Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long – Một lợi thế văn hóa để phát triển du lịch

pdf 5 trang hapham 2920
Bạn đang xem tài liệu "Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long – Một lợi thế văn hóa để phát triển du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_lich_lang_nghe_o_dong_bang_song_cuu_long_mot_loi_the_van.pdf

Nội dung text: Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long – Một lợi thế văn hóa để phát triển du lịch

  1. Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn ĐBSCL Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long – Một lợi thế văn hóa để phát triển du lịch ThS. Nguyễn Phước Quý Quang ước ta có hệ thống làng nghề khá phong phú, rất thích hợp để khai thác và phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay tiềm năng ấy vẫn Nchưa được các địa phương quan tâm đúng mức. Trong khi nhiều làng nghề đang đứng trước nguy cơ mai một và lãng phí cơ hội thì những dự án đầu tư vẫn còn nằm trên giấy. Đã đến lúc, để trở thành điểm du lịch hấp dẫn, ngoài sự vận động của các làng nghề, cần phải có những giải pháp đồng bộ từ phía các cơ quan chức năng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả kiến nghị những giải pháp trước mắt và lâu dài để khôi phục và phát triển làng nghề phục vụ cho ngành du lịch tại địa bàn này. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, du lịch, làng nghề, lợi thế văn hóa. 1. Đặt vấn đề khích người dân tham gia làm du Những năm qua, để đào tạo Lợi ích của việc phát triển du lịch, gắn du lịch với xoá đói giảm nhân lực cho ngành du lịch, một lịch làng nghề không chỉ thể hiện nghèo”. Nhờ những chính sách hỗ số cơ sở đào tạo ở TP Cần Thơ đã lợi nhuận kinh tế, giải quyết việc trợ hợp lý và sự năng động của nỗ lực đầu tư trang thiết bị, cán bộ làm cho lao động địa phương mà người dân, hiện Bến Tre đã có 29 giảng dạy nhưng vẫn gặp không còn bảo tồn được giá trị văn hoá điểm du lịch vườn, dẫn đầu khu ít khó khăn. Chẳng hạn như ở ngàn đời của ông cha ta. Nắm bắt vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trường Đại học Cần Thơ, năm học được cơ hội, một số tỉnh thành Nhiều điểm do người dân quản lý 2004-2005, Bộ môn Địa lý và Du như: Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Ninh, không chỉ khai thác giá trị kinh tế lịch thuộc Khoa Sư phạm (nay là Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Bến vườn mà còn giới thiệu những nghề Bộ môn Lịch sử- Địa lý- Du lịch Tre, Cần Thơ, An Giang đang truyền thống, văn hoá dân gian với thuộc Khoa Khoa học và Xã hội triển khai mạnh mẽ loại hình này. du khách. nhân văn) đã mở khóa đầu tiên Trong đó, Bến Tre là một trong Năm 2005, lượng khách du chuyên ngành Hướng dẫn viên du những địa phương tiên phong. Với lịch tới Bến Tre tăng gần 151.000 lịch hệ chính quy. Đến nay đã có 3 khoảng 500 km sông, rạch chằng người, doanh thu trên 83 tỷ đồng khóa, với 250 sinh viên tốt nghiệp. chịt, địa thế ấy đã tạo giúp Bến Tre (gấp đôi năm 2002). Đầu năm Năm học 2007-2008, Khoa Ngữ có những vườn cây trái đặc sản, 2006, trên 20 hãng lữ hành từ khắp văn của Trường Đại học Tây Đô sân chim, nhà cổ Lãnh đạo tỉnh các địa phương đã ký hợp đồng đưa cũng đã mở khóa đầu tiên ngành xác định du lịch vườn là một trong khách đến các điểm du lịch ở “xứ VN học (chuyên ngành Du lịch) những mũi nhọn phát triển kinh tế. dừa”. Tính đến tháng 05/2009, Bến hệ chính quy. Đến nay, Trường ĐH Ông Nguyễn Duy Phương, Phó Tre đã đón gần 100.000 du khách, Tây Đô đang đào tạo 4 khóa ngành giám đốc Sở Thương mại - Du lịch trong đó có trên 30.000 khách quốc VN học (chuyên ngành Du lịch) Bến Tre cho biết: “Tỉnh khuyến tế. với hơn 500 sinh viên. TS. Đào 62 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 10 (20) - Tháng 05-06/2013
  2. Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn ĐBSCL Ngọc Cảnh, Trưởng Bộ môn Lịch ĐBSCL hiện có hàng trăm làng làng nghề là thiếu vốn, thiếu thông sử - Địa lý - Du lịch, cho biết: “Nhu nghề. Thực tế cho thấy dù là làng tin, thiết bị - máy móc lạc hậu và cầu xã hội ngày càng tăng nhưng nghề truyền thống hay mới hình sản phẩm ngày càng khó tìm “đầu mỗi năm bộ môn chỉ tuyển từ 80- thành, thì đây đều là nguồn tạo ra ra” do tính cạnh tranh kém. 100 sinh viên cho chuyên ngành không ít việc làm cho lao động tại Ở Tiền Giang, một số làng nghề Hướng dẫn viên du lịch, vì năng chỗ Năm 2006, phong trào đan dù đã tồn tại trên 50 năm (chiếu lực của đơn vị có hạn, trang thiết bị giỏ xách nhựa ở ấp Tân Dinh (xã Long Định, hủ tiếu Mỹ Tho ), đến còn thiếu thốn nhiều”. Tân Hòa, huyện Thanh Bình, Đồng trên 100 năm (tủ thờ Gò Công), Theo TS. Đào Ngọc Cảnh, Tháp) được UBND tỉnh công nhận song do không chủ động được ngành du lịch ở TP. Cần Thơ và là làng nghề sau 5 năm phát triển. nguồn nguyên liệu, “đầu ra” của ĐBSCL phát triển nhanh, các công Người khai sinh làng nghề này là sản phẩm khó mở rộng nên cũng ty du lịch mở nhiều chi nhánh, văn ông Lê Minh Triết, chủ cơ sở sản gặp nhiều khó khăn. phòng đại diện, kéo theo đó nguồn xuất giỏ nhựa Ba Hưng. Không chỉ Ở TP. Cần Thơ có khá nhiều nhân lực cho ngành du lịch tăng. giải quyết việc làm cho lao động làng nghề như: làng trồng hoa Thới Tuy nhiên, nguồn nhân lực cho tại chỗ, hiện làng nghề đã mở thêm Nhựt, làng đan lưới Thơm Rơm, ngành du lịch toàn vùng không ổn 10 “chi nhánh” ở các huyện Tam làng đan Lợp Thới Long, làng định, do tính chất hoạt động du lịch Nông, Hồng Ngự, Tân Hồng (cùng làm bánh tráng thì vấn đề thiếu theo mùa vụ. Phần lớn đơn vị kinh tỉnh); tạo việc làm ổn định cho trên vốn lại ngày càng đưa họ đi xa với doanh du lịch vừa và nhỏ nên chỉ 400 lao động với thu nhập khoảng ngành nghề truyền thống của mình, cần nhân lực có trình độ cao đẳng, 1,3 triệu đồng/tháng (thợ giỏi). việc tồn đọng hàng hóa làm vơi đi trung cấp là đủ. TS. Cảnh phân Huyện Giồng Trôm (Bến Tre) lợi nhuận, ý chí kinh doanh rồi tích: “Khó khăn nhất là Bộ Giáo cũng có 4 làng nghề đã được công sự lạc hậu trong nhận thức đã làm dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể nhận. Đó là các làng nghề sản xuất giảm khả năng tiếp nhận ở họ về thao và Du lịch vẫn chưa xây dựng bánh phồng Sơn Đốc, bánh tráng các lĩnh vực: công nghệ hiện đại, mã ngành du lịch. Một số trường Mỹ Lồng, kìm - kéo Mỹ Thạnh và thông tin thị trường như vậy đại học, cao đẳng có đào tạo ngành đan giỏ Phước Long - Hưng Phong. làm sao họ có thể nâng cao được nghề liên quan đến du lịch nhưng Trong đó, làng nghề sản xuất bánh lợi nhuận, rồi với sự lạc hậu trong tên gọi mỗi nơi khác nhau. Điều tráng Mỹ Lồng có thâm niên trên công nghệ, họ phải vận dụng sức này gây khó khăn cho sinh viên 100 năm. Với doanh thu bình quân lao động của cả gia đình chỉ dành khi tìm việc làm, cũng như nhu cầu gần 45 tỉ đồng/năm, các làng nghề cho một vài sản phẩm, thực trạng học tập nâng cao trình độ”. này giải quyết việc làm cho trên hiện nay cho thấy vì không thể đáp 2. Thực trạng du lịch làng nghề 3.200 lao động tại địa phương, ứng được nhu cầu của cuộc sống ở ĐBSCL chiếm gần 50%/tổng số lao động phần lớn nguồn nhân lực đã rời bỏ ngành nghề công nghiệp – tiểu thủ làng nghề và đến với các công ty Thành phố Cần Thơ nói riêng, công nghiệp tại huyện. Các làng cao hơn. ĐBSCL nói chung, vốn có tiềm nghề này đã minh chứng một thực Một điều đáng chú ý nữa là do năng du lịch làng nghề, sinh thái, tế: Với các ngành nghề phù hợp với vấn đề thiếu vốn, các hộ gia đình nhà vườn, biển đảo nhưng chưa khả năng lao động tại địa phương, hoạt động rời rạc gây ảnh hưởng được khai thác đúng mức. Lưu làng nghề chính là “kênh” tạo việc nghiêm trọng đến môi trường, mà lượng khách tham quan du lịch làm đáng kể cho lao động tại chỗ; Nhà nước thì không thể bỏ ra thật thường biến động, chưa thực sự nhất là vùng nông thôn. nhiều vốn để đầu tư xử lý rác thải tạo lực hút đối với du khách. Một Tuy nhiên, có một thực tế là số cho từng cụm nhỏ, vậy thì phải giải trong những nguyên nhân dẫn đến làng nghề sản xuất - kinh doanh quyết ra sao? tình trạng này là do nguồn nhân lực ổn định, “ăn nên làm ra” trong Vài năm gần đây, Trung tâm thiếu và yếu. Trong khi đó, các cơ tình hình hiện nay ở ĐBSCL chưa Khuyến công và Tư vấn phát triển sở đào tạo nhân lực cho ngành du nhiều. Sau một quá trình hoạt động, công nghiệp các tỉnh/thành vùng lịch, nhất là du lịch làng nghề tại nhiều làng nghề rơi vào tình cảnh ĐBSCL bắt đầu quan tâm tới việc TP. Cần Thơ và một số tỉnh trong lay lắt. Yếu kém chung của nhiều hỗ trợ các làng nghề. Chương trình khu vực vẫn còn lắm khó khăn Số 10 (20) - Tháng 05-06/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 63
  3. Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn ĐBSCL quy hoạch - phát triển làng nghề nhiều làng nghề ở ĐBSCL đang trước, đồng thời thực hiện một số ở Tiền Giang đã thực hiện 5 năm. dần bị mai một, hoạt động cầm hoạt động cụ thể như sau: An Giang cũng đã có đề án đầu tư chừng, không tạo được môi trường - Xây dựng mô hình tổ chức đặc cho các làng nghề vùng đồng bào du lịch có sức hút mạnh. Bên cạnh trưng cho làng nghề, có hệ thống dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, thực tế đó, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, vệ WC phù hợp, đảm bảo sự phát cho thấy: Nếu thiếu giải pháp đồng sinh môi trường làng nghề cũng triển liên tục, bền vững, an toàn vệ bộ, đầu tư chưa thỏa đáng thì việc chưa được chú trọng. Công tác đào sinh môi trường, có hệ thống xử lý vực dậy các làng nghề ở ĐBSCL tạo, bồi dưỡng các nghệ nhân và rác thải, hệ thống thùng đựng rác sẽ không đạt hiệu quả như mong hướng dẫn viên du lịch làng nghề rải đều cho từng khu vực riêng biệt muốn để tạo ra việc làm ổn định còn hạn chế. phù hợp và hiệu quả, cho người lao động. Việc giữ gìn và phát huy giá trị - Giáo dục đào tạo người dân, Thực tế cho thấy trong một vài của các làng nghề không những đồng thời mở những khóa học năm trở lại đây, du lịch làng nghề có vai trò quan trọng trong phát nâng cao tay nghề của các nghệ đã trở thành một điểm nhấn quan triển du lịch mà còn tác dụng đến nhân, có những phương pháp hợp trọng trong tiến trình phát triển du việc duy trì nét đẹp văn hóa truyền lý để giáo dục cách ứng xử tiếp xúc lịch, nó thể hiện rõ những nét văn thống quê hương, chuyển dịch cơ giữa dân bản địa với du khách (trẻ hóa đặc trưng của từng khu vực, cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, mua con không được chèo kéo, ăn xin, từng ngành nghề. Thế nhưng, làm bán hàng thủ công mỹ nghệ, tạo người bán hàng không lợi dụng bán thế nào để đưa loại hình du lịch này việc làm và thu nhập cho người lao giá cao cho khách du lịch ) lên tầm phát triển cao, đóng vai trò động, góp phần xây dựng văn hóa, - Nhanh chóng tiếp nhận thông quan trọng trong hầu hết các tour văn minh nông thôn. tin đồng thời mang đến cho người du lịch, đồng thời góp phần đẩy Theo Viện Nghiên cứu Phát dân những công nghệ, thông tin mạnh các làng nghề cho phù hợp triển du lịch, đến tháng 8 năm 2010, mới nhất đảm bảo cho họ có thể áp với thời kỳ hội nhập kinh tế, điều toàn ngành du lịch vùng ĐBSCL dụng thật nhanh chóng và hiệu quả, đó vẫn đang chờ từ câu trả lời từ có trên 17.300 lao động, trong đó, tuy nhiên, dù áp dụng công nghệ chúng ta. lao động có trình độ từ đại học trở khoa học cao như thế nào thì vẫn Về phương diện du lịch, hiện lên chỉ chiếm 6,3%. Đáng lo ngại phải giữ lại những nét văn hóa đặc nay trên địa bàn các tỉnh khu vực hơn, tỷ lệ 6,3% này bao gồm cả sắc đế bảo tồn truyền thống, một ĐBSCL, du lịch làng nghề vẫn chưa các ngành khác chứ không phải là phần phục vụ cho khách du lịch. được phát triển, các tour du lịch rời chuyên ngành du lịch. Vấn đề phát Bên cạnh đó, cần thu thập thông rạc làm cho người dân không thu triển nhân lực cả lượng và chất tin về các làng nghề để quảng bá được lợi nhuận gì sau một chuyến đang là vấn đề cấp bách của toàn rộng rãi cho du khách cũng như tham quan của du khách, sản phẩm ngành du lịch vùng ĐBSCL nói các nhà đầu tư (in poster, mạng họ bán ra tiêu thụ không được vì chung, TP. Cần Thơ nói riêng. Internet, trong các tour du lịch ), phần lớn đó là những vật dụng của 3. Một số đề xuất và kiến nghị hàng năm chọn một ngày cụ thể vùng đồng bằng sông nước. Đồng để tổ chức “ngày hội làng nghề”, thời, việc ô nhiễm môi trường tại Trên cơ sở thực trạng chung khi đó tập hợp tất cả các nghệ nhân các nơi đến làm giảm số lượng du như vậy, chúng tôi đề xuất và kiến trong vùng cùng với các sản phẩm khách một cách đáng kể, với tình nghị một số giải pháp như sau: đặc trưng của họ quảng bá cho tất hình như vậy thì làm sao ta có thể 3.1. Giải pháp trước mắt cả mọi người, đồng thời nâng cao nâng cao được khả năng phát triển Đầu tiên, muốn khôi phục lại ý chí quyết tâm của họ - nghệ nhân của các làng nghề?. các làng nghề, phải có một ban sáng tạo ra nhiều sản phẩm mới để Nguyên nhân chủ yếu là do ngành riêng biệt, cụ thể để quản lý phục vụ cho ngày hội . thiếu sự phối hợp giữa các ngành hệ thống các làng nghề phát triển - Phối hợp với các công ty du liên quan trong xây dựng, quy trên cả hai phương diện: kinh tế và lịch để tuyển chọn ra hướng dẫn tại hoạch du lịch làng nghề. Sự biến du lịch. Từ đó, đầu tư một số vốn chỗ dành phục vụ cho du khách, động của thị trường, khó khăn trong để giúp đỡ các hộ dân, đảm bảo đồng thời thu phí từ các công ty du cạnh tranh, tiêu thụ hàng hóa khiến quá trình hoạt động của họ được lịch sau mỗi lần tham quan, lấy tiền diễn ra một cách bình thường như 64 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 10 (20) - Tháng 05-06/2013
  4. Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn ĐBSCL phí đó phục vụ cho công tác phát cho sự phát triển của các làng nghề lưu niệm cho du khách, giúp tăng triển làng nghề. ở ĐBSCL. thu nhập cho nhân dân trong vùng. - Hướng dẫn cho một số hộ gia 3.2. Giải pháp lâu dài Ngoài ra, ở từng làng nghề cần có đình, ngoài việc làm nghề truyền Để khai thác tiềm năng và phát quy hoạch chi tiết các khu vực bãi thống thì để ra một vài người buôn triển bền vững du lịch làng nghề ở đỗ xe, khu ăn uống, vệ sinh công bán thức ăn, nước uống cho khách ĐBSCL, thiết nghĩ cần phải thực cộng để tạo nên các chương trình hàng. Bên cạnh đó, nếu như các hiện đồng bộ và lâu dài các giải du lịch trọn gói và các dịch vụ liên sản phẩm của làng nghề là cái lọp pháp sau: hoàn. hay các vật dụng đánh bắt cá, du Một là, rà soát và điều chỉnh Hai là, hoàn thiện sản phẩm du khách không thể mua về sử dụng quy hoạch phát triển làng nghề, lịch theo hướng bảo tồn và phát được, ta có thể cho người dân làm gắn quy hoạch làng nghề với triển sản phẩm các làng nghề, đáp với kích cỡ nhỏ hơn, làm quà kỉ những điểm du lịch văn hóa, du ứng nhu cầu đa dạng của khách đến niệm cho du khách, hoặc có những lịch tự nhiên của tỉnh và những địa tham quan. Tăng cường đầu tư máy “căn chòi nhỏ” dùng để bán hàng phương trong vùng để đa dạng hóa móc thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng lưu niệm lịch trình, tạo ra những tour hấp tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản - Dần dần đưa các điểm tham dẫn và có sức cạnh tranh cao. xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm tạo quan làng nghề vào các tour du Hoàn thiện kết cấu hạ tầng và ra hàng hóa phù hợp với thị hiếu lịch nhiều hơn, sáng tạo ra nhiều bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh người tiêu dùng. phương án thu hút du khách, về quan làng nghề đáp ứng nhu cầu Mặt khác, cần duy trì các sản loại hình du lịch sinh thái, chúng ta phát triển du lịch trong tiến trình phẩm truyền thống mang đặc thù đã có một ngày làm nông dân rồi, hội nhập kinh tế quốc tế và khu của từng làng nghề. Thực tế hiện vậy thì “một ngày làm nghệ nhân” vực. Mỗi làng nghề nên lựa chọn nay, nhiều du khách muốn đến tận sẽ ra sao? những gia đình còn giữ được nghề làng nghề để tham quan, tìm hiểu Như vậy, trong hoàn cảnh và truyền thống, có mặt bằng rộng xem cách thức của người xưa sản thực trạng hiện nay của các làng để có thể giới thiệu cho khách du xuất làm ra sản phẩm như thế nào nghề việc phát triển một cách lịch tham quan hoặc tham gia vào và hơn thế nữa họ muốn được trực nhanh chóng là điều khó thực hiện, một số công đoạn của quá trình tiếp tham gia vào quá trình sản xuất chúng ta cần tìm ra nhiều giải pháp sản xuất. Tùy theo điều kiện cụ ấy, thậm chí đó là một sản phẩm khác nhau và cân nhắc khi áp dụng. thể, mỗi làng nghề có thể thành lập theo ý tưởng, mẫu thiết kế riêng Trên đây là một vài ý kiến và giải phòng giới thiệu sản phẩm chung cho du khách. pháp cụ thể trước mắt chúng tôi hoặc ở từng hộ gia đình để tạo hệ Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên đưa ra, hy vọng phần nào giúp ích thống dịch vụ, bán sản phẩm, đồ truyền quảng bá, thu hút khách và Số 10 (20) - Tháng 05-06/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 65
  5. Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn ĐBSCL giúp các làng nghề tiêu thụ sản lịch làng nghề để họ tham gia tích 1. Tổng quan bức tranh kinh tế phẩm, duy trì sản xuất. Xây dựng cực vào các hoạt động đón tiếp VN năm 2012 và đưa các thông tin liên quan du khách, cũng như ý thức bảo Năm 2012 đã khép lại. VN đến làng nghề như quá trình sản tồn, phát huy các giá trị truyền cũng như hầu hết các quốc gia trên xuất, lịch sử phát triển, các truyền thống của sản phẩm làng nghề thế giới đã chứng kiến một nền thuyết (nếu có) lên website của và văn hóa đặc sắc địa phương, kinh tế trong năm qua với những số ngành, địa phương và mạng tạo môi trường văn minh, lịch sự, liệu thống kê không mấy lạc quan Internet. Xuất bản các ấn phẩm hấp dẫn du khách đến tham quan như: tăng trưởng sụt giảm, nguy cơ chuyên về làng nghề và phân làng nghề. lạm phát cao, số lượng các doanh phát trong các hội chợ, hội thảo, Chính quyền địa phương nghiệp phá sản gia tăng, hàng tồn phòng thông tin du lịch ở sân bay, cần có chính sách hỗ trợ công kho gia tăng, đóng băng bất động nhà ga, khách sạn. Tổ chức đoàn tác khôi phục lại các làng nghề sản và sự tê liệt của thị trường khảo sát giới thiệu sản phẩm cho truyền thống. Trong khai thác du chứng khoán. các công ty lữ hành quốc tế và lữ lịch làng nghề, các doanh nghiệp 1.1 Tăng trưởng kinh tế tiếp tục hành nội địa. Tăng cường quảng du lịch đưa khách đến thăm quan sụt giảm bá du lịch làng nghề ở ĐBSCL cần thực hiện phân chia lợi nhuận Tốc độ tăng trưởng tổng sản trên các báo, tạp chí, truyền hình thu được qua các hình thức đóng phẩm trong nước (GDP) năm 2012 trong và ngoài tỉnh để thu hút góp xây dựng đối với cộng chỉ đạt 5,03%. Mức này thấp hơn khách du lịch trong nước. đồng làng nghề và trả lương cho đáng kể so với dự báo gần nhất là Đẩy mạnh hợp tác với các những nghệ nhân, thợ thủ công 5,2 – 5,3%. Cụ thể, GDP quý I tăng tỉnh, thành phố lân cận để đa và thuyết minh viên ở các cơ sở 4,64%, quý II tăng 4,8%, quý III dạng hóa lịch trình điểm đến của để họ yên tâm với nghề. tăng 5,05% và quý IV tăng 5,44%.‎ tour. Một điểm quan trọng khi Du lịch làng nghề sẽ thực sự Như vậy, tăng trưởng trong năm đến các làng nghề, khách tham hấp dẫn, có hiệu quả khi các cấp 2012 là thấp nhất trong giai đoạn quan thường có thói quen mua ủy, chính quyền địa phương và từ 2000 đến nay và thấp hơn nhiều các đồ của địa phương làm kỷ ngành du lịch quan tâm tổ chức các nước đang phát triển châu Á – niệm, chính điều đó đã góp phần thực hiện những chủ trương, Thái Bình Dương (Hình 1). quan trọng trong việc quảng bá chính sách đúng đắn, thiết thực Trong giai đoạn 2003 - 2012 tốc sản phẩm, mở rộng thị trường và mang tính chiến lược lâu dài. độ tăng trưởng kinh tế của VN so tiêu thụ, thu hút khách du lịch Bên cạnh đó là chú trọng công với các đang phát triển trong khu cho các làng nghề. tác quảng bá, thu hút khách, nâng vực châu Á - Thái Bình Dương Bốn là, nâng cao chất lượng cao chất lượng sản phẩm và đội tăng trưởng của VN luôn thấp hơn nguồn nhân lực cho phát triển du ngũ những người làm công tác và dao động từ 1,5% đến 4%. Như lịch làng nghề. Quy hoạch, đào du lịch làng nghềl vậy, dưới góc độ tăng trưởng kinh tạo và bồi dưỡng đội ngũ nghệ tế, VN đang bị tụt hậu so với các nhân sản xuất giỏi các mặt hàng TÀI LIỆU THAM KHẢO nước này, Hình 2. thủ công mỹ nghệ ở các làng Báo cáo về du lịch của các Sở Văn hóa, 1.2 Lạm phát đã được kiềm chế, nghề truyền thống. Hàng năm Du lịch & Thể thao các tỉnh ĐBSCL nhưng rủi ro bùng nổ vẫn cao nên tổ chức “Lễ hội làng nghề” So với năm 2011, tình hình nghe-con-bi-bo-quen/10725987/254/ để tôn vinh các nghệ nhân, tăng lạm phát năm 2012 đã có chuyển tính hấp dẫn và thu hút sự chú ý age=news&do=detail&category_ biến tốt hơn, nhờ thực hiện đồng của khách du lịch. id=217&news_id=1427 bộ các giải pháp chính sách, như: Có kế hoạch tuyển chọn, bồi thắt chặt tiền tệ, quản lý chặt chẽ dưỡng đội ngũ thuyết minh viên vn/news/163/Lang-nghe-truyen- chi tiêu và giảm bội chi ngân sách du lịch từ những nghệ nhân, thong.aspx nhà nước, cắt giảm vốn đầu tư và người thợ ở các làng nghề. Nâng đổi mới nâng cao hiệu quả đầu tư cao nhận thức của cộng đồng dân công. Tỷ lệ lạm phát năm 2012 là cư địa phương về lợi ích của du 6,81%. Như vậy, chúng ta đã kéo 66 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 10 (20) - Tháng 05-06/2013