Du lịch tỉnh Bắc Ninh qua con số thống kê và một số giải pháp

pdf 7 trang hapham 3200
Bạn đang xem tài liệu "Du lịch tỉnh Bắc Ninh qua con số thống kê và một số giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_lich_tinh_bac_ninh_qua_con_so_thong_ke_va_mot_so_giai_pha.pdf

Nội dung text: Du lịch tỉnh Bắc Ninh qua con số thống kê và một số giải pháp

  1. THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ThS. Khổng Văn Thắng* Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu Bắc Bộ, có nhiều tuyến đường giao thông quan của du khách và tăng nguồn vốn tích lũy cho trọng chạy qua. Ngoài ra, Bắc Ninh còn là cái việc phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh. nôi của phật giáo Việt Nam và là trung tâm của Thực trạng nguồn lực du lịch tỉnh các lễ hội truyền thống và là đất trăm nghề, Bắc Ninh đặc biệt dân ca Quan họ Bắc Ninh, một loại Bắc Ninh là tỉnh có di tích lịch sử văn hóa hình nghệ thuật đặc sắc được UNESCO công vừa phong phú về số lượng, vừa đặc sắc và nhận là di sản văn hóa nhân loại. Vì thế, trong độc đào về loại hình và giá trị. Theo kết quả mấy năm gần đây, du lịch Bắc Ninh đã không nghiên cứu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du ngừng phát triển với những loại hình du lịch lịch, hiện nay toàn tỉnh có trên 1.259 điểm di đặc sắc, hấp dẫn. Tuy nhiên, sự phát triển và tích. Trong đó, có 428 điểm di tích lịch sử văn những đóng góp đó chưa tương xứng với tiềm hoá đã được xếp hạng (gồm 191 di tích được năng của tỉnh. Do đó, phải có đánh giá đầy đủ công nhận là di tích cấp quốc gia và 237 di tích và có hệ thống, đề ra giải pháp phát triển được công nhận di tích cấp địa phương). ngành với các loại hình độc đáo từ nguồn di tích lịch sử, lễ hội và làng nghề, để du lịch của Bảng 1: Di tích tỉnh Bắc Ninh phân theo cấp di tích Phân theo cấp di tích, mật độ Diện tích TT Địa điểm Số di tích Mật độ di Địa Mật độ di (km2) Quốc gia tích/km2 phương tích/km2 1 TP Bắc Ninh 82,6 76 41 0,50 35 0,42 2 Từ Sơn 61,3 78 42 0,68 36 0,58 3 Tiên Du 95,7 52 23 0,24 29 0,30 4 Yên Phong 96,9 62 32 0,33 30 0,30 5 Quế Võ 154,8 28 9 0,06 19 0,12 6 Gia Bình 107,8 43 10 0,09 33 0,30 7 Lương Tài 105,7 36 10 0,09 26 0,24 8 Thuận Thành 117,9 53 24 0,20 29 0,25 Toàn tỉnh 822,71 428 191 0,23 237 0,29 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh năm 2014 * Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh SỐ 06 – 2015 55 55
  2. Thống kê và Cuộc sống Du lịch tỉnh Bắc Ninh Lễ hội truyề n thống là đối tượng du lịch tế của cả làng, xã và một số nghề còn có kh ả văn hóa tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh. Tính đến năng khai thác để phục vụ nhu cầu hiểu biết, nay, trong số hơn 600 lễ hội lớn nhỏ trên địa tham quan của khách du lịch như nghề khảm bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng hơn 40 lễ hội quan trai, sơn mài, làm tranh, mây tre đan, dệt, gỗ trọng, được duy trì tổ chức hàng năm. Trong đó mỹ nghệ, đồ đồng mỹ nghệ. có 10 lễ hội có ý nghĩa đặc biệt và có tầm ảnh Thực trạng khai thác hoạt động kinh hưởng lớn có thể kể đến bao gồm: (1) Lễ hội doanh Du lịch chùa Phật Tích; (2) Lễ hội Lim; (3) Lễ hội đền Bà Chúa Kho; (4) Lễ hội Kinh Dương Vương; (5) - Lượng khách du lịch: Lượng khách du Lễ hội Diềm; (6) Lễ hội làng Tam Tảo; (7) Lễ lịch đến Bắc Ninh trong giai đoạn 2010 - 2014 hội Đền Đô; (8) Lễ hội Thập Đình; (9) Lễ hội có xu hướng ngày càng tăng, năm 2010 có 460 Đền Cao Lỗ Vương; (10) Lễ hội Chùa Dâu. nghìn lượt khách đến du lịch thì đến năm 2014 đã tăng lên 1.594 nghìn lượt khách, bình quân Ngoài ra, Bắc Ninh còn nổi tiếng là nơi có năm giai đoạn 2010 - 2014 tăng 36,44%/năm, nhiều nghề thủ công với hơn 62 làng nghề vượt từ 5- 6% so với chỉ tiêu kế hoạch. Tuy khác nhau như làng nghề làm tranh Đông Hồ, nhiên, khách du lịch nội địa vẫn chiếm đa số làm giấy Phong Khê, rèn Đa Hội, đúc đồng Đại của tỉnh, trung bình hàng năm chiếm 95,3% Bái, khảm trai Đồng Kỵ, chạm khắc gỗ Phù tổng lượng khách đến. Trong giai đoạn 2010 - Khê, dệt Tương Giang, sơn mài Đình Bảng 2014, số lượng khách nội địa đến với Bắc Ninh Nhiều nghề truyền thống ở Bắc Ninh hiện nay có tốc độ tăng trưởng trung bình tuy cao đạt đã mai một do ảnh hưởng của các yếu tố kinh 35,97%/năm, song vẫn thấp hơn so với khách tế, xã hội, một số nghề còn tồn tại nhưng qui quốc tế đạt 47,29%/năm. Nếu năm 2010 Bắc mô nhỏ, chỉ góp phần cải thiện kinh tế gia Ninh mới thu hút được 17 nghìn lượt khách đình. Làng nghề thủ công truyền thống là một quốc tế đến du lịch và chiếm 3,7% tổng lượng trong những địa điểm thu hút khách du lịch khách, thì đến năm 2014, lượng khách quốc tế nhưng không phải làng nghề nào cũng có thể đến với Bắc Ninh đã là 80 nghìn lượt người và tổ chức đưa khách đến. Nhiều nghề nếu được chiếm 5,02%. gìn giữ, khôi phục sẽ góp phần phát triển kinh Bảng 2: Số lượt khách đến du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014 Năm Tốc độ phát triển Chỉ tiêu bình quân 2010- 2010 2011 2012 2013 2014 2014 (%) Tổng số (nghìn lượt người) 460 1183 1079 1231 1594 136,44 - Khách nội địa 443 1146 1033 1152 1514 135,97 - Khách quốc tế 17 37 46 79 80 147,29 Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2014 Khách du lịch đến Bắc Ninh chủ yếu đến chưa có hệ thống cơ sở lưu trú chất lượng cao, từ Hà Nội và các tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. ít hoạt động vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ Do đặc thù vị trí địa lý nằm gần kề Hà Nội và sung khác nên đa phần khách du lịch chỉ tham 56 SỐ 06– 2015 56
  3. Du lịch tỉnh Bắc Ninh Thống kê và Cuộc sống quan du lịch tại Bắc Ninh trong ngày mà không Xét về mục đích của khách du lịch đến lưu trú qua đêm (gọi là khách du lịch vãng lai). với Bắc Ninh cho thấy du lịch thuần túy vẫn là Theo kết quả điều tra mẫu của Viện du lịch chủ yếu, bình quân từ 44 đến 46%, đến vừa bền vững đối với khách du lịch nội địa đến Bắc du lịch vừa mua sắm chỉ chiếm từ 14 đến Ninh và tham vấn các cơ quan chuyên môn liên 15%; đến vừa du lịch vừa thăm người thân quan của tỉnh, tỷ lệ khách du lịch nội địa vãng bạn bè bình quân là từ 9 đến 10% còn lại là lai đến Bắc Ninh khá đông, chiếm khoảng 70% đến với mục đích khác (xem bảng 4). thời kỳ 2003-2007 và 50% thời kỳ 2010-2014. Bảng 3: Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo mục đích chuyến đi giai đoạn 2010 - 2014 Năm TT Thị trường 2010 2011 2012 2013 2014 1 Du lịch thuần thuý 45 46 44 45 46 2 Thương mại 15 14 15 15 15 3 Thăm thân 10 10 10 10 9 4 Mục đích khác 30 30 31 30 30 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh năm 2014 - Mức chi tiêu và ngày lưu trú trung bình: quốc tế lạ nhanh hơn với mức bình quân giai Theo số liệu thống kê cho thấy doanh thu hoạt đoạn 2010-2014 là 21,73%, đây đang là động du lịch của tỉnh Bắc Ninh tăng liên tục, hướng mở Bắc Ninh cần phát huy mạnh mẽ năm 2010 đạt 81,5 tỷ đồng tăng lên 144 tỷ hơn. Xét về cơ cấu nguồn thu cho thấy thu từ đồng năm 2014 đã đạt, tăng bình quân giai khách nội địa vẫn là đa số, năm 2010 chiếm đoạn là 15,29%/năm, trong đó, mức tăng 67,37% tăng lên 59,44% năm 2014 , khách doanh thu của khách nội địa là 11,74%/năm, quốc tế năm 2010 chiếm 32,63% tổng doanh trong khi đó mức tăng doanh thu của khách thu thì đến năm 2014 tăng lên 40,56%. Bảng 4: Doanh thu du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2014 Năm Tốc độ phát Thị trường 2010 2011 2012 2013 2014 triển bình quân 2010-2014 (%) Tổng doanh thu (tỷ đồng) 81,51 96,80 137 137 144 115,29 - Khách nội địa 54,9 63,3 82.1 83,8 85.6 111,74 - Khách quốc tế 26,6 33,5 54.9 53,2 58.4 121,73 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2014 Số ngày khách lưu trú: Cả khách quốc tế Phòng và Quảng Ninh trong khi đó điều kiện đi và khách nội địa lưu trú ở khách sạn của Bắc lại đến với các địa phương này lại khá thuận lợi Ninh tương đối ngắn, trung bình chỉ khoảng nên số khách đi từ Hà Nội thường chỉ đến 0,9 - 1,4 ngày Nguyên nhân chủ yếu ở đây là thăm quan các điểm di tích trong ngày. do Bắc Ninh tương đối gần với Hà Nội, Hải SỐ 06 – 2015 57 57
  4. Thống kê và Cuộc sống Du lịch tỉnh Bắc Ninh Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất sở lưu trú (16 khách sạn, 280 nhà nghỉ), số kỹ thuật và nguồn nhân lực khách sạn tăng 166% và số nhà nghỉ tăng 76,1%. Số buồng, giường cũng phát triển - Hệ thống lưu trú: Cùng với xu hướng mạnh, năm 2010 toàn tỉnh có 1.506 buồng và chung của cả nước hiện nay, do lượng khách và 1.892 giường, thì đến năm 2014 toàn tỉnh đã có nhu cầu xã hội ngày càng tăng nên các khách 3.429 buồng và 4.401 giường, tăng 127,68% về sạn, nhà nghỉ được xây dựng thêm để đáp ứng số buồng và tăng 132,6% về số gường so với kịp thời nhu cầu của khách du lịch. Năm 2010, năm 2010. Về hệ số sử dụng buồng cũng cho toàn tỉnh có 165 cơ sở lưu trú (6 khách sạn, 159 thấy mức tăng khá qua từng năm. nhà nghỉ) thì năm 2014 toàn tỉnh đã có 296 cơ Bảng 5: Số lượng cơ sở lưu trú tỉnh Bắc Ninh 2010 - 2014 Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 1 Tổng cơ sở Cơ sở 165 254 268 274 296 - Số Khách sạn Cơ sở 6 18 15 14 16 - Số Nhà nghỉ Cơ sở 159 236 253 260 280 2 Số buồng Buồng 1506 2592 2727 2900 3429 3 Hệ số sử dụng buồng Lần - Khách sạn Lần 208 549 510 561 741 - Nhà nghỉ Lần 1298 2043 2217 2339 2688 4 Số giường Giường 1892 3159 3466 3601 4401 - Khách sạn Giường 289 504 764 825 1050 - Nhà nghỉ Giường 1603 2655 2702 2776 3351 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2014 Ngoài hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các trong đó xu hướng tăng lao động đại học và hệ thống vui chơi khác bao gồm nhà hàng, trên đại học tăng nhanh bình quân 61,98%, phòng hội nghị, cơ sở vui chơi giải trí Hệ chứng tỏ nhân lực ngành Du lịch đang đòi hỏi thống cơ sở ăn uống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cao dần và phù hợp với hội nhập quốc tế. Một cũng ngày càng đa dạng hầu hết các cơ sở lưu điểm bất cập hiện nay là cán bộ quản lý Nhà trú đều kinh doanh dịch vụ ăn uống. Các nhà nước về du lịch cấp huyện, thị xã mới chỉ từ 1 hàng ăn uống luôn đáp ứng nhu cầu của du đến 2 cán bộ theo dõi về du lịch theo hướng khách. Các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao số kiêm nhiệm chuyên môn nhiều lĩnh vực. Do lượng cũng như chất lượng còn rất hạn chế, vậy còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu Nhà nước, mức độ tham mưu cho cấp uỷ, của người dân địa phương, chưa đáp ứng được chính quyền địa phương về du lịch còn yếu. nhu cầu của khách du lịch. Đối với các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, lực lượng lao - Số lao động: Hiện tại, toàn tỉnh có 1.140 động chưa qua đào tạo du lịch chiếm đến người hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tăng 50%. Tình trạng chung là thừa lao động lớn bình quân giai đoạn 2010-2014 là 12,41%, tuổi, chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp 58 SỐ 06– 2015 58
  5. Du lịch tỉnh Bắc Ninh Thống kê và Cuộc sống v ụ, thiếu lao động được đào tạo cơ bản về gặp rất nhiều khó khăn. Do lực lượng mỏng và chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ có chất thiếu cả về kinh nghiệm lẫn chuyên môn lượng. Đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên và nghiệp vụ. thuyết minh viên tại các điểm du lịch hiện đang Bảng 6: Số lao động ngành du lịch phân theo trình độ giai đoạn 2010 – 2014 Năm Tốc độ phát triển bình STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 quân 2010-2014 (%) Tổng số 714 730 814 850 1140 112,41 1 ĐH và trên ĐH 26 45 58 72 179 161,98 2 CĐ, trung cấp 48 67 115 130 197 142,33 3 Đào tạo khác 115 135 142 150 164 109,28 4 Chưa qua đào tạo 525 483 499 498 600 103,39 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh năm 2014 Một số khó khăn trong hoạt động du cứu và áp dụng những giải pháp phù hợp, đầu lịch tỉnh Bắc Ninh tư hợp lý thì mới khai thác có hiệu quả những nguồn lực của tỉnh và khắc phục những hạn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản về sự chế nêu trên. trù phú của các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống lâu năm, phát triển du Một số giải pháp phát triển du lịch lịch của Bắc Ninh vẫn còn rất nhiều khó khăn Bắc Ninh đó là: Các điều kiện tự nhiên không phong phú Việc đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bắc dẫn đến nghèo nàn tài nguyên du lịch tự Ninh đến năm 2030 cần đạt được những mục nhiên; đây lại là vùng đất phát triển lâu đời tiêu cơ bản: Đầu tư xây dựng để có được hệ nên phần lớn diện tích đất có sự tập trung dân thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương đối cư với mật độ cao, quĩ đất dành cho phát triển đồng bộ, có chất lượng; Đầu tư để đa dạng dịch vụ công ích và các công trình dịch vụ du hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch không còn nhiều, ở một số điểm tài lịch hiện có và phát triển các sản phẩm mới, nguyên có giá trị thì rất hạn chế về không gian các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn có sức để mở rộng dịch vụ. Các tài nguyên nhân văn cạnh tranh cao của du lịch Bắc Ninh; Đầu tư để còn lại (trừ thưởng thức quan họ và nghiên khai thác, đồng thời phải bảo vệ, tôn tạo và cứu tìm hiểu các di tích lịch sử) chủ yếu phù phát triển nguồn tài nguyên; cải thiện môi hợp với khách nội địa, ít phù hợp nhu cầu của trường du lịch nhằm đảm bảo cho sự phát triển khách quốc tế. Nằm trên trục đường nối trung bền vững. Để làm được điều đó, chúng ta cần: tâm gửi khách lớn nhất miền Bắc với di sản thiên nhiên thế giới hấp dẫn du khách nhất Một là, đẩy nhanh công tác quy hoạch Việt Nam (Vịnh Hạ Long) nhưng lại quá gần và đưa quy hoạch đi trước một bước. Vì du lịch trung tâm thành phố Hà Nội đã có sự phát là một ngành kinh tế có tính liên ngành và liên triển về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nên khó vùng. Chính vì vậy cần chú trọng việc xây dựng khai thác dịch vụ lưu trú. Từ nhận định về các quy hoạch mạng lưới, đặc biệt là quy những hạn chế này, tỉnh Bắc Ninh cần nghiên hoạch giao thông, xây dựng phát triển đô thị SỐ 06 – 2015 59 59
  6. Thống kê và Cuộc sống Du lịch tỉnh Bắc Ninh và các khu vực nông thôn và các ngành liên Bắc Ninh, về tiềm năng - đất nước và con quan khác để tạo tiền đề và hỗ trợ cho phát người Bắc Ninh cho khách du lịch ở những triển du lịch Bắc Ninh. đầu mối giao thông quan trọng, tiến tới kết hợp mở văn phòng đại diện du lịch Bắc Ninh Hai là, đầu tư phát triển du lịch có trọng tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài tâm trọng điểm. Đầu tư phát triển là một trong nước. Xuất bản các ấn phẩm quảng bá xúc những giải pháp quan trọng hàng đầu để phát tiến du lịch bao gồm bản đồ, sách đĩa, tập triển du lịch, tuy nhiên phải đầu tư sao cho có gấp và gửi các công ty lữ hành trong và ngoài trọng tâm, trọng điểm để đạt được hiệu quả nước để quảng bá rộng rãi đến du khách. mong muốn là một vấn đề cần được nghiên cứu kỹ căn cứ vào đặc thù và nhu cầu phát Năm là, bảo tồn Di sản văn hóa. Cần triển của ngành, phù hợp với chiến lược phát triển khai các chương trình nâng cao nhận thức triển kinh tế - xã hội của địa phương, và từng cho người dân địa phương về các giá trị kinh tế bước vươn lên hội nhập với xu thế phát triển - văn hóa lịch sử của các di tích lịch sử văn hóa du lịch chung của vùng và du lịch cả nước. của địa phương. Bên cạnh đó phải nâng cao nhận thức của người dân, cần đầu tư cho việc Ba là, phát triển sản phẩm du lịch đặc phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa thù cùng với đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Để của địa phương. Tuy nhiên cần hết sức chú tăng mức độ hấp dẫn của điểm đến Bắc Ninh trọng quản lý chặt chẽ quá trình tu bổ di tích, và nâng cao tính cạnh tranh du lịch Bắc Ninh, tránh làm méo mó, biến dạng và phá hủy các rất cần tập trung xây dựng sản phẩm du lịch giá trị văn hóa của các di tích này. Đầu tư xây đặc thù của địa phương đã được đề xuất trong dựng các thiết chế văn hóa ở các làng, xã với định hướng. Đây được xem là giải pháp quan sự tham gia của cộng đồng người dân địa trọng góp phần tạo sự bứt phá của du lịch Bắc phương. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Ninh trong giai đoạn phát triển đến năm 2020. và khuyến khích người dân gìn giữ các làn điệu Ngoài sản phẩm du lịch đặc thù, Bắc Ninh cần dân ca, dân vũ và biểu diễn nghệ thuật truyền tiếp tục đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch thống, đặc biệt là hát quan họ. Nâng cao điều bổ trợ. Các sản phẩm bổ sung này vừa có tác kiện cơ sở hạ tầng du lịch và phương tiện vệ dụng nâng cao sức cạnh tranh, sức hấp dẫn sinh môi trường tại các làng nghề. Quy hoạch của sản phẩm đặc thù còn có tác dụng thu hút các vùng sản xuất và các nguồn nguyên liệu thêm các thị trường khách mới, nhằm đa dạng bền vững cho các làng nghề. hóa thị trường khách, đảm bảo tính bền vững, ổn định, tăng cường khả năng chống đỡ với Sáu là, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các diễn biến phức tạp của thị trường du lịch. khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công Bốn là, tăng cường, xúc tiến đầu tư, nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong quảng bá du lịch. Tăng cường hoạt động lĩnh vực du lịch, xây dựng các chiến lược về thị tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về trường - sản phẩm du lịch Bắc Ninh, đa dạng ngành kinh tế du lịch trong các cấp, các hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ngành và nhân dân; tạo lập và nâng cao hình đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy ảnh của du lịch Bắc Ninh trong cả nước, khu hoạch, tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại vực và trên thế giới để qua đó thu hút khách hóa ngành du lịch và tạo khả năng hội nhập du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch Bắc của du lịch Bắc Ninh với hoạt động phát triển Ninh. Xây dựng hệ thống các trung tâm du lịch ở trong nước, khu vực và trên thế giới. hướng dẫn và cung cấp thông tin về du lịch 60 SỐ 06– 2015 60
  7. Du lịch tỉnh Bắc Ninh Thống kê và Cuộc sống Khuy ến khích nghiên cứu khoa học phục vụ Tám là, bảo vệ tài nguyên, môi trường việc giải quyết các vấn đề bức xúc của ngành. đảm bảo sự phát triển bền vững. Đối với bất kỳ ngành kinh tế nào, sự phát triển bền vững Khuyến khích ứng dụng khoa học - công cũng gắn liền với vấn đề tài nguyên - môi nghệ, kết hợp với việc nâng cao ý thức của khác trường. Thực trạng môi trường du lịch ở Bắc du lịch nhằm các mục tiêu tiết kiệm năng lượng, Ninh hiện nay mặc dù chưa có những vấn đề nước sạch, hạn chế rác thải góp phần bảo vệ nghiêm trọng song từng lúc, từng nơi đã có sự môi trường như việc xây dựng và khuyến khích suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường áp dụng mô hình "khách sạn xanh". Đẩy mạnh gây những tác động tiêu cực đến các hoạt ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin động phát triển du lịch. Chính vì vậy, để đảm phục vụ du lịch. bảo cho việc ngăn chặn sự suy thoái tài Bảy là, đào tạo nguồn nhân lực. Xây nguyên và ô nhiễm môi trường. dựng và tổ chức hoạt động các cơ sở đào tạo Có thể nói, Bắc Ninh là một tỉnh có tiềm về trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch tại Bắc năng và lợi thế để phát triển du lịch hơn so với Ninh, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp các địa phương khác. Do đó, tập trung khai tham gia chương trình đào tạo nguồn nhân lực thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để du lịch, tổ chức các khóa đào tạo tại chỗ nhằm phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan nhanh chóng cung cấp nguồn nhân lực du lịch. trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã Ngoài nhiệm vụ đào tạo nghiệp vụ, các chương hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng trình về nhận thức du lịch cũng cần được lồng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra ghép trong chương trình giáo dục phổ thông nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao tại địa phương nhằm tạo sự chuẩn bị bước đấu động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu cho sự tham gia trong tương lai của các thế hệ ngân sách; hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát mai sau trong hoạt động du lịch. triển, tỉnh Bắc Ninh cần tập trung nhiều hơn nữa nguồn lực cho lĩnh vực này phát triển./. Tài liệu tham khảo: 1. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015), Niên giám Thống kê Bắc Ninh năm 2014. Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội; 2. Khổng Văn Thắng (2013), “Nghiên cứu thực trạng nhân khẩu - giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Quản lý giáo dục Việt Nam, Số 42 (2012), Tr.22 – 77; 3 Khổ ng Văn Thắng (2013), “Bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở thành phố Bắc Ninh”, Tạp chí Mặt trận Tổ quốc Việ t Nam, Số 26 (2013), Tr.17-18; 4. Khổng Văn Thắng (2015), “Nghiên cứu phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại thành phố Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp ”, Tạp chí khoa học giao dục – Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh, Số 8 (2015),Tr. 159-170; 5. Khổng Văn Thắng (2015), “Thành phố Bắc Ninh sau một nhiệm kỳ Đại hội”, Báo Bắc Ninh, Số 1532(2015), Tr.4. SỐ 06 – 2015 61 61