Đôi nét về phương pháp thi công NAMT trong xây dựng công trình ngầm

pdf 6 trang hapham 1030
Bạn đang xem tài liệu "Đôi nét về phương pháp thi công NAMT trong xây dựng công trình ngầm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdoi_net_ve_phuong_phap_thi_cong_namt_trong_xay_dung_cong_tri.pdf

Nội dung text: Đôi nét về phương pháp thi công NAMT trong xây dựng công trình ngầm

  1. ĐÔI NÉT V Ề PH ƯƠ NG PHÁP THI CÔNG NATM TRONG XÂY D ỰNG CÔNG TRÌNH NG ẦM Ks. Ph ạm Quang Thành - Phòng KHCN&QHQT 1. Đặt v ấn đề Ph ươ ng pháp đào h ầm m ới c ủa Áo (the New australian Tunnelling Method - NATM) được thế gi ới bi ết đế n vào n ăm 1948, khi GS L.v.Rabcewicz đă ng ký b ản quy ền sáng ch ế phát minh c ủa mình. Tư t ưởng (hay tri ết lý) ch ủ đạ o c ủa ph ươ ng pháp này là: kh ối đá ch ứa công trình ng ầm (CTN) c ần được t ận d ụng thành m ột b ộ ph ận mang t ải c ơ b ản c ủa công trình, kh ối đá s ẽ cùng v ới các thành ph ần kết c ấu ch ống khác gi ữ ổn đị nh công trình trong giai đoạn thi công c ũng nh ư trong giai đoạn s ử d ụng. Yêu c ầu này ch ỉ có th ể đạ t được khi s ử d ụng m ột chu trình đào và ch ống gi ữ công trình m ột cách h ợp lý. Song trong th ực t ế, m ột điều đã được th ừa nh ận: Xây d ựng các công trình ng ầm là m ột l ĩnh v ực mang tính ngh ệ thu ật. Đố i t ượng tác độ ng c ủa xây d ựng ng ầm chính là kh ối đấ t, đá v ới các đặ c tính luôn bi ến đổ i theo th ời gian và không gian. Do đó, không th ể áp d ụng m ột cách c ứng nh ắc nh ững gi ải pháp đã áp d ụng thành công t ại m ột công trình này vào trong m ột công trình khác. C ũng nh ư v ậy, các ph ản ứng c ủa đấ t đá không ph ải lúc nào c ũng được d ự ki ến tr ước. Vì lý do đó, nh ững r ủi ro ho ặc sai lầm trong thi công là điều không th ể tránh kh ỏi. M ục tiêu c ủa ph ươ ng pháp NATM là h ạn ch ế t ối đa nh ững r ủi ro ho ặc sai l ầm đó đồ ng th ời tìm cách t ối ưu hoá chu trình đào, ch ống gi ữ công trình (xét v ề yếu t ố an toàn và kinh t ế). Để làm được, bên c ạnh nh ững bi ện pháp t ươ ng t ự nh ư trong các ph ươ ng pháp khác: áp d ụng quy trình đào c ẩn th ận, s ử d ụng k ết c ấu ch ống h ợp lý, v v m ột điểm m ới trong NATM là s ử d ụng công tác quan tr ắc để đánh giá hi ệu qu ả công tác thi ết k ế, thi công đã th ực hi ện t ạo nên m ột chu trình xây d ựng công trình ng ầm khép kín (hình 1). Đây chính là y ếu t ố d ẫn đế n ph ươ ng pháp này đã r ất nhanh chóng được áp d ụng r ộng rãi trên th ế gi ới và đã thu được nhi ều thành công. Tuy nhiên, kèm theo đó là m ột lo ạt nh ững v ấn đề ph ức t ạp n ảy sinh v ề k ỹ thu ật, công tác điều hành qu ản lý, thi ết b ị, nguyên v ật li ệu khi áp d ụng, đòi h ỏi ph ải có s ự nghiên c ứu, chu ẩn b ị tr ước khi làm ch ủ được ph ươ ng pháp. Hình 1. Chu trình xây d ựng công trình ng ầm khép kín theo ph ươ ng pháp NATM 2. Gi ới thi ệu v ề ph ươ ng pháp NATM 2.1. Nh ững thành ph ần c ơ b ản trong NATM Ph ươ ng pháp NATM được định ngh ĩa là cách để t ạo ra không gian công trình ng ầm b ằng vi ệc sử d ụng t ất c ả các bi ện pháp có th ể để nâng cao kh ả n ăng t ự ch ống gi ữ t ối đa c ủa công trình. Điều này đạt được thông qua vi ệc áp d ụng m ột l ớp v ỏ ch ống “ban đầu” nh ẵn và linh ho ạt, k ết h ợp v ới m ột l ớp vỏ ch ống “cu ối cùng”. L ớp v ỏ ch ống “ban đầu” có th ể bao g ồm bê tông phun, vì thép, neo ho ặc b ất c ứ bi ện pháp nào khác, s ử d ụng độc l ập hay k ết h ợp v ới nhau. Trong khi đó, l ớp v ỏ ch ống “cu ối cùng” th ường là bê tông li ền kh ối đổ t ại ch ỗ được thi công sau khi công trình đã được đánh giá là ổn định, hầu nh ư không còn bi ến d ạng. Tuy nhiên c ũng c ần hi ểu r ằng, ph ươ ng pháp NATM không ch ỉ bao g ồm vi ệc s ử d ụng bê tông phun, neo đá, đào vòm ng ược khi g ặp đất đá y ếu hay g ần đây là s ử d ụng l ớp màng ch ống th ấm gi ữ không cho n ước thâm nh ập vào l ớp v ỏ ch ống bên trong c ủa công trình mà còn đòi h ỏi r ất nhi ều ở s ự linh ho ạt, khéo léo c ủa con ng ười khi x ử lý nh ững tình hu ống g ặp ph ải trong thi công. Có th ể khái quát n ội dung c ơ b ản c ủa ph ươ ng pháp NATM nh ư sau: - Xác định, đánh giá k ỹ l ưỡng các đặc tr ưng ph ản ứng địa c ơ h ọc c ủa kh ối đất đá xung quanh công trình; - Thi ết k ế hình d ạng, ti ết di ện công trình phù h ợp (trên c ơ s ở xem xét các y ếu t ố: ứng su ất xung quanh biên, h ệ s ố di ện tích ti ết di ện s ử d ụng, v v ); - Tránh nh ững ứng su ất và bi ến d ạng không có l ợi b ằng cách s ử d ụng các bi ện pháp gia c ố phù
  2. hợp, l ắp đặt theo trình t ự và th ời gian h ợp lý; - Tối ưu hoá kh ả n ăng mang t ải c ủa k ết c ấu gia c ố nh ư m ột hàm c ủa bi ến d ạng n ằm trong gi ới hạn cho phép; - Sử d ụng bi ện pháp quan tr ắc đánh giá độ ổn định công trình sau khi đào nh ư là m ột ph ần bên trong c ủa chu trình thi công. Hình 2. Chu trình đào h ầm điển hình theo ph ươ ng pháp NATM
  3. Mặc dù, m ột trong nh ững ưu điểm l ớn nh ất c ủa phu ơng pháp NATM là kh ả n ăng áp d ụng v ới m ọi lo ại hình d ạng, ti ết di ện ngang công trình song để t ạo ra m ột tr ường ứng su ất “hài hoà” trong kh ối đá xung quanh, nói chung trong ph ươ ng pháp NATM, m ột ưu tiên luôn được đặt ra là hình d ạng công trình được ch ọn có d ạng cong tr ơn, không có các ch ỗ gãy khúc vì đây là nh ững điểm t ập trung ứng su ất l ớn không có l ợi cho s ự ổn định của công trình, đặc bi ệt trong nh ững điều ki ện đất, đá y ếu. Trong tr ường h ợp này, bi ện pháp thông th ường được s ử d ụng là đào vòm ng ược. Ph ươ ng án và s ơ đồ thi công đào được thi ết l ập tu ỳ thu ộc vào ch ất l ượng kh ối đá vây quanh. Quá trình đào công trình ng ầm v ề m ặt c ơ h ọc là gây ra hi ện t ượng “gi ảm t ải” và làm xu ất hi ện nh ững bi ến d ạng đáng k ể trong kh ối đá. Nhi ệm v ụ đặt ra là ph ải “b ảo dưỡng” kh ối đá đến m ức t ối đa để có th ể ch ịu được nh ững bi ến đổi c ơ h ọc do quá trình này gây ra. S ẽ có ít v ấn đề n ảy sinh khi kh ối đá c ứng v ững và các v ấn đề s ẽ tr ở nên ph ức tạp khi g ặp kh ối đá y ếu. Trong tr ường h ợp th ứ hai, g ươ ng đào nên được chia thành nhi ều ph ần nh ỏ đồng th ời có k ết c ấu ch ống phía n ền h ợp lý. Kho ảng cách và th ời gian cách quãng gi ữa m ỗi chu k ỳ đào t ại các g ươ ng được xác định trên c ơ s ở th ời gian ổn định không ch ống c ủa công trình. Tiêu chu ẩn m ới c ủa Áo v ề thi công đường h ầm định ngh ĩa th ời gian ổn định không ch ống là th ời gian b ề m ặt kh ối đá có th ể gi ữ ổn định không c ấn ch ống. Các nhân t ố có ảnh h ưởng t ới th ời gian ổn định không ch ống là ch ất l ượng kh ối đá, hình d ạng kích th ước m ặt c ắt ngang và ti ến độ đào h ầm, độ sâu đặt công trình ng ầm. Hai y ếu t ố được xác định là quan tr ọng nh ất trong thi công theo ph ươ ng pháp NATM là s ử d ụng bi ện pháp gia c ố t ạm b ằng bê tông phun trong đường h ầm ngay sau khi đào và s ử d ụng các thi ết b ị quan tr ắc đánh giá độ ổn định đường h ầm. Chính vì lý do này mà trên th ế gi ới, ph ươ ng pháp NATM còn được bi ết t ới d ưới các tên g ọi “ph ươ ng pháp bê tông phun” hay “ph ươ ng pháp quan tr ắc”. Sử d ụng và l ắp d ựng các k ết c ấu ch ống h ợp lý đươ ng nhiên s ẽ góp ph ần làm cho kh ối đá xung quanh công trình gi ữ được kh ả n ăng mang t ải, đặc bi ệt là ch ống l ại hi ện tượng “t ơi r ời“ trong kh ối đá. Điểm khác bi ệt c ơ b ản gi ữa NATM và các ph ươ ng pháp truy ền th ống là s ử d ụng l ớp v ỏ ch ống b ằng bê tông phun thay vì các lo ại k ết c ấu ch ống nặng nh ư bê tông đúc s ẵn, vì thép, v v làm k ết c ấu ch ống t ạm s ơ b ộ. Trong NATM, bê tông phun được coi là thành ph ần k ết c ấu ch ống đóng vai trò quan tr ọng nh ất và trong nhi ều tr ường hợp nó còn đồng th ời gi ữ vai trò là k ết c ấu ch ống v ĩnh c ửu cho công trình. Mục đích áp d ụng bê tông phun là gi ữ ổn định b ề m ặt kh ối đất đá, liên k ết vùng đất đá gần biên công trình. Bê tông phun có th ể được t ăng c ường b ằng l ưới thép, ho ặc k ết h ợp với khung ch ống thép c ũng nh ư neo tu ỳ thu ộc vào ch ất l ượng kh ối đá. Khi đó, v ỏ ch ống đường h ầm được xem nh ư m ột k ết c ấu h ỗn h ợp bao g ồm kh ối đá bao quanh và các thành ph ần k ết c ấu ch ống k ể trên. Ưu điểm khi s ử d ụng bê tông phun so v ới các d ạng k ết c ấu ch ống truy ền th ống là: - Có th ể áp d ụng v ới công trình có hình d ạng kích th ước b ất k ỳ; - Rút ng ắn được th ời gian chu k ỳ đào ch ống; - Có th ể linh ho ạt thay đổi chi ều dài chu k ỳ đào và trình t ự các công vi ệc phù h ợp với các điều ki ện đất, đá phá hu ỷ; - Chi phí v ật li ệu thấp h ơn; - Gi ảm nhu c ầu nhân công cho công tác ch ống gi ữ; - Yêu c ầu đầu t ư thi ết b ị ph ục v ụ gia c ố th ấp; - Tạo được b ề m ặt phù h ợp để d ễ dàng l ắp đặt l ớp m ạng ch ống th ấm có hi ệu qu ả. Th ời điểm l ắp d ựng k ết c ấu ch ống c ũng r ất được coi tr ọng trong thi công, điều
  4. này được th ể hi ện trong quan điểm c ủa NATM là t ối ưu hoá kh ả n ăng mang t ải c ủa k ết cấu ch ống nh ư m ột hàm c ủa bi ến d ạng. Rõ ràng t ồn t ại m ột th ời điểm thích h ợp để l ắp dựng k ết c ấu ch ống, t ại th ời điểm đó biên công trình đã b ị bi ến d ạng v ới m ột giá tr ị đủ lớn để kh ối đá t ự hình thành m ột vòng mang t ải bao quanh công trình song l ại đủ nh ỏ không để tr ạng thái ổn định ban đầu và độ b ền nén c ủa đá b ị “suy y ếu” v ượt quá m ức độ cho phép d ẫn t ới quá trình phá hu ỷ không ki ểm soát được. M ặc dù tr ước đây đã có nhiều lý thuy ết, ph ươ ng pháp đề c ập đến v ấn đề này song ch ỉ trong NATM nó m ới th ực s ự được xét t ới nh ư m ột trong nh ững y ếu t ố c ơ b ản để đem l ại thành công khi áp d ụng trong thi công. Một thành ph ần không th ể thi ếu trong chu trình xây d ựng theo NATM là quá trình quan tr ắc được ti ến hành t ại m ỗi công đoạn thi công. Quá trình này tr ước h ết để đo d ịch chuy ển, bi ến d ạng c ủa kh ối đá, nh ưng đồng th ời c ũng để xác định các thành ph ần ứng su ất, các t ải tr ọng tác d ụng lên k ết c ấu ch ống c ũng nh ư các lo ại tác động khác. Các k ết qu ả đo được đánh giá, phân tích k ịp th ời b ằng đồ th ị, bi ểu di ễn s ự ph ụ thu ộc vào th ời gian, cho phép có được nh ận định v ề các bi ểu hi ện bi ến đổi c ủa ứng su ất, bi ến d ạng theo th ời gian. Công tác đo đạc này được th ực hi ện liên t ục trong su ốt th ời gian thi công công trình, các k ết qu ả c ủa nó cùng v ới các s ố li ệu v ề điều ki ện địa ch ất, địa ch ất thu ỷ v ăn thu th ập tr ước đó cho phép chúng ta điều khi ển được quá trình phân b ố l ại ứng su ất trong kh ối đá theo h ướng có l ợi, kh ẳng định tính h ợp lý v ề trình t ự thi công, kích th ước g ươ ng đào, ti ến độ đào c ũng nh ư ph ươ ng án ch ống đỡ, m ức độ (kích th ước) và th ời điểm l ắp dựng k ết c ấu ch ống v v ph ục v ụ cho chu k ỳ xây d ựng ti ếp theo. Rõ ràng điều này có ý ngh ĩa r ất quan tr ọng b ởi nh ư đã đề c ập trong ph ần I, không phải lúc nào ch ũng ta c ũng d ự ki ến được tr ước và chính xác các đặc tính ph ản ứng c ủa đất đá sau khi đào c ũng nh ư không th ể áp d ụng m ột cách máy móc nh ững gi ải pháp đã được áp d ụng thành công trong nh ững điều ki ện có tính t ươ ng t ự. S ố l ượng, ch ủng lo ại thi ết b ị quan tr ắc l ắp đặt, t ần s ố đo được xác định d ựa vào: m ức độ ổn định d ự ki ến c ủa công trình sau khi đào, t ầm quan tr ọng c ủa công trình, chu k ỳ thi công. Do tính ch ất quan tr ọng nên công tác này ph ải do nh ững ng ười có đủ kinh nghi ệm v ề địa ch ất, địa k ỹ thuật và tr ước h ết ph ải am hi ểu v ề ph ươ ng pháp NATM th ực hi ện. Tư t ưởng xuyên su ốt trong thi công theo NATM là s ử d ụng t ất c ả các bi ện pháp có th ể nh ằm m ục đích t ối ưu hoá quá trình xây d ựng công trình. Có ngh ĩa là k ết h ợp hài hoà gi ữa c ả ba y ếu t ố: ch ất l ượng công trình, tính an toàn và hi ệu qu ả kinh t ế và điều này được th ể hi ện trong t ất c ả các giai đoạn t ừ kh ảo sát, thi ết k ế đến thi công. Ph ươ ng pháp NATM không đư a ra đòi h ỏi cao nh ất đối v ới công tác thi ết k ế. S ự thành công c ủa m ột d ự án ph ụ thu ộc ch ủ y ếu vào nh ững quy ết định được đư a ra ngay t ại hi ện tr ường. Các thi ết kế ban đầu ch ỉ nên xem là nh ững ch ỉ d ẫn trong thi công, điều quan tr ọng là ph ải có s ự ph ối h ợp gi ữa các bên: Ch ủ đầu t ư, T ư v ấn và Nhà th ầu để đư a ra nh ững thay đổi phù h ợp theo điều ki ện th ực t ế. 2.2. Nh ững điểm khác bi ệt gi ữa NATM v ới các ph ươ ng pháp khác So v ới các ph ươ ng pháp thi công truy ền th ống, khi thi công theo ph ươ ng pháp NATM đòi h ỏi có m ột s ố thay đổi trong các quá trình c ủa công tác: kh ảo sát, thi ết k ế k ỹ thu ật và thi công. - Về công tác kh ảo sát: C ũng t ươ ng t ự nh ư t ất c ả các ph ươ ng pháp xây d ựng công trình ng ầm khác, yêu c ầu đặt ra trong giai đoạn kh ảo sát là ph ải thu th ập được các ch ỉ tiêu cơ h ọc c ủa đất đá, điều ki ện địa ch ất, địa ch ất thu ỷ v ăn ph ục v ụ cho công tác thi ết k ế tuy ến, hình d ạng, ti ết di ện công trình, đánh giá m ức độ ổn định kh ối đá và l ập ph ươ ng án
  5. thi công, v v Ngoài ra, trong quá trình thi công, nh ững kh ảo sát b ổ xung c ũng s ẽ được th ực hi ện n ếu c ần thi ết khi g ặp điều ki ện đất đá thay đổi ngoài d ự ki ến ho ặc đường h ầm mất ổn định m ạnh sau khi đào để ph ục v ụ vi ệc điều ch ỉnh thi ết k ế hay đư a ra bi ện pháp ch ống gi ữ b ổ xung. - Về công tác thi ết k ế: Khác v ới các ph ươ ng pháp ch ống gi ữ truy ền th ống tr ước đó, trong NATM không còn t ồn t ại khái ni ệm k ết c ấu ch ống t ạm hay kết c ấu ch ống c ố định. T ất c ả các thành ph ần k ết c ấu ch ống “ban đầu” ngay sau khi đào đều được xem là một ph ần trong k ết c ấu ch ống “cu ối cùng”, đây là hai khái ni ệm ch ỉ th ể hi ện y ếu t ố th ời gian k ết c ấu ch ống được l ắp d ựng ch ứ không th ể hi ện s ự khác nhau v ề vai trò, nhi ệm v ụ gi ữa chúng. Yêu c ầu v ề tính chính xác và hi ệu qu ả c ủa các gi ải pháp thi ết k ế trong giai đoạn tr ước khi thi công không đòi h ỏi ở m ức độ cao nh ất, chúng v ẫn th ường xuyên được điều ch ỉnh, b ổ xung trong su ốt quá trình thi công d ựa vào các k ết qu ả quan tr ắc thu được. - Về công tác thi công: V ới n ội dung c ơ b ản c ủa NATM là “b ảo d ưỡng” đá ở m ức tối đa, công tác thi công trong NATM có ảnh h ưởng quy ết định t ới toàn b ộ quá trình xây dựng. Điểm khác bi ệt l ớn nh ất gi ữa NATM v ới các ph ươ ng pháp khác chính là vi ệc áp dụng và đánh giá đúng vai trò c ủa công tác quan tr ắc nh ư là m ột ph ần bên trong c ủa chu trình xây d ựng. Ngoài ra, quá trình thi công trong NATM c ũng có tính linh ho ạt r ất cao, ng ười thi công không b ị bó bu ộc hay ph ải c ứng nh ắc tuân theo m ột v ấn đề đã đư a ra trong thi ết k ế. Song c ũng chính điều này đòi h ỏi h ọ ph ải có đủ trình độ, kinh nghi ệm để có th ể đư a ra được nh ững quy ết định chính xác m ột cách nhanh nh ất gi ải quy ết nh ững khó kh ăn g ặp ph ải ngay t ại hi ện tr ường. Nhìn chung, n ếu ch ỉ chú ý riêng v ề công ngh ệ thì gi ữa NATM và các ph ươ ng pháp thi công khác không th ể hi ện s ự khác bi ệt nhi ều. S ự thành công trong vi ệc áp d ụng chính là nh ờ quan ni ệm linh ho ạt trong quá trình thi công, nói cách khác là s ự k ết h ợp các gi ải pháp khác nhau m ột cách h ợp lý để đạt được m ục tiêu “b ảo d ưỡng” kh ối đá ở m ức tối đa. Đây chính là chìa khoá để đạt được c ả 3 y ếu t ố: tính an toàn, ch ất l ượng công trình và hi ệu qu ả kinh t ế. 2.3. Nh ững yêu c ầu đặt ra khi áp d ụng ph ươ ng pháp Để có th ể áp d ụng thành công c ần thi ết ph ải đáp ứng các yêu c ầu khác nhau trong mọi giai đoạn, t ừ l ập k ế ho ạch, kh ảo sát, thi ết k ế đến khi thi công. * Công tác l ập k ế ho ạch - Ti ến hành kh ảo sát điều ki ện địa ch ất, địa ch ất thu ỷ v ăn th ật th ận tr ọng và t ổng quát - Xây d ựng các ch ỉ tiêu c ơ h ọc đất, đá và địa ch ất v ới ý ngh ĩa th ực ti ễn cao làm c ơ sở cho vi ệc kh ảo sát, đánh giá m ức độ ổn định kh ối đá - Chuy ển hoá h ợp lý nh ững nh ận th ức có được v ề kh ối đất, đá vào công tác l ập kế ho ạch chi ti ết, theo t ừng giai đoạn thi công d ưới d ạng các ph ươ ng án thi công c ụ th ể. Các ph ươ ng án này ph ải bao hàm: trình t ự thi công, các k ết c ấu ch ống và trình t ự l ắp dựng theo t ừng công đoạn cho đến khi hoàn thi ện k ết c ấu ch ống - Lập ch ươ ng trình đo quan tr ắc địa k ỹ thu ật song song v ới quá trình thi công - Cần có nh ững kh ẳng định, quy ết định v ề gi ải pháp cho nh ững khu v ực đất đá yếu * Công tác thi công - Th ực hi ện chính xác các ph ươ ng án thi công đã l ập - Ghi chép và phân tích th ường k ỳ các thông tin v ề điều ki ện kh ối đá, độ ổn định của đường h ầm sau khi đào để có nh ững bi ện pháp gia c ố b ổ xung, điều ch ỉnh quy trình
  6. đào ch ống ph ục v ụ các đoạn đào ti ếp theo. Các quy ết định này ph ải được đư a ra h ợp lý, tối ưu k ịp th ời chính xác ngay t ại hi ện tr ường b ởi nh ững ng ười có đủ kinh nghi ệm. - Áp d ụng có tính h ệ th ống và thành công c ủa NATM đòi h ỏi ph ải có s ự c ộng tác ch ặt ch ẽ c ủa các chuyên gia đầy kinh nghi ệm trong m ọi công vi ệc t ừ giai đoạn quy ho ạch, thi ết k ế đến khi thi công. - Đội ng ũ cán b ộ, công nhân tr ực ti ếp thi công phái có hi ểu bi ết nh ất định v ề ph ươ ng pháp NATM, có tinh thần trách nhi ệm ý th ức ch ủ động cao trong công vi ệc. * Công tác điều hành, qu ản lý Vi ệc áp d ụng các k ỹ thu ật c ủa ph ươ ng pháp NATM đòi h ỏi ph ải có m ột c ơ c ấu t ổ ch ức qu ản lý đủ m ạnh. Đây là m ột điểm m ấu ch ốt đảm b ảo ch ất l ượng, tính an toàn và hi ệu qu ả kinh t ế c ủa công trình. 3. K ết lu ận Bên c ạnh s ự phát tri ển r ộng rãi c ủa ph ươ ng pháp đào b ằng máy TBM, đào b ằng khiên đào, ph ươ ng pháp NATM có nh ững ưu điểm riêng c ủa mình trong các d ự án xây dựng đường ng ầm v ới s ự thay đổ i liên t ục điều ki ện v ề các tính ch ất đị a c ơ h ọc c ủa kh ối đất đá nh ờ vào tính linh ho ạt c ủa ph ươ ng pháp và kh ả n ăng có th ể áp d ụng t ốt trong các điều ki ện khác nhau. Ph ươ ng pháp NATM c ũng t ỏ ra có ưu điểm trong các CTN có hình dạng biên ph ức t ạp, trong các công trình ti ết di ện l ớn và trong điều ki ện đấ t đá b ị nén ép mạnh. Ph ươ ng pháp NATM đã được áp d ụng thành công trong m ọi lo ại đường h ầm giao thông và công c ộng khác nhau, trong các d ự án n ăng l ượng ph ức t ạp, trong các h ầm ng ầm ch ứa và trong các d ự án nhi ều công d ụng khác, trong đá ho ặc trong đấ t m ềm y ếu./ TÀI LI ỆU THAM KH ẢO [1]. Lectured by Prof D. I. Dr. Golser, Johann, Institute for GeomecharLics, Tunnelling and Heavy Constructions. Montan University Leoben, Steiermark , Australia.