Giáo trình Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

pdf 133 trang hapham 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dao_duc_va_phuong_phap_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_s.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

  1. DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨCCHO HỌC SINH TIỂU HỌC 2006
  2. TIỂU MÔ ĐUN 1 ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Mục tiêu Học xong phần này, học viên cần đạt : Về kiến thức - Phân tích được vai trò quan trọng của giáo dục đạo đức, các con đường cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Trình bày được các phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Xác định được những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Mô tả được những đặc trưng cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay. - Nêu và giải thích được tầm quan trọng và nhiệm vụ của việc phối hợp các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Về kĩ năng - Lựa chọn, vận dụng hợp lí phương pháp, hình thức giáo dục vào giảng dạy, giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Biết phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Về thái độ - Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh. - Gương mẫu rèn luyện phẩm chất đạo đức, không ngừng tự hoàn thiện để trở thành tấm gương đạo đức trước học sinh. GIỚI THIỆU TIỂU MÔĐUN STT Tên chủ đề Số tiết Trang số 1 Đạo đức và giáo dục đạo đức ở tiểu học 11 2 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt 1 Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3 Những đặc điểm cơ bản của giáo dục đạo đức 1 cho học sinh tiểu học hiện nay. 4 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài 2 nhà trường nhằm thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
  3. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔĐUN 1. Tài liệu học tập và tham khảo l Môđun : Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học, xuất bản năm 2005. l Luật Giáo dục, 2005. l Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em. l Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam. l Một số văn kiện của Đảng và Nhà nước về văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ (Văn kiện Đại hội VIII, Nghị quyết 4 - BCHTW khóa VII, Nghị quyết 2 - BCHTW khóa VIII). l GS.VS. Phạm Minh Hạc (Chủ biên). Phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Trích đề tài KHXH 04-04 (trang 105-107, 112-113, 158-160). l Hà Nhật Thăng. Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức và nhân văn. NXB Giáo dục, 1998. l Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia, 2003 (Phần tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, tr.333 - 373) 2. Thiết bị, đồ dùng dạy học l Máy chiếu, bảng trong (nếu có). l Đầu video, băng / đĩa hình. l Giấy khổ to, A4. l Bút dạ, băng dính, kéo, giấy màu, phiếu học tập. CHỦ ĐỀ 1 (1 tiết) ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC Mục tiêu Học xong phần này, học viên cần đạt : Về kiến thức * Trình bày được : - Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức. - Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực xã hội. - Một số phẩm chất đạo đức của cá nhân cần được giáo dục cho học sinh hiện nay. * Nêu được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của giáo dục đạo đức ở tiểu học. * Mô tả và giải thích được các con đường, các phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Về kĩ năng - Vận dụng nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức vào thực tiễn giáo dục và dạy học.
  4. - Kết hợp các con đường giáo dục đạo đức vào thực tiễn giáo dục một cách có hiệu quả. Về thái độ - Có ý thức thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. - Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Có thái độ quyết tâm rèn luyện, tu dưỡng để trở thành tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo. Nội dung Trong chủ đề này, các bạn sẽ được tìm hiểu các nội dung cơ bản : * Một số vấn đề về đạo đức * Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay * Một số phẩm chất đạo đức cá nhân * Giáo dục đạo đức 1. Một số vấn đề cơ bản về đạo đức 1.1. Đạo đức và các thành tố cấu thành đạo đức Hoạt động 1 TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC ĐẠO ĐỨC Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Thảo luận về tình huống sau : Một cụ già định qua đường, nhưng đường đông quá không qua được. Một em học sinh nhìn thấy thế, đã đưa cụ qua đường. - Bạn hãy nhận xét hành vi của em bé đó. Căn cứ vào đâu để đánh giá hành vi của em bé ? * Kết hợp nhận xét về hành vi trên với thông tin cơ bản dưới đây để trả lời các câu hỏi : - Bạn hiểu đạo đức là gì ? Nêu các thành tố của đạo đức xã hội. - Giữa đạo đức và hành vi đạo đức có mối quan hệ như thế nào ? Thông tin cơ bản Đạo đức là cái “gốc” của mỗi con người, vì vậy, giáo dục đạo đức là việc làm quan trọng và cần thiết trong việc hình thành nhân cách toàn diện. “Có tài mà không có đức là người vô dụng ; có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” (Hồ Chí Minh). Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan niệm Mác-xít : đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực của đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó quy định những nghĩa vụ của người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội nguồn ? Việc thực hiện các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phản ánh các quan hệ, hành vi của cá nhân đối với cộng đồng, xã hội thông qua những lợi ích nhất định.
  5. * Chuẩn mực đạo đức - Chuẩn mực đạo đức là những phép tắc, mang tính quy phạm - tính khuôn mẫu trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội. Đó là những yêu cầu, được thể hiện bằng những tiêu chuẩn cụ thể, làm cơ sở cho việc đánh giá hành vi của con người. Ví dụ : “Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” (Ca dao) * Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật - Hệ thống chuẩn mực đạo đức gồm : + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tích cực : phải làm và nên làm. + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tiêu cực : không được làm, không nên làm. + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị trung hoà : có thể làm. - Loại chuẩn mực đòi hỏi “phải làm” và “không được làm” là những yêu cầu tối thiểu trong định hướng, điều chỉnh hành vi của con người. Nó thuộc về chuẩn mực pháp lí, mang tính bắt buộc thực hiện. Vi phạm loại chuẩn mực này sẽ bị sự cưỡng chế thông qua bộ máy chuyên chính của Nhà nước. Loại chuẩn mực đòi hỏi “nên làm” và “không nên làm” là chuẩn mực do dư luận xã hội và lương tâm điều chỉnh. Tức là, có sự thôi thúc từ bên trong - sự tự cưỡng chế tự nguyện, tự giác. “Nên làm”, được hiểu là “mong muốn làm”. “Không nên làm” được hiểu là “không mong muốn làm”. Đó là chuẩn mực đạo đức được thực hiện do nhu cầu, động cơ, tình cảm bên trong, do ý chí và lương tâm của con người. Như vậy, tuy đạo đức và pháp luật đều là những quy phạm xã hội, nhưng pháp luật là đạo đức tối thiểu, các quy định của pháp luật là thể hiện ở mức tối thiểu nhất các yêu cầu đạo đức trong xã hội. Đạo đức là pháp luật tối đa, nó bao hàm các quy định của pháp luật. Thực hiện chuẩn mực đạo đức là một nhu cầu xã hội cao, đòi hỏi ở chủ thể tính tích cực, tự nguyện, không vụ lợi. Nếu không thực hiện, sẽ bị dư luận xã hội lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương tâm. “Điều đáng sợ không phải là cái chết về thể xác, mà là cái chết về lương tâm khi thể xác còn sống ”. Đó chính là chức năng của toà án lương tâm trong mỗi con người. Trong xã hội ta hiện nay - xã hội công dân, thực hiện chuẩn mực pháp luật là một nghĩa vụ đạo đức lớn nhất của mỗi công dân với tinh thần : “Sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật”. Trong Đạo đức học, quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức được coi là những thành tố cấu thành đạo đức xã hội. Quan hệ đạo đức là một bộ phận hợp thành của những quan hệ xã hội, tạo thành một hệ thống những quan hệ xác định giữa con người và con người, giữa cá nhân và xã hội. Nó xác định nội dung khách quan của những nhu cầu đạo đức.
  6. Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống những quy tắc và chuẩn mực hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đang tồn tại. Trong đó xác định những ranh giới của hành vi con người và những giá trị đạo đức của nó. Trong ý thức đạo đức, ngoài những nội dung chuẩn mực còn bao hàm cả những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người. Thực tiễn đạo đức là quá trình hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời sống thực tiễn. Đó là sự hoạt động của con người trong các lĩnh vực xã hội khác nhau, những cộng đồng xã hội khác nhau dưới ảnh hưởng của những lí tưởng và niềm tin đạo đức. 1.2. Nguồn gốc, bản chất của đạo đức Hoạt động 2. TÌM HIỂU VỀ NGUỒN GỐC,BẢN CHẤT CỦA ĐẠO ĐỨC Thời gian : 20 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản dưới đây và cùng trao đổi : Vì sao đạo đức là một phạm trù lịch sử ? Tìm ví dụ minh hoạ. Thông tin cơ bản Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã hội và sự tiến bộ về văn hoá vật chất, tinh thần của con người. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất của đạo đức. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ với các hình thái ý thức xã hội khác, nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển cùng sự biến đổi của tồn tại xã hội, của các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoàn cảnh lịch sử - xã hội khác nhau. Nhưng, đạo đức khác với các hình thái ý thức xã hội khác ở chỗ nó điều chỉnh hoạt động của con người trong các mối quan hệ xã hội, giúp con người tự hoàn hiện nhân cách của mình. Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo. Vừa với tư cách như một sự định hướng cho các quan hệ xã hội ; vừa với tư cách phản ánh quan hệ đạo đức của xã hội mới thì sớm hay muộn ý thức đạo đức cũng thay đổi. Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Các giai cấp thống trị áp đặt hệ tư tưởng của mình, trong đó có ý thức đạo đức, nhằm bảo vệ địa vị, lợi ích của chúng. Những ý thức, tư tưởng đó luôn đối lập với ý chí, nguyện vọng, lẽ sống của giai cấp bị trị. Trong xã hội ta hiện nay, sự thống nhất giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận, đó là ý thức xã hội. Nó chi phối đời sống đạo đức của các cá nhân trong xã hội. Ý thức xã hội được cá nhân tiếp nhận chuyển hoá thành ý thức cá nhân, được cá thể hóa và thể hiện ra thông qua hành vi đạo đức, dưới những biểu hiện : xúc cảm, tình cảm, động cơ, ham muốn, niềm tin, hành động đạo đức, Đánh giá hoạt động 1, 2 Câu 1 : Điền vào ô chữ Đ trước câu đúng, chữ S trước câu sai. a) Đạo đức và tôn giáo là hai hiện tượng xã hội giống nhau về bản chất, vì đều nói đến tính thiện và hướng thiện.
  7. b) Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực quy định nghĩa vụ của người này với người khác, với xã hội. c) Đạo đức là sự lừa dối, bịa đặt vì bản chất của con người là cá nhân, con người sống vì cái tôi, chăm lo cho cái tôi của mình ; nhưng đạo đức lại đề cập tới bản chất xã hội, lợi ích xã hội và người khác. d) Đạo đức là những quy ước có tính chủ quan của con người, là sự thoả hiệp đôi bên cùng có lợi, chẳng hạn : Có đi có lại mới toại lòng nhau. đ) Đạo đức bắt nguồn từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng sự phát triển của tồn tại xã hội. Do đó, không có hệ thống chuẩn mực đạo đức tuyệt đối cho mọi thời đại. e) Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực được xã hội thừa nhận, nhờ đó con người nhận thức, kiểm tra và điều chỉnh được hành vi của mình. Câu 2 : Bạn hãy vận dụng kiến thức trong thông tin trên và kinh nghiệm thực tiễn, giải thích, chứng minh luận điểm : “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Câu 3 : Có đồng nghiệp cho rằng : “Người tài tự khắc biết mình phải hành động như thế nào để trở thành người tốt”. Xin cho biết quan điểm của bạn về ý kiến đó và giải thích tại sao. 1.3. Chức năng của đạo đức Hoạt động 3. TÌM HIỂU CHỨC NĂNG CỦA ĐẠO ĐỨC Thời gian : 25 phút Nhiệm vụ * Bạn hãy đọc và phân tích các chức năng trong thông tin cơ bản sau, mỗi chức năng cho một ví dụ. * Phân biệt chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức và chức năng điều chỉnh hành vi của pháp luật. Thông tin cơ bản Là một hình thái ý thức xã hội, hình thành và biến đổi trên cơ sở của sự phát triển tồn tại xã hội, đạo đức có các chức năng xã hội sau : * Chức năng giáo dục : Con người muốn hành động theo lẽ phải, làm điều thiện, tránh điều ác thì phải hiểu biết, phải được tác động giáo dục về các quy tắc chuẩn mực đạo đức, giúp con người có cơ sở, có khả năng để lựa chọn, tự đánh giá, tự điều chỉnh hành vi, qua đó việc thực hiện đúng chuẩn mực đạo đức. Mặt khác, những hành vi đúng chuẩn mực sẽ được xã hội ủng hộ tôn vinh. Điều đó có tác dụng giáo dục rất lớn với xã hội. Vì vậy, cổ nhân có câu : Rèn luyện đạo đức là cái thứ nhất, học văn hoá là cái thứ hai. Không làm được cái thứ nhất thì rất khó đạt được cái thứ hai. * Chức năng điều chỉnh hành vi : Trên cơ sở các quy tắc, chuẩn mực đạo đức và sự tác động của dư luận xã hội, chủ thể đạo đức tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Thiếu sự điều chỉnh đó, con người không thể hoàn thiện nhân
  8. cách, thậm chí phạm sai lầm, bị dư luận xã hội lên án. Yếu tố giúp con người tự điều chỉnh chính là sức mạnh của lương tâm. Con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú. * Chức năng kiểm tra đánh giá : Chủ thể đạo đức căn cứ vào quy tắc, chuẩn mực đạo đức đối chiếu việc thực hiện của bản thân với các quy tắc, chuẩn mực đó, tự đánh giá mức độ thực hiện của mình, qua đó tự điều chỉnh hành vi. Mặt khác, chuẩn mực đạo đức giúp mỗi người căn cứ vào đó nhận xét, đánh giá hành vi của người khác. Từ đó, biết cổ vũ, tôn vinh những hành vi hợp đạo đức ; lên án, loại trừ những hành vi trái đạo đức. Đánh giá hoạt động 3 Câu 1 : Vì sao “con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú” ? Câu 2 : Khi gặp dư luận xã hội không ủng hộ cách ứng xử của mình, bạn sẽ làm gì? Vì sao ? Hãy đánh dấu x vào ô trước cách ứng xử của bạn. a) Bình tĩnh xem xét. b) Tìm cách dập tắt. c) Không quan tâm. Thông tin phản hồi cho các hoạt động * Hoạt động 1 - Gợi ý phân tích tình huống đạo đức : + Em học sinh đó đã thực hiện một hành vi hợp đạo lí : “Kính trọng người già”. + Căn cứ vào chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận để khẳng định điều đó. - Mối quan hệ giữa đạo đức và hành vi đạo đức : + Các quy tắc, chuẩn mực đạo đức là cơ sở cho nhận thức và rèn luyện hành vi đạo đức. Vì vậy, để hình thành ý thức và hành vi đạo đức, việc giáo dục đạo đức có vai trò rất quan trọng. Vì thế, Hồ Chủ tịch đã khẳng định : “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”. + Hành vi đạo đức là quá trình biến ý thức đạo đức thành mục đích, động cơ, thái độ, hành vi đạo đức. Đó là kết quả của nhận thức đạo đức, là thực tiễn đạo đức. Thực tiễn đó là cơ sở cho sự điều chỉnh, bổ sung, phát triển quy tắc, chuẩn mực đạo đức. * Hoạt động 2 - Đạo đức là một phạm trù lịch sử vì : + Nó bắt nguồn từ tồn tại xã hội, bị quy định bởi tồn tại xã hội. + Xã hội không ngừng vận động, phát triển. Điều kiện kinh tế - xã hội không ngừng thay đổi. Do đó các quan niệm, quan điểm về đạo đức cũng không phải là cái gì nhất thành bất biến. Không có chuẩn mực đạo đức chung cho mọi thời đại lịch sử. Sự hình thành các giá trị đạo đức mang tính kế thừa và phát triển.
  9. Ví dụ : Xã hội phong kiến đưa ra chuẩn mực đối với phụ nữ : “Tam tòng, tứ đức”. Nghĩa vụ “tam tòng” không còn phù hợp với chuẩn mực đạo đức “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” của người phụ nữ mới và sự nghiệp đấu tranh giải phóng phụ nữ hiện nay ; nhưng “tứ đức” được kế thừa, phát triển và là một tiêu chuẩn quan trọng của người phụ nữ mới. - Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 a. S b. Đ c. S d. S đ. Đ e. Đ Câu 2 - Đức, tài là hai mặt cốt yếu trong một nhân cách toàn diện. - Đức là cái gốc trong một con người, là tính thứ nhất. Nếu không có đức, một người có tài năng cũng có thể trở thành một kẻ phá hoại, không giúp ích gì cho bản thân, gia đình và xã hội. - Có đức mà không có tài, sẽ tiến hành mọi công việc khó khăn, thậm chí luôn gặt hái thất bại. Do đó, cần phải tu dưỡng đạo đức đi đôi với rèn luyện tài năng - một trong những yêu cầu cơ bản của rèn luyện nhân cách toàn diện hiện nay. Câu 3 Phẩm chất đạo đức của con người không tự có, không do có tài mà thành, mà phải trải qua học tập, rèn luyện mới có - giống như “Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” (Hồ Chí Minh). * Hoạt động 3 - Đạo đức và pháp luật cùng có chức năng điều chỉnh hành vi, hướng con người tới điều thiện, chính nghĩa và giá trị sống tốt đẹp. Nhưng biện pháp thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức và pháp luật khác nhau : + Đạo đức : điều chỉnh bằng sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục tập quán, sự tự nguyện tự giác của chủ thể. + Pháp luật : Điều chỉnh bằng sức mạnh cưỡng chế của bộ máy chuyên chính, đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lí. Nhà nước sẽ áp dụng hình phạt nếu vi phạm pháp luật. - Sau khi phân tích, tìm ví dụ cho các chức năng của đạo đức, trao đổi kết quả thảo luận giữa các nhóm, sau đó thống nhất ý kiến. - Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 “Con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú” vì : + Lương tâm là một phạm trù cơ bản của Đạo đức học. Toà án lương tâm là toà án đạo đức, toà án cao nhất, thể hiện lí trí của mỗi người. Nó làm chức năng
  10. điều chỉnh hành vi của con người. + Khi lương tâm không còn điều chỉnh hành vi của con người, thì con người cũng hoàn toàn mất lí trí, hành động theo bản năng, không đủ sáng suốt để chế ngự hành động của mình, thậm chí phạm sai lầm nghiêm trọng, như tiêu diệt cả đồng loại của mình. + Triết lí trên đã chỉ ra cho chúng ta một điều quan trọng : Luôn phải giữ cho lương tâm mình trong sạch và dùng nó để đấu tranh với con người thứ hai, con người “đen tối” trong bản thân mình. Câu 2 : Đáp án (a). Nên chọn đáp án này, vì như vậy bạn sẽ biết được vì sao dư luận không ủng hộ cách ứng xử của mình và tự điều chỉnh hành vi nếu dư luận đó đúng. 2. Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay Trong phần này, bạn sẽ được tìm hiểu yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực : giao tiếp, quan hệ gia đình, lao động, học tập. 2.1. Một số yêu cầu đạo đức trong lĩnh vực giao tiếp. Hoạt động 1. TÌM HIỂU YÊU CẦU ĐẠO ĐỨCTRONG LĨNH VỰC GIAO TIẾP Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản của hoạt động này, sau đó trả lời câu hỏi : Bạn hiểu thế nào là giao tiếp ? Khi thực hiện hành vi giao tiếp cần chú ý đến những yêu cầu gì ? * Thảo luận nhóm xây dựng lời thoại, sau đó đóng vai để thể hiện hành vi giao tiếp trong các tình huống : - Một cuộc trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm và Chi hội trưởng phụ huynh về tình hình của lớp mình. - Một cuộc trao đổi công việc giữa giáo viên và hiệu trưởng. - Một cuộc trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với lớp trưởng về tình hình của lớp. * Cùng trao đổi, nhận xét về hành vi giao tiếp thông qua đóng vai trong các tình huống trên (tập trung vào cách ứng xử và phong cách giao tiếp). * Qua hoạt động trên, cùng rút ra những yêu cầu đạo đức cơ bản trong giao tiếp để thực hiện hành vi giao tiếp văn minh và hiệu quả. Thông tin cơ bản Giao tiếp là hoạt động có mục đích giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể nhằm trao đổi thông tin qua phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp là nhu cầu khách quan, tất yếu của con người trong đời sống xã hội. Giao tiếp có vai trò quan trọng : là phương tiện để thực hiện nhu cầu, mục đích trong các mối quan hệ xã hội. Thực tế đã chứng minh một lời nói, cử chỉ, có thể mang lại danh dự, tiền bạc, uy thế hoặc cũng có thể làm mất tất cả. Các nhà kinh doanh, ngoại giao cho rằng kết quả giao dịch phụ thuộc một phần quan trọng vào kĩ năng giao tiếp, đặc biệt là phương pháp tiếp cận.
  11. Nội dung giao tiếp được thể hiện qua hai khía cạnh : - Ngôn ngữ giao tiếp : Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện để biểu đạt nhu cầu, mong muốn và trao đổi thông tin. Vốn ngôn ngữ và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ được tích luỹ trong quá trình tự thân rèn luyện, học hỏi hằng ngày. - Phong cách giao tiếp : Phong cách giao tiếp được bộc lộ qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, trang phục, thái độ, Là sự tổng hoà các yếu tố đó, phong cách giao tiếp thể hiện trình độ văn hoá, học vấn, trí tuệ, bản lĩnh, kinh nghiệm sống của mỗi người. Khi giao tiếp, đầu tóc, trang phục luộm thuộm là thiếu tôn trọng người khác ; nét mặt, cử chỉ cau có sẽ làm người khác khó chịu ; ánh mắt, nét mặt thiếu đàng hoàng, sẽ làm cho người khác phải cảnh giác ; thái độ thiếu tự tin sẽ đứng trước nguy cơ bị đối phương coi thường, thậm chí có thể bị tấn công, uy hiếp làm cho việc thực hiện mục đích giao tiếp gặp khó khăn hoặc rơi vào thế bất lợi. Đặc biệt, trong giao tiếp sư phạm, nếu không tạo được sự giao hoà, cảm mến, niềm tin của học sinh thì giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn khi tiến hành hoạt động giáo dục và dạy học, thậm chí kết quả ngược lại mong muốn. Điều quan trọng trước hết trong giao tiếp sư phạm là phải tôn trọng nhân cách của học sinh và luôn giữ tác phong mô phạm. Trong giao tiếp, để phù hợp với chuẩn mực đạo đức hiện nay, cần thực hiện các yêu cầu sau : - Chủ động trong giao tiếp : Trước khi giao tiếp phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, cách đặt vấn đề, dự kiến các tình huống có thể xảy ra để thể hiện sự chu đáo, tự tin, tôn trọng đối tượng giao tiếp. Nếu gặp tình huống bất ngờ cần bình tĩnh và linh hoạt tìm cách ứng xử phù hợp. - Động cơ giao tiếp phải trong sáng : Xuất phát từ lòng nhân ái, biết người biết mình, bình đẳng, công bằng, khách quan. - Tôn trọng đối tượng giao tiếp và tự trọng đối với danh dự của mình. - Tế nhị, có hành vi văn minh + Biết cảm ơn, xin lỗi và đáp từ khi đạt được mục đích giao tiếp một cách đúng lúc, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. + Luôn đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp để hiểu và cảm thông với họ. + Khiêm tốn, biết khen chê đúng mức. + Lời nói gãy gọn, rành mạch, rõ nghĩa và âm lượng đủ nghe. + Biết lắng nghe ý kiến của người khác. “Người ta chỉ mất có hai năm để học nói, nhưng phải mất sáu mươi năm để học cách im lặng”. + Biết làm cho người khác hài lòng một cách có văn hoá. - Phong cách giao tiếp + Không bày tỏ thái độ quá thái. + Tư thế, tác phong đàng hoàng, tự tin. + Trang phục lịch sự. Đánh giá hoạt động 1 Câu 1
  12. a) Vận dụng hiểu biết của mình, giải thích câu ca dao sau : “Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. (Ca dao) b) Việc thực hiện lời khuyên của nhân gian đó đối với bạn cần thiết như thế nào ? Vì sao ? (Đánh dấu x vào ô trước ý bạn tán thành) Rất cần thiết. Cần thiết. Không cần thiết. Câu 2 Trong một giờ học ở một lớp tại trường tiểu học N, cả trường đang im phăng phắc, bỗng nghe tiếng quát của một giáo viên : “ Sao ngu thế, nói mãi mà vẫn làm sai !” Bạn hãy cho biết suy nghĩ của mình trước hành vi trên (yêu cầu giải thích). Nếu biết đồng nghiệp của bạn có lần ứng xử như vậy trước học sinh, bạn sẽ làm gì ? 2.2. Một số yêu cầu đạo đức trong quan hệ gia đình Hoạt động 2. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH HIỆN NAY Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản của hoạt động 2, sau đó trao đổi nhóm : - Chỉ ra các mối quan hệ trong gia đình. - Trong các mối quan hệ gia đình, mỗi thành viên cần phải cư xử với nhau như thế nào cho hợp đạo lí ? * Cùng tham gia : Mỗi người đưa ra một câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao, danh ngôn, về quan hệ gia đình. Sau đó chọn những câu có tính chất “ý đẹp, lời hay” và cùng giải thích ý nghĩa của các triết lí sống đó. * Đóng vai : Thể hiện cách ứng xử của các thành viên trong gia đình khi ông bà, cha mẹ ốm mệt (gia đình có ba thế hệ), sau đó nhận xét cách ứng xử giữa các nhóm. Thông tin cơ bản Gia đình là tế bào của xã hội, gồm tập hợp người cùng chung sống, được hình thành bởi quan hệ hôn nhân và huyết thống. Các thành viên trong gia đình quan hệ với nhau bởi quyền và nghĩa vụ về tài sản, nhân thân, và sự cộng đồng về đạo đức. Không có gia đình, không có xã hội. Bởi vậy, gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội : - Gia đình là : Tổ chức xã hội đầu tiên của con người, mà ở đó con người sinh ra và lớn lên, đồng thời là môi trường giao tiếp đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách đối với mỗi người. - Nơi bảo tồn, chuyển giao các giá trị văn hoá truyền thống, là thành trì chống lại các tệ nạn xã hội. - Trường học đầu tiên và suốt đời của con người. “Ý nghĩa cơ bản và mục đích của cuộc sống gia đình - đó là giáo dục con cái”. “Gia đình cùng với những mối quan hệ giữa con cái và bố mẹ là trường học đầu tiên giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất. Bố và mẹ, các
  13. anh chị, ông và bà là những người giáo dục đầu tiên của trẻ ở lứa tuổi trước khi đến trường và họ vẫn là những người tiếp tục giáo dục khi con cháu họ đã đi học” (V.A.Xu-khôm-lin- xki). - Nơi gắn bó, liên kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững ; là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho cá nhân. Chính bởi vậy, “tình yêu gia đình - đó là tình cảm phổ biến nhất và bền vững nhất, với ý nghĩa là nhân tố có ảnh hưởng tới cuộc sống của con người, nó là tình cảm quan trọng nhất và tốt đẹp nhất trong tất cả tình cảm tốt đẹp của con người”. (H.G.Tréc-nư-sép-xki). Với vai trò xã hội trên, gia đình có các chức năng cơ bản sau : - Tái sản xuất con người, duy trì sự trường tồn của dòng họ và tái sản xuất sức lao động cho xã hội. - Làm kinh tế và tổ chức tốt cuộc sống gia đình về mọi mặt. - Giáo dục, nuôi dưỡng con người cho xã hội. Như vậy, “gia đình là một sự nghiệp to lớn và đầy trách nhiệm, bố mẹ lãnh đạo sự nghiệp đó và chịu trách nhiệm về nó trước xã hội, trước hạnh phúc của mình và cuộc sống của con cái”. Gia đình là nền tảng của xã hội, muốn có một xã hội văn minh, hạnh phúc, trước hết phải làm cho mỗi gia đình hạnh phúc, văn minh. Các mối quan hệ cơ bản trong gia đình là : - Quan hệ vợ - chồng - Quan hệ cha mẹ và con cái - Quan hệ anh chị em - Quan hệ dòng họ Cách cư xử giữa các thành viên trong quan hệ gia đình cho hợp đạo lí làm người chính là yêu cầu đạo đức quan trọng, vì đó là tiền đề để duy trì sự tồn tại của gia đình ; giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ ; góp phần giáo dục, phát triển nhân cách toàn diện cho con người . - Trong quan hệ vợ chồng : Trên cơ sở hôn nhân tiến bộ, quan hệ vợ chồng là nền tảng quyết định các quan hệ khác trong đời sống gia đình. Do đó, trong quan hệ vợ chồng cần bảo đảm các yêu cầu sau : + Phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, niềm tin và sự thuỷ chung từ cả hai phía. Sự thuỷ chung là điều kiện tiên quyết để làm cho gia đình trở thành thành trì chống lại sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, của đại dịch HIV/AIDS. + Có quan hệ bình đẳng - hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng lưu giữ, phát triển và chuyển giao truyền thống văn hoá của gia đình cho thế hệ sau. + Hoà thuận, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn” (Tục ngữ), làm cho gia đình thực sự là nơi gắn bó, liên kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững, thực sự là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho các thành viên. + Biết nhường nhịn nhau, tế nhị trong cư xử : “Chồng giận thì vợ bớt lời
  14. Cơm sôi bớt lửa có đời nào khê” (Ca dao) + Thống nhất trong tổ chức, quản lí thực hiện các chức năng của gia đình và chi tiêu, sử dụng tài sản. + Thống nhất trong sự quan tâm, phụng dưỡng cha mẹ và chăm sóc, giáo dục con cái. - Quan hệ cha mẹ và con cái + Cha mẹ phải rất mực thương yêu, chăm lo giáo dục các con trở thành công dân tốt cho xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi các bậc cha mẹ : l Phải là tấm gương đạo đức trước con cái. l Biết giáo dục con theo khoa học và nghiêm khắc “Uốn cây từ thuở còn non Dạy con từ thuở con còn bé thơ”. (Ca dao) l Biết tôn trọng quyền và bổn phận của con cái. l Đối xử công bằng giữa các con, giữa con trai và con gái. l Nhân từ, độ lượng đối với con. + Ngược lại, con cái phải làm tròn bổn phận với cha mẹ l Kính trọng, hiếu thảo với cha mẹ. l Vâng lời cha mẹ. l Ân cần quan tâm, chăm sóc cha mẹ. l Biết giữ gìn nền nếp, gia phong. l Không làm những điều trái đạo lí, pháp luật để cha mẹ đau lòng, phấn đấu trở thành niềm tự hào của ông bà, cha mẹ. - Quan hệ anh chị em : Anh chị em “máu chảy ruột mềm”, phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Anh chị phải biết nhường nhịn, nêu gương tốt cho em. Làm em phải biết tôn trọng và vâng lời anh chị. - Quan hệ dòng họ : Đoàn kết, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bảo ban nhau giữ gìn truyền thống của dòng họ. Không làm điều phi luân thường đạo lí, trái pháp luật để ảnh hưởng đến danh gia. Đoàn kết và hoà nhập cộng đồng - đó là truyền thống đạo đức quý báu của dân tộc ta đã bao đời nay. Đánh giá hoạt động 2 Câu 1 : Hãy nối các câu tục ngữ, thành ngữ ca dao với các mối quan hệ gia đình cho phù hợp : 1. Quan hệ vợ chồng. a. Chị ngã em nâng. 2. Quan hệ cha mẹ, con cái. b. Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào. 3. Quan hệ anh, chị em. c. Giọt máu đào hơn ao nước lã. 4. Quan hệ dòng họ. d. Chồng em áo rách em thương
  15. Chồng người áo gấm xông hương mặc người. e. Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. Câu 2 Bằng hiểu biết của mình, bạn hãy giải thích và chứng minh câu nói của N.I.Nô-vi-cốp : “Không gì có thể tác động lên tâm hồn non nớt của trẻ mạnh hơn quyền lực của sự làm gương, còn giữa muôn vàn tấm gương thì không có gì sâu sắc và bền chặt bằng sự mẫu mực của bố mẹ”. Câu 3 a) Theo bạn, điều gì sẽ xảy ra trong tình huống sau ? Một người mẹ trẻ thường cho con tiền để con tự đi ăn sáng hằng ngày. Cậu bé đã không ăn sáng và dùng tiền đó để chơi điện tử nhưng mẹ nó không biết. b) Giả sử đó là học sinh lớp bạn chủ nhiệm, bạn sẽ tác động đến phụ huynh học sinh như thế nào ? 2.3. Một số yêu cầu đạo đức trong lao động Hoạt động 3. XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC CƠ BẢNTRONG LAO ĐỘNG Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau : - Kể lại một số tấm gương về tinh thần lao động mà bạn biết. Bạn học được điều gì trong câu chuyện đó ? - Giải thích câu nói của Hồ Chủ tịch : “Lao động là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Từ đó, rút ra vai trò của lao động đối với cuộc sống của con người. - Cần có thái độ, tinh thần lao động như thế nào để đạt hiệu quả cao trong lao động ? - Hãy tìm một số câu danh ngôn về lao động và giải thích ý nghĩa của các câu danh ngôn đó. * Đọc thông tin sau để thực hiện nhiệm vụ trên. Thông tin cơ bản Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, là nguồn gốc đầu tiên của các giá trị vật chất, tinh thần, của tiến bộ xã hội, là cơ sở làm nảy sinh các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ đạo đức. - Lao động là cơ sở hình thành các mối quan hệ xã hội : Trước hết là quan hệ sản xuất, cùng với quan hệ sản xuất là các quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức, khoa học, nghệ thuật , do đó hình thành quan hệ xã hội. - Trong lao động và cùng với lao động, ngôn ngữ xuất hiện. - Lao động là nhu cầu khách quan, là cơ sở tồn tại của xã hội. - Lao động là cơ sở của phát triển và tiến bộ xã hội.
  16. - Lao động là động lực của sáng tạo các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể. Tóm lại, lao động là vinh quang. “Nếu nhân loại ngừng lao động sản xuất trong một tuần thôi, chứ chưa nói một tháng hay một năm, thì loài người sẽ chết đói” (V.I.Lê-nin). “Khi lao động trở thành điều kiện không thể thiếu được của cuộc đời, nó mau chóng biến thành danh dự và nền tảng đạo đức của xã hội”. Bởi vậy, Hồ Chủ tịch dạy : “Lao động là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Với vai trò quan trọng trên, ngày nay, người lao động mới cần rèn luyện thái độ, đạo đức trong lao động theo các yêu cầu cơ bản : - Cần cù, sáng tạo, có ý chí vượt khó trong lao động. - Có tinh thần kỉ luật, tự giác, tích cực, sáng tạo trong lao động. - Phấn đấu đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, hiệu suất cao. - Biết cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực vươn lên. (Cạnh tranh lành mạnh : Có biện pháp, giải pháp mang lại lợi ích cho mình một cách chính đáng theo pháp luật ; đồng thời, không làm phương hại đến danh dự, lợi ích của cá nhân, đơn vị kinh tế, tổ chức kinh doanh, cơ quan khác và bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội). - Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích chung của tập thể, xã hội. - Coi trọng lao động trí óc và lao động chân tay, coi trọng mọi ngành nghề. - Khiêm tốn học tập nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và tiến bộ không ngừng. - Quý trọng người lao động và thành quả lao động của xã hội. - Có tinh thần tiết kiệm, thái độ kiên quyết chống thói trây lười, dựa dẫm, tệ tham ô, lãng phí, tư tưởng “nước chảy bèo trôi” trong lao động. Đánh giá hoạt động 3 Câu 1 : Điền dấu x vào ô trước ý kiến đề cao vai trò của lao động. a) “Toàn bộ lịch sử không phải là cái gì khác, mà chính là sự hình thành con người bằng lao động của con người” (C. Mác). b) Ai ơi chớ lấy học trò Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm. (Tục ngữ) c) “Tiêu diệt những kẻ ăn bám và đề cao lao động, đó là xu hướng thường xuyên của lịch sử” (N. Đô-brô-lui-bốp). d) “Dấu hiệu đầu tiên của cuộc sống lành mạnh là lao động” (A. Bô-gô-mô-lét). đ) Ăn thì ăn những miếng ngon Làm thì chọn việc cỏn con mà làm. (Tục ngữ) e) “Lao động bao giờ cũng là cơ sở cho cuộc sống con người và cho văn hoá”
  17. (A.Ma-ca-ren-cô). g) “Ai lao động nhiều, người đó sẽ hạnh phúc” (L.D.Vanh-xi). Câu 2 : Cho biết ý kiến của bạn trước quan điểm : Không có nghề nào sang, hèn. Mọi công việc lao động đều vinh dự như nhau, đều có ích cho xã hội. a) Đồng ý. b) Lưỡng lự. c) Không đồng ý. Câu 3 : Giả sử trong tập thể sư phạm của mình, có đồng nghiệp của bạn có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, “nước chảy bèo trôi”, bạn có thể nói gì với người đó để tập thể sẽ tốt hơn ? 2.4. Một số yêu cầu đạo đức trong học tập Hoạt động 4. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN TRONG HỌC TẬP Thời gian : 30 phút. Nhiệm vụ * Bạn hãy đọc thông tin cơ bản dưới đây và trả lời câu hỏi : - Việc học tập có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với cuộc sống hiện nay của mỗi chúng ta ? - Thế nào là động cơ học tập đúng đắn và vì sao phải có động cơ học tập đúng đắn ? * Làm việc trên phiếu học tập cá nhân : Điền dấu x vào ô trước ý kiến bạn cho là đúng : Để học tập đạt kết quả tốt, cần có thái độ học tập : a) Có động cơ học tập đúng đắn. b) Học đi đôi với hành. c) Chỉ học những điều mình cần trước mắt. d) Có tinh thần kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn trong học tập. đ) Có tình đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ. e) Điều mình biết, không nên dạy cho người khác. g) Khiêm tốn học hỏi lẫn nhau : “Học thầy không tày học bạn”. h) Chỉ cần có tấm bằng là yên tâm hành nghề suốt đời. i) Trung thực, có ý thức tự lực vươn lên trong học tập : “Người học trò mà không định vượt thầy thì thật đáng thương” (Lê-ô-na). k) Có tấm lòng “Tôn sư trọng đạo”, vì “Không thầy đố mày làm nên”. l) Có đầu óc thiên tài, thì không cần phải học. m) Có tinh thần say mê, sáng tạo trong học tập. Thực sự coi đó là nhu cầu hạnh phúc. n) Có phương pháp học để tự học suốt đời : “Thật vô cùng may mắn cho ai học được cách học” (Mê-an-đrơ). Thông tin cơ bản Học tập là nhu cầu khách quan của xã hội và con người, đồng thời là yêu cầu của xã hội đối với mỗi người. Người xưa đã dạy : “Nhân bất học bất tri lí” (Người không học không biết đạo lí), “Hiếu nhân, bất hiếu học kỉ giả ngu” (Những người muốn làm điều
  18. nhân đức, trí thiện nhưng không học sẽ bị cái ngu che lấp mất đi). Hiếu học là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, có rất nhiều tấm gương tự học thành tài : Chu Văn An, Lê Quý Đôn, Lương Thế Vinh, Hồ Chủ tịch, Thời đại hiện nay khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Xã hội của thế kỉ XXI sẽ là xã hội học tập. Nhân loại đang chuyển dần lên “nền kinh tế tri thức” : tri thức đã trở thành nhân tố quyết định nhất sức cạnh tranh của mỗi đơn vị, doanh nghiệp, quốc gia trên trường quốc tế. Để làm chủ tri thức và sáng tạo tri thức mới, duy nhất chỉ một con đường : Học tập liên tục, suốt đời. Vì vậy Hiến pháp nước ta ghi : “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân” (Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 59). Việc học tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bằng con đường học tập, con người có vốn tri thức và văn hoá để tồn tại, phát triển. Điều đó đã được khẳng định trong bốn trụ cột của giáo dục mà UNESCO đưa ra. - Học để biết : Học tập vừa là phương tiện, vừa là mục đích : + Học tập là phương tiện mà nhờ đó con người hiểu được bản thân, môi trường sống, phát triển nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp, + Học tập là mục đích để có kiến thức, khả năng, kĩ năng sáng tạo, vươn tới làm chủ tương lai. - Học để làm : Gắn học với hành. Học để có nghề nghiệp, việc làm và khả năng thích ứng trong cuộc sống đầy biến động. - Học để cùng chung sống trong thời đại hội nhập, phát triển và qua đó cùng học cách sống của nhau, tôn trọng nhau, biết hành động vì mục đích chung và chung sống hoà bình. - Học để tự khẳng định mình : Học để có tri thức, phát triển cá nhân, tư duy độc lập, năng động, sáng tạo và thăng tiến. “Học vấn là cái kho, lao động là chìa khoá mở cái kho ấy” (P.Bu-a-xtơ). Dựa trên các trụ cột đó, con người thường xuyên học tập suốt đời. Có như vậy mới phát triển, trở thành người có ích cho gia đình, xã hội. Bởi vậy, trong việc giáo dục “phải dành vị trí rộng lớn nhất cho quá trình tự bồi dưỡng Chỉ có qua con đường tự học, loài người mới có thể phát triển mạnh mẽ lên được”. Còn trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo con người, “hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Muốn biến con người thành sức mạnh của quốc gia - nội lực quan trọng của xây dựng, phát triển đất nước, các nhà sư phạm cần dạy cho người học phương pháp tự học suốt đời. Cuộc sống là trường đại học tổng hợp, “học trong trường đời là điều bắt buộc, không một ai tránh khỏi “ (G.Vút-be- ri). Do đó “chừng nào còn sống thì anh hãy học đi. Đừng chờ tuổi già mang lại sự thông thái” (A. Xô-lông). Chính vì vậy, để đạt kết quả học tập tốt, trước hết cần xác định động cơ học tập đúng đắn, vì động cơ học tập là sự định hướng thực hiện mục đích : Học cho ai, học để làm gì ? Chỉ có thể đạt kết quả học tập tốt khi có mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn và hiểu được học tập là nhu cầu, là điều kiện để vươn tới làm chủ cuộc sống và hạnh phúc của chính bản thân mình, của gia đình mình và vươn tới xây dựng một xã hội tốt đẹp. Học tập là sự tự thân vận động suốt đời : “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” (Tục ngữ).
  19. Động cơ học tập đúng đắn là xác định được học để có hiểu biết, để làm việc hữu ích cho mình và xã hội ; để có vị trí, có quyết tâm lập nghiệp cao ; biết làm giàu chính đáng cho mình, gia đình, xã hội ; biết cư xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật ; biết mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Cùng với xác định động cơ học tập, để đạt kết quả học tập tốt, cần phải xác định thái độ học tập đúng, ý chí quyết tâm cao để thực hiện mục đích học tập. Đánh giá hoạt động 4 Câu 1 : Bạn hãy giải thích câu nói : “Dạy tức là học hai lần” (G.Giu-be). Câu 2 : Giả sử biết đồng nghiệp học cùng lớp với mình không làm được bài khó, nên đã chép bài của người khác, bạn sẽ làm gì ? (Đánh dấu x vào ô trước ý bạn chọn) a) Mặc kệ b) Can ngăn c) Giúp họ hiểu và tự làm Thông tin phản hồi cho các hoạt động * Hoạt động 1 Câu 1 a) Sau khi trả lời câu hỏi, bạn hãy nhờ đồng nghiệp đánh giá, góp ý và tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp. Ngoài ra có thể tham khảo ý kiến sau : Lời nói là phương tiện giao tiếp quan trọng, thể hiện trí tuệ, phong cách giao tiếp của mỗi người. Lời nói làm hài lòng người khác, sẽ tạo cho đối tượng giao tiếp tâm lí dễ chịu, nghiêm túc lắng nghe, sẵn sàng trao đổi thông tin, nhu cầu, và ngược lại. Câu ca dao đó giúp chúng ta hiểu bài học giao tiếp : Hãy biết sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách có văn hoá, văn minh, lịch sự, làm hài lòng người khác, thể hiện đạo đức tôn trọng đối tượng giao tiếp. Nhất là đối với nhà giáo, lời nói là phương tiện dạy học quan trọng. Việc sử dụng ngôn ngữ trong sáng, điễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu cùng thái độ ân cần là một trong các kĩ năng sư phạm giúp cho giáo viên thu hút chú ý lắng nghe của học sinh. b) Tuỳ năng lực và kinh nghiệm giao tiếp của bạn, có thể chọn đáp án a, hoặc b. Câu 2 Đó là hành vi giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và học sinh. Trong câu chuyện trên, giáo viên đã thiếu tôn trọng nhân cách của học sinh, vi phạm yêu cầu đạo đức trong giao tiếp với học sinh và nguyên tắc sư phạm. Sự vi phạm đó có thể làm cho học sinh bị bạn bè coi thường, mất lòng tin vào giáo viên, chán nản học tập, Đó là điều tối kị trong dạy học. Bởi vậy, nếu gặp trường hợp tương tự của đồng nghiệp, bạn nên khuyên nhủ, góp ý, giúp đỡ để đồng nghiệp sửa chữa. Hãy tôn trọng nhân cách của học sinh, coi học sinh như một người bạn nhỏ của mình. * Hoạt động 2 Câu1 1. d 2. e 3. a 4. c
  20. Câu 2 Câu nói đó khẳng định : Người lớn phải là tấm gương đạo đức cho trẻ em. Trong gia đình, cha mẹ có uy quyền đặc biệt trước con cháu. Điều quyết định uy quyền đó chính là sự gương mẫu của các bậc cha mẹ. Sự gương mẫu tạo nên niềm tin, là động lực thôi thúc, khích lệ con cháu phấn đấu noi theo để giữ gìn, phát huy, phát triển truyền thống của gia đình. Vì thế dân tộc ta có câu : “Cha nào con ấy”, “Tông nào giống ấy”. Trong thời đại chúng ta, có rất nhiều gia đình văn hoá. Phải kể tới một gia đình trí thức, cha mẹ là tấm gương đoàn kết, yêu thương nhau, hiếu học, say mê nghiên cứu khoa học, tận tuỵ đào tạo nhân tài cho gia đình và đất nước : Gia đình giáo sư Nguyễn Lân. Câu 3 a) Cùng trao đổi với các đồng nghiệp và tham khảo ý kiến. * Gợi ý : “Một người mẹ trẻ thường cho con tiền để con tự đi ăn sáng hằng ngày. Cậu bé đã không ăn sáng và dùng tiền để chơi điện tử nhưng mẹ nó không biết”. Đó là cách quản lí con thiếu trách nhiệm. Khi quá ham chơi (nghiện điện tử), đứa trẻ có thể bê trễ học hành, bỏ học, nói dối để xin tiền đi chơi, thậm chí có trẻ đã ăn cắp tiền của gia đình và người khác. b) Nếu trong lớp mình chủ nhiệm xảy ra trường hợp tương tự, bạn nên trực tiếp tới gặp phụ huynh học sinh để : - Phản ánh tình hình học tập, rèn luyện của con em họ, trong đó có hiện tượng chơi điện tử, sa sút học hành. - Tế nhị phân tích tác hại của việc phụ huynh cho con tiền ăn sáng nhưng không có biện pháp quản lí đúng. - Giải thích để phụ huynh hiểu phương pháp quản lí giáo dục con. * Hoạt động 3 Câu 1 : Đáp án a, c, d, e, g. Câu 2 : Đáp án a. Câu 3 : Bạn hãy trao đổi bài làm của mình với một số đồng nghiệp và tìm ra câu trả lời khách quan. * Gợi ý : Tư tưởng trung bình chủ nghĩa, “nước chảy bèo trôi” khi sống, làm việc trong một tập thể, đó là tư tưởng trông chờ, dựa dẫm trong lao động, không có tinh thần tự giác, tích cực vươn lên vì danh dự, lợi ích chung, trong đó có cá nhân mình. Nếu gặp trường hợp như vậy, bạn nên khuyên nhủ đồng nghiệp của mình thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động ; đồng thời lôi cuốn họ vào các hoạt động của tập thể mà sự nhiệt tình, tích cực của bạn chính là sức mạnh thực tế. * Hoạt động 4 Các ý kiến đúng : a, b, d, đ, g, i, k, m, n. Đó chính là yêu cầu đạo đức trong học tập. Câu 1
  21. Sau khi làm bài có thể trao đổi với đồng nghiệp để bổ sung hiểu biết. Gợi ý : “Dạy tức là học hai lần”, triết lí đó giúp chúng ta hiểu một điều hết sức giản dị, nhưng cũng rất đỗi lớn lao. Muốn dạy người khác (trở thành thầy của người khác) trước hết mình phải học và suốt đời không ngừng học tập để không bị tụt hậu. Khi dạy người khác cũng có nghĩa là được học ở người khác điều mình chưa biết. Mỗi lần dạy không chỉ ôn lại kiến thức đã biết, mà còn phải liên tục bổ sung thêm những kiến thức mới : “Ôn lại điều đã học để biết thêm điều mới, kẻ ấy có thể làm thầy thiên hạ” (Khổng Tử). Câu 2 : Đáp án c. 3. Một số phẩm chất đạo đức cá nhân 3.1. Phẩm chất trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật. Hoạt động 1. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM TRUNG THỰC, KHIÊM TỐN, DŨNG CẢM, TÍNH NGUYÊN TẮC VÀ KỈ LUẬT. Thời gian : 30 phút. Nhiệm vụ * Giải thích bản chất của các khái niệm : trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật. * Mỗi khái niệm tìm một ví dụ minh hoạ. Bạn hãy đọc thông tin cơ bản của hoạt động để thực hiện nhiệm vụ này. Hoạt động 2. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC KHI RÈN LUYỆN CÁC PHẨM CHẤT TRUNG THỰC, KHIÊM TỐN, DŨNG CẢM, TÍNH NGUYÊN TẮC VÀ KỈ LUẬT Thời gian : 45 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản của hoạt động và phân tích các yêu cầu đạo đức cần thực hiện khi hình thành các phẩm chất trung thực, khiêm tốn, lòng dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật. * Theo bạn, nếu không rèn luyện cho mình các phẩm chất trên, sẽ gặp khó khăn gì trong cuộc sống ? Cho ví dụ. Bạn có thể kết hợp thông tin cơ bản và trao đổi cùng đồng nghiệp để thực hiện nhiệm vụ này. * Thảo luận nhóm Giải thích các triết lí sau : - “Người trung thực có thể bị truy nã, nhưng không thể bị mất danh dự” (F.Vôn-te). - “Phẩm giá con người là những viên đá quý, viên đá đó còn lấp lánh đẹp đẽ hơn nếu được lồng vào cái giá khiêm tốn” (L.Vô-vơ-nác). - “Lịch sự và khiêm tốn chứng tỏ con người có văn hoá thực sự” (Ô.Ban-dắc). Thông tin cơ bản (cho hoạt động 1,2) Trung thực
  22. Phẩm chất trung thực là phẩm chất đầu tiên cần được rèn luyện ở mỗi người, vì tính trung thực là cốt lõi để xây dựng mọi mối quan hệ xã hội, là cơ sở của niềm tin. Thiếu nó con người sẽ trở thành dối trá, có thể phản bội, đánh mất niềm tin với mọi người, thậm chí trở thành tội phạm. Trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải và chân lí trong mọi quan hệ, cư xử. Trung thực có một giá trị đạo đức lớn lao ở chỗ : Nó đòi hỏi chủ thể nhận thức, hành động vì sự thật mà vì vậy lợi ích của chính mình trong trường hợp nào đó có thể bị thiệt thòi, nhưng mang lại lợi ích cho người khác, bảo vệ lợi ích xã hội, chân lí, lẽ phải, thậm chí có khi phải hi sinh lợi ích cá nhân. Sống trung thực là một đức tính quý báu. Nó không tự có, mà phải trải qua quá trình khổ luyện. Để trở thành người trung thực, cần phải : - Rèn luyện lòng dũng cảm, có lí trí và tôn trọng danh dự để trong mọi quan hệ lời nói, hành động luôn phù hợp với sự thật, lẽ phải, chân lí nhằm bảo vệ công bằng xã hội. - Có sự công tâm : Ngay thẳng, khách quan, không thiên vị, không vì vụ lợi hoặc quan hệ cá nhân, gia đình mà lời nói hoặc việc làm bị thiên lệch. - Giàu lòng nhân ái và kiên định, thà chịu thiệt thòi, mất mát, hi sinh nhưng kiên quyết không phản bội lại chính mình hoặc người khác - điều đó cần đến sự mạnh mẽ của lương tâm, sự lựa chọn sáng suốt của trí tuệ. Tuy nhiên, không phải mọi lời nói dối đều vô đạo đức. Đôi khi sự nói dối vì tế nhị, vô hại, làm cho người khác tin tưởng, lạc quan phấn đấu vươn lên là cần thiết. Chị Võ Thị Sáu khi bị địch bắt, dụ dỗ, đánh đập, tra khảo dã man, nhưng chị đã kiên quyết “không biết”, một mực không khai cơ sở cách mạng. Chị đã dũng cảm hi sinh khi mười bảy tuổi. Chị đã nêu tấm gương kiên cường, bất khuất trước kẻ thù. Khiêm tốn Khiêm tốn là một phẩm chất được đánh giá cao trong cuộc sống. Người có đức tính khiêm tốn được mọi người quý trọng, gần gũi, tin tưởng, sẵn lòng giúp đỡ. Người khiêm tốn là người biết tôn trọng, biết học tập thành tích, công lao của người khác, biết coi thành công và ưu điểm của mình là một bộ phận của thành tích chung, trung thực và công bằng trong đánh giá mình và mọi người. Trong cuộc sống thường nhật, khi người ta tự đánh giá mình hoặc đánh giá hành vi của người khác do thiếu khiêm tốn sẽ rơi vào các trường hợp : - Hoặc là tự kiêu : Đánh giá quá cao về mình, coi thường người khác, dẫn tới : + Không công bằng. + Khoe khoang, khoác lác, do đó làm mất lòng tin với mọi người. + Chủ nghĩa cá nhân, ích kỉ, hẹp hòi, đố kị, làm cho mọi người phải cảnh giác khi tiếp xúc với mình. + Có khi hãnh tiến, ảo tưởng, vì vậy dẫn đến thất bại không đáng có. - Hoặc là tự ti : Mặc cảm về sự thấp kém của mình so với người khác, e dè, nhút nhát, thiếu tự tin. Do vậy, dẫn đến hậu quả bất lợi.
  23. + Sống giấu mình, yếm thế, không dám thể hiện và tự khẳng định, làm cho mình trở nên hèn kém. + Không có nhiều cơ hội để giao tiếp, học hỏi và thành đạt. Tuy nhiên, đề trở thành người khiêm tốn không phải dễ. Nó đòi hỏi mỗi người : - Phải biết đánh giá và có thói quen đánh giá đúng về mình và người khác. Không tô hồng cho mình, không bôi đen cho người khác. - Biết trân trọng những giá trị, thành tích, công lao của người khác và vui mừng trước sự thành đạt, sự tiến bộ của người khác, có ý thức cầu thị. - Biết phát huy ưu điểm và khắc phục sai lầm khuyết điểm của bản thân để tự khẳng định và không ngừng vươn lên. - Biết nghiêm khắc với bản thân mình, tế nhị góp ý với sai lầm khuyết điểm của người khác. - Phải tự mình và giúp người khác chống lại : + Tính kiêu ngạo : Quá đề cao mình, hạ thấp người khác. Như vậy, sẽ dẫn đến hậu quả bất lợi trong giao tiếp : Hãnh tiến, ảo tưởng. + Tính tự ti : Mặc cảm về sự thấp kém của mình so với người khác, e dè, nhút nhát, thiếu tự tin ; hoặc sống giấu mình, yếm thế, không dám thể hiện và tự khẳng định, làm cho mình vì thế, trở nên lạc hậu. + Tính ích kỉ, hẹp hòi, níu áo, gây cản trở sự thăng tiến của người khác và tự hạ thấp hoặc làm mất danh dự, lòng tin của mọi người với mình. Lòng dũng cảm Dũng cảm là sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại, khó khăn, hi sinh mất mát, dám đương đầu với hiểm nguy để bảo vệ và vươn tới cái thiện, chính nghĩa và chân lí. Tinh thần dũng cảm là một phẩm chất cao quý của giá trị đạo đức, vì thiếu nó : - Điều tốt đẹp của bản thân nếu có thì chỉ có trong ý thức mà không trở thành hiện thực. - Cái ác và phi nghĩa trong xã hội dần gia tăng, trở thành một lực lượng chống lại con người. - Con người không thể vượt qua khó khăn thử thách, không dám hi sinh để đạt đến bến bờ hạnh phúc. Cũng như phẩm chất trung thực và khiêm tốn, lòng dũng cảm không sẵn có trong mỗi chúng ta. Trong thực tế, đã không ít người chùn bước trước khó khăn, hoặc sa ngã vì không đủ bản lĩnh và lí trí để vượt qua thói xấu của bản thân mình hoặc sự cám dỗ của những tiêu cực xã hội. Bởi vậy, việc rèn luyện tinh thần dũng cảm đòi hỏi mỗi người : - Trước hết phải có bản lĩnh, lí trí sáng suốt khi suy nghĩ, hành động để chiến thắng bản thân mình và sự cám dỗ trước những tiêu cực xã hội. - Có tài trí thông minh, ý chí kiên định, lập trường vững vàng để bảo vệ lẽ phải. - Dám hi sinh vì công lí, dẫu biết rằng phải mất mát, thiệt thòi.
  24. - Biết yêu, biết ghét, biết vì mọi người, biết kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích của tập thể, cộng đồng, xã hội. Dũng cảm không có nghĩa là bất chấp tất cả để đạt được lợi ích cá nhân. Đoàn kết, mưu trí, dũng cảm là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nhờ phát huy truyền thống đó, dân tộc ta đã làm nên các cuộc kháng chiến giữ nước oanh liệt. Trong thời đại khoa học - Công nghệ hiện nay, thế hệ trẻ cần dũng cảm, dám nghĩ, dám làm, góp phần đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Tính nguyên tắc và kỉ luật Nguyên tắc là những quan điểm, tư tưởng phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nó chỉ đạo hành động, đảm bảo cho hành động của con người phù hợp đạo đức, luật pháp, giữ gìn được sự trong sáng của lương tâm. Người có tính nguyên tắc là người luôn vận dụng, thực hiện đúng các yêu cầu đạo đức, pháp luật, kỉ luật để hành động phù hợp chuẩn mực đạo đức, pháp luật, quy định của xã hội trong hoàn cảnh thực tế. Kỉ luật : Phép tắc, luật lệ, quy định được gia đình, tổ chức, tập thể, xã hội đặt ra để mọi người tuân theo để đảm bảo sự thống nhất, sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức, tập thể đó. Tính kỉ luật : Sự chấp hành nghiêm chỉnh, tự giác các quy định của tập thể, của xã hội mọi lúc mọi nơi. Tính nguyên tắc và kỉ luật là một trong những phẩm chất đạo đức cơ bản của cá nhân. Nó có vai trò định hướng hoạt động và ứng xử cho cá nhân nhằm xây dựng xã hội trật tự thống nhất, có văn hoá, mọi người tôn trọng nhau và tôn trọng trật tự chung. Thực hiện tính nguyên tắc và kỉ luật là sự tổng hợp các phẩm chất trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết giữ chữ tín, tự trọng và tôn trọng người khác, tôn trọng quy định của tập thể, xã hội. Nó đòi hỏi mỗi người : - Có trí tuệ, tri thức, tình cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm trong quan hệ với người khác, tập thể, xã hội. - Hành động phải phù hợp với lẽ phải, với chân lí, đạo lí và pháp lí, phải trung thực, đảm bảo tính khách quan và thật sự trong sáng. - Kiên quyết chống lại thói vô nguyên tắc, tuỳ tiện, bảo thủ và cơ hội. - Nguyên tắc luôn đi đôi với kỉ luật : Giữ vững kỉ luật là một nguyên tắc sống quan trọng, là phương tiện để kiểm soát hành vi của con người và đạt đến tự do tất yếu của cá nhân. Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã từng dạy : “Người tự do nhất là người sống có kỉ luật nhất”. Người sống có nguyên tắc cũng chính là có ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh. Điều đó phải được rèn luyện thường xuyên với ý chí mạnh mẽ, dũng cảm vượt qua chính bản thân mình, chống lại sự do dự, vô kỉ luật và lối sống tự do tuỳ tiện nhật thường. Song, tính nguyên tắc không đồng nhất với sự cứng nhắc, máy móc. Trong thực tế cuộc sống, có khi phải biết cách thoả hiệp có nguyên tắc để giữ vững nguyên tắc cơ bản ; phải biết mềm dẻo, linh hoạt “dĩ bất biến, ứng vạn biến” vì lợi ích của mình, của tập thể và xã hội. Chính sự nhân nhượng có nguyên tắc bằng việc vận dụng các đối sách mềm
  25. dẻo với thù trong giặc ngoài của Hồ Chủ tịch sau Cách mạng Tháng Tám-1945 đã làm cho nước ta giữ vững được chính quyền cách mạng non trẻ trước bối cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chính sách đối ngoại cực kì linh hoạt : Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi nhằm tạo thế và lực mới cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến lên vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 3.2. Các đức tính cần, kiệm, giữ chữ tín Hoạt động 3. TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN KHI RÈN LUYỆN CÁC ĐỨC TÍNH CẦN, KIỆM, BIẾT GIỮ CHỮ TÍN Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Đọc thông tin cơ bản và giải thích nội dung, yêu cầu của việc rèn luyện các đức tính cần, kiệm, giữ chữ tín. * Cùng tham gia : Kể những tấm gương điển hình trong cuộc sống về các đức tính trên và nêu suy nghĩ của bạn về những tấm gương đạo đức đó. Thông tin cơ bản Cần : Lao động, làm việc cần cù, siêng năng, tự lực cánh sinh, có kế hoạch, sáng tạo, năng xuất, hiệu suất cao. Đức tính này đối lập với thói trây lười, ỉ lại, dựa dẫm, gian dối trong lao động, học tập, sinh hoạt. Nó đòi hỏi mỗi người ý thức được trách nhiệm, nghĩa vụ học tập, lao động của mình trước gia đình, cộng đồng, xã hội và tự giác thực hiện nghĩa vụ đó với kết quả cao nhất. Đặc biệt, trong thời đại khoa học, công nghệ hiện nay, người lao động chỉ đạt được năng suất, chất lượng hiệu quả cao khi làm chủ khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Điều đó đòi hỏi phải không ngừng học tập, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nghĩa là, không chỉ chuyên cần trong lao động mà cả trong học tập, tự học, tự đào tạo mình trở thành người có trình độ văn hoá, khoa học, công nghệ theo tiêu chuẩn của người lao động mới. Dạy học là làm công việc tiếp nhận, chuyển giao tri thức từ thế hệ trước đến thế hệ sau. Trong thời đại hiện nay, trước sự bùng nổ thông tin, để không bị tụt hậu người giáo viên cần phải không ngừng tự học, tự đào tạo lại chính mình. Kiệm : Tiết kiệm sức lao động, thời giờ, tiền bạc, của cải của dân, của nước, của bản thân. Tiết kiệm là biết tiêu dùng hợp lí, có kế hoạch. Nó đòi hỏi chúng ta phải biết xây dựng kế hoạch làm việc và chi tiêu phù hợp với điều kiện cá nhân, gia đình, tập thể, đơn vị và biết điều chỉnh kế hoạch đó phù hợp với hoàn cảnh thực tế ; không phô trương, xa xỉ, lãng phí. Tiết kiệm cũng không có nghĩa là hà tiện, bần tiện, khi cần chi tiêu phải chi tiêu đúng mức. Nếu hà tiện, có khi ảnh hưởng đến công việc của cá nhân và tập thể, đến sức khỏe, thậm chí bỏ lỡ cơ hội tốt trong cuộc sống. Giữ chữ tín : Đứng đắn, trung thực, trong sáng, giữ lòng tin với mọi người vì “một lần bất tín, vạn sự không tin”. Để rèn luyện những đức tính đó, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, dũng cảm, có tri thức, ý chí, sống có nguyên tắc và kỉ luật, luôn nghiêm khắc với bản thân, lời nói phải đi đôi với việc làm, mọi sự phản ánh phải đúng sự thật. Cùng với các phẩm chất trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỉ luật,
  26. cần, kiệm, giữ chữ tín là những đức tính được cha ông ta rất coi trọng trong tu dưỡng, rèn luyện nhân cách. Việc rèn luyện các đức tính trên sẽ giúp cho chúng ta hoàn thiện nhân cách của mình, trở thành người sống phù hợp với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Đối với dân tộc Việt Nam đó là truyền thống đạo đức và bản sắc văn hoá quý báu. Thế hệ trước cần có trách nhiệm truyền lại cho thế hệ sau. Các nhà giáo dục, một mặt trên cơ sở đó phấn đấu tự hoàn thiện mình ; mặt khác cần quan tâm giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ thành lớp người “hồng thắm, chuyên sâu” như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh : “ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Đánh giá hoạt động 1, 2, 3 Câu 1 : Điền vào cột B những từ ngữ thể hiện các phẩm chất đạo đức phù hợp với nội dung câu nói ở cột A. TT A B 1 Trang bị quý giá nhất của con người là khiêm tốn và giản dị. (F.Ăng-ghen) 2 Người nào đã tự giác tuyên bố rằng mình còn kém cỏi, người đó đã rất gần mức hoàn hảo. (G.Gớt) 3 Sự cao cả là ở chỗ không cảm thấy ghen tị khi nhìn những người khác đạt được thành công mà bản thân mình khao khát. (M. ép- en Ê-sen-bắc) 4 Không có gì hay bằng nói thẳng ra rằng : tôi trái đấy. (F.Phê-nô- lông) 5 Khó mà doạ nổi trái tim không có một vết nhơ. (W.Sếch-xpia) 6 Muốn người khác đối xử với mình như thế nào thì hãy đối xử với mọi người như thế. (C.Mác) 7 Tôn trọng mọi người là tôn trọng bản thân mình. (G.Gôn-xu-cóc- xi) 8 Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không chuyển lay, uy vũ không khuất phục. (Hồ Chí Minh) 9 Đánh mất niềm tin là mất tất cả. Câu 2 : Có lần giáo viên A dạy sai kiến thức trong một tiết toán, khi giao bài tập về nhà, học sinh không làm được, vì thế A mới phát hiện ra, nhưng A đã lờ đi 2.1. Hành vi của giáo viên A là : a) Thiếu khiêm tốn b) Thiếu tự tin c) Thiếu dũng cảm 2.2. Nếu đó là đồng nghiệp của bạn, bạn sẽ xử sự thế nào khi biết chuyện này ? Thông tin phản hồi cho các hoạt động 1, 2, 3 Gợi ý giải thích các câu danh ngôn - “Người trung thực có thể bị truy nã, nhưng không thể bị mất danh dự” (F.Vôn-te).
  27. Người trung thực biết tự trọng, dám làm dám nhận, biết chấp nhận sự thật, dẫu đó là sự thật nghiệt ngã “bị truy nã”và dũng cảm sửa chữa, làm lại. Như vậy sẽ bảo toàn được danh dự. Nhưng nếu bằng mọi cách che giấu khuyết điểm, tội lỗi, sẽ mất lòng tin trước mọi người, sẽ vĩnh viễn mất danh dự. - “Phẩm giá con người là những viên đá quý, viên đá đó còn lấp lánh đẹp đẽ hơn nếu được lồng vào cái giá khiêm tốn” (L.Vô-vơ-nác). Khiêm tốn là một trong những phẩm chất cấu thành phẩm giá con người, người có phẩm giá và biết giữ gìn phẩm giá sẽ được người khác quý trọng. Nhưng người đó càng được người khác quý trọng hơn, tin yêu hơn nếu biết toả sáng mình không phải bằng sự khoe khoang, khoác loác, phô trương mà bằng sự đúng mực, để cho mọi người tự đánh giá mình, “hữu xạ tự nhiên hương”. - “Lịch sự và khiêm tốn chứng tỏ con người có văn hoá thực sự” (Ô.Ban-dắc). Ban-dắc đã khẳng định : Lịch sự và khiêm tốn là những nét đặc trưng của văn hoá ứng xử. Người sống có văn hoá thực sự, trước hết phải biết lịch sự, khiêm tốn và ngược lại. Tuy nhiên, không đồng nhất văn hoá giao tiếp với trình độ văn hoá, một khía cạnh khác của văn hoá, vì không phải ai có trình độ văn hoá cũng là người sống lịch sự, khiêm tốn. Gợi ý trả lời câu hỏi đánh giá Câu 1 TT A B 1 Trang bị quý giá nhất của con người là khiêm tốn và giản dị. Khiêm tốn (F.Ăng-ghen) 2 Người nào đã tự giác tuyên bố rằng mình còn kém cỏi, người đó Trung thực, đã rất gần mức hoàn hảo. (G.Gớt) Khiêm tốn 3 Sự cao cả là ở chỗ không cảm thấy ghen tị khi nhìn những người Khiêm tốn, khác đạt được thành công mà bản thân mình khao khát. (M. ép- Dũng cảm en Ê-sen-bắc) 4 Không có gì hay bằng nói thẳng ra rằng : tôi trái đấy. (F.Phê-nô- Trung thực lông) 5 Khó mà doạ nổi trái tim không có một vết nhơ. (W.Sếch-xpia) Tự tin 6 Muốn người khác đối xử với mình như thế nào thì hãy đối xử với Trung thực mọi người như thế. (C.Mác) Tự trọng 7 Tôn trọng mọi người là tôn trọng bản thân mình. (G.Gôn-xu-cóc- Tự trọng xi) 8 Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không chuyển lay, uy vũ Dũng cảm không khuất phục. (Hồ Chí Minh) 9 Đánh mất niềm tin là mất tất cả. Giữ chữ tín Câu 2
  28. 2.1. Đáp án c. 2.2. Gợi ý : - Bạn hãy cùng trao đổi với đồng nghiệp để tham khảo kinh nghiệm. - Hoặc tham khảo kinh nghiệm sau của một số nhà giáo dục : Khuyên đồng nghiệp dũng cảm đính chính với học sinh và xin lỗi do nhầm. 4. Giáo dục đạo đức 4.1. Khái niệm và vai trò của giáo dục đạo đức Hoạt động 1. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC. Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ Sau khi nghiên cứu thông tin cơ bản, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ. * Thảo luận theo nhóm câu hỏi : - Thế nào là giáo dục đạo đức ? Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học như thế nào ? - Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự hình thành nhân cách của con người nói chung và học sinh tiểu học nói riêng ? Lấy ví dụ minh hoạ. Thông tin cơ bản Giáo dục đạo đức là sự tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, với những hình thức khác nhau nhằm hình thành cho con người hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức của xã hội. Vai trò, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều triết gia, nhiều học giả quan tâm và khẳng định. “Đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa” (Hồ Chí Minh). Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn diện của con người. Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho mọi người là việc làm có tầm quan trọng đặc biệt và rất cần thiết, vì đạo đức không tự có, nó chỉ được hình thành qua con đường giáo dục và tự giáo dục. Nhờ giáo dục đạo đức, con người trau dồi được những phẩm chất tốt và không ngừng hoàn thiện bản thân mình. Thực tiễn đạo đức đã chứng minh người được rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thể không thể thành nhân tài, nhưng nhất định sẽ hữu ích trong cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng những khó thành công trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoại. Xin nhắc lại một lần nữa lời dạy của Hồ Chủ tịch : “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm gì cũng khó”. Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, nhiều giá trị đạo đức đang có nguy cơ bị mặt trái của cạnh tranh và cơ chế thị trường làm băng hoại thì giáo dục đạo đức cho mọi người nói chung, cho học sinh nói riêng không chỉ là vấn đề quốc gia, mà còn là vấn đề quốc tế. Xin dẫn ra một số danh ngôn về vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức để các bạn cùng tham khảo.
  29. (1) “Thiên nhiên đã trao vào tay con người một vũ khí - đó là sức mạnh trí tuệ và đạo đức, nhưng con người có thể sử dụng vũ khí đó theo những hướng ngược lại ; vì thế con người thiếu những nguyên tắc đạo đức sẽ là một con người bất lương và hoang dã, thấp hèn trong những bản năng”. (A-rít-xtốt) (2) “Hiện tượng đạo đức là bài toán chủ yếu của giáo dục, nó quan trọng hơn nhiều so với việc phát triển trí tuệ nói chung, việc chứa đầy đầu những kiến thức”. (K.Đ.U-sin- xki) (3) “Tất cả những ai muốn trở thành người công dân có ích, trước hết phải học cách làm người”. (K.Đ.U-sin-xki) (4) “Tất cả mọi chiến thắng bắt đầu bằng sự chiến thắng bản thân”. (L.M.Lê-ô-nốp) (5) “Hãy tốt bụng và nhạy cảm với mọi người. Hãy giúp đỡ bạn bè trong hoạn nạn. Hãy kính trọng bố mẹ : Họ đem lại cho anh cuộc sống, giáo dục anh, họ muốn anh trở thành một công dân trung thực, một người có trái tim trong sạch, có trí óc sáng suốt, có tâm hồn nhân hậu và đôi tay vàng”. (V.A.Xu-khôm-lin-xki) Những triết lí sâu sắc trên đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách của con người. Đánh giá hoạt động 1 Câu 1 : Giáo dục đạo đức có vai trò như thế nào trong đời sống của con người ? Vì sao? Câu 2 : Có ý kiến cho rằng : Nhà trường cần tập trung vào giáo dục trí lực cho học sinh thật tốt, còn giáo dục đạo đức tự học sinh sẽ tích luỹ được trong cuộc sống sau này”. Bạn hãy cho biết thái độ của bạn trước ý kiến đó và giải thích vì sao. a) Đồng tình b) Lưỡng lự c) Phản đối Câu 3 : Bạn có trách nhiệm gì khi trong lớp mình chủ nhiệm có học sinh lười học ? Bạn hãy điền dấu x vào ô thích hợp. a) Giao cho đội thiếu niên giải quyết. b) Phối hợp với gia đình cùng tìm biện pháp giúp đỡ học sinh đó. c) Thông báo cho gia đình học sinh tự giải quyết. d) Không quan tâm. 4.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Hoạt động 2. GIẢI THÍCH VÌ SAO PHẢI GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC. CHỈ RA NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA NÓ Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ * Bạn hãy đọc thông tin cơ bản và trả lời các câu hỏi : - Vì sao phải giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ? - Hãy liệt kê các nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường tiểu học. Nhiệm vụ nào là quan trọng hàng đầu ? - Điền dấu x vào ô trước những ý kiến nói về nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
  30. a) Làm cho học sinh có hiểu biết toàn diện về cuộc sống. b) Giúp học sinh hiểu biết về một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống của học sinh, từ đó nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với lợi ích xã hội. c) Giúp học sinh hiểu biết các phạm trù đạo đức. d) Bồi dưỡng xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực, bền vững để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức. Hình thành niềm tin đạo đức. đ) Tạo tiền đề để học tốt các môn học trong chương trình tiểu học. e) Rèn thói quen hành vi đúng chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. g) Giáo dục văn hoá ứng xử, hành vi văn minh trong giao tiếp. Thông tin cơ bản Trong xu thế hội nhập toàn cầu không gì cưỡng lại hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá, vấn đề giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng đang là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát triển nền giáo dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào nhà trường, còn cần phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Đó là sự khẳng định vai trò, vị trí của trẻ em : Công dân - chủ nhân tương lai của đất nước - lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, các em phải được quan tâm giáo dục toàn diện và được hưởng một nền giáo dục đầy đủ, với điều kiện tốt nhất hiện có. “Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ không chỉ là vấn đề của một đất nước, mà là vấn đề mang tính toàn cầu của thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và tương lai của loài người”. (Ô-rơ-lô Pơ-xây - Một trăm trang viết về tương lai - suy nghĩ của Chủ tịch Câu lạc bộ Rô-ma - Pa-ri, 1981). Vì sao như vậy ? Xin tham khảo lời phát biểu của Ê-ly-xê - Pa-ri (18-11-1989) : “Ta hãy thú nhận với nhau : Về phương diện đạo đức xã hội chúng ta đang còn mò mẫm tiến lên. Các vấn đề ưu tiên của chúng ta hình như không được định hướng. Chúng ta quan tâm đến các vấn đề vũ trụ nhiều hơn việc tìm kiếm đạo đức hay việc tìm kiếm nền đạo đức. Con người đã đi lên mặt trăng nhưng không bước lại gần đồng loại hơn. Con người thăm dò đáy biển và giới hạn của vũ trụ trong khi người láng giềng liền cửa với mình là kẻ xa lạ. Chúng ta sống đến tuổi già, nhưng tuổi già lại trở thành gánh nặng và một điều nguyền rủa”. Đó là hậu quả của sự xa rời nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Sinh thời, Hồ Chủ tịch rất mực yêu thương, quan tâm đến việc rèn luyện, giáo dục thế hệ trẻ, Người đã dạy : Bây giờ phải học, học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức. Trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện hiện nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mỗi nhà trường.
  31. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều con đường khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ của các cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có được các phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể. Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò rất quan trọng, nó góp phần hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho các em, giúp trẻ em rèn luyện ý thức, trách nhiệm, hành vi công dân ngay từ khi còn nhỏ, biết sống hợp đạo lí và tuân thủ pháp luật. Không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ xã hội này, sẽ làm cho nhân cách của học sinh phát triển méo mó, nhất là hiện nay, nhiều tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức, thái độ, trách nhiệm, hành vi sống của trẻ em. Một nhà giáo dục học đã tổng kết : Làm hỏng một đồ bằng vàng có thể làm lại, làm hỏng một viên ngọc quý có thể bỏ đi, nhưng làm hỏng một con người là một tội lỗi. Với tầm quan trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức trong quá trình hình thành nhân cách học sinh ; trước nguy cơ tấn công và xâm nhập của tiêu cực và tệ nạn xã hội vào nhà trường ; trước yêu cầu cấp bách của việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Luật Giáo dục 2005 đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong đó, mục tiêu của giáo dục tiểu học là : “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” (Điều 27). Được giáo dục và phát triển toàn diện là quyền và bổn phận của trẻ em đã được quy định trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, năm 1991. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết vì vị trí của trẻ em trong tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những công dân tốt, đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ gánh vác vận mệnh của dân tộc. Đó là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành cho học sinh những kĩ năng cơ bản như : giao tiếp, đọc, viết, tính toán, Giáo dục đạo đức là một trong các con đường quan trọng để hình thành kĩ năng giao tiếp có văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh. Mặt khác, thực tiễn đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Do đó, giáo dục đạo đức là một nội dung giáo dục hết sức cần thiết và quan trọng nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức của xã hội. Từ sự cần thiết trên, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là : Giáo dục ý thức đạo đức : Cung cấp tri thức, giúp học sinh hình thành hiểu biết về một
  32. số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống của học sinh, từ đó nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với lợi ích xã hội, tích luỹ kinh nghiệm đạo đức ứng xử đúng. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức : Bồi dưỡng, giúp học sinh hình thành xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực, bền vững để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, từ đó tạo ra động cơ đạo đức trong sáng trong việc thực hiện bổn phận, trách nhiệm đạo đức của mình. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức : Giúp học sinh rèn luyện thói quen hành vi đúng chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ; góp phần giáo dục văn hoá ứng xử, hành vi văn minh trong giao tiếp, thực hiện “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Ba nhiệm vụ trên quan hệ mật thiết với nhau. Để thực hiện các nhiệm vụ đó đòi hỏi nhà giáo dục phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để học sinh thường xuyên được vận dụng, thực hành trong các mối quan hệ của các em theo đúng chuẩn mực đạo đức. Đánh giá hoạt động 2 Câu 1 : Vì sao phải giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ? Câu 2 : Bạn hãy điền dấu x vào ô trước ý kiến đúng về nhiệm vụ giáo dục đạo đức. a) Nhiệm vụ của nhà trường bây giờ là dạy chữ đi đôi với dạy người, dạy cách học gắn liền với dạy cách sống. b) Dạy chữ là nhiệm vụ số một của trường tiểu học. c) Nếu không làm cho học sinh trở thành những công dân tốt, thì rất khó làm cho họ trở thành những người lao động giỏi. d) Nếu bạn không giáo dục trẻ em biết “uống nước nhớ nguồn” thì sau này chính chúng sẽ phá vỡ thành quả lao động của bạn. Câu 3 : Theo bạn, cần quan tâm đến những vấn đề gì khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh ? 4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Hoạt động 3. TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Thời gian : 60 phút Nhiệm vụ * Nghiên cứu trước sách đạo đức của học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương trình tiểu học mới, sau đó lập bảng thống kê các chủ đề đạo đức theo mẫu sau: Quan hệ đạo đức của học sinh Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Quan hệ cá nhân - tập thể, xã hội Quan hệ cá nhân - lao động Quan hệ cá nhân - người khác
  33. Quan hệ cá nhân - môi trường tự nhiên Quan hệ với bản thân * Đọc thông tin cơ bản dưới đây, phân tích nội dung của giáo dục đạo đức ở tiểu học. * Thảo luận theo câu hỏi : - Các nội dung dạy học môn Đạo đức ở tiểu học nhằm hình thành cho học sinh những phẩm chất đạo đức gì ? - Hãy điền dấu x vào ô trống trong bảng sau cho thích hợp. Phẩm chất cần giáo dục, rèn luyện cho HS qua dạy học Phẩm chất đạo đức môn Đạo đức Cần Không Lớp thiết cần thiết - Trung thành với lí tưởng XHCN - Yêu nước - Hiểu biết về các nước khác, tôn trọng các dân tộc khác - Yêu hoà bình - Tự hào dân tộc - Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc - Biết ơn các bậc tiên liệt đã có công dựng và giữ nước - Yêu lao động - Có ý thức trách nhiệm trong lao động - Cần cù - Tiết kiệm - Lao động có kỉ luật - Lao động có kĩ thuật - Say mê khoa học - kĩ thuật - Quý trọng người lao động - Bảo vệ thành quả lao động và di sản văn hoá - Yêu thương con người - Thông cảm, chia sẻ - Hợp tác, tương trợ lẫn nhau - Quan tâm, chăm sóc người khác - Tôn trọng lợi ích của người khác - Tôn trọng tài sản, danh dự của người khác
  34. - Lịch sự, lễ phép - Bảo vệ môi trường - Tự trọng - Thật thà - Giản dị - Kiên trì - Khiêm tốn - Thăng tiến - Vượt khó - Dũng cảm - Lạc quan yêu đời - Giữ chữ tín - Có trách nhiệm với lời nói, việc làm của bản thân - Sắp xếp các phẩm chất đã chọn trên theo các quan hệ cụ thể của học sinh : + Quan hệ cá nhân với xã hội. + Quan hệ cá nhân với lao động. + Quan hệ cá nhân với người khác. + Quan hệ với môi trường tự nhiên. + Quan hệ với bản thân. - Qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, rút ra mối quan hệ giữa nội dung của môn Đạo đức với nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Thông tin cơ bản Ở tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các chuẩn mực hành vi, các nét đạo đức vững chắc. Vì vậy, quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ : Giáo dục ý thức đạo đức ; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức ; giáo dục hành vi thói quen đạo đức cho học sinh. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học được thể hiện qua nội dung cụ thể của việc thực hiện các nhiệm vụ đó. 1. Giáo dục ý thức đạo đức Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bước đầu hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức : lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh thần tập thể, tính kỉ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hằng ngày của các em, đó là : - Quan hệ của cá nhân đối với xã hội : Tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính yêu Bác Hồ, tự hào về đất nước, con người Việt Nam, biết ơn những thương binh liệt sĩ, các chiến sĩ
  35. quân đội, công an, yêu quê hương, làng xóm, phố phường, yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá do cha ông để lại, - Quan hệ cá nhân đối với công việc, lao động : Trước hết là biết chăm chỉ, kiên trì vượt khó trong học tập, có phương pháp học tập tốt, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau (lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động công ích cho xã hội, ). - Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh : Đầu tiên là lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, kính trọng và biết ơn thầy cô giáo, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật, theo khả năng của mình. - Quan hệ cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác : Tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động, sách vở đồ dùng học tập, dụng cụ thí nghiệm, ), của nhà nước (nhà cửa, máy móc, hàng hoá, các di tích lịch sử – văn hoá, những nơi công cộng, ), của người khác (đồ đạc, thư từ, ). - Quan hệ cá nhân đối với thiên nhiên : Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi ở, nơi học, nơi chơi, nơi qua lại ; bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại (chuột, muỗi, gián, ), làm vệ sinh môi trường - Quan hệ đối với bản thân : Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, giữ vệ sinh, có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình, Khi thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh, đối với từng chuẩn mực hành vi đạo đức cần giúp học sinh hiểu : - Yêu cầu của chuẩn mực : Chuẩn mực yêu cầu học sinh thực hiện điều gì ? Làm gì ? - Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi : Việc thực hiện mang lại lợi ích, tác dụng gì ? Nếu không thực hiện mà làm trái lại thì có tác hại gì ? - Cách thực hiện chuẩn mực đó : Để thực hiện chuẩn mực cần làm những công việc gì ? Làm như thế nào ? Những tri thức đạo đức này giúp học sinh biết được cái đúng - cái sai, cái tốt - cái xấu, cái thiện - cái ác, Từ đó các em sẽ làm theo cái đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác, Ý thức đạo đức đúng đắn sẽ có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức. 2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh trong học sinh những rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết ghét rõ ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống tập thể và xã hội, Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm không mong muốn của giáo dục tình cảm. Đối với học sinh tiểu học, cần giáo dục những thái độ, tình cảm : - Kính yêu Bác Hồ, tôn trọng Quốc kì, Quốc ca ; biết ơn các thương binh liệt sĩ ; yêu
  36. mến trường, lớp, quê hương làng xóm, - Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em ; kính trọng, lễ phép, biết ơn thầy cô giáo, tôn trọng và yêu mến bạn bè ; tôn trọng những người xung quanh : hàng xóm, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, - Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc trường, việc lớp. - Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực. - Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức và ngược lại, có thái độ lên án, phê phán những người có hành động xấu, làm hại người khác, xã hội, cộng đồng, - Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn môi trường sống xung quanh. Tình cảm đạo đức được hình thành dựa vào ý thức đạo đức đúng đắn và được củng cố, khẳng định qua hành vi ; ngược lại, nó có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức. 3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức Xét đến cùng, việc giáo dục một chuẩn mực, một phẩm chất đạo đức nào đó cho học sinh phải dẫn đến kết quả cuối cùng là học sinh thực hiện được những hành vi tương ứng trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt, biết cách ứng xử trong các mối quan hệ hằng ngày. Hành vi đó chỉ được hình thành thông qua luyện tập và rèn luyện hằng ngày, trở thành thói quen của học sinh và được thể hiện như một nét tính cách bền vững. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống, nhằm có được hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức bền vững. Ở tiểu học, cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như : - Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm vừa sức. - Lễ phép với người lớn, đặc biệt là với ông bà, cha mẹ, anh chị, thầy cô giáo. - Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cô giáo, hàng xóm, láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật. - Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn, các bạn khuyết tật, thiệt thòi, - Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, môi trường thiên nhiên, đồ đạc của người khác. Cần giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ em ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho trẻ em hành vi không những đúng về đạo đức, mà còn đẹp về thẩm mĩ. Đánh giá hoạt động 3 Câu 1 : Những nội dung giáo dục đạo đức nào sau đây giúp cho học sinh hình thành phẩm chất trung thực ? a) Đi học đều và đúng giờ. b) Đi đến nơi, về đến chốn.
  37. c) Giữ trật tự khi ra, vào lớp và nghe giảng. d) Biết nhận và sửa lỗi. đ) Bảo vệ loài vật có ích. e) Khi gặp bài khó, nhờ bạn giảng. g) Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng. h) Giữ lời hứa. Câu 2 : Có giáo viên tiểu học hiện nay chỉ quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số nội dung họ tâm đắc nhất. Bạn hãy cho biết thái độ của bạn trước tình hình đó. Câu 3 : Vận dụng nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đã nghiên cứu ở trên, xác định nhiệm vụ và nội dung tương ứng của giáo dục chuẩn mực hành vi “đoàn kết với bạn”. 4.4. Các con đường cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Hoạt động 4. XÁC ĐỊNH CON ĐưỜNG CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Thời gian : 60 phút Nhiệm vụ * Nghiên cứu thông tin cơ bản của hoạt động 4. - Điền dấu x vào ô trống tương ứng với các môn học có thể tích hợp được nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. Nội dung tích hợp là gì ? TT Môn học Có Nội dung tích hợp 1 Toán 2 Tiếng Việt 3 Tự nhiên - Xã hội 4 Hát nhạc 5 Mĩ thuật 6 Thể dục 7 Giáo dục sức khoẻ 8 Lao động kĩ thuật 9 Tiếng Anh 10 Tin học - Trong các môn học đó, môn nào có khả năng chuyển tải nội dung giáo dục đạo đức nhiều nhất ? Vì sao ? * Đọc tài liệu hướng dẫn học theo băng hình 1a dưới đây, sau đó xem trích đoạn băng hình. * Thực hiện các yêu cầu mục 2 của tài liệu hướng dẫn học theo băng hình. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP THEO BĂNG HÌNH 1A
  38. a) Hoạt động trước khi xem băng - Nghiên cứu kĩ mục 3, phần thông tin cơ bản của hoạt động 4. - Nghiên cứu và nắm được mục đích của đoạn băng hình. b) Hoạt động trong khi xem băng - Tổ chức học tập trung (hoặc cá nhân nếu có thể). - Quan sát, ghi chép nội dung đoạn băng hình theo mẫu sau : TT Trình tự hoạt động Nội dung hoạt động Người thực hiện 1 2 3 4 c) Hoạt động sau khi xem băng Thảo luận nhóm theo các câu hỏi : - Nội dung “Diễn đàn đội viên” trong đoạn băng hình có liên quan đến những nội dung nào của giáo dục và dạy học môn Đạo đức ở tiểu học ? - Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nói riêng và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nói chung đối với giáo dục và dạy học môn Đạo đức ở tiểu học. * Sau khi thực hiện các nhiệm vụ trên, các bạn hãy cùng động não : - Kể tên các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khác ở trường tiểu học. - Các hoạt động đó có vai trò gì trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh ? - Hai con đường giáo dục đạo đức trên có mối quan hệ như thế nào ? Thông tin cơ bản Giáo dục đạo đức là một trong các mặt giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung, của trường tiểu học nói riêng. Xét đến cùng, giáo dục đạo đức là hình thành kĩ năng hành vi, thói quen đúng chuẩn mực đạo đức cho học sinh. Để thực hiện yêu cầu đó, phải tiến hành hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Đó là công việc của nhiều lực lượng giáo dục trong, ngoài nhà trường và phải được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau : - Bằng con đường dạy học trên lớp. - Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Sự kết hợp các con đường giáo dục đó phải được tiến hành đồng thời, kết hợp chặt chẽ với những phương pháp, hình thức sinh động, hấp dẫn để thu hút học sinh vào rèn luyện hành vi đạo đức một cách tự nhiên, tự nguyện, tự giác và hứng thú. Giáo dục đạo đức bằng con đường dạy học trên lớp
  39. Thông qua con đường dạy học các môn : Đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội, Sức khoẻ, Hát nhạc, Lao động kĩ thuật, Mĩ thuật. Mỗi môn học có vai trò khác nhau trong việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó, đặc biệt là môn Đạo đức có vai trò rất quan trọng : - Cung cấp kiến thức đạo đức (chuẩn mực đạo đức) một cách khoa học, cập nhật. - Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức, từ đó có thái độ tiếp nhận, lựa chọn cách ứng xử phù hợp, rèn luyện hành vi đúng chuẩn mực. - Giúp học sinh luyện tập kĩ năng, thói quen hành vi đúng chuẩn mực. Các môn học khác có thể tích hợp nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc tích hợp này có vai trò quan trọng : - Cùng với môn Đạo đức thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. - Bổ sung kiến thức cho môn Đạo đức. - Giúp vận dụng, củng cố kiến thức của môn Đạo đức. Do đó, khi dạy học phải chú ý đến yêu cầu đảm bảo kiến thức liên môn và dạy đủ các môn theo chương trình Pháp lệnh của Nhà nước. Những vấn đề cụ thể về dạy học môn Đạo đức, mời các bạn nghiên cứu ở Tiểu môđun 2. Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động tập thể theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động chính trị - xã hội của học sinh (hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tham quan thực tế, các sinh hoạt văn hoá của địa phương, ), hoạt động Đội - Sao nhi đồng theo chương trình rèn luyện đội viên, Các hoạt động đó có tác dụng thiết thực, trực tiếp đến giáo dục đạo đức : - Đó là các hoạt động đa dạng, sinh động, dễ cuốn hút học sinh vào hoạt động. - Giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. - Giúp học sinh vận dụng củng cố, mở rộng kiến thức đạo đức - học đi đôi với hành. - Tạo cơ hội để học sinh giao lưu, hợp tác, tự khẳng định và tích luỹ kinh nghiệm, làm phong phú vốn sống. Qua đó, tự điều chỉnh hành vi ứng xử. - Có điều kiện thường xuyên luyện tập để hình thành thói quen hành vi đúng chuẩn mực. - Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cơ bản ở mức phù hợp với lứa tuổi tiểu học : giao tiếp, tự nhận thức, giải quyết vấn đề, kiên định, ra quyết định. - Thông qua việc trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ, học sinh bộc lộ ý thức đạo đức của mình, từ đó giáo viên phát hiện, giúp học sinh phát huy những đức tính tốt, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những tính xấu. Do đó, để đạt kết quả tốt trong giáo dục đạo đức cho học sinh, còn phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với tầm quan trọng đó, xin gợi ý hình thức tổ chức một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
  40. 1. Hoạt động giáo dục theo chủ điểm Các chủ điểm giáo dục ở tiểu học có liên quan đến những ngày lễ lớn, ngày kỉ niệm lớn của đất nước, dân tộc, được tổ chức cho học sinh nhằm giáo dục cho các em truyền thống của dân tộc, niềm tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, đạo lí “uống nước nhớ nguồn” và trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, phát huy các truyền thống đó. Hình thức giáo dục theo chủ điểm có tác dụng : Tạo cơ hội để học sinh hoà nhập với cộng đồng, thực hiện quyền tham gia của trẻ em, tham gia giáo dục và tự giáo dục đạo đức. Qua nhiều hoạt động như hưởng ứng các phong trào thi đua, các hoạt động chào mừng, các cuộc mít tinh, phỏng vấn của báo chí, truyền hình, tạo nên môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường và xã hội, thống nhất giữa ý thức - thái độ - hành động ở trẻ em và tạo điều kiện phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội. 1.1. Nội dung của các hoạt động giáo dục theo chủ điểm Nội dung của các hoạt động theo chủ điểm rất phong phú, đa dạng. Trước hết, nó tuỳ thuộc vào tính chất của bản thân chủ điểm và được thể hiện trong các hoạt động được tổ chức cho học sinh. - Tháng 9 : Chủ điểm truyền thống nhà trường, chào mừng năm học mới. - Tháng 10 - 11 : Tôn sư trọng đạo, hướng về Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. - Tháng 12 : Uống nước nhớ nguồn, tưởng nhớ, biết ơn các thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, những người có công với nước, kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12. - Tháng 1 - 2 : Mừng Đảng, mừng xuân, chào mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2. - Tháng 3 - 4 : Hoà bình và hữu nghị, kỉ niệm ngày 30-4, ngày thống nhất đất nước. - Tháng 5 : Bác Hồ kính yêu, kỉ niệm ngày sinh của Bác Hồ 19-5 Mỗi chủ điểm có nhiều chủ đề giáo dục khác nhau. Sau đây là một số nội dung cơ bản, cần khai thác trong mỗi chủ điểm : - Xuất xứ của ngày lễ, ngày kỉ niệm, ý nghĩa của nó, những người cần được tưởng nhớ, chào mừng, kỉ niệm theo ngày lễ đó,ví dụ : Bác Hồ - chủ điểm 19-5 ; thầy cô giáo - chủ điểm 20-11 ; bộ đội, thương binh, liệt sĩ - chủ điểm 22-12 - Công lao, tình cảm của những người đó đối với Tổ quốc, đối với các em học sinh, những chiến công, truyền thống, tấm gương tiêu biểu của họ với những khó khăn, vất vả và vinh quang của đời sống, công việc hằng ngày, - Tình cảm, trách nhiệm của học sinh trong học tập, rèn luyện để đền đáp công ơn đối với Đảng, Bác Hồ, những người có công với nước, - Những hành vi, việc làm của học sinh qua các mối liên hệ liên quan đến chủ điểm giáo dục. Việc lựa chọn chủ đề cho từng chủ điểm cần mềm dẻo, linh hoạt, kết hợp nhiều yếu tố : tính chất của chủ điểm, mức độ yêu cầu về nội dung giáo dục, khả năng tiếp thu, hứng thú của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của trường, lớp, địa điểm tổ chức, 1.2. Quy trình tổ chức các hoạt động theo chủ điểm
  41. * Bước chuẩn bị Lập kế hoạch : Nếu tổ chức theo phạm vi trường, thì Ban giám hiệu phối hợp với Tổng phụ trách Đội và tổ chủ nhiệm lập kế hoạch. Nếu tổ chức theo phạm vi lớp, thì giáo viên chủ nhiệm chủ động lập kế hoạch và tham mưu, đề xuất với Ban giám hiệu. Nội dung của kế hoạch gồm : - Chủ điểm giáo dục - Thời gian tổ chức - Mục đích của hoạt động (về giáo dục ý thức thái độ, kĩ năng hành vi đạo đức) - Địa điểm - Phương pháp, hình thức tổ chức - Cơ sở vật chất - Người thực hiện các công việc * Bước tổ chức thực hiện - Nêu kế hoạch, phát động phong trào thi đua nếu cần. Cần nêu rõ yêu cầu, nội dung công việc, phạm vi tổ chức, thời gian thực hiện, nơi tiến hành hoạt động. - Phân công chỉ đạo, thực hiện : Những người được phân công cần động viên, khích lệ tính tích cực, tự giác của học sinh, sâu sát phát hiện, uốn nắn kịp thời những biểu hiện thiếu tích cực hoặc sai lệch so với kế hoạch. * Bước tổng kết, rút kinh nghiệm cần đánh giá : - Tính hợp lí của kế hoạch. - Sự điều hành của người chỉ đạo. - Những công việc đã làm tốt, nguyên nhân. - Những việc làm chưa tốt hoặc không thực hiện được, nguyên nhân. - Những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc tổ chức chủ điểm. - Kết luận : Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch. 2. Tiết chào cờ đầu tuần Tiết chào cờ có vị trí xác định trong thời khoá biểu hàng tuần, là hành động bắt buộc, nhằm giáo dục hành vi nghiêm trang chào lá Quốc kì, hát Quốc ca, tình yêu Tổ quốc ; rèn luyện ý thức, thói quen tự quản ; mở rộng phạm vi giao tiếp cho học sinh. Tiết chào cờ là hình thức tập hợp học sinh toàn trường để đánh giá, tổng kết thi đua hàng tuần, khích lệ ganh đua lành mạnh tạo động lực tiến bộ chung ; phổ biến, triển khai kế hoạch tuần tới ; tổ chức các hoạt động chung của toàn trường ; thực hiện các nhiệm vụ giáo dục cập nhật như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, Người giáo viên chủ nhiệm cần giáo dục học sinh hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của tiết chào cờ, thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ trực nhật, trực tuần, tích cực tham gia hoạt động Sao đỏ để xây dựng và thực hiện nền nếp chung của nhà trường. Quy trình tổ chức và nội dung tiết chào cờ
  42. * Bước chuẩn bị : Do Ban giam hiệu chuẩn bị, dự kiến những công việc cụ thể sau : - Nội dung - Biện pháp thực hiện : Trình tự thực hiện các nội dung. - Người thực hiện : Phân công công việc cho những người có trách nhiệm chuẩn bị lễ đài, cơ sở vật chất, nội dung. Riêng lớp trực tuần thường làm các việc : Điều khiển tiết chào cờ, kéo cờ, nhận xét thi đua. - Thời gian cho các nội dung. * Bước tiến hành chào cờ : Lần lượt tiến hành các nội dung trong kế hoạch đã dự kiến. - Nghi thức : Chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca (theo nghi thức Đội). Mọi giáo viên, học sinh có mặt trong lễ chào cờ đều hát . Tránh hiện tượng chỉ có lớp trực tuần hát hoặc dùng máy ghi âm thay cho hát. Chào cờ và hát phải nghiêm trang, thể hiện tình cảm, thái độ tôn trọng Quốc kì, Quốc ca. - Phổ biến nhiệm vụ của tuần, tháng, - Sơ kết, đánh giá các phong trào thi đua, việc tổ chức các hoạt động theo chủ điểm của trường, các lớp, - Tổng kết các cuộc thi, các hoạt động theo chủ điểm, phát động thi đua, - Những nội dung mang tính chất nghi lễ : tổng kết học kì, năm học, mít tinh kỉ niệm các ngày lễ, - Những nội dung giáo dục cập nhật : an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn, hoạt động từ thiện, nhân đạo, thông tin thời sự, - Văn nghệ xen kẽ các nội dung. - Nhận xét tiết chào cờ : công tác chuẩn bị, ý thức tham gia của học sinh, (do Ban giám hiệu thực hiện). 3. Tiết hoạt động tập thể Là tiết chính khoá, có vị trí xác định trong thời khoá biểu, vào cuối tuần, dành cho sinh hoạt lớp, Sao nhi đồng, Đội thiếu niên. Nó có tác dụng đánh giá các hoạt động, công việc của lớp, Sao nhi đồng, Đội thiếu niên ; định hướng tổ chức các hoạt động tiếp theo ; rèn luyện ý thức, năng lực tự quản và tinh thần tập thể cho học sinh. Tiết sinh hoạt tập thể được tổ chức theo quy mô lớp, Chi đội nên vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng - người lãnh đạo sư phạm về nội dung và phương thức tổ chức cho Ban cán sự lớp và Ban chỉ huy Chi đội, phụ trách Sao nhi đồng. Nội dung và quy trình tổ chức tiết hoạt động tập thể * Bước chuẩn bị : Do giáo viên và học sinh các lớp, Chi đội, Sao nhi đồng chuẩn bị gồm : nội dung của tiết sinh hoạt tập thể, biện pháp thực hiện, người phụ trách , người thực hiện, phương tiện vật chất, thời gian, địa điểm. Trong khâu này, giáo viên chủ nhiệm cần bảo đảm vai trò lãnh đạo sư phạm của mình. Thời gian đầu cần bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh các kĩ năng chuẩn bị. Về sau, khi học sinh đã quen việc, đã có kinh nghiệm, chỉ cần vạch phương hướng để học sinh chuẩn bị rồi báo cáo lại để giáo viên kiểm tra.
  43. * Bước tiến hành sinh hoạt : Lần lượt tiến hành các nội dung trong kế hoạch đã dự kiến. - Sơ kết, tổng kết thi đua của lớp, Chi đội, phát động hưởng ứng phong trào thi đua của nhà trường, - Phổ biến, bàn kế hoạch tuần tới, tháng tới. - Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động theo chủ điểm của lớp, Chi đội. - Tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức các hoạt động theo chủ điểm. - Các sinh hoạt văn hoá tinh thần : văn nghệ, vui chơi, diễn đàn học sinh, đội viên, câu lạc bộ, một số hình thức thi kể chuyện đạo đức, đọc thơ, hái hoa dân chủ, - Các nội dung giáo dục cần cập nhật khác. Chú ý : Khi chọn hình thức sinh hoạt nên chú ý đến số đông, tạo cơ hội để mọi đối tượng đều được tham gia, phát huy vai trò làm chủ, khả năng tự quản của học sinh. * Bước nhận xét tiết sinh hoạt tập thể : Nhận xét công tác chuẩn bị, chất lượng tiết sinh hoạt, ý thức tham gia của học sinh, nhi đồng, đội viên. Nên để học sinh tự nhận xét. Kết luận của giáo viên chủ yếu là khuyến khích để gây tâm lí tự tin, hứng thú và tích cực tham gia. 4. Các hoạt động chính trị - xã hội Đó là các hoạt động như đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo, lễ hội văn hoá, thi đấu văn nghệ, thể thao, hưởng ứng ngày dân số thế giới, tuần lễ gia đình, môi trường, tháng an toàn giao thông, Các hoạt động này có tác dụng giáo dục rất lớn đối với học sinh, giúp học sinh hoà nhập cộng đồng, mở rộng phạm vi giao tiếp, tích luỹ kinh nghiệm ứng xử ; đặc biệt là được vận dụng, củng cố kiến thức đạo đức vào thực tế cuộc sống, gắn giáo dục của nhà trường với xã hội. 5. Một số hình thức khác Ngoại khoá : Mời nói chuyện nhân những ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn, nói chuyện về phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, về các tấm gương đạo đức trong cuộc sống, tổ chức ngoại khoá, tham quan, Trong điều kiện có thể của nhà trường, địa phương. Với phương thức nhà trường và nhân dân cùng làm, nếu tổ chức được theo các hình thức này sẽ có tác dụng giáo dục truyền thống, hình thành niềm tin đạo đức trong học sinh. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ phong phú, đa dạng. Do đó, cần tổ chức linh hoạt theo điều kiện của lớp, trường, địa phương mình. Trong thực tế, giáo viên chủ nhiệm vừa là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, vừa dạy môn Đạo đức. Để tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần có các kĩ năng : - Kĩ năng xác định mục tiêu. - Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động. - Kĩ năng triển khai hoạt động. - Kĩ năng tiếp cận và huy động quần chúng, nhất là phối kết hợp với Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh. - Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục, điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu hoạt động. Đánh giá hoạt động 4
  44. Câu 1 : Phương án nào trong các phương án sau giúp cho việc giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả tốt nhất ? c a) Dạy thật tốt các tiết học trên lớp. c b) Dạy tốt môn Đạo đức. c c) Tổ chức tốt việc dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục khác. c d) Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục khác. Câu 2 : Theo bạn, người giáo viên tiểu học có trách nhiệm gì trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh ? Câu 3 : Bạn hãy xây dựng kế hoạch tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo chủ điểm 20-11. 4.5. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Hoạt động 5. TÌM HIỂU CÁC NHÓM PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Thời gian : 10 phút Nhiệm vụ Bằng hiểu biết và kinh nghiệm của mình, bạn hãy chỉ ra các phương pháp giáo dục thường được vận dụng vào giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay bằng cách điền dấu x vào ô trống trong bảng sau cho thích hợp : Tần số sử dụng Tên phương pháp/ nhóm các phương pháp Thường Thỉnh Không xuyên thoảng a) Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động xã hội, tích luỹ kinh nghiệm ứng xử - Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm - Phương pháp tạo dư luận xã hội - Phương pháp tập luyện - Phương pháp rèn luyện - Phương pháp giao công việc - Phương pháp tạo tình huống giáo dục - Phương pháp điều tra - Phương pháp diễn đàn b) Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân - Kể chuyện - Đàm thoại - Phương pháp đối thoại - Giảng giải
  45. - Nêu gương c) Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh - Khuyến khích - Khen thưởng - Trách phạt d) Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức - Quan sát - Thực nghiệm tự nhiên - Vấn đáp/ phỏng vấn - Ankét Hoạt động 6. TÌM HIỂU NHÓM CÁC PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH Ý THỨC CÁ NHÂNTRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Thời gian : 30 phút Nhiệm vụ Bạn hãy đọc thông tin cơ bản dưới đây, sau đó thực hiện các yêu cầu : - Giải thích khái niệm về các phương pháp đàm thoại, kể chuyện, giảng giải, nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Tóm tắt các bước tiến hành các phương pháp trên. Thông tin cơ bản Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động, giao lưu giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Có thể xếp các phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học theo 4 nhóm phương pháp như sau. 4.5.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân Chức năng của nhóm phương pháp này là cung cấp cho học sinh những tri thức về đạo đức theo các chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Ý thức đó (tổng hoà của tri thức, niềm tin đạo đức) có tác dụng định hướng, điều chỉnh cho thái độ tình cảm, hành vi, việc làm của học sinh. Nói cách khác, ý thức được hình thành đúng đắn giúp cho học sinh biết cách cư xử phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà xã hội đòi hỏi ở từng thành viên trong các mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, với công việc, với môi trường Các phương pháp cụ thể ở đây là : kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, nêu gương. a) Phương pháp đàm thoại Là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa giáo viên và học sinh, về các chủ đề đạo đức - thẩm mỹ dựa trên một hệ thống câu hỏi nhất định. Ở tiểu học, khi sử dụng phương pháp đàm thoại, giáo viên đưa ra các hành vi, sự kiện cụ thể để học sinh vận dụng kinh nghiệm bản thân, phân tích, đối chiếu, đánh giá và từ