Công tác xã hội với người cao tuổi (Phần 1)

pdf 34 trang hapham 2410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công tác xã hội với người cao tuổi (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcong_tac_xa_hoi_voi_nguoi_cao_tuoi.pdf

Nội dung text: Công tác xã hội với người cao tuổi (Phần 1)

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỀ ÁN 32 MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ TUYẾN CƠ SỞ (XÃ/PHƯỜNG, THÔN/ẤP/BẢN) (Tài liệu học viên) T/2012 1
  2. MỤC LỤC BÀI 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG 8 I. Khái niệm và đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi 8 1. Khái niệm 8 2. Đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi 8 II. Các lĩnh vực hoạt động và vai trò của người cao tuổi 12 1. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của người cao tuổi 12 2. Vai trò của người cao tuổi 14 III. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi 15 1. Người tạo khả năng 15 2. Người điều phối - kết nối dịch vụ 16 3. Người giáo dục 16 4. Người biện hộ 17 5. Người tạo môi trường thuận lợi 17 6. Người đánh giá và giám sát 18 IV. Các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến người cao tuổi 19 1. Những chủ trương của Đảng 19 2. Luật pháp và chính sách của Nhà nước 21 BÀI 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CÁCH THỨC TRỢ GIÚP 27 I. Một số vấn đề của người cao tuổi 27 1. Vấn đề sức khỏe 27 2. Vấn đề tâm lý 28 3. Vấn đề kinh tế 29 II. Tiến trình trợ giúp 30 1. Tiếp cận người cao tuổi 30 2. Xác định vấn đề 30 3. Thu thập dữ liệu 31 4. Chẩn đoán 31 5. Lên kế hoạch trợ giúp 32 6. Trợ giúp 33 7. Đánh giá 33 2
  3. BÀI 3. CÁC KĨ NĂNG CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC TRỢ GIÚP NGƯỜI CAO TUỔI 35 I. Kỹ năng quan sát 35 1. Quan sát trong công tác xã hội cá nhân 35 2. Quan sát trong công tác xã hội nhóm với nhóm người cao tuổi 36 II. Kỹ năng lắng nghe 37 III. Kỹ năng xử lý sự im lặng 40 IV. Kỹ năng thấu cảm 41 V. Kỹ năng diễn giải 43 VI. Kỹ năng tóm tắt 44 VII. Kỹ năng đặt câu hỏi 45 VIII. Kỹ năng tự bộc lộ 48 IX. Kỹ năng cung cấp thông tin 49 X. Kỹ năng vận động và kết nối nguồn lực 49 XI. Kỹ năng điều phối 50 PHỤ LỤC 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 3
  4. ĐỀ CƯƠNG TÀI LIỆU CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Phần I. Thông tin chung 1. Tên môn học: Công tác xã hội với người cao tuổi 2. Tên người soạn thảo: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG HN 3. Yêu cầu đối với người giảng: - Về trình độ chuyên môn: Có trình độ cao đẳng, đại học CTXH trở lên hay các ngành có liên quan; có kinh nghiệm làm việc hay tổ chức tập huấn về lĩnh vực chăm sóc và hỗ trợ người cao tuổi - Về kiến thức và kỹ năng: có kiến thức về quyền con người, tâm lý người cao tuổi; có kỹ năng về đánh giá nhu cầu của người cao tuổi và tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi tại cộng đồng . 4. Yêu cầu đối với học viên: - Học viên là những cán bộ xã/phường hiện làm công tác chuyên trách và bán chuyên trách thuộc lĩnh vực LĐXH, y tế, Hội phụ nữ, Hội nông dân và các tổ chức phi chính phủ đang làm việc trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi. - Có trình độ học vấn từ Trung học phổ thông - Đã được tập huấn và có kinh nghiệm về công tác xã hội, tham vấn và quản lý trường hợp - Mong muốn tham gia chăm sóc và hỗ trợ người cao tuổi - Có ý thức nghề nghiệp và nâng cao năng lực chuyên môn 5. Phương pháp giảng dạy Giảng dạy theo phương pháp có sự tham gia của người học. Giảng viên chỉ là người gợi mở, dẫn dắt vấn đề. Người học sẽ chủ động hơn trong việc học tập các kiến thức thông qua thảo luận nhóm, thuyết trình, các tình huống, đóng vai, phân tích trường hợp, thảo luận nhóm, làm các bài tập tạo không khí học tập (Phá băng). 6. Yêu cầu về đánh giá: Cần phải đánh giá trước và sau khóa học 4
  5. - Đánh giá qua kết quả các bài tập của nhóm trên lớp: cần phải đảm bảo 30% đánh giá kiến thức lý thuyết và 70% đánh giá kỹ năng. - Đánh giá qua thực hành: có thể áp dụng kết quả thực hành của học viên như các tài liệu Lập kế hoạch ca, Mẫu biểu quản lý ca, Báo cáo ca .; hoặc đánh giá qua sắm vai và quan sát; hoặc đánh giá trên những ca cụ thể mà học viên đang giải quyết trên thực tế . - Đánh giá thông qua ý thức, thái độ tham gia học. 7. Thời lượng đào tạo Môn học được giảng dạy theo chương trình đào tạo trung cấp: 45 tiết. 8. Yêu cầu về địa điểm đào tạo: đào tạo tại các địa phương - Địa điểm học tập cần có không gian rộng và mở để thuận lợi cho tương tác trong lớp. 9. Yêu cầu về tổ chức: Có đầy đủ máy chiếu, bảng viết và văn phòng phẩm để phục vụ cho công tác giảng dạy. Phần 2: Nôi dung môn học 1. Mục tiêu môn học Mục tiêu chung: Môn học cung cấp các kiến thức, kỹ năng cơ bản để hướng dẫn người học thực hành tốt nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ cho người cao tuổi tại cộng đồng, bao gồm đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, kết nối mạng lưới, và vận động và thực hiện các chính sách, chương trình cho người cao tuổi. Mục tiêu cụ thể: Về kiến thức: Sau khi kết thúc môn học, học viên sẽ có được: - Khái niệm về người cao tuổi; - Những kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi; - Nắm bắt được một số văn bản pháp lý quan trọng của Việt nam liên quan đến người cao tuổi Về kỹ năng: Sau khi kết thúc môn học, học viên sẽ: 5
  6. - Có khả năng vận dụng các phương pháp CTXH vào chăm sóc và hỗ trợ người cao tuổi tại cộng đồng, bao gồm kỹ năng đánh giá vấn đề, phân tích nhu cầu, lập kế hoạch can thiệp và theo dõi giám sát; - Có kỹ năng tham vấn, xây dựng mạng lưới hỗ trợ và vân động chính sách giải quyết các vấn đề của người cao tuổi. Về thái độ: - Có thái độ, nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp của mình cũng như trách nhiệm, nhiệm vụ của mình trong công tác trợ giúp người cao tuổi tại địa phương. 2. Kết cấu nội dung môn học Tài liệu được phân bổ thành 3 bài gồm các nội dung cụ thể. Mỗi bài có thời lượng cụ thể dưới đây: STT Tên bài Thời gian Bài 1: Các vấn đề chung 1 ngày 1 Khái niệm và các đặc điểm tâm sinh lý của ¼ ngày người cao tuổi 2 Các lĩnh vực hoạt động và vai trò của người ¼ ngày cao tuổi 3 Vai trò của nhân viên xã hội trong lĩnh vực ¼ ngày trợ giúp người cao tuổi 4 Tổng quan các Luật và chính sách liên quan ¼ ngày đến người cao tuổi Bài 2: Một số vấn đề của người cao tuổi và hoạt động 1,5 ngày trợ giúp 1 Vấn đề sức khỏe 2 Vấn đề tâm lý 3 Vấn đề kinh tế 4 Phân tích ca cụ thể Bài 3: Các kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội với 2,5 ngày 6
  7. người cao tuổi 1 Kỹ năng quan sát 2 Kỹ năng lắng nghe 3 Kỹ năng xử lý im lặng 4 Kỹ năng thấu cảm 5 Kỹ năng diễn giải 6 Kỹ năng tóm tắt 7 Kỹ năng đặt câu hỏi 8 Kỹ năng tự bộc lộ 9 Kỹ năng cung cấp thông tin 10 Kỹ năng vận động và kết nối nguồn lực 11 Kỹ năng điều phối 7
  8. BÀI 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG I. Khái niệm và đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi 1. Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định: Người cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”. Theo WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau. Theo quan điểm của Công tác xã hội: Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao tuổi như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của công tác xã hội. 2. Đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi 2.1. Đặc điểm sinh lý a. Quá trình lão hóa Lão hóa là quá trình tất yếu của cơ thể sống. Lão hóa có thể đến sớm hay muộn tùy thuộc vào cơ thể từng người. Khi tuổi già các đáp ứng kém nhanh nhạy, khả năng tự điều 8
  9. chỉnh và thích nghi cũng giảm dần, tất nhiên sức khỏe về thể chất và tinh thần giảm sút. Về thể xác trong giai đoạn này cơ thể bắt đầu có những thay đổi theo chiều hướng đi xuống. - Diện mạo thay đổi: Tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn. Da trở nên khô và thô hơn. Trên cơ thể, đầu và mặt xuất hiện mụn cơm nhiều hơn. Ở tuổi già có những nếp nhăn là do lớp mỡ ở dưới lớp da mất đi cũng như do da không còn tính chất đàn hồi. Các mạch máu mỏng vỡ ra, tạo thành các chất xanh đen nhỏ dưới da - Bộ răng yếu làm cho người cao tuổi ngại dùng các thức ăn cứng, khô, dai dù thức ăn này giàu vitamin, đạm và chất khoáng. Người cao tuổi thường chọn các thức ăn mềm - Các cơ quan cảm giác: Cảm giác - nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng với tuổi tác ngày càng cao thường bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. - Các cơ quan nội tạng: Tim là một cơ bắp có trình độ chuyên môn hoá cao cùng với tuổi tác cũng phải chịu những vấn đề tương tự như các cơ bắp khác của cơ thể. Tim phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của hệ tuần hoàn, mà có thể là nguyên nhân phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến lão hoá. Phổi của người già thường làm việc ít hiệu quả khi hít vào và lượng ôxy giảm. Khả năng dự phòng của tim, phổi và các cơ quan khác cùng với cũng giảm sút. Người già thích nghi với các điều kiện rét chậm hơn. Người già dễ dàng bị cảm lạnh, nhiệt độ có thể hạ thấp sẽ rủi ro nghiêm trọng cho sức khoẻ của họ. Họ cũng phải chịu đựng những khó khăn tương tự khi trong trường hợp cần thiết phải tiếp cận với nhiệt độ cao. - Khả năng tình dục giảm: Do sự thay đổi của nội tiết tố, ham muốn tình dục ở người cao tuổi cũng giảm rõ rệt. Ở người già xương và khớp không còn linh hoạt, mềm dẻo, các cơ đều yếu đi dẫn đến mọi cử động đều chậm chạp, vụng về. Người già hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ yêu đương gặp khó khăn b. Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi Người cao tuổi thường mắc các bệnh về: - Các bệnh tim mạch và huyết áp: Cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, loạn nhịp tim 9
  10. - Các bệnh về xương khớp: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh gút - Các bệnh về hô hấp: Cảm sốt, viêm họng – mũi, cúm, viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi - Các bệnh răng miệng: Khô miệng, sâu răng, bệnh nha chu - Các bệnh về tiêu hóa và dinh dưỡng: Rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng - Ngoài ra người cao tuổi còn hay mắc các bệnh về ung bướu, bệnh thần kinh và các bệnh về sức khỏe tâm thần 2.2. Đặc điểm tâm lý Trạng thái tâm lý và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ phụ thuộc vào nội lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi trường văn hóa - tình cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. Khi bước sang giai đoạn tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người mỗi khác, nhưng tựu trung những thay đổi thường gặp là: a. Hướng về quá khứ Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu, hội cựu chiến binh Họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống cũng như hướng về cội nguồn: Viếng mộ tổ tiên, sưu tầm cổ vật b. Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực” Khi về già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về lao động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc, bạn bè) sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “hội chứng về hưu”. c. Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi có thể được liệt kê như sau: - Sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn : Con cháu thường bận rộn với cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con cháu, muốn được người khác coi mình 10
  11. không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình. - Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ thuộc vào con cháu. Do vậy dễ nảy sinh tâm trạng chản nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình. Người cao tuổi mà tuổi càng cao thì sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, không còn khả năng lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau nên chỉ một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thường. - Nói nhiều hoặc trầm cảm: Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con cháu, muốn con cháu sống theo khuôn phép đạo đức thế hệ mình nên họ hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự thay đổi, cộng với sự giảm sút của sức khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có những ước mơ không thực hiện được, hoặc không thỏa đáng, không hài lòng có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở thành những người trái tính, hay ghen tỵ, can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư của con cháu vì họ cho rằng mình có quyền đó. - Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử là quy luật của tự nhiên, dù vậy người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu có những cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết. Với những thay đổi chung về tâm lý của người cao tuổi đã trình bày ở trên dẫn đến việc một bộ phận người cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con cháu cần chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế này nhằm có những ứng xử phù hợp. 11
  12. II. Các lĩnh vực hoạt động và vai trò của người cao tuổi 1. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của người cao tuổi 1.1. Giai đoạn đầu của người cao tuổi Những người từ 60 – 69 tuổi. Giai đoạn này kéo theo nó những biến đổi quan trọng trong đời sống con người. Trong thời kỳ giữa những năm 60 và 70 tuổi, phần lớn trong chúng ta tất yếu phải thích ứng với việc phân bổ các chức trách. Nghỉ hưu, việc tự nguyện hay bắt buộc giảm số giờ lao động sẽ dẫn tới thu nhập. Bạn bè và một số đồng nghiệp qua đời. Những nhu cầu của xã hội giảm đi: những người tuổi trên 60 không còn sức khỏe, tính độc lập và tính sáng tạo như trước đây: Iren Becsai cho rằng sự phản ứng về mặt xã hội như thế có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của những người cao tuổi còn khỏe mạnh, sung sức, làm ngã lòng họ. Nhiều người 60 tuổi buộc họ phải tiếp nhận luật chơi làm nhịp độ cuộc sống riêng chậm đi, và do đó gián tiếp họ mong đời hy vọng vào xã hội. Sức mạnh thể chất vào thời kỳ này cũng sút giảm và điều đó tạo ra những vấn đề phụ thêm cho những người đang tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp. Trong khi đó, nhiều người ở tuổi 60 sức lực còn sung mãn và còn đi tìm kiếm cho mình những loại hình hoạt động mới. Nhiều nam, nữ mới nghỉ hưu không lâu có sức khỏe tốt và trình độ học vấn cao. Họ còn có thể sử dụng thời gian nhàn rỗi của mình để tự hoàn thiện, củng cố sức khỏe, tham gia hoạt động xã hội hoặc chính trị. Một số thường xuyên luyện tập thể dục thể thao và sinh hoạt tình dục tích cực. Một số người hưu trí có thể trở thành những nhà từ thiện, nhà sản xuất và nhà giáo. Họ là những nhà quản trị tự nguyện của các hãng thương mại nhỏ, những người trợ giúp trong các bệnh viện, những ông nội bà nội. Trong nhóm tuổi đang xem xét này có những sự khác nhau quan trọng có liên quan đến độ tuổi về hưu. Phần lớn trong số họ về hưu ở tuổi 65, cũng có một số người nghỉ việc ở tuổi 55, còn số khác lao động tới tuổi 75. Việc quyết định nghỉ hưu vào một độ tuổi nhất định là phụ thuộc vào sức khỏe của từng người, vào nghị lực và vào loại công việc mà họ làm. Đồng thời, con người có thể tiếp tục (hoặc kết thúc) hoạt động lao động của mình do hàng loạt nguyên nhân có liên quan tới những người xung quanh: Tình trạng sức khỏe của chồng (vợ), bạn bè dọn đi ở nơi khác, các yếu tố “bên ngoài” chẳng hạn như tình hình tài chính của gia đình. Một số người 68 tuổi có số tiền tiết kiệm nhỏ buộc phải làm 12
  13. việc tiếp để bù đắp chi tiêu cho mình, trong khi những người khác có thể nghỉ ngơi với số tiền hưu trí và thu nhập từ tiền tiết kiệm trước đó và bằng những khoản bảo đảm xã hội và ưu đãi khác. 1.2. Giai đoạn giữa của người cao tuổi Những người có độ tuổi từ 70 đến 79 tuổi. Ở độ tuổi này con người thường gặp phải những biến cố quan trọng nhiều hơn so với hai thập niên trước. Nhiệm vụ của người 70 tuổi là giữ gìn bản lĩnh cá nhân đã hình thành ở họ trong khoảng thời gian giữa 60 và 69 tuổi. Nhiều người ở tuổi từ 70 đến 79 thường ốm đau và mất người thân. Bạn bè và người quen biết ngày càng ra đi nhiều hơn. Ngoài việc thu hẹp giao tiếp với xung quanh dần dần họ cũng bớt tham gia vào công tác của các tổ chức xã hội. Ở độ tuổi này, người già thường hay cáu giận, mất bình tĩnh. Tình trạng sức khỏe thường làm họ lo lắng. Thông thường, cả nam lẫn nữ ít có quan hệ tình dục. Mặc dù có những mất mát đó nhiều người ở tuổi 70 còn có khả năng chống đỡ những hậu quả gây ra cho độ tuổi này. Nhờ chất lượng hỗ trợ y tế được cải thiện và có lối sống lành mạnh hơn, người đứng tuổi thường vẫn chung sống với các bệnh ung thư và thoát khỏi hiểm nghèo sau những cơn đau tim đột qụy. 1.3. Giai đoạn gần cuối của người cao tuổi Những người từ 80 đến 90 tuổi. Không nghi ngờ gì độ tuổi là một trong những tiêu chí để chuyển nhóm “những người mới bước tuổi già” sang nhóm “những người rất cao tuổi”, tuy nhiên đó không phải là tiêu chí duy nhất. Iren Becsai cùng với các đồng tác giả nhận xét rằng sự chuyển sang nhóm “những người rất cao tuổi” – đó là “một quá trình được bắt đầu từ ngày mà con người sống bằng các ký ức của mình”. Phần lớn những người 80 đến 90 tuổi (tám chục năm) rất khó khăn trong việc thích nghi với môi trường xung quanh mình và tác động qua lại với nó. Nhiều người trong số họ cần có lối sinh hoạt được tổ chức tốt, tránh những điều bất tiện bởi lẽ sinh hoạt tốt tạo ra kích thích tốt, sinh hoạt bất tiện tạo ra sự đơn độc. Họ cần được giúp đỡ để duy trì các mối liên hệ xã hội và văn hoá. 13
  14. 1.4. Giai đoạn cuối của người cao tuổi Những người 90 tuổi trở lên. Số liệu về những người trên 90 tuổi không nhiều, rất ít so với những người 60, 70 hoặc 80 tuổi. Vì vậy, việc thu thập thông tin chính xác về tình hình sức khỏe và những sự tác động qua lại về mặt xã hội của những người thuộc nhóm tuổi này là rất khó khăn. Mặc dù có khó khăn trong việc tìm hiểu các vấn đề sức khỏe ở nhóm tuổi này, song những người rất già có thể thay đổi các hình thức hoạt động khác nhau một cách có kết quả khi họ biết sử dụng những khả năng vốn có của họ hiệu quả nhất. 2. Vai trò của người cao tuổi Chiếm tới gần 10% dân số, người cao tuổi là một lực lượng xã hội đông đảo và có vai trò quan trọng trong xã hội Việt Nam hiện nay. Với kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình lao động, cống hiến; với những giá trị văn hóa truyền thống được lưu giữ, người cao tuổi được coi là một nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước. Theo Luật người cao tuổi Việt Nam năm 2006, người cao tuổi Việt Nam có những vai trò sau: - Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu con người và thiên nhiên cho con cháu - Xây dựng đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng; - Truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ; - Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật; - Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; - Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng; 14
  15. - Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội; - Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; III. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi Với những thay đổi trong tâm sinh lý, trong lao động – thu nhập và cả trong những mối quan hệ, người cao tuổi bị hạn chế và mất thăng bằng trong việc thực hiện một số chức năng xã hội của mình. Người cao tuổi trở thành một đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương và cần sự hỗ trợ của công tác xã hội. Với đặc thù là nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội hướng trọng tâm nghề nghiệp đến việc giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi, phát triển các chức năng và đạt được những giá trị phù hợp trong xã hội. Các chức năng của công tác xã hội được thực hiện thông qua việc thực hiện các vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình làm việc với các thân chủ. Mỗi đối tượng khác nhau lại có những vấn đề cụ thể khác nhau. Vì thế vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình trợ giúp mỗi đối tượng cụ thể cũng có sự khác nhau. Trong công tác xã hội với người cao tuổi, nhân viên công tác xã hội cần thực hiện tốt các vai trò sau: 1. Người tạo khả năng Trọng tâm nghề nghiệp của công tác xã hội hướng đến việc trợ giúp các đối tượng khai thác những tiềm năng của bản thân để tự lực vươn lên, giải quyết các vấn đề cụ thể của bản thân. Nhân viên công tác xã hội không làm hộ, làm thay thân chủ mà chỉ giúp thân chủ nhận thức được những khả năng của mình, phát huy những khả năng đó để giải quyết vấn đề của mình. Đối với người cao tuổi, nhân viên công tác xã hội cần giúp họ nhận thấy các khả năng của mình: Chuyên môn, kinh nghiệm sống, sức khỏe, tay nghề Cần động viên, cổ vũ để người cao tuổi tin tưởng vào bản thân mình, tin tưởng rằng mình vẫn còn hữu ích với gia đình, xã hội từ đó thúc đẩy người cao tuổi hoạt động để tiếp tục đóng góp cho gia đình, xã hội. Qua những hoạt động đó, người cao tuổi không những giải quyết được các vấn đề của bản thân mà còn có thể góp sức vào sự phát triển của gia đình, 15
  16. xã hội. Người cao tuổi có quá trình lao động lâu dài vì thế kinh nghiệm thực tế của họ là rất phong phú và rất có giá trị. Sau khi về hưu, không được tiếp tục cống hiến, họ trở nên chán nản và coi mình là người bỏ đi từ đó gây ra nhiều vấn đề nhất là các vấn đề tâm lý cho bản thân. Đồng thời, việc không nhận thức và khai thác những kiến thức và kinh nghiệm của người cao tuổi là sự lãng phí rất lớn của xã hội. Do đó, nhân viên xã hội cần giúp người cao tuổi nhận thức được giá trị của mình để họ tiếp tục lao động với cách thức phù hợp. Thông qua lao động, các vấn đề của người cao tuổi: Tâm sinh lý, thu nhập, quan hệ sẽ được giải quyết. Thêm vào đó, khi huy động được người cao tuổi vào đội ngũ lao động, xã hội sẽ có thêm nguồn kinh nghiệm và trí thức quý giá để phát triển nhanh hơn và bền vững hơn. 2. Người điều phối - kết nối dịch vụ Nhân viên công tác xã hội thông qua đánh giá, chẩn đoán các vấn đề và nguồn lực của người cao tuổi để điều phối, cung cấp các dịch vụ phù hợp. Với những người cao tuổi bị hạn chế khả năng phục vụ bản thân trong sinh hoạt hàng ngày, nhân viên xã hội có thể giới thiệu và cung cấp cho người cao tuổi những dịch vụ hỗ trợ tại nhà như người giúp việc, người chăm sóc y tế. Với những người cao tuổi neo đơn, không nơi nương tựa, nhân viên công tác xã hội có thể giới thiệu, làm thủ tục để người cao tuổi vào sinh sống trong các trung tâm bảo trợ phù hợp. Nhân viên công tác xã hội cần giới thiệu cho người cao tuổi các câu lạc bộ phù hợp để người cao tuổi sinh hoạt. Việc sinh hoạt ở các câu lạc bộ người cao tuổi: Câu lạc bộ văn thơ, cựu chiến binh, dưỡng sinh sẽ giúp người cao tuổi đáp ứng các nhu cầu về quan hệ xã hội cho người cao tuổi. 3. Người giáo dục Người cao tuổi phải đối mặt với rất nhiều những thay đổi về tâm sinh lý cũng như các chức năng xã hội. Do đó, để thích ứng với cuộc sống, người cao tuổi cần phải có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng về chế độ dinh dưỡng, chăm sóc bản thân, các kỹ năng xã hội Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ người cao tuổi những kiến thức và kỹ năng đó thông qua vai trò là người giáo dục. Hình thức giáo dục có thể qua việc cung cấp tài liệu, các lớp tập huấn, hoặc được lồng ghép trong tiến trình trợ giúp. Thông qua giáo dục, nhân viên xã hội sẽ giúp người cao tuổi có thêm những kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa, chữa trị, phục 16
  17. hồi hay cũng như phát triển các chức năng xã hội phù hợp. Việc cung cấp cho người cao tuổi những kiến thức, kỹ năng chăm sóc bản thân như chế độ dinh dưỡng, các hoạt động thể chất, các cách thức phòng bệnh, chữa bệnh khoa học và phù hợp sẽ giúp người cao tuổi có cuộc sống mạnh khỏe và an toàn hơn. Không chỉ quan tâm đến cá nhân người cao tuổi, công tác xã hội còn hướng đến giáo dục, tham vấn cho gia đình người cao tuổi. Nhân viên công tác xã hội cung cấp thông tin, hướng dẫn cụ thể, tham vấn cho gia đình người cao tuổi những cách thức chăm sóc, ứng xử với người cao tuổi Cung cấp những kiến thức, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý, xã hội, những nhu cầu của người cao tuổi để gia đình chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tốt hơn. 4. Người biện hộ Khi làm việc với người cao tuổi, nhân viên công tác xã hội cần đánh giá, phân tích những nhu cầu, mong muốn cũng như những nguồn lực của người cao tuổi. Nhân viên công tác xã hội phải bảo vệ những nhu cầu chính đáng của người cao tuổi. Do những thay đổi và sự không ổn định về tâm sinh lý, một số người cao tuổi có thể có những hành động, hành vi khác thường. Nhân viên công tác xã hội cần tìm hiểu nguyên nhân của các hành vi đó và lý giải để mọi người xung quanh nhất là gia đình hiểu và thông cảm cho họ. Trong xã hội Việt Nam, do đặc thù của văn hóa, nhu cầu tình dục của người cao tuổi chưa được chú ý đúng mức, thậm chí là một hành vi bị lên án. Những người cao tuổi kết hôn luôn chịu sự bàn tán, đánh giá của gia đình, của những người xung quanh. Đây là một nhạy cảm văn hóa mà nhân viên xã hội cần hết sức chú ý. Cần làm cho bản thân người cao tuổi cũng như gia đình và những người xung quanh hiểu và tôn trọng nhu cầu đó của người cao tuổi bởi tình dục cũng như ăn, uống, hít thở là những nhu cầu cơ bản nhất của con người. Người cao tuổi suy giảm nhu cầu tình dục chứ không phải là hoàn toàn không có nhu cầu đó. 5. Người tạo môi trường thuận lợi Mỗi cá nhân là một hệ thống chịu ảnh hưởng và sự tác động từ những hệ thống xung quanh. Công tác xã hội chú ý đến mối quan hệ giữa con người với các hệ thống xung quanh. Tạo môi trường thuận lợi trong công tác xã hội được thực hiện qua việc cải thiện và nâng cao chất lượng trong mối quan hệ giữa con người và hệ thống xung quanh. Người 17
  18. cao tuổi cũng tương tác và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gia đình, các tổ chức xã hội. Vì thế, trong tiến trình công tác xã hội với người cao tuổi cần chú ý đến các hệ thống xung quanh người cao tuổi: Gia đình, hội hưu trí, các câu lạc bộ người cao tuổi Nhân viên công tác xã hội cần tác động và làm thay đổi các hệ thống đó để tạo ra môi trường thuận lợi nhất phục vụ người cao tuổi giải quyết các vấn đề của bản thân cũng như những hoạt động phù hợp với nhu cầu của bản thân và sự mong đợi của xã hội. Gia đình là một thiết chế quan trọng đối với mọi cá nhân trong đó có người cao tuổi. Ngày nay, do ảnh hưởng của sự thay đổi điều kiện kinh tế – xã hội, gia đình cũng có sự biến đổi về nhiều mặt như cấu trúc, quy mô, văn hóa và sự thay đổi đó có ảnh hưởng sâu sắc đến người cao tuổi. Nhịp sống công nghiệp làm cho con người ít quan tâm đến nhau, sự thiếu quan tâm của con cháu, sự mâu thuẫn và xung đột về tư tưởng giữa các thế hệ làm cho người cao tuổi cảm thấy bị cô lập, cảm giác không được quan tâm. Đó là nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực ở người cao tuổi. Chính vì thế, trong tiến trình công tác xã hội với người cao tuổi, nhân viên công tác xã hội cần quan tâm đến việc huy động các nguồn lực hỗ trợ từ gia đình thông qua cải thiện các mối quan hệ, thúc đẩy sự quan tâm của các cá nhân trong gia đình người cao tuổi để người cao tuổi có thêm các nguồn lực hỗ trợ, có thêm các điều kiện thuận lợi để tự lực vươn lên, giải quyết triệt để các vấn đề của cá nhân và đạt được những giá trị xã hội như mong đợi của họ. 6. Người đánh giá và giám sát Nhân viên xã hội là người trực tiếp đánh giá, chẩn đoán những vấn đề của người cao tuổi trong cuộc sống hàng ngày. Những vấn đề của người cao tuổi rất đa dạng: Có thể về sinh lý, tâm lý, lao động – thu nhập hay các vấn đề về quan hệ xã hội. Bước sang giai đoạn cuối của cuộc đời, do sự suy giảm hoạt động và sự già hóa của các cơ quan, hệ thống sinh học mà người già phải đối mặt với nhiều bệnh tật: Tai biến mạch máu não do huyết áp cao, bệnh về tim mạch, hô hấp tâm lý của người cao tuổi cũng có nhiều nét đặc biệt nhất là trong việc suy nghĩ và đối phó với cái chết. Nhiều người luôn suy nghĩ về cái chết và muốn chuẩn bị hậu sự cho mình, một số khác lại sợ hãi và tránh nói về cái chết. Cái chết của những bạn bè, những người thân thiết của người cao tuổi gây ra rất nhiều vấn đề tâm lý. Nếu người chết là bạn bè, sẽ hình thành nên sự trầm cảm, lo lắng 18
  19. mình sẽ là người tiếp theo; nếu người chết là người bạn đời sẽ gây cho người cao tuổi cảm giác chán nản thậm chí không muốn sống, muốn “chết theo” bạn đời của mình Do đó, nhân viên xã hội phải có vai trò chẩn đoán, đánh giá về các vấn đề, về các yếu tố nguy cơ đòi hỏi sự can thiệp: Tự vẫn, cô lập bản thân, thiếu môi trường an toàn, thiếu sự trợ giúp Trong tiến trình trợ giúp người cao tuổi, nhân viên xã hội thực hiện việc đánh giá và giám sát các hoạt động của người cao quả, kết quả của tiến trình. Sự đánh giá và giám sát của nhân viên xã hội một cách thường xuyên, liên tục sẽ góp phần vào việc phát hiện sớm, nâng cao hiệu quả can thiệp trong công tác xã hội với người cao tuổi. Trong tiến trình công tác xã hội với người cao tuổi, tùy vào điều kiện thực tế cũng như những vấn đề cụ thể ở người cao tuổi mà các vai trò của nhân viên công tác xã hội thực hiện có sự khác biệt. Nhân viên công tác xã hội thông qua việc thực hiện các vai trò cụ thể của mình để hướng đến mục tiêu phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển cho người cao tuổi. III. Các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến người cao tuổi 1. Những chủ trương của Đảng Sau khi Hội Người cao tuổi Việt Nam được thành lập (10/5/1995), Ban Bí thư TW đã ban hành Chỉ thị 59/CT-TW “Về chăm sóc người cao tuổi”, quy định: “Việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Hội Người cao tuổi Việt Nam mới được thành lập, cần được nhanh chóng ổn định về tổ chức và mở rộng hoạt động ở cơ sở. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các ban đảng, các đoàn thể nhân dân cần giúp đỡ Hội hoạt động có hiệu quả thiết thực, phối hợp với Hội trong việc vận động gia đình và xã hội chăm sóc, bồi dưỡng, phát huy người cao tuổi phục vụ công cuộc đổi mới. Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban của Đảng, các ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp phối hợp với Hội nghiên cứu, soát xét các chính sách luật pháp hiện hành, đề xuất những văn bản pháp quy của Nhà nước nhằm bảo vệ, chăm sóc và phát huy người cao tuổi. Nhà nước cần dành ngân sách để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề chăm sóc người cao tuổi. Trước hết cần quan tâm chăm sóc 19
  20. những người cao tuổi có công, cô đơn không nơi nương tựa, tàn tật và bất hạnh, nhanh chóng xoá bỏ tình trạng người già lang thang trên đường phố, ngõ xóm. Đề nghị Chính phủ hỗ trợ Hội người cao tuổi Việt Nam về kinh phí và điều kiện hoạt động”. Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã nêu: “Đối với các lão thành cách mạng, những người có công với nước, các cán bộ nghỉ hưu, những người cao tuổi thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất trong điều kiện mới; đáp ứng nhu cầu thông tin, phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước và các hoạt động xã hội; nêu gương tốt, giáo dục lí tưởng và truyền thống cách mạng cho thanh niên, thiếu niên ”. Thông báo số 12-TB/TW ngày 13 tháng 6 năm 2001 đã khẳng định Hội Người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội của người cao tuổi, có các nhiệm vụ đã được quy định cụ thể tại Pháp lệnh Người cao tuổi; Hội có Ban đại diện ở cấp tỉnh và cấp huyện; Cấp tỉnh có từ 2 đến 3, cấp huyện có từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách đồng thời khẳng định: “Nhà nước tiếp tục trợ cấp kinh phí hoạt động cho Hội.Các cơ quan có chức năng của Nhà nước tạo thuận lợi, bảo đảm cấp kinh phí kịp thời cho Hội”. Trong bài phát biểu tại cuộc gặp mặt nhân ngày quốc tế NCT (01/10/2002) do TW Hội Người cao tuổi Việt Nam tổ chức tại Hà Nội, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã nói: “ Chưa bao giờ lực lượng người cao tuổi nước ta lại đông đảo như hiện nay. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tự hào về lớp người cao tuổi nước ta. Với uy tín cao, sự mẫu mực về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống cùng với vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động và nghiệp vụ phong phú, đa dạng của mình, người cao tuổi thực sự là một bộ phận hợp thành nguồn lực nội sinh quý giá của cả dân tộc. Chúng ta tôn trọng, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực ấy” Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng ghi rõ: “Vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với lão thành cách mạng, những người có công với nước, người hưởng chính sách xã hội. Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những người già cô đơn, không nơi nương tựa ”. Như vậy, từ Chỉ thị 59/CT-TW, các văn kiện Đại hội Đảng và Thông báo số 12- TB/TW của Ban Bí thư TW Đảng đều khẳng định: Người cao tuổi là nền tảng của gia 20
  21. đình, là tài sản vô giá, nguồn lực quan trọng cho sự phát triển xã hội. Vì thế, chăm sóc và phát huy tốt vai trò người cao tuổi là thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và đạo đức người Việt Nam, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2. Luật pháp và chính sách của Nhà nước 2.1. Luật pháp liên quan đến người cao tuổi Quan điểm trên của Đảng và Bác Hồ được thể hiện trong Hiến pháp năm 1946, Điều 14 quy định: “Những công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp đỡ”. Điều 32 của Hiến pháp 1959 ghi rõ: “Giúp đỡ người già, người đau yếu và tàn tật. Mở rộng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm sức khoẻ và cứu trợ xã hội ”. Điều 64 của Hiến pháp 1992 quy định: “ Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái. Con cái có trách nhiệm kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ ”. Và Điều 87 Hiến pháp ghi rõ: “Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ”. Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 2 Điều 36 quy định:“Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật Và khoản 2 Điều 47 Luật này quy định: “Cháu có bổn phận chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ngoại”. Luật Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã dành một chương riêng: Bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi trong đó, khoản 1 Điều 41 của Luật này quy định: “Người cao tuổi được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh, được tạo điều kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù hợp với sức khoẻ của mình”. Luật Lao động quy định tại Điều 124: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao động cao tuổi, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, nguy hiểm ảnh hưởng sức khoẻ”. Điều 151 của Bộ luật Hình sự quy định: “Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình” và Điều 152 quy định “Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng”. Bên cạnh đó, luật cũng quy định một số tình tiết giảm nhẹ khi “người phạm tội là người già”. 21
  22. 2.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam về người cao tuổi Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 117/CP “Về chăm sóc người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam”. Chỉ thị khẳng định: “Kính lão đắc thọ” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân. Các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đó. Để phát huy truyền thống của dân tộc, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi, Thủ tướng đã chỉ thị: - Về chăm sóc người cao tuổi Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng, đơn vị thuộc quyền thường xuyên quan tâm làm tốt công tác chăm sóc người cao tuổi. Công tác này cần được thể hiện trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn và dài hạn của địa phương. Trong chỉ tiêu xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư: Chỉ đạo các cơ quan văn hoá, thông tin, giáo dục và đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên tryền, giáo dục nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về ý thức, thái độ và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ kính trọng người cao tuổi. Các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước trong khi hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và các chương trình quốc gia, cần chú ý bồi dưỡng và phát huy nguồn lực người cao tuổi. Hàng năm cần dành một tỷ lệ thích đáng ngân sách để giải quyết các vấn đề xã hội, chăm sóc, bồi dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi và hỗ trợ Hội người cao tuổi. - Đối với Hội Người cao tuổi Hội có tư cách pháp nhân, hoạt động theo điều lệ phù hợp với Hiến pháp và pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự hỗ trợ của Chính phủ về kinh phí và điều kiện hoạt động. - Đối với các Bộ, ngành 22
  23.  Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý về mặt Nhà nước đối với Hội Người cao tuổi có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn Hội hoạt động theo đúng đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước  Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân các địa phương tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất và hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho Hội Người cao tuổi ở Trung ương, xã, phường và thị trấn.  Các Bộ, ngành khi soạn thảo các văn bản pháp luật có liên quan đến chính sách đối với người cao tuổi cần tham khảo ý kiến của Hội Người cao tuổi Việt Nam trước khi trình Chính phủ và Quốc hội.  Chỉ thị cũng đã đề cập đến Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao, Tổng cục Thể dục Thể thao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tạo điều kiện và phối hợp chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.  Pháp lệnh Người cao tuổi của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được ban hành năm 2000. Pháp lệnh Người cao tuổi ra đời là bước đi thích hợp để chăm sóc người cao tuổi.  Pháp lệnh Người cao tuổi đã dành chương 2: Phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi (14 Điều) tập trung đề cập trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong việc phụng dưỡng chăm sóc người cao tuổi trong đó chính sách chăm sóc sức khoẻ được quan tâm khá toàn diện. Điều này đựơc minh chứng ở khoản 2 Điều 10; (khoản 2 Điều 12); (Điều 13); (khoản 1, 2 Điều 14); (Điều 15); (Điều 16).  Nghị định số 30/CP của Chính phủ ban hành năm 2002 “Quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi”. Điều 9 nêu rõ: Người cao tuổi được chăm sóc sức khoẻ theo quy định của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11 tháng 8 năm 1989; Người cao tuổi được hưởng dịch vụ ưu tiên khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 23/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 24 tháng 01 năm 1991 về Điều lệ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế.  Căn cứ Nghị định số 30, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/TT năm 2002 “hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 30/CP của Chính phủ”. 23
  24.  Nghị định số 120/CP của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 9 của Nghị định số 30/CP năm 2002.  Nghị định số 121/CP của Chính phủ năm 2003 “Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn” ghi rõ chế độ đối với Chủ tịch Hội người cao tuổi cấp xã.  Năm 2004, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 02/ 2004/TT - BYT hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi trong đó quy định: người cao tuổi được chăm sóc sức khoẻ, được khám chữa bệnh khi ốm đau, bệnh tật; được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được ưu tiên khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế; Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đảm bảo chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại địa phương. Ngành y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật trong chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi Tổ chức mạng lưới tình nguyện viên chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại nhà. Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý sức khoẻ và thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại địa phương. Trường hợp người cao tuổi bị tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa bị ốm đau nhưng không đến khám, chữa bệnh tại nơi quy định thì trưởng trạm y tế cấp xã cử cán bộ y tế đến khám, chữa bệnh tại nơi ở của người cao tuổi hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân địa phương tổ chức đưa người bệnh đến cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện việc ưu tiên khám trước cho người bệnh cao tuổi (Sau trường hợp cấp cứu), phát triển các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc nhất là ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh cao tuổi. Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 24/2003 ngày 6/11/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hư- ớng dẫn thi hành Nghị định số 120/2003/NĐ-CP ngày 20/10/2003 của Chính phủ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, gia đình của người cao tuổi mua thẻ BHYT cho người cao tuổi. Có thể nói, Thông tư 02/2004 của Bộ Y tế đã tiến một bước dài trong việc thể chế hoá chính sách y tế cho người cao tuổi Việt Nam, tạo tiền đề quan trọng cho việc xây dựng chính sách y tế mới cho người cao tuổi khi Luật Người cao tuổi được Quốc hội thông qua. 24
  25. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 141, năm 2004 “Về việc thành lập Uỷ ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam”. - Quyết định số 47, năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Về việc ban hành quy chế quản lí và sử dụng Quỹ chăm sóc người cao tuổi”. - Nghị định 67/CP, năm 2007 của Chính phủ “Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội”, trong đó có đối tượng là người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội, được hưởng 120.000 đồng/tháng. Bằng thực tiễn hoạt động của người cao tuổi và Hội Người cao tuổi, Hội Người cao tuổi Việt Nam đã có những đóng góp cụ thể vào các nội dung trong các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước nêu trên. Các tổ chức Hội vừa triển khai, vừa đúc rút kinh nghiệm, vừa tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền, từng bước bổ sung những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách đối với người cao tuổi. Ban Chấp hành TW Hội Người cao tuổi Việt Nam cùng với tổ chức Hội các cấp đã trực tiếp tham gia bằng nhiều hình thức. Góp ý kiến bằng văn bản vào các báo cáo chính trị tại Đại hội IX, Đại hội X, tham mưu giúp Nhà nước những vấn đề cụ thể về người cao tuổi như: Thành lập Uỷ ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, xây dựng chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2006 – 2010; Tổng kết 8 năm thực hiện Pháp lệnh Người cao tuổi, chế độ trợ cấp cho người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội, chế độ khám chữa bệnh cho người cao tuổi, chế độ cho cán bộ Hội các cấp theo công văn 372 của Bộ Nội vụ đầu năm 2008 Từ ngày 1/7/2010, Luật Người cao tuổi có hiệu lực, Luật Người cao tuổi thể hiện rất rõ nét tính ưu việt cũng như truyền thống "uống nước nhớ nguồn" của xã hội ta. Ngoài việc được Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể chúc thọ, mừng thọ theo quy định, người cao tuổi sẽ được chăm sóc sức khỏe thông qua việc định kì khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, đặc biệt ưu tiên cho người đủ 80 tuổi trở lên. Các bệnh viện sẽ thành lập các khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh cao tuổi. Người cao tuổi được chăm sóc đầy đủ hơn về đời sống tinh thần trong hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, hưởng phúc lợi từ các công trình công cộng và giao thông công cộng do Nhà nước và xã hội đầu tư. Chính phủ sẽ ban hành danh mục dịch vụ mà người cao tuổi 25
  26. sử dụng với mức miễn, giảm nhất định. Mặc dù đất nước còn khó khăn nhưng Đảng, Chính phủ vẫn bố trí một phần ngân sách nhà nước để thực hiện bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, hộ có người cao tuổi nghèo. Theo luật mới ban hành, người đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và bảo hiểm xã hội sẽ được trợ cấp hàng tháng, được hưởng bảo hiểm y tế, được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết Các cơ quan nhà nước cũng có trách nhiệm tạo điều kiện tốt nhất để người cao tuổi phát huy vai trò phù hợp với khả năng của mình thông qua việc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị, việc trực tiếp cống hiến trong khoa học, sản xuất, kinh doanh Như vậy, ngoài nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, chăm sóc của gia đình, người thân, Nhà nước có những cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp và sẽ bổ sung, tăng dần theo xu thế đà tăng trưởng của nền kinh tế để bảo đảm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi. 26
  27. BÀI 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CÁCH THỨC TRỢ GIÚP Với sự thay đổi về tâm sinh lý cũng như xã hội, người cao tuổi dễ gặp các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Các vấn đề này làm cho việc thực hiện các chức năng xã hội của họ bị cản trở và làm cho họ trở thành nhóm đối tượng yếu thế cần được giúp đỡ chuyện nghiệp. Khi làm việc trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi, nhân viên công tác xã hội phải tìm hiểu, phân tích, đánh giá cũng như giúp người cao tuổi giải quyết các vấn đề cụ thể của bản thân, từ đó giúp họ phục hồi và phát triển các chức năng xã hội để hòa nhập với xã hội, tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ và kinh nghiệm để phát triển địa phương, đất nước. I. Một số vấn đề của người cao tuổi 1. Vấn đề sức khỏe 1.1. Sự cần thiết - Bước vào giai đoạn cuối của cuộc đời, do ảnh hưởng của quá trình lão hóa, người cao tuổi bị suy giảm sức khỏe một cách rõ nét. Đây cũng là thời kỳ khởi phát của nhiều bệnh: tim mạch, phổi, huyết áp - Vấn đề sức khỏe là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người cao tuổi. Khi có sức khỏe tốt, người cao tuổi sẽ có điều kiện tốt hơn trong các hoạt động vui chơi – giải trí, các hoạt động xã hội tại địa phương. - Người cao tuổi có tâm lý giấu bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của mình do đó cần phải quan tâm thường xuyên, liên tục để có sự hỗ trợ phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho người cao tuổi. - Nhận thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và gia đình còn nhiều hạn chế nhất là ở nông thôn. 1.2. Cách thức phát hiện - Quan sát cử chỉ, nét mặt và khả năng hoạt động trong cuộc sống thường nhật của người cao tuổi. - Thu thập các thông tin liên quan đến một số triệu chứng bệnh lý khi có nghi ngờ về một bệnh cụ thể: Quan sát, hỏi người cao tuổi, bạn bè và gia đình của họ 27
  28. - Phối hợp với ngành Y tế tổ chức các cuộc khám chữa bệnh định kỳ. 1.3. Các hoạt động trợ giúp - Tư vấn cách thức chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi và gia đình của họ. - Tư vấn cách thức khám chữa bệnh, các thủ tục tại bệnh viện và lên kế hoạch giúp người cao tuổi khi họ có bệnh và phải đi chữa trị tại bệnh viện. - Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ tại địa phương để giúp phát hiện các bệnh nói riêng và các vấn đề sức khỏe nói chung của người cao tuổi. - Tổ chức các lớp thể dục thể thao: võ thuật dưỡng sinh, cầu long, bóng bàn tại địa phương để người cao tuổi hoạt động và tăng cường sức khỏe. - Cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ chăm sóc tại: Nấu ăn, giặt đồ, dẫn đi dạo để người cao tuổi có khả năng sống độc lập ngay cả khi họ bị hạn chế về điều kiện sức khỏe. 2. Vấn đề tâm lý 2.1. Sự cần thiết - Cùng với quá trình lão hóa, quá trình thay đổi về sinh lý, tâm lý con người trong giai đoạn cao tuổi cũng có rất nhiều vấn đề nổi bật. Người cao tuổi có thể cảm thấy cô độc, hướng về quá khứ, hay giận dỗi, chuyển từ trạng thái tích cực sang tiêu cực những vấn đề đó làm cho tâm lý người cao tuổi có nhiều thay đổi. - Vấn đề tâm lý có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người cao tuổi. Khi tâm lý ổn định, vui vẻ, người cao tuổi sẽ thấy khỏe khoắn hơn, sẽ hoạt động nhiều hơn. - Do sự thay đổi vai trò của bản thân, nhiều người cao tuổi cảm thấy mình không còn có ích, không còn được sự tôn trọng của mọi người, ảnh hưởng của “hội chứng về hưu”, nhiều người cao tuổi do những sai lầm trong quá khứ thì thường than trách bản thân trong khi đó họ rất khó chia sẻ với con cháu hay những người thân. 2.2. Cách thức phát hiện - Trò chuyện, lắng nghe người cao tuổi - Quan sát hành vi của người cao tuổi với mọi người xung quanh 28
  29. 2.3. Các hoạt động trợ giúp - Lắng nghe và trò chuyện với người cao tuổi. Khi họ được lắng nghe, chia sẻ, họ sẽ kể được kết những tâm tư của mình, từ đó họ có thể thoát khói sự cô đơn, khép mình. - Tham vấn tâm lý cho người cao tuổi: Nhân viên xã hội cùng người cao tuổi phân tích các vấn đề mà người cao tuổi gặp phải, hỗ trợ người cao tuổi giải quyết các vấn đề tâm lý đó. - Kết nối người cao tuổi với các câu lạc bộ phù hợp với nhu cầu để họ có thể tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội để có thể cởi mở bản thân hơn, thấy mình có ích hơn. - Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về vai trò cũng như các đặc điểm tâm sinh lý thời kỳ cao tuổi. 3. Vấn đề kinh tế 3.1. Sự cần thiết - Bước vào giai đoạn cao tuổi đồng nghĩa là con người bước vào giai đoạn nghỉ ngơi. Tuy nhiên chỉ có một số ít người cao tuổi có điều kiện kinh tế khá giả: Cán bộ, viên chức nhà nước nghỉ hưu, sự hỗ trợ của con cháu Còn lại đa số người tuổi, nhất là những người neo đơn đều gặp phải những khó khăn về kinh tế do sự suy giảm của thu nhập. - Nhu cầu của người cao tuổi, nhất là khám chữa bệnh hay chế độ dinh dưỡng đòi hỏi những chi phí nhất định. - Vấn đề kinh tế cũng ảnh hưởng đến các vấn đề khác trong cuộc sống của người cao tuổi: tâm lý, sức khỏe . 3.2. Cách thức phát hiện - Thu thập thôn tin về thu nhập của người cao tuổi và gia đình: từ người cao tuổi, gia đình, cán bộ địa phương. - Quan sát bữa ăn hàng ngày - Quan sát, tính toán các nguồn thu cũng như các chi phí 3.3. Các hoạt động trợ giúp - Giúp người cao tuổi hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước (nếu có) 29
  30. - Cung cấp các kiến thức về kinh tế hộ gia đình: tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm, tham quan, học tập mô hình - Kết nối người cao tuổi còn sức khỏe và có nhu cầu làm việc với các công việc phù hợp tại địa phương để tăng thêm thu nhập. - Giúp người cao tuổi và gia đình tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế. II. Tiến trình trợ giúp Tiến trình trợ giúp người cao tuổi là một chuỗi các hoạt động tương tác giữa nhân viên xã hội với người cao tuổi để cùng họ giải quyết vấn đề. Trong quá trình này, nhân viên xã hội dùng chính các quan điểm giá trị, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của mình để tham gia vào việc giải quyết các vấn đề của đối tượng và với hỗ trợ đó, đối tượng cũng huy động hết khả năng, sức lực của mình để giải quyết những khó khăn đang mắc phải. Như vậy, tiến trình trợ giúp người cao tuổi là hoạt động mà trong đó bao gồm các bước chính như: Tiếp cận người cao tuổi, xác định vấn đề, thu thập dữ liệu, chuẩn đoán, lên kế hoạch trợ giúp, trợ giúp, đánh giá. Các bước này có thể nối tiếp nhau- nghĩa là kết thúc bước này thì mới được chuyển sang bước khác, song cũng có thể đan xen giữa các bước dựa trên kết quả của hoạt động đánh giá. 1. Tiếp cận người cao tuổi Tiếp cận người cao tuổi là bước đầu tiên có thể người cao tuổi tự tìm đến với nhân viên xã hội khi họ gặp vấn đề và cần sự giúp đỡ, song trong một chừng mực nào đó cũng có thể chính nhân viên xã hội lại là người tìm đến với người cao tuổi trong phạm vi hoạt động theo chức năng của mình. Ở bước tiếp cận này nếu nhân viên xã hội tạo được ấn tượng tốt với người cao tuổi thì những bước sau sẽ thuận tiện hơn. 2. Xác định vấn đề Sau khi tiếp cận với người cao tuổi nhân viên xã hội phải xác định được vấn đề người cao tuổi đang gặp khó khăn trong việc tìm ra hướng giải quyết. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình trợ giúp người cao tuổi, nó đóng vai trò quan trọng trong cả quá trình và kết quả của nó là sự định hướng cho tất cả các bước tiếp theo bởi nếu nhận diện 30
  31. đúng sẽ dẫn tới cách trợ giúp đúng. Vì thế có thể coi đây là giai đoạn phân tích và thẩm định. Giai đoạn này bao gồm: - Thu thập các dữ liệu, thông tin liên quan để tìm hiểu hoàn cảnh và vấn đề. - Phân tích các thông tin, dữ liệu (về tính chất, đặc điểm của vấn đề, phân tích nguyên nhân, yếu tố tác động, mức độ trầm trọng ) - Kết hợp ghi chép, lưu giữ những thông tin cần thiết về đối tượng và vấn đề. Đồng thời cần xem xét một số yếu tố khi nhận diện vấn đề: - Tìm hiểu các vấn đề đó. - Xác định tất cả các vấn đề có liên quan. - Xếp đặt chúng theo cấu trúc có mối quan hệ tương tác nhau. - Xác định các nhu cầu, yếu tố cản trở việc thực hiện nhu cầu của đối tượng. - Xác định các vấn đề yếu tố, điều kiện giải quyết. - Xác định nguồn hỗ trợ và tiềm năng của đối tượng. - Xác định các hạn chế, yếu tố ảnh hưởng có thể phát sinh. 3. Thu thập dữ liệu Nhân viên xã hội có thể dựa vào 4 nguồn tin: - Chính người cao tuổi là nguồn tin trực tiếp (lời kể, hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ ). - Những người có quan hệ thân thiết như gia đình, bạn bè thân, đồng nghiệp, hàng xóm - Tài liệu, biên bản, hồ sơ về người cao tuổi có liên quan đến vấn đề. Mục đích của thu thập dữ kiện này giúp nhân viên xã hội hiểu được hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân của vấn đề từ đó lên một kế hoạch trợ giúp. 4. Chẩn đoán Gồm 3 bước: chẩn đoán, phân tích, thẩm định. Chẩn đoán là xem xét tính chất của vấn đề và những trục trặc của nó trên cơ sở các dự liệu thu nhận được. Phân tích là chỉ ra nguyên nhân hay nhân tố dẫn đến khó khăn. Thẩm định là xem có thể giảm bớt những khó khăn này thông qua những năng lực nào của người cao tuổi, sự thẩm định mang tính chất tâm lí xã hội vì đây là trọng tâm của trợ giúp người cao tuổi. Khi hoàn thành cuộc 31
  32. thẩm định tình huống có vấn đề và cá nhân liên quan trong đó, nhân viên xã hội làm ngay một kế hoạch trợ giúp cho dù đây mới chỉ là kế hoạch tạm thời. 5. Lên kế hoạch trợ giúp Trong giai đoạn này nhân viên xã hội sẽ xác định mục đích trợ giúp và các mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích. Nhiệm vụ của hoạt hoạt động này: - Xác định nội dung và mục tiêu phải đạt được: phải làm gì, đi đến đâu, phải đạt được gì, tạo được sự thay đổi gì và đích gì. - Xác định hoạt này cho ai, nhóm nào và ở đâu. - Xác định cách thức, phương sách để đi đến mục tiêu: làm như thế nào. - Xác định rõ vai trò người thực hiện: ai là người thực hiện nhân viên xã hội nhân viên hoặc người cao tuổi. - Xác định thời gian, lịch trình thực hiện bằng khi nào? bao lâu? Một số điều chú ý: - Kế hoạch phải xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu cho đối tượng. - Kế hoạch phải được đối tượng bàn bạc và chấp thuận. - Luôn có sự đánh giá lại, xem xét lại vấn đề trong quá trình xây dựng kế hoạch để có những phương án thích hợp. - Cần chú ý tới đặc điểm môi trường cộng đồng, nền văn hóa, phong tục tập quán, nơi nhân viên xã hội thực hiện kế hoạch. - Xem xét đặc điểm cấu trúc tổ chức, chức năng cơ quan tổ chức thực hiện. - Ghi chép lại những kế hoạch hành động để có thể lượng giá sự hữu hiệu của kế hoạch trong quá trình thực hiện. - Đòi hỏi nhân viên xã hội có những hiểu biết và kỹ năng chuyên mông như: kỹ năng xác định nội dung và mục tiêu hành động, kỹ năng lựa chọn nhưng phương sách tối ưu đỡ tốn kém nhất về thời gian, tiền của, sức lực và kỹ năng hiểu biết dự đoán các yếu tố ảnh hưởng, các yếu tố tiềm năng hữu ích Sự lựa chọn mục đích cuối cùng phụ thuộc vào: - Điều người cao tuổi mong muốn - Điều mà nhân viên xã hội cho là cần thiết và khả thi 32
  33. - Các yếu tố liên hệ như: các dịch vụ, taì nguyên cần thiết Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách trợ giúp: tính chất vấn đề, các tài nguyên cần thiết và có được, động cơ và năng lực của người cao tuổi. Có thể còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến việc lựa chọn là các giá trị của người cao tuổi 6. Trợ giúp Là quá trình mà nhân viên xã hội cùng đối tượng thực thi các hoạt động cụ thể để đi đến mục tiêu đặt ra. Mục tiêu của trợ giúp bao gồm: a. Thay đổi, cải thiện hoàn cảnh của người cao tuổi bằng cách đưa các tài nguyên như giúp đỡ tài chính hoặc thay đổi môi trường xã hội gần gũi b. Giúp cá nhân thay đổi thái độ, hành vi trong hoàn cảnh trước mắt c. Thực hiện cả hai cùng lúc Nhân viên xã hội có thể sử dụng tiếp cận hay liên kết theo các cách sau: -Cung cấp dịch vụ cụ thể Tham vấn: là một loại vấn đàm mà nhân viên xã hội thực hiện với người cao tuổi nhằm vận động sự tham gia ý thức của người cao tuổi trong việc xử lí các vấn đề xã hội và sự thích nghi xã hội. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng của người cao tuổi với tiến trình trợ giúp sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cá nhân như sự tự ý thức về bản thân, các tài nguyên, các cơ hội có thể có Công cụ của trợ giúp là các mối quan hệ NVXH – TC, vấn đàm, triển khai các tài nguyên xã hội, vật chất, áp dụng chính sách và tài nguyên của cơ quan xã hội và nối kết với các tài nguyên của cơ quan và cộng đồng khác. Phương pháp trợ giúp nên dựa trên gia đình của người cao tuổi. Họ có thể đóng góp những nhân tố, điều kiện giúp tiến trình trợ giúp diễn ra tốt hơn. 7. Đánh giá Là việc xem xét lại toàn bộ những bộ phận trong tiến trình trợ giúp người cao tuổi để thẩm định kết quả. Đánh giá là một hoạt động liên tục, đồng thời, dù nó là một bộ phận của tiến trình của trợ giúp người cao tuổi, và chỉ tìm được mục tiêu và biểu hiện đầy đủ sau một khoảng thời gian hoạt động. 33
  34. Khi các cuộc lượng giá định kì cho thấy có sự tiến bộ hoặc không thay đổi thì tiếp tục điều trị và ngược lại thì phải thay đổi phương pháp trợ giúp. Kết thúc quá trình trợ giúp là khi vấn đề cảu người cao tuổi đã được giải quyết hoặc sự hiện diện của nhân viên xã hội không còn cần thiết hoặc không thay đổi được vấn đề. Trong những trưòng hợp can thiệp trong cơn khủng hoảng thì không cần kéo dài thời gian, ngược lại những vấn đề liên quan đến tâm lí xã hội thì cần nhiều thời gian hơn. Sau khi đánh giá phải nhìn về tương lai gần để phục vụ cho việc hình thành một số kế hoạch sâu hơn giúp đỡ của công tác xã hội trong tiến trình trợ giúp người cao tuổi. 34