Định hướng đánh giá năng lực viết của học sinh tiểu học
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng đánh giá năng lực viết của học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- dinh_huong_danh_gia_nang_luc_viet_cua_hoc_sinh_tieu_hoc.pdf
Nội dung text: Định hướng đánh giá năng lực viết của học sinh tiểu học
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Ngọc Tường Khanh ___ ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VIẾT CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC LÊ NGỌC TƯỜNG KHANH* TÓM TẮT Đánh giá là một trong những bước quan trọng của quá trình dạy học. Trong xu hướng chuyển biến từ nền giáo dục dựa vào kiến thức sang giáo dục theo cách tiếp cận phát triển năng lực, vấn đề đánh giá năng lực học tập được quan tâm và xem trọng hơn trước. Bài viết đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực viết của học sinh tiểu học (HSTH) nhằm góp phần làm cho việc đánh giá trở nên khoa học và rõ ràng hơn. Từ khóa: đánh giá theo năng lực, đánh giá năng lực viết, năng lực viết của học sinh tiểu học. ABSTRACT Directions for assessing primary school students’ writing competence Assessment is one of the important steps of the teaching process. Following the trend of moving from a knowledge-based education to competence-based education, learning competence assessment has received more attention than before. The article suggests criteria for assessing primary school students’ writing competence, making assessment more scientific and clearer. Keywords: competence-based assessment, assessing writing competence, primary school students’ writing competence. 1. Đặt vấn đề mục tiêu mà Đề án muốn đạt được: Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành chuyển từ mục tiêu truyền thụ kiến thức Trung ương Đảng khẳng định: Phải sang hình thành phẩm chất và năng lực chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục, cho người học [4, tr.6]. Mục tiêu này xuất từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát từ yêu cầu cấp bách của đời sống xã phát triển phẩm chất và năng lực của hội: sự bùng nổ thông tin, sự phát triển người học, biết vận dụng tri thức vào giải nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, quá quyết những vấn đề của thực tiễn; chuyển trình hội nhập, xu hướng toàn cầu hóa nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí Ngày 28-8-2014, Bộ Giáo dục và sang một nền giáo dục thực học, thực Đào tạo ban hành Thông tư 30/2014/TT- nghiệm [4, tr.5]. Theo tinh thần của Nghị BGDĐT quy định về việc đánh giá quyết, ngành Giáo dục đang chuẩn bị cho HSTH. Thông tư 30 được xem như một những chuyển biến trong mục tiêu giáo “bước chuyển” từ dạy học truyền thụ kiến dục phổ thông, cụ thể với đề án Đổi mới thức sang hình thành phẩm chất và năng căn bản, toàn diện nội dung chương lực của người học, chú trọng đến quá trình, sách giáo khoa. Một trong những trình hơn là kết quả. Tuy nhiên, giáo viên * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: dinhkha2000@yahoo.com 177
- Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ chưa được tập huấn kĩ nên việc áp dụng nhằm làm cho hoạt động đó đạt được kết Thông tư còn nhiều bất cập1. Trong một quả. [1, tr.238]. Các thuộc tính tâm lí bao cuộc khảo sát “bỏ túi”, chúng tôi nhận gồm: thuộc tính cơ sở, thuộc tính chủ thấy nhiều giáo viên chưa thật hiểu thế đạo, thuộc tính bổ trợ. Chúng tồn tại song nào là năng lực và đánh giá theo năng song và quan hệ qua lại, tác động lẫn lực, từ đó dẫn đến việc họ rất lúng túng nhau, thống nhất với nhau. Khi xét đến trong đánh giá việc học của học sinh. kết quả hoạt động của một cá nhân chính Ngoài ra, việc chưa đổi mới chương là xét đến năng lực của chính họ, thế trình, chiến lược dạy học mà đã thay nhưng trong những điều kiện bên ngoài đổi cách đánh giá cũng gây không ít khó như nhau thì những người khác nhau có khăn cho giáo viên2. thể tiếp thu tri thức, thể hiện kĩ năng khác Viết là một trong bốn kĩ năng ngôn nhau. Do đó, đánh giá năng lực của một ngữ cần hình thành cho HSTH. Viết giữ cá nhân cần thiết xem xét khả năng cá vai trò quan trọng trong đánh giá kết quả nhân biết vận dụng và liên kết một cách học tập tiếng Việt vì sản phẩm viết phản có hiệu quả các thuộc tính mà họ có. Bên ánh quá trình học tập tổng thể của học cạnh đó, tác giả Nguyễn Ngọc Bích cũng sinh, liên quan đến các kĩ năng ngôn ngữ nhận định: chỉ có trong hoạt động và và các môn học khác. Thông qua sản thông qua hoạt động, cá nhân mới được phẩm viết, học sinh còn thể hiện “cái tôi hình thành, rèn luyện và bộc lộ năng lực. cá nhân” của mình. Đó là những suy Hoạt động của cá nhân phải gắn với tập nghĩ, thái độ, tình cảm, quan điểm của thể thì năng lực mới được phát triển và mình đối với cuộc sống xung quanh. Sự phát triển toàn diện. Ứng dụng những thể hiện này giúp cho các nhà giáo dục điều này vào giáo dục, tác giả cho rằng: (giáo viên, phụ huynh, người quản lí giáo học sinh cần biết tự đánh giá đúng bản dục ) nắm bắt và xem xét lại những yếu thân để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tố tích cực lẫn hạn chế ở học sinh để từ hình thành năng lực, và giáo viên đánh đó điều chỉnh quá trình dạy học cho phù giá đúng học sinh sẽ là nguồn động viên, hợp. khích lệ học sinh trong học tập và trong Vậy nên đánh giá năng lực viết như các hoạt động khác, từ đó năng lực học thế nào để phản ánh đúng quá trình hình sinh mới phát triển nhanh chóng [1, thành năng lực của học sinh là vấn đề mà tr.256]. bài viết đề cập đến. Theo Hoàng Thị Tuyết: năng lực 2. Giải quyết vấn đề được xem như là sự tích hợp sâu sắc của 2.1. Thế nào là năng lực và đánh giá kiến thức – kĩ năng – thái độ làm nên khả theo năng lực năng thực hiện một công việc chuyên Trong cuốn Tâm lí học nhân cách, môn và được thể hiện trong thực tiễn tác giả Nguyễn Ngọc Bích đã định nghĩa: hoạt động [9]. Ngoài ra, năng lực còn Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm được nhìn nhận là liên quan đến thái độ, lí phù hợp với yêu cầu một loại hoạt động động cơ, và khả năng giúp cá nhân phát 178
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Ngọc Tường Khanh ___ triển các kiến thức, kĩ năng liên quan để thành và phát triển từ một môn học riêng họ có thể độc lập hoạt động và đạt thành biệt, mang nét đặc trưng của một môn tựu cao hơn. Cũng cần lưu ý rằng, năng học cụ thể. Sự phân chia này có ý nghĩa lực của một cá nhân cần được đánh giá đối với việc đánh giá năng lực của học dựa theo thành quả của các hoạt động học sinh, giúp người đánh giá xác định các tập được vận dụng một cách thường tiêu chí đánh giá. Trong đó, có các tiêu xuyên, chứ không phải một sự thể hiện chí biểu hiện cho năng lực chung mà mọi xuất chúng, nhất thời hay ngoại lệ. Đối học sinh cần có và thể hiện chúng; tiêu chiếu quan điểm này với thực tiễn hiện chí về năng lực chuyên biệt giúp học sinh nay, đánh giá học sinh chủ yếu dựa trên nhìn nhận điểm mạnh của mình, làm cơ “Kết quả học tập” - kết quả của các bài sở để phát huy sở trường, năng khiếu. kiểm tra, bài thi - hơn là “Mục tiêu dạy Trong bài viết Chương trình giáo học”. Trong khi đó, “Mục tiêu dạy học” dục định hướng phát triển năng lực [10], có nội hàm gần với các quan điểm về tác giả nhận định: Chương trình phát “năng lực” hơn. Thông tư 30 được ban triển năng lực cho người học được xem là hành đã phần nào giải thích rõ hơn việc chương trình theo định hướng “Kết quả đánh giá theo năng lực của học sinh: đầu ra”. “Kết quả đầu ra” được hiểu đánh giá theo quá trình, vì sự tiến bộ của chính là “Kết quả học tập”, là hệ thống người học, ghi rõ những nhận xét về kiến mô tả chi tiết các năng lực mà người học thức – thái độ - kĩ năng mà học sinh thể cần đạt. Trong đó, không những mô tả hiện thông qua các hoạt động học tập và chi tiết kết quả cuối cùng cần đạt được bài kiểm tra. [3] mà còn nhấn mạnh đến quá trình thực Trong một bài viết, Đỗ Ngọc Thống hiện chúng. Các “chi tiết” này cần cụ thể, nhận định: Nói đến năng lực là phải nói rõ ràng và nhấn mạnh đến khả năng vận đến khả năng thực hiện, là phải “biết dụng của học sinh để người đánh giá có làm” (know-how), chứ không chỉ “biết và thể quan sát được và ghi nhận chúng một hiểu” (know-what) [8]. “Biết làm” cần cách tường minh. Tác giả bài viết cũng được hiểu bao gồm hệ thống những tri đề xuất: đánh giá năng lực hành động – thức – kĩ năng – thái độ mà người học tạm quy chiếu vào giáo dục tiểu học là thực hiện trong các hoạt động cụ thể và hoạt động học tập và các hoạt động giáo giải quyết những tình huống do cuộc dục khác - có thể dựa vào sự kết hợp các sống đặt ra. Năng lực được phân thành năng lực thành phần: năng lực chuyên hai loại chính: năng lực chung và năng môn, năng lực phương pháp, năng lực xã lực chuyên biệt. Năng lực chung được hội và năng lực cá thể. Và theo tác giả hình thành và phát triển từ nhiều môn bài viết, 4 năng lực thành phần này phù học, liên quan đến nhiều môn học. Trong hợp với 4 trụ cột giáo dục mà UNESCO khi đó, năng lực chuyên biệt được hình đề xuất. Tham khảo sơ đồ sau: 179
- Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ Tóm lại, từ những quan điểm đã quan sát và ghi nhận được. nêu, có thể nhận thấy: Đánh giá theo 2.2. Mục tiêu dạy học viết và việc đánh năng lực cần thỏa mãn một số tiêu chí: giá chúng trong giai đoạn hiện nay ở - Cần thiết phải tổ chức hoạt động để tiểu học đánh giá năng lực người học. Thông qua Chương trình tiểu học hiện hành hoạt động, người học bộc lộ những tri không đề ra “Mục tiêu dạy học viết” cụ thức – kĩ năng – thái độ từ nhiều môn học thể, chúng được xác định trong Mục tiêu khác nhau. Người học cần biết vận dụng môn Tiếng Việt nói chung. Như mục 2.1. chúng một cách linh hoạt và hài hòa; có đã đề cập, đánh giá theo năng lực là đánh cơ hội bộc lộ khả năng chuyên biệt. giá theo “Kết quả đầu ra”, vậy tạm xem - Các hoạt động càng phản ánh sát Chuẩn yêu cầu về kiến thức, kĩ năng viết với thực tiễn cuộc sống thì người học đối với học sinh các lớp là “Mục tiêu dạy càng thấy được ích lợi của việc học và học viết” và là căn cứ đánh giá kết quả công việc đánh giá càng có ý nghĩa hơn. học tập cuối năm học của học sinh trong - Các hoạt động nên được tổ chức giai đoạn hiện nay. một cách thường xuyên, thông qua nhiều Chuẩn yêu cầu về kiến thức, kĩ hình thức khác nhau, tạo điều kiện cho năng quy định cụ thể mức độ học sinh người học rèn luyện và bộc lộ năng lực cần đạt về mặt kiến thức và kĩ năng đối một cách thường xuyên. với mỗi lớp học. Nhìn chung, “Mức độ - Quan tâm đến quá trình rèn luyện cần đạt” chủ yếu mô tả kết quả cần đạt và sự tiến bộ của người học. của nội dung dạy học, các kĩ năng của bài - Chú trọng khả năng “đánh giá” của học. Vì vậy, khi đánh giá kết quả một bài người học, bao gồm khả năng đánh giá viết của học sinh, giáo viên thường chú chính mình và đánh giá người khác. trọng đến những nội dung, kĩ năng cụ thể - Các chỉ số đánh giá nên tường liên quan đến nội dung cần viết. Để đánh minh, rõ ràng để người đánh giá có thể giá một bài viết của học sinh, giáo viên 180
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Ngọc Tường Khanh ___ thường đặt các câu hỏi như: Viết cái gì? khác (ngoải Tiếng Việt) và sản phẩm từ (có phù hợp với yêu cầu của đề); Bố cục các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bài viết thế nào? Các chi tiết trong bài ít được chú ý và chưa được xem như là được sắp xếp thế nào? Tính sáng tạo và kết quả của một quá trình hình thành tính riêng cá nhân. Ngoài ra, giáo viên năng lực viết cho học sinh. Giáo viên có cũng quan tâm đến việc học sinh vận khuynh hướng quan tâm nhiều đến liên dụng những kiến thức, kĩ năng có được từ kết nội dung hơn là liên kết hình thức4, các phân môn của Tiếng Việt để đưa vào khác với việc đánh giá bài viết trong môn bài làm của mình. Tuy nhiên, việc chỉ tập Tiếng Việt, giáo viên chú tâm đến liên trung đánh giá vào kết quả cuối cùng của kết hình thức mà xem nhẹ liên kết nội quá trình học tập, làm cho giáo viên và dung5. Sự chưa nhất quán trong cách học sinh ít quan tâm đến kĩ năng hình đánh giá đối với các bài viết và việc xem thành bài viết, quá trình hoàn thiện bài bài viết của môn Tiếng Việt là căn cứ viết và khả năng hợp tác, tìm kiếm thông đánh giá năng lực viết đã ảnh hưởng đến tin cho bài viết. tính tổng thể và tính khoa học trong đánh Thông tư 30 ban hành [4], phần nào giá năng lực viết của học sinh. khắc phục hạn chế của cách đánh giá 2.3. Định hướng các tiêu chí đánh giá trước đây như: đánh giá quá trình học năng lực viết của học sinh tiểu học tập, quan tâm đến sự hình thành và phát 2.3.1. Quan điểm, nguyên tắc đánh giá triển năng lực, đánh giá vì sự tiến bộ của (1) Quan điểm xây dựng các tiêu người học, quan tâm đến sự thể hiện các chí đánh giá: dựa theo phần tổng hợp các năng lực cá nhân và xã hội (tự giải quyết quan điểm đã nêu ở mục 2.1. bài viết nêu vấn đề, hợp tác), quan tâm đến kĩ năng tự quan điểm đánh giá như sau: đánh giá nhiều hơn. Tuy nhiên, tiêu chí - Cần thiết phải tổ chức hoạt động để để đánh giá3 vẫn là Chuẩn yêu cầu kiến đánh giá năng lực người học. thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng - Các hoạt động nên được tổ chức lực, phẩm chất [3, tr.4]. Do đó, người một cách thường xuyên, thông qua nhiều đánh giá thiếu những tiêu chí rõ ràng, cụ hình thức khác nhau, tạo điều kiện cho thể để đánh giá. Trong đánh giá cuối học người học rèn luyện và bộc lộ năng lực kì, giáo viên vẫn chưa thể tổng hợp quá một cách thường xuyên. trình học tập của học sinh để đưa ra nhận - Đánh giá dựa trên các biểu hiện về xét cho cả một quá trình, khuynh hướng tri thức - kĩ năng - thái độ của học sinh đánh giá theo từng bài học, theo bài kiểm trong tiến trình thực hiện một nhiệm vụ. tra vẫn chưa thể khắc phục. Giáo viên - Xem “Viết” vừa là năng lực chung - chưa hình dung được đánh giá theo năng liên quan đến nhiều môn học (khả năng lực thì có gì khác biệt lớn so với trước hồi đáp, trình diễn những hiểu biết bằng đây. ngôn ngữ) - vừa là năng lực chuyên biệt Điều cần lưu tâm nữa là các bài trong môn Tiếng Việt (khả diễn đạt, bày viết, kết quả học tập của các môn học tỏ những hiểu biết về tri thức Tiếng Việt, 181
- Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ những cảm xúc, tình cảm bằng ngôn 2.3.2. Các hình thức tổ chức để đánh giá ngữ). Trong khi chờ sự đổi mới từ nội - Tạo điều kiện và tôn trọng sự “tự dung chương trình, sách giáo khoa để đề đánh giá” của học sinh. ra tiêu chí và cách thức đánh giá theo - Coi trọng kết quả bài viết là phản năng lực cụ thể hơn, bài viết đề xuất cách ánh hiểu biết của học sinh đối với cuộc đánh giá năng lực viết theo các hoạt động sống và có sự tác động đến thái độ, tình trong nhà trường hiện nay. Theo đó, đánh cảm của học sinh. giá năng lực viết của học sinh từ kết quả (2) Nguyên tắc xây dựng các tiêu của hai hoạt động chính: chí đánh giá: (1) Dạy học Tiếng Việt và các môn - Đảm bảo tính toàn diện: các tiêu chí học khác được đề xuất phải đảm bảo giúp người Các bài văn của học sinh là sự tổng đánh giá có thể đánh giá toàn diện học hợp những năng lực mà các em đã được sinh về mọi mặt, phù hợp với những tình hình thành và rèn luyện trong các phân huống thực tế khi học sinh thực hiện một môn Tiếng Việt và cả các môn học khác. nhiệm vụ. Do đó, chúng phản ánh quá trình học tập - Đảm bảo tính khách quan: các tiêu của học sinh. Ngoài ra, kết quả học tập chí đánh giá cần rõ ràng, khiến người học của các môn học khác cũng có thể được có căn cứ để có thể tự đánh giá mình và phản ánh thông qua việc viết. Khi học người khác. sinh thực hiện một văn bản viết chính là - Đảm bảo tính hệ thống: các tiêu chí lúc các em thể hiện kĩ năng tạo lập văn đánh giá cần được sắp xếp trong một hệ bản, kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng thống tạo điều kiện cho việc đánh giá và tìm kiếm thông tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ tự đánh giá được khoa học và tường năng hợp tác minh. (2) Hoạt động giáo dục ngoài giờ - Đảm bảo tính phát triển: bên cạnh lên lớp việc đánh giá quá trình và kết quả bài viết Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên của học sinh, các tiêu chí đánh giá còn là lớp là hoạt động nối tiếp và thống nhất cơ sở để giúp người học phát triển năng với các hoạt động giáo dục trong giờ học lực viết. Điều này ít nhiều phụ thuộc vào các môn học6. Chính vì vậy, hoạt động các nhận xét cụ thể của giáo viên. Do đó, ngoài giờ lên lớp phản ánh khá trung thực trong quá trình đánh giá, giáo viên cần kết quả học tập: học sinh cần biết yêu cầu biết động viên, khích lệ, coi trọng thái độ của hoạt động và tìm cách giải quyết tích cực và sự tiến bộ của học sinh. chúng; học sinh độc lập tư duy và chủ - Đảm bảo tính giáo dục: các tiêu chí động tìm kiếm sự hợp tác. Hoạt động đánh giá cần giúp cho người học có cơ sở ngoài giờ lên lớp phù hợp với quan điểm hoàn thiện nhân cách của chính mình, đánh giá theo năng lực: khả năng giải nhận biết và tôn trọng sự đánh giá về quyết một vấn đề thực tiễn cuộc sống, mình từ giáo viên và bạn bè. biết tự đánh giá chính mình để có thể 182
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Ngọc Tường Khanh ___ phát triển tốt hơn. thành bài viết của mình và của bạn. Giáo viên hướng dẫn học sinh, sau (2) Năng lực phương pháp: khả đó tiến dần học sinh tự thực hiện việc năng hoạch định, xây dựng kế hoạch thực Lập hồ sơ cá nhân7 làm cơ sở cho việc hiện nhiệm vụ. Năng lực này được xem đánh giá quá trình, đánh giá cuối năm, như là kĩ năng giải quyết vấn đề của cuối cấp. Hồ sơ cá nhân là những bài viết người học đối với một nhiệm vụ cụ thể, (hoặc hình ảnh những bài viết) cùng bao gồm: tiếp nhận thông tin, xử lí thông những lời nhận xét của giáo viên, của tin và trình bày vấn đề một cách mạch bạn, của chính bản thân học sinh được lạc, tường minh. Cụ thể: lưu giữ lại. Với thực tiễn, số lượng học - Khả năng lập dàn bài. sinh/lớp khá đông thì đây cũng là một - Khả năng lập kế hoạch chi tiết cho biện pháp giúp cho việc đánh giá của bài viết (đối với những bài viết như một giáo viên được tường minh và khoa học. dự án). 2.3.3. Tiêu chí đánh giá năng lực viết đối - Khả năng tìm kiếm và xử lí thông với học sinh tiểu học tin cho bài viết: hỏi người lớn, bạn bè; Trên cơ sở những vấn đề vừa nêu, tìm trong sách, báo, internet bài viết đề xuất các Tiêu chí đánh giá - Khả năng trình bày bài viết mạch năng lực viết của HSTH, Theo đó, các lạc, logic. Năng lực thành phần tương ứng với Các - (3) Năng lực xã hội: được xem như trụ cột giáo dục của UNESCO [10] (xem là sự biểu hiện của kĩ năng giao tiếp. lại mục 2.1.) Người học biết cách đặt vấn đề, biết hợp (1) Năng lực chuyên môn: khả năng tác và thể hiện bản thân (quan điểm, suy thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến nghĩ, tình cảm ) với những người khác. một chuyên môn cụ thể, bao gồm cả việc Cụ thể: tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ - Khả năng hợp tác trong quá trình của bản thân. Cụ thể: hình thành bài viết: suy nghĩ và trình bày - Xác định được vấn đề cần viết: Viết ý kiến cá nhân; lắng nghe và tôn trọng ý cái gì? Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết kiến của các thành viên trong nhóm; nhận như thế nào? xét và nêu ý kiến của mình đối với các ý - Khả năng huy động, tổng hợp, vận kiến khác; thể hiện được trách nhiệm, vai dụng những kiến thức và kĩ năng ngôn trò của mình trong nhóm. ngữ cũng như những tri thức đã lĩnh hội - Khả năng giao tiếp xã hội để tìm từ các môn học khác. kiếm thông tin; để đưa kết quả, sản phẩm - Khả năng sử dụng những kinh bài viết vào trong cuộc sống. nghiệm cuộc sống vào bài viết. (4) Năng lực cá thể: khả năng đánh - Khả năng liên hệ và ứng dụng giá toàn diện bản thân, có liên quan đến những điều đã viết vào thực tiễn cuộc tình cảm, xúc cảm, những tác động tích sống. cực mà bản thân nhận được thông qua - Khả năng đánh giá mức độ hoàn quá trình thực hiện nhiệm vụ. 183
- Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ - Khả năng tự đánh giá: thấy được người đánh giá để đảm bảo được sự công điểm mạnh, điểm hạn chế của mình và bằng và tạo khích lệ, động viên đối với của bạn. người học. Trong đánh giá năng lực viết, - Khả năng phát huy điểm mạnh và điều này có ý nghĩa quan trọng, vì ảnh khắc phục điểm hạn chế để dần phát triển hưởng đến việc học tập các môn học và bản thân. các kĩ năng ngôn ngữ khác. Dựa vào kết - Khả năng nhận thức những tác quả đánh giá để giáo viên và học sinh động tích cực mà bài viết đem lại để bồi điều chỉnh các hoạt động dạy và học phù dưỡng giá trị đạo đức: tình yêu thiên hợp hơn. Đánh giá theo năng lực còn là nhiên, lòng thương người, kính trọng nguồn động lực tạo nên sự phấn khích người lớn tuổi, lòng tự trọng khi học sinh được vận dụng những điều Tùy yêu cầu của bài viết và thời điểm đã học vào cuộc sống. đánh giá trong năm học mà sử dụng tất cả Với Đề án “Đổi mới căn bản toàn hay một vài tiêu chí trong các tiêu chí vừa diện nội dung chương trình, sách giáo nêu. Ngoài ra, trong quá trình đánh giá, cần khoa” thì các tiêu chí đánh giá năng lực chú ý những khả năng vượt trội, đặc biệt viết của HSTH sẽ dần hoàn thiện hơn. của học sinh để có thể xác định những Mong rằng các tiêu chí mà bài viết nêu năng lực cơ bản và năng lực chuyên biệt. trên sẽ góp phần giúp giáo viên đánh giá 3. Kết luận được năng lực viết của học sinh theo Đánh giá kết quả học tập là công Thông tư 30 và định hướng cho việc đánh việc yêu cầu tính khoa học và kiên trì của giá trong Đề án. ___ 1 Tham khảo [5], [6], [7], [11]. 2 Tham khảo [5], [6], [7], [11]. 3 Tiêu chí đánh giá năng lực viết của học sinh cuối lớp 5 [1]: 1.Viết chính tả: - Viết bài chính tả nghe-viết; nhớ-viết, độ dài 100 chữ/20 phút, không mắc quá 5 lỗi. -Viết đúng một số từ ngữ cần phân biệt phụ âm đầu, vần, thanh điệu dễ lẫn do ảnh hưởng cách phát âm địa phương. - Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả, lập sổ tay chính tả. 2.Viết đoạn văn, văn bản: - Biết tìm ý cho đoạn văn và viết đoạn văn; biết dùng một số biện pháp liên kết câu trong đoạn. - Biết lập dàn ý cho bài văn. - Biết viết bài văn kể chuyện hoặc miêu tả có độ dài khoảng 200 chữ. - Biết viết một số văn bản thông thường: đơn, biên bản, báo cáo ngắn, chương trình hành động. 4 Điều này có thể nhận thấy thông qua các nhận xét để đánh giá của giáo viên. 5 Điều này được ghi nhận trong các tài liệu về Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. VD: Dạy làm văn ở trường tiểu học, Nguyễn Trí, Nxb Giáo dục, 1999; Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga, Bộ Giáo dục Đào tạo, 2005; Lí luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, Hoàng Thị Tuyết, Nxb Thời đại, 2012. 6 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học, Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học, Nxb Giáo dục, 2005. 7 Cách thức lập và sử dụng Hồ sơ cá nhân đã được Vụ Tiểu học triển khai trong Dự án Mô hình Trường Tiểu học Mới (VNEN). Hiện nay, nhiều tỉnh thành đã áp dụng đại trà mô hình này, riêng Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu áp dụng trong “Quản lí lớp học”. Có thể tham khảo cách thức lập và sử dụng Hồ sơ cá nhân trong các tài liệu của Dự án VNEN. 184
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Ngọc Tường Khanh ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lí học nhân cách, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học, Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học, Nxb Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 quy định về đánh giá học sinh tiểu học. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu Hội thảo Tiêu chí đánh giá và quy trình xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, TPHCM, tháng 12/2014. 5. Vũ Thu Hương (2015), “Thông tư 30: Cần làm cho phụ huynh hiểu và đồng hành”, hieu-va-cung-dong-hanh-post155424.gd, truy cập ngày 10/2/2015. 6. Lê Ngọc Tường Khanh (2014), “Thử thách của cách làm mới”, truy cập ngày 05/11/2014. 7. Minh Quân (2015), “Đánh giá học sinh tiểu học - Cần tăng tính hiệu quả và lâu bền”, truy cập 11/3/2015 8. Đỗ Ngọc Thống (2011), “Giáo dục phổ thông: Tiếp cận năng lực là thế nào?”, luc-la-the-nao 9. Hoàng Thị Tuyết (2013), “Phát triển chương trình đại học theo cách tiếp cận năng lực: Xu thế và nhu cầu”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 9(19), tháng 3-4/2013. 10. VLOS (2015), “Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực”, truy cập ngày 10/3/2015. 11. VTC14 (2015), “Thông tư 30: Tinh thần đúng nhưng thực hiện chưa đúng”, tinh-than-dung-nhung-thuc-hien-chua-dung- t39075.html, truy cập ngày 03/02/2015. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-4-2015; ngày phản biện đánh giá: 18-5-2015; ngày chấp nhận đăng: 05-6-2015) 185