Đánh giá tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong những năm gần đây (2009-2012) trường hợp tỉnh Trà Vinh

pdf 8 trang hapham 3110
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong những năm gần đây (2009-2012) trường hợp tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_trang_bat_binh_dang_gioi_o_viet_nam_trong_nhun.pdf

Nội dung text: Đánh giá tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong những năm gần đây (2009-2012) trường hợp tỉnh Trà Vinh

  1. 40 Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐÁNH GIÁ TÌNH TRANG BÂT BÌNH ĐẲNG GIƠI Ơ VIÊT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (2009-2012) TRƯỜNG HỢP TỈNH TRÀ VINH Assessing the gender inequity in Vietnam in recent years (2009-2012) A case study in Tra Vinh Lý Ngọc Nhãn1 Tĩm tắt Abstract Theo đánh giá của tổ chức quốc tế, chỉ số quyền According to the international organizations, năng giới (GEM) của Việt Nam đạt 0,554, đứng thứ gender empowerment measure (GEM) of Vietnam 62/109 nước (2010), thuộc nhĩm nước cĩ sự phát reached 0.554, ranking 62/109 countries (2010), triển trung bình về giới. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại belonging to the group of countries with average một số vấn đề cần khắc phục trên “con đường tiến growth of the world. However, there still exist some tới bình đẳng giới”. Vì vậy, bài viết nghiên cứu problems that need overcoming on “the way to tình hình bất bình đẳng giới ở Việt Nam – Trường gender equality”. Therefore, the article is to study hợp tỉnh Trà Vinh cụ thể qua các lĩnh vực chính trị, the gender inequity in Vietnam – a case study in kinh tế, lao động – việc làm, giáo dục và gia đình. Tra Vinh Province more specifically through the Qua đĩ, bài viết đưa ra đánh giá về tình hình bất fields of politics, economics, labor - employment, bình đẳng giới ở Việt Nam nĩi chung và ở tỉnh Trà education and family. Thereby, assessing the Vinh nĩi riêng trong những năm gần đây (2009 - situation of gender inequality in Vietnam and in 2012), gĩp thêm cho độc giả cái nhìn rõ hơn về Tra Vinh province in recent years (2009-2012). The vấn đề bình đẳng giới của Việt Nam và của tỉnh article contribute a clearer view on this issue in Trà Vinh trong đoạn hiện nay. Vietnam and Tra Vinh province in the current period. Từ khĩa: binh đăng giơi, bât binh đăng giơi, Key words: gender equality, gender inequality, tinh hinh binh đăng giơi, giơi va phu nư, quyên gender equality situation, gender and women, năng giơi, binh đăng giơi hiên nay. gender empowerment, gender equality now. 1. Đặt vấn đề1 kỷ nguyên mới, nhưng hiện tượng phụ nữ bị đánh đập, bị lạm dụng, bị phân biệt đối xử, vẫn cịn Trong thời gian gần đây, vấn đề bình đẳng giới khá phổ biến3. đang được cả cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm. Bởi vì, trên thực tế tình trạng bất bình đẳng giới đã Trà Vinh là một tỉnh nằm ở phía Đơng Nam và đang diễn ra phổ biến, đây là một trong những Đồng bằng sơng Cửu Long, giữa hai con sơng lớn nguyên nhân hạn chế quá trình phát triển kinh tế xã là sơng Cổ Chiên và sơng Hậu, cĩ truyền thống hội. Bất bình đẳng giới cũng là nguyên nhân làm trồng lúa nước lâu đời. Dân số của Trà Vinh chỉ tăng đĩi nghèo, cản trở việc chăm sĩc sức khỏe dân khoảng 1.1 triệu dân (tính tới thời điểm đầu năm cư, hạn chế các cơ hội tăng thu nhập và gây nên hàng 2013), trong đĩ dân tộc thiểu số chiếm khoảng 4 loạt các tổn thất khác cho xã hội. Những nước tích 30% . Với những điều kiện như vậy, cho thấy ít cực thúc đẩy bình đẳng giới thường đạt được tốc độ nhiều phần nào Trà Vinh sẽ gặp phải những khĩ phát triển kinh tế cao và phát triển bền vững hơn. khăn nhất định trong vấn đề thực hiện bình đẳng giới. Thời gian qua, Trà Vinh đã nỗ lực thực hiện Việt Nam là một trong những quốc gia dẫn đầu “Chiến lược Quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ” và thế giới về tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận từ các kinh tế, là một trong những nước tiến bộ hàng đầu mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng về bình đẳng giới, về bình đẳng giới, và là quốc gia đạt được sự thay đổi nhanh chĩng nhất về xĩa bỏ khoảng cách giới vì sự tiến bộ của phụ nữ. Vai trị, vị thế của phụ trong 20 năm qua ở khu vực Đơng Á2. Tuy nhiên, 3 Bích Nghĩa. Thực trạng bình đẳng giới của cộng đồng dân tộc khơng phải vì những thành tựu đĩ mà Việt Nam đã Khmer tại huyện Gị Quao,tỉnh Kiên Giang. Xem 19.9.2014. đạt được mục tiêu bình đẳng giới thực sự. Ở nước 4 Cổng thơng tin điện tử tỉnh Trà Vinh. Tiềm năng phát triển. Xem 1 Phong Khao thi, Trương Đai hoc Tra Vinh 19.9.2014 tiemnangphattrien/> Số 15, tháng 9/2014 40
  2. Khoa học Xã hội và Nhân văn 41 nữ trong xã hội được nâng lên, tỷ lệ nữ tham gia Trong đĩ, nam giới và nữ giới được bình đẳng trên các lĩnh vực ngày càng tăng, tạo ra của cải vật với nhau về: chất, tinh thần cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, - Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng; bên cạnh những mặt đạt được, những tồn tại, yếu kém vẫn cịn, như cơ hội học hành của trẻ em gái - Các cơ hội được tham gia đĩng gĩp và hưởng cịn hạn chế; tình trạng ngược đãi, bạo lực gia đình lợi từ các nguồn lực xã hội và quá trình phát triển; vẫn cịn tồn tại. - Quyền tự do và chất lượng cuộc sống bình Hiện nay, vấn đề bất bình đẳng giới cũng như đẳng; giải phĩng phụ nữ ở nước ta ma đăc biêt la ơ tinh - Được hưởng thành quả bình đẳng trong một Tra Vinh được các ban ngành và tồn xã hội quan lĩnh lực của xã hội. tâm sâu sắc. Để cĩ được cái nhìn khái quát hơn về tình hình bình đẳng giới ở Việt Nam nĩi chung và Hiểu theo cách cụ thể hơn, bình đẳng giới cĩ ở tỉnh Trà Vinh nĩi riêng, bài viết: “Đánh giá tình nghĩa là phụ nữ và nam giới cĩ vị trí như nhau trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong những và cĩ cơ hội như nhau để làm việc và phát triển. năm gần đây (2009 - 2012) – Trường hợp Tỉnh Nĩi bình đẳng giới khơng cĩ nghĩa là chỉ đấu tranh Trà Vinh” sẽ phân tích rõ hơn vấn đề này. quyền lợi cho phụ nữ mà là đấu tranh cho sự bất 2. Cơ sở lý thuyết bình đẳng của cả hai giới. Nhìn chung, trong thời 2.1. Khái niệm Giới đại ngày nay, sự bất bình đẳng xảy ra đối với phụ “Giới: là một thuật ngữ chỉ vai trị, trách nhiệm nữ là đa số nên người ta nĩi nhiều đến việc địi và quyền lợi cho nam và nữ nhìn từ gĩc độ xã hội; quyền lợi cho phụ nữ. giới đề cập đến sự phân cơng lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ 2.4. Khái niệm về bình đẳng giới theo lĩnh vực trong một bối cảnh cụ thể trong xã hội”5. Đặc trưng khoa học pháp lý cơ bản nhất của giới là do dạy và học mà cĩ. Vì Các thuật ngữ “bình đẳng nam nữ”, “nam nữ vậy, những đặc trưng về giới mang tính xã hội, do bình quyền” được sử dụng trong các văn bản pháp xã hội quy định. Giới thể hiện các đặc trưng của xã luật để thể hiện sự bình đẳng về địa vị pháp lý hội về phụ nữ và nam giới nên rất đa dạng, nĩ phụ của nam và nữ trong các quan hệ pháp luật cụ thể. thuộc vào đặc điểm văn hĩa, kinh tế và chính trị, Theo điều 3 khoản 3 Luật Bình đẳng giới: “Bình xã hội của mỗi quốc gia, các khu vực, các giai tầng đẳng giới là việc nam, nữ cĩ vị trí, vai trị ngang xã hội. Các quan niệm, các hành vi, chuẩn mực xã nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng hội về giới hồn tồn cĩ thể thay đổi được. lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của 2.2. Khái niệm Bình đẳng xã hội gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của “Bình đẳng xã hội là nĩi tới sự thừa nhận và sự phát triển đĩ”. thiết lập các định kiến, các cơ hội và các quyền lợi ngang nhau cho sự tồn tại và phát triển của các cá Bình đẳng giới theo quan niệm xã hội học: “Là nhân các nhĩm xã hội”6. sự đối xử ngang quyền giữa hai giới nam và nữ, Trên lý thuyết, bất bình đẳng xã hội cĩ nghĩa là cũng như giữa các tầng lớp phụ nữ trong xã hội khơng bằng nhau, khơng ngang nhau về các khía cĩ xét đến đặc điểm riêng của nữ giới, được điều cạnh cơ bản của đời sống xã hội giữa các cá nhân, chỉnh bởi các chính sách đối với phụ nữ một cách các nhĩm người. Trên thực tế, khái niệm bất bình hợp lý. Hay nĩi cách khác, bình đẳng giới là sự đẳng xã hội được dùng để chỉ mối tương quan xã thừa nhận, sự coi trọng ngang nhau đối với các hội nào khơng bằng nhau đến mức gây tổn hại đến đặc điểm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang quyền và lợi ích của bên yếu thế. nhau đối với các đặc điểm giới tính và sự thiết lập 2.3. Khái niệm Bình đẳng giới các cơ hội ngang nhau đối với nữ và nam trong xã “Bình đẳng giới: là một cách tiếp cận giải quyết hội”- Luật bình đẳng giới (Việt Nam), 2006. các vấn đề đang đối diện với cả nam và nữ theo 3. Nội dung cách chia sẻ các lợi ích của phát triển một cách bình đẳng, bảo đảm chống lại gánh nặng thiên lệch 3.1. Thực trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam của những tác động tiêu cực”7. Bình đẳng giới là lĩnh vực rộng và cĩ liên quan 5 Trần, Thị Kim Xuyến.2011. Tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, vì thế để hiểu hết đề xã hội”, chương 1 về thực trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam là một 6 Lê, Ngọc Hùng, Nguyễn, Thị Mỹ Lộc. 2000. Xã hội học về giới và việc hết sức khĩ khăn. Vì vậy, bài viết chỉ đề cập phát triển. Nxb.Đại học Quốc gia Hà Nội, chương 1 đến một số lĩnh vực chính cĩ tác động mạnh đến 7 Trần, Thị Kim Xuyến.2011. Tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề xã hội”, chương 1. bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Số 15, tháng 9/2014 41
  3. 42 Khoa học Xã hội và Nhân văn 3.1.1. Bất bình đẳng giới trong chính trị phụ nữ đã và đang dần được khẳng định và cĩ những Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị và trong đĩng gĩp to lớn vào sự phát triển chung của đất quá trình hoạch định chính sách luơn được Đảng và nước. Tuy nhiên, do vẫn cịn tồn tại quan niệm cho Nhà nước ta ghi nhận trong các chủ trương, đường rằng phụ nữ lãnh đạo thì hiệu quả sẽ khơng cao bằng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trong hơn nam giới nên phụ nữ cĩ chức vụ cao cịn tương đối 60 năm trưởng thành và phát triển, vai trị, vị trí của hạn chế, chưa tương xứng với tỷ lệ nữ trong dân số. Bảng 1: Cơ cấu đại biểu tham gia vào Quốc hội qua các giai đoạn Đơn vị tính: Phần trăm (%) Chỉ tiêu Tỷ lệ nữ đại biểu Tỷ lệ nam đại biểu Quốc hội khĩa I (1946 - 1960) 3% 97% Quốc hội khĩa II (1960 - 1964) 13.7% 86.3% Quốc hội khĩa III (1964 - 1971) 16.7% 83.3% Quốc hội khĩa IV (1971 - 1975) 29.7% 70.3% Quốc hội khĩa V (1975 - 1976) 32% 68% Quốc hội khĩa VI (1976 - 1981) 26% 74% Quốc hội khĩa VII (1981 - 1987) 21.78% 78.22% Quốc hội khĩa VIII (1987 - 1992) 18% 82% Quốc hội khĩa IX (1992 - 1997) 18.84% 81.16% Quốc hội khĩa X (1997 - 2002) 26.2% 73,8% Quốc hội khĩa XI (2002 - 2007) 27.3% 72.7% Quốc hội khĩa XII (2007 - 2011) 25.76% 74.24% Quốc hội khĩa XIII (2011 - 2016) 24.4% 75.6% Nguồn: Báo cáo về sự tham gia của phụ nữ trong vai trị lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, năm 2012 Tỷ lệ phụ nữ được bầu vào Quốc hội của ứng viên được lựa chọn hoặc đề cử trong bầu cử Việt Nam dao động xung quanh 25% kể từ năm thấp. Theo số liệu của Liên minh nghị viện, phụ nữ 2007. Tỷ lệ hiện nay là 24.4%, thấp hơn ba nhiệm chỉ chiếm 31.4% ứng viên trong bầu cử trên tồn kỳ trước. Mặc dù Việt Nam được xếp hạng cao ở quốc năm 2015. Trong số 260 ứng viên nữ, chỉ 122 khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về sự tham người trúng cử (47%), trong khi đĩ tỷ lệ trúng cử gia của phụ nữ trong Quốc hội. Tuy nhiên, tính từ 4 của các ứng viên nam là 67%. Từ đĩ, cho thấy tình nhiệm kỳ gần đây, tỷ lệ nữ được bầu vào Quốc hội hình bất bình đẳng vẫn cịn tồn tại trong hoạt động khơng vượt quá 30%. Điều này rất quan trọng và chính trị ở nước ta. là một chỉ số cho thấy các nghị định và nghị quyết nhằm tăng tỷ lệ đại diện của phụ nữ trong chính trị Trong khi tỷ lệ nữ đại biểu tham gia cơ quan lập chưa thực sự phát huy hiệu quả. Một trong những pháp đạt tương đối cao thì trong cơ quan dân cử ở lý do làm giảm tỷ lệ đại diện nữ là số lượng nữ địa phương, tỷ lệ phụ nữ lại thấp hơn. Bảng 2: Tỷ lệ nữ đại biểu tham gia hội đồng nhân dân các cấp Giai đoạn 1999 - 2004 Giai đoạn 2004 - 2011 Giai đoạn 2011 – 2016 Các cấp Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Cấp Tỉnh 22.33% 77.67% 23.80% 76.20% 25.17% 74.83% Cấp Huyện 20.12% 79.88% 23.20% 76.80% 24.62% 75.38% Cấp Xã 16.56% 83.44% 20.10% 79.90% 21.71% 78.29% Nguồn: Bộ Nội Vụ -Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước –Quốc hội khĩa XIII, năm 2011 Qua số liệu thống kê, ta thấy tỷ lệ nữ đại đủ chứng minh một lần nữa khẳng định bất bình biểu tham gia hội đồng nhân dân các cấp cĩ đẳng giới trong chính trị vẫn cịn xảy ra. bước phát triển qua các thời kỳ. Đây là tín hiệu 3.1.2. Bất bình đẳng giới trong kinh tế, lao động đáng mừng cho nước ta trên con đường xĩa - việc làm bỏ bất bình đẳng giới. Tuy nhiên, tỷ lệ nữ giới tham gia hội đồng nhân dân các cấp vẫn cịn Việt Nam là một trong những nước cĩ tỷ lệ nữ khá thấp so với tỷ lệ này ở nam giới. Điều này tham gia hoạt động kinh tế ở mức cao (83% so với Số 15, tháng 9/2014 42
  4. Khoa học Xã hội và Nhân văn 43 nam giới 85%). Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khác Qua thống kê, ta thấy tỷ lệ việc làm/dân số của nhau làm cho tình hình bất bình đẳng giới vẫn cịn nữ giới cĩ chiều hướng tăng trong giai đoạn 2010 tồn tại trong kinh tế, lao động và việc làm. Điều - 2012 nhưng tỷ lệ này luơn thấp hơn so với nam này được thể hiện thơng qua bảng thống kê sau. giới. Bên cạnh đĩ, thống kê cũng cho thấy tỷ lệ Bảng 3: Một số chỉ tiêu của thị trường lao động thất nghiệp ở nữ giới vẫn luơn cao hơn so với tỷ lệ Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 này ở nam giới. Qua đĩ, cho thấy bất bình đẳng ở nước ta vẫn cịn tiếp diễn trong nội dung này. Chỉ tiêu Nữ Nam Tiền lương Năm 2010 2.297 2.668 Bảng 4: Số lượng và phân bố số người đang làm việc (Nghìn VNĐ) Năm 2011 2.848 3.277 theo loại hợp đồng, năm 2012 Năm 2012 3.515 3.923 Phân bố phần trăm % Tỷ lệ việc Năm 2010 70.8 80.1 Giới làm/dân số Năm 2011 70.9 80.3 tính HĐ cĩ HĐ Khơng Khơng (Phần trăm %) N ă m 2 0 1 2 71.1 80.0 thời hạn miệng cĩ HĐ xác định Thất nghiệp Năm 2010 56.11 43.89 Nam 69.0 14.7 16 0.3 lao động Năm 2011 57.70 42.30 Nữ 69.3 6.8 23.5 0.3 (Phần trăm %) N ă m 2 0 1 2 54.75 45.25 Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm của Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm của Tổng Cục Thống kê, năm 2012 Tổng Cục Thống kê, năm 2012 Qua số liệu thống kê từ bảng 4, cho thấy tỷ lệ 16%. Như vậy, theo số liệu điều tra tỷ lệ nữ lao động nữ khơng cĩ hợp đồng lao động chiếm khơng cĩ hợp đồng lao động cao hơn so với lao 23.5% trong khi tỷ lệ lao động nam chỉ chiếm động nam đến 7.5%. Bảng 5: Cơ cấu lao động cĩ việc làm theo vị thế việc làm Đơn vị tính: Phần trăm (%) Năm 2009 Năm 2011 Năm 2012 Vị thế việc làm Tổng số % Nữ Tổng số % Nữ Tổng số % Nữ Tổng số 100 48.7 100 48.2 100 48.5 Chủ cơ sở 4.8 32.6 2.9 30.7 2.7 30.2 Tự làm 44.6 51.1 43.9 48.8 45.1 49.5 Lao động gia đình 16.9 64.1 18.6 64.47 17.5 64.2 Làm cơng ăn lương 33.4 40.1 34.6 40.0 34.7 40.6 Xã viên hợp tác xã 0.1 29.5 0.01 39.6 0.01 50.2 Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm của Tổng Cục Thống kê, năm 2012 Qua số liệu thống kê từ Bảng 5, ta thấy tỷ lệ Tại Việt Nam, phụ nữ và trẻ em gái được tạo lao động nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao động gia điều kiện bình đẳng với nam giới trong nâng cao đình chiếm 64.1%, đây là nhĩm lao động yếu thế trình độ văn hĩa và trình độ học vấn. Ngân sách khơng cĩ cơng việc ổn định và hầu như khơng chi cho giáo dục khơng ngừng tăng lên năm 2002 được hưởng một loại hình bảo hiểm xã hội nào. chiếm 16.7%, năm 2005 chiếm 18%, năm 2008 3.1.3. Bất bình đẳng trong giáo dục đến nay 20% so với tổng ngân sách. Mức chi cho Giáo dục là một trong những chính sách được giáo dục của Việt Nam tương đương với một số ưu tiên ở Việt Nam và Chính phủ đã cĩ nhiều nỗ nước phát triển. Kết quả của những ưu tiên này lực trong việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh đã thu hẹp khoảng cách giới và việc gĩp phần đầu vực giáo dục. Bình đẳng giới trong giáo dục làm tư vào con người đã làm cho Việt Nam đạt chỉ số tăng chất lượng nguồn nhân lực trung bình của xã hội. Bình đẳng giới trong giáo dục cĩ ảnh hưởng phát triển con người (HDI) và chỉ số phát triển tích cực đến nguồn nhân lực của tương lai. giới (GDI) khá cao. Số 15, tháng 9/2014 43
  5. 44 Khoa học Xã hội và Nhân văn Bảng 6: Tỷ lệ học sinh, sinh viên trong các bậc học Đơn vị tính: Phần trăm (%) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Cấp bậc Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Tiểu học 48.09 51.91 48.16 51.84 58.55 41.45 47.82 52.18 Trung học cơ sở 48.72 51.28 48.87 51.13 48.48 51.52 48.54 51.46 Trung học phổ thơng 52.80 47.20 53.33 46.67 53.21 46.79 53.58 46.42 Trung cấp chuyên nghiệp 40.02 59.98 39.99 60.01 40.00 60.00 57.95 42.05 Cao đẳng – Đại học 49.37 50.63 49.93 50.07 49.93 50.07 49.94 50.06 Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục và đào tạo của Tổng Cục Thống kê, năm 2012 Qua số liệu thống kê ta thấy, chênh lệch về tỷ số này vào năm 2011 là 112 và đến năm 2012 đạt lệ học sinh nam – nữ trong tất cả các cấp bậc học mốc 113. Qua đĩ cho ta thấy, vai trị của phụ nữ đã được thu hẹp. Về cơ bản, Việt Nam cĩ thể đạt trong xã hội chưa thực sự được đề cao, bất bình được mục tiêu xĩa bỏ cách biệt giới ở các cấp bậc đẳng gia tăng. trước năm 2015. 3.2. Thực trạng bất bình đẳng giới ở tỉnh Trà Vinh 3.1.4. Bất bình đẳng trong gia đình Trà Vinh với dân số trên một triệu dân, trong đĩ Gia đình là một trong những thiết chế cơ bản của dân tơc Khmer chiếm khoảng 30%. Thêm vào đĩ, xã hội. Cùng với tiến bộ xã hội, ngày càng cĩ nhiều Trà Vinh cĩ nguồn tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cơng cụ và các điều kiện giúp con người giảm nhẹ cho phát triển nơng nghiệp8. Vì thế, mặc dù vấn đề sức lao động, cơng việc trong gia đình. Mặc dù, bình đẳng giới, giải phĩng phụ nữ, xĩa bỏ khoảng tư tưởng gia trưởng, trọng nam khinh nữ đã dần cách về giới luơn được Đảng, Nhà nước và các cấp dần mất đi, nhưng cĩ một nghịch lý vẫn đang tồn chính quyền địa phương cua Tinh quan tâm sâu tại là việc nội trợ, nuơi dưỡng con cái, chăm sĩc sát, song Trà Vinh vẫn cịn tồn tại vấn đề bất bình các thành viên trong gia đình vẫn được coi là cơng đẳng giới cụ thể ở một số lĩnh vực chủ yếu: bất việc của phụ nữ và vẫn cĩ quan niệm cho rằng bình đẳng giới trong chính trị, trong kinh tế, lao các hoạt động này khơng mang lại giá trị kinh tế. động – việc làm, trong giáo dục và trong gia đình. Định kiến giới và tư tưởng trọng nam giới 3.2.1. Bất bình đẳng giới trong chính trị1 hơn phụ nữ vẫn cịn tồn tại khá phổ biến ở trong gia đình và một bộ phận dân cư trong xã hội với Trong những năm qua, cùng với sự phát triển các biểu hiện như thích đẻ con trai hơn con gái, kinh tế và tiến bộ của xã hội, vai trị và địa vị của coi việc nội trợ, chăm sĩc con cái là của phụ nữ, người phụ nữ ngày càng được nâng lên và cĩ nhiều khi chia tài sản thừa kế thường dành cho con trai phụ nữ tham gia va giữ những vị trí quan trọng nhiều hơn, ưu tiên đầu tư vào con trai, quan niệm trong bộ máy nhà nước. Đặc biệt vấn đề bình đẳng nam giới là người trụ cột, quyết định chính trong giới ngày càng được xã hội quan tâm nhiều hơn. gia đình và đĩng vai trị chính trong các quan hệ Tuy nhiên, tại Trà Vinh phụ nữ giữ những vị trí xã hội bên ngồi gia đình. Theo thống kê, tỷ lệ trẻ quan trọng trong bộ máy nhà nước cịn rất hạn chế, sơ sinh nam trên 100 nữ năm 2006: là 110, con chưa tương xứng với tỷ lệ nữ trong dân số của tỉnh. Bảng 7: Cơ cấu đại biểu của tỉnh Trà Vinh tham gia vào Quốc hội qua các giai đoạn Quốc hội khĩa XI Quốc hội khĩa XII Quốc hội khĩa XIII Cơ cấu (2002 - 2007) (2007 - 2011) (2011 - 2016) Tổng số đại biểu 7 6 6 Số đại biểu nữ 4 3 2 Tỷ lệ nữ đại biểu 57.14% 50% 33.33% Nguồn: Cổng thơng tin điện tử Chính phủ Việt Nam, năm 2014 8 Cổng thơng tin điện tử tỉnh Trà Vinh. Tiềm năng phát triển. Xem 19.9.2014 Số 15, tháng 9/2014 44
  6. Khoa học Xã hội và Nhân văn 45 Qua so sánh thống kê của bảng 1 và bảng 7, ta Quốc hội khĩa XII và gần đây nhất tại Quốc hội thấy tại Quốc hội khĩa XIII, tỷ lệ nữ tham gia Quốc khĩa XIII chỉ đạt mức 33.33%. Điều này cho thấy hội của tỉnh Trà Vinh (33.33%) cao hơn so với tỷ tỷ lệ nữ của Tỉnh tham gia vào Quốc hội ngày càng lệ nữ tham gia Quốc hội của cả nước (24.4%). Tuy giảm và chỉ số này cũng cho thấy nghị định và nghị nhiên, nhìn chung hiện nay tỷ lệ nữ tham gia vào Quốc hội của tỉnh Trà Vinh và của cả nước điều quyết nhằm tăng tỷ lệ đại diện của phụ nữ trong thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nam. chính trị chưa thực sự phát huy hiệu quả. Ngồi ra, qua thống kê bảng 7 cho thấy tỷ lệ Bên cạnh đĩ, tỷ lệ phụ nữ trong cơ quan dân nữ của Tỉnh tham gia vào Quốc hội giảm dần: từ cử ở địa phương cịn thấp hơn so với tỷ lệ nữ đại 57.14% tại Quốc hội khĩa XI xuống cịn 50% tại biểu tham gia cơ quan lập pháp, cụ thể ở bảng sau: Bảng 8: Cơ cấu đại biểu nữ tham gia Hội đồng nhân dân các cấp giai đoạn 2011 – 2016 Số đại biểu HĐND Số đại biểu HĐND Diễn biến thay đổi đầu nhiệm kỳ đến 15/9/2014 Đơnvị Tỷ lệ Cho Lý Tỷ lệ Tổng Tổng Từ Tổng Nữ nữ thơi làm do Nữ nữ cộng cộng trần cộng (%) nhiệm vụ khác (%) Tổng cộng 3161 579 18.31 127 88 31 8 3034 557 18,36 Tỉnh 50 8 16 0 0 0 0 50 8 16,00 Huyện- 270 55 20.37 14 12 2 0 256 51 19,92 Thành phố Xã-phường- 2841 516 18.16 113 76 29 8 2728 498 18,26 thị trấn Nguồn: Báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh, năm 2014 Qua số liệu thống kê bảng 8, ta thấy trong giai nhiều yếu tố khác nhau làm cho tình hình bất bình đoạn năm 2011 – 2016, tỷ lệ nữ đại biểu tham gia đẳng giới vẫn cịn tồn tại trong kinh tế, lao động và Hội đồng nhân dân các cấp của Tỉnh cĩ bước phát việc làm. Điều này được thể hiện thơng qua bảng triển nhẹ tăng từ 18.31% lên 18.36. Tuy nhiên, chỉ thống kê sau. số này quá thấp so với tỷ lệ nam giới tham gia vào Bảng 9: Một số chỉ tiêu của thị trường lao động bộ máy nước của Tỉnh. Điều này chứng minh con Trà Vinh giai đoạn 2010 - 2012 đường tiến tới bình đẳng giới trong lĩnh vực chính Chỉ tiêu Nữ Nam trị vẫn đang tiếp diễn ở tỉnh Trà Vinh. Tỷ lệ việc Năm 2010 54.38 61.86 Khi so sánh tỷ lệ nữ của Tỉnh và tỷ lệ nữ của cả làm/dân số Năm 2011 57.19 64.75 nước trong việc tham gia Hội đồng nhân dân đầu (Phần trăm %) N ă m 2 0 1 2 57.21 64.69 nhiệm kỳ 2011 – 2016, ta thấy tỷ lệ nữ cua tỉnh Trà Tỷ lệ Năm 2010 4.80 4.00 Vinh (18.31%) cịn thấp hơn so với tỷ lệ nữ của cả Thất nghiệp / Năm 2011 5.18 2.11 nước (25.17%). Tín hiệu này nĩi lên tình trạng bất lao động Năm 2012 3.38 1.70 bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị vẫn đang (Phần trăm %) tiếp diễn ở tỉnh Trà Vinh. Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm của Tổng 3.2.2. Bất bình đẳng giới trong kinh tế, lao động Cục Thống kê, năm 2012 - việc làm Qua thống kê, ta thấy tỷ lệ việc làm/dân số của Bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ chỉ thực sự nữ giới trên địa bàn tỉnh cĩ chiều hướng tăng trong đạt được khi phụ nữ cĩ khả năng độc lập về kinh giai đoạn 2010 - 2012 nhưng tỷ lệ này luơn thấp tế. Cùng với cả nước, tỉnh Trà Vinh đã thực hiện hơn so với nam giới. Hầu hết, trong giai đoạn 2010 “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn – 2012, tỷ lệ việc làm/dân số nữ của Trà Vinh thấp 2011 – 2020” với mục tiêu: “Giảm khoảng cách hơn nhiều so với tỷ lệ việc làm/dân số nữ của cả giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; nước (71.1%, năm 2012). Điều này làm tăng thêm tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nơng gánh nặng xã hội cho tỉnh nhà. thơn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các Bên cạnh đĩ, thống kê cũng cho thấy tỷ lệ nguồn lực kinh tế, thị trường lao động”. Song, do thất nghiệp ở nữ giới giảm đáng kể ở năm 2012 Số 15, tháng 9/2014 45
  7. 46 Khoa học Xã hội và Nhân văn (3.38%). Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn luơn cao hơn 3.2.3. Bất bình đẳng trong giáo dục so với tỷ lệ thất nghiệp ở nam giới. Tỷ lệ thất Trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi nghiệp nữ của tỉnh Trà Vinh tương tự như tỷ lệ thất Luật Bình đẳng giới được thơng qua và cĩ hiệu nghiệp nữ của cả nước luơn cao hơn nam giới. Qua lực, việc thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đĩ, cho thấy bất bình đẳng ở nước ta nĩi chung và nĩi chung và trong quản lý giáo dục đã đạt được ở địa bàn tỉnh Trà Vinh nĩi riêng vẫn cịn tiếp diễn những kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ nữ ở các cấp bậc học đặc biệt là cấp bậc cao ngày càng tăng; trong nội dung này. vị thế và vai trị của nữ trong hệ thống giáo dục Chính vì vậy, cơng tác về bình đẳng giới trong ngày càng được khẳng định rõ nét. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay là một trong những yếu tố cơ trong thực tế phần lớn tỷ lệ nữ ở các cấp bậc học bản và quan trọng nhất luơn được các cấp lãnh đạo vẫn cịn thấp hơn so với nam giới nhất là ở những quan tâm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của vùng khĩ khăn, vùng cĩ đơng đồng bào dân tộc từng người, từng gia đình và tồn xã hội. thiểu số như tỉnh Trà Vinh. Bảng 10: Tỷ lệ học sinh trong các bậc học phổ thơng Đơn vị tính: Phần trăm (%) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Cấp bậc Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ đi học đi học đi học đi học nữ nữ nữ nữ chung chung chung chung Tiểu học 100 100 100 100 100 100 100 100 Trung học cơ sở 72.71 75.46 73.21 75.08 75.58 77.04 76.00 77.66 Trung học phổ thơng 35.45 39.80 32.82 37.55 30.11 35.26 31.10 38.49 Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục và đào tạo của Tổng Cục Thống kê, năm 2012 Qua số liệu thống kê bảng 10, cho thấy số lượng khoảng cách giữa nam và nữ đang dần được thu học sinh phổ thơng thuộc tỉnh Trà Vinh giảm dần hẹp thơng qua lĩnh vực giáo dục nhất là cấp bậc theo từng bậc học, bậc học càng cao thì tỷ lệ học sinh phổ thơng. đi học chung và tỷ lệ học sinh nữ càng giảm xuống. Tình hình bất bình đẳng giới của tỉnh Trà Vinh Số liệu cịn cho thấy tỷ lệ học sinh nữ lớn hơn tỷ cịn thể hiện thơng qua lĩnh vực giáo dục theo từng lệ học sinh đi học chung. Qua đĩ, cho thấy được bậc của các ngành nghề, cụ thể sau: Bảng 11: Tỷ lệ học sinh, sinh viên trong các bậc học ngành nghề Trung cấp chuyên Cao đẳng Đại học nghiệp Năm Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tổng Tổng Tổng lượng lệ nữ lượng lệ nữ lượng lệ nữ số số số nữ (%) nữ (%) nữ (%) Năm 2009 3689 1476 40.01 3510 1947 55.47 6379 1178 18.47 Năm 2010 3951 1580 39.99 3081 1160 37.65 12010 4462 37.15 Năm 2011 3385 1354 40.00 2542 1519 59.76 16009 7695 48.07 Năm 2012 2811 1629 57.95 3192 1867 58.49 24124 9523 39.48 Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục và đào tạo của Tổng Cục Thống kê, năm 2012 Từ số liệu thống kê của bảng 11, cho thấy cĩ ở cac cấp bậc học cao cụ thể là bậc đại học thì tỷ sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ học sinh, sinh viên nữ lệ học sinh, sinh viên nữ là 39.48% thấp hơn nhiều trong các bậc học ngành nghề của tỉnh Trà Vinh cụ so với nam giới tính tại thời điểm năm 2012. Qua thể là năm 2009 tỷ lệ nữ chỉ đạt 18.47% nhưng chỉ đĩ thấy được tình trạng bất bình đẳng giới trong sau hai năm tỷ lệ này tăng lên đến 48.07% . Số liệu lĩnh vực giáo dục của Trà Vinh vẫn cịn tồn tại. này cho thấy, sự chênh lệch về trình độ học vấn, Ngồi ra, khi so sánh với tỷ lệ học sinh, sinh trình độ chuyên mơn giữa nam và nữ ngày càng viên nữ trong các bậc học ngành nghề ở nước ta thì được thu hẹp. tỷ lệ nữ của tỉnh Trà Vinh thấp hơn nhiều, cụ thể Tuy nhiên, qua bảng số liệu này ta cịn thấy được là tỷ lệ học sinh, sinh viên nữ ở bậc học đại học Số 15, tháng 9/2014 46
  8. Khoa học Xã hội và Nhân văn 47 vào năm 2012 của cả nước là 49.94%, tỷ lệ này Nguyên nhân chính là do xã hội cịn tồn tại xấp xỉ với tỷ lệ nam cua ca nươc, trong khi đĩ tỷ những thành kiến, định kiến về vai trị, vị trí của lệ học sinh, sinh viên nữ của tỉnh Trà Vinh chỉ đạt phụ nữ trong gia đình và xã hội, do tư tưởng “gia 39.48%. Tín hiệu này cho thấy trình độ dân trí nữ trưởng của người đàn ơng trong gia đình”, tư tưởng của tỉnh Trà Vinh cịn thấp so vơi nam cua Tinh và “trọng nam khinh nữ”, so với nư cua cả nước. Qua đo cho thây, tình trạng Một nguyên nhân khác nữa là do khơng ít phụ bất bình đẳng về giới ở tỉnh Trà Vinh vẫn cịn tồn nữ hiểu chưa đầy đủ về quyền và bình đẳng giới, tại trong nội dung này. đã bỏ quên thiên chức, những giá trị cao quý đặc 3.2.3. Bất bình đẳng trong gia đình thù vốn cĩ ở người phụ nữ như vai trị chức năng Trong những năm qua, cùng với sự phát triển sinh con, xây dựng tổ ấm, chăm lo, nuơi dưỡng kinh tế và tiến bộ xã hội của Trà Vinh, vai trị và địa và dạy dỗ con cái, chăm sĩc cha mẹ già, làm hậu vị của người phụ nữ ngày càng được nâng lên và phương cho chồng, là chỗ dựa tinh thần cho người cĩ nhiều phụ nữ vừa đảm việc nhà vừa tham gia đàn ơng; quên đi việc gìn giữ và phát huy những vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt vấn đức tính quý báu vốn cĩ ở người phụ nữ như khéo đề bình đẳng giới, ngày càng được chính quyền và léo, tinh tế, sự tận tụy hy sinh, lịng bao dung, tình xã hội quan tâm nhiều hơn. thương yêu chồng con. Thế nhưng trên thực tế, việc thực thi Luật Bình Qua đĩ cho thấy, ngày nay phụ nữ đảm nhiệm đẳng giới vẫn cịn nhiều vấn đề cần được quan tâm một trọng trách rất to lớn trong gia đình quả thật đối với chị em phụ nữ. Sự giải phĩng phụ nữ dường là một gánh nặng trên vai. Mặc dù vậy, vai trị của như chỉ dừng lại ở cái mà cơ chế xã hội mới mang phụ vẫn chưa được khẳng định và quyền quyết lại, chưa đi sâu vào đời sống gia đình. Trong các định trong gia đình vẫn thuộc về người đàn ơng. gia đình, ít nhiều vẫn cịn tồn tại các hiện tượng Tình trạng bất bình đẳng vẫn cịn. bất bình đẳng giới như: chưa ghi nhận đúng vai trị 4. Kết luận của nữ giới, sự phân cơng lao động trong gia đình Bình đẳng giới và giải phĩng phụ nữ là một chưa hợp lý, vẫn cịn tồn tại vấn đề phân biệt đối trong những mục tiêu đã khẳng định trong các văn xử giữa nam và nữ, bạo hành phụ nữ cĩ hạn chế bản, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, trong Hiến pháp nhưng vẫn cịn xảy ra Hiện tượng này càng diễn và đã được thể chế hĩa trong các văn bản pháp ra trầm trọng hơn tại các vùng nơng thơn nghèo, luật, tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao vùng cĩ đơng đồng bào Khmer. Đa phần phụ nữ quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh nghèo ở nơng thơn, phụ nữ dân tộc Khmer thường vực chính trị, kinh tế, văn hĩa, xã hội. Qua phân ít được đi học nên khơng tiếp cận được tiến bộ xã tích ta thấy, Việt Nam nĩi chung và tỉnh Trà Vinh hội, phụ nữ ít cĩ “tiếng nĩi” trong gia đình, ngồi nĩi riêng cĩ nhiều bước phát triển trong vấn đề làm những cơng việc trong gia đình như nội trợ, bình đẳng giới trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhìn chăm sĩc con cái, phụ nữ cịn phải làm ruộng, chung vấn đề bất bình đẳng giới ở Việt Nam mà làm thuê, buơn bán nhỏ, để kiếm thêm thu nhập đặc biệt là ở tỉnh Trà Vinh vẫn cịn tiếp diễn. Mọi trong gia đình. Đơi lúc, phụ nữ cịn phải chịu nạn người cần cĩ một cái nhìn đúng đắn về quyền bình bạo hành trong gia đình, bị ngược đãi từ chồng, gia đẳng và bảo vệ quyền đĩ của phụ nữ, xã hội cần đình chồng, nhưng những phụ nữ ấy vẫn chấp chung tay xĩa bớt khoảng cách bất bình đẳng giới nhận cam chịu, khơng tự giải thốt cho mình9.1 vì một xã hội Việt Nam phát triển hơn. 9 Tác giả khảo sát Tài liệu tham khảo Lương, Thi Thuy. 2008. “Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới”. Tạp chí luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội, số 3, tr.44 – 49. Tổng Cục Thống kê. 2012. Niêm giám thống kê. Số liệu thống kê về dân số, lao động, giáo dục và đào tạo. Cục Thống kê Tỉnh Trà Vinh. 2012. Niêm giám thống kê. Số liệu thống kê về dân số, lao động, giáo dục và đào tạo. Bộ Nội Vụ - Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước – Quốc hội khĩa XIII. 2011. Báo cáo số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016. Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc. 2012. Báo cáo về sự tham gia của phụ nữ trong vai trị lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam. Luật bình đẳng giới (Việt Nam). 2006. Số 15, tháng 9/2014 47