Giải pháp nhằm phát triển du lịch làng nghề ở Đà Nẵng và các vùng lân cận

pdf 5 trang hapham 2900
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nhằm phát triển du lịch làng nghề ở Đà Nẵng và các vùng lân cận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nham_phat_trien_du_lich_lang_nghe_o_da_nang_va_cac.pdf

Nội dung text: Giải pháp nhằm phát triển du lịch làng nghề ở Đà Nẵng và các vùng lân cận

  1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở ĐÀ NẴNG VÀ CÁC VÙNG LÂN CẬN SOLUTIONS TO DEVELOP CRAFTTRAVEL IN DA NANG AND THE SURROUNDING AREA SVTH: Lê Uyên Thảo (10CNQTH01), Nguyễn Lê Diệu Hằng (10CNQTH01), Nguyễn Quốc Việt (10CNQTH02) Khoa Quốc tế học, trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. GVHD: TS. Lê Viết Dũng Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. TÓM TẮT Thành phố Đà Nẵng được bao quanh bởi các di sản văn hóa thế giới được Unesco công nhận như: kinh thành Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Ngoài ra, thành phố có các địa điểm thu hút khách du lịch như: Bà Nà, Bán đảo Sơn Trà, Non nước, Ngũ Hành Sơn. Ngành du lịch Đà Nẵng vì thế có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Theo điều tra gần đây nhất của chúng tôi, hiện nay Đà Nẵng có 30 công ty lữ hành đang hoạt động. Mặc dù vậy, có một phân khúc vẫn chưa có công ty du lịch nào ở Đà Nẵng khai thác chuyên sâu, đó là: du lịch làng nghề. Và điều đó thách thức chúng tôi tập trung nghiên cứu về đề tài này nhằm đưa ra các giải pháp phát triển du lịch làng nghề tại Đà Nẵng và các vùng lân cận. ABSTRACT Danang City is surrounded by the world's cultural heritage which recognized by UNESCO such as Hue, Hoi An and My Son. In addition, the city also has the local tourist attractions such as Ba Na and Son Tra Peninsula, Non Nuoc, Marble Mountains. Danang tourism sector so that more favorable conditions for development. According to our recent survey, 30 travel companies are operating in Da Nang. However, there is a segment of tourism companies in Da Nang that intensive exploitation, namely: crafttravel. And it challenges us to focus research on the subject in order to devise solutions to develop village tourism in Da Nang and the surrounding area. 1. MỞ ĐẦU: 1.1. Lý do chọn đề tài: Xã hội ngày phát triển kéo theo sự nâng lên về chất lượng của đời sống con người. Nhiều du khách trong và ngoài nước đang loay hoay chọn cho mình một loại hình du lịch mới trong hàng loạt hình thức du lịch tương tự nhau như hiện nay. Nắm bắt được nhu cầu đó, du lịch làng nghề được chúng tôi chọn nghiên cứu để làm mới và khơi dậy tiềm năng vốn có của quê hương Đà Nẵng, góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch. 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Làm đa dạng hóa thêm loại hình du lịch ở Đà Nẵng cũng như các vùng lân cận. - Phục hồi và phát triển làng nghề có nguy cơ mai một. - Quảng bá sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, hàng lưu niệm; lấy đây là thế mạnh để phát triển kinh tế cho các hộ gia đình xunh quanh làng nghề. - Quảng bá văn hóa Việt cũng như địa phương rộng ra cả nước cũng như đến với du khách nước ngoài. 1
  2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 1.3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Người có nhu cầu du Giải pháp nhằm phát triển du lịch Các làng nghề thuộc lịch làng nghề, kể cả làng nghề ở Đà Nẵng và các vùng địa bàn thành Phố Đà người Việt Nam và lân cận và tỉnh Quảng Nam. nước ngoài. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thu thập được những tài liệu có liên quan, đọc và xử lý nhằm hỗ trợ và cung cấp thông tin cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng : Công cụ điều tra bằng bảng hỏi : 300 khách du lịch tại trong và ngoài nước tại thành phố Đà Nẵng và Hội An,chúng tôi đã căn cứ vào số liệu trên các phiếu hợp lệ đã thu thập được, tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế tại một số làng nghề ở Đà Nẵng và Quảng Nam để thu thập một số thông tin, tư liệu và hình ảnh có liên quan. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 2.1. Thực trạng: 2.1.1. Tiềm năng lớn từ du lịch làng nghề: Đà Nẵng có rất nhiều làng nghề thủ công, mỹ nghệ, nằm rải rác trên hết địa bàn. Mỗi làng nghề đều có một đặc trưng riêng với nhiều sản phẩm thủ công, đặc sản độc đáo, đậm bản sắc Việt Nam. Đó là lợi thế mạnh để phá triển loại hình du lịch làng nghề, về nguồn. Cùng với đó, Đà Nẵng giáp với Quảng Nam một tỉnh giàu về tài nguyên du lịch làng nghề và có lịch sử phát triển hàng trăm năm, cũng như có hai di sản văn hóa nổi tiếng: Mỹ Sơn và phố cổ Hội An. Ngoài ra, phong cảnh làng quê hữu tình, người dân thân thiện, không khí trong lành là những tài nguyên có sẵn và gần như miễn phí. Tất cả đó là một gợi ý hay để tạo nên những tour liên kết nhằm làm đa dạng và phong phú thêm cho loại hình du lịch này. Dưới đây là bảng thống kê một số địa điểm làng nghề nổi tiếng tại Quảng Nam và Đà Nẵng cùng một số chỉ số khác: Tỉnh/ STT Tên làng nghề Địa chỉ Số hộ Số người Thành phường Hòa Hải, 1 Làng đá Non Nước 215 1.350 Đà N quận Ngũ Hành Sơn 2 Làng chài Thọ Quang quận Sơn Trà 200 400 ẵ Làng nước mắm Nam ng phường Hòa Hiệp 3 104 200 Ô Nam, quận Liên Chiểu 2
  3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Làng nem tré, mắm đường Hải Phòng, 4 50 240 ruốc quận Hải Châu Làng bánh tráng Túy xã Hòa Phong, 5 3 15 Loan huyện Hòa Vang phường Khuê Trung, 6 Làng bánh khô mè 3 15 quận Cẩm Lệ 7 Làng gốm Thanh Hà thị xã Hội An 23 72 Qu ả xã Cẩm Kim, 8 Làng rau Trà Quế ng Nam 220 515 thành phố Hội An Làng đúc đồng Phước xã Điện Phương, 9 25 60 Kiều huyện Điện Bàn 11 TỔNG 843 2867 2.1.2. Nhu cầu và mong muốn của khách hàng: Trong những năm qua, du lịch làng nghề đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở thành phố ngột ngạt, thiếu cây xanh, thiếu tầm nhìn, thiếu bầu trời và không khí, ai cũng mong muốn được đi đến một nơi thanh bình, gần gũi với thiên nhiên và đậm đà bản sắc, văn hóa Việt. Du lịch về nguồn là sự lựa chọn đúng đắn nhất. Theo khảo sát của chúng tôi ở Hội An vào ngày 10 và 11 tháng 10 năm 2011; tại Đà Nẵng từ ngày 1 đến 20 tháng 11 với 300 khách tùy ý từng biết và nghe nói về du lịch làng nghề. Trong đó có 75 khách nước ngoài và 225 khách Việt Nam. Tỉ lệ người được khảo sát yêu thích loại hình du lịch về nguồn 100 90% 50 70% Ta nhậ0n thấy, khoảng 70% khách Việt Nam thích thú và sẵn sàng chọn loại hình này nếu có cơ hội. TrongKhách khi, con Việt số Nam của khách nước Kháchngoài r ấnướct bất ngngoàiờ là 90%. Đó là những con số khả quan để loại hình này nên sớm được hình thành, phát triển. 2.1.3. Thuận lợi từ thị trường Trong những năm gần đây, Đà Nẵng là một trong những thành phố đi đúng hướng trong việc chọn du lịch làm thế mạnh, ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế, dịch vụ. Vì đối tượng hướng đến đa số là khách di lịch ngoài nước nên sẽ có những thuận lợi lớn: - Hầu hết các du khác Âu - Mỹ có hứng thú với loại hình du lịch này vì nó rất mới mẻ và lạ so với văn hóa của quốc gia mình. - Nhìn chung, mức thu nhập của họ xếp hàng khá và hơn. 3
  4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 - Sự chênh lệch về tỉ giá đồng tiền cũng như đồng Việt Nam có mệnh giá khá thấp so với các nước khác nên về mặt kinh tế. 2.2. Nguyên nhân: Lí do chọn tour Khách nước ngoài (%) Khách Việt Nam (%) Tìm hiểu văn hóa Việt Nam 80 20 Giải trí, thư giãn 11 19 Mới lạ hơn những loại hình khác 5 48 Gợi nhớ về tuổi thơ 0 8 Vấn đề tài chính 1 2 Lí do khác 3 3 Trong số những lí do được đưa ra, khách nước ngoài đa số họ rất hứng thú với văn hóa làng quê, thôn dã, cổ kính như ở Việt Nam.Việt Nam từ trước đến nay đã khẳng định là một đất nước giàu truyền thống văn hóa, đậm đà bản sắc dân tộc với hàng trăm ngàn làng nghề trên khắp cả nước. Chỉ ở Việt Nam, du khách mới tìm thấy sự bình yên, gần gũi mà họ chẳng thể nào tìm thấy ở quê hương của mình. Khác với khác nước ngoài, khách du lịch Việt Nam sẽ chọn loại hình này vì sự mới lạ của nó. Nhìn chung, du lịch về nguồn chỉ thích hợp đối với những người sống cách xa cuộc sống làng quê. 3. Giải pháp: 3.1. Về phía cá nhân, doanh nghiệp: Để khai thác và phát huy tài nguyên phong phú và đa dạng về du lịch làng nghề, xin nêu một số giải pháp chính: - Giới thiệu, quảng bá các điểm du lịch làng bằng nhiều phương tiện. - Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. - Xây dựng đội ngũ nhân lực mà trước hết là đội ngũ những người quản lý. - Việc bồi dưỡng, đào tạo hướng dẫn viên chuyên môn là cần thiết - Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo du lịch làng nghề. - Phát triển du lịch làng nghề phải gắn liền với tính bền vững. 3.2. Một số tour điển hình của chúng tôi : Chúng tôi tự định hình và thiết kế một số tour du lịch điển hình và giá ước lượng: Một ngày: * Tour thuần làng nghề: chỉ thăm các làng nghề và làng cổ: - Nem tré - Mắm ruốc - Bánh khô mè - Chiếu Cẩm Nê - Non Nước: 1 triệu đồng. - Tham quan phố cổ - Chùa Cầu - làng gốm Thanh Hà - biển Cửa Đại. * Tour làng nghề kết hợp sinh thái: 4
  5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 - Nem tré - Thọ Quang - Chùa Linh Ứng - Non nước - Biển Mỹ Khê: 1,1 triệu đồng. - Chiếu Cẩm Nê - Bánh khô mè - Suối hoa - Nem tré - Thọ Quang : 1,1 triệu đồng. Hai ngày: * Tour thuần làng nghề: chỉ thăm các làng nghề và làng cổ: - Nem tré - Mắm ruốc - Bánh khô mè - Chiếu Cẩm Nê - Non Nước - Tối ở Hội An - Mộc Kim Bồng - Gốm Thanh Hà - Rau Trà Quế - hải sản Mỹ Khê An: 2,5 triệu đồng. * Tour làng nghề kết hợp một ngày làm nông dân: - Nem tré - Mắm ruốc - Bánh khô mè - Chiếu Cẩm Nê - Non Nước - về làng quêtham gia các trò chơi + trải nghiệm một ngày làm nông dân: 2,3 triệu đồng. 4. Kết luận: Trong tương lai gần, chúng ta hoàn toàn có thể kì vọng du lịch làng nghề sẽ trở thành một loại hình du lịch chính của Đà Nẵng. Chúng ta không đòi hỏi một sự phát triển vượt bật đến chuyên nghiệp nhưng cái chính là từng bước đưa loại hình du lịch hấp dẫn này vào những lựa chọn của khách du lịch. Hiện đại, thân thiện với thiên nhiên, đậm chất văn hóa địa phương là ba yếu tố chính mà mỗi khách du lịch đều có thể tìm thấy ở du lịch làng nghề. Đà Nẵng có đủ điều kiện và tiềm lực để phát triển nó và hiện thực hóa nhu cầu của đại đa số khách du lịch trong và ngoài khu vực trong và ngoài nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Quốc Vượng chủ biên (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội. [2]Hoàng Văn Châu (2008), Làng nghề du lịch Việt Nam,Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội. Thông tin liên hệ: Nguyễn Quốc Việt 0122 356 9998 Lê Uyên Thảo 0919 689 606 Nguyễn Lê Diệu Hằng 0905 24 7711 Email : quocvietqth02@gmail.com Địa chỉ: 233 Tố Hữu, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng. Người hướng dẫn : TS Lê Viết Dũng Email: lvdungdn@gmail.com 5