Giáo trình Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức

pdf 147 trang hapham 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dao_duc_va_phuong_phap_giao_duc_dao_duc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức

  1. Lời nói đầu Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng Sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm (THSP) lên Cao đẳng Sư phạm (CĐSP). Các môđun bồi dưỡng giáo viên được biên soạn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới. Điểm mới của tài liệu viết theo môđun là : thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học ; kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học ; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình, băng tiếng ) giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Môđun Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức do Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam biên soạn theo Chương trình Đào tạo giáo viên tiểu học từ THSP lên CĐSP của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với tính chất liên thông, tài liệu này kế thừa, phát triển nội dung, chương trình Trung học Sư phạm, đồng thời cập nhật những điểm mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, hình thức đánh giá kết quả dạy học môn Đạo đức theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới ; chú trọng hướng dẫn học viên những kĩ năng thực hành nghiệp vụ sư phạm theo tinh thần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học hiện nay. Về cấu trúc, môđun Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức gồm hai tiểu môđun : - Tiểu môđun 1 : Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Tiểu môđun 2 : Môn Đạo đức ở tiểu học. Mỗi tiểu môđun gồm nhiều chủ đề. Mỗi đơn vị kiến thức trong từng chủ đề được trình bày theo cấu trúc : Hoạt động (các nhiệm vụ của người học) ; Thông tin cơ bản để thực hiện hoạt động (nội dung kiến thức) ; Đánh giá hoạt động (hệ thống câu hỏi, bài tập để học viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập) ; Thông tin phản hồi (những kết luận hoặc gợi ý cần thiết). Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối dự án rất mong nhận được những ý kiến góp ý chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước. Trân trọng cám ơn. Dự án phát triển giáo viên tiểu học
  2. Mục tiêu chung của Môđun Sau khi học xong học phần này, học viên có khả năng : Về kiến thức - Trình bày được mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức ở tiểu học. - Mô tả được vai trò, mục tiêu, chương trình môn Đạo đức ở tiểu học. - Xác định được những nguyên tắc, phương pháp, hình thức cơ bản của giáo dục và dạy học môn Đạo đức. - Nêu và giải thích được tầm quan trọng của việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong, ngoài nhà trường nhằm giáo dục, dạy học đạo đức cho học sinh. Về kĩ năng - Vận dụng hợp lí các phương pháp, hình thức giáo dục, dạy học đạo đức theo tinh thần đổi mới. - Sử dụng có hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy học môn Đạo đức ở tiểu học. - Vận dụng được cách kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức và dạy học môn Đạo đức theo tinh thần đổi mới của chương trình tiểu học hiện nay. - Vận động được các lực lượng trong, ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. - Biết tích hợp nội dung giáo dục đạo đức qua các môn học khác và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Về thái độ - Có nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức và của môn Đạo đức trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu học. - Có trách nhiệm trong việc vận dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào giáo dục và dạy học đạo đức. - Say mê, yêu nghề, gương mẫu trong cuộc sống. Giới thiệu Môđun * Thời gian cần thiết để hoàn thành : 02 đơn vị học trình. * Danh mục các tiểu môđun : * Mối quan hệ giữa các tiểu môđun Hai tiểu môđun có quan hệ rất hữu cơ với nhau : - Tiểu môđun 1 cung cấp cho học viên lí luận chung về đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức. Trong đó, dạy học môn Đạo đức là con đường cơ bản, quan trọng để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh. - Để thực hiện tốt vai trò đó, tiểu môđun 2 giúp cho giáo viên có những kiến thức cơ bản về môn Đạo đức và phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học hiện nay.
  3. TIỂU MÔ ĐUN 1 ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Mục tiêu Học xong phần này, học viên cần đạt : Về kiến thức - Phân tích được vai trò quan trọng của giáo dục đạo đức, các con đường cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Trình bày được các phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Xác định được những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Mô tả được những đặc trưng cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay. - Nêu và giải thích được tầm quan trọng và nhiệm vụ của việc phối hợp các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Về kĩ năng - Lựa chọn, vận dụng hợp lí phương pháp, hình thức giáo dục vào giảng dạy, giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Biết phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Về thái độ - Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh. - Gương mẫu rèn luyện phẩm chất đạo đức, không ngừng tự hoàn thiện để trở thành tấm gương đạo đức trước học sinh. GIỚI THIỆU TIỂU MÔĐUN STT Tên chủ đề Số tiết Trang số
  4. 1 Đạo đức và giáo dục đạo đức ở tiểu học 11 2 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người 1 Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3 Những đặc điểm cơ bản của giáo dục đạo đức 1 cho học sinh tiểu học hiện nay. 4 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và 2 ngoài nhà trường nhằm thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔĐUN 1. Tài liệu học tập và tham khảo l Môđun : Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học, xuất bản năm 2005. l Luật Giáo dục, 2005. l Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em. l Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam. l Một số văn kiện của Đảng và Nhà nước về văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ (Văn kiện Đại hội VIII, Nghị quyết 4 - BCHTW khóa VII, Nghị quyết 2 - BCHTW khóa VIII). l GS.VS. Phạm Minh Hạc (Chủ biên). Phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Trích đề tài KHXH 04-04 (trang 105-107, 112-113, 158-160). l Hà Nhật Thăng. Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức và nhân văn. NXB Giáo dục, 1998. l Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia, 2003 (Phần tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, tr.333 - 373) 2. Thiết bị, đồ dùng dạy học l Máy chiếu, bảng trong (nếu có). l Đầu video, băng / đĩa hình. l Giấy khổ to, A4. l Bút dạ, băng dính, kéo, giấy màu, phiếu học tập.
  5. CHỦ ĐỀ 1 (1 tiết) ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC Mục tiêu Học xong phần này, học viên cần đạt : Về kiến thức * Trình bày được : - Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức. - Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực xã hội. - Một số phẩm chất đạo đức của cá nhân cần được giáo dục cho học sinh hiện nay. * Nêu được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của giáo dục đạo đức ở tiểu học. * Mô tả và giải thích được các con đường, các phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Về kĩ năng - Vận dụng nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức vào thực tiễn giáo dục và dạy học. - Kết hợp các con đường giáo dục đạo đức vào thực tiễn giáo dục một cách có hiệu quả. Về thái độ - Có ý thức thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. - Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Có thái độ quyết tâm rèn luyện, tu dưỡng để trở thành tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo. Nội dung Trong chủ đề này, các bạn sẽ được tìm hiểu các nội dung cơ bản : * Một số vấn đề về đạo đức * Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay * Một số phẩm chất đạo đức cá nhân * Giáo dục đạo đức 1. Một số vấn đề cơ bản về đạo đức 1.1. Đạo đức và các thành tố cấu thành đạo đức
  6. Hoạt động 1 TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC ĐẠO ĐỨC Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Thảo luận về tình huống sau : Một cụ già định qua đường, nhưng đường đông quá không qua được. Một em học sinh nhìn thấy thế, đã đưa cụ qua đường. - Bạn hãy nhận xét hành vi của em bé đó. Căn cứ vào đâu để đánh giá hành vi của em bé ? * Kết hợp nhận xét về hành vi trên với thông tin cơ bản dưới đây để trả lời các câu hỏi : - Bạn hiểu đạo đức là gì ? Nêu các thành tố của đạo đức xã hội. - Giữa đạo đức và hành vi đạo đức có mối quan hệ như thế nào ? Thông tin cơ bản Đạo đức là cái “gốc” của mỗi con người, vì vậy, giáo dục đạo đức là việc làm quan trọng và cần thiết trong việc hình thành nhân cách toàn diện. “Có tài mà không có đức là người vô dụng ; có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” (Hồ Chí Minh). Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan niệm Mác-xít : đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực của đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó quy định những nghĩa vụ của người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội nguồn ? Việc thực hiện các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phản ánh các quan hệ, hành vi của cá nhân đối với cộng đồng, xã hội thông qua những lợi ích nhất định. * Chuẩn mực đạo đức - Chuẩn mực đạo đức là những phép tắc, mang tính quy phạm - tính khuôn mẫu trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội. Đó là những yêu cầu, được thể hiện bằng những tiêu chuẩn cụ thể, làm cơ sở cho việc đánh giá hành vi của con người. Ví dụ : “Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” (Ca dao) * Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật - Hệ thống chuẩn mực đạo đức gồm : + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tích cực : phải làm và nên làm.
  7. + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tiêu cực : không được làm, không nên làm. + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị trung hoà : có thể làm. - Loại chuẩn mực đòi hỏi “phải làm” và “không được làm” là những yêu cầu tối thiểu trong định hướng, điều chỉnh hành vi của con người. Nó thuộc về chuẩn mực pháp lí, mang tính bắt buộc thực hiện. Vi phạm loại chuẩn mực này sẽ bị sự cưỡng chế thông qua bộ máy chuyên chính của Nhà nước. Loại chuẩn mực đòi hỏi “nên làm” và “không nên làm” là chuẩn mực do dư luận xã hội và lương tâm điều chỉnh. Tức là, có sự thôi thúc từ bên trong - sự tự cưỡng chế tự nguyện, tự giác. “Nên làm”, được hiểu là “mong muốn làm”. “Không nên làm” được hiểu là “không mong muốn làm”. Đó là chuẩn mực đạo đức được thực hiện do nhu cầu, động cơ, tình cảm bên trong, do ý chí và lương tâm của con người. Như vậy, tuy đạo đức và pháp luật đều là những quy phạm xã hội, nhưng pháp luật là đạo đức tối thiểu, các quy định của pháp luật là thể hiện ở mức tối thiểu nhất các yêu cầu đạo đức trong xã hội. Đạo đức là pháp luật tối đa, nó bao hàm các quy định của pháp luật. Thực hiện chuẩn mực đạo đức là một nhu cầu xã hội cao, đòi hỏi ở chủ thể tính tích cực, tự nguyện, không vụ lợi. Nếu không thực hiện, sẽ bị dư luận xã hội lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương tâm. “Điều đáng sợ không phải là cái chết về thể xác, mà là cái chết về lương tâm khi thể xác còn sống ”. Đó chính là chức năng của toà án lương tâm trong mỗi con người. Trong xã hội ta hiện nay - xã hội công dân, thực hiện chuẩn mực pháp luật là một nghĩa vụ đạo đức lớn nhất của mỗi công dân với tinh thần : “Sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật”. Trong Đạo đức học, quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức được coi là những thành tố cấu thành đạo đức xã hội. Quan hệ đạo đức là một bộ phận hợp thành của những quan hệ xã hội, tạo thành một hệ thống những quan hệ xác định giữa con người và con người, giữa cá nhân và xã hội. Nó xác định nội dung khách quan của những nhu cầu đạo đức. Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống những quy tắc và chuẩn mực hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đang tồn tại. Trong đó xác định những ranh giới của hành vi con người và những giá trị đạo đức của nó. Trong ý thức đạo đức, ngoài những nội dung chuẩn mực còn bao hàm cả những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người. Thực tiễn đạo đức là quá trình hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời sống thực
  8. tiễn. Đó là sự hoạt động của con người trong các lĩnh vực xã hội khác nhau, những cộng đồng xã hội khác nhau dưới ảnh hưởng của những lí tưởng và niềm tin đạo đức. 1.2. Nguồn gốc, bản chất của đạo đức Hoạt động 2. TÌM HIỂU VỀ NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA ĐẠO ĐỨC Thời gian : 20 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản dưới đây và cùng trao đổi : Vì sao đạo đức là một phạm trù lịch sử ? Tìm ví dụ minh hoạ. Thông tin cơ bản Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã hội và sự tiến bộ về văn hoá vật chất, tinh thần của con người. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất của đạo đức. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ với các hình thái ý thức xã hội khác, nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển cùng sự biến đổi của tồn tại xã hội, của các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoàn cảnh lịch sử - xã hội khác nhau. Nhưng, đạo đức khác với các hình thái ý thức xã hội khác ở chỗ nó điều chỉnh hoạt động của con người trong các mối quan hệ xã hội, giúp con người tự hoàn hiện nhân cách của mình. Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo. Vừa với tư cách như một sự định hướng cho các quan hệ xã hội ; vừa với tư cách phản ánh quan hệ đạo đức của xã hội mới thì sớm hay muộn ý thức đạo đức cũng thay đổi. Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Các giai cấp thống trị áp đặt hệ tư tưởng của mình, trong đó có ý thức đạo đức, nhằm bảo vệ địa vị, lợi ích của chúng. Những ý thức, tư tưởng đó luôn đối lập với ý chí, nguyện vọng, lẽ sống của giai cấp bị trị. Trong xã hội ta hiện nay, sự thống nhất giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận, đó là ý thức xã hội. Nó chi phối đời sống đạo đức của các cá nhân trong xã hội. Ý thức xã hội được cá nhân tiếp nhận chuyển hoá thành ý thức cá nhân, được cá thể hóa và thể hiện ra thông qua hành vi đạo đức, dưới những biểu hiện : xúc cảm, tình cảm, động cơ, ham muốn, niềm tin, hành động đạo đức, Đánh giá hoạt động 1, 2 Câu 1 : Điền vào ô chữ Đ trước câu đúng, chữ S trước câu sai. a) Đạo đức và tôn giáo là hai hiện tượng xã hội giống nhau về bản chất, vì đều nói đến tính thiện và hướng thiện.
  9. b) Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực quy định nghĩa vụ của người này với người khác, với xã hội. c) Đạo đức là sự lừa dối, bịa đặt vì bản chất của con người là cá nhân, con người sống vì cái tôi, chăm lo cho cái tôi của mình ; nhưng đạo đức lại đề cập tới bản chất xã hội, lợi ích xã hội và người khác. d) Đạo đức là những quy ước có tính chủ quan của con người, là sự thoả hiệp đôi bên cùng có lợi, chẳng hạn : Có đi có lại mới toại lòng nhau. đ) Đạo đức bắt nguồn từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng sự phát triển của tồn tại xã hội. Do đó, không có hệ thống chuẩn mực đạo đức tuyệt đối cho mọi thời đại. e) Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực được xã hội thừa nhận, nhờ đó con người nhận thức, kiểm tra và điều chỉnh được hành vi của mình. Câu 2 : Bạn hãy vận dụng kiến thức trong thông tin trên và kinh nghiệm thực tiễn, giải thích, chứng minh luận điểm : “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Câu 3 : Có đồng nghiệp cho rằng : “Người tài tự khắc biết mình phải hành động như thế nào để trở thành người tốt”. Xin cho biết quan điểm của bạn về ý kiến đó và giải thích tại sao. 1.3. Chức năng của đạo đức Hoạt động 3. TÌM HIỂU CHỨC NĂNG CỦA ĐẠO ĐỨC Thời gian : 25 phút Nhiệm vụ * Bạn hãy đọc và phân tích các chức năng trong thông tin cơ bản sau, mỗi chức năng cho một ví dụ. * Phân biệt chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức và chức năng điều chỉnh hành vi của pháp luật. Thông tin cơ bản Là một hình thái ý thức xã hội, hình thành và biến đổi trên cơ sở của sự phát triển tồn tại xã hội, đạo đức có các chức năng xã hội sau : * Chức năng giáo dục : Con người muốn hành động theo lẽ phải, làm điều thiện, tránh điều ác thì phải hiểu biết, phải được tác động giáo dục về các quy tắc chuẩn mực đạo đức, giúp con người có cơ sở, có khả năng để lựa chọn, tự đánh giá, tự điều chỉnh hành vi, qua đó việc thực hiện đúng chuẩn mực đạo đức. Mặt khác, những hành vi đúng chuẩn mực sẽ được xã hội ủng hộ tôn vinh. Điều đó có tác dụng giáo dục rất lớn với xã hội. Vì vậy, cổ nhân có câu : Rèn luyện đạo đức là cái thứ nhất, học văn hoá là cái thứ hai. Không làm được cái thứ nhất thì rất khó đạt được cái thứ hai.
  10. * Chức năng điều chỉnh hành vi : Trên cơ sở các quy tắc, chuẩn mực đạo đức và sự tác động của dư luận xã hội, chủ thể đạo đức tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Thiếu sự điều chỉnh đó, con người không thể hoàn thiện nhân cách, thậm chí phạm sai lầm, bị dư luận xã hội lên án. Yếu tố giúp con người tự điều chỉnh chính là sức mạnh của lương tâm. Con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú. * Chức năng kiểm tra đánh giá : Chủ thể đạo đức căn cứ vào quy tắc, chuẩn mực đạo đức đối chiếu việc thực hiện của bản thân với các quy tắc, chuẩn mực đó, tự đánh giá mức độ thực hiện của mình, qua đó tự điều chỉnh hành vi. Mặt khác, chuẩn mực đạo đức giúp mỗi người căn cứ vào đó nhận xét, đánh giá hành vi của người khác. Từ đó, biết cổ vũ, tôn vinh những hành vi hợp đạo đức ; lên án, loại trừ những hành vi trái đạo đức. Đánh giá hoạt động 3 Câu 1 : Vì sao “con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú” ? Câu 2 : Khi gặp dư luận xã hội không ủng hộ cách ứng xử của mình, bạn sẽ làm gì? Vì sao ? Hãy đánh dấu x vào ô trước cách ứng xử của bạn. a) Bình tĩnh xem xét. b) Tìm cách dập tắt. c) Không quan tâm. Thông tin phản hồi cho các hoạt động * Hoạt động 1 - Gợi ý phân tích tình huống đạo đức : + Em học sinh đó đã thực hiện một hành vi hợp đạo lí : “Kính trọng người già”. + Căn cứ vào chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận để khẳng định điều đó. - Mối quan hệ giữa đạo đức và hành vi đạo đức : + Các quy tắc, chuẩn mực đạo đức là cơ sở cho nhận thức và rèn luyện hành vi đạo đức. Vì vậy, để hình thành ý thức và hành vi đạo đức, việc giáo dục đạo đức có vai trò rất quan trọng. Vì thế, Hồ Chủ tịch đã khẳng định : “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”. + Hành vi đạo đức là quá trình biến ý thức đạo đức thành mục đích, động cơ, thái độ, hành vi đạo đức. Đó là kết quả của nhận thức đạo đức, là thực tiễn đạo đức. Thực tiễn đó là cơ sở cho sự điều chỉnh, bổ sung, phát triển quy tắc, chuẩn mực đạo
  11. đức. * Hoạt động 2 - Đạo đức là một phạm trù lịch sử vì : + Nó bắt nguồn từ tồn tại xã hội, bị quy định bởi tồn tại xã hội. + Xã hội không ngừng vận động, phát triển. Điều kiện kinh tế - xã hội không ngừng thay đổi. Do đó các quan niệm, quan điểm về đạo đức cũng không phải là cái gì nhất thành bất biến. Không có chuẩn mực đạo đức chung cho mọi thời đại lịch sử. Sự hình thành các giá trị đạo đức mang tính kế thừa và phát triển. Ví dụ : Xã hội phong kiến đưa ra chuẩn mực đối với phụ nữ : “Tam tòng, tứ đức”. Nghĩa vụ “tam tòng” không còn phù hợp với chuẩn mực đạo đức “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” của người phụ nữ mới và sự nghiệp đấu tranh giải phóng phụ nữ hiện nay ; nhưng “tứ đức” được kế thừa, phát triển và là một tiêu chuẩn quan trọng của người phụ nữ mới. - Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 a. S b. Đ c. S d. S đ. Đ e. Đ Câu 2 - Đức, tài là hai mặt cốt yếu trong một nhân cách toàn diện. - Đức là cái gốc trong một con người, là tính thứ nhất. Nếu không có đức, một người có tài năng cũng có thể trở thành một kẻ phá hoại, không giúp ích gì cho bản thân, gia đình và xã hội. - Có đức mà không có tài, sẽ tiến hành mọi công việc khó khăn, thậm chí luôn gặt hái thất bại. Do đó, cần phải tu dưỡng đạo đức đi đôi với rèn luyện tài năng - một trong những yêu cầu cơ bản của rèn luyện nhân cách toàn diện hiện nay. Câu 3 Phẩm chất đạo đức của con người không tự có, không do có tài mà thành, mà phải trải qua học tập, rèn luyện mới có - giống như “Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” (Hồ Chí Minh). * Hoạt động 3 - Đạo đức và pháp luật cùng có chức năng điều chỉnh hành vi, hướng con người tới điều thiện, chính nghĩa và giá trị sống tốt đẹp. Nhưng biện pháp thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức và pháp luật khác nhau : + Đạo đức : điều chỉnh bằng sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục tập quán, sự tự nguyện tự giác của chủ thể.
  12. + Pháp luật : Điều chỉnh bằng sức mạnh cưỡng chế của bộ máy chuyên chính, đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lí. Nhà nước sẽ áp dụng hình phạt nếu vi phạm pháp luật. - Sau khi phân tích, tìm ví dụ cho các chức năng của đạo đức, trao đổi kết quả thảo luận giữa các nhóm, sau đó thống nhất ý kiến. - Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 “Con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú” vì : + Lương tâm là một phạm trù cơ bản của Đạo đức học. Toà án lương tâm là toà án đạo đức, toà án cao nhất, thể hiện lí trí của mỗi người. Nó làm chức năng điều chỉnh hành vi của con người. + Khi lương tâm không còn điều chỉnh hành vi của con người, thì con người cũng hoàn toàn mất lí trí, hành động theo bản năng, không đủ sáng suốt để chế ngự hành động của mình, thậm chí phạm sai lầm nghiêm trọng, như tiêu diệt cả đồng loại của mình. + Triết lí trên đã chỉ ra cho chúng ta một điều quan trọng : Luôn phải giữ cho lương tâm mình trong sạch và dùng nó để đấu tranh với con người thứ hai, con người “đen tối” trong bản thân mình. Câu 2 : Đáp án (a). Nên chọn đáp án này, vì như vậy bạn sẽ biết được vì sao dư luận không ủng hộ cách ứng xử của mình và tự điều chỉnh hành vi nếu dư luận đó đúng. 2. Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay Trong phần này, bạn sẽ được tìm hiểu yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực : giao tiếp, quan hệ gia đình, lao động, học tập. 2.1. Một số yêu cầu đạo đức trong lĩnh vực giao tiếp. Hoạt động 1. TÌM HIỂU YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC TRONG LĨNH VỰC GIAO TIẾP Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản của hoạt động này, sau đó trả lời câu hỏi : Bạn hiểu thế nào là giao tiếp ? Khi thực hiện hành vi giao tiếp cần chú ý đến những yêu cầu gì ? * Thảo luận nhóm xây dựng lời thoại, sau đó đóng vai để thể hiện hành vi giao tiếp trong các tình huống : - Một cuộc trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm và Chi hội trưởng phụ huynh về tình hình của lớp mình. - Một cuộc trao đổi công việc giữa giáo viên và hiệu trưởng.
  13. - Một cuộc trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với lớp trưởng về tình hình của lớp. * Cùng trao đổi, nhận xét về hành vi giao tiếp thông qua đóng vai trong các tình huống trên (tập trung vào cách ứng xử và phong cách giao tiếp). * Qua hoạt động trên, cùng rút ra những yêu cầu đạo đức cơ bản trong giao tiếp để thực hiện hành vi giao tiếp văn minh và hiệu quả. Thông tin cơ bản Giao tiếp là hoạt động có mục đích giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể nhằm trao đổi thông tin qua phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp là nhu cầu khách quan, tất yếu của con người trong đời sống xã hội. Giao tiếp có vai trò quan trọng : là phương tiện để thực hiện nhu cầu, mục đích trong các mối quan hệ xã hội. Thực tế đã chứng minh một lời nói, cử chỉ, có thể mang lại danh dự, tiền bạc, uy thế hoặc cũng có thể làm mất tất cả. Các nhà kinh doanh, ngoại giao cho rằng kết quả giao dịch phụ thuộc một phần quan trọng vào kĩ năng giao tiếp, đặc biệt là phương pháp tiếp cận. Nội dung giao tiếp được thể hiện qua hai khía cạnh : - Ngôn ngữ giao tiếp : Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện để biểu đạt nhu cầu, mong muốn và trao đổi thông tin. Vốn ngôn ngữ và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ được tích luỹ trong quá trình tự thân rèn luyện, học hỏi hằng ngày. - Phong cách giao tiếp : Phong cách giao tiếp được bộc lộ qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, trang phục, thái độ, Là sự tổng hoà các yếu tố đó, phong cách giao tiếp thể hiện trình độ văn hoá, học vấn, trí tuệ, bản lĩnh, kinh nghiệm sống của mỗi người. Khi giao tiếp, đầu tóc, trang phục luộm thuộm là thiếu tôn trọng người khác ; nét mặt, cử chỉ cau có sẽ làm người khác khó chịu ; ánh mắt, nét mặt thiếu đàng hoàng, sẽ làm cho người khác phải cảnh giác ; thái độ thiếu tự tin sẽ đứng trước nguy cơ bị đối phương coi thường, thậm chí có thể bị tấn công, uy hiếp làm cho việc thực hiện mục đích giao tiếp gặp khó khăn hoặc rơi vào thế bất lợi. Đặc biệt, trong giao tiếp sư phạm, nếu không tạo được sự giao hoà, cảm mến, niềm tin của học sinh thì giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn khi tiến hành hoạt động giáo dục và dạy học, thậm chí kết quả ngược lại mong muốn. Điều quan trọng trước hết trong giao tiếp sư phạm là phải tôn trọng nhân cách của học sinh và luôn giữ tác phong mô phạm. Trong giao tiếp, để phù hợp với chuẩn mực đạo đức hiện nay, cần thực hiện các yêu cầu sau : - Chủ động trong giao tiếp : Trước khi giao tiếp phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, cách đặt vấn đề, dự kiến các tình huống có thể xảy ra để thể hiện sự chu đáo, tự tin, tôn trọng đối tượng giao tiếp. Nếu gặp tình huống bất ngờ cần bình tĩnh và linh hoạt tìm cách ứng xử phù hợp. - Động cơ giao tiếp phải trong sáng : Xuất phát từ lòng nhân ái, biết người biết mình, bình đẳng, công bằng, khách quan.
  14. - Tôn trọng đối tượng giao tiếp và tự trọng đối với danh dự của mình. - Tế nhị, có hành vi văn minh + Biết cảm ơn, xin lỗi và đáp từ khi đạt được mục đích giao tiếp một cách đúng lúc, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. + Luôn đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp để hiểu và cảm thông với họ. + Khiêm tốn, biết khen chê đúng mức. + Lời nói gãy gọn, rành mạch, rõ nghĩa và âm lượng đủ nghe. + Biết lắng nghe ý kiến của người khác. “Người ta chỉ mất có hai năm để học nói, nhưng phải mất sáu mươi năm để học cách im lặng”. + Biết làm cho người khác hài lòng một cách có văn hoá. - Phong cách giao tiếp + Không bày tỏ thái độ quá thái. + Tư thế, tác phong đàng hoàng, tự tin. + Trang phục lịch sự. Đánh giá hoạt động 1 Câu 1 a) Vận dụng hiểu biết của mình, giải thích câu ca dao sau : “Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. (Ca dao) b) Việc thực hiện lời khuyên của nhân gian đó đối với bạn cần thiết như thế nào ? Vì sao ? (Đánh dấu x vào ô trước ý bạn tán thành) Rất cần thiết. Cần thiết. Không cần thiết. Câu 2 Trong một giờ học ở một lớp tại trường tiểu học N, cả trường đang im phăng phắc, bỗng nghe tiếng quát của một giáo viên : “ Sao ngu thế, nói mãi mà vẫn làm sai !” Bạn hãy cho biết suy nghĩ của mình trước hành vi trên (yêu cầu giải thích). Nếu biết đồng nghiệp của bạn có lần ứng xử như vậy trước học sinh, bạn sẽ làm gì ? 2.2. Một số yêu cầu đạo đức trong quan hệ gia đình Hoạt động 2. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH HIỆN NAY Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản của hoạt động 2, sau đó trao đổi nhóm : - Chỉ ra các mối quan hệ trong gia đình.
  15. - Trong các mối quan hệ gia đình, mỗi thành viên cần phải cư xử với nhau như thế nào cho hợp đạo lí ? * Cùng tham gia : Mỗi người đưa ra một câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao, danh ngôn, về quan hệ gia đình. Sau đó chọn những câu có tính chất “ý đẹp, lời hay” và cùng giải thích ý nghĩa của các triết lí sống đó. * Đóng vai : Thể hiện cách ứng xử của các thành viên trong gia đình khi ông bà, cha mẹ ốm mệt (gia đình có ba thế hệ), sau đó nhận xét cách ứng xử giữa các nhóm. Thông tin cơ bản Gia đình là tế bào của xã hội, gồm tập hợp người cùng chung sống, được hình thành bởi quan hệ hôn nhân và huyết thống. Các thành viên trong gia đình quan hệ với nhau bởi quyền và nghĩa vụ về tài sản, nhân thân, và sự cộng đồng về đạo đức. Không có gia đình, không có xã hội. Bởi vậy, gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội : - Gia đình là : Tổ chức xã hội đầu tiên của con người, mà ở đó con người sinh ra và lớn lên, đồng thời là môi trường giao tiếp đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách đối với mỗi người. - Nơi bảo tồn, chuyển giao các giá trị văn hoá truyền thống, là thành trì chống lại các tệ nạn xã hội. - Trường học đầu tiên và suốt đời của con người. “Ý nghĩa cơ bản và mục đích của cuộc sống gia đình - đó là giáo dục con cái”. “Gia đình cùng với những mối quan hệ giữa con cái và bố mẹ là trường học đầu tiên giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất. Bố và mẹ, các anh chị, ông và bà là những người giáo dục đầu tiên của trẻ ở lứa tuổi trước khi đến trường và họ vẫn là những người tiếp tục giáo dục khi con cháu họ đã đi học” (V.A.Xu-khôm-lin-xki). - Nơi gắn bó, liên kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững ; là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho cá nhân. Chính bởi vậy, “tình yêu gia đình - đó là tình cảm phổ biến nhất và bền vững nhất, với ý nghĩa là nhân tố có ảnh hưởng tới cuộc sống của con người, nó là tình cảm quan trọng nhất và tốt đẹp nhất trong tất cả tình cảm tốt đẹp của con người”. (H.G.Tréc-nư-sép-xki). Với vai trò xã hội trên, gia đình có các chức năng cơ bản sau : - Tái sản xuất con người, duy trì sự trường tồn của dòng họ và tái sản xuất sức lao động cho xã hội. - Làm kinh tế và tổ chức tốt cuộc sống gia đình về mọi mặt. - Giáo dục, nuôi dưỡng con người cho xã hội. Như vậy, “gia đình là một sự nghiệp to lớn và đầy trách nhiệm, bố mẹ lãnh đạo sự nghiệp đó và chịu trách nhiệm về nó trước xã hội, trước hạnh phúc của mình và
  16. cuộc sống của con cái”. Gia đình là nền tảng của xã hội, muốn có một xã hội văn minh, hạnh phúc, trước hết phải làm cho mỗi gia đình hạnh phúc, văn minh. Các mối quan hệ cơ bản trong gia đình là : - Quan hệ vợ - chồng - Quan hệ cha mẹ và con cái - Quan hệ anh chị em - Quan hệ dòng họ Cách cư xử giữa các thành viên trong quan hệ gia đình cho hợp đạo lí làm người chính là yêu cầu đạo đức quan trọng, vì đó là tiền đề để duy trì sự tồn tại của gia đình ; giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ ; góp phần giáo dục, phát triển nhân cách toàn diện cho con người . - Trong quan hệ vợ chồng : Trên cơ sở hôn nhân tiến bộ, quan hệ vợ chồng là nền tảng quyết định các quan hệ khác trong đời sống gia đình. Do đó, trong quan hệ vợ chồng cần bảo đảm các yêu cầu sau : + Phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, niềm tin và sự thuỷ chung từ cả hai phía. Sự thuỷ chung là điều kiện tiên quyết để làm cho gia đình trở thành thành trì chống lại sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, của đại dịch HIV/AIDS. + Có quan hệ bình đẳng - hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng lưu giữ, phát triển và chuyển giao truyền thống văn hoá của gia đình cho thế hệ sau. + Hoà thuận, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn” (Tục ngữ), làm cho gia đình thực sự là nơi gắn bó, liên kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững, thực sự là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho các thành viên. + Biết nhường nhịn nhau, tế nhị trong cư xử : “Chồng giận thì vợ bớt lời Cơm sôi bớt lửa có đời nào khê” (Ca dao) + Thống nhất trong tổ chức, quản lí thực hiện các chức năng của gia đình và chi tiêu, sử dụng tài sản. + Thống nhất trong sự quan tâm, phụng dưỡng cha mẹ và chăm sóc, giáo dục con cái. - Quan hệ cha mẹ và con cái + Cha mẹ phải rất mực thương yêu, chăm lo giáo dục các con trở thành công dân tốt cho xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi các bậc cha mẹ : l Phải là tấm gương đạo đức trước con cái.
  17. l Biết giáo dục con theo khoa học và nghiêm khắc “Uốn cây từ thuở còn non Dạy con từ thuở con còn bé thơ”. (Ca dao) l Biết tôn trọng quyền và bổn phận của con cái. l Đối xử công bằng giữa các con, giữa con trai và con gái. l Nhân từ, độ lượng đối với con. + Ngược lại, con cái phải làm tròn bổn phận với cha mẹ l Kính trọng, hiếu thảo với cha mẹ. l Vâng lời cha mẹ. l Ân cần quan tâm, chăm sóc cha mẹ. l Biết giữ gìn nền nếp, gia phong. l Không làm những điều trái đạo lí, pháp luật để cha mẹ đau lòng, phấn đấu trở thành niềm tự hào của ông bà, cha mẹ. - Quan hệ anh chị em : Anh chị em “máu chảy ruột mềm”, phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Anh chị phải biết nhường nhịn, nêu gương tốt cho em. Làm em phải biết tôn trọng và vâng lời anh chị. - Quan hệ dòng họ : Đoàn kết, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bảo ban nhau giữ gìn truyền thống của dòng họ. Không làm điều phi luân thường đạo lí, trái pháp luật để ảnh hưởng đến danh gia. Đoàn kết và hoà nhập cộng đồng - đó là truyền thống đạo đức quý báu của dân tộc ta đã bao đời nay. Đánh giá hoạt động 2 Câu 1 : Hãy nối các câu tục ngữ, thành ngữ ca dao với các mối quan hệ gia đình cho phù hợp : 1. Quan hệ vợ chồng. a. Chị ngã em nâng. 2. Quan hệ cha mẹ, con cái. b. Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào. 3. Quan hệ anh, chị em. c. Giọt máu đào hơn ao nước lã. 4. Quan hệ dòng họ. d. Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người. e. Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. Câu 2 Bằng hiểu biết của mình, bạn hãy giải thích và chứng minh câu nói của N.I.Nô-vi- cốp : “Không gì có thể tác động lên tâm hồn non nớt của trẻ mạnh hơn quyền lực
  18. của sự làm gương, còn giữa muôn vàn tấm gương thì không có gì sâu sắc và bền chặt bằng sự mẫu mực của bố mẹ”. Câu 3 a) Theo bạn, điều gì sẽ xảy ra trong tình huống sau ? Một người mẹ trẻ thường cho con tiền để con tự đi ăn sáng hằng ngày. Cậu bé đã không ăn sáng và dùng tiền đó để chơi điện tử nhưng mẹ nó không biết. b) Giả sử đó là học sinh lớp bạn chủ nhiệm, bạn sẽ tác động đến phụ huynh học sinh như thế nào ? 2.3. Một số yêu cầu đạo đức trong lao động Hoạt động 3. XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN TRONG LAO ĐỘNG Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau : - Kể lại một số tấm gương về tinh thần lao động mà bạn biết. Bạn học được điều gì trong câu chuyện đó ? - Giải thích câu nói của Hồ Chủ tịch : “Lao động là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Từ đó, rút ra vai trò của lao động đối với cuộc sống của con người. - Cần có thái độ, tinh thần lao động như thế nào để đạt hiệu quả cao trong lao động ? - Hãy tìm một số câu danh ngôn về lao động và giải thích ý nghĩa của các câu danh ngôn đó. * Đọc thông tin sau để thực hiện nhiệm vụ trên. Thông tin cơ bản Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, là nguồn gốc đầu tiên của các giá trị vật chất, tinh thần, của tiến bộ xã hội, là cơ sở làm nảy sinh các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ đạo đức. - Lao động là cơ sở hình thành các mối quan hệ xã hội : Trước hết là quan hệ sản xuất, cùng với quan hệ sản xuất là các quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức, khoa học, nghệ thuật , do đó hình thành quan hệ xã hội. - Trong lao động và cùng với lao động, ngôn ngữ xuất hiện. - Lao động là nhu cầu khách quan, là cơ sở tồn tại của xã hội. - Lao động là cơ sở của phát triển và tiến bộ xã hội. - Lao động là động lực của sáng tạo các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể. Tóm lại, lao động là vinh quang. “Nếu nhân loại ngừng lao động sản xuất trong một
  19. tuần thôi, chứ chưa nói một tháng hay một năm, thì loài người sẽ chết đói” (V.I.Lê- nin). “Khi lao động trở thành điều kiện không thể thiếu được của cuộc đời, nó mau chóng biến thành danh dự và nền tảng đạo đức của xã hội”. Bởi vậy, Hồ Chủ tịch dạy : “Lao động là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Với vai trò quan trọng trên, ngày nay, người lao động mới cần rèn luyện thái độ, đạo đức trong lao động theo các yêu cầu cơ bản : - Cần cù, sáng tạo, có ý chí vượt khó trong lao động. - Có tinh thần kỉ luật, tự giác, tích cực, sáng tạo trong lao động. - Phấn đấu đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, hiệu suất cao. - Biết cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực vươn lên. (Cạnh tranh lành mạnh : Có biện pháp, giải pháp mang lại lợi ích cho mình một cách chính đáng theo pháp luật ; đồng thời, không làm phương hại đến danh dự, lợi ích của cá nhân, đơn vị kinh tế, tổ chức kinh doanh, cơ quan khác và bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội). - Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích chung của tập thể, xã hội. - Coi trọng lao động trí óc và lao động chân tay, coi trọng mọi ngành nghề. - Khiêm tốn học tập nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và tiến bộ không ngừng. - Quý trọng người lao động và thành quả lao động của xã hội. - Có tinh thần tiết kiệm, thái độ kiên quyết chống thói trây lười, dựa dẫm, tệ tham ô, lãng phí, tư tưởng “nước chảy bèo trôi” trong lao động. Đánh giá hoạt động 3 Câu 1 : Điền dấu x vào ô trước ý kiến đề cao vai trò của lao động. a) “Toàn bộ lịch sử không phải là cái gì khác, mà chính là sự hình thành con người bằng lao động của con người” (C. Mác). b) Ai ơi chớ lấy học trò Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm. (Tục ngữ) c) “Tiêu diệt những kẻ ăn bám và đề cao lao động, đó là xu hướng thường xuyên của lịch sử” (N. Đô-brô-lui-bốp). d) “Dấu hiệu đầu tiên của cuộc sống lành mạnh là lao động” (A. Bô-gô-mô-lét). đ) Ăn thì ăn những miếng ngon Làm thì chọn việc cỏn con mà làm.
  20. (Tục ngữ) e) “Lao động bao giờ cũng là cơ sở cho cuộc sống con người và cho văn hoá” (A.Ma-ca-ren-cô). g) “Ai lao động nhiều, người đó sẽ hạnh phúc” (L.D.Vanh-xi). Câu 2 : Cho biết ý kiến của bạn trước quan điểm : Không có nghề nào sang, hèn. Mọi công việc lao động đều vinh dự như nhau, đều có ích cho xã hội. a) Đồng ý. b) Lưỡng lự. c) Không đồng ý. Câu 3 : Giả sử trong tập thể sư phạm của mình, có đồng nghiệp của bạn có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, “nước chảy bèo trôi”, bạn có thể nói gì với người đó để tập thể sẽ tốt hơn ? 2.4. Một số yêu cầu đạo đức trong học tập Hoạt động 4. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC CƠ ẢN TRONG HỌC TẬP Thời gian : 30 phút. Nhiệm vụ * Bạn hãy đọc thông tin cơ bản dưới đây và trả lời câu hỏi : - Việc học tập có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với cuộc sống hiện nay của mỗi chúng ta ? - Thế nào là động cơ học tập đúng đắn và vì sao phải có động cơ học tập đúng đắn ? * Làm việc trên phiếu học tập cá nhân : Điền dấu x vào ô trước ý kiến bạn cho là đúng : Để học tập đạt kết quả tốt, cần có thái độ học tập : a) Có động cơ học tập đúng đắn. b) Học đi đôi với hành. c) Chỉ học những điều mình cần trước mắt. d) Có tinh thần kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn trong học tập. đ) Có tình đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ. e) Điều mình biết, không nên dạy cho người khác. g) Khiêm tốn học hỏi lẫn nhau : “Học thầy không tày học bạn”. h) Chỉ cần có tấm bằng là yên tâm hành nghề suốt đời. i) Trung thực, có ý thức tự lực vươn lên trong học tập : “Người học trò mà không định vượt thầy thì thật đáng thương” (Lê-ô-na). k) Có tấm lòng “Tôn sư trọng đạo”, vì “Không thầy đố mày làm nên”. l) Có đầu óc thiên tài, thì không cần phải học. m) Có tinh thần say mê, sáng tạo trong học tập. Thực sự coi đó là nhu cầu hạnh
  21. phúc. n) Có phương pháp học để tự học suốt đời : “Thật vô cùng may mắn cho ai học được cách học” (Mê-an-đrơ). Thông tin cơ bản Học tập là nhu cầu khách quan của xã hội và con người, đồng thời là yêu cầu của xã hội đối với mỗi người. Người xưa đã dạy : “Nhân bất học bất tri lí” (Người không học không biết đạo lí), “Hiếu nhân, bất hiếu học kỉ giả ngu” (Những người muốn làm điều nhân đức, trí thiện nhưng không học sẽ bị cái ngu che lấp mất đi). Hiếu học là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, có rất nhiều tấm gương tự học thành tài : Chu Văn An, Lê Quý Đôn, Lương Thế Vinh, Hồ Chủ tịch, Thời đại hiện nay khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Xã hội của thế kỉ XXI sẽ là xã hội học tập. Nhân loại đang chuyển dần lên “nền kinh tế tri thức” : tri thức đã trở thành nhân tố quyết định nhất sức cạnh tranh của mỗi đơn vị, doanh nghiệp, quốc gia trên trường quốc tế. Để làm chủ tri thức và sáng tạo tri thức mới, duy nhất chỉ một con đường : Học tập liên tục, suốt đời. Vì vậy Hiến pháp nước ta ghi : “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân” (Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 59). Việc học tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bằng con đường học tập, con người có vốn tri thức và văn hoá để tồn tại, phát triển. Điều đó đã được khẳng định trong bốn trụ cột của giáo dục mà UNESCO đưa ra. - Học để biết : Học tập vừa là phương tiện, vừa là mục đích : + Học tập là phương tiện mà nhờ đó con người hiểu được bản thân, môi trường sống, phát triển nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp, + Học tập là mục đích để có kiến thức, khả năng, kĩ năng sáng tạo, vươn tới làm chủ tương lai. - Học để làm : Gắn học với hành. Học để có nghề nghiệp, việc làm và khả năng thích ứng trong cuộc sống đầy biến động. - Học để cùng chung sống trong thời đại hội nhập, phát triển và qua đó cùng học cách sống của nhau, tôn trọng nhau, biết hành động vì mục đích chung và chung sống hoà bình. - Học để tự khẳng định mình : Học để có tri thức, phát triển cá nhân, tư duy độc lập, năng động, sáng tạo và thăng tiến. “Học vấn là cái kho, lao động là chìa khoá mở cái kho ấy” (P.Bu-a-xtơ). Dựa trên các trụ cột đó, con người thường xuyên học tập suốt đời. Có như vậy mới phát triển, trở thành người có ích cho gia đình, xã hội. Bởi vậy, trong việc giáo dục “phải dành vị trí rộng lớn nhất cho quá trình tự bồi dưỡng Chỉ có qua con
  22. đường tự học, loài người mới có thể phát triển mạnh mẽ lên được”. Còn trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo con người, “hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Muốn biến con người thành sức mạnh của quốc gia - nội lực quan trọng của xây dựng, phát triển đất nước, các nhà sư phạm cần dạy cho người học phương pháp tự học suốt đời. Cuộc sống là trường đại học tổng hợp, “học trong trường đời là điều bắt buộc, không một ai tránh khỏi “ (G.Vút-be-ri). Do đó “chừng nào còn sống thì anh hãy học đi. Đừng chờ tuổi già mang lại sự thông thái” (A. Xô-lông). Chính vì vậy, để đạt kết quả học tập tốt, trước hết cần xác định động cơ học tập đúng đắn, vì động cơ học tập là sự định hướng thực hiện mục đích : Học cho ai, học để làm gì ? Chỉ có thể đạt kết quả học tập tốt khi có mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn và hiểu được học tập là nhu cầu, là điều kiện để vươn tới làm chủ cuộc sống và hạnh phúc của chính bản thân mình, của gia đình mình và vươn tới xây dựng một xã hội tốt đẹp. Học tập là sự tự thân vận động suốt đời : “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” (Tục ngữ). Động cơ học tập đúng đắn là xác định được học để có hiểu biết, để làm việc hữu ích cho mình và xã hội ; để có vị trí, có quyết tâm lập nghiệp cao ; biết làm giàu chính đáng cho mình, gia đình, xã hội ; biết cư xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật ; biết mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Cùng với xác định động cơ học tập, để đạt kết quả học tập tốt, cần phải xác định thái độ học tập đúng, ý chí quyết tâm cao để thực hiện mục đích học tập. Đánh giá hoạt động 4 Câu 1 : Bạn hãy giải thích câu nói : “Dạy tức là học hai lần” (G.Giu-be). Câu 2 : Giả sử biết đồng nghiệp học cùng lớp với mình không làm được bài khó, nên đã chép bài của người khác, bạn sẽ làm gì ? (Đánh dấu x vào ô trước ý bạn chọn) a) Mặc kệ b) Can ngăn c) Giúp họ hiểu và tự làm Thông tin phản hồi cho các hoạt động * Hoạt động 1 Câu 1 a) Sau khi trả lời câu hỏi, bạn hãy nhờ đồng nghiệp đánh giá, góp ý và tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp. Ngoài ra có thể tham khảo ý kiến sau : Lời nói là phương tiện giao tiếp quan trọng, thể hiện trí tuệ, phong cách giao tiếp của mỗi người. Lời nói làm hài lòng người khác, sẽ tạo cho đối tượng giao tiếp tâm lí dễ chịu, nghiêm túc lắng nghe, sẵn sàng trao đổi thông tin, nhu cầu, và ngược lại.
  23. Câu ca dao đó giúp chúng ta hiểu bài học giao tiếp : Hãy biết sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách có văn hoá, văn minh, lịch sự, làm hài lòng người khác, thể hiện đạo đức tôn trọng đối tượng giao tiếp. Nhất là đối với nhà giáo, lời nói là phương tiện dạy học quan trọng. Việc sử dụng ngôn ngữ trong sáng, điễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu cùng thái độ ân cần là một trong các kĩ năng sư phạm giúp cho giáo viên thu hút chú ý lắng nghe của học sinh. b) Tuỳ năng lực và kinh nghiệm giao tiếp của bạn, có thể chọn đáp án a, hoặc b. Câu 2 Đó là hành vi giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và học sinh. Trong câu chuyện trên, giáo viên đã thiếu tôn trọng nhân cách của học sinh, vi phạm yêu cầu đạo đức trong giao tiếp với học sinh và nguyên tắc sư phạm. Sự vi phạm đó có thể làm cho học sinh bị bạn bè coi thường, mất lòng tin vào giáo viên, chán nản học tập, Đó là điều tối kị trong dạy học. Bởi vậy, nếu gặp trường hợp tương tự của đồng nghiệp, bạn nên khuyên nhủ, góp ý, giúp đỡ để đồng nghiệp sửa chữa. Hãy tôn trọng nhân cách của học sinh, coi học sinh như một người bạn nhỏ của mình. * Hoạt động 2 Câu1 1. d 2. e 3. a 4. c Câu 2 Câu nói đó khẳng định : Người lớn phải là tấm gương đạo đức cho trẻ em. Trong gia đình, cha mẹ có uy quyền đặc biệt trước con cháu. Điều quyết định uy quyền đó chính là sự gương mẫu của các bậc cha mẹ. Sự gương mẫu tạo nên niềm tin, là động lực thôi thúc, khích lệ con cháu phấn đấu noi theo để giữ gìn, phát huy, phát triển truyền thống của gia đình. Vì thế dân tộc ta có câu : “Cha nào con ấy”, “Tông nào giống ấy”. Trong thời đại chúng ta, có rất nhiều gia đình văn hoá. Phải kể tới một gia đình trí thức, cha mẹ là tấm gương đoàn kết, yêu thương nhau, hiếu học, say mê nghiên cứu khoa học, tận tuỵ đào tạo nhân tài cho gia đình và đất nước : Gia đình giáo sư Nguyễn Lân. Câu 3 a) Cùng trao đổi với các đồng nghiệp và tham khảo ý kiến. * Gợi ý : “Một người mẹ trẻ thường cho con tiền để con tự đi ăn sáng hằng ngày. Cậu bé đã không ăn sáng và dùng tiền để chơi điện tử nhưng mẹ nó không biết”. Đó là cách quản lí con thiếu trách nhiệm. Khi quá ham chơi (nghiện điện tử), đứa trẻ có thể bê
  24. trễ học hành, bỏ học, nói dối để xin tiền đi chơi, thậm chí có trẻ đã ăn cắp tiền của gia đình và người khác. b) Nếu trong lớp mình chủ nhiệm xảy ra trường hợp tương tự, bạn nên trực tiếp tới gặp phụ huynh học sinh để : - Phản ánh tình hình học tập, rèn luyện của con em họ, trong đó có hiện tượng chơi điện tử, sa sút học hành. - Tế nhị phân tích tác hại của việc phụ huynh cho con tiền ăn sáng nhưng không có biện pháp quản lí đúng. - Giải thích để phụ huynh hiểu phương pháp quản lí giáo dục con. * Hoạt động 3 Câu 1 : Đáp án a, c, d, e, g. Câu 2 : Đáp án a. Câu 3 : Bạn hãy trao đổi bài làm của mình với một số đồng nghiệp và tìm ra câu trả lời khách quan. * Gợi ý : Tư tưởng trung bình chủ nghĩa, “nước chảy bèo trôi” khi sống, làm việc trong một tập thể, đó là tư tưởng trông chờ, dựa dẫm trong lao động, không có tinh thần tự giác, tích cực vươn lên vì danh dự, lợi ích chung, trong đó có cá nhân mình. Nếu gặp trường hợp như vậy, bạn nên khuyên nhủ đồng nghiệp của mình thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động ; đồng thời lôi cuốn họ vào các hoạt động của tập thể mà sự nhiệt tình, tích cực của bạn chính là sức mạnh thực tế. * Hoạt động 4 Các ý kiến đúng : a, b, d, đ, g, i, k, m, n. Đó chính là yêu cầu đạo đức trong học tập. Câu 1 Sau khi làm bài có thể trao đổi với đồng nghiệp để bổ sung hiểu biết. Gợi ý : “Dạy tức là học hai lần”, triết lí đó giúp chúng ta hiểu một điều hết sức giản dị, nhưng cũng rất đỗi lớn lao. Muốn dạy người khác (trở thành thầy của người khác) trước hết mình phải học và suốt đời không ngừng học tập để không bị tụt hậu. Khi dạy người khác cũng có nghĩa là được học ở người khác điều mình chưa biết. Mỗi lần dạy không chỉ ôn lại kiến thức đã biết, mà còn phải liên tục bổ sung thêm những kiến thức mới : “Ôn lại điều đã học để biết thêm điều mới, kẻ ấy có thể làm thầy thiên hạ” (Khổng Tử). Câu 2 : Đáp án c. 3. Một số phẩm chất đạo đức cá nhân 3.1. Phẩm chất trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật. Hoạt động 1. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM TRUNG THỰC, KHIÊM TỐN, DŨNG CẢM, TÍNH NGUYÊN TẮC VÀ KỈ LUẬT.
  25. Thời gian : 30 phút. Nhiệm vụ * Giải thích bản chất của các khái niệm : trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật. * Mỗi khái niệm tìm một ví dụ minh hoạ. Bạn hãy đọc thông tin cơ bản của hoạt động để thực hiện nhiệm vụ này. Hoạt động 2. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC KHI RÈN LUYỆN CÁC PHẨM CHẤT TRUNG THỰC, KHIÊM TỐN, DŨNG CẢM, TÍNH NGUYÊN TẮC VÀ KỈ LUẬT Thời gian : 45 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản của hoạt động và phân tích các yêu cầu đạo đức cần thực hiện khi hình thành các phẩm chất trung thực, khiêm tốn, lòng dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật. * Theo bạn, nếu không rèn luyện cho mình các phẩm chất trên, sẽ gặp khó khăn gì trong cuộc sống ? Cho ví dụ. Bạn có thể kết hợp thông tin cơ bản và trao đổi cùng đồng nghiệp để thực hiện nhiệm vụ này. * Thảo luận nhóm Giải thích các triết lí sau : - “Người trung thực có thể bị truy nã, nhưng không thể bị mất danh dự” (F.Vôn-te). - “Phẩm giá con người là những viên đá quý, viên đá đó còn lấp lánh đẹp đẽ hơn nếu được lồng vào cái giá khiêm tốn” (L.Vô-vơ-nác). - “Lịch sự và khiêm tốn chứng tỏ con người có văn hoá thực sự” (Ô.Ban-dắc). Thông tin cơ bản (cho hoạt động 1,2) Trung thực Phẩm chất trung thực là phẩm chất đầu tiên cần được rèn luyện ở mỗi người, vì tính trung thực là cốt lõi để xây dựng mọi mối quan hệ xã hội, là cơ sở của niềm tin. Thiếu nó con người sẽ trở thành dối trá, có thể phản bội, đánh mất niềm tin với mọi người, thậm chí trở thành tội phạm. Trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải và chân lí trong mọi quan hệ, cư xử. Trung thực có một giá trị đạo đức lớn lao ở chỗ : Nó đòi hỏi chủ thể nhận thức, hành động vì sự thật mà vì vậy lợi ích của chính mình trong trường hợp nào đó có thể bị thiệt thòi, nhưng mang lại lợi ích cho người khác, bảo vệ lợi ích xã hội, chân lí, lẽ phải, thậm chí có khi phải hi sinh lợi ích cá nhân. Sống trung thực là một đức tính quý báu. Nó không tự có, mà phải trải qua quá trình khổ luyện. Để trở thành người trung thực, cần phải :
  26. - Rèn luyện lòng dũng cảm, có lí trí và tôn trọng danh dự để trong mọi quan hệ lời nói, hành động luôn phù hợp với sự thật, lẽ phải, chân lí nhằm bảo vệ công bằng xã hội. - Có sự công tâm : Ngay thẳng, khách quan, không thiên vị, không vì vụ lợi hoặc quan hệ cá nhân, gia đình mà lời nói hoặc việc làm bị thiên lệch. - Giàu lòng nhân ái và kiên định, thà chịu thiệt thòi, mất mát, hi sinh nhưng kiên quyết không phản bội lại chính mình hoặc người khác - điều đó cần đến sự mạnh mẽ của lương tâm, sự lựa chọn sáng suốt của trí tuệ. Tuy nhiên, không phải mọi lời nói dối đều vô đạo đức. Đôi khi sự nói dối vì tế nhị, vô hại, làm cho người khác tin tưởng, lạc quan phấn đấu vươn lên là cần thiết. Chị Võ Thị Sáu khi bị địch bắt, dụ dỗ, đánh đập, tra khảo dã man, nhưng chị đã kiên quyết “không biết”, một mực không khai cơ sở cách mạng. Chị đã dũng cảm hi sinh khi mười bảy tuổi. Chị đã nêu tấm gương kiên cường, bất khuất trước kẻ thù. Khiêm tốn Khiêm tốn là một phẩm chất được đánh giá cao trong cuộc sống. Người có đức tính khiêm tốn được mọi người quý trọng, gần gũi, tin tưởng, sẵn lòng giúp đỡ. Người khiêm tốn là người biết tôn trọng, biết học tập thành tích, công lao của người khác, biết coi thành công và ưu điểm của mình là một bộ phận của thành tích chung, trung thực và công bằng trong đánh giá mình và mọi người. Trong cuộc sống thường nhật, khi người ta tự đánh giá mình hoặc đánh giá hành vi của người khác do thiếu khiêm tốn sẽ rơi vào các trường hợp : - Hoặc là tự kiêu : Đánh giá quá cao về mình, coi thường người khác, dẫn tới : + Không công bằng. + Khoe khoang, khoác lác, do đó làm mất lòng tin với mọi người. + Chủ nghĩa cá nhân, ích kỉ, hẹp hòi, đố kị, làm cho mọi người phải cảnh giác khi tiếp xúc với mình. + Có khi hãnh tiến, ảo tưởng, vì vậy dẫn đến thất bại không đáng có. - Hoặc là tự ti : Mặc cảm về sự thấp kém của mình so với người khác, e dè, nhút nhát, thiếu tự tin. Do vậy, dẫn đến hậu quả bất lợi. + Sống giấu mình, yếm thế, không dám thể hiện và tự khẳng định, làm cho mình trở nên hèn kém. + Không có nhiều cơ hội để giao tiếp, học hỏi và thành đạt. Tuy nhiên, đề trở thành người khiêm tốn không phải dễ. Nó đòi hỏi mỗi người : - Phải biết đánh giá và có thói quen đánh giá đúng về mình và người khác. Không tô hồng cho mình, không bôi đen cho người khác.
  27. - Biết trân trọng những giá trị, thành tích, công lao của người khác và vui mừng trước sự thành đạt, sự tiến bộ của người khác, có ý thức cầu thị. - Biết phát huy ưu điểm và khắc phục sai lầm khuyết điểm của bản thân để tự khẳng định và không ngừng vươn lên. - Biết nghiêm khắc với bản thân mình, tế nhị góp ý với sai lầm khuyết điểm của người khác. - Phải tự mình và giúp người khác chống lại : + Tính kiêu ngạo : Quá đề cao mình, hạ thấp người khác. Như vậy, sẽ dẫn đến hậu quả bất lợi trong giao tiếp : Hãnh tiến, ảo tưởng. + Tính tự ti : Mặc cảm về sự thấp kém của mình so với người khác, e dè, nhút nhát, thiếu tự tin ; hoặc sống giấu mình, yếm thế, không dám thể hiện và tự khẳng định, làm cho mình vì thế, trở nên lạc hậu. + Tính ích kỉ, hẹp hòi, níu áo, gây cản trở sự thăng tiến của người khác và tự hạ thấp hoặc làm mất danh dự, lòng tin của mọi người với mình. Lòng dũng cảm Dũng cảm là sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại, khó khăn, hi sinh mất mát, dám đương đầu với hiểm nguy để bảo vệ và vươn tới cái thiện, chính nghĩa và chân lí. Tinh thần dũng cảm là một phẩm chất cao quý của giá trị đạo đức, vì thiếu nó : - Điều tốt đẹp của bản thân nếu có thì chỉ có trong ý thức mà không trở thành hiện thực. - Cái ác và phi nghĩa trong xã hội dần gia tăng, trở thành một lực lượng chống lại con người. - Con người không thể vượt qua khó khăn thử thách, không dám hi sinh để đạt đến bến bờ hạnh phúc. Cũng như phẩm chất trung thực và khiêm tốn, lòng dũng cảm không sẵn có trong mỗi chúng ta. Trong thực tế, đã không ít người chùn bước trước khó khăn, hoặc sa ngã vì không đủ bản lĩnh và lí trí để vượt qua thói xấu của bản thân mình hoặc sự cám dỗ của những tiêu cực xã hội. Bởi vậy, việc rèn luyện tinh thần dũng cảm đòi hỏi mỗi người : - Trước hết phải có bản lĩnh, lí trí sáng suốt khi suy nghĩ, hành động để chiến thắng bản thân mình và sự cám dỗ trước những tiêu cực xã hội. - Có tài trí thông minh, ý chí kiên định, lập trường vững vàng để bảo vệ lẽ phải. - Dám hi sinh vì công lí, dẫu biết rằng phải mất mát, thiệt thòi. - Biết yêu, biết ghét, biết vì mọi người, biết kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích của tập thể, cộng đồng, xã hội. Dũng cảm không có nghĩa là bất chấp tất cả để đạt được lợi ích cá nhân.
  28. Đoàn kết, mưu trí, dũng cảm là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nhờ phát huy truyền thống đó, dân tộc ta đã làm nên các cuộc kháng chiến giữ nước oanh liệt. Trong thời đại khoa học - Công nghệ hiện nay, thế hệ trẻ cần dũng cảm, dám nghĩ, dám làm, góp phần đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Tính nguyên tắc và kỉ luật Nguyên tắc là những quan điểm, tư tưởng phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nó chỉ đạo hành động, đảm bảo cho hành động của con người phù hợp đạo đức, luật pháp, giữ gìn được sự trong sáng của lương tâm. Người có tính nguyên tắc là người luôn vận dụng, thực hiện đúng các yêu cầu đạo đức, pháp luật, kỉ luật để hành động phù hợp chuẩn mực đạo đức, pháp luật, quy định của xã hội trong hoàn cảnh thực tế. Kỉ luật : Phép tắc, luật lệ, quy định được gia đình, tổ chức, tập thể, xã hội đặt ra để mọi người tuân theo để đảm bảo sự thống nhất, sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức, tập thể đó. Tính kỉ luật : Sự chấp hành nghiêm chỉnh, tự giác các quy định của tập thể, của xã hội mọi lúc mọi nơi. Tính nguyên tắc và kỉ luật là một trong những phẩm chất đạo đức cơ bản của cá nhân. Nó có vai trò định hướng hoạt động và ứng xử cho cá nhân nhằm xây dựng xã hội trật tự thống nhất, có văn hoá, mọi người tôn trọng nhau và tôn trọng trật tự chung. Thực hiện tính nguyên tắc và kỉ luật là sự tổng hợp các phẩm chất trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết giữ chữ tín, tự trọng và tôn trọng người khác, tôn trọng quy định của tập thể, xã hội. Nó đòi hỏi mỗi người : - Có trí tuệ, tri thức, tình cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm trong quan hệ với người khác, tập thể, xã hội. - Hành động phải phù hợp với lẽ phải, với chân lí, đạo lí và pháp lí, phải trung thực, đảm bảo tính khách quan và thật sự trong sáng. - Kiên quyết chống lại thói vô nguyên tắc, tuỳ tiện, bảo thủ và cơ hội. - Nguyên tắc luôn đi đôi với kỉ luật : Giữ vững kỉ luật là một nguyên tắc sống quan trọng, là phương tiện để kiểm soát hành vi của con người và đạt đến tự do tất yếu của cá nhân. Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã từng dạy : “Người tự do nhất là người sống có kỉ luật nhất”. Người sống có nguyên tắc cũng chính là có ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh. Điều đó phải được rèn luyện thường xuyên với ý chí mạnh mẽ, dũng cảm vượt qua chính bản thân mình, chống lại sự do dự, vô kỉ luật và lối sống tự do tuỳ tiện nhật thường. Song, tính nguyên tắc không đồng nhất với sự cứng nhắc, máy móc. Trong thực tế cuộc sống, có khi phải biết cách thoả hiệp có nguyên tắc để giữ vững nguyên tắc cơ bản ; phải biết mềm dẻo, linh hoạt “dĩ bất biến, ứng vạn biến” vì lợi ích của mình,
  29. của tập thể và xã hội. Chính sự nhân nhượng có nguyên tắc bằng việc vận dụng các đối sách mềm dẻo với thù trong giặc ngoài của Hồ Chủ tịch sau Cách mạng Tháng Tám-1945 đã làm cho nước ta giữ vững được chính quyền cách mạng non trẻ trước bối cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chính sách đối ngoại cực kì linh hoạt : Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi nhằm tạo thế và lực mới cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến lên vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 3.2. Các đức tính cần, kiệm, giữ chữ tín Hoạt động 3. TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN KHI RÈN LUYỆN CÁC ĐỨC TÍNH CẦN, KIỆM, BIẾT GIỮ CHỮ TÍN Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản và giải thích nội dung, yêu cầu của việc rèn luyện các đức tính cần, kiệm, giữ chữ tín. * Cùng tham gia : Kể những tấm gương điển hình trong cuộc sống về các đức tính trên và nêu suy nghĩ của bạn về những tấm gương đạo đức đó. Thông tin cơ bản Cần : Lao động, làm việc cần cù, siêng năng, tự lực cánh sinh, có kế hoạch, sáng tạo, năng xuất, hiệu suất cao. Đức tính này đối lập với thói trây lười, ỉ lại, dựa dẫm, gian dối trong lao động, học tập, sinh hoạt. Nó đòi hỏi mỗi người ý thức được trách nhiệm, nghĩa vụ học tập, lao động của mình trước gia đình, cộng đồng, xã hội và tự giác thực hiện nghĩa vụ đó với kết quả cao nhất. Đặc biệt, trong thời đại khoa học, công nghệ hiện nay, người lao động chỉ đạt được năng suất, chất lượng hiệu quả cao khi làm chủ khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Điều đó đòi hỏi phải không ngừng học tập, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nghĩa là, không chỉ chuyên cần trong lao động mà cả trong học tập, tự học, tự đào tạo mình trở thành người có trình độ văn hoá, khoa học, công nghệ theo tiêu chuẩn của người lao động mới. Dạy học là làm công việc tiếp nhận, chuyển giao tri thức từ thế hệ trước đến thế hệ sau. Trong thời đại hiện nay, trước sự bùng nổ thông tin, để không bị tụt hậu người giáo viên cần phải không ngừng tự học, tự đào tạo lại chính mình. Kiệm : Tiết kiệm sức lao động, thời giờ, tiền bạc, của cải của dân, của nước, của bản thân. Tiết kiệm là biết tiêu dùng hợp lí, có kế hoạch. Nó đòi hỏi chúng ta phải biết xây dựng kế hoạch làm việc và chi tiêu phù hợp với điều kiện cá nhân, gia đình, tập thể, đơn vị và biết điều chỉnh kế hoạch đó phù hợp với hoàn cảnh thực tế ; không phô trương, xa xỉ, lãng phí. Tiết kiệm cũng không có nghĩa là hà tiện, bần tiện, khi cần chi tiêu phải chi tiêu đúng mức. Nếu hà tiện, có khi ảnh hưởng đến công việc của cá nhân và tập thể, đến sức khỏe, thậm chí bỏ lỡ cơ hội tốt trong cuộc
  30. sống. Giữ chữ tín : Đứng đắn, trung thực, trong sáng, giữ lòng tin với mọi người vì “một lần bất tín, vạn sự không tin”. Để rèn luyện những đức tính đó, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, dũng cảm, có tri thức, ý chí, sống có nguyên tắc và kỉ luật, luôn nghiêm khắc với bản thân, lời nói phải đi đôi với việc làm, mọi sự phản ánh phải đúng sự thật. Cùng với các phẩm chất trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật, cần, kiệm, giữ chữ tín là những đức tính được cha ông ta rất coi trọng trong tu dưỡng, rèn luyện nhân cách. Việc rèn luyện các đức tính trên sẽ giúp cho chúng ta hoàn thiện nhân cách của mình, trở thành người sống phù hợp với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Đối với dân tộc Việt Nam đó là truyền thống đạo đức và bản sắc văn hoá quý báu. Thế hệ trước cần có trách nhiệm truyền lại cho thế hệ sau. Các nhà giáo dục, một mặt trên cơ sở đó phấn đấu tự hoàn thiện mình ; mặt khác cần quan tâm giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ thành lớp người “hồng thắm, chuyên sâu” như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh : “ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Đánh giá hoạt động 1, 2, 3 Câu 1 : Điền vào cột B những từ ngữ thể hiện các phẩm chất đạo đức phù hợp với nội dung câu nói ở cột A. TT A B 1 Trang bị quý giá nhất của con người là khiêm tốn và giản dị. (F.Ăng-ghen) 2 Người nào đã tự giác tuyên bố rằng mình còn kém cỏi, người đó đã rất gần mức hoàn hảo. (G.Gớt) 3 Sự cao cả là ở chỗ không cảm thấy ghen tị khi nhìn những người khác đạt được thành công mà bản thân mình khao khát. (M. ép-en Ê-sen-bắc) 4 Không có gì hay bằng nói thẳng ra rằng : tôi trái đấy. (F.Phê- nô-lông) 5 Khó mà doạ nổi trái tim không có một vết nhơ. (W.Sếch- xpia) 6 Muốn người khác đối xử với mình như thế nào thì hãy đối xử với mọi người như thế. (C.Mác) 7 Tôn trọng mọi người là tôn trọng bản thân mình. (G.Gôn-xu- cóc-xi) 8 Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không chuyển lay, uy
  31. vũ không khuất phục. (Hồ Chí Minh) 9 Đánh mất niềm tin là mất tất cả. Câu 2 : Có lần giáo viên A dạy sai kiến thức trong một tiết toán, khi giao bài tập về nhà, học sinh không làm được, vì thế A mới phát hiện ra, nhưng A đã lờ đi 2.1. Hành vi của giáo viên A là : a) Thiếu khiêm tốn b) Thiếu tự tin c) Thiếu dũng cảm 2.2. Nếu đó là đồng nghiệp của bạn, bạn sẽ xử sự thế nào khi biết chuyện này ? Thông tin phản hồi cho các hoạt động 1, 2, 3 Gợi ý giải thích các câu danh ngôn - “Người trung thực có thể bị truy nã, nhưng không thể bị mất danh dự” (F.Vôn-te). Người trung thực biết tự trọng, dám làm dám nhận, biết chấp nhận sự thật, dẫu đó là sự thật nghiệt ngã “bị truy nã”và dũng cảm sửa chữa, làm lại. Như vậy sẽ bảo toàn được danh dự. Nhưng nếu bằng mọi cách che giấu khuyết điểm, tội lỗi, sẽ mất lòng tin trước mọi người, sẽ vĩnh viễn mất danh dự. - “Phẩm giá con người là những viên đá quý, viên đá đó còn lấp lánh đẹp đẽ hơn nếu được lồng vào cái giá khiêm tốn” (L.Vô-vơ-nác). Khiêm tốn là một trong những phẩm chất cấu thành phẩm giá con người, người có phẩm giá và biết giữ gìn phẩm giá sẽ được người khác quý trọng. Nhưng người đó càng được người khác quý trọng hơn, tin yêu hơn nếu biết toả sáng mình không phải bằng sự khoe khoang, khoác loác, phô trương mà bằng sự đúng mực, để cho mọi người tự đánh giá mình, “hữu xạ tự nhiên hương”. - “Lịch sự và khiêm tốn chứng tỏ con người có văn hoá thực sự” (Ô.Ban-dắc). Ban-dắc đã khẳng định : Lịch sự và khiêm tốn là những nét đặc trưng của văn hoá ứng xử. Người sống có văn hoá thực sự, trước hết phải biết lịch sự, khiêm tốn và ngược lại. Tuy nhiên, không đồng nhất văn hoá giao tiếp với trình độ văn hoá, một khía cạnh khác của văn hoá, vì không phải ai có trình độ văn hoá cũng là người sống lịch sự, khiêm tốn. Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 TT A B 1 Trang bị quý giá nhất của con người là khiêm tốn và giản dị. Khiêm tốn (F.Ăng-ghen)
  32. 2 Người nào đã tự giác tuyên bố rằng mình còn kém cỏi, người Trung thực, đó đã rất gần mức hoàn hảo. (G.Gớt) Khiêm tốn 3 Sự cao cả là ở chỗ không cảm thấy ghen tị khi nhìn những Khiêm tốn, người khác đạt được thành công mà bản thân mình khao Dũng cảm khát. (M. ép-en Ê-sen-bắc) 4 Không có gì hay bằng nói thẳng ra rằng : tôi trái đấy. (F.Phê- Trung thực nô-lông) 5 Khó mà doạ nổi trái tim không có một vết nhơ. (W.Sếch- Tự tin xpia) 6 Muốn người khác đối xử với mình như thế nào thì hãy đối xử Trung thực với mọi người như thế. (C.Mác) Tự trọng 7 Tôn trọng mọi người là tôn trọng bản thân mình. (G.Gôn-xu- Tự trọng cóc-xi) 8 Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không chuyển lay, uy Dũng cảm vũ không khuất phục. (Hồ Chí Minh) 9 Đánh mất niềm tin là mất tất cả. Giữ chữ tín Câu 2 2.1. Đáp án c. 2.2. Gợi ý : - Bạn hãy cùng trao đổi với đồng nghiệp để tham khảo kinh nghiệm. - Hoặc tham khảo kinh nghiệm sau của một số nhà giáo dục : Khuyên đồng nghiệp dũng cảm đính chính với học sinh và xin lỗi do nhầm. 4. Giáo dục đạo đức 4.1. Khái niệm và vai trò của giáo dục đạo đức Hoạt động 1. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC. Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ Sau khi nghiên cứu thông tin cơ bản, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ. * Thảo luận theo nhóm câu hỏi : - Thế nào là giáo dục đạo đức ? Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học như thế nào ? - Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự hình thành nhân cách của con người nói chung và học sinh tiểu học nói riêng ? Lấy ví dụ minh hoạ.
  33. 4.5.3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh Hoạt động 8. TÌM HIỂU NHÓM CÁC PHưƠNG PHÁP KÍCH THÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI ỨNG XỬ TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Thời gian : 15 phút Nhiệm vụ Bạn hãy đọc thông tin cơ bản đưới đây, sau đó thực hiện các yêu cầu : - Giải thích khái niệm về các phương pháp khuyến khích, trách phạt trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Cùng trao đổi để rút ra một số điều cần lưu ý khi vận dụng các phương pháp đó. Thông tin cơ bản Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử trong giáo dục đạo đức cho học sinh thực hiện chức năng kích thích, điều chỉnh hành vi hoạt động của học sinh, tức là củng cố, khích lệ, động viên, đồng tình (đối với những hành vi và việc làm tốt) hay ngược lại - chê trách, nhắc nhở, cấm đoán, trách phạt (đối với các hành vi, việc làm chưa tốt). Nhờ đó, giáo viên có thể phát huy được những mặt tốt, tích cực và hạn chế được những yếu tố chưa tốt, tiêu cực ở học sinh. Ngoài ra, qua đây giáo viên còn có thể hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn đối với bản thân, đối với người và công việc khác. Các phương pháp cụ thể của nhóm này là khuyến khích, trách phạt. a) Phương pháp khuyến khích Khuyến khích là một phương pháp giáo viên biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hoạt động và hành vi ứng xử của cá nhân học sinh hay của nhóm tập thể học sinh. Khuyến khích là cách tạo dư luận xã hội tích cực, đồng tình, khích lệ, ủng hộ hành vi đúng đắn. Tác dụng của khuyến khích là ở chỗ, khi đánh giá tích cực, các em có được cảm giác hài lòng, phấn khởi, tự tin vào năng lực của mình và từ đó, mong muốn cố gắng tiếp tục thực hiện tốt hoạt động, hành vi đó. Đối với học sinh tiểu học, phương pháp này rất có hiệu quả vì các em nhạy cảm đối với các đánh giá của giáo viên - qua lời khen, động viên của thầy cô giáo, học sinh hiểu được rằng những việc làm tương tự là tốt, là đáng khen và đánh giá đó sẽ trở thành chỗ dựa để các em thực hiện những hành động tương tự. Hơn nữa, cũng như các lứa tuổi khác, học sinh tiểu học rất thích được khen, đặc biệt là từ phía người lớn. Các hình thức biểu thị phương pháp khuyến khích là : đồng tình, ủng hộ, khen ngợi, biểu dương, khen thưởng,
  34. Khi sử dụng phương pháp khuyến khích đối với học sinh, giáo viên cần bảo đảm các yêu cầu sau : - Cần khuyến khích không chỉ đạt được kết quả mà cả động cơ, thái độ, sự cố gắng vượt khó, sự sáng tạo trong công việc, trong thực hiện hành vi. - Việc đánh giá phải công minh, đúng lúc, kịp thời, tránh hiện tượng thiên vị hay chỉ dành liên tục cho một số em nào đó. - Cần đặc biệt khuyến khích những em nhút nhát, rụt rè, những em chậm tiến. - Không nên quá lạm dụng việc khuyến khích. Một trong những biện pháp quan trọng của khuyến khích là tạo dư luận tập thể lành mạnh, khi các em biết ủng hộ, tán thành, khen ngợi việc làm tốt, hành vi tích cực của các bạn. b) Phương pháp trách phạt Trách phạt là phương pháp giáo viên biểu thị sự đánh giá tiêu cực những hành động, hành vi sai trái của học sinh không phù hợp các chuẩn mực hành vi xã hội, quy tắc tập thể. Trách phạt là cách tạo dư luận xã hội không đồng tình, ủng hộ việc làm, hành vi sai trái. Tác dụng giáo dục của trách phạt là ở chỗ, nhờ có đánh giá của giáo viên mà học sinh thấy sai trái, lỗi lầm của mình và từ đó, các em sẽ thay đổi hành vi, cách thực hiện sao cho phù hợp. Việc trách phạt cần đi kèm với việc phân tích nguyên nhân và tính đến điều kiện nảy sinh hành vi đó cũng như mức độ phổ biến của hành vi. Việc phân tích như vậy giúp đánh giá việc vi phạm lỗi của trẻ khách quan hơn và có tác động hợp lí giúp chúng từ bỏ hành vi ấy. Trong những trường hợp vi phạm nội quy, kỉ luật không cố ý thì giáo viên chỉ cần nhắc nhở nhẹ nhàng hay trao đổi trực tiếp với học sinh là đủ. Các hình thức biểu thị trách phạt là : nhắc nhở, chê, trách, phê bình, trừng phạt, Khi sử dụng phương pháp trách phạt, cần chú ý : - Tránh việc trách phạt tập thể, tránh trách phạt trong những trường hợp nghi vấn (chưa có chứng cứ rõ ràng), vì dễ tạo nên sự chống đối. Khi một nhóm có lỗi, nên phạt em chịu trách nhiệm chính. - Việc trách phạt phải chính xác, khách quan, công bằng, được tập thể học sinh ủng hộ. - Tôn trọng nhân cách của học sinh, không được gây ra ở trẻ sự đau khổ về thể xác và tinh thần.
  35. - Không nên trách phạt quá nhiều, quá “liều” (vượt quá giới hạn quyền hạn cho phép theo điều lệ của nhà trường tiểu học) Khi trách phạt, có thể sử dụng dư luận tập thể để các em nhắc nhở phê bình bạn và giúp bạn sửa chữa. Tuy nhiên không nên tổ chức riêng cho buổi sinh hoạt tập thể để phê bình một em nào đó. 4.5.4. Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức Hoạt động 9. TÌM HIỂU NHÓM CÁC PHưƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Thời gian : 20 phút Nhiệm vụ Bạn hãy đọc thông tin cơ bản đưới đây, sau đó thực hiện các yêu cầu : - Giải thích khái niệm về các phương pháp quan sát, thực nghiệm tự nhiên, đàm thoại, an-két trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Cùng trao đổi, rút ra kết luận sư phạm về việc vận dụng các phương pháp giáo dục đạo đức đã nghiên cứu ở trên. Thông tin cơ bản Việc hoàn thiện quá trình giáo dục đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá khách quan quá trình giáo dục nói chung và kết quả của nó nói riêng để làm rõ chất lượng, hiệu quả giáo dục, để nắm vững ưu điểm và những hạn chế của nó. Trên cơ sở đó, nhà giáo dục lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp. Nhóm này có các phương pháp như : quan sát, thực nghiệm tự nhiên, đàm thoại, an-két . Việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục là nhân tố quan trọng nhằm xác định công tác giáo dục có đạt mục đích hay không. Ở đây, đòi hỏi việc đánh giá phải toàn diện (cả ý thức, thái độ, động cơ, hành vi, ) đánh giá mọi lúc, mọi nơi (ở trường, ở nhà, ngoài xã hội), qua các hoạt động khác nhau (học tập, vui chơi, lao động, công tác xã hội, ). Thước đo cơ bản của đánh giá là việc làm, hành vi của các em, sự tham gia của chúng vào các hoạt động xã hội chứ không phải lời nói, lời hứa. Khi đánh giá, cần dựa vào nội quy dành cho học sinh, điều lệ Sao nhi đồng, Đội thiếu niên, yêu cầu của tập thể, các chuẩn mực đạo đức xã hội và tuân thủ nguyên tắc : chính xác, khách quan, công bằng, tôn trọng nhân cách của học sinh. a) Phương pháp quan sát Nhân cách con người thể hiện trước hết ở sự tham gia vào các công việc, các hoạt động và các mối quan hệ khác nhau. Vì vậy cần quan sát học sinh khi chúng hoạt động, giao tiếp với người khác. Nhờ quan sát, có thể phát hiện kĩ năng, hành vi, thái độ, của các em. Hoạt động càng tích cực, giao tiếp càng đa dạng thì mức độ đạt được giáo dục của trẻ càng thể hiện rõ nét.
  36. b) Phương pháp thực nghiệm tự nhiên Phương pháp này cho phép nghiên cứu học sinh trong những điều kiện được tổ chức đặc biệt - học sinh được đưa vào các hoạt động và các mối quan hệ nào đó. Trong điều kiện đó, học sinh bộc lộ thái độ, kĩ năng, hành vi của bản thân một cách tự nhiên. Dựa vào mức độ tham gia, kết quả đạt được mà giáo viên có thể ghi nhận kết quả giáo dục của học sinh. c) Phương pháp đàm thoại Qua trò chuyện, trao đổi với cha mẹ học sinh, bạn bè của chúng, trực tiếp với các em, giáo viên có thể biết được ý thức, thái độ, động cơ, hành vi, thói quen của chúng không chỉ ở trường, ở nhà mà cả ngoài xã hội. Đặc biệt cha mẹ là người hiểu rõ con mình hơn ai hết, cho nên việc trao đổi một cách chân tình, tin cậy lẫn nhau giữa giáo viên và cha mẹ học sinh về mọi mặt đời sống, học tập, rèn luyện của trẻ mang lại cho giáo viên nhiều thông tin chính xác về học sinh. d) Phương pháp an-két Nhờ phương pháp an-két, qua việc học sinh trả lời hàng loạt các câu hỏi, giáo viên có thể nắm bắt được ở trẻ các khái niệm, biểu tượng đạo đức, thẩm mĩ, thái độ, hứng thú hay xu hướng hành vi của các em. Ngoài các phương pháp trên, có thể vận dụng các phương pháp khác như : nghiên cứu kết quả hoạt động của học sinh, nghiên cứu các điều kiện sống và giáo dục của trẻ em, khái quát các thông tin về trẻ em, Ngoài ra, có thể sử dụng phương pháp vấn đáp - trắc nghiệm để đánh giá. Mỗi phương pháp trong hệ thống phương pháp giáo dục đạo đức đều góp phần thúc đẩy hoạt động tự giáo dục của học sinh. Không có phương pháp nào vạn năng, nên khi vận dụng các phương pháp cần chú ý : - Bảo đảm sự thống nhất giữa ý thức đạo đức với hành động đạo đức, giữa mục đích, thái độ, động cơ và phương tiện ; giữa lí trí và tình cảm. - Kích thích tính tích cực chủ động nhận thức, tu dưỡng, rèn luyện thói quen đúng chuẩn mực. - Tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện, khẳng định và học tập lẫn nhau. - Phát triển tính độc lập, khả năng tự quản (thông qua hoạt động Đội thiếu niên, Sao nhi đồng ) và lôi cuốn học sinh vào hoạt động thực tiễn. - Vận dụng phương pháp phù hợp điều kiện thực tế. 4.5.5. Thực hành vận dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
  37. Hoạt động 10. VẬN DỤNG CÁC PHưƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ĐỂ NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TÌNH HUỐNG TRONG THỰC TIỄN GIÁO DỤC HIỆN NAY Thời gian : 45 phút. Nhiệm vụ * Thảo luận, nhận xét về việc sử dụng phương pháp giáo dục trong các tình huống sau : - Giáo viên H đã bắt học sinh ngồi dưới đất để ghi bài, vì em học sinh đó quên vở bài tập ở nhà. - Giáo viên N đã đề nghị khen thưởng một học sinh cá biệt, có cố gắng, tiến bộ. - Học sinh X (lớp 5) có bố nghiện ma tuý. Một số học sinh khác trong lớp biết chuyện xì xào và xa lánh X. Giáo viên chủ nhiệm thấy vậy, đã gợi ý với mẹ X nên chuyển trường cho X về quê ngoại . * Bạn hãy đưa ra phương pháp và biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong hai trường hợp sau : a) Thiếu tự giác trong học tập (không thuộc bài, không làm đủ bài). b) Hay đánh nhau với bạn. Để giải quyết tình huống này bạn cần tham khảo thêm quyền được bảo vệ, quyền được tham gia của trẻ em theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam. Đánh giá hoạt động 5, 6, 7, 8, 9, 10 Câu 1 : Bằng hiểu biết của mình, bạn hãy giải thích quan điểm : “Giáo dục đạo đức là một quá trình tác động biện chứng giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục”. Câu 2 : Triển khai kế hoạch giáo dục theo chủ điểm 22-12, với chủ đề “Đền ơn dáp nghĩa”. Trong tiết Đạo đức đầu tuần, giáo viên chủ nhiệm lớp 4A đã phân công ba em học sinh bị phạt vì đi học muộn đến giúp đỡ gia đình một chú thương binh nặng. Bạn hãy nhận xét việc làm của giáo viên chủ nhiệm lớp 4A. Thông tin phản hồi cho các hoạt động Hoạt động 1 Câu 1 : Vai trò của giáo dục đạo đức : Đạo đức là cái gốc trong nhân cách của con người , được hình thành bằng con đường giáo dục và tự giáo dục. Nhờ giáo dục đạo đức con người biết cư xử đúng chuẩn mực, hợp đạo lí trong các mối quan hệ xã hội, trau dồi được các phẩm chất tốt đẹp, không ngừng hoàn thiện bản thân mình. Câu 2 : Đáp án c. Đó là ý kiến phiến diện. Cần khẳng định : Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của các nhà trường nói chung, trường tiểu học vói riêng. Giáo dục đạo đức là một mặt quan trọng trong giáo dục toàn diện của nhà trường, giúp
  38. học sinh hình thành thói quen, kĩ năng hành vi phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, góp phần giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh. Câu 3 : Đáp án b. Hoạt động 2 Câu 1 : Phải giáo dục đạo đức cho học sinh vì : - Ý thức, tình cảm, kĩ năng đạo đức không tự có, nó được hình thành trong và bằng con đường giáo dục, tự giáo dục. - Thông qua giáo dục đạo đức, hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu về đạo đức : có hiểu biết sơ đẳng, đơn giản ; có xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức ; có kĩ năng và thói quen hành vi đúng chuẩn mực để nhận thức đúng, sai, học tập và làm theo cái đúng, cái tốt. - Đặt nền móng cho học sinh học tiếp môn Giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở. - Giúp học sinh rèn luyện bản lĩnh đạo đức, chống lại sự xâm nhập của các tiêu cực và tệ nạn xã hội. Câu 2 : Đáp án a, c, d. Câu 3 : Theo ý kiến của nhiều nhà giáo dục hiện nay, khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh cần quan tâm đến các vấn đề : - Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, sơ giản phù hợp với đặc điểm sinh - tâm lí lứa tuổi của các em. - Đảm bảo học đi đôi với hành. - Giúp học sinh hiểu rõ quyền, lợi ích của mình để từ đó thực hiện tốt bổn phận của mình. - Thuyết phục, hình thành niềm tin đạo đức bằng tấm gương đạo đức có trong thực tiễn và bản thân giáo viên. - Tế nhị trong việc phê phán để thể hiện tôn trọng học sinh. Hoạt động 3 Dạy học môn Đạo đức là một trong các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh và là con đường cơ bản, quan trọng. Nó góp phần hình thành cho hoc sinh các phẩm chất đạo đức sau : - Trong quan hệ cá nhân - xã hội : Yêu nước, tự hào, dân tộc, yêu hoà bình, biết ơn các bậc tiên liệt có công với nước, tôn trọng các dân tộc khác. - Quan hệ cá nhân - lao động : Yêu lao động, cần cù, tiết kiệm, quý trọng người lao động, bảo vệ thành quả lao động và di sản văn hoá.
  39. - Quan hệ cá nhân với người khác : Yêu thương con người, hợp tác tương trợ lẫn nhau, lịch sự, tôn trọng người khác (danh dự, tài sản) ; quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người khác (ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, thày cô giáo, hàng xóm láng giềng ), lễ phép với người lớn, nhường nhịn em nhỏ. - Quan hệ cá nhân - môi trường tự nhiên : Bảo vệ môi trường (nguồn nước, vật nuôi, cây trồng). - Quan hệ cá nhân - bản thân : Thật thà, giản dị, kiên trì, vượt khó, khiêm tốn, dũng cảm, có trách nhiệm với lời nói và việc làm của bản thân. Thực hiện tốt nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức là góp phần tích cực vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Câu 1 : Đáp án a, d, e, h. Câu 2 - Trong thực tế, có giáo viên chỉ thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh ở những nội dung họ tâm đắc nhất. Như vậy chưa đúng, không thể đồng tình với việc làm này. Thực hiện đúng nhiệm vụ, đủ nội dung giáo dục ; trong đó có giáo dục đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của giáo viên đã được ghi trong Luật Giáo dục. - Tự liên hệ bản thân, cần khắc phục ngay nếu chưa thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh. Câu 3 Đoàn kết với bạn là chuẩn mực hành vi phản ánh mối quan hệ cá nhân đối với người xung quanh. Để giáo dục chuẩn mực hành vi này, cần thực hiện ba nhiệm vụ : - Giáo dục ý thức đạo đức : Giúp học sinh hiểu : + Yêu cầu của chuẩn mực “đoàn kết với bạn” : Để đoàn kết với bạn cần thực hiện điều gì ? Làm gì ? + Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đoàn kết với bạn ? + Cách thực hiện chuẩn mực đó : Thực hiện như thế nào ? - Giáo dục thái độ, tình cảm : Giúp học sinh hình thành thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt về đoàn kết với bạn ; không đồng tình, không tán thành lên án, phê phán những ai gây mất đoàn kết với bạn. - Giáo dục kĩ năng, thói quen hành vi : Hình thành cho học sinh hệ thống kĩ năng và thói quen : + Cùng học, cùng chơi với bạn. + Nhường nhịn, giúp đỡ bạn.
  40. + Nói năng lịch sự với bạn. + Không gây gổ đánh nhau với bạn, không nói xấu bạn. Hoạt động 4 Câu 1 : Đáp án c. Câu 2 : Người giáo viên tiểu học cần có trách nhiệm : - Vận dụng kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh một cách mềm dẻo, linh hoạt qua 2 con đường trên. - Tích cực xây dựng một bầu không khí lành mạnh và tạo cơ hội để học sinh hoạt động, tự khẳng định. - Mạnh dạn tổ chức cho học sinh học trong cuộc sống và học tập lẫn nhau. - Hiểu, cảm thông, chia sẻ và là niềm tin yêu của học sinh. Không ngừng phấn đấu trở thành tấm gương sống động trước các em. Câu 3 : Trao đổi bài làm cho đồng nghiệp nhận xét, góp ý. Hoạt động 5, 6, 7, 8, 9, 10 * Gợi ý thực hiện nhiệm vụ của hoạt động 5 : Trong đổi mới giáo dục hiện nay, các phương pháp giáo dục đạo đức sau được nhiều giáo viên khẳng định có tần số sử dụng cao : - Tạo dư luận xã hội. - Rèn luyện thói quen. - Luyện tập. - Nêu gương - Khen thưởng * Gợi ý thực hiện nhiệm vụ của hoạt động 10 Trong các trường hợp đã nêu, có thể sử dụng các phương pháp giáo dục sau : a) Đối với học sinh thiếu tự giác trong học tập : Phương pháp kiểm tra đánh giá, trách phạt ở mức phê bình để tạo dư luận không ủng hộ hiện tượng này trong học sinh ; kết hợp với phương pháp nêu yêu cầu sư phạm, phương pháp nêu gương để khích lệ cố gắng vươn lên của học sinh. b) Đối với học sinh hay đánh nhau với bạn : Phương pháp trách phạt, nêu yêu cầu sư phạm để tạo dư luận xã hội và kích thích ý thức tự trọng, đàm thoại, giảng giải giúp học sinh nhận thức được tác hại của hành vi do mình gây ra. Chú ý : Sử dụng các phương pháp giáo dục trên cần kết hợp với các biện pháp giáo dục sau : - Giúp đỡ riêng - Phối hợp với gia đình, cha mẹ học sinh.
  41. - Tác động của người có uy tín với học sinh đó. - Tạo dư luận xã hội tích cực (định hướng tình cảm và hành vi). * Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 Giáo dục đạo đức là một quá trình tác động biện chứng giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục. Đó là bản chất của giáo dục đạo đức. Trong đó, nhà giáo dục là người lãnh đạo sư phạm : Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, tổ chức rút kinh nghiệm, rút ra những bài học sư phạm. Đối tượng giáo dục là chủ thể của quá trình giáo dục, tự giáo dục : Một mặt thực hiện yêu cầu của nhà giáo dục, qua đó bộc lộ khả năng tiếp thu giáo dục để nhà giáo dục điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch, phương pháp, hình thức giáo dục để đạt hiệu quả. Mặt khác, chính họ cũng mang đến cho nhà giáo dục tri thức mới, kinh nghiệm sống mới họ học được trong giao tiếp xã hội. Giáo dục cũng như dạy, tức là học hai lần. Câu 2 Cách triển khai thực hiện kế hoạch nhà trưòng của giáo viên chủ nhiệm lớp 4A đã vi phạm cùng môt lúc nhiều nguyên tắc sư phạm : - Lạm dụng giờ dạy môn Đạo đức để triển khai kế hoạch của nhà trường, lẽ ra phải triển khai trong tiết sinh hoạt tập thể cuối tuần. - Thiếu dân chủ, áp đặt học sinh cách thực hiện. - Phân công học sinh bị phạt, làm giảm đi ý nghĩa thiêng liêng của hoạt động đền ơn đáp nghĩa, một truyền thống quý báu của dân tộc ta : “Ăn quả nhớ người trồng cây”. - Sử dụng phương pháp trách phạt một cách tuỳ tiện, sai yêu cầu sư phạm của phương pháp này.
  42. CHỦ ĐỀ 2 (1 tiết)NHỮNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Học xong phần này, học viên có khả năng : Về kiến thức Xác định được : - Các giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH). - Mức độ tích hợp các giá trị đạo đức đó vào giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Về kĩ năng Tích hợp được một số giá trị đạo đức vào giáo dục và dạy học môn Đạo đức một cách phù hợp với học sinh tiểu học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của CNH - HĐH. Về thái độ Có tinh thần trách nhiệm, thái độ nghiêm túc trong việc tự rèn luyện bản thân và giáo dục học sinh rèn luyện theo những phẩm chất của người lao động trong thời đại CNH - HĐH. Nội dung Trong chủ đề này bạn sẽ được cập nhật một số giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoạt động. TÌM HIỂU CÁC GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA CON NGưỜI VIỆT NAM THỜI KÌ CNH - HĐH HIỆN NAY Thời gian : 45 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản dưới đây. * Thảo luận nhóm theo câu hỏi : - Theo bạn, con người Việt Nam hiện nay cần phải có những giá trị cơ bản gì để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kì CNH - HĐH ? - Cần cập nhật những giá trị cơ bản nào vào nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay ? Thông tin cơ bản 1. Những vấn đề đặt ra đối với con người trong thế kỉ mới Nhân loại bước vào thế kỉ XXI, một thế kỉ phát triển mới với các đặc điểm cơ bản :
  43. - Sự bùng nổ thông tin, sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực nhờ công nghệ mới, vật liệu mới và sự hợp tác rộng rãi trong khu vực, giữa các khu vực. - Kinh tế và sản xuất, lao động dịch vụ nổi trội hơn lao động sản xuất. - Thế giới đang biến đổi cực kì nhanh, với sự phát triển như vũ bão về khoa học - kĩ thuật - công nghệ. - Các quốc gia, khu vực ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. - Xã hội đang tiến dần đến “xã hội học tập”. - Con người là mục tiêu, động lực của phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó đòi hỏi con người phải là : - Con người nhân văn - nhân bản - nhân ái. - Con người công dân có bản sắc riêng, có cá tính. - Con người có trình độ khoa học và công nghệ, có năng lực nghề nghiệp, tay nghề cao. - Con người cá nhân, có tính độc lập tự chủ, tự giác, năng động, khả năng thích ứng cao, biết giữ chữ tín và thăng tiến. 2. Hệ giá trị có tính phổ quát hiện nay - Trong lĩnh vực chính trị xã hội : + Duy trì hoà bình + Bình đẳng xã hội + An ninh quốc gia + Yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, bảo vệ quyền con người + Hợp tác và phát triển + Tôn trọng các dân tộc và quốc gia khác - Trong lĩnh vực nhận thức, trí tuệ + Học vấn cao + Hiểu biết rộng + Sống có mục đích + Sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên + Sự sáng tạo, khôn ngoan, biết kế thừa, hợp tác, trong hành động - Trong lĩnh vực kinh tế + Việc làm + Sự giàu sang + An toàn trong sản xuất, lưu thông, tiêu dùng + Bảo vệ môi trường sinh thái
  44. + Sự hợp tác - cân bằng lợi ích - phát triển. - Trong lĩnh vực văn hoá : + Bảo vệ di sản văn hoá nhân loại + Tôn trọng sở thích, đam mê của người khác + Chăm sóc sức khoẻ + Kế thừa cái đẹp truyền thống và tiếp nhận cái đẹp hiện đại - Trong giao tiếp : + Niềm tin vào con người + Khoan dung (thấu hiểu, thông cảm, chia sẻ, nhường nhịn) + Thừa nhận + Chân thành, khiêm tốn, trung thực + Thân mật (niềm nở, vui vẻ, cởi mở) 3. Những yêu cầu cơ bản của con người Việt Nam thế kỉ XXI và thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ tám chỉ rõ : “Đến năm 2020, về cơ bản đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”. Để thực hiện mục tiêu đó, tất yếu phải tiến hành HĐH - CNH đất nước. Do đó, giáo dục cùng với khoa học - công nghệ có vai trò quốc sách hàng đầu. Công nghiệp hoá là con đường tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Con người là nguồn vốn quốc gia quan trọng nhất. Trong công cuộc CNH - HĐH đất nước, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi phải phát triển con người toàn diện, hài hoà, cân đối trí lực và thể lực, đức và tài, phát triển cá tính và sự phong phú của con người, phát triển một cách tự do, đầy đủ, làm chủ và thích ứng với sự di động chức năng xã hội của con người. Những giá trị cơ bản mà con người cần được giáo dục, đạt tới đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đã sớm được đặt ra trong nhiều nghị quyết của Đảng : “Hướng vào bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam và không ngừng gia tăng tính tự giác, năng động, tự chủ, phát huy sức mạnh bên trong của mỗi cá nhân, kết hợp sức mạnh của cả cộng đồng. Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ” (Nghị quyết TƯ 4 - Khoá VII, 1993) ; “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ; CNH - HĐH đất nước ; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực
  45. tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại ; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ; có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật ; có sức khỏe ; là những người thừa kế và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”, vừa “chuyên” (Nghị quyết TƯ 2 - Khoá VIII, 1997). Đó chính là mô hình nhân cách của con người Việt Nam hiện nay. Đánh giá hoạt động Câu 1 : Việc nghiên cứu chủ đề này có ý nghĩa, tác dụng như thế nào đối với giáo viên tiểu học ? Câu 2 : Chỉ ra những giá trị cơ bản cần tiếp cận vào nội dung giáo dục và dạy học môn Đạo đức ở tiểu học hiện nay. CHỦ ĐỀ 3 (1 tiết) NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY Mục tiêu Học xong phần này, học viên có khả năng : Về kiến thức Trình bày và phân tích được những đặc trưng cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Về kĩ năng Vận dụng được các đặc trưng cơ bản đó vào giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện
  46. nay. Về thái độ Có tinh thần trách nhiệm và thái độ nghiêm túc trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nội dung Trong chủ đề này, các bạn sẽ cùng tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay. Hoạt động. TÌM HIỂU CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY Thời gian : 45 phút. Nhiệm vụ Thảo luận nhóm theo câu hỏi : - Theo các bạn, việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay có những thuận lợi và khó khăn cơ bản gì ? - Để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trong đặc điểm vừa thuận lợi vừa khó khăn trên, cần phải thực hiện những yêu cầu gì ? Thông tin cơ bản Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học : Giúp HS có hiểu biết ban đầu về kiến thức và kinh nghiệm đạo đức để vận dụng vào ứng xử trong giao tiếp hằng ngày ; hình thành cho học sinh các phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững để ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức trong các mối quan hệ đạo đức ; bồi dưỡng niềm tin, thái độ ủng hộ, làm theo cái đúng, cái tốt, không ủng hộ, không làm theo cái xấu, cái sai. Việc thực hiện mục tiêu trên hiện nay được tiến hành trong điều kiện mới, thuận lợi và khó khăn đan xen nhau. - Giáo dục đạo đức cho học sinh diễn ra trong điều kiện kinh tế thị trường : Kinh tế thị trường, một mặt tạo ra những chuyển biến mới về cơ cấu lao động, sản phẩm, dịch vụ, thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, quản lí sản xuất, tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống. Mặt khác, xuất hiện những mặt trái, làm ảnh hưởng đến giá trị, truyền thống đạo đức gây tác động ngược chiều, khó khăn cho giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng : + Không ít bậc phụ huynh bận làm ăn, sao nhãng hoặc khoán trắng con cho giáo viên nhà trường ; hoặc quá nuông chiều con, + Những tiêu cực và tệ nạn xã hội phát sinh, phát triển trong cơ chế thị trường đã
  47. tác động đến tâm hồn trẻ thơ, gây khó khăn cho công tác giáo dục : nghiện hút, mại dâm, lừa đảo, lối sống đồng tiền, thực dụng, bạo lực trong gia đình, Thực tế đó đòi hỏi việc giáo dục đạo đức hiện nay phải quan tâm đến trẻ em mọi lúc mọi nơi, phải làm cho nhà trường cùng với gia đình thực sự là một thành trì vững chắc chống lại các tiêu cực, tệ nạn xã hội, làm cho trẻ em đến trường là niềm vui, nhà trường cùng với gia đình phải trở thành chỗ dựa tinh thần của trẻ em. Muốn vậy phải xây dựng nhà trường trở thành môi trường lành mạnh, trong sạch hơn nữa, mà ở đó mỗi giáo viên là tấm gương sáng về đạo đức trước học sinh. - Hội nhập khu vực và toàn cầu đã mở ra thời cơ cho các nước chậm phát triển về nhiều mặt. Trong sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, nhiều tinh hoa văn hoá của nhân loại được cập nhật, nâng cao dân trí. Song cũng khó tránh khỏi sự du nhập của văn hoá phẩm không lành mạnh, lối sống hưởng thụ, làm băng hoại các giá trị đạo đức tốt đẹp, và gây ảnh hưởng xấu đến trẻ em. Do đó, trong công tác giáo dục phải quan tâm đặc biệt tới đời sống tinh thần của học sinh : giáo dục giá trị thẩm mĩ, lối sống lành mạnh, truyền thống của quê hương, đất nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc, giá trị nhân văn, tinh thần nhân đạo, ý thức cộng đồng, tinh thần hợp tác và phát triển, ý thức bảo vệ môi trường sống, tiết kiệm tài nguyên, - Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền. Xã hội Việt Nam hiện nay, cùng với việc phấn đấu thực hiện mục tiêu : “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”, còn phải làm cho xã hội Việt Nam trở thành một xã hội công dân, mọi người hiểu biết và tôn trọng pháp luât. Do đó, giáo dục đạo đức được tiến hành đồng thời với giáo dục pháp luật. Thực hiện : “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” là nghĩa vụ đạo đức lớn nhất của mỗi công dân trong xã hội. Trong nội dung giáo dục đạo đức, cần giáo dục cho học sinh ý thức thực hiện tốt quyền và trách nhiệm công dân - đó là một trong các tiêu chí của tiến bộ xã hội. - Giáo dục đạo đức tạo tiền đề cho sự phát triển nhân cách toàn diện của con người Việt Nam thời kì CNH - HĐH. Đặc điểm này đòi hỏi, khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh phải bám sát đặc trưng nhân cách của con người hiện nay : con người yêu nước, yêu CNXH, có ý chí quyết tâm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN ; năng động, sáng tạo ; con người công dân, “sống và làm việc theo Hiến pháp pháp luật” ; con người khoa học, có tác phong công nghiệp, hiểu biết, có kĩ năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào cuộc sống ; con người có ý thức tự trọng, tôn trọng người khác, trung thực và thăng tiến. - Sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng làm cho trẻ em có điều kiện tiếp xúc với văn hoá của toàn nhân loại, mở rộng hiểu biết, thông minh hơn. Nhiều chương trình giải trí đã thực sự là trường học thứ hai, là sân
  48. chơi trí tuệ bổ ích và lí thú của trẻ em. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng các quán Game, với những trò chơi điện tử mới lạ sẽ hấp dẫn số đông trẻ em hơn những bài học Đạo đức ở trên lớp. Nhiều điều các em nhận được từ công nghệ thông tin gây hứng thú hơn từ các bài giảng ở nhà trường. Các hình ảnh trên thông tin đại chúng luôn kích thích tính hiếu kì của trẻ hơn những lời nói của thầy cô giáo. Các nhà giáo dục không thể chống lại được xu thế tất yếu của thời đại. Nhưng, với bản chất của khoa học giáo dục, các nhà giáo dục phải tạo ra sức hút mạnh hơn đối với trẻ em từ phương thức giáo dục của mình thay cho những lời kêu gọi, những sự cấm đoán. Điều này đòi hỏi việc giáo dục đạo đức phải thường xuyên được đổi mới cả nội dung, phương pháp và hình thức sinh động, phù hợp với nhu cầu, sinh - tâm lí của trẻ em. - Xu hướng đổi mới mạnh mẽ giáo dục và sự cạnh tranh chất xám đang đặt ra cho nhà sư phạm những yêu cầu có tính cách mạng : dạy chữ đi đôi với dạy người, dạy cách học gắn liền với dạy cách sống ; không ngừng tự đào tạo lại, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là cái tâm đối với nghề. Giáo dục đạo đức là hoạt động góp phần quan trọng lớn lao vào việc dạy người, nó đòi hỏi nhà giáo dục luôn phải tiến hành hoạt động giáo dục kép : giáo dục học sinh và tự giáo dục chính mình. Đánh giá hoạt động Câu 1 : Điền dấu x vào ô trước những ý kiến bạn cho là phù hợp. Khi đưa ra nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, cần phải quan tâm đến các đặc điểm nào sau đây : a) Dựa trên cơ sở vốn sống về đạo đức của học sinh. b) Chủ yếu là nội dung. Câu 2 : Khi thực hiện một kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trường, phát hiện thấy thiếu tính khả thi, bạn sẽ làm gì ? a) Cứ thực hiện. b) Tự điều chỉnh rồi báo cáo cấp trên. c) Báo cáo cấp trên, xin điều chỉnh cho phù hợp. Thông tin phản hồi cho các hoạt động Chủ đề 2 Gợi ý tham khảo các giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kì CNH - HĐH - Giá trị đạo đức + Phẩm chất chính trị : Trung thành với lí tưởng XHCN, công cuộc CNH - HĐH ; tự cường, tự hào dân tộc ; yêu quê hương, đất nước. + Tự hoàn thiện bản thân : Tự trọng, tự tin, tự lập, trung thực, giản dị, tiết kiệm, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận.
  49. + Với mọi người và dân tộc khác : Nhân nghĩa, yêu thương, chăm sóc, khoan dung, vị tha, bảo vệ quyền con người, hợp tác, lễ độ, bình đẳng, lịch sự, tế nhị, tôn trọng mọi người, thuỷ chung, giữ chữ tín. + Với công việc : Trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết. + Với môi trường (tự nhiên, văn hoá, xã hội) : Bảo vệ môi trường, sử dụng thông minh và tiết kiệm tài nguyên, dân chủ, công bằng, hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống văn hoá của dân tộc và nhân loại. - Giá trị trí tuệ + Tư duy, sáng tạo + Năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề + Tiếp thu nhanh, vận dụng linh hoạt + Hợp tác + Trí nhớ tốt + Hiểu biết rộng + Quyết đoán + Tác phong công nghiệp + Quản lí bằng công nghệ thông tin + Làm chủ phương tiện thông tin đa năng. - Thẩm mỹ + Vươn tới chân - thiện - mỹ + Tôn trọng, hướng tới cái đẹp + Sáng tạo cái đẹp - Thể chất + Bền bỉ, dẻo dai + Có khả năng thích ứng cao trước các biến động của xã hội và môi trường. Câu 1 : Việc nghiên cứu các giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kì CNH - HĐH có ý nghĩa tác dụng đối với giáo viên tiểu học : + Định hướng cho việc tu dưỡng, rèn luyện bản thân trước yêu cầu đổi mới đất nước nói chung và đổi mới giáo dục nói riêng. + Bổ sung, giúp giáo viên cập nhật tri thức cần thiết để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Câu 2 Các giá trị đạo đức - nhân văn cần cập nhật vào nội dung giáo dục, dạy học môn Đạo đức ở tiểu học hiện nay : + Bình đẳng xã hội + Yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, bảo vệ quyền con người
  50. + Hợp tác, phát triển + Tôn trọng cái đẹp + Bảo vệ môi trường, sinh thái + Bảo vệ di sản văn hoá + Nhân ái + Khoan dung + Thừa nhận + Chân thành, khiêm tốn, trung thực + Niềm tin vào con người. Ngoài ra còn một số giá trị khác phù hợp với điều kiện Việt Nam : tự trọng, kiên trì vượt khó, đoàn kết tương trợ, tự tin, Chủ đề 3 * Yêu cầu cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay - Phải phù hợp với đặc điểm sinh, tâm lí của học sinh : + Nội dung giáo dục cần đơn giản, cụ thể, thiết thực, vì khả năng ghi nhớ, giải thích của học sinh tiểu học còn hạn chế. + Tư duy của học sinh tiểu học là tư duy cảm xúc, trực giác, nên phương pháp, hình thức giáo dục phải sinh động, hấp dẫn. Cần kết hợp giáo dục bằng lời với những tấm gương đạo đức và hình ảnh sống động trong thực tế gần gũi với học sinh để tạo xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức, tăng tính thuyết phục, kích thích nhu cầu, mong muốn học tập và làm theo. + Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học nhanh nhớ, nhanh quên, nên cần tăng cường các hình thức vận dụng, thực hành phong phú, đa dạng, phù hợp để thành lập thói quen hành vi đúng chuẩn mực. - Có sự vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện địa phương, kế thừa, phát triển vốn sống của học sinh. - Kết hợp với giáo dục kĩ năng sống, hình thành cho học sinh những năng lực phù hợp lứa tuổi tiểu học : nhận thức, giao tiếp, tư duy, - Kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật. Kết hợp giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em. Yêu cầu này đòi hỏi giáo viên phải nắm chắc nội dung các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền trẻ em : Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam ; Luật Giáo dục ; Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 : Đáp án a, c, d, e. Câu 2 : Tuỳ hoàn cảnh cụ thể, có thể chọn đáp án b hoặc c.