Đổi mới dạy học văn học nước ngoài cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học theo hướng tích hợp

pdf 9 trang hapham 2220
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới dạy học văn học nước ngoài cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học theo hướng tích hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdoi_moi_day_hoc_van_hoc_nuoc_ngoai_cho_sinh_vien_nganh_giao.pdf

Nội dung text: Đổi mới dạy học văn học nước ngoài cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học theo hướng tích hợp

  1. Ý kiến trao đổi Số 45 năm 2013 ___ ĐỔI MỚI DẠY HỌC VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP NGUYỄN THỊ THU THỦY* TÓM TẮT Bài viết đề cập vấn đề dạy học tích hợp (DHTH) liên môn trong dạy học văn học nước ngoài (VHNN) cho sinh viên (SV) ngành Giáo dục Tiểu học (GDTH). Sự tích hợp giữa các phân môn Văn học Việt Nam – Lịch sử – Văn hóa – Lí luận văn học và Mĩ học; tích hợp giữa bài giảng ở trường đại học với chương trình ở trường tiểu học sẽ đem lại hiệu quả tốt cho SV ngành GDTH trong nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, đáp ứng xu thế dạy học và hội nhập văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: văn học nước ngoài, giáo dục tiểu học, dạy học tích hợp. ABSTRACT Innovations in teaching foreign literature for students of primary education major throughintegration teaching This article discusses the interdisciplinary integration in teaching foreign literature to students of primary education major. The integration between the subjects of Foreign Literature – History – Culture – Literature Theory and Aesthetics as well as the integration between lectures at universities with the syllabus in primary schools brings effective results for students of primary education major in terms of cognition, education and aesthetics to meet the trend of teaching and cultural integration nowadays. Keywords: foreign literature, primary education, intergration teaching. 1. Đặt vấn đề 2. Nội dung nghiên cứu VHNN là môn học có vị trí hết sức 2.1. Vài nét về lí thuyết dạy học tích đặc biệt đối với học sinh và sinh viên hợp các khoa học trong giai đoạn hội nhập văn hóa hiện Trước hết, phải nhận thấy rằng, dạy nay. Trong kho tàng văn học đồ sộ đó, học là một khoa học và cũng là một nghệ nhiều tác phẩm đã làm nên những dấu thuật. Dạy học đại học lại càng cần có son rực rỡ trong nền văn hóa của nhân tính khoa học và tính nghệ thuật cao. loại. Từ góc độ giảng viên (GV), chúng Điều đó biểu hiện ở chỗ, dạy học đại học tôi tiếp nhận lí thuyết tích hợp - một là dạy nhận thức (cognitive), dạy kĩ năng thành quả của dạy học hiện đại - vào thực (psychomotor), dạy cảm nhận (affective). tiễn giảng dạy bộ môn này cho SV ngành Tùy theo khoa học mà chọn chủ điểm hay GDTH như là một phương pháp, một trọng tâm về dạy nhận thức, dạy kĩ năng điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học hoặc dạy cảm nhận cho phù hợp. Tính và cũng để chuẩn bị cho SV một hành nghệ thuật của việc dạy học đại học thể trang văn học trước khi bước vào nghề. hiện ở năng lực của GV làm sao cho khơi dậy được tiềm năng tiếp thu, phát triển và sáng tạo của người học để nhận thức, * TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM để cảm nhận và để có kĩ năng cao. Ngày 132
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Thủy ___ nay, với sự phát triển như vũ bão của của học tập nằm trong các môn học để nhấn khoa học kĩ thuật và công nghệ, tri thức, mạnh các khái niệm và kĩ năng liên môn. những thông tin ngày càng nhiều, điều đó Tích hợp liên môn còn được hiểu như là buộc GV phải biết dạy tích hợp các khoa phương án, mà trong đó, nhiều môn học học, dạy cho SV cách thu thập, chọn lọc, liên quan được kết lại thành một môn học xử lí các thông tin, vận dụng các kiến mới với một hệ thống những chủ đề nhất thức học được vào các tình huống của đời định xuyên suốt [9]. Thời điểm này, sống thực tế. DHTH các khoa học được không còn là lúc chúng ta đặt vấn đề UNESCO định nghĩa là: “một cách trình DHTH các khoa học là cần hay không bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cần, nên hay không nên. Câu trả lời là cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản khẳng định cần phải tích hợp các môn của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá học, nhưng thực hiện DHTH như thế nào mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các đó là vấn đề đáng quan tâm. lĩnh vực khoa học khác nhau” (Hội nghị Dạy học VHNN cho SV ngành phối hợp trong chương trình của GDTH là môn học có đặc trưng riêng về UNESCO, Paris 1972) [3, tr.241]. Lí kiến thức đi từ mở rộng đến thu hẹp, từ thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo khái quát đến cụ thể, đến mức độ giới dục trở thành một quan điểm (một trào hạn kiến thức về các tác phẩm được dạy lưu tư tưởng) lí luận dạy học phổ biến học trong chương trình tiểu học. Hiện trên thế giới hiện nay. Đầu thế kỉ XXI, nay, tủ sách của các trường đại học sư hội thảo quốc tế “Kết nối hệ thống tri phạm chưa có một giáo trình chính thống thức trong một thế giới học tập” (tháng nào về VHNN dành cho SV ngành 12-2000) đã hướng nội dung hội thảo vào GDTH. Nó chỉ được lắp ghép vào vấn đề những con đường và cách thức kết chương trình như là phần “vĩ thanh” mà nối hệ thống tri thức hướng vào người thôi. Để tiện lợi cho việc đào tạo lâu dài học trong thời đại thông tin. Và xu và có lộ trình cụ thể, chúng tôi biên soạn hướng tích hợp, còn gọi là xu hướng liên chuyên đề Văn học nước ngoài cho SV hội, đang được thực hiện trên nhiều bình Khoa GDTH và cùng với chương trình là diện, cấp độ trong quá trình phát triển hệ thống bài giảng của GV sao cho phù năng lực người học. Hiện nay, lí thuyết hợp với ngành học, cấp học của mình. tích hợp đã đưa ra ba loại cơ bản về cách Nếu chương trình của Khoa Ngữ văn, tiếp cận tích hợp: tích hợp đa môn, tích VHNN được học trải dài trong ba năm và hợp liên môn, tích hợp xuyên môn. Trong học rất chi tiết cho từng nền văn học thì đó, tích hợp liên môn (interdisciplinary VHNN trong chương trình của Khoa integration) được định nghĩa là giáo viên GDTH chỉ gói gọn 30 tiết. Về mặt thời tổ chức chương trình học tập xoay quanh gian, chúng tôi phải sử dụng công nghệ các nội dung học tập chung: các chủ đề, “nén” đến mức tối đa và theo đó kiến các khái niệm, các khái niệm và kĩ năng thức cũng cô đọng lại ở mức độ cao nhất. liên ngành/môn. Họ kết nối các nội dung Cho nên, tích hợp liên môn là một 133
  3. Ý kiến trao đổi Số 45 năm 2013 ___ phương pháp được sử dụng khá đặc bạo loạn, chiến tranh và nội chiến Tất trưng đối với bộ môn này. nhiên, đề tài chinh chiến binh đao phải 2.2. Dạy học VHNN gắn chặt với lịch được “ưu tiên” và đã tạo nên nhiều kiệt sử là điều kiện tiên quyết, tạo nên mối tác. Từ Tam quốc chí, Thủy hử cho đến liên hệ ngang giữa văn học và lịch sử các bộ sách “chưởng” thời nay, các tác Phải thấy rằng, kiến thức VHNN phẩm viết về binh đao là “đặc sản” thể nằm trong hệ thống đa chiều hết sức phức hiện tài nghệ của các văn gia Trung tạp. Nó bao gồm văn học châu Á, văn Quốc. học Âu - Mĩ và văn học Nga – Xô-viết. - Từ đời Đường, kinh tế đô thị bắt Sự hiểu biết một cách toàn diện và sâu đầu phát triển, đưa tới ý thức hệ dân chủ sắc thành tựu VHNN không phải là dễ “tiền tư bản”, nó là động lực hình thành dàng. Bức tranh văn học ở từng thời đại và phát triển những thể loại văn học mới, khác nhau sẽ nổi trội hơn ở một số quốc đặc biệt là thể loại tiểu thuyết Minh gia, và văn học sử của mỗi một dân tộc Thanh sau này. bao giờ cũng là bức tranh nhiều chiều. - Đây là một nền văn học lớn và Lịch sử văn học của mỗi một dân tộc phong phú, mang truyền thống yêu nước trước hết là một môn lịch sử. Với tư cách và nhân đạo sâu sắc, đồng thời tồn tại là một hình thái ý thức xã hội, văn học có không ít những hạn chế của một xã hội cội nguồn là đời sống, là sự phản ánh của phong kiến lâu đời. đời sống. Dạy học VHNN, chúng tôi chú Như vậy, ngay trong mỗi nhận định ý đến sự phát triển của văn học theo mốc ấy đã bao hàm sự tích hợp, đó là chưa kể thời gian, theo từng chặng đường phát tới sự phân tích các mệnh đề ấy một cách triển, tính kế thừa, tính cách tân của văn thấu đáo. Nó đòi hỏi GV phải có sự hiểu học Chẳng hạn, khi khái quát nền văn biết sâu và rộng về lịch sử cũng như về học cổ - trung - đại Trung Quốc, GV cần văn học trong từng giai đoạn. Dạy Tổng phải phân tích và khai thác những luận quan về văn học Trung Quốc, GV phải điểm có tính chất khái quát như sau: dừng lại ở các sự kiện quan trọng, dự báo - Lực lượng tác giả của nền văn học đó là cơ sở của sự xuất hiện các sự kiện đó hầu hết là các trí thức quan liêu, nghề văn học sau này. Cảm xúc giữa văn học nghiệp của họ là làm quan, số phận bị và lịch sử phải lồng ghép và giao thoa với buộc chặt với vương quyền theo kỉ cương nhau thì giá trị phản ánh của văn học Nho giáo. càng thể hiện rõ, hiệu quả của bài giảng - Nền văn học này là một bộ phận càng sâu sắc. của nền văn hóa nông nghiệp, chủ đề 2.3. Dạy học VHNN còn là sự tích hợp quán xuyến là vận mệnh của lương dân, giữa văn học và văn hóa chủ yếu là người nông dân. Nếu văn hóa là tổng thể những giá - Một nền văn học là con đẻ của một trị vật chất và tinh thần do con người tích đất nước vĩ đại mà đau khổ. Lịch sử triền lũy được trong quá trình lịch sử theo quy miên những cuộc binh đao, khởi nghĩa và luật của cái đẹp thì văn học là một bộ 134
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Thủy ___ phận của văn hóa, nó chịu sự chi phối thì con người với những vẻ đẹp về tinh mang tính quyết định của văn hóa và tính thần và thể chất luôn luôn là đối tượng đại diện cho văn hóa của văn học, tính ngợi ca và khẳng định của văn học. Các tích cực trở lại của văn học đối với văn thể loại văn học là sự hòa trộn giữa các hóa. Vì vậy, khi nghiên cứu, giảng dạy thiên tài cá nhân với tài năng của một nền văn học Hi Lạp cổ đại, GV là người cộng đồng sáng tạo vĩ đại. Tất cả những dẫn dắt SV hiểu biết về một nền văn hóa đặc trưng ấy làm cho văn học Hi Lạp trở phát triển rực rỡ và toàn diện. Đó là quê thành cái mốc đầu tiên trong tiến trình hương của những triết gia nổi tiếng đầu văn hóa, văn học của loài người. Đây là tiên của loài người, là nơi phát minh một nền văn học vĩ đại và chỉ có thể “nảy những ngành khoa học cơ bản. Người Hi sinh ra trong những điều kiện của quan Lạp cổ đại đã bộc lộ những tư duy sâu hệ xã hội ấy mà thôi, chứ vĩnh viễn sắc về tự nhiên và xã hội. Kiểu văn hóa không thể trở lại được nữa” [Marx – Lời Mycenaean Greece (1900 – 1100 TCN) nói đầu cuốn “Phê phán kinh tế chính trị sẽ có kiểu văn học tương ứng là văn học học”]. Nếu văn hóa chính là một hệ thống Hi Lạp cổ đại. Tuy trình độ nhận thức được tạo thành bởi nhiều yếu tố khác còn rất ngây thơ nhưng họ đã bộc lộ sự nhau thì “Văn học là một bộ phận không nhận thức đúng đắn về sự phát triển của thể tách rời của văn hóa. Không thể hiểu thế giới. Chẳng hạn, trong thần thoại Hi nó ngoài các mạch nguyên vẹn của toàn Lạp, sự phát triển đó theo quy luật: thế hệ bộ văn hóa một thời đại trong đó nó tồn sau bao giờ cũng tiến bộ hơn thế hệ tại. Không được tách nó khỏi các bộ phận trước. Ngay trong cùng một thế hệ thì khác của văn hóa, cũng như không được, người con út (Cronos, Zeus) là yếu tố trẻ như người ta vẫn làm, là trực tiếp gắn nó nhất, nổi nhất sẽ lên ngôi chúa tể. Càng với các nhân tố xã hội kinh tế, vượt qua về sau thì ý nghĩa nhân sinh của các đầu văn hóa. Những nhân tố xã hội kinh truyện càng rõ hơn, sâu hơn. Persephone tế, tác động tới toàn bộ văn hóa nói phải làm vợ của Hades (thần cai quản địa chung, và chỉ thông qua văn hóa, cùng ngục) vì rơi vào cái bẫy hoa. Có lẽ bắt với văn hóa, mới tác động được tới văn đầu từ đó loài người đã hình thành triết lí: học” [8, tr.81]. Đối với VHNN, tri thức Hãy coi chừng những bông hoa đẹp, bởi văn chương được cung cấp một cách tổng vì nó có gai và có thể rất nguy hiểm! hợp với các minh họa toàn diện, cụ thể, Chuyện Antée chỉ vô địch khi bám vào tiêu biểu về cả nội dung và nghệ thuật đất mẹ Gaea, chuyện gót chân Achille là trong tính kế thừa và phát triển của văn những bài học nhận thức lí thú. Văn học hóa. Văn học thế giới được giới thiệu Hi Lạp in đậm dấu ấn của nền văn hóa trong chương trình là các đỉnh điểm tiêu mà nó chịu ảnh hưởng nên mang những lí biểu cho văn hóa và quá trình văn học sử tưởng thẩm mĩ của thời đại dân chủ chủ của các nước. Vì vậy, VHNN sẽ tạo nên nô Hi Lạp điển hình và độc đáo. Dù là một tri thức đồ sộ về lịch sử, xã hội, văn thần thoại, trường ca, bi kịch hay hài kịch 135
  5. Ý kiến trao đổi Số 45 năm 2013 ___ hóa, văn học cho SV ngành văn học nói nhận định Bước ngoặt lớn về chính trị, xã chung và ngành GDTH nói riêng. hội Pháp sau cách mạng 1789 như sau: 2.4. Dạy học Văn học Việt Nam trong Xã hội Pháp thế kỉ XIX là xã hội đầy xu hướng tích hợp với Lí luận văn học biến động và phức tạp. Giai cấp phong Thực hiện nguyên tắc này cũng kiến đã sụp đổ nhưng rất nhiều tham chính là quán triệt dạy học VHNN mang vọng. Giai cấp tư sản phản bội lại quyền tính hệ thống, tính liên môn. Lí luận văn lợi của nhân dân, đặt lên một chính quyền học và Mĩ học là hai bộ môn khoa học cai trị khác tàn bạo không kém chính vận dụng phương pháp triết học để xác quyền cũ, chẳng khác nào như đặt vào định vị trí của văn học nghệ thuật trong nhân dân lao động một xiềng xích mới. đời sống. Mục đích của hai bộ môn này Giai cấp vô sản chưa đủ mạnh để tự giải là nhằm xác lập quan niệm đúng đắn, phóng mình. Các tầng lớp nhân dân vỡ khoa học về bản chất, đặc trưng giá trị mộng trước thực tế xã hội, khẩu hiệu “tự của văn học và nghệ thuật, hiểu được quy do, bình đẳng, bác ái” mà giai cấp tư sản luật chung của văn học nói riêng và nghệ đưa ra chỉ là hình thức trống rỗng để mị thuật nói chung; nắm được các khái niệm dân. Xã hội trên là cơ sở để hình thành về văn học, nghệ thuật, lấy đó làm công nền văn học với nhiều trào lưu khác cụ để nghiên cứu văn học. Cho nên, Lí nhau: văn học hiện thực và văn học lãng luận văn học là chìa khóa để GV phân mạn. Lí luận văn học cũng là công cụ để tích các giai đoạn văn học của một nền phân tích tác gia văn học. Xin dẫn bài văn học, đồng thời cũng là đích khái quát giảng: V. Hugo (1802 – 1855) và tiểu về mặt lí luận văn học của Kiểu bài khái thuyết Những người khốn khổ (tiểu quát. Ở đây, chúng tôi vận dụng quan thuyết này được trích giảng ở chương điểm Phản ánh luận với văn nghệ của trình tiểu học với bài tập đọc: Ga-vrốt Marx – Lenin để tìm hiểu sâu đặc điểm ngoài chiến lũy – TV4, tập 2). Là người của từng nền văn học. Trong cuốn Hệ tư nghiên cứu văn học, GV cần vận dụng tưởng Đức, Marx – Engels đã xác định phương pháp nghiên cứu tác giả để hiểu rất rõ: “Nghệ thuật là một hình thái ý sâu hơn các tài năng văn học – người đã thức xã hội, cho nên cần phải tìm nguyên sáng tạo nên những tác phẩm văn nhân đầu tiên – tạo nên tất cả sự biến đổi chương. Những vấn đề chính cần phải nghệ thuật – trong tồn tại của con người, tìm hiểu là: Quá trình hình thành một tài trong cơ sở kinh tế của xã hội” [8, tr.72]. năng văn học, các chặng đường của một Cùng quan điểm này, Lenin cho rằng: sự nghiệp văn học, sở trường và sở đoản “Quan hệ xã hội gồm những quan hệ vật của một tác giả, những đóng góp và vị trí chất và quan hệ tư tưởng. Quan hệ tư của tác giả trong một thời đại, trong một tưởng chỉ là một kiến trúc thượng tầng nền văn học Đối với V. Hugo, GV lưu gây dựng trên quan hệ vật chất” [8, ý đến nhận định bao quát nhất là: V. tr.72]. Áp dụng vấn đề này vào dạy học Hugo là cây đại thụ của văn học lãng bài Văn học Pháp thế kỉ XIX, GV lí giải mạn Pháp thế kỉ XIX, sống và sáng tác 136
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Thủy ___ trong cả một thế kỉ đầy biến động. Ông cháy bỏng. Khát vọng này in đậm trong trở thành hiện thân của chủ nghĩa lãng nhiều tác phẩm của V. Hugo. mạn, là tiếng vọng âm vang của thời đại. - Nỗi đau thứ hai là mãi tới sau này GV chỉ ra những nguyên nhân tạo với sự kiện con gái chết trôi ở sông Seine nên tài năng văn học V. Hugo: làm cho ông suy nghĩ nhiều và viết thành - Về gia đình: Thuở nhỏ, ông được một tập thơ (con sông mà nhân vật Javert nuôi dưỡng khá chu đáo, mẹ là người rất trong tiểu thuyết Những người khốn khổ sùng đạo, rất quan tâm đến con cái. Ngay đã tự tử). từ bé, ông được thả vào trong một thư - Nỗi đau thứ ba là con trai đau tim viện lớn nên sớm hình thành lòng say mê và chết. văn học. - Nỗi đau thứ tư là đứa con cuối cùng - Về bản thân: Từ nhỏ, V. Hugo đã tỏ cũng chết, ông chỉ sống với hai đứa cháu ra là một thiên tài. Chateaubriand thường (cho nên, tác phẩm cuối cùng của V. gọi ông là “cậu bé trác việt”. Mười tuổi Hugo là Ông và cháu). đã sáng tác những câu thơ đầu tiên. Mười - Cuối cùng là nỗi đau mà V. Hugo bốn tuổi đã viết một vở kịch. Mười bảy phải chịu mười chín năm tù, bằng số tù tuổi đạt giải “Bông huệ vàng” trong cuộc của Jean Valjean – nhân vật trung tâm, thi thơ ở Tuluzơ. nhân vật chính của Những người khốn - Về thời đại: Thời đại mà V. Hugo khổ, do ông phản đối hành động chống sống có nhiều biến động dữ dội, nhất là cách mạng tư sản của Napoleon, còn ông sự kiện khởi nghĩa năm 1830, nhân dân thì ủng hộ cách mạng tư sản. làm chủ Paris. Từ đấy, quan điểm sáng Với mười chín năm tù đó, ông đã tác của ông hoàn toàn đổi mới, sự nghiệp hoàn thành cuốn tiểu thuyết đồ sộ Những sáng tác bước sang một giai đoạn quan người khốn khổ. Bi kịch của V.Hugo là bi trọng với nhiều tác phẩm nổi tiếng. kịch của Jean Valjean trong mạn cuối GV cũng cần khắc sâu các “mốc” cuộc đời của tác phẩm (Cosette quên Jean lớn trong cuộc đời, ảnh hưởng nhiều đến Valjean và ông đã chết vì sự lãng quên sự nghiệp văn học của V. Hugo: đó). V.Hugo đã từng viết: “Chết chả sao - Nỗi đau đầu tiên là bố mẹ chia tay nhưng sống không nổi mới là đau khổ” là nhau năm V. Hugo mười sáu tuổi. Mẹ cắt nghĩa cho điều đó. Phương châm xử yêu một người đàn ông có học thức, thế của V. Hugo là: “Tôi đã cúi mình chống Napoleon và bị xử tử năm 1812. xuống tận đáy xã hội mà quan sát”. Tình Tư tưởng của V. Hugo từ tấm bé chịu ảnh cảm của ông là dành cho những người hưởng của nhiều người. Mẹ là người gần dân lao động. gũi với tư tưởng Ánh sáng, cha đẻ là Rõ ràng, sự tích hợp giữa Lí luận người đầy cao thượng. Cha đỡ đầu là bố văn học và VHNN giúp chúng tôi tìm về dượng cũng có ảnh hưởng lành mạnh đến cội nguồn thiên tài của nhà văn và gắn V. Hugo – ông dạy cho cậu bé đọc sách liền tác phẩm với ý đồ sáng tạo của tác La-tinh, truyền cho cậu bé lòng yêu tự do 137
  7. Ý kiến trao đổi Số 45 năm 2013 ___ giả, tạo nên một sự hiểu biết sâu, rộng về và khát vọng đó. Trong cuộc chiến không tác phẩm. cân bằng lực lượng và không thể thỏa 2.5. Mĩ học là một bộ môn có mối quan hiệp này, lực lượng chính nghĩa phải chịu hệ rất khăng khít với VHNN một kết cục bi thảm đó là cái chết. Đây là Thực ra, khung chương trình không những bi kịch chân chính làm nên cái đẹp cho phép SV ngành GDTH học môn Mĩ cho tác phẩm. Sự hiểu biết về các phạm học như là một bộ môn độc lập. Cho nên, trù mĩ học sẽ giúp GV khám phá được GV đã lồng ghép kiến thức Mĩ học vào chiều sâu của tác phẩm văn học, vận bài giảng nhằm nâng cao khả năng cảm dụng kiến thức này để hệ thống hóa bài thụ văn học của SV. giảng. Những cặp phạm trù đó được thể Mĩ học là khoa học nghiên cứu hiện qua sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu phương diện thẩm mĩ trong đời sống xã học mà SV dễ dàng nhận ra: cái cao cả: hội, nghiên cứu những đặc điểm và quy Người mẹ (TV3), Ga-vrốt ngoài chiến lũy luật chung nhất của mối quan hệ thẩm mĩ (TV4), Con sẻ (TV4); cái đẹp: Chuỗi của con người đối với hiện thực, đồng ngọc lam (TV5), Chim sơn ca và bông thời nghiên cứu những đặc điểm, những cúc trắng (TV2), Hai tiếng kì lạ quy luật chung nhất của nghệ thuật – một (TV1) ; cái bi: Một vụ đắm tàu (TV5), hình thái biểu hiện một cách tập trung Người mẹ (TV3) ; cái hài: Rùa và Thỏ nhất mối quan hệ trên. Văn học chính là (TV1), Gà Trống và Cáo (TV4) Đó một hình thái nghệ thuật thể hiện mối cũng là lí do để chúng tôi tích hợp bài quan hệ đó. Là đỉnh cao của mối quan hệ giảng ở trường đại học với sự cảm thụ thẩm mĩ giữa con người với hiện thực, văn học ở trường tiểu học nhằm hình văn học có mối quan hệ đặc biệt với cái thành cho người học kĩ năng biết kết hợp đẹp, văn học là nơi mà những quy luật và huy động các kiến thức nội lực với kĩ của cái đẹp được thể hiện một cách tập năng hành nghề nhằm đáp ứng mục tiêu trung và điển hình nhất.Vì vậy, khi giới của môn học. thiệu các tác phẩm VHNN, GV cần khai 2.6. Tích hợp giữa bài giảng ở trường thác phương diện thẩm mĩ - một yếu tố đại học và cảm thụ văn học ở trường đặc trưng của văn học. Ví dụ, đối với tác tiểu học phẩm Những người khốn khổ, GV phải Để tạo nên mối liên hệ bên trong chỉ ra những nhân vật là hiện thân của cái môn học (MLH nội môn), GV có thể xâu đẹp như: Jean Valjean, Fantine, chuỗi kiến thức văn học sử, kiến thức tác Gavroche. Những nhân vật này còn là phẩm văn chương với văn bản được trích hiện thân của bi kịch. Đó là xung đột dẫn trong sách giáo khoa Tiếng Việt bậc giữa những lí tưởng xã hội cao đẹp, tiểu học. Chúng tôi sơ đồ hóa mối quan những khát vọng chính đáng của con hệ đó từ dẫn chứng về nền văn học Nga người với khả năng thực tế, với hoàn như sau: cảnh cụ thể không thể thực hiện lí tưởng 138
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Thủy ___ Thực ra với thời lượng 30 tiết, GV Đây là công đoạn có khả năng lồng ghép phải sử dụng quỹ thời gian một cách hợp kĩ năng tin học vào môn học có hiệu quả. lí. Sự tích hợp bài giảng ở trường đại học SV cũng tiến hành bình giảng và tập với bài dạy ở trường tiểu học là sự tích giảng những văn bản văn chương có hợp giữa kiến thức và kĩ năng được tiến trong chương trình tiểu học. Nhiều nhóm hành bằng cách cho SV lồng ghép thuyết đã dàn dựng công phu những bài tập đọc trình tác giả với tác phẩm của tác giả đó ở tiểu học thành những vở kịch rồi trình được đưa vào chương trình tiểu học. Ví diễn ngay tại lớp. Quả là một công việc dụ: Thuyết trình các tác giả J. Grimm và đầy thú vị. Thực tế đã chứng minh rằng, W. Grimm với Truyện cổ Grimm và Chuyên đề VHNN đã tạo nên mối liên hệ truyện được dạy học ở tiểu học (Cô bé sâu sắc giữa kiến thức đại học với kiến trùm khăn đỏ - TV1, tập 2), H. Andersen thức tiểu học, giữa lí thuyết với thực với truyện cổ của ông (Chim sơn ca và hành, tạo điều kiện hình thành năng lực bông cúc trắng – TV2, tập 2, Người mẹ – nghề cho người học. TV3, tập 1), E. Amicis với Những tấm 3. Kết luận lòng cao cả (Ai có lỗi – TV3, tập 1, Buổi Tóm lại, với sự hòa nhập, kết hợp học thể dục – TV3, tập 2, Một vụ đắm tàu các môn học có liên quan với nhau, tích – TV5, tập 2). Ở những tiết học này, SV hợp các phương diện kiến thức và kĩ sẽ hoạt động theo nhóm, mỗi em trình năng trong Chuyên đề VHNN dành cho bày một phần trong cuộc đời và sự SV ngành GDTH, chúng tôi đã tạo nên nghiệp văn học của các tác gia nổi bật. một phương pháp dạy - học tích hợp ở 139
  9. Ý kiến trao đổi Số 45 năm 2013 ___ trường đại học sư phạm. Vì vậy, chuyên Trong sự chuyển đổi chương trình từ niên đề này sẽ giúp SV có điều kiện để phát chế sang tín chỉ, đổi mới phương pháp triển những kĩ năng liên môn và nội môn, dạy học, quan điểm DHTH đã và sẽ tạo tạo tiền đề cho việc dạy học VHNN ở nên một văn hóa dạy học mới, có ý nghĩa trường tiểu học một cách vững vàng hơn. thực tiễn lớn lao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Dương, Lê Đình Lục, Lê Hồng Vân (2009), Mĩ học đại cương, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2. Đặng Anh Đào, Hoàng Nhân, Lương Duy Trung, Nguyễn Đức Nam, Nguyễn Thị Hoàng, Nguyễn Văn Chính, Phùng Văn Tửu (1997), Văn học phương Tây, Nxb Giáo dục. 3. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm. 4. Nguyễn Tường Lân (chủ biên), Dương Thanh Kỳ, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Trung Hiếu, Hoàng Mạnh Hùng, Từ Đức Trịnh (1994), Giáo trình văn học nước ngoài, (3 tập), Nhà in báo Nghệ An. 5. Phan Trọng Luận (2004), Phương pháp dạy học văn, tập 2, Nxb Đại học Sư phạm. 6. Phương Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc Trà, La Khắc Hòa, Thành Thế Thái Bình (2004), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục. 7. Trần Đức Minh (1999), “Vận dụng quan điểm liên môn – một yếu tố năng cao tính tích cực học tập của học sinh”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, (4), tr.12 -13. 8. Đỗ Thị Minh Thúy (1996), Mối quan hệ giữa văn hóa và văn học, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học KHXH &NV Hà Nội. 9. Hoàng Thị Tuyết (2012), Lí luận dạy học tiếng Việt ở tiểu học (phần 1), Nxb Thời đại. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 04-01-2013; ngày phản biện đánh giá: 04-3-2013; ngày chấp nhận đăng: 10-4-2013) 140