiết và nhiều thứ khác nữa. 2. ABC với trang web www.abc.com, cung cấp dịch vụ cạnh tranh với CNN nhưng nhấn mạnh vào những điểm nổi bật. 3. BBC với trang web www.bbc.co.uk26H28H28H cung cấp đường dẫn tới những chương trình và tin tức của BBC. 4. MSNBC với trang web www.msn.com27H29H29H cung cấp tin tức được cập nhật mới nhất về các vấn đề thế giới nhắm vào những tin tức ở Mỹ. Tin tức từ VNExpress (www.vnexpress.net/Vietnam/Home/28H30H30H ) 4- Báo chí Hầu hết những tờ báo lớn đều có thể được truy cập qua Internet. Một vài tờ báo cung cấp những bài viết hoàn chỉnh trên trang báo trực tuyến, một vài tờ báo khác chỉ cung cấp tin tức hoặc những tiết mục chủ chốt. Có nhiều nguồn không có giá trị cho nghiên cứu và mẫu ấn phẩm về công ty yêu thích của bạn. 1. The Financial Times với www.ft.com29H31H31H , cung cấp những mẩu chuyện, tin tức về tài chính và cả giá cổ phiếu. 2. The Wall Street Journal với www.wsj.com30H32H32H , trọng tâm là cung cấp những tin tức về tài chính 3. Reuters với www.reuters.com31H33H33H , cung cấp những tin nóng, tin nổi bậc từ khắp thế giới. 26
  26. 4. Hội nhà báo Press Association với www.pa.press.net32H34H34H cung cấp thông tin cập nhật hàng giờ từ khắp thế giới. Thanh niên online ( .com.vn/news/) 5- Tạp chí Những nhà xuất bản tạp chí đặt những số xuất bản cũ của họ trên mạng và cho phép bạn tìm kiếm những thông tin nổi bật cũng như những bài đánh giá. Chúng là những nguồn quan trọng về thông tin cơ sở và những mẩu xuất bản của những bài phê bình về sản phẩm. Cách tốt nhất để tìm kiếm cuốn tạp chí của bạn là tìm kiếm qua Yahoo! Hay AltaVista cho tựa đề của quyển tạp chí đó, nó sẽ cung cấp lại cho bạn thông tin về nhà xuất bản và địa chỉ của trang web. 6- Nhóm thảo luận Để có được ý kiến về những việc đang xảy ra tại một vị trí cụ thể về giáo dục hay kinh tế, hoặc để đánh giá ý kiến phản hồi về một ý tưởng hay sản phẩm mới, bạn nên xem qua nhóm thảo luận. Có hơn 40.000 nhóm thảo luận khác nhau bao gồm một lĩnh vực rộng lớn những khu vực chủ đề, từ giáo dục trẻ em qua kinh tế, liên doanh, góp vốn đến phim ảnh và chương trình truyền hình. Bạn có thể truy cấp vào những nhóm thảo luận này bằng cách sử dụng trình duyệt của bạn (nếu như có chức năng này – trình duyệt Netscape Navigator có thể hỗ trợ) hoặc sử dụng những chương trình riêng biệt. 27
  27. Diễn đàn trên trang Web của Sở Thương Mại TP HCM Để tìm lĩnh vực của những nhóm thảo luận hiện hữu (chúng được thêm vào mỗi ngày), nhập vào tên của máy chủ quản lý nhóm thảo luận với nhà cung cấp dịch vụ Internet của bạn. Khi bạn được kết nối, bạn sẽ nhận được một danh sách các nhóm thảo luận hiện hữu. Để thấy được những thông điệp trong bất kỳ nhóm thảo luận nào, nhấp đúp chuột vào tên chúng và bạn sẽ nhận được tất cả những thông điệp cá nhân. Những thông điệp trong một nhóm thảo luận thường được tổ chức trong một cấu trúc thứ bậc với thông điệp đầu tiên và những thông điệp phản hồi cho trường đầu tiên bên dưới nó. Nó giúp cho chúng ta dễ dàng theo dõi một cuộc thảo luận cụ thể mà không bị mất thông tin. Bạn cũng có thể đăng thông điệp của chính bạn - hỏi xem liệu rằng mọi người có biết được chủ đề hay thiết bị mà bạn đang nghiên cứu. Có 2 lời khuyên cho bạn khi đăng thông điệp của mình. Đừng đăng thông điệp của bạn với quá nhiều lời quảng cáo, nếu không bạn sẽ chỉ nhận được những lời chỉ trích (bạn có thể sẽ nhận những thông điệp cảnh cáo). Thứ hai, đừng đăng những thông điệp yêu cầu giống như nhau trong hầu hết những nhóm thảo luận (điều này được gọi là “thịt dăm bông” và bạn sẽ chỉ nhận lại được những câu cảnh cáo). 7- Cập nhật hàng ngày bằng danh sách địa chỉ nhận thông tin Cuộc gọi cuối cùng của bạn cho thông tin cập nhật là một đặc điểm hữu dụng của Internet, được gọi là danh sách địa chỉ nhận thông tin thường xuyên hay danh sách 28
  28. những máy chủ. Những thứ này giống với những hộp mail tự động, bạn có thể gửi sang máy vi tính của bạn và giữ chúng luôn được cập nhật. Trong trường hợp này, một công ty có một danh sách địa chỉ mà bạn có thể đăng ký nhận dài hạn. Nó sẽ tự động gửi, qua email, nhắn tin về những sản phẩm mới hoặc những sự kiện được quan tâm. Để đăng ký nhận dài hạn danh sách địa chỉ này, thông thường bạn phải gửi một vài dòng tin cụ thể cho máy vi tính sở hữu danh sách địa chỉ bằng email. Có hàng ngàn danh sách địa chỉ hiện hữu: nếu bạn muốn một danh sách đầy đủ của tất cả những danh sách hiện hữu, chủ đề mà nó chứa đựng cũng như cách thức đăng ký, bạn nên dùng trình duyệt Web để xem xét trên trang web www.liszt.net34H36H36H . HƯỚNG DẪN TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET 1. Internet là một nơi phát hành tự phát. Đó không phải là một thư viện với các tài liệu đã được chọn lọc. Thay vào đó, Internet là một dạng môi trường mà rất nhiều các thông tin khác nhau được trình bày. Vì vậy, những gì lấy được từ Internet cần được phân tích để đánh giá sự phù hợp của chúng đối với nhu cầu của ta. 2. Trước khi bạn chọn một công cụ tìm kiếm, luôn hướng về tiêu đề của bạn và những gì mà bạn tìm kiếm. Khi bắt đầu tìm kiếm, hãy chắc chắn rằng bạn phải tìm kiếm trên nhiều website hơn là chỉ dựa vào một. 3. Google rất tốt nhưng không phải là tất cả. Còn có nhiều công cụ tìm kiếm khác có thể giúp bạn tìm ra những gì bạn cần một cách nhanh chóng hơn. 4. Những nguồn có qui mô lớn chứa các thông tin trên Internet là thư mục chủ đề (subject directory), công cụ tìm kiếm (search engine), và nội dung của các web chuyên sâu (deep Web). THƯ MỤC CHỦ ĐỀ Định nghĩa: Thư mục chủ đề là dịch vụ tập hợp các đường liên kết đến các nguồn tài nguyên Internet đăng ký bởi các cá nhân hay tổ chức có website và được tổ chức thành các thư mục. Dịch vụ thư mục sử dụng các tiêu chí lựa chọn để tìm kiếm các liên kết. Phần lớn các thư mục là đều có chức năng tìm kiếm. Những điều cần ghi nhớ: • Có hai loại thư mục cơ bản: thư mục hàn lâm và thư mục chuyên môn, thường là được lập và duy trì bởi các chuyên gia hỗ trợ cho nhu cầu thông tin của các nhà nghiên cứu. Các thư mục chứa trong các cổng thương mại (commercial portals) cung cấp thông tin cho công chúng và thường là chúng cạnh tranh lẫn nhau. • Các thư mục khá khác nhau về cách lựa chọn. Hãy xem các chính sách của các thư mục mà bạn chọn. Điều thử thách là phần lớn các thư mục không muốn đưa ra các chính sách cũng như các chuyên gia đánh giá nội dung của mình. 29
  29. Điều này thể hiện rất rõ đối với các thư mục của cổng giao dịch thương mại (commercial portals). • Nhiều người không biết cách dùng thư mục mà dùng thẳng công cụ tìm kiếm. Cần nhớ rằng các thư mục hàn lâm được lựa chọn công phu và chúng thường bao gồm các liên kết đến các website có chất lượng cao. INFOMINE35H37H37H , từ Đại học California, là một ví dụ về website hàn lâm, Yahoo là một ví dụ tiêu biểu về thư mục cổng giao dịch thương mại . CÔNG CỤ TÌM KIẾM Định nghĩa: Một công cụ tìm kiếm là một dạng cơ sở dữ liệu có thể tìm kiếm có trang bị các công cụ được lập trình như wanderer, crawler, robot, worm, spider. Đánh dấu (Indexing) các tập tin được đánh dấu thông qua tiêu đề (title), toàn bộ văn bản (full text), qui mô (size), địa chỉ (URL) Một công cụ tìm kiếm bao gồm 3 thành phần: • Spider (Nhện): là chương trình chạy dò tìm trên web từ liên kết này đến liên kết khác để xác định và đọc nội dung các trang. • Index (đánh dấu): là dạng cơ sở dữ liệu có chứa bản sao của các trang web do các nhện thu thập • Search engine mechanism (Cơ chế công cụ tìm kiếm): phần mềm giúp cho người sử dụng dò tìm thông tin. Google36H38H38H là một ví dụ tiêu biểu về công cụ tìm kiếm. WEB CHUYÊN SÂU Định nghĩa: Web chuyên sâu bao gồm các thông tin được chứa trong các cơ sở dữ liệu cho phép tìm kiếm. Thông tin chứa trong các cơ sở dữ liệu này cho phép tìm kiếm theo dạng chủ đề mục tiêu hay các khía cạnh của chủ đề. Các nhện của công cụ tìm kiếm không thể hoặc không đánh dấu các thông tin này. Web chuyên sâu chứa nhiều tập tin hình ảnh, hay định dạng pdf. Có nhiều dịch vụ tìm kiếm cung cấp các chức năng tìm kiếm để tìm các tập tin này. AlltheWeb, AltaVista và MSN là một số ví dụ tiêu biểu. Lưu ý: • Rất nhiều cơ sở dữ liệu trên web là có thể tìm kiếm. Vì vậy, một thư mục tốt sẽ liên kết với những site này. Thêm vào đó, kết quả từ công cụ tìm kiếm cũng có thể được lấy từ cơ sở dữ liệu. Một khi ta đã liến kết đến site này, chúng ta có thể tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu của nó. 30
  30. • Phạm vi chủ đề của các web không nhìn thấy (invisible web) là rất rộng. Điều này thách thức người tìm kiếm vì ta không biết trước những gì là có sẵn trong cơ sở dữ liệu. • Thư mục là một phần của các web chuyên sâu. Các ví dụ bao gồm thư mục điện thoại (phone books) và một số công cụ khác như tìm kiếm bác sĩ, luật sư, bằng sáng chế, dữ liệu công ty 5. Yahoo37H39H39H là một trong các website phổ biến nhất trên Internet. Đó cũng là cổng giao dịch thương mại lớn nhất. Khi bạn tìm kiếm trên Yahoo, bạn sẽ tìm thấy thông tin trên các web thông thường và từ thư mục riêng của nó. Có vài hạn chế của thư mục này: • Thư mục này được hình thành từ các đăng ký của các website khác. • Thư mục này có khuynh hướng đánh dấu các trang chính của website. Vì vậy, các trang khác cho dù có chứa các thông tin quan trọng cũng có ít cơ hội được nhìn thấy. 6. Cần hiểu thêm về nguyên tắc của tìm kiếm dạng Boolean khi sử dụng công cụ tìm kiếm trên web. Đây là chức năng tìm kiếm logic. 7. Các chiến lược tìm kiếm khác cũng cần được phân tích để ta biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm trên web nói chung. 8. Khi ta đưa vào trên 1 từ khoá vào công cụ tìm kiếm, khoảng trắng giữa các từ có một ý nghĩa nào đó và chúng có ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm của chúng ta. Điều này được gọi là default syntax. Ví dụ: Trong Google38H40H40H , khi ta tìm kiếm từ Chim bay thì có nghĩa là ta có thể tìm các tài liệu mà có chứa hai chữ ‘chim’ và ‘bay’. Lý do là vì khoảng trắng giữa 2 từ này có nghĩa là VÀ (AND) theo cách tìm kiếm logic. Nếu ta muốn tìm kiếm logic HOẶC, chẳng hạn: "sự nóng toàn cầu" "hiệu ứng nhà kín" Bạn sẽ cần sử dụng chức năng HOẶC (OR) và phải dùng đến các chức năng tìm kiếm nâng cao (advanced search) trong công cụ tìm kiếm. 9. Khi sử dụng công cụ tìm kiếm web, nếu bạn không biết chắc dùng ngôn ngữ nào, ta có thể dùng các dấu như: • + cho các từ mong muốn tìm kiếm: +chim +bay • Cụm từ trong ngoặc kép: "hiệu ứng nhà kín" 31
  31. 10. Các công cụ tìm kiếm trình bày kết quả tìm kiếm theo một trật tự nhất định. Chúng thường dùng các tiêu chí nhất định để xếp hạng các nội dung tìm kiếm được. Các tiêu chí bao gồm: mức độ trùng khớp giữa từ khóa và dòng tiêu đề, địa chỉ URL, dòng chữ đầu tiên trên văn bản, các thẻ HTML META ; số lần mà từ khóa đang tìm kiếm xuất hiện trên văn bản cần tìm kiếm, sự sắp xếp gần nhau của các cụm từ khóa trên văn bản cần tìm kiếm 11. Một trong các sự phát triển gần đây là sự áp dụng phân loại kết quả tìm kiếm bởi các đánh giá của người sử dụng, khái niệm, tên miền hơn là sự liên hệ với từ cần tìm kiếm. Ví dụ: • Google39H41H41H xếp hạng các liên kết bằng sự đánh giá riêng của dịch vụ tìm kiếm của họ. • Ask.com40H42H42H xếp loại các liên kết theo số lượng trang có cùng chủ đề với từ khoá đang tìm có trong website đó • Vivisimo41H43H43H phân loại kết quả theo các nhóm tiêu biểu cho các khái niệm suy ra từ sự tìm kiếm của bạn. 12. Nếu bạn tìm thấy nhiều kết quả tìm kiếm hay các kết quả không có liên quan đến điều mình cần tìm, hãy làm những điều sau: • Thêm vào các từ mới thể hiện rõ hơn điều bạn quan tâm tìm kiếm • Sử dụng từ ngữ có liên quan cụ thể đến nội dung tìm kiếm hơn là các khái niệm chung. Ví dụ Kinh đô thay vì là bánh kẹo. • Sử dụng các chức năng tìm kiếm logic (Boolean) như AND ( + ) • Sử dụng các từ gần tương đương nếu có thể • Thu hẹp phạm vi tìm kiếm đến các thành phần của trang web như tiêu đề, trang web đầu tiên . • Sử dụng Boolean NOT để loại bỏ những nội dung mà bạn không cần đến 13. Nếu bạn tìm thấy quá ít kết quả tìm kiếm: • Bỏ bớt các khái niệm không cần thiết để làm cho chủ đề bạn tìm kiếm được rộng rãi hơn. • Sử dụng các từ tổng quát hơn. • Sử dụng chức năng tìm kiếm logic (Boolean) như OR 14. Các công cụ tìm kiếm dạng Meta cho phép tìm kiếm cùng lúc trên nhiều công cụ tìm kiếm khác nhau. Chúng còn được gọi là các công cụ tìm kiếm đồng hành. Chúng có ích khi: • Khi ta có một chủ đề mà bao quát một phạm vi lớn, nhiều ý nghĩa • Khi ta chưa gặp may mắn trên các công cụ tìm kiếm khác • Tìm kiếm của ta là đơn giản • Muốn tìm kiếm các kết quả liên quan 32
  32. Phần lớn các công cụ tìm kiếm Meta cho một danh sách kết quả sau khi đã loại bỏ các trang trùng lắp tìm thấy giữa các công cụ tìm kiếm con mà chúng dựa vào. Điều này có các ý nghĩa sau: o Công cụ tìm kiếm dạng Meta chỉ mang lại một số văn bản tìm thấy từ các công cụ tìm kiếm con o Kết quả tìm kiếm có thể rất gần với những gì ta mong muốn vì chúng luôn lấy những kết quả có phân hạng cao nhất từ các công cụ tìm kiếm con. Copernic.com là một ví dụ tiêu biểu về công cụ tìm kiếm dạng Meta. 15. Cần nhớ rằng các công cụ tìm kiếm không đánh dấu hết tất cả văn bản có trên web. Ví dụ chúng không thể đánh dấu các trang được bảo vệ bằng mật khẩu, các trang nằm bên trong tường lửa hay các trang đã được lập trình để tránh các đánh dấu của công cụ tìm kiếm. Một số trang cũng không được công cụ tìm kiếm lưu ý đến nếu chúng không có liên kết đến trang web nào. 33
  33. Chương 4 TIẾP THỊ TRÊN INTERNET 1- Marketing trang web của bạn Ngay sau khi bạn thiết kế và tạo lập trang web của mình, bạn muốn đảm bảo rằng mọi người cũng có thể biết về nó và viếng thăm nó. Số lượng của khách truy cập là dấu hiệu tốt về sự thành công của trang web và cho thấy nó phổ biến như thế nào với những khách hàng tiềm năng. Ví dụ, nếu bạn là một nhà sản xuất xe máy, bạn sẽ rất ít khi mong chờ khách hàng của mình đặt mua xe qua Internet, nhưng bạn có thể mở rộng hình ảnh của công ty và những đặc tính của nó – như là xây dựng chất lượng và giá cả. Nếu bạn đang thúc đẩy việc thương mại qua web site giúp cho người dùng đặt hàng hoặc mua hàng hóa, bạn cố gắng gia tăng số lượng người viếng thăm và làm cho khách truy cập trang web muốn mua hàng. Mặc dù bạn cần phải thu hút càng nhiều khách đến với web site của bạn càng tốt, nhưng còn quan trọng hơn nữa nếu như đảm bảo được rằng họ có đủ thích thú với thông điệp của bạn để trở lại và viếng thăm vào một lần khác. 2- Làm cho nó đáng giá Internet không phải là nơi tạo ra tiền cho bạn. Bất cứ ai nói với bạn rằng bạn có thể bán sản phẩm của mình cho hàng chục triệu người sử dụng thì có nghĩa là họ đang nói dối. Có thể có hàng chục triệu người sử dụng, những người truy cập Internet với nhiều lý do khác nhau, nhưng không phải tất cả họ đều sẽ mua sản phẩm của bạn. Do đó, để có thể xem Internet như một cơ hội marketing, thì Internet cần phải được kiểm tra và sử dụng. Nhưng nó vẫn nên được bổ sung vào những chương trình quảng cáo và tiếp thị hiện tại của bạn. Đừng dùng nó để thay thế hoàn toàn những chương trình tiếp thị đang hiệu quả của bạn. Có rất nhiều những nhà tư vấn marketing trên Internet, có những người cung cấp dịch vụ tốt, cũng có những người cung cấp dịch vụ có chất lượng chưa tốt. Lời khuyên tốt nhất là phải có được một trương mục Internet và đầu tư thời gian để xem xét những yếu tố khác nhau: đọc nhóm thảo luận và xem xét những trang web. Sau đó bạn có thể xác lập một ý tưởng tốt về việc làm thế nào để công nghệ có thể hỗ trợ cho công ty của bạn và loại trang web cũng như những nổ lực marketing nào bạn muốn cống hiến cho Internet. Thật thú vị khi bạn tự xây dựng chương trình và thiết kế cho trang web của bạn và thực hiện những hoạt động marketing trên Internet. Nhưng với những tính năng mới xuất hiện mỗi tháng, nó có thể có đủ thông minh để hiểu những vấn đề cơ bản và giao công việc tạo lập Web site cho những nhà tư vấn chương trình. 34
  34. Sở Thương mại TP.HCM – www.trade.hochiminhcity.gov.vn42H44H44H Sau cùng, khi bạn đã có trang web, đừng quên nó. Cần làm cho mọi người trong công ty của bạn hoặc bộ phận marketing có một khái niệm về những gì bạn muốn làm được với mạng Internet hiện hữu và làm thế nào để sử dụng những công cụ. Họ nên cập nhật thông tin trên website thường xuyên và kiểm tra email ít nhất 1 hay 2 lần mỗi ngày. 3- Cách tiếp thị có hiệu quả trên Internet 3.1-Cung cấp một dịch vụ Để thu hút những khách hàng mới và giữ được những khách hàng thường xuyên quay trở lại, bạn cần phải cung cấp cho họ một dịch vụ. Cách tốt nhất để đảm bảo thành công là phải cung cấp đầy đủ thông tin mà khách hàng có thể muốn, cung cấp kịp thời hay cập nhật những thông tin giúp giữ họ quay trở lại, đảm bảo rằng trang web của bạn được thiết kế tốt và có thể được tải về nhanh chóng để họ không bị cản trở bởi tốc độ chậm. 3.2-Thông tin kịp thời Để đảm bảo rằng trang web của bạn được truy cập thường xuyên, phải chắc rằng bạn phải liên tục cập nhật và cập nhật đúng lúc thông tin về sản phẩm hay dịch vụ hay thông tin có thể hữu ích cho người sử dụng. 35
  35. Mẫu ghi nhận ý kiến phản hồi, Sở Thương mại TP.HCM (www.trade.hochiminhcity.gov.vn) 3.3- Ý kiến phản hồi Giữ cho trang web của bạn luôn tương tác và cố gắng khuyến khích những khách hàng truy cập cung cấp ý kiến phản hồi cho dịch vụ hoặc những thông tin mới. 3.4- Luật lệ quốc tế Đảm bảo rằng bạn cung cấp thông tin phù hợp cho khách hàng của mình trên toàn cầu. Thử nghĩ xem nhu cầu của khách hàng địa phương có thể khác với nhu cầu của khách hàng ở một lục địa khác. Điều này có thể đơn giản như việc chứa đựng thông tin trên nhà cung cấp toàn cầu của bạn hay việc cung cấp những trang được dịch sang những ngôn ngữ khác. Những trang web quốc tế cung cấp những ngôn ngữ khác nhau trên cùng một trang web, hoặc khả năng chuyển đổi ngôn ngữ văn bản. Ví dụ, công cụ tìm kiếm www.altavista.com43H45H45H cho phép bạn chuyển đổi nhanh những trang web sang hay từ một thứ ngôn ngữ khác. 3.5- Chiều sâu của thông tin Đảm bảo rằng trang web của bạn chứa đựng một chiều sâu hợp lý của thông tin. Nếu như bạn đã thành lập một trang web cho danh mục liệt kê những sản phẩm của mình, đừng ngạc nhiên nếu những người khách không truy cập trang web của bạn trên một cơ sở thường 36
  36. xuyên. Nếu bạn đã thêm vào giá trị cho trang web của bạn và cung cấp thêm thông tin, khách hàng sẽ đánh giá nỗ lực đó. 3.6- Internet Marketing Cố gắng và hòa hợp những nỗ lực và ngân sách cho marketing trên web site trong chương trình marketing tổng thể của công ty bạn. Nếu bạn là một công ty lớn, đảm bảo rằng mọi người trong phòng ban đều hiểu về web site và cách nó vận hành. Nếu bạn chỉ là một công ty nhỏ, bạn sẽ nhận ra rằng nó rất hữu dụng để mô tả những nhiệm vụ marketing của bạn - với marketing truyền thống và marketing Internet – cùng với chương trình cho những hành động, chi phí, kết quả. 3.7- Tham gia trên Internet Một trong những mô hình marketing tốt nhất là phải đi ra ngoài và được nghe. Với Internet, điều này có nghĩa là ai đó nên tham gia vào nhóm thảo luận, trả lời email và đảm bảo rằng trang web của bạn được cập nhật hàng này. 3.8- Thiết kế gọn gàng Giữ mô hình của trang web gọn gàng và đảm bảo rằng không có quá nhiều những tập tin hình ảnh lớn có thể mất nhiều thời gian để tải về. Ví dụ, nếu bạn phải tạo ra những tập tin phong phú, bạn có thể làm hỏng nó với quá nhiều đồ họa khiến cho nó phải mất nhiều thời gian để tải về. 3.9- Đừng bỏ qua những nguồn khác Có rất nhiều những mẫu chuyện về những công ty tạo ra hàng triệu đô la từ Internet, và nhiều câu chuyện về những công ty rút khỏi Internet. Xem Internet như là một cơ hội hơn là một sự thay thế cho việc quảng cáo và marketing hiện có. Thật không đáng để phát triển một trang web với phí tổn của việc in ấn các quảng cáo. Những phương pháp marketing truyền thống này có thể được đo lường và vươn tới khách hàng hiện hữu. 4- Gia tăng số lượng khách truy cập Có nhiều cách để gia tăng số lượng khách truy cập, những người truy cập vào web site của chính bạn. Dưới đây là những cách tốt nhất để gia tăng số lượng người viếng thăm trang web của bạn. 5- Đăng ký trang web của bạn vào công cụ tìm kiếm Công cụ hỗ trợ trang web Hầu hết những người sử dụng Internet tìm kiếm thông tin bằng cách sử dụng một trong những công cụ tìm kiếm (như Google, Yahoo!, AltaVista hay Infoseek). Tất cả những công cụ tìm kiếm này đều cho phép bạn thêm vào trang web của bạn trong danh mục của họ - nếu 37
  37. bạn không thêm trang web của bạn vào, bạn sẽ không thể được tìm kiếm bởi người sử dụng trên công cụ này. Có hai cách để đăng ký trang web của bạn với công cụ tìm kiếm: bạn có thể truy cập vào công cụ tìm kiếm mà điền vào mẫu đăng ký điện tử, hoặc bạn có thể sử dụng một chương trình tự động để làm công việc này qua tất cả những công cụ tìm kiếm. Việc truy cập vào từng trang tìm kiếm có thể tốn nhiều thời gian của bạn nhưng cho phép bạn truy cập vào đúng thông tin mà bạn muốn xuất hiện trên danh mục tìm kiếm. Nếu bạn sử dụng chương trình tự động để làm việc này, nó sẽ đòi hỏi bạn phải mô tả ít nhiều về trang web của bạn và cung cấp những thông tin này lên công cụ tìm kiếm. Sau đó, bạn không thể biến đổi thông tin cho mỗi danh mục, nhưng nó có thể được lưu nhiều lần. Những tin tức hữu ích về những chương trình đăng ký tự động là thông thường nó sẽ cung cấp một dịch vụ miễn phí theo đó, chi tiết về trang web của bạn sẽ được gửi đến hàng tá những công cụ tìm kiếm hàng đầu. Nếu bạn muốn một chương trình đăng ký có thể gửi thông tin đến mọi công cụ tìm kiếm trên Internet, bạn phải trả tiền – nhưng cũng thật là đáng giá nếu như có thể đảm bảo trang web của bạn có mặt trên tất cả danh mục tìm kiếm. Mẫu đăng ký vào thư mục của Google ( ) 45H47H47H home46H48H48H | help47H49H49H Submit a Site to the Open Directory Thank you for your interest in the Open Directory Project. Submitting a site is easy, but before you proceed with the site submission form, we ask that you do two things. 1. Please take a moment to review some of our submission48H50H50H policies and instructions. It is important that you understand these policies. Failure to understand and follow these policies generally will result in the rejection of a submission. 2. Please check to be sure that this is the single category you think your site should be listed in. The Open Directory has a rich subject tree, and it helps everyone if you search around for the best category. This also helps expedite our review of your site. EXAMPLE: A site on Breast Cancer should be submitted to: Top: Health: Conditions and Diseases: Cancer : Breast Cancer not Top: Health: Conditions and Diseases This is an important distinction in the world of web categorization,and it ensures speedy processing of your site. Please note: We are not a search engine and pride ourselves on being highly selective. We don't accept all sites, so please don't take it personally should your site not be accepted. 38
  38. Category: World: Vietnamese: Doanh nghiệp All web sites in this category are published in Vietnamese. Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Các nguyên tắc cơ bản như sau: • Lời giới thiệu phải dùng với nội dung web. • Không viết theo kiểu liệt kê keywords. • Không kết thúc câu bằng nhiều dấu chấm (.), (!), (?), nói chung là chỉ sử dụng đúng một dấu để kết thúc câu. • Trong nội dung của lời giới thiệu không lập lại những cụm từ đã viết trên tiêu đề, hoặc các từ trong tên của category. category49H51H51H description Are you sure this is the most descriptive category for your site? If you are unsure, please take a little extra time in searching the directory and find the most appropriate category. http:// Site URL: What type of link is this? Regular PDF RSS Atom URL stands for Uniform Resource Locator, which means your site address. Example: • Do not add mirror sites. • Do not submit an URL that contains only the same or similar content as other sites you may have listed in the directory. Multiple submissions of the same or related sites may result in the exclusion and/or deletion of those and all affiliated sites. • Do not disguise your submission and submit the same URL more than once.Example: and • Do not submit any site with an address that redirects to another address. • The Open Directory has a policy against the inclusion of sites with illegal content. Examples of illegal material include child pornography; libel; material that infringes any intellectual property right; and material that specifically advocates, solicits or abets illegal activity (such as fraud or violence). • Do not submit sites "under construction." • Submit pornographic sites to the appropriate category under Adult. • Submit non-English sites to the appropriate category under World. • Don't submit sites consisting largely of affiliate links. Title of Site: Please supply a short and descriptive title. • Always opt for the official name of the site. • Do not use ALL CAPITAL letters. • Exclude promotional language in the title. 39
  39. Site Description: Keep the description of your site brief - no longer than 25-30 words. A well-written, objective description will make listing your site easier. • Do not use any HTML tags • Write in complete sentences and/or descriptive phrases using proper grammar, punctuation and correct spelling. o Do not use ALLCAPS in your description. o Avoid capitalizing every word in a sentence. o Don't repeat the title of your site in the description. • Avoid using promotional language and strings of key words and search terms. Words and phrases like "cool" and "best darn site" will be removed. Your E-mail Address: I have read and understand the submissions guidelines, and I'm ready to submit my site Submit Copyright © 1998-2006 Netscape Terms50H52H52H of Use 6- Sử dụng nhóm thảo luận để đến với khán giả The Usenet trên Internet là một tuyển tập của những cuộc thảo luận cá nhân, gọi là nhóm thảo luận. Có hơn 40.000 nhóm thảo luận khác nhau bao gồm tất cả mọi chủ đề mà ta có thể tưởng tượng. Để phổ biến trang web của bạn một cách có hiệu quả, bạn nên tham gia vào một nhóm thảo luận có liên quan đến sản phẩm của mình và tham khảo 40
  40. những bài viết trong đây. Ví dụ như bạn đang sản xuất những loại sách học ngôn ngữ, bạn nên tìm kiếm những nhóm thảo luận về từng loại ngôn ngữ hay tham gia vào những nhóm thảo luận dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Bất cứ ai cũng có thể đệ trình yêu cầu của mình lên nhóm thảo luận - gọi là gửi tin (posting) - để nhằm mục đích trả lời cho những thông điệp trước đó hay chỉ đơn thuần là mở đầu cho một chủ đề mới. Có một nghi thức nhỏ, đó là phải thận trọng. Đừng gửi thông điệp với quá nhiều những mẫu quảng cáo về băng học ngoại ngữ của bạn lên tất cả các nhóm thảo luận. Điều này được gọi là thư rác và kết quả là bạn sẽ nhận được một loạt các bức thư phản đối. Do đó, nên có thái độ thật nghiêm túc đối với những nhóm thảo luận. Mẹo tốt nhất là phải theo dõi những cuộc thảo luận, sau đó sẽ đưa ra ý kiến của bạn hay đề cập đến những thông tin về trang web của bạn. Ví dụ như nếu có ai đó hỏi về những nguồn giáo viên giảng dạy ngoại ngữ ở TP.Hồ Chí Minh, bạn có thể trả lời họ bằng cách đề cập đến việc trang web của bạn có giới thiệu về những loại băng học ngoại ngữ, và cung cấp cho họ tên của nhà cung cấp ở TP.Hồ Chí Minh. Vì có đến khoảng 40.000 nhóm thảo luận nên có thể rất khó khăn cho bạn để tìm được một nhóm thảo luận phù hợp với sản phẩm của bạn. May mắn là có một công cụ hướng dẫn tuyệt vời đến tất cả các nhóm thảo luận. Nó có danh sách tất cả các nhóm thảo luận có liên quan đến chủ đề của bạn. Để truy cập vào công cụ hướng dẫn này, bạn vào trang web : Trong trường hợp bạn không thể tìm được bất kỳ nhóm thảo luận nào có liên quan đến chủ đề của bạn, bạn nên tự tạo cho mình một nhóm thảo luận. Hãy nói với nhà cung cấp dịch vụ Internet của bạn nếu như họ có thể giúp bạn tạo lập và duy trì một nhóm thảo luận như vậy. Các nhóm thảo luận của Google 41
  41. 7- Liên kết đến những trang web có liên quan Cố gắng liên kết trang web của bạn đến những trang web khác có cùng chủ đề. Tìm những trang web mà bạn cho rằng những khách hàng ở đó cũng sẽ có sự quan tâm đối với sản phẩm của bạn, sau đó gửi lời đề nghị của bạn đến người sở hữu trang web kia, đề nghị với họ rằng bạn muốn thêm vào đường dẫn để cả hai web site có thể liên kết được với nhau, với mục đích là giúp cho khách hàng có thể nhanh chóng đến được những trang web có liên quan. 8- Trao đổi biểu ngữ quảng cáo Một hệ thống mới được phát triển giúp cho các bạn có thể chia sẻ các biểu ngữ quảng cáo (thông thường nằm ở trên cùng của trang web). Chủ đề, gọi là LinkExchange, có thể giúp đưa mẫu quảng cáo của bạn đến các trang web khác và ngược lại những mẫu quảng cáo khác có thể xuất hiện trên trang web của bạn. Đây là một cách rất tốt để thúc đẩy trang web của bạn, làm cho trang web của bạn thêm phong phú cũng như liên kết được với nhiều loại khách viếng thăm trang web hơn. Để có thêm thông tin, bạn nên vào trang web 9- Thông báo sự xuất hiện trang web của bạn Thông báo về website của bạn cho mọi phương tiện truyền thông ngoài Internet. Ví dụ như gửi một bảng thông báo nhỏ cho những tạp chí có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của bạn, cho họ biết rằng công ty của bạn đã có mặt trên Internet. Bạn cũng nên gửi chi tiết về trang web của bạn cho tạp chí về Internet xuất bản hàng tháng. Những tạp chí vi tính với những mục “có gì mới?”, hay “website tốt nhất” có thể giới thiệu trang web của bạn nếu như họ cảm thấy thích thú. Khi bạn đã thông báo về Website của mình – cùng với URL và địa chỉ email – cho báo giới, đảm bảo rằng bạn đã cung cấp đầy đủ thông tin trong catalogue, thẻ kinh doanh và tên công ty trên đầu trang web 10- Sử dụng tập tin chữ ký Hầu hết chương trình mail điện tử đều cho phép bạn tạo tập tin chữ ký. Đây chỉ là một vài dòng đơn giản với tên của bạn, tên công ty, địa chỉ liên hệ và đôi khi có thể là khẩu hiệu của công ty bạn. Tập tin chữ ký được tự động thêm vào cuối mỗi email mà bạn gửi, đồng thời cũng mang theo những thông điệp quảng cáo có giá trị. Bạn cũng nên tạo một tập tin chữ ký tương tự để sử dụng trình duyệt nhóm thảo luận của bạn, điều này giúp đăng tải thêm thông tin về bạn lên tất cả các nhóm thảo luận mà bạn gửi bài viết. 42
  42. Cách tạo tập tin chữ ký trong Outlook Express 11- Cung cấp một cái gì đó cho khách truy cập Trang web của bạn phải cạnh tranh với hàng ngàn trang web khác, do đó bạn cần phải đảm bảo rằng có một thứ gì đó hữu ích sẽ được cung cấp cho khách hàng. Một trong những đặc tính phổ biến nhất của những trang web tốt là khả năng tải về những tập tin hữu ích - chương trình, tài liệu, cơ sở dữ liệu. Tại sao lại không lưu giữ một cái gì đó có ích trong trang web của bạn và cho phép khách hàng của mình tải nó về? Ví dụ như một nhà sản xuất băng học ngoại ngữ có thể lưu một vài băng audio của mình dưới dạng file âm thanh và cho phép khách hàng tải về dùng thử. Họ cũng có thể cung cấp những file liên quan-bao gồm cả phần mềm tự nguyện- như dịch ngôn ngữ, từ điển hay những trò chơi ngôn ngữ. Để chứa đựng những tập tin tự nguyện trên trang web của bạn, hãy hỏi ý kiến tác giả trước để đảm bảo rằng tác giả của nó không phiền lòng về việc này. 12- Chọn một tên miền hiệu quả Việc đầu tiên mà mọi người sử dụng cần phải làm là điền vào địa chỉ Internet đầy đủ của bạn - gọi là URL (Uniform Resource Locator). Điều này sẽ bao gồm tên miền của bạn và sẽ đọc một cái gì đó tương tự như www.microsoft.com54H55H55H cho Microsoft hay www.trade.hochiminh.gov.vn55H56H56H cho website của Sở Thương mại TP.Hồ Chí Minh. Cố gắng làm sao để cho tên miền của bạn càng gấy ấn tượng càng tốt. Đừng làm cho nó quá phức tạp hoặc quá “kêu”- hãy nhớ rằng khách hàng của bạn từ khắp nơi trên thế giới, do đó một sự chơi chữ đôi khi không có giá trị đối với từng loại ngôn ngữ. Nếu bạn đăng ký cho tên miền của bạn, bạn có một sự lựa chọn cuối cùng. Ví dụ “.com.vn” chỉ ra rằng 43
  43. công ty này ở Việt Nam. Nếu như bạn muốn công ty của mình xuất hiện toàn cầu, bạn nên đăng ký “.com” sau cùng, điều này thường được dùng ở Mỹ. Sau cùng, đừng quên sự khác biệt ngôn ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Mỹ: một trang web hay với tên “colour- prints” chuyên cung cấp những bức ảnh chụp với giá rẻ có thể sẽ không hoạt động được ở Mỹ và để cho những đối thủ cạnh tranh đăng ký “color-prints” và giành mất khách hàng. Lý do là một số thuật ngữ được dùng phổ biến ở Anh (ví dụ colour) lại có thể không thịnh hành ở Mỹ (color, không có ký tự ‘u’ trong từ này) Internet Marketing 1. Đăng ký tên miền của bạn 2. Tham khảo trên Internet 3. Thiết kế và tạo lập trang web 4. Thông báo về trang web mới trên một tờ báo thương mại 5. Đăng ký trang web của bạn với công cụ tìm kiếm 6. Đệ trình trang web của bạn cho tạp chí phê bình tin học 7. Kết nối địa chỉ mạng nội bộ vào hệ thống công ty 8. Tạo chữ ký cho email và nhóm thảo luận 9. Tìm những nhóm thảo luận tương đồng 10. Tham gia vào nhóm thảo luận 11. Tham khảo những chủ đề marketing thay đổi như trao đổi biểu ngữ hay đường dẫn trao đổi. 12. Đảm bảo rằng trang web của bạn được cập nhất thường xuyên và bạn phải trả lời email gửi tới. 13- Đo lường sự thành công Một trong những điểm quan trọng của bất kỳ chuyến dịch marketing chính là tỷ lệ thành công của nó. Bạn có thể nghĩ rằng thật khó để đo lường sự thành công trên Internet vì bạn thường gặp rất ít những người sử dụng trang web của bạn. May mắn là vẫn có nhiều cách để đo lường số người viếng thăm trang web và số khách hàng của bạn. Một trong những chủ đề phổ biến nhất hiện nay là làm sao để biết số khách mới viếng thăm trang web của bạn. Cách thứ hai là phải tham khảo lịch truy cập vào máy chủ của bạn. Nếu bạn có máy chủ nội bộ, phần mềm của máy chủ sẽ tạo một tập tin lưu trữ địa chỉ Internet của mỗi khách truy cập vào trang web hoặc hình ảnh mà chúng tham khảo. Nếu bạn sử dụng dịch vụ từ một nhà cung cấp máy chủ, phải đảm bảo rằng họ có thể cung cấp cho bạn lịch truy cập - nổ lực của bạn sẽ không thể thực hiện được nếu như không có sự ghi chép những lịch truy cập này. Mỗi hàng trong nhật ký truy cập này có một bảng kết quả. Kết quả được ghi lại tất cả các ‘hành vi’ của người sử dụng khi xem các trang web. Nếu một người dùng truy cập vào 4 hoặc 5 trang web, mỗi trang web với một vài bức ảnh, như vậy là người sử dụng đã ghi được 10 đến 20 kết quả trong nhật ký truy cập của bạn. Một kết quả thì rất hữu ích để nói với bạn bộ phận nào của website được sử dụng nhiều nhất. Mỗi hàng trong nhật ký truy cập cung cấp địa danh qua chỉ số IP của khách truy 44
  44. cập và trang web được viếng thăm. Vì vậy khá dễ dàng để nhận ra trang web được ưa thích hoặc kiểm tra sự phản ứng đối với những mẫu quảng cáo đặc biệt nào đó trên từng trang cụ thể. Mẹo nhỏ Nhật ký truy cập được lưu trữ như là một vùng dữ liệu rộng lớn có thể được tải về từ nhà cung cấp dịch vụ của bạn và mở trong bất kỳ máy vi tính xử lý từ. Chúng thường được tổ chức theo giờ và ngày. Để xem xem đã có bao nhiêu cá nhân thực tế đã truy cập trang web của bạn, bạn cần phải đếm những địa chỉ (thể hiện thông qua số IP) người dùng khác nhau xuất hiện trên nhật ký truy cập của bạn - hoặc sử dụng trương mục khách truy cập. Nếu bạn chỉ vừa mới thành lập trang web của mình, hãy đặt trương mục khách truy cập mà bạn đã biết vào một trang nhưng phải liên hệ nó vào trong index.html của trang web để ghi lại những khách viếng thăm vào trang nội dung của bạn. Điều này giúp ngăn ngừa sự bối rối vào những ngày đầu tiên khi máy vi tính của bạn đọc “bạn là người khách thứ ba” Phân tích nhật ký truy cập Thật đáng để bạn bỏ thời gian vào mỗi cuối tuần để xem qua nhật ký cập nhật của bạn. Con số tại thời điểm ban đầu của mỗi hàng cung cấp địa chỉ đầu tiên của khách truy cập, nhưng bạn không thể dùng số liệu này để gửi mail cho họ vì những địa chỉ này thường được điền vào một cách ngẫu nhiên và thay đổi tại mỗi thời điểm người sử dụng truy cập Internet. Phần không thay đổi của địa chỉ là quốc gia của khách truy cập. Có nhiều phần mềm hữu dụng trên Internet (www.yahoo.com56H57H57H để tìm kiếm cho nhật ký truy cập) có thể phân tích nhật ký truy cập của bạn và lên danh sách khách truy cập theo quốc gia. Một vài trình duyệt web lưu trữ thông tin trên những trang web mà trước đây khách truy cập đã vào. Nếu bạn sử dụng CGI script để truy vấn khách truy cập, có khả năng để tìm ra những nơi họ đã đến trước khi họ truy cập vào website của bạn. Đây là một công cụ hữu dụng để kiểm tra nếu như có một dấu hiệu thông thường cho phần lớn khách truy cập. Có lẽ tất cả họ đều truy cập vào website của bạn thông qua duy nhất một công cụ tìm kiếm – trong trường hợp này, hãy kiểm tra những cổng vào khác. Nếu như tất cả họ đều đã vào những trang web thương mại trước đó, tại sao bạn lại không liên hệ với những trang web đó và đưa ra đề nghị về một bảng quảng cáo. Sau cùng, cố gắng và khuyến khích khách truy cập đăng ký vào sổ khách (guest book) của bạn. Điều này có thể cho phép họ một lối vào để tưởng thưởng hay một cái gì đó tương tự. Có nhiều tập lệnh sẵn sàng giúp bạn tạo một sổ khách (guest book). 45
  45. SỬ DỤNG THẺ META ĐỂ QUẢNG BÁ WEBSITE Công cụ tìm kiếm (CCTK) là một cơ sở dữ liệu có thể tìm nhiều trang web trên môi trường WWW (World Wide Web). Khi ta đưa vào CCTK các từ khóa, chúng sẽ tìm các trang web có chứa những từ khoá đó cho chúng ta. CCTK là một công cụ chủ yếu để tìm các website. Các nghiên cứu cho thấy trên 50% các khách viếng thăm website đến thông thông qua CCTK. Thẻ Meta tag Cần phải biết cách sử dụng đúng các thẻ Meta tag. Thẻ Meta là những nhóm từ hay đoạn văn mô tả mà người thiết kế trang web dán vào mỗi trang web. Mục đích là nhằm cung cấp thông tin cho các CCTK. Vị trí của chúng là nằm trong nội dung nguồn (source) của mỗi trang web, giữa hai ký hiệu và . Những thẻ này cho phép chúng ta được thực hiện một số kiểm soát nhằm làm cho trang web của ta được phân các thứ hạng cao trong bảng kết quả tìm kiếm của CCTK. Các phần quan trọng nhất đối với tiếp thị bằng CCTK bao gồm: • Dòng tiêu đề . • Meta mô tả (meta description) • Meta từ khóa (meta keywords) Website m/abs/meta-check.html cho phép bạn kiểm tra thẻ meta trong các trang web của mình. 1.1- Dòng tiêu đề Thẻ tiêu đề (Title tag, được ký hiệu là . ) là thành phần quan trọng nhất có ảnh hưởng đến kết quả phân hạng trang web của CCTK. Thông thường chúng không nên dài hơn 60 ký tự (kể cả khoảng trắng) và nên xuất hiện trong phần đầu của mã nguồn HTML của trang. Dòng tiêu đề cần thể hiện chính xác nội dung của trang và sử dụng các từ khoá có liên quan đến nội dung của trang nhiều nhất. Để tìm kiếm được các từ khóa có liên quan nhiều nhất, ta có thể làm các bước sau - Hãy hình dung những từ khóa mà bạn cần dùng để có thể tìm thấy trang web mà bạn đang muốn quảng bá. Viết chúng ta theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống. - Hỏi các đồng nghiệp hay khách hàng của bạn xem họ thường sử dụng từ khóa nào để tìm ra trang web của bạn. Đây có thể là nguồn thông tin rất bổ ích. - Sử dụng các từ khóa này trên các CCTK khác nhau xem chúng có tìm thấy trang web của bạn không. Những trang web nào được tìm thấy khi bạn gõ vào CCTK những từ khóa vừa rồi nếu không phải là trang web của bạn? 46
  46. Một số thông tin thêm Good Keywords – eywords.com : cho phép bạn tìm từ khóa tốt nhất cho trang web của mình Keyword Counter – count.com : là một công cụ phân tích tần số sử dụng các từ khoá của những người sử dụng Internet 1.2- Meta mô tả Đây là thẻ Meta cung cấp các thông tin tóm lược về trang giúp cho các CCTK xác định tính liên quan của trang đối với các từ khóa mà người sử dụng vừa gõ vào CCTK. Vài đặc điểm cần lưu ý như sau về Meta mô tả: - Chiều dài: 150 ký tự kể cả khoảng trắng hay tương đương với 13 từ. Hình thức của chúng như sau Học từ các nhà cạnh tranh Bạn có thể dò tìm trên các trang web cạnh tranh rồi phân tích xem chúng sử dụng Meta như thế nào. Bạn có thể phát hiện ra mình học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm. Các việc làm sau đây có thể thực hiện được: - Đọc và phân tích trang chủ của website cạnh tranh - Sử dụng để xem website của cạnh tranh có được phân hạng cao trong CCTK ứng với các từ khóa mà bạn chọn không. 47
  47. Một số lưu ý khác về thẻ Meta a) Lỗi chính tả Các từ khóa là những thông tin chỉ ra những điều mà người sử dụng quan tâm. Chúng có thể bị vô tình gõ sai vào CCTK. Nếu các từ sai được lặp lại nhiều lần, chúng có thể là những ‘từ khoá mới’ mà bạn có thể tận dụng. Rất có thể trang web của bạn sẽ được phân các thứ hạng cao nhờ vào các từ khóa này. b) Không sử dụng tên của nhà cạnh tranh Bạn có thể bị kiện vì dùng tên của nhà cạnh tranh theo luật một số nước. Một số CCTK có thể xem trang web của bạn là quấy rối (Spamming) và chúng sẽ loại trang web này của bạn khỏi các cơ sở dữ liệu của chúng. c) Một số thông tin thêm Netmechanic – www.netmechanic.com61H62H62H Cách hoạt động của CCTK Scrubtheweb – m/abs/meta-check.html Kiểm tra sự phân hạng của trang web của các CCTK Tiếp thị qua CCTK – rketing101/index.html Phương pháp tiếp thị qua CCTK Tối ưu hóa CCTK – timization/index.html Chọn lọc từ khóa Webjectives – tives.com/wse.htm Chọn lọc từ khóa Wordtracker – Chọn lọc từ khóa 48
  48. Chương 5 MUA SẮM VÀ THANH TOÁN 1- Xây dựng một cửa hàng Có rất nhiều cơ hội để tạo lập một cửa hàng trên Internet. Trang web của bạn cung cấp một cách thức hiệu quả để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của bạn đến lượng khách hàng tiềm năng khổng lồ ở khắp nơi trên thế giới - một cửa hàng trên Internet có thể giúp bạn bán sản phẩm dể dàng hơn, đặc biệt là trong trường hợp bạn không có nhà phân phối địa phương. Một cửa hàng trên Internet sẽ cung cấp đầu ra mới cho kho dự trữ hàng hóa của bạn và mở cửa 24 giờ mỗi ngày. Sau khi quy trình đầu tiên được tạo lập, cửa hàng trên Internet cung cấp hệ thống bán hàng hiệu quả với chi phiếu điều hành thấp, không có chi phí thuê mặt bằng cũng như nhân viên. Hàng hóa trong kho có thể được bán trước thời điểm xuất hiện, phụ thuộc vào lượng đặt hàng, dòng tiền mặt. Nếu công ty của bạn chuyên bán thông tin như cơ sở dữ liệu hay tin tức về kinh doanh, bạn có thể cho phép khách hàng mua sản phẩm trực tiếp từ cửa hàng trên Internet của bạn, và sau đó, cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Điều này thường hữu dụng cho những công ty phần mềm, họ thường bán hàng giảm giá qua Internet – sau tất cả, nó giúp tiết kịệm chi phí sản xuất, vận chuyển phân phối cho công ty của bạn. Khi khách hàng bắt đầu sử dụng cửa hàng trên Internet của bạn, bạn sẽ nhận ra rằng thật dễ dàng để theo dõi thói quen mua sắm của khách hàng - phần mềm có thể cho phép bạn có được cái nhìn bên trong về cách thức mà khách hàng của bạn mua sản phẩm và có thể giúp đỡ cho khách hàng của mình. Ví dụ như những của hàng trên Internet lưu giữ danh sách địa chỉ khách hàng và sản phẩm yêu thích của họ để có thể cung cấp thật nhanh chóng và dễ dàng. Cửa hàng trên Internet của bạn có thể thu hút nhiều khách hàng mới và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng cũ. Nhưng hãy cẩn thận, nên lập kế hoạch từ trước khi bạn bắt đầu việc kinh doanh. 2- Nên bán những mặt hàng gì qua Internet Tại thời điểm ban đầu của cuộc cách mạng người tiêu dùng mới này, sản phẩm được bán nhiều nhất qua Internet là những sản phẩm tập trung vào đối tượng khách hàng nam giới giàu có từ 18-30 tuổi. Những cửa hàng trên Internet đầu tiên bán sách, phần mềm, và máy vi tính. Những thứ này kết nối khả năng ưu việt của Internet với hàng ngàn sản phẩm được lưu trong những kho ảo, không nhất thiết phải cần có những sản phẩm thật trong kho. 49
  49. 2.1- Sản phẩm giải trí Những sản phẩm tốt nhất để bán là những sản phẩm phục vụ nhu cầu giải trí của người tiêu dùng. Thành phần thống trị thị trường Internet là những người trong độ tuổi từ 18 đến 30 với một thu nhập sẵn có tương đối cao nên những cửa hàng trên Internet thành công nhất là bán những sản phẩm như phần mềm hay thiết bị máy vi tính, sách và đĩa nhạc. Nhiều cửa hàng trực tuyến (bao gồm người bán sách, như Amazon và Barnes&Noble (www.barnesandnoble.com67H68H68H cho phép khách hàng đưa ra ý kiến của họ về sản phẩm được bán - đều này có nghĩa là sản phẩm có thể được bán thông qua những lời đề nghị, như là sách, rượu hay phần mềm. 2.2- Sản phẩm chuyên biệt Internet giúp ta dễ tìm được những trang web chuyên môn và đây lại là một cơ hội marketing khác. Nếu như bạn bán những sản phẩm ở nhiều cấp độ, chất lượng khác nhau trên một con đường, và những khách hàng của bạn sẽ không gặp vấn đề gì để tiếp cận sản phẩm. Tuy nhiên, nếu bạn có một sản phẩm chuyên môn, đồ gốm sứ làm bằng tay hay những chiếc đồng hồ cổ, sẽ tốt hơn nếu như bạn có một cửa hàng trên Internet để bán hỗ trợ. Nếu người tiêu dùng muốn mua một loại gốm sứ hay rượu đặc biệt nào đó, họ có thể không biết nơi nào để bắt đầu tìm kiếm. Nếu họ tìm trên Internet, họ có thể tìm đến trang web của bạn, mua những sản phẩm hiếm thấy một cách dể dàng. Ví dụ như những sản phẩm địa phương như đồ gốm, khăn choàng, hay thức uống đều có thể được bán tốt ra thị trường bên ngoài qua kênh Internet. Những khách hàng loại này sẽ không thể nhắm đến được với bất kỳ cách nào khác. Những sản phẩm hiếm, ngoại lai thường không thể được tìm thấy ở chợ nhưng lại có thể dễ dàng tìm thấy trên Internet. 2.3- Thông tin Nếu công ty của bạn cần có một chuyên gia có kỹ năng hay một chuyên gia về thương mại (ví dụ như một luật sư, kiến trúc sư, môi giới chứng khoán), bạn có thể bán những thông tin này qua Internet – cho dù theo một cách khác với cùng một sản phẩm. Ví dụ như nếu bạn cung cấp một giá tạm thời, nó sẽ được gửi lên Internet và ngay lập tức khách hàng có thể truy cập để mua nó. Những công ty phát hành báo hay tạp chí chuyên về thông tin đều nhận ra rằng Internet là một kênh bán hàng mới và hiệu quả. Ví du như trường hợp của AutoTrader, tạp chí quảng cáo hàng tuần chuyên về quảng cáo các loại xe (www.autotrader.com68H69H69H ), đưa tất cả những mẫu quảng cáo của họ lên trang web. Khách hàng tiềm năng có thể tìm kiếm miễn phí trên những trang web – theo kiểu này, lợi nhuận được sinh ra từ những người đặt quảng cáo. 3- Xây dựng cửa hàng của bạn Xây dựng một của hàng trên Internet mới – trong hệ thống của Amazon.com – thì tốn rất nhiều tiền cho chi phí kỹ thuật, chuyên gia. Tuy nhiên, không phải nhiều trang web của quy mô như thế này được tổ chức ra - Do đó, hầu hết những tổ chức nhỏ đều tự tạo trang web thương mại cho chính họ. Trong trường hợp này thì chi phí thành lập sẽ nhỏ 50
  50. hơn, trong một vài trường hợp khác, những nhà cung cấp giải pháp về thương mại điện tử thậm chí còn cung cấp những website miễn phí nhằm mục đích đa dạng hóa. Để tạo lập một Internet shop, bạn cần phải có phần mềm chuyên về thương mại, nó có thể bắt chước những đặc điểm của những cửa hàng truyền thống, bao gồm việc tổ chức sản phẩm, theo dõi việc đặc hàng và quy trình trả tiền. Phần mềm này, thường được gọi là phần mềm mua sắm, cho phép người sử dụng chọn những sản phẩm mà họ xem qua bảng mẩu sản phẩm, thêm họ vào danh sách mua hàng ảo. Giống như những cửa hàng thực tế, khách hàng có thể đến quầy tình tiền để trả cho sản phẩm. Phần mềm mua sắm quản lý chức năng cơ bản của cửa hàng nhưng nó lại không quản lý các hoạt động giao dịch theo khía cạnh ngân hàng. Ví dụ như hầu hết các khách hàng đều có thể hỏi người bán về phương thức chi trả (thẻ tín dụng, tiền mặt) và ghi lại số thẻ của họ. Nhằm cung cấp dịch vụ kiểm tra thẻ, bạn phải liên kết phần mềm bán hàng của mình với một đại lý chuyên cung cấp dịch vụ kiểm tra thẻ qua kênh Internet. Chìa khóa của hệ thống nằm trong tính hiệu quả của phần mềm bán hàng. Có nhiều sản phẩm khác nhau, một vài cái thì miễn phí, những cái khác thì phải trả tiền cho duy nhất 1 lần trong khi những phần mềm khác thì lại phải trả tiền hàng tháng hoặc trả theo phần trăm. Những cửa hàng nhỏ luôn tìm cách đơn giản nhất để thành lập một cửa hàng trên Internet. Thông thường, họ sử dụng một giá phẩm có chi phí rẻ từ một nhà cung cấp lớn. 51
  51. Sản phẩm này thường không cần lập trình, chỉ cần điền thông tin chi tiết về sản phẩm. Nhà cung cấp lớn nhất trong lĩnh vực này là bộ phận thương mại của Yahoo! (store.yahoo.com và www.icat.com69H70H70H ). Những trang web nhỏ với chỉ một vài sản phẩm thì thông thường là được miễn phí, bạn không cần phải cài đặt bất kỳ phần mềm nào và trang web của bạn cũng chỉ cần vài giờ là có thể hoạt động được. Những trang bán hàng thường trú ngụ bên trong trang web của nhà cung cấp, vì vậy bạn sẽ có hai vị trí khác nhau cho website của bạn và cho cửa hàng của bạn - không vấn đề gì cả, nhưng nó có thể khó khăn cho việc thiết kế một cửa hàng theo cách này. Những kiểu cửa hàng khác kích cỡ hoặc những kiểu cần sự linh động thì cần phải được cài đặt phần mềm trên máy chủ của họ. Nếu bạn thuê một không gian web từ một nhà cung cấp dịch vụ Internet, bạn nên biết rằng họ có định cấu trúc trước cho dịch vụ mua sắm hay không. Nó có thể tính thêm phí, nhưng sau này sẽ giúp bạn tiết kiệm được nhiều thời gian cho việc định lại cấu trúc phần mềm. Bạn cũng có thể cần phải tạo lập một đường dẫn đến đại lý kiểm tra thẻ để thực hiện quy trình thanh toán (xem bên dưới) và bạn cũng cần phải thiết lập một bộ phận bảo vệ cho máy chủ của mình để cho phép người sử dụng tin tưởng mà đang nhập chi tiết thẻ tín dụng của họ. Chi phí tạo lập cửa hàng trên Internet của bạn thường có nhiều mức độ khác nhau, tùy theo yêu cầu của bạn và nhà cung cấp dịch vụ Internet. Tuy nhiên, hàng tháng bạn phải trả tiền để duy trì bộ phận bảo vệ cho website của bạn để cho phép người sử dụng điền thông tin về thẻ tín dụng của họ một cách an toàn. Bạn cũng sẽ phải mua hoặc thuê phần mềm và cũng cần phải trả cho quy trình thẻ tín dụng và chi phí ngân hàng. 52
  52. 4- Nghiệp vụ ngân hàng Nếu có một khách hàng muốn mua sản phẩm của bạn, kịch bản có thể diễn ra như sau: khách hàng tìm sản phẩm thông qua việc sử dụng chức năng tìm kiếm tại cửa hàng của bạn, sản phẩm được thêm vào danh sách chọn mua của họ cho đến khi họ đã sẵn sàng chi trả. Phần mềm mua hàng sẽ hỏi khách hàng số thẻ tín dụng của họ và tự động (có bảo vệ) truyền thông tin này sang đại lý kiểm tra thẻ. Đại lý này sẽ kiểm tra giá trị và số dư của thẻ. Quy trình này mất khoảng 30 giây, sau đó quy trình được báo rằng việc đặt hàng của họ đã được tiến hành. Nếu như bạn đồng ý việc thanh toán bằng thẻ tín dụng, bạn cần một tài khoản bán lẻ ở ngân hàng (được cung cấp bởi ngân hàng của bạn). Nó sẽ cho phép bạn đồng ý việc chi trả được thực hiện bằng thẻ tín dụng hoặc là bạn có thể sử dụng đại lý kiểm tra thẻ để làm việc này với chức năng là người đại diện cho bạn - thường sẽ có tính phụ phí cho việc này. Nếu bạn muốn xử lý thẻ tín dụng một cách tự động ngay lập tức (nhanh hơn cách bạn gọi điện thoại hỏi thăm về chi tiết thẻ tín dụng) bạn cũng cần một tài khoản với một nhà đại lý kiểm tra thẻ, nơi mà có thể kiểm tra được chiếc thẻ đó. Nhiều công ty cung cấp dịch vụ này như www.worldpay.com70H71H71H 5- Thanh toán trên Internet Một trong nhiều vấn đề gặp phải khi sử dụng Internet là làm thế nào để trả cho những hàng hóa quảng cáo trên đó. Ngày nay, có nhiều hệ thống sẳn sàng hỗ trợ thực hiện công việc này cho cả người bán lẻ qua mạng và người sử dụng để bán và mua qua Internet. Vấn đề luôn luôn gặp phải là độ an toàn. Vấn đề nan giải là thực tế những thư điện tử thường được gửi không theo dạng mật mã. Điều này có nghĩa là bất cứ người nào chặn được thư của bạn thì có thể đọc được nội dung bên trong mà không chút khó khăn gì. Có một sự miễn cưỡng ở đây khi người sử dụng gửi chi tiết thẻ tín dụng của họ qua thư điện tử khi biết rằng lá thư này có thể được sử dụng bởi người khác. Tệ hơn cả là bởi vì bạn không biết người bán lẻ nào không nằm trong hệ thống (kẻ bên ngoài) cho nên bạn sẽ là một người rất dũng cảm khi đặt hàng cho một sản phẩm không được nhìn thấy cho một công ty không biết qua những đoạn tin nhắn không được bảo vệ. Thực tế thì khác hơn. Thư điện tử có thể được đọc bởi bất kỳ ai chặn được thông điệp, nhưng cơ hội để làm được việc này là rất ít ỏi. Có hàng ngàn thư điện tử được chuyển mỗi giờ, vậy thì tại sao những kẻ kia lại có thể tấn công được vào thư của bạn? Điều này cũng giống như bạn cung cấp chi tiết về thẻ tín dụng của mình qua điện thoại. Ai đó có thể nghe trộm điện thoại của bạn nhưng cơ hội để thực hiện việc này cũng không nhiều. Tuy nhiên, mặc dù cơ hội cho những kẻ đánh cắp thông tin là không nhiều nhưng nó cũng cần phải được giải quyết trước khi Internet có thể được phát triển và nhận được lòng tin từ người tiêu dùng, những người thực tế sẽ đặt mua hàng hóa thông qua kênh này. Có nhiều cách khác nhau để tạo ra một hệ thống thanh toán an toàn trên Internet sao cho phù hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau. 53
  53. Thẻ tín dụng tiêu chuẩn. Chi tiết được nhập vào một trang an toàn mà ở đó thông tin sẽ được mã hóa (không cho ai truy cập được) trước khi được chuyển đến ngân hàng qua kênh Internet. Thẻ tín dụng ảo. Người sử dụng tạo lập một tài khoản với mạng Internet của ngân hàng nới có cung cấp một kênh an toàn dành cho việc thanh toán hàng hóa. Thẻ ảo. Người sử dụng mua tín dụng tại mạng Internet của ngân hàng và nhận một thẻ điện tử ảo. Những thẻ này có thể được sử dụng để mua hàng sản phẩm. Thiết lập hóa đơn hay nhận nợ trực tiếp. Người sử dụng đệ trình một thư điện tử cho người bán, người mà sau đó sẽ liên lạc với họ bằng điện thoại hay fax để hỏi xem thông tin chi tiết về thẻ tín dụng. Viết email lại thành mật mã. Người sử dụng gửi một đơn đặt hàng và chi tiết về thẻ tín dụng thông qua một email đã được mã hóa, chỉ có người bán mới có thể giải mã được. Chức năng này được sử dụng khá phổ biến bằng công nghệ PGD (pretty good privacy- Tính riêng tư tốt). Việc đầu tiên thường làm khi tạo lập một trang web thương mại là lập danh sách - người khách hàng sử dụng một thẻ tín dụng tiêu chuẩn và nhập vào chi tiết trong một trang web an toàn. Trang web này mã hóa mọi thông tin được gửi qua Internet (từ máy vi tính của người sử dụng đến máy chủ), đảm bảo rằng chi tiết về chiếc thẻ sẽ không được đọc bởi bất kỳ tên hacker nào. Khách hàng thường sử dụng loại hình tạo lập này và tin tưởng vào nó. Công nghệ thường được sử dụng để cung cấp trang web an toàn này được gọi là SSL (secure socket layer) Hiện có rất nhiều hệ thống quy trình thanh toán, mỗi hệ thống đều có điểm mạnh và hạn chế của nó. Một vài hệ thống đơn giản chỉ xử lý một loại thẻ tín dụng, những cái phức tạp hơn dòi hỏi khách hàng phải tạo lập một tài khoản ngân hàng trực tuyến mới. Việc chọn lựa quy trình đúng sẽ tùy thuộc vào loại sản phẩm và khách hàng của bạn. First Vitual Đây là ngân hàng ảo, là một bộ phận của ngân hàng First USA. Ngân hàng cho phép bạn tạo lập một tài khoản thực trong đó. Sau đó bạn thông báo cho ngân hàng biết về hình thức thanh toán bạn muốn cho việc mua hàng hóa qua mạng Internet – có thể là tính trực tiếp trên thẻ tín dụng của bản hay ghi nợ vào tài khoản của bạn ở ngân hàng. Bạn sẽ cung cấp những sự chỉ dẫn này bằng thư hay bằng điện thoại. Sau đó bạn giao quyền cho ngân hàng và họ sẽ phát hành cho bạn một thẻ tín dụng với số ảo. Bây giờ nếu bạn muốn mua hàng hóa qua Internet, bạn chỉ cần cung cấp cho người bán số thẻ tín dụng ảo của bạn tại First Virtual và gửi email xác nhận cho First Virtual cùng với quyền của bạn. Chỉ có vậy thôi. Không có bất cứ sự mã hóa hay phần mềm đặc biệt nào cả. Trở ngại duy nhất của hệ thống này là bạn không thể dùng nó để mua hàng hóa, bạn chỉ được phép mua thông tin. Thông tin chi tiết trên trang www.fv.com71H72H72H . 54
  54. CheckFree Checkfree cùng hợp tác với những công ty khác, gọi là CyberCash cung cấp một túi kỹ thuật số an toàn, được lưu trữ trong máy vi tính của khách hàng. Công nghệ này đã được mua bởi Compuserve để cho phép mọi khách hàng của nó đều có thể mua hàng hóa qua Internet. Commerce net Commerce net được thành lập từ VeriFone (một điểm cung cấp lớn) and EIT, nơi đã phát triển hệ thống S-HTTP. Thông tin chi tiết về hệ thống có thể được tìm thấy trên trang web www.commece.com72H73H73H . DigiCash DigiCash là một hệ thống khác thường cho phép bạn trả tiền cho hàng hóa một cách không cần nêu danh tánh - chỉ giống với tiền mặt thông thường. Khách hàng và người bán yêu cầu một phần mềm đặc biệt. Khách hàng có một chữ ký kỹ thuật số đặc biệt xác nhận việc mua và người bán sau đó có thể chứng minh rằng khách hàng đã trả tiền cho sản phẩm. Thông tin thêm có trên trang www.digicash.com73H74H74H Netbanx Netbanx là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ bán lẻ cho những công ty muốn mua bán qua Internet. Thông tin về công ty trên trang web www.net-banx.com74H75H75H VeriSign VeriSign cung cấp dịch vụ web an toàn, như một đại lý độc lập (cho SSL) và cung cấp sự lựa chọn phương thức chi trả cũng như là liên kết với ngân hàng. Trang web của nó là www.verisign.com75H76H76H SET và credit cards Cách phổ biến nhất để thanh toán cho hàng hóa và thông tin qua Internet là sử dụng thẻ tín dụng. Những chủ đề an toàn được thảo luận sau trong phần này cố gắng cung cấp sự an toàn và những phương thức cá nhân cho khách hàng để gửi thông tin chi tiết về thẻ tín dụng của họ đến người bán. Cố gắng giải quyết vấn đề này, hai nhà cung cấp thẻ tín dụng lớn nhất là Visa và MasterCard – cùng nhau cung cấp một hệ thống mới gọi là Set (secure electronic transactions). Công nghệ SET ngày nay được phát triển và đề địa chỉ để tất cả những lĩnh vực thanh toán bằng thẻ tín dụng qua Internet. Chúng là: • Sự riêng tư - để cam đoan với khách hàng rằng chi tiết về thẻ tín dụng của họ sẽ không được đọc bởi bất kỳ ai khác. • Tính toàn vẹn - để đảm bảo rằng những chi tiết được gửi bởi khách hàng được nhận chính xác bởi người bán và không thể bị thay đổi. 55