Giáo trình Cơ sở địa lý tự nhiên - Lê Thị Hợp (Phần 1)

pdf 24 trang hapham 2170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ sở địa lý tự nhiên - Lê Thị Hợp (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_so_dia_ly_tu_nhien_le_thi_hop_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Cơ sở địa lý tự nhiên - Lê Thị Hợp (Phần 1)

  1. Đại học huế Trung tâm đào tạo từ xa pgs.ts. Nguyễn Thục Nhu − pgs.ts. Đặng duy Lợi ts. Lê Thị Hợp Giáo trình Cơ sở địa lí tự nhiên (Sách dùng cho hệ đào tạo từ xa) Huế - 2008
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 2 Chương I: KHOA HỌC ĐỊA LÍ VÀ TRÁI ĐẤT 3 I – KHOA HỌC ĐỊA LÍ 3 1. Khỏi niệm về khoa học địa lớ 3 2. Đ ối tượng và nhiệm vụ của khoa học địa lớ 3 3. Cỏc phương phỏp nghiờn cứu địa lớ 5 II - TRÁI ĐẤT 6 1. Trỏi đất trong vũ trụ 6 2. Hỡnh dạng và kớch thước của trỏi đất 10 3. Sự vận động của trỏi đất 13 4. Nguồn gốc và cấu tạo của trỏi đất 21 Chương II: LỚP VỎ ĐỊA LÍ CỦA TRÁI ĐẤT 25 I - LỚP VỎ ĐỊA LÍ CỦA TRÁI ĐẤT 25 1. Lớp vỏ địa lớ 25 2. Khớ quyển 25 3. Thuỷ quyển 28 4. Thạch quyển 34 5. Thổ nhưỡng quyển ( quyển đất ) 38 6. Sinh quyển 43 II – CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT 46 1. Tớnh thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lớ 46 2. Tuần hoàn vật chất và năng lượng trong lớp vỏ địa lớ 47 3. Nhịp điệu 47 4. Quy luật địa đới và phi địa đới 48 5. Cỏc đới địa lớ tự nhiờn ( đới cảnh quan ) trờn bề mặt Trỏi Đất 49 III – MễI TRƯỜNG ĐỊA LÍ VÀ TÀI NGUYấN THIấN NHIấN 51 1. Mụi trường địa lớ 51 2. Tài nguyờn tự nhiờn 52 Chương III : ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG 58 I - ĐỊA LÍ TỰ NHIấN VIỆT NAM 58 1. Vị trớ, giới hạn, phạm vi lónh thổ 58 2. Cỏc đặc điểm chung của tự nhiờn Việt Nam 59 3. Tài nguyờn thiờn nhiờn Việt Nam 63 4. Cỏc vựng địa lớ tự nhiờn 67 II - ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG 69 1. Vị trớ, diện tớch, giới hạn 69 2. Đặc điểm cỏc điều kiện tự nhiờn và tài nguyờn thiờn nhiờn 70 3. Dõn cư 70 4. Đặc điểm cỏc điều kiện kinh tế - xó hội 70 5. Kết luận 70 2
  3. Chương I KHOA HỌC ĐỊA LÍ VÀ TRÁI ĐẤT I – KHOA HỌC ĐỊA LÍ 1. Khỏi niệm về khoa học địa lớ Thuật ngữ Địa lí bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp Geographo, có nghĩa là sự mô tả đất, lẽ dĩ nhiên đất ở đây đ−ợc hiểu theo nghĩa rộng là cả vùng đất. Từ thời cổ đại, Địa lí học đã đ−ợc hình thành và phát triển nh− một môn khoa học mô tả, đ−ợc quan niệm nh− một loại từ điển bách khoa về tự nhiên, dân c−, kinh tế, xã hội và các tài nguyên của một vùng, một n−ớc hay cả một khu vực rộng lớn. Từ thế kỉ XVII, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học, Địa lí học đ−ợc phát triển theo 2 h−ớng: − Phân tích, nghiên cứu từng thành phần riêng biệt của tự nhiên hay từng ngành kinh tế (nh− địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nh−ỡng, sinh vật hay dân c−, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ). − Tổng hợp, nghiên cứu các thể tổng hợp tự nhiên hay kinh tế − xã hội, và nh− vậy Địa lí học đã trở thành một hệ thống các khoa học. Đó là sự kết hợp của nhiều bộ môn khoa học khác nhau với các chức năng riêng biệt của chúng, nh−ng đồng thời lại đ−ợc thống nhất bởi một chức năng chung. Địa lí học ngày nay là Địa lí học hiện đại chú trọng đến việc nghiên cứu các quy luật, các mối quan hệ giữa các thành phần, các hiện t−ợng và các tổng thể địa lí, các mối quan hệ giữa con ng−ời và tự nhiên, khác hẳn với Địa lí học cổ x−a chỉ nặng về mô tả. Cho đến nay, định nghĩa về Địa lí học đ−ợc nhiều ng−ời thừa nhận hơn cả định nghĩa của Đại từ điển bách khoa toàn th− Xô Viết : Địa lí học là hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu các tổng hợp lãnh thổ tựa nhiên, các thể tổng hợp sản xuất theo lãnh thổ và các thành phần của chúng. 2. Đ ối tượng và nhiệm vụ của khoa học địa lớ Mặc dù là một hệ thống các khoa học nh−ng Địa lí học vẫn có sự thống nhất từ trong bản chất của nó, vì giữa các khoa học bộ phận tạo nên hệ thống các khoa học địa lí luôn luôn tồn tại những mối quan hệ rất chặt chẽ kết hợp chung lại với nhau, do chúng có cùng một đối t−ợng và nhiệm vụ chung là nghiên cứu các quy luật phát sinh và phát triển của môi tr−ờng địa lí (đ−ợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các địa quyển và tác động của xã hội loài ng−ời) cùng các đặc tính của mối quan hệ giữa các hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế − xã hội (mối quan hệ này ngày càng trở nên vô cùng phức tạp, đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ, kinh tế − xã hội phát triển mạnh mẽ). Hệ thống các khoa học địa lí có thể phân chia thành 4 nhóm ngành: các ngành địa lí tự nhiên, các ngành địa lí kinh tế − xã hội, các ngành chuyên khảo và nhóm ngành bản đồ. Trong 3
  4. đó, hai nhóm ngành địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế − xã hội là hai nhóm ngành chính. Hai nhóm ngành này với chức năng của mình có các đối t−ợng và nhiệm vụ nghiên cứu riêng. a) Các ngành khoa học địa lí tự nhiên Các ngành địa lí tự nhiên có đối t−ợng nghiên cứu chung là những quy luật tự nhiên khách quan của lớp vỏ địa lí. Lớp vỏ địa lí của Trái Đất là một thể tổng hợp vô cùng phức tạp, bao gồm nhiều thành phần và nhiều bộ phận cấu tạo nên, là nơi diễn ra các hiện t−ợng và các quá trình địa lí. Các môn khoa học địa lí tự nhiên lần l−ợt ra đời có nhiệm vụ nghiên cứu toàn bộ lớp vỏ địa lí, từng bộ phận cũng nh− các thành phần cấu tạo nên nó. Có thể kể ra một số trong hàng loạt các môn khoa học địa lí nh− môn Cơ sở Địa lí tự nhiên (hay Địa lí tự nhiên đại c−ơng) nghiên cứu các quy luật chung của các hiện t−ợng, các quá trình địa lí diễn ra trên toàn Trái Đất ; môn Địa lí tự nhiên khu vực (hay Cảnh quan học) nghiên cứu đặc điểm và các quy luật địa lí diễn ra tại các bộ phận khác nhau trên Trái Đất nh− các châu lục, các n−ớc, các địa ph−ơng ; các môn khoa học địa lí tự nhiên bộ phận nghiên cứu từng thành phần riêng biệt của lớp vỏ địa lí nh− Địa mạo học, Khí hậu học, Thuỷ văn học, Thổ nh−ỡng học, Địa lí sinh vật, b) Các ngành khoa học địa lí kinh tế− xã hội Các ngành địa lí kinh tế − xã hội bao gồm các môn khoa học nghiên cứu các quy luật phân bố của sản xuất xã hội và quần c− của con ng−ời , hay nói một cách khác là nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế − xã hội, với các đặc điểm của nó ở các vùng, các n−ớc và các khu vực khác nhau trên thể giới. Các môn Cơ sở Địa lí kinh tế − xã hội, Địa kí kinh tế − xã hội các n−ớc, Địa lí kinh tế các ngành (Địa lí dân c−, Địa lí nông nghiệp, Địa lí công nghiệp, Địa lí giao thông vận tải, ) nghiên cứu sự phân bố địa lí của các hoạt động kinh tế − xã hội, các điều kiện và đặc điểm phát triển của chúng trên phạm vi toàn thế giới cũng nh− ở các n−ớc, các vùng lãnh thổ khác nhau. Bên cạnh hai nhóm ngành chính kể trên, nhóm ngành địa lí chuyên khảo có các môn nh− Đất n−ớc học, Địa lí địa ph−ơng, Địa lí chuyên khảo (Địa lí chính trị, Địa lí quân sự, Địa lí y học, Địa lí du lịch, ) có nhệm vụ nghiên cứu tổng hợp các kiến thức trong và ngoài phạm vi của địa lí học và thống nhất chúng phục vụ cho một yêu cầu nhất định ; nhóm ngành bản đồ học với t− cách là các môn khoa học về bản đồ, đồng thời còn trang bị cho các nhà địa lí một ph−ơng pháp khoa học, một công cụ sắc bén trong nghiên cứu, thông tin, giảng dạy địa lí. Hệ thống các khoa học địa lí có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau : Hệ thống khoa học địa lí Nhóm ngành Nhóm ngành Nhóm ngành Nhóm ngành địa lí tự nhiên địa lí kinh tế địa lí chuyên khảo bản đồ 4
  5. * Cơ sở địa lí * Cơ sở địa lí * Đất n−ớc học * Bản đồ tự nhiên kinh tế − xã hội * Địa lí đại c−ơng * Địa lí tự nhiên * Địa lí kinh tế − xã địa ph−ơng * Bản đồ khu vực hội các n−ớc * Địa lí chuyên * Cổ địa lí * Địa lí kinh tế chuyên khảo ngành * Địa lí bộ phận các ngành − Địa lí chính trị − Địa lí mạo − Địa lí dân c− − Địa lí quân sự − Khí hậu − Địa lí − Địa lí y học − Thuỷ văn công nghiệp − Địa lí du lịch − Thổ nh−ỡng − Địa lí nông nghiệp − Địa lí sinh vật − Địa lí giao thông Hình 1. Sơ đồ hệ thống các khoa học địa lí 3. Cỏc phương phỏp nghiờn cứu địa lớ Địa lí học là một hệ thống khoa học, vì vậy nó cũng sử dụng một hệ thống các ph−ơng pháp nghiên cứu khác nhau. Cũng cần l−u ý là các ph−ơng pháp nghiên cứu địa lí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì thế trong mỗi công trình nghiên cứu địa lí th−ờng đ−ợc sử dụng đồng thời nhiều ph−ơng pháp nghiên cứu khác nhau và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ph−ơng pháp nghiên cứu truyền thống với các ph−ơng pháp nghiên cứu hiện đại. Các ph−ơng pháp nghiên cứu th−ờng hay sử dụng trong nghiên cứu địa lí là : a) Ph−ơng pháp thu nhập, phân tích và tổng hợp tài liệu để xử lí một khối l−ợng lớn các số liệu, t− liệu có liên quan tới nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu. b) Ph−ơng pháp mô tả, so sánh để làm nổi bật các đặc điểm của đối t−ợng nghiên cứu. c) Ph−ơng pháp điều tra, khảo sát thực địa nhằn thu thập, bổ sung tài liệu, kiểm chứng các kết quả nghiên cứu. d) Ph−ơng pháp bản đồ giúp ích thiết thực cho nghiên cứu vì nó có tính khái quát và trực quan rất cao. Bản đồ là ngôn ngữ, là công cụ đặc biệt đ−ợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu địa lí. Có thể nói, mọi nghiên cứu địa lí đều đ−ợc mở đầu và kết thúc bởi bản đồ. e) Ph−ơng pháp toán học góp phần định l−ợng, khái quát hoá các kết quả nghiên cứu, cùng với việc sử dụng rộng rãi máy vi tính trong việc thành lập và xử lí hệ thống thông tin địa lí, ph−ơng pháp toán học đã góp phần nâng cao chất l−ợng và hiệu quả trong nghiên cứu địa lí. f) Ph−ơng pháp viễn thám sử dụng các ảnh máy bay, ảnh vệ tinh, tàu vũ trụ và các thông tin thám sát từ xa đã mang lại những hiệu quả to lớn trong việc cung cấp và xử lí các thông tin địa lí trong một phạm vi rộng lớn, rất chính xác, kịp thời và đặc biệt là tiết kiệm rất nhiều công sức và thời gian. 5
  6. II - TRÁI ĐẤT 1. Trỏi đất trong vũ trụ Vũ trụ là một khoảng không gian bao la và vô cùng tận mà cho đến nay con ng−ời vẫn ch−a nhận thức hết đ−ợc. Trong khoảng không gian bao la có sự tồn tại của các thiên thể luôn luôn vận động. Các thiên thể đó đã đ−ợc phân chia thành các loại : sao, hành tinh, vệ tinh, tiểu hành tinh, sao chổi, thiên thạch và tinh vân. Tuy vậy, các thiên thể ấy không phải là hoàn toàn cô lập với nhau mà có mối quan hệ, kết hợp với nhau tạo nên những hệ thống phức tạp với những quy luật riêng. Trong vũ trụ bao la, Trái Đất chỉ là một vật thể vô cùng nhỏ bé. Trái Đất là một hành tinh của hệ Mặt Trời. Hệ Mặt Trời lại chỉ là một bộ phận rất nhỏ của một hệ Thiên Hà đ−ợc gọi là Ngân Hà. a) Nhìn tứ trên xuống b) Nhìn ngang Hình 2. Mặt Trời trong hệ Ngân Hà Cho đến nay, nhờ các kính thiên văn và các con tàu vũ trụ hiện đại, con ng−ời đã quan sát đ−ợc hàng chục triệu hệ Ngân Hà t−ơng tự trong hệ Siêu Ngân Hà. Và đấy cũng ch−a phải là tận cùng của vũ trụ. 6
  7. Hình 3. Các tinh vân trong vũ trụ a) Trái Đất trong hệ Mặt Trời Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời là một thiên thể lớn ở trung tâm và bao quanh là các thiên thể nhỏ hơn gồm các loại : hành tinh, vệ tinh, tiểu hành tinh, sao chổi, thiên thạch và tinh vân. Cho đến nay, ng−ời ta đã xác định đ−ợc có 9 hành tinh quay xung quang Mặt Trời. Chín hành tinh đó là : sao Thuỷ, sao Kim, Trái Đất, sao Hoả, sao Mộc, sao Thổ, saoThiên V−ơng, sao Hải V−ơng và sao Diêm V−ơng. Ngay từ thời cổ đại, từ Trái Đất con ng−ời đã quan sát bằng mắt th−ờng và đã phát hiện ra 5 hành tinh là sao Thuỷ, sao Kim, sao Hoả, sao Mộc và sao Thổ. Đến thế kỉ XVIII, sau khi xuất hiện định luật Niutơn và chế tạo đ−ợc các kính thiên văn cực mạnh, năm 1781 ng−ời ta đã phát hiện ra sao Thiên V−ơng. Sau đó, năm 1846 đã phát hiện ra sao Hải V−ơng và đến năm 1930 mới phát hiện ra sao Diêm V−ơng. Khác với các sao là các thiên thể khí hình cầu có nhiệt độ khá cao và có khả năng tự phát sáng, hành tinh là các thiên thể rắn, hình cầu quay xung quanh Mặt Trời và sáng lên đ−ợc do bề mặt của chúng phản chiếu ánh sáng của các ngôi sao chiếu tới. ở một số hành tinh còn có các vệ tinh, đó cũng là các hành tinh nh−ng có kích th−ớc nhỏ hơn, quay xung quanh một hành tinh nào đó. Hệ Mặt Trời đ−ợc duy trì là do sự cân bằng giữa các lực li tâm của mỗi hành tinh với sức hút của Mặt Trời với các hành tinh đó. Hệ Mặt Trời có các đặc điểm chính, quan trọng sau đây: − Tất cả các hành tinh quay quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo gần tròn (với tâm sai nhỏ) và theo cùng một h−ớng ng−ợc chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống). − Hầu hết các hành tinh và vệ tinh (trừ sao Kim và sao Thiên V−ơng) đều tự quay quanh trục của mình theo h−ớng ng−ợc chiều kim đồng hồ. − Các hành tinh trong hệ Mặt Trời có thể chia ra làm 2 nhóm: nhóm bên trong, bao gồm sao Thuỷ, sao Kim, Trái Đất và sao Hoả, có kích th−ớc nhỏ, tỉ trọng trung bình lớn, tự vận động xung quanh trục t−ơng đối chậm, có ít hoặc không có vệ tinh. Nhóm bên ngoài, gồm sao Mộc, sao Thổ, sao Diêm V−ơng và sao Hải V−ơng, có kích th−ớc lớn, tỉ trọng trung bình nhỏ, vận động tự quay quanh trục t−ơng đối nhanh và có nhiều vệ tinh. Sao Diêm V−ơng ở ngoài 7
  8. cùng có kích th−ớc nhỏ và có tỉ trọng trung bình khá lớn, đ−ợc xem nh− một tr−ờng hợp ngoại lệ. − Các số liệu [r bảng sau cho thấy chi tiết hơn một số đặc điểm của các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Ghi chú : − Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời đ−ợc Hội Thiên văn quốc tế (đại hội lần thứ 12, năm 1964) xác định là 149,6 triệu km đ−ợc xem nh− một đơn vị thiên văn. − Tâm sai là độ lệch của quỹ đạo thực sự so với đ−ờng tròn lí thuyết, đ−ợc xác định bằng tỉ lệ giữa hiệu số của khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất từ hành tinh đến Mặt Trời với tổng khoảng cách đó. Đối với Trái Đất do có khoảng cách lớn nhất đến Mặt Trời là 152 triệu km và khoảng cách nhỏ nhất đến Mặt Trời là 147 triệu km nên tâm sai của quỹ đạo Trái Đất là : 152 − 147 5 ==0, 017. 152 + 147 229 Một số đặc điểm của các hành tinh trong hệ Mặt Trời (MT) Khoảng Bán Tỉ Thời Thời Độ Độ Tốc độ Số cách đến kính trọng gian tự gian tâm nghiêng trung l−ợng vệ Tên hành MT (đơn xích trung quay quay sai của quỹ bình tinh tinh vị thiên đạo bình quanh quanh đạo trên (km/s) văn) (km) (g/cm3) trục MT mặt phẳng hoàng đạo (độ) - Sao Thuỷ 0,39 243 5,30 58 ngày 0,24 0,026 7,0 47,8 0 - Sao Kim 0,72 6050 5,20 243ngày 0,62 0,007 3,4 35,05 0 - Trái Đất 1 6371 5,52 24 giờ 1 0,017 0,0 29,8 1 - Sao Hoả 1,52 3370 3,54 24,5 giờ 1,88 0,093 1,9 24,1 2 - Sao Mộc 5,20 71600 1,33 9 giờ 11,86 0,048 1,3 13,1 16 - Sao Thổ 9,24 60400 0,69 11 giờ 29,46 0,056 2,5 9,7 19 - Sao Thiên 19,9 23800 1,56 17 giờ 84,01 0,047 0,8 6,8 15 V−ơng - Sao Hải 30,07 2500 1,60 15 giờ 164,8 0,009 1,8 5,8 6 V−ơng - Sao Diêm 39,52 (6200) (4) 6,4 ngày 248,4 0,249 17,1 4,7 1 V−ơng 8
  9. Ngoài các hành tinh, vệ tinh, trong hệ Mặt Trời còn có các tiểu hành tinh, sao chổi và thiên thạch. Tiểu hành tinh là những vật thể rắn, không có hình dạng nhất định, quay xung quanh Mặt Trời theo cùng h−ớng với các hành tinh. Các tiểu hành tinh trong hệ Mặt Trời có số l−ợng lớn, −ớc tính từ 40 − 60 nghìn tiểu hành tinh, nh−ng chúng có kích th−ớc nhỏ, th−ờng chỉ vài km đến hàng trăm km và tổng khối l−ợng của chúng chỉ bằng 1/1000 khối k−ợng của Trái Đất. Phần lớn các tiểu hành tinh đều tập trung ở khoảng giữa quỹ đạo của sao Hoả và sao Mộc. Tuy nhiên, cũng có một số tiểu hành tinh chuyển động lẫn cả vào quỹ đạo của sao Hoả và sao Thuỷ. Sao chổi là các thiên thể chuyển động xung quanh Mặt Trời với quỹ đạo hình elip rất dẹt và kéo dài. Thời gian quay hết một vòng trên quỹ đạo của sao chổi có thể chỉ vài năm, vài chục năm (sao chổi Ha lây đ−ợc phát hiện từ năm 1682, có chu kì khép kín sau 75 năm, gần đây đã phát hiên trở lại vào đầu năm 1986) cho đến hàng nghìn năm. Sao chổi có cấu tạo khá đặc biệt. Bộ phận chính của sao chổi là nhân sao chổi − là các vật thể rắn hoặc các chất khí đóng băng có kích th−ớc nhỏ, đ−ờng kính lớn nhất cũng chỉ khoảng vài chục km, nh−ng đáng kể phải là lớp vỏ mây bụi và khí có kích th−ớc rất lớn, có khả năng phát sáng khi đến gần Mặt Trời. D−ới áp lực của ánh sáng Mặt Trời, đuôi sao chổi bao giờ cũng quay về phía đối diện Mặt Trời, phát sáng và kéo dài tới hàng triệu km. Thiên thạch là những vật thể rắn có kích th−ớc nhỏ, có thành phần cấu tạo giống nh− thành phần của Trái Đất và các hành tinh khác. Thiên thạch có cùng nguồn gốc hình thành với các hành tinh hoặc do sự tan vỡ của các hành tinh. Khi rơi vào khí quyển của Trái Đất, do bị ma sát, các thiên thạch bốc cháy để lại một vệt sáng trên bầu trời th−ờng đ−ợc gọi là sao băng hay sao đổi ngôi. b) Mặt Trời Mặt Trời là trung tâm, là hạt nhân của hệ Mặt Trời, đồng thời là nguồn cung cấp năng l−ợng chủ yếu và là động lực của mọi quá trình tự nhiên diễn ra trên Trái Đất. Mặt Trời là một ngôi sao, một quả cầu khí khổng lồ, rực sáng. Cấu tạo của Mặt Trời gồm 70% khối l−ợng là khí hiđrô, 29% là khí hêli, còn lại là các khí khác. Mặt Trời có tỉ trọng trung bình là 1,4 nh−ng có khối l−ợng cực kì lớn, chiếm 99,886% toàn bộ khối l−ợng của hệ Mặt Trời và bằng 32 nghìn lần khối l−ợng của Trái Đất. Mặt Trời có đ−ờng kính tới 1,39 triệu km, gấp 109 lần đ−ờng kính Trái Đất. Trên Mặt Trời th−ờng xuyên xảy ra các phản ứng hạt nhân giải phóng một l−ợng vật chất và năng l−ợng vô cùng to lớn, toả ra không gian vũ trụ d−ới ánh sáng, nhiệt và điện từ. Nhiệt độ bên trong của Mặt Trời lên tới 20 triệu °C, còn ở lớp bề mặt ngoài thấp hơn, chỉ vào khoảng 5700 − 5800°C. Mặt Trời luôn luôn vân động. Mặt Trời vận động quay quanh trục của nó một vòng hết 27,35 ngày và vận động trong hệ Ngân Hà kéo theo toàn bộ hệ Mặt Trời về phía sao Chức Nữ, thuộc nhóm sao Thiên Cầm với vận tốc gần 20km/s. Mặt Trời cũng có các chu kì hoạt động mạnh yếu khác nhau, rõ rệt nhất là chu kì 11,3 năm. Khi Mặt Trời hoạt động mạnh, th−ờng xuất hiện nhiều tai lửa, b−ớu sáng và vết đen trên Mặt Trời, gây ra các hiện t−ợng cực quang, bão từ và bão điện li trên Trái Đất. Nói chung, mọi biến động của Mặt Trời đều có ảnh h−ởng trực tiếp đến mọi hoạt động diễn ra trên Trái Đất. 9
  10. 2. Hỡnh dạng và kớch thước của trỏi đất a) Hình dạng của Trái Đất Đã từ lâu, con nguời quan niệm Trái Đất có hình cầu. Ngay từ thế kỉ IX tr−ớc Công nguyên, những ng−ời theo phái Pitago đã đề ra thuyết Trái Đất có dạng cầu. Thế kỉ IV tr−ớc Công nguyên, Aristốt khi quan sát hiện t−ợng nguyệt thực đã xác nhận căn cứ khoa học về hình cầu của Trái Đất. Đến thế kỉ III tr−ớc Công nguyên, lần đầu tiên số liệu đo tính chu vi của đ−ờng kính Trái Đất đ−ợc công bố (khoảng 40 000km). Đến thế kỉ XVII đã quan niệm Trái Đất không phải là một khối cầu hoàn hảo mà là một khối cầu dẹt ở hai cực đ−ợc gọi là elipxôit. AO − Bán trục lớn ON − Bán trục nhỏ ABCD − Mặt phẳng của vĩ tuyến lớn nhất ANBS − Mặt phẳng của một trong những kinh tuyến Hình 4. Khối elipxôit Tiếp theo đến thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, các đo đạc thực tế cũng đã xác nhận hình khối elipxôit 3 trục của Trái Đất không những dẹt ở hai cực mà còn dẹt ở cả Xích đạo. Những bức ảnh vệ tinh chụp Trái Đất trong những năm gần đây đã cho thấy một cách hoàn toàn trung thực hình dạng của Trái Đất. Các số liệu do các vệ tinh cung cấp cho thấy hình dạng Trái Đất rất đặc biệt. Nó không giống bất cứ một hình dạng toán học nào. Đó là hình dạng địa cầu hay gêôit. Hình dạng gêôit của Trái Đất không phải là một hình dạng đ−ợc xác định một cách trung thực theo những chỗ lồi chỗ lõm của địa hình trên bề mặt của Trái Đất mà là một bề mặt lí thuyết, bề mặt cùng mức của thế năng trọng lực, nghĩa là một bề mặt luôn luôn vuông góc với h−ớng trọng lực. Bề mặt đó không trùng với bề mặt của hình khối cầu mà cũng không trùng với bề mặt của khối elipxôit 3 trục. Điều đó có thể do trong nội bộ Trái Đất có sự phân bố vật chất không đều : có loại đá nặng, có loại đá t−ơng đối nhẹ. Trị số của trọng lực lại có liên quan đến các loại đá. ở những nơi tích tụ các loại đá nặng, bề mặt Trái Đất lõm xuống gần tâm, còn ở những nơi tích tụ những loại đá nhẹ, bề mặt Trái Đất lồi lên, xa tâm Trái Đất hơn. Hiện t−ợng phân bố không đều các loại đá trong nội bộ Trái Đất có thể do hai nguyên nhân : thứ nhất, trong quá trình hình thành hành tinh, bản thân Trái Đất đã đ−ợc tạo nên sự gắn kết của các khối vật chất hỗn độn và nguội dần đi ; thứ hai, sau khi hình thành, các quá trình địa chất nh− quá trình tạo núi, những chuyển động theo các h−ớng dọc, ngang trong nội bộ Trái Đất và trong lớp thạch quyển đã làm đảo lộn trật tự sắp xếp các loại đá ban đầu. Trong giai đoạn mới hình thành, Trái Đất ch−a có hình dạng đều đặn, nói chung chỉ là một khối có dạng gần giống khối hình cầu. Sự biến đổi nhiệt độ sau này và chế độ tự quay đã làm cho Trái Đất tiến dần đến dạng hình cầu. Sự phân bố lại vật chất trong nội bộ Trái Đất 10
  11. hiện nay vẫn còn đang tiếp tục. Hình dạng của Trái Đất sẽ còn thay đổi trong lịch sử phát triển của nó. Trên thực tế, bề mặt của khối gêôit tuy không trùng với bề mặt của khối elipxôit nh−ng cũng không sai biệt với nhau là bao nhiêu. ở khoảng 35° vĩ độ Bắc, bề mặt của khối gêôit thấp hơn bề mặt của khối elipxôit, ng−ợc lại ở khoảng 35° vĩ độ Nam, nó lại cao hơn khoảng 20m. ở Xích đạo, hai bề mặt này trùng nhau. Toàn bộ lục địa Nam cực nằm thấp hơn bề mặt elipxôit khoảng 30m. Vì thể có ng−ời cho rằng hình dạng gêôit của Trái Đất hiện nay hơi giống hình quả lê hay hình trái tim. Hình 5. Khối gêôit Tuy độ sai biệt giữa khối gêôit và khối elipxôit của Trái Đất so với kích th−ớc của nó là không đáng kể nh−ng dù sao nó cũng sinh ra bên trong Trái Đất một sức căng, có lẽ đã ảnh h−ởng đến sự phân bố các lục địa và đại d−ơng trên bề mặt Trái Đất. Thực tế cho thấy ở những nơi bề mặt khối gêôit nằm cao hơn bề mặt khối elipxôit, vỏ Trái Đất có khuynh h−ớng hạ thấp và phát triển kiểu đại d−ơng. ở những nơi bề mặt khối gêôit nằm thấp hơn và các dòng đi lên của vật chất ở d−ới sâu có vai trò chủ yếu thì vỏ Trái Đất lại có khuynh h−ớng phát triển kiểu lục địa. Thí dụ rõ ràng nhất là ở cực Bắc, bề mặt của khối gêôit cao hơn bề mặt của khối elipxôit nên đã xuất hiện đại d−ơng (Bắc Băng D−ơng), còn ở cực Nam, bề mặt khối gêôit thấp hơn bề mặt của khối elipxôit nên đã hình thành nên lục địa (châu Nam Cực). ở nhiều nơi khác của vỏ của Trái Đất cũng xảy ra các hiện t−ợng t−ơng tự. b) Kích th−ớc của Trái Đất Các số liệu đo chính xác nhất về kích th−ớc của Trái Đất đã đ−ợc nhà trắc địa học Xô viết F.N.Krôpxki công bố năm 1942 là: − Bán kính xích đạo (hay bán trụ lớn a): 6378,16km − Bán kính cực (hay bán trục nhỏ b): 6356,777km − Độ dẹt ở cực : 21,36km − Độ dẹt ở Xích đạo : 213m Từ các số liệu trên có thể tính ra các số liệu khác nh− : − Bán kính trung bình của Trái Đất : 6372,11km − Chiều dài vòng kinh tuyến : 40 008,5km − Chiều dài Xích đạo : 40 074,7km − Diện tích bề mặt Trái Đất : 512 200 000km2 11
  12. − Thể tích Trái Đất : 1,083.1012km3 − Tỉ trọng trung bình : 5,52g/cm3 − Trọng l−ợng Trái Đất : 5,973.1021 tấn − Gia tốc trọng lực ở cực: 983cm/s − Gia tốc trọng lực ở xích đạo: 978cm/s Các đo đạc cũng đã xác định đầu đ−ờng bán kính trục lớn nhất ở Xích đạo nằm trên kinh tuyến 15° Đông và đầu đ−ờng bán trục nhỏ ở Xích đạo nằm trên kinh tuyến 105° Đông. c) ý nghĩa địa lí của hình dạng và kích th−ớc của Trái Đất Về mặt địa lí, hình dạng và kích th−ớc của Trái Đất đã gây nên những tác động và dẫn đến những hệ quả sau : − Do Trái Đất có dạng gêôit nên Mặt Trời không thể chiếu sáng cùng một lúc đến mọi nơi trên Trái Đất và sẽ chỉ có một nửa Trái Đất đ−ợc chiếu sáng, đó là ban ngày và một nửa kia chìm trong bóng tối là ban đêm. Cùng với sự tự quay quanh trục của Trái Đất, nhịp điệu ngày và đêm liên tục xảy ra làm cho chế độ nhiệt ở lớp vỏ địa lí đ−ợc điều hoà. − Các tia sáng song song của Mặt Trời khi chiếu xuống bề mặt có dạng gêôit thì tại các vĩ độ khác nhau sẽ tạo ra các góc nhập xạ khác nhau. Các tia sáng chiếu thẳng góc vào Xích đạo tạo nên góc nhập xạ 900. Từ Xích đạo về hai cực góc nhập xạ nhỏ dần. Vì thế, năng l−ợng Mặt Trời mà mặt đất tiếp thu đ−ợc cũng giảm dần từ Xích đạo về hai cực tạo nên sự phân bố t−ơng tự của chế độ nhiệt. Đó chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành các vòng đai khí hậu và tính địa đới của các yếu tố địa lí. − Dạng gêôit của Trái Đất đối xứng qua mặt phẳng xích đạo dẫn đến sự hình thành hai nửa cầu Bắc và Nam. Các hiện t−ợng xảy ra trong lớp vỏ địa lí ở hai nửa cầu th−ờng trái ng−ợc nhau : càng đi về phía bắc ở nửa cầu Bắc càng lạnh, trong khi đó ở nửa cầu Nam, càng đi về phía Bắc càng nóng hơn. − Do có hình dạng gêôit nên Trái Đất chứa đ−ợc một l−ợng vật chất tối đa, cũng nhờ có khối l−ợng và kích th−ớc khá lớn nên Trái Đất đã hình thành và duy trì quanh nó một lớp khí quyển. Điều này vô cùng quan trọng vì nó đã quyết định khả năng xuất hiện và tồn tại sự sống trên Trái Đất cũng nh− tạo điều kiện để diễn ra các quá trình trong vòng tuần hoàn vật chất và năng l−ợng trên Trái Đất. 12
  13. 3. Sự vận động của trỏi đất a) Vận động tự quay xung quanh trục của Trái Đất Vận động tự quay quanh trục là quy luật chung của các hành tinh. Vận động tự quay xung quanh trục đã tham gia vào việc hình thành và sự tồn tại của Trái Đất. Tr−ớc hết, Trái Đất tự quay xung quanh trục theo h−ớng từ tây sang đông, tức là h−ớng ng−ợc chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống). Hiện tại, trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng hoàng đạo (quỹ đạo của Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời) một góc 66°33’ tức là độ nghiêng của mặt phẳng xích đạo Trái Đất với mặt phẳng hoàng đạo là 23°27’. Thực ra, trục Trái Đất không phải cố định mà luôn có sự dao động. Do hình dạng Trái Đất cũng luôn luôn thay đổi, d−ới tác động của tốc độ quay và ảnh h−ởg của Mặt Trăng, Mặt Trời, do sự di chuyển vật chất luôn diễn ra trong lòng Trái Đất và trên bề mặt của nó, nên có sự di chuyển liên tục vị trí của trục quay Trái Đất. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trong khoảng thời gian 40 000năm nay độ nghiêng của mặt phẳng xích đạo Trái Đất với mặt phẳng hoàng đạo thay đổi từ 24°36’ đến 21°58’. Trong quá trình lịch sử, việc nhận thức đ−ợc hiện t−ợng tự quay xung quanh trục của Trái Đất không phải là một điều dễ dàng. Các nhà thiên văn học cổ đại đều cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, Mặt Trời và các vì sao đều quay xung quanh Trái Đất, sinh ra ngày và đêm. Quan niệm đó đ−ợc nhà thiên vă học Ptôlêmê nêu lên trong thuyết Địa tâm. Ng−ời đầu tiên trong lịch sử nhận thức đúng hiện t−ợng tự quay của Trái Đất quanh trục là nhà thiên văn học Ba Lan Côpecnic (1473 − 1543). Học thuyết của Côpecnic cho rằng Mặt Trời là trung tâm của vũ trụ, còn gọi là thuyết Nhật tâm. Phát hiện vĩ đại của Côpecnic đã chống lại thế giới quan thần bí của nhà thờ Cơ đốc giáo bấy giờ coi thuyết địa tâm là chân lí. Vì vậy, nhà thờ đã lấy uy quyền tôn giáo cấm l−u hành thuyết của ông. Sau Côpecnic, các nhà thiên văn học ý, Joócđanô Brunô và Galilêô Galliê cũng bị nhà thờ kết tội vì đã công nhận và truyền bá thuyết Nhật tâm. Nh−ng sự vận động quay xung quanh trục của Trái Đất là một hiện t−ợng tự nhiên khách quan, đã đ−ợc xác định bằng thực nghiệm khoa học của nhà vật lí Pháp Phucô năm 1851. Trái Đất tự quay xung quanh trục của nó một vòng trong khoảng thời gian một ngày đêm. Khoảng thời gian đó có thể xác định bằng vị trí của Mặt Trời hai lần chiếu thẳng góc trên kinh tuyến của địa điểm quan sát. Tuy nhiên, do những sự vận động phức tạp của Mặt Trời và Trái Đất nên độ dài khoảng thời gian một ngày đêm dựa theo Mặt Trời có xê dịch đôi chút trong năm. Khi lấy khoảng thời gian một ngày đêm làm đơn vị tính toán, ng−ời ta lấy độ dài trung bình của nó trong cả năm và quy −ớc là 24 giờ. Do h−ớng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời trùng với h−ớng tự quay của Trái Đất cho nên một ngày đêm theo Mặt Trời dài hơn một khoảng thời gian thực mà Trái Đất quay trọn một vòng. Khoảng thời gian này đuợc xác định không dựa vào Mặt Trời mà dựa vào một ngôi sao nhất định 2 lần đi qua kinh tuyến của điểm quan sát. Một ngày đêm theo sao dài 23 giờ 56 phút 4 giây. b) Các hệ quả định lí của sự vận động tự quay xung quanh trục của Trái Đất − Sự điều hoà nhiệt trong một ngày đêm 13
  14. Sự quay quanh trục của Trái Đất đã sinh ra một đơn vị đo thời gian tự nhiên : một ngày đêm, gồm có phần thời gian đ−ợc chiếu sáng là ban ngày và phần thời gian trong bóng tối là ban đêm. Mỗi một phần ngày và đêm lại đ−ợc chia ra làm 12 đơn vị nhỏ hơn đ−ợc gọi là giờ (theo hệ đếm của ng−ời Ai Cập thời cổ), 1 giờ lại chia thành 60 phút, 1 phút lại chia thành 60 giây. Nhờ vận động tự quay xung quanh trục mà ở mọi địa điểm trên bề mặt Trái Đất trong 24 giờ đều luân phiên có ngày và đêm. Nhịp điệu ngày và đêm kế tiếp nhau đã làm cho sự phân phối bức xạ Mặt Trời trên bề mặt Trái Đất đ−ợc điều hoà. Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ quay quanh Mặt Trời thì trên Trái Đất cũng có ngày và đêm, nh−ng ngày và đêm rất dài. Mỗi năm chỉ vẻn vẹn có một ngày đêm. Mặt đất ban ngày sẽ rất nóng, ban đêm sẽ rất lạnh. Điều kiện khí hậu đó khó có thể tồn tại đ−ợc sự sống của sinh vật. Do sự tự quay quanh trục của Trái Đất với tốc độ t−ơng đối lớn, nên ngày đêm trên Trái Đất đều ngắn, nhiệt độ trên mặt đất đ−ợc điều hoà, sự sống phát triển t−ơng đối thuận lợi. Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm trên Trái Đất tuy không lớn nh−ng là một hiện t−ợng quan trọng của khí hậu. − Hệ toạ độ địa lí Vận động tự quay của Trái Đất đã tạo cơ sở cho việc xây dựng hệ toạ độ địa lí để xác định vị trí của các địa điểm trên bề mặt Trái Đất. Trong khi tự quay, tất cả các địa điểm trên bề mặt Trái Đất đều di chuyển vị trí, duy chỉ có hai điểm chỉ quay tại chỗ, đó là hai địa cực : cực Bắc và cực Nam. Cực Bắc là cực mà từ đó ng−ời ta nhìn thấy Trái Đất quay theo chiều ng−ợc kim đồng hồ, trùng với h−ớng quay chung của hệ Ngân Hà. Đ−ờng thẳng nối hai cực đi qua tâm Trái Đất gọi là trục Trái Đất. Vòng tròn lớn nhất của Trái Đất nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay và phân chia Trái Đất ra hai nửa cầu là đ−ờng Xích đạo. Khoảng cách từ Xích đạo đến hai cực bằng nhau. Nửa cầu có cực Bắc gọi là nửa cầu Bắc, nửa cầu có cực Nam gọi là nửa cầu Nam. Hình 7. Xích đạo, cực, các kinh tuyến và vĩ tuyến Sự đối xứng giữa hai nửa cầu của Trái Đất không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt hình học mà còn là sự đối lập của nhiều hiện t−ợng địa lí trên bề mặt Trái Đất nh− : ph−ơng h−ớng, sự thay đổi các mùa, sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời, sự lệch của các dòng chảy, Trên Trái Đất, ng−ời ta còn quy định ra các mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo, cắt bề mặt Trái Đất thành những vòng tròn song song với Xích đạo gọi là các vĩ tuyến. Các vĩ 14
  15. tuyến thuộc nửa cầu Bắc là các vĩ tuyến Bắc, các vĩ tuyến thuộc nửa cầu nam là các vĩ tuyến Nam. Khoảng cách biểu hiện bằng các cung đo từ các vĩ tuyến đến Xích đạo là các vĩ độ địa lí. Đó cũng là độ lớn của các góc có một cạnh là đ−ờng bán kính xích đạo còn cạnh kia là đ−ờng bán kính có đầu ra ở trên vĩ tuyến. Đ−ờng ngắn nhất nối hai cực trên bề mặt Trái Đất là kinh tuyến. Hai kinh tuyến nối với nhau tạo thành một vòng tròn đi qua hai điểm cực gọi là vòng kinh tuyến. Tất cả các kinh tuyến trên Trái Đất đều dài bằng nhau và không có đ−ờng nào có tính chất khác biệt về mặt tự nhiên để làm tiêu chuẩn xác định kinh tuyến gốc. Vì vậy, từ hội nghị Thiên văn Quốc tế năm 1884, ng−ời ta lấy kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grinuých ở ngoại ô thành phố Luân Đôn (n−ớc Anh) là kinh tuyến gốc. Kinh tuyến đó đ−ợc đánh số 0. Từ kinh tuyến gốc đi về phía đông đến kinh tuyến 180° là kinh tuyến Đông và đi về phía tây cũng đến kinh tuyến 180° là các kinh tuyến Tây. Khoảng cách biểu hiện bằng các cung đo từ các kinh tuyến đến kinh tuyến gốc gọi là kinh độ địa lí. Đó cũng là độ lớn của góc nhị diện do các mặt phẳng của 2 vòng kinh tuyến tạo nên, trong đó có một mặt phẳng của vòng kinh tuyến gốc. Tất cả hệ thống các kinh tuyến và vĩ tuyến địa lí trên bề mặt Trái Đất tạo thành một hệ toạ độ, nhờ đó mà ng−ời ta có thể xác định đ−ợc vị trí của tất cả các địa điểm và vẽ đ−ợc bản đồ của bề mặt Trái Đất. − Giờ trên Trái Đất và đ−ờng chuyển ngày quốc tế Do Mặt Trời chỉ chiếu sáng đ−ợc một nửa bề mặt Trái Đất, Trái Đất lại tự quay quanh trục, nên ở một địa điểm quan sát, trong một ngày đêm Mặt Trời chỉ có một lần lên cao nhất trên bầu trời, lúc đó là 12 giờ tr−a. Cùng lúc đó, phía đông của địa điểm quan sát đã thấy Mặt Trời ngả về phía tây, còn những địa điểm ở phía tây thì mới thấy Mặt Trời sắp tròn bóng. Nh− vậy là cùng ở một thời điểm, mỗi địa ph−ơng có một giờ riêng. Đó là giờ địa ph−ơng. Giờ địa ph−ơng đ−ợc thống nhất ở tất cả địa điểm nằm trên cùng một kinh tuyến. Nó khác với giờ địa ph−ơng trên các kinh tuyến bên cạnh từng phút, từng giây. Giờ đó đ−ợc xác định căn cứ vào vị trí của Mặt Trời trên bầu trời. Trong sinh hoạt hằng ngày của một quốc gia, nếu theo giờ địa ph−ơng thì sẽ có nhiều điều phức tạp, bởi vì hai địa ph−ơng chỉ cần cách nhau một khoảng cách rất nhỏ là đã có giờ địa ph−ơng khác nhau. Để tránh tình trạng lộn xộn về giờ giấc, ng−ời ta phải quy định giờ thống nhất cho từng khu vực trên Trái Đất, đó là giờ khu vực. Bề mặt Trái Đất đ−ợc quy −ớc chia làm 24 khu vực bổ dọc theo kinh tuyến (giống nh− những múi cam) nên đ−ợc gọi là múi giờ. Mỗi múi giờ chiếm giữ một góc 15° (360°/24 = 15°). Giờ chính thức của toàn khu vực là giờ địa ph−ơng của kinh tuyến đi qua chính giữa khu vực. Ranh giới của các khu vực, về nguyên tắc cũng là các đ−ờng thẳng dọc theo các kinh tuyến. Tuy nhiên, ở trên đất liền, nó th−ờng là những đ−ờng gãy khúc, đ−ợc quy định dọc theo biên giới các quốc gia. Đối với các n−ớc có diện tích nhỏ, chiều ngang hẹp, giờ chính thức th−ờng đ−ợc quy định thống nhất trong toàn quốc theo giờ kinh tuyến đi qua thủ đô của n−ớc đó. Đối với những n−ớc lớn, có thể có nhiều khu vực giờ khác nhau. Để tiện cho việc tính toán giờ trên thế giới ng−ời ta đã quy định khu vực giờ gốc đ−ợc đánh số 0 là khu vực có đ−ờng kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Griných. Ranh giới của nó 15
  16. nằm ở kinh độ 7°5’ Tây và 7°5’ Đông. Từ khu vực đó đi về phía đông là khu vực giờ 1, 2, 3, đ−ợc tính theo giờ của kinh tuyến Griných (viết tắt GMT). N−ớc ta lấy giờ chính thức là giờ của kinh tuyến đi qua thủ đô Hà Nội − nằm ở khu vực số 7, Mátxcơva nằm ở khu vực số 2, còn Niu Yóoc nằm ở khu vực số 17, Giờ của hai khu vực cạnh nhau thì chênh lệch nhau một giờ. Do Trái Đất có hình khối cầu nên khu vực giờ gốc số 0 trùng với giờ khu vực số 24. Giả sử giờ khu vực là 12 giờ ngày 1 tháng một, thì giờ khu vực 24 là 12 giờ ngày 2 tháng một. Khu vực 0 và khu vực 24 là một, giờ cũng thống nhất là 12 giờ, nh−ng thuộc 2 ngày khác nhau : ngày 1 tháng một và ngày 2 tháng một. Nếu bắt đầu tính giờ ở bất cứ một khu vực nào khác thì tình trạng đó vẫn cứ xảy ra. Do vậy, trên Trái Đất bao giờ cũng có một khu vực mà ở đó có thể chỉ 2 ngày khác nhau. Để tránh tình trạng phiền phức trong vấn đề giao thông quốc tế, ng−ời ta quy −ớc lấy kinh tuyến 180° ở khu vực giờ số 12 trong Thái Bình D−ơng làm đ−ờng chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông qua đ−ờng kinh tuyến này thì phải chuyển sớm lên một ngày, còn nếu đi từ phía đông sang phía tây thì phải chuyển lùi lại một ngày. − Lực Cirôlit trên bề mặt Trái Đất Do hiện t−ợng tự quay quanh trục của Trái Đất, nên tất cả các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất theo h−ớng kinh tuyến đến chịu một sự lệch h−ớng về phía bên phải ở nửa cầu Bắc và bên trái ở nửa cầu Nam. Năm 1853 nhà toán học Pháp Côrôlit đã nêu ra định luật về sự chuyển động t−ơng đối của các vật thể trên quả cầu đang quay. Lực làm các vật thể chuyển động lệch h−ớng về bên phải hay bên trái đó đ−ợc gọi là lực Côrôlit. Trên bề mặt Trái Đất, các vật thể chuyển động nh− n−ớc của các dòng biển, các dòng sông lớn, các khối khí trong quá trình tuần hoàn trong khí quyển đều chịu tác động của lực Côrôlit. c) Vận động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất ngoài chuyển động tự quay xung quanh trục, còn chuyển động quay quanh Mặt trời theo một đ−ờng quỹ đạo hình elip gần tròn gọi là hoàng đạo. 16
  17. Trái Đất chuyển động trên hoàng đạo cùng h−ớng với tự quay quanh trục, tức là từ tây sang đông với vận tốc rất lớn, trung bình 28km/s. Để hoàn thành trọn một vòng quỹ đạo, Trái Đất phải đi mất 365 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây. Vì quỹ đạo có hình elip nên trong khi chuyển động, lúc Trái Đất ở vị trí gần Mặt Trời nhất là điểm cận nhật (th−ờng vào ngày mồng 3 tháng 1) Trái Đất cách xa Mặt Trời 147 triệu km, vận tốc lên tới 30,3km/s ; lúc Trái Đất ở vị trí xa Mặt Trời nhất là điểm viễn nhật (th−ờng vào ngày 5 tháng 7) cách xa Mặt Trời 152 triệu km và vận tốc giảm xuống còn 29,3km/s. Điều đáng chú ý là trong khi chuyển động trên quỹ đạo, trục của Trái Đất bao giờ cũng nghiêng về một phía mà không thay đổi h−ớng. Chuyển động đó gọi là chuyển động tịnh tiến của Trái Đất quanh Mặt Trời. d) Hệ quả địa lí vận động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất − Sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời giữa hai chí tuyến Trong quá trình chuyển động trên quỹ đạo, hằng năm Trái Đất có hai lần ở vào vị trí gần đầu mút của hoàng đạo là ngày hạ chí và ngày đông chí. ở ngày hạ chí (ngày 22 tháng 6) đầu phía bắc của trục Trái Đất quay về phía Mặt Trời và tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với mặt đất ở vĩ độ 23°27’ Bắc. Vòng vĩ tuyến 23°27’ Bắc đ−ợc gọi là chí tuyến Bắc. ở ngày đông chí (ngày 22 tháng 12) đầu phía nam của trục Trái Đất lại h−ớng về phía Mặt Trời và ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc với mặt đất ở vĩ độ 23°27’ Nam. Vòng vĩ tuyến 23°27’ Nam đ−ợc gọi là chí tuyến Nam. Vào hai ngày 21 tháng 3 và ngày 23 tháng 9, Trái Đất di chuyển đến những vị trí trung gian ở giữa hai đầu mút của hoàng đạo gọi là xuân phân và thu phân. ở hai ngày này, trục nghiêng của Trái Đất không quay đầu về phía Mặt Trời. ánh sáng mặt trời lúc đó chiếu thẳng góc với mặt đất ở Xích đạo. Nh− vậy là trong khi Trái Đất di chuyển trọn một vòng trên quỹ đạo, những tia sáng mặt trời lúc chiếu thẳng góc với mặt đất ở 23°27’ vĩ độ Bắc (ngày 22 tháng 6), lúc chiếu thẳng góc ở Xích đạo (ngày 21 tháng 3 và 23 tháng 9), lúc chiếu thẳng góc với mặt đất ở 23°27’ vĩ độ Nam (ngày22 tháng 12). Khu vực giữa hai đ−ờng chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam cũng là khu vực đ−ợc các tia sáng mặt trời lần l−ợt chiếu vuông góc với mặt đất trong năm. Khu vực từ các chí tuyến đến hai cực, quanh năm những tia sáng mặt trời chỉ chiếu chếch với mặt đất mà không bao giờ chiếu thẳng thành góc vuông. Càng gần hai cực, độ chếch càng tăng. 17
  18. Nếu đứng trên mặt đất mà quan sát, thì khi những tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào đâu thì nơi đó, ng−ời ta sẽ thấy Mặt Trời lên đúng đỉnh đầu (lúc 12 giờ tr−a). Nếu trong một năm, những tia sáng mặt trời chỉ lần l−ợt chiếu thẳng góc trên mặt đất ở trong khu vực giữa hai chí tuyến, thì trên mặt đất, ng−ời ta sẽ quan sát thấy hình nh− Mặt Trời quanh năm chỉ di động ở giữa hai chí tuyến. Đó là sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm. 22-VI 0 23 27’B 0 20 0 10 00 21-III 23-IX 100 200 0 23 27’N 1-I 1-IV 1-IVI 1-X 1-I Hình 10. Đ−ờng biểu diễn chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm Đ−ờng biểu diễn sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời cho biết trong năm ở những vĩ độ nào, vào những tháng nào thì Mặt Trời lúc giữa tr−a lên cao nhất trên bầu trời. − Sự thay đổi các kì nóng, lạnh trong năm Do trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng hoàng đạo, cho nên khi chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có chế độ luân phiên các thời kì nóng lạnh, tuỳ theo nhiệt độ hấp thụ nhiệt Mặt Trời của mặt đất. Từ 21 tháng 3 đến 29 tháng 9, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời. Mặt Trời chuyển động biểu kiến từ Xích đạo lên chí tuyến Bắc rồi lại trở về Xích đạo. Trong thời gian này, góc tới của tia sáng mặt trời trên các vĩ độ Bắc bao giờ cũng lớn hơn góc tới của tia sáng mặt trời trên các vĩ độ Nam t−ơng ứng (cùng một vĩ độ, cùng một thời điểm). 18
  19. Riêng các địa điểm ở Xích đạo, lúc nào cũng có ngày, đêm dài bằng nhau. Càng xa Xích đạo, sự chênh lệch càng rõ rệt. Từ 66°33’ vĩ độ Bắc đến cực Bắc là khu vực nằm tr−ớc đ−ờng phân chia sáng, tối. Các địa điểm trong khu vực đó suốt 24 giờ đều đ−ợc Mặt Trời chiếu sáng, không có đêm. Vĩ tuyến 66°33’ vĩ độ Nam đến cực Nam gọi là vòng cực Nam có 24 giờ hoàn toàn là đêm và vĩ tuyến 66°33’ Nam gọi là vòng cực Nam. Nh− vậy là từ 21 tháng 3 đến 23 tháng 9, bất cứ địa điểm nào trên nửa cầu Bắc cũng có góc tới và độ dài lớn hơn ở địa điểm t−ơng ứng trên nửa cầu Nam. Đó là thời kì nóng của nửa cầu Bắc và thời kì lạnh của nửa cầu Nam. Từ 23 tháng 9 đến 21 tháng 3, hiện t−ợng hoàn toàn ng−ợc lại. ở bất cứ địa điểm nào trên nửa cầu Nam cũng có góc tới và độ dài của ngày lớn hơn ở địa điểm t−ơng ứng trên nửa cầu Bắc. Đó là thời kì nóng của nửa cầu Nam và thời kì lạnh của nửa cầu Bắc. Trên quỹ đạo của Trái Đất quay quanh Mặt Trời, hai vị trí xuân phân (21/3) và thu phân (23/9) là những vị trí mốc đánh dấu sự phân chia hai thời kì nóng lạnh trong năm, còn hai vị trí hạ chí (22/6) và đông chí (22/12) là những vị trí mốc đánh dấu thời gian nóng nhất và lạnh nhất trong năm ở hai nửa cầu. − Các mùa trong năm ở vùng vĩ độ ôn đới, khí hậu phân hoá ra 4 mùa trong một năm. Theo d−ơng lịch ở nửa cầu Bắc các mùa đ−ợc phân chia nh− sau : Mùa xuân : Từ 21 tháng 3 đến 22 tháng 6. Mặt Trời di chuyển biểu kiến từ Xích đạo lên chí tuyến Bắc. L−ợng nhiệt tăng dần, sự tích luỹ nhiệt bắt đầu lên ch−a cao. Mùa hạ : Từ 22 tháng 6 đến 23 tháng 9. Mặt Trời từ chí tuyến Bắc di chuyển biểu kiến về Xích đạo. Mặt đất nhận đ−ợc l−ợng nhiệt lớn và đã tích luỹ nhiệt qua mùa xuân vì thế nhiệt độ càng tăng cao. 19
  20. Mùa thu : Từ 23 tháng 9 đến 22 tháng 12. Mặt Trời tiếp tục di chuyển về chí tuyến Nam. L−ợng nhiệt của Mặt Trời giảm, nh−ng vẫn còn l−ợng nhiệt dự trữ mùa hạ, vì vậy nhiệt độ ch−a thấp lắm. Mùa đông : Từ 23 tháng 9 đến 21 tháng 3. Mặt Trời từ chí tuyến Nam di chuyển về Xích đạo, l−ợng nhiệt của Mặt Trời có tăng lên một chút, nh−ng l−ợng nhiệt dự trữ đã tiêu hao hết, vì vậy nhiệt độ hạ thấp. ở nửa cầu Nam, vào các thời gian trên có các mùa hoàn toàn ng−ợc với các mùa ở nửa cầu Bắc. ở những n−ớc nằm giữa hai chí tuyến nh− n−ớc ta, sự phân hoá ra 4 mùa không rõ nét nh− vùng ôn đới vì quanh năm có chế độ nhiệt cao. − Hiện t−ợng ngày và đêm dài ngắn theo mùa Từ 21 tháng 3 đến 23 tháng 9 do cực Bắc của trục Trái Đất nghiêng về phía Mặt Trời, đ−ờng phân chia sáng tối ở phía sau cực Bắc và phía tr−ớc cực Nam. Do đó ở nửa cầu Bắc diện tích đ−ợc chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối, ban ngày ở nửa cầu Bắc dài hơn ban đêm. Còn nửa cầu Nam thì ng−ợc lại. Từ 23 tháng 9 đến 21 tháng 3 do cực Nam của trục Trái Đất nghiêng về phía Mặt Trời, đ−ờng phân chia sáng tối ở phía tr−ớc cực Bắc và phía sau cực Nam. Do đó diện tích đ−ợc chiếu sáng ở nửa cầu Bắc nhỏ hơn diện tích khuất trong bóng tối, ban ngày ở nửa cầu Bắc ngắn hơn ban đêm. ở nửa cầu Nam, thời gian này ngày dài hơn đêm. ở Xích đạo quanh năm có thời gian ban ngày và ban đêm bằng nhau. Càng xa Xích đạo độ dài ngắn của ngày đêm càng tăng. ở các cực, độ chênh lệch tăng dến mức cao nhất, có tới 6 tháng ngày hoặc 6 tháng đêm. − Các vòng đai chiếu sáng và nhiệt Căn cứ vào các mùa, vào chế độ chiếu sáng và tiếp thu nhiệt ng−ời ta phân chia bề mặt Trái Đất thành các vòng đai (hay còn gọi là đới) sau đây : 20
  21. Xích đạo : Từ 0o đến 10o vĩ độ Bắc và Nam, không có hiện t−ợng mùa, quanh năm nóng, ngày và đêm dài gần bằng nhau. Nhiệt đới : Từ 10o đến 23o27’ vĩ độ Bắc và Nam, có hai mùa trong năm nh−ng nhiệt độ chênh lệch ít, mùa đông thể hiện không rõ. Ôn đới : Từ 23o27’ đến 66o33’ vĩ độ Bắc và Nam, có bốn mùa rõ rệt, mùa đông và mùa hạ dài gần bằng nhau, nóng lạnh điều hoà. Cực đới : Từ 66o33’ đến 90o vĩ độ Bắc và Nam, các mùa trong năm trùng với ngày và đêm, lạnh quanh năm. Có từ 1 đến 180 ngày hoặc đêm dài 24 giờ. − D−ơng lịch Trái Đất chuyển động hết một vòng trên quỹ đạo mất 365 ngày 5 giờ 48 phút 48 giây. Để tiện làm lịch, ng−ời ta đặt ra d−ơng lịch lấy 365 ngày làm một năm và đã đ−ợc ng−ời Ai Cập cổ đại sử dụng. D−ơng lịch không ngừng đ−ợc cải tiến. Vì năm lịch ngắn hơn năm thật nên phải quy −ớc cứ 3 năm có 365 ngày phải có một năm nhuận có 366 ngày (lịch Juy Liêng). Thực tế cho thấy lịch Juy Liêng vẫn bị chậm 3 ngày trong 400 năm. Sau này lịch Gơrêgo sửa lại và quy định cứ trong 400 năm lại bớt đi 3 ngày nhuận. D−ơng lịch hiện nay rất đ−ợc thông dụng trên thế giới vì rất đơn giản và khá phù hợp với quy luật khí hậu trong năm. N−ớc ta cũng nh− một số n−ớc ở châu á còn sử dụng cả âm d−ơng lịch. Âm d−ơng lịch dựa trên cơ sở kết hợp giữa âm lịch và d−ơng lịch. Nếu nh− d−ơng lịch dựa trên cơ sở tính toán sự chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời thì âm lịch dựa trên sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Theo âm lịch một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 ngày hoặc 30 ngày, phù hợp với các tuần trăng. Mỗi năm đ−ợc phân chia ra làm 24 tiết, mỗi tiết cách nhau khoảng 15 ngày phù hợp với vị trí xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí, lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông, Âm d−ơng lịch còn sử dụng làm nông lịch, tính ngày lễ hội và các sinh hoạt khác trong đời sống. 4. Nguồn gốc và cấu tạo của trỏi đất a) Nguồn gốc của Trái Đất Nguồn gốc của Trái Đất có liên quan chặt chẽ với sự hình thành các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời. Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, các giả thuyết vẫn còn những điểm ch−a có sức thuyết phục. Vì vậy, vấn đề nguồn gốc Trái Đất và hệ Mặt Trời vẫn còn là vấn đề cần giải quyết trong t−ơng lai. Nhìn chung các giả thuyết đều xuất phát từ hai quan niệm khác nhau về vật chất ban đầu cấu tạo nên Trái Đất : Vào thế kỉ XVIII, với giả thuyết của Căng và Lappaxơ ng−ời cho rằng các hành tinh trong hệ Mặt Trời đ−ợc hình thành từ các đám mây bụi vũ trụ dày đặc, có thể là chất khí, cũng có thể là các vật rắn, nhiệt độ cao, xoay quanh một trục có định. Trong quá trình nguội lạnh, kích th−ớc của khối giảm đi, vận tốc quay tăng lên, do đó hình thành các vành vật chất kết tụ lại, tạo thành các khối cầu lớn là các hành tinh và nhỏ hơn là các vệ tinh. Nh− vậy, theo giả thuyết này, Trái Đất ban đầu là một khối vật chất rất nóng, sau đó ng−ng tụ và nguội dần, nh−ng do 21
  22. vật chất ở trong lòng Trái Đất vẫn có nhiệt độ cao, nên khi có khe nứt ở vỏ Trái Đất, các chất này phun ra tạo thành dung nham núi lửa. Nh−ợc điểm của giả thuyết này là vẫn ch−a giải thích đ−ợc một cách hợp lí tất cả những điều hiểu biết về quy luật vận động, cấu tạo của hệ Mặt Trời. Từ đầu thế kỉ XX trở lại đây đã xuất hiện nhiều giả thuyết mới trong đó đáng chú ý có giả thuyết của Ôttô Smit cho rằng Trái Đất đ−ợc hình thành từ lớp bụi thiên thạch nguội lạnh. Mặt Trời là một thiên thể có tr−ớc. Khi Mặt Trời đi qua đám mây bụi, các đám mây bụi tụ tập vào trong mặt phẳng xích đạo của Mặt Trời, xoay quanh nó và dần dần kết tụ lại thành các hành tinh. Nh− vậy, Trái Đất đ−ợc hình thành từ những đám bụi nguội lạnh. Trong quá trình hình thành các hành tinh do tác động của bức xạ nhiệt và áng sáng Mặt Trời, những vành vật chất ở gần trung tâm bị hun nóng nhiều nhất khiến cho các thành phần khí và một thành phần vật chất rắn bị bốc hơi và đẩy ra xa. Những vành vật chất gần Mặt Trời chỉ còn lại một khối l−ợng vật chất nhỏ nh−ng nặng và có độ bốc hơi kém (nh− sắt, niken) tạo nên các hành tinh bên trong thuộc nhóm Trái Đất có kích th−ớch nhỏ, tỉ trọng lớn. Ng−ợc lại, các vành vật chất ở xa Mặt Trời ít chịu tác động hơn, đ−ợc cấu tạo từ các vật chất nguyên thuỷ, chủ yếu gồm các chất khí nhẹ nh− hiđrô nên có khối l−ợng lớn, nh−ng tỉ trọng nhỏ. Các thuyết này, mặc dù ngày càng tỏ ra hợp lí và có tính khoa học cao hơn nh−ng cho đến nay vẫn ch−a có một giả thuyết nào giải thích đ−ợc thoả đáng về nguồn gốc của Trái Đất. b) Cấu tạo của Trái Đất − Theo −ớc tính của nhiều nhà khoa học trên thế giới, Trái Đất đ−ợc hình thành cách đây khoảng 5 − 6 tỉ năm. Trái Đất có cấu tạo bên trong rất phức tạp. Việc quan sát trực tiếp các lớp bên trong của Trái Đất hiện nay không thể thực hiện đ−ợc bởi vì những lỗ khoan sâu vào lòng đất mới chỉ đạt trên d−ới 10km, nghĩa là vẫn ch−a bằng 1/630 bán kính của Trái Đất. Ph−ơng pháp tìm hiểu cấu tạo bên trong của Trái Đất chỉ dựa vào những cơ sở sau : + Sự gia tăng tỉ trọng của vật chất ở các lớp đất sâu. Dựa vào tính chất của sự truyền sóng trong các lớp đất sâu, qua nghiên cứu các sóng địa chấn, ng−ời ta có đ−ợc những tài liệu về tốc độ truyền sóng qua các lớp đất khác nhau, về tính chất truyền của các loại sóng qua các môi tr−ờng vật chất khác nhau. + Trạng thái vật chất phun ra khi núi lửa hoạt động. Các kết quả nghiên cứu từ tr−ớc đến nay cho thấy trong thành phần vật chất của Trái Đất trong đó có 10 nguyên tố phổ biến nhất, chiếm −u thế tuyệt đối là : ôxi, silic, nhôm, natri, magiê, canxi, sắt, kali, cacbon và titan. M−ời nguyên tố này đã chiếm tới 99,5% khối l−ợng các nguyên tố cấu tạo nên Trái Đất. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nếu so sánh với Mặt Trời và các sao khác thì hầu nh− chúng đ−ợc cấu tạo bởi hai nguyên tố là hiđrô và hêli. − Cấu tạo bên trong của Trái Đát gòm ba lớp với những đặc điểm khác nhau : + Lớp vỏ Trái Đất : là lớp vỏ mỏng bao bọc bên ngoài của Trái Đất, có giới hạn từ bề mặt Môkhôrôvich (gọi tắt là bề mặt Môhô) ở độ sâu khoảng 40 − 60km. Thành phần vật chất của 22
  23. lớp vỏ Trái Đất chủ yếu gồm hiđrô, silic, canxi, magiê, natri, kali (th−ờng gọi là quyển sial). Lớp vỏ Trái Đất có cấu tạo không đồng nhất, có hai loại kiểu chính của vỏ Trái Đất : Kiểu vỏ lục địa : có cấu tạo 3 tầng là tầng trầm tích, granít và bazan. Kiểu vỏ đại d−ơng : có cấu tạo hai tầng là tầng trầm tích và bazan, trong đó tầng trầm tích rất mỏng. Ngoài ra, còn có kiểu vỏ chuyển tiếp th−ờng quan sát thấy ở các khu vực biển rìa lục địa hoặc nội địa. Lớp bao manti : nằm ở d−ới vỏ Trái Đất cho đến độ sâu khoảng 2900km. Thành phần vật chất có silic, magiê, sắt (vì vậy còn có tên là quyển sima). ở ranh giới phía d−ới của bao manti, nhiệt độ lên tới 2000 − 2500oC và áp suất là 1,4 triệu atmôtphe. Đặc biệt d−ới lớp bao manti có tâm địa chấn ở các độ sâu 100 − 250km trên lục địa và 50 − 400km d−ới các đại d−ơng. ở nhiệt độ này tỉ trọng vật chất giảm xuống, nhiệt độ khoảng 1200oC nên vật chất tựa nh− thuỷ tinh nóng chảy rất dẻo, trở thành hơi phát sinh các vận động theo chiều thẳng đứng của vỏ Trái Đất. + Lớp nhân Trái Đất : có độ sâu từ đáy lớp bao manti đến tâm Trái Đất. Thành phần vật chất chủ yếu có sắt và niken, vì vậy còn có tên là nhân nife. Lớp nhân Trái Đất có tỉ trọng cao từ 10 − 12,6g/cm3 và áp suất lên tới 3.5 triệu atpmôtphe. Vật chất tồn tại d−ới trạng thái rắn, nhiệt độ tối đa trong lòng Trái Đất th−ờng không quá 4000 − 5000o C. Đặc điểm của các lớp cấu tạo bên trong của Trái Đất Tỉ trọng Nhiệt độ Khối l−ợng 3 Kí hiệu Tên lớp Độ sâu (km) (g/cm ) dự đoán so với tổng KL (%) o A Vỏ Trái Đất 5 đến 40 và 70 2,7 – 2,9 1000 0,8 o B Bao Trên 40 đến 400 3,6 1400 -1700 10,4 o C Manti Giữa 400 đến 960 4,7 1700 − 2400 16,4 o D D−ới 960 đến 2900 5,6 2900 − 4700 41,0 o E − G Nhân Trái Đất 2900 đến 6371 >11,5 5000 31,4 Thực hành 1. Căn cứ vào các số liệu trong sách, hãy tính khoảng cách trung bình từ các hành tinh trong hệ Mặt Trời tới Mặt Trời bằng đơn vị km. 2. Biết tốc độ di chuyển của ánh sáng là 300 000km/s, hãy tính khoảng cách trung bình từ các hành tinh trong hệ Mặt Trời tới Mặt Trời bằng đơn vị đo thời gian. 3. Vẽ sơ đồ cấu tạo của hệ Mặt Trời. 4. Vẽ sơ đồ cấu tạo bên trong của Trái Đất. 23
  24. 5. Vẽ hệ thống toạ độ địa lí trên Trái Đất với đầy đủ các chú thích về trục Trái Đất, xích đạo, kinh tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam. 6. Vẽ sơ đồ vị trí của Trái Đất ở thời điểm ngày hạ chí (22/6), ngày đông chí (22/12), ngày xuân phân (21/3), ngày thu phân (23/9) và giải thích hiện t−ợng ngày đêm dài ngắn theo mùa ứng với câu tục ngữ n−ớc ta. Đêm tháng năm ch−a nằm đã sáng Ngày tháng m−ời ch−a c−ời đã tối. 7. Dựa vào Alat Địa lí tự nhiên đại c−ơng hãy : − Xác định các múi giờ trên bề mặt Trái Đất. − Giải thích vì sao các đ−ờng phân chia múi giờ trên Trái Đất ở trên đất liền th−ờng là các đ−ờng gãy khúc chứ không phải các đ−ờng thẳng song song nh− trên biển và đại d−ơng. − Xác định sự chênh lệch giờ ở các thủ đô và các thành phố lớn trên thế giới với giờ GMT. Câu hỏi h−ớng dẫn ôn tập 1. Tại sao nói địa lí là hệ thống các khoa học ? 2. Hãy trình bày về cấu tạo của hệ Mặt Trời và vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. 3. Hình dạng và kích th−ớc của Trái Đất có gì đặc biệt ? Các hệ quả địa lí của sự vận động đó . 4. Hãy trình bày về vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả địa lí của sự vận động đó. 5. Các mùa trong một năm thay đổi nh− thế nào trên Trái Đất ? Nguyên nhân của hiện t−ợng mùa. 24