Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_kinh_te_ho_va_trang_trai_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 2)
- Chương 4. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ HỆ THỐNG KẾ HOẠCH CỦA TRANG TRẠI 1.1 Khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch trang trại: Kế hoạch trang trại là tập hợp các hoạt động dự kiến sẽ thực hiện trong khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Kế hoạch trong trang trại là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương hướng sản xuất kinh doanh của trang trại, là công cụ quan trọng giúp cho chủ trang trại lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học. Mặt khác, kế hoạch giúp cho các trang trại tập trung khai thác mọi khả năng tiềm tàng của mình để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Nhờ có kế hoạch mà trang trại có thể tránh được các rủi ro, đồng thời chủ động ứng phó khi có sự biến đổi bất thường. Kế hoạch còn giúp cho các trang trại có cơ sở để kiểm tra các hoạt động của mình, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để có giải pháp ứng phó thích hợp. Như vậy cần phải nhận thức đầy đủ về công tác kế hoạch trong trang trại. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các trang trại ít chú ý đến việc lập kế hoạch, đặc biệt đối với các trang trại gia đình. Hơn nữa, năng lực lập kế hoạch của các trang trại gia đình còn rất hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch đối với các trang trại cần phải được nhấn mạnh vì nó là công cụ giúp cho các trang trại làm ăn có hiệu quả hơn, tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh. 1.2 Hệ thống kế hoạch của trang trại: Căn cứ vào thời gian, có thể chia kế hoạch trang trại làm ba loại : Qui hoạch tổng thể hay kế hoạch dài hạn (trên 5 năm), kế hoạch trung hạn (3 năm, 5 năm) và kế hoạch ngắn hạn như kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch thòi vụ, quí, tháng 1 2. 1 Qui hoạch tổng thể Qui hoạch tổng thể là thiết lập mục tiêu, phương hướng, qui mô và chiến lược sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời gian dài. Qui hoạch được tiến hành trong trường hợp trang trại mới thành lập hay mở rộng, thu hẹp quy mô sản xuất. Nội dung của qui hoạch tổng thể bao gồm : + Xây dựng mục tiêu tổng quát dài hạn đến năm định hình trang trại (năm trang trại bắt đầu phát triển sản xuất ổn định). Các mục tiêu của qui hoạch bao gồm các chỉ tiêu tổng quát cần phải đạt theo phương án qui hoạch như qui mô, cơ cấu các hợp phần (bộ phận) sản xuất, qui mô và cơ cấu bộ máy tổ chức, số lượng, qui mô các công trình xây dựng cơ bản, mức thu nhập của trang trại và đời sống người lao động. + Xác định qui mô của trang trại: ở đây muốn nói trên qui mô về diện tích đất đai của trang trại, qui mô và cơ cấu sản xuất. + Bố trí hệ thống công trình xây dựng có bản phục vụ sản xuất và đời sống trong trang trại.
- + Bố trí sắp xếp lao động cho các hợp phần (bộ phận) sản xuất gắn liền với các chương trình đào tạo + Xác định nhu cầu vốn và biện pháp chủ yếu về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng công nghệ sản xuất. + Xác định hiệu quả của phương án tổ chức xây dựng trang trại. 1 2.2 Kế hoạch trung hạn Kế hoạ ch trung hạn 3, 5 năm : Đây là loại kế hoạch nhằm cụ thể hóa, triển khai thực hiện qui hoạch tổng thể. Kế hoạch trung hạn 3, 5 năm thường có các loại kế hoạch chủ yếu sau : + Kế hoạch phát triển các hợp phần (bộ phận) sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, dịch vụ). Kế hoạch này bao gồm việc xác định những chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất chủ yếu, chất lượng phải đạt, thời gian hoàn thành. . . . + Kế hoạch xây dựng cơ bản gồm các chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu như: số lượng công trình xây dựng cơ bản, qui mô công trình, tiến độ thực hiện, khả năng đáp ứng vốn. + Kế hoạch sử dụng đất đai: Kế hoạch này nhằm sử dụng hợ p lý và đầy đủ các loại đất đai trong trang trại, bao gồm việc xác định quy mô cơ cấu diện tích đất đai, đặc biệt là qui mô cơ cấu đất sản xuất. + Kế hoạch trang bị và sử dụng tư liệu sản xuất : Kế hoạch này gồm có 2 phần : kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị vật tư kỹ thuật, bao gồm xác định các chỉ tiêu như số lượng, cơ cấu, năng suất của máy móc thiết bị, số lượng các loại vật tư kỹ thuật cần mua sắm; và kế hoạch sử dụng bao gồm việc xác định chỉ tiêu định hướng bố trí việc sử dụng các loại tư liệu sản xuất đã trang bị cho các bộ phận sản xuất và qui trình sử dụng. + Kế hoạch lao động : Kế hoạch này bao gồm các chỉ tiêu về nhu cầu lao động của trang trại và số lượng lao động cần tuyển trong 3 đến 5 năm. 1 2.3 Kế hoạch ngắn hạn: - Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Đây là kế hoạch rất quan trọng trong hệ thống kế hoạch của trang trại, nó bao gồm việc xác định các chỉ tiêu, hoạt động cụ thể và các biện pháp thực hiện trong một năm và là kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch dài hạn. Kế hoạch hàng năm có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Cụ thể hóa mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch trung hạn theo từng cấp độ thời gian để từng bước thực hiện có kết quả các mục tiêu nhiệm vụ dài hạn. + Xác định các hoạt động cụ thể và biện pháp thực hiện. + Phát hiện những tiềm năng, lợi thế mới. + Điều chính những điểm bất hợp lý của kế hoạch dài hạn. - Kế hoạch thời vụ trồng trọt : Đây là kế hoạch rất cần thiết trong kinh doanh nông nghiệp. -Kế hoạch thời vụ xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, công việc cần phải làm trong từng vụ, từng mùa nhất định. Kế hoạch quí, tháng của hoạt động chăn nuôi
- và các hoạt động chế biến: Đối với hoạt động chăn nuôi và công nghiệp chế biến, dịch vụ, tính thời vụ trong sản xuất thấp cho nên có thể xây dựng kế hoạch quý, tháng. Kế hoạch này nhằm đề ra các chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất trong từng quý từng tháng và các biện pháp thực hiện. Ngoài ra còn có kế hoạch phân công lao động đi kèm để thực hiện các kế hoạch sản xuất ngắn hạn trên. II. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT 2.1. Khái niệm về phương án và dự toán ngân sách phương án: - Phương án sản xuất là tập hợp các cách phối hợp và sử dựng các yếu tố sản xuất (đầu vào) để sản xuất ra những sản phẩm nhất định. Với các nguồn lực sẵn có, chủ trang trại có nhiều cách sử khác nhau để sản xuất ra các sản phẩm khác nhau trên trang trại. Mỗi cách sử dụng nguồn lực để sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định được xem là một phương án sản xuất. Phương án sản xuất có thể đơn thuần là một hoạt động sản xuất hoặc là một hợp phần sản xuất bao gồm nhiều hoạt động sản xuất. Tùy vào ý đồ, các đặc điểm chung và riêng của của các hoạt động sản xuất. Qui mô của một phương án sản xuất kinh doanh được xác định khác nhau. - Dự toán ngân sách phương án là việc xây dựng và xem xét các khía cạnh tài chính của một phương án trước khi quyết định thực hiện phương án đó. Ngân sách phương án là tập hợp doanh thu chi phí và lợi nhuận của một phương án sản xuất. - Mục đích của dự toán ngân sách phương án là dự tính chi phí, thu nhập và lợi nhuận của một phương án sản xuất kinh doanh. + Đối với một nguồn lực nhất định có nhiều phương sử dựng khác nhau. Dự toán ngân sách phương án cho phép nhà quản trị nhận dạng ra phương án sản xuất tạo ra nhiều lợi nhuận và khả thi để đưa vào kế hoạch cho toàn trang trại . - Dự toán ngân sách phương án cung cấp thông tin và dư liệu cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định. Nó được sử dụng đểhỉ điều c nh từng năm trong kế hoạch trang trại nhằm đối phó với những thay đổi ngắn hạn của giá cả và sản lượng . 2.2 Lập dự toán ngân sách phương án 2.2.1 Xác định các yếu tố đầu vào cần thiết để thực hiện phương án - Loại đầu vào gì : đất đai, phân bón, lao động, hạt giống, máy móc, - Mức (số lượng) đầu vào sử dụng : Mỗi loại phân bón, lượng sử dụng là bao nhiêu ? Lượng giống được sử dụng ? 2.2.2 Xác định chi phi sản xuất - Chi phi biến đổi (chi phí hoạt động) : Là tổng chi phí của các đầu vào biến đổi. Chi phí đầu vào biến đổi bằng số lượng đầu vào nhân với giá của nó. - Ngoài chi phí để mua các các vật liệu đầu vào, chí phí sữa chữa máy móc, tiền lãi do vốn bị kẹt ở các chi phí hoạt động (thường nhỏ hơn 1 năm) cũng được
- xem là chi phí biến đổi. Tiền vay được tính trên chi phí hoạt động được vay mượn, trong trường hợp sử dụng vốn tự có thì xuất hiện chi phí cơ hội trên vốn của chủ trang trại. + Đối với đầu vào lao động : Tính cả chi phí cho lao động thuê mướn và lao động gia đình. Chi phí cho lao động gia đình được xác định dựa vào khái niệm chi phí cơ hội. Chi phí cố định : Là tổng chi phí sử dụng các yếu tô đầu vào cố định (sở hữu) bao gồm chi phí khấu hao máy móc và cơ sở vật chất khác. Tiền lãi vốn vay để mua tài sản cố định, thuế tài nguyên (đất), . . . . . + Về nguyên tắt, các chi phí cố định được phân bổ hàng năm vừa dựa vào hệ số sử dụng để phân bổ cho các phương án. + Nếu chủ trang trại sử dụng vốn tự có để mua tài sản cố định, tiền lãi vốn đầu tư sẽ được tính dựa trên chi phí cơ hội. Có 3 phương pháp tính khấu hao : ( 1) khấu hao đường thẳng. (2) khấu hao theo phương pháp cân đối giảm dần và (3) khấu hao theo tổng năm sử dụng. Trong đó phương pháp tính khấu hao được sử dụng phổ biến là phương pháp khấu hao giảm dần. Công thức tính như sau: CPKHn = [GTBDD - (CPKH1 + CPKH2 + CPKHn-1)] x R Trong đó: CPKHn: Chi phí - khâu hao năm thứ n GTBD: Giá trị tài sản ban đầu (bao gồm chi phi mua và lắp ráp tài sản) R là tỉ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy 100% chia cho thời gian sử dụng. Và chi phi khấu hao cửa năm thứ nhất: CPKH1 = GTBĐ x R - Tổng chi phí của phương án bằng tổng chi phí biên đổi cộng tổng chi phí cố định. 2.2.3 Ước tính doanh thu của phương án: Doanh thu bao gồm cả doanh thu tiền mặt và doanh thu không bằng tiền mặt. Một phương án sản xuất có thể cho ra nhiều loại sản phẩm. trong đó có sản phẩm cho doanh thu bằng tiền mặt, có sản phẩm cho doanh thu không phải tiền mặt. Ví dụ : Phương án trồng lạc cho hạt là nguồn doanh thu bằng tiền mặt và thân lạc được sử dụng làm phân bón hoặc làm thức ăn cho gia súc là nguồn doanh thu không bằng tiền mặt. Sử dụng giá thị trường để định giá nguồn thu bằng tiền mặt. Đối với nguồn thu không bằng tiền mặt, sử dụng khái niệm chi phí cơ hội hoặc giá trị thay thể để định giá nguồn thu. Để ước tính chính xác doanh thu của phương án, cần phải ước tính chính xác sản lượng của sản phẩm và giá cả. Sản lượng dự tính phải được dựa trên sản lượng
- cũ, xu hướng sản lượng và số - lượng đầu vào sử dụng. Mức giá bán thích hợp trên thị trường cũng được xác định trên cơ sở giá trước đây xu hướng và triển vọng của giá cả trong tương lai. 2.2.4 Ước tính lợi nhuận của phương án: Lợi nhuận của phương án tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ cho tổng chi phí. Ngoài ra, khi đánh giá phương án cần xem xét thêm doanh lợi từng phần như : + Doanh lợi trừ chi phí hoạt động : Bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí hoạt động. Giá trị này sẽ cho biết phương án sẽ đóng góp bao nhiêu vào việc chi trả chi phí cố định. Nó cũng cho biết thu nhập bị giảm đi bao nhiêu và phương án có bao gồm chi phí biến đổi hay không. 2.2.5 Lập bảng dự toán ngân sách phương án Bảng dự toán ngân sách phương án là bảng thể hiện đầy đủ các yếu tố được xác định ở trên. Có thể qui đổi ngân sách phương án về đơn vị chuẩn (ha, đầu con vật nuôi, ) để thuận lợi cho việc so sánh và chọn lựa phương án tối ưu để đưa vào kế hoạch sản xuất toàn trang trại. Ví du : Bảng dự toán ngân sách phương cho phương án trồng 3 ha ngô trong năm đến Khoản mục Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền (1000 đ) (1000 đ) Doanh thu (hạt ngô) Kg 10800 2 21600 Chi phí biến đổi Hạt giống Kg 150 6 900 Phân vô cơ (NPK) Kg 3 150 450 Thuốc trừ sâu Ha 3 150 450 Lao động (chi phí cơ hội) Công 180 25 4500 Nhiên liệu Ha 3 400 1200 Sửa chữa máy móc Ha 3 100 300 Lãi tiền vay đầu tư trong 6 tháng Tháng 600 0.1 600 Tổng chi phí biến đổi 9750 Lợi tức trên chi phí biến đổi 11850 Chi phí cố định Khấu hao máy móc Ha 3 300 900 Lãi xuất tiền vay mua máy móc Ha 3 200 600 Chi phí đất đai (thuế đất) Ha 3 400 1200 Chi phí khác Ha 3 300 900
- Tổng chi phí cố định 3600 Tổng chi phí 13350 Lợi nhuận ròng 8250 2.2.6 Phân tích bảng dự toán ngân sách phương án - Một ngân sách phương án được xây dựng như trên được gọi là ngân sách kinh tế. Có nghĩa là nó có xem xét chi phí có hội của lao động, vốn, đất đai. Lãi lỗ sau cùng chính là phần thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ tất cả các chi phí bao gồm cả chi phí cơ hội. Đây có thể được xem là lợi nhuận kinh tế, nó không giống với lợi nhuận tài chính - Lợi nhuận tài chính không xem xét các chi phí cơ hội là chi phí hoạt động. Lợi nhuận kinh tế của một phương án bằng 0 không có nghĩa là một phương án tồi. Kết qủa này có nghĩa đơn giản là tất cả lao động, vốn, đất dai tạo ra thu nhập bằng chính chi phí cơ hội của nó. - Dữ liệu trong báng dụ toán ngân sách phương án có thể được sử dụng để phân tích nhiều vấn đề: tính chi phí sản xuất. sản lượng và giá hòa vốn. - Chi phí sán xuất trung bình của một đơn vị sản phẩm. Chi phí sán xuất = Tổng chi phí/sản lượng Chi phí sản xuất sẽ thay đổi nếu chi phí hay sản lượng thay đổi. Khi sản phẩm được bán với giá lớn hơn chi phí sản xuất thì có lới nhuận và ngược lại. + Sản lượng hòa vốn: Là mức sản lượng cần thiết để bao gồm các chi phí tại múc giá đầu ra cho trước, được tính bởi công thức sau : Sản lượng hòa vốn = Tổng chi phí / Giá sản phẩm dự kiến Sản lượng hòa vốn cho thấy sụ nhạy cảm của sản lượng khi giá đầu ra thay đổi. + Giá hòa vốn: Giá hòa vốn là giá đầu ra cần thiết để bao hàm tất cả chi phí tai mức đầu ra cho trước, được tính theo công thức sau: Giá hòa vốn - tổng chi phí / Tổng sản tượng Vì sản lượng và giá đầu ra của một dù toán phương án đều là giá trị dự toán chứ không phải là giá trị thực, vì thế việc tính toán sản lượng hòa vốn và giá hòa vốn sẽ là có sở quan trọng cho việc ra quyết định lựa chọn phương án của chủ trang trại. Giá cả và sản lượng hòa vốn có thể tính từ tổng chi phí biến đổi thay vì tổng chi phí. Kết quả này có thể giúp nhà quản lý ra quyết định liên quan đến việc tiếp tục hay ngừng sản xuất để tối thiểu hóa thiệt hại trong ngắn hạn. III . XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TOÀN TRANG TRẠI Kế hoạch sản xuất của trang trại là một bảng phát thảo tổng hợp các yếu tố đầu vào có sẵn, loại hình và mức sản xuất sẽ thực hiện. Nó có thể bao gồm đầy đủ những chi tiết như : phân bón, hạt giống, khẩu phần ăn cho gia súc, hoặc chỉ đơn giản là một danh sách các phương án và qui mô sản xuất của chúng.
- Việc phát triển một kế hoạch toàn trang trại được chia thành 6 bước: (l) Xác định mục đích và mục tiêu, (2) lập bảng kê các yếu tố đầu vào, (3) Chuẩn bị các ngân sách phương án, lựa chọn phương án và tính hệ số hệ số kỹ thuật, (4) ước tính lợi nhuận gộp, (5) Chọn tỏ hợp phương án, và (6) Chuẩn bị ngân sách cho toàn trang trại. 3.1 Xác định mục tiêu Mục đích là "cái đích" hay là cái mà chủ trang trại mong muốnợ đạt đư c, nó phản ánh ước mơ và khác khao của chú trang trại. Mục tiêu là biểu hiện cụ thể của mục đích, là sự cụ thể hóa mục đích sản xuất kinh doanh của trang trại trong thời gian nhất định, gắn với những giải pháp thực hiện. Như vậy mục tiêu là kết quả cần đạt dược trong một thòi gian nhất định cả về lượng và chất trong những diều kiện nhất định. Mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ đinh huớng cho việc lựa chọn các phương án hay các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại sau này. Nó cũng là thước do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. không thường, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cơ bản của trang trại, tuy nhiên những mục tiêu khác nhu đảm báo an ninh lương thực cho gia đình, cải tạo đất, bảo vệ môi trường, cũng rất quan trọng. Tùy vào điều kiện, năng lực sản xuất và qui mô trang trại hiện tại, chủ trang trại xác định cho mình mục đích và mục tiêu hoạt động khác nhau. Xác định mục đích, mục tiêu thực ra là một quá trình chủ trang trại tự đặt ra cho mình và các thành viên trong gia đình những câu hỏi và tra lời cho các câu hói như: Cái gì là mình thực sự muốn đạt đưa sau một giai đoạn nhất định nào đó ? Cái gì là các thành viên khác của gia đình muốn đạt được ? Chúng ta phải làm gì để đạt được điều này ? Liệu chúng ta có thể làm được điều đó hay không ? Bao giờ thì chúng ta có thể đạt được cái mà chúng ta mong muốn ? Các câu hỏi như thế giúp cho chủ trang trại xác định được mục đích, mục tiêu phù hợp cho mỗi giai đoạn nhất định trên cơ sở tiềm năng và điều kiện vố n có của mỗi trang trại. Thông thường, các mục tiêu sau đây định hướng cho các lựa chọn của chủ trang trại : Tối đa hóa lợi nhuận; tăng sản lượng; tăng sản phẩm hàng hóa; tối thiểu hóa chi phí; không bị nợ; cải thiện mức sống; giảm rủi ro trong sản xuất; bảo đảm lương thực ổn định cho gia đình. Việc đưa ra mục đích, mục tiêu chính thức của trang trại nên có sự tham gia thảo luận và thống nhất giữa các thành viên trong gia đình và các bên tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh trên trang trại. 3.2 Đánh giá các nguồn lực sản xuất Lập một bảng kê và đánh giá các nguồn lực sẵn có của trang trại. Loại, chất lượng và số lượng các nguồn lực sản xuất sẽ quyết định phương án nào có thể được đưa vào kế hoạch cho toàn trang trại và phương án nào không khả thi. Các yếu tố đầu vào sẵn có của trang trại thường bao gồm : đất đai, nhà xưởng, lao động, máy móc, vốn, thị trường, phương tiện vận chuyển. Năng lực quản trị cũng được xem như là một yếu tố đầu vào cho sản xuất và cũng cần được đánh giá.
- Đối với từng loại nguồn lực sản xuất, cần phải xem xét đầy đủ đặc điểm, chất lượng và số lượng của nó. Ví dụ: Đối với nguồn lực đất đai: đây là nguồn lực có giá trị lớn nhất và là một trong số những nguồn lực khó thay thế nhất và có nhiều đặc điểm ảnh hưởng đến loại hình và số lượng phương án sẽ được xem xét. Dưới đây là những mục quan trọng phải được đưa vào khi kê khai yêu tố đầu vào đất đai. Tổng diện tích, diện tích mỗi loại đất (đai trồng trọt, đồng cỏ,. đất hoang, ). - Yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến sử dụng đất đai. - Loại đất, độ dốc, độ phì, độ sâu. - Hệ thống thuỷ lợi cung cấp nước hiện thời hoặc tiềm năng phát triển hệ thống thủy lợi. - Các loại cây trồng thích hợp và sản lượng có thể đạt được - Cỏ dại, sâu bệnh gây hại hiện tại và tiềm tàng đối với cây trồng trên đất - Các thông tin về tình hình sử dụng đất trong quá khứ: cơ cấu cây trồng, phương thức canh tác sản lượng. phân bón đã sử dụng. . . . 3.3. Lựa chọn các phương án có thể và hệ số kỹ thuật Bảng kê yếu tố đầu vào sẽ cho biết phương án nào là khả thi. Phương án nào yêu cầu loại yếu tố đầu vào không có sẵn sẽ bị loại bỏ nếu như việc mua yếu tố đầu vào này là không khả thi. Các đầu vào hạn chế sẽ ảnh hưởng dấn số lượng các phương án tiềm năng. Trên cơ sở bảng dự toán ngân sách của mỗi phương án và bảng kê yếu tố đầu vào sẵn có của trang trại, nhà quản trị có thể phân tích và lựa chọn những phương án tối ưu và có tính khả thi cao để đưa vào kế hoạch sản xuất toàn trang trại. Tiếp đến là xác định các hệ số kỹ thuật của các phương án đã được lựa chọn. Hệ số kỹ thuật là số lượng đầu vào cho mỗi đơn vị của phương án. Thông thường, chỉ xác định hệ số kỹ thuật của phương án đối với các yếu tố đầu vào hạn chế. Hệ số kỹ thuật hay yếu tố đầu vào cho mỗi đơn vị phương án là rất quan trọng trong việc xác định qui mô kinh doanh tối đa và tổ hợp phương án cuối cùng. Ví dụ : Hệ số kỹ thuật của các phương án trong kế hoạ ch sản xuất toàn trang trại Cây trồng ở mỗi ha Gia súc (đầu) Các loại yếu tố đầu Khu đất trồng loại I Khu đất trồng loại vào II Ngô Lạc Vừng Lạc Vừng Bò thịt Bò sữa Đất trồng loại I (ha) 1 1 1 - - - - Đất trồng loại II (ha) - - - 1 1 0.5 - Đồng cỏ (ha) - - - - - 4 2 Lao động (công) 4 3 2 3 2 3 1.5 Vốn hoạt động 1150 600 300 650 300 2500 5100
- (1000đ) 3.4 Ước tính lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp đơn vị là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí biến đổi của mỗi đơn vị phương án. Lợi nhuận gộp chính là sự đóng góp của phương án vào chi phí cố định và là lợi nhuận sau khi đã trả chi phí biến đổi. Như vậy, để tính lợi nhuận gộp, chúng ta tính tổng thu nhập và tổng chi phí hoạt động (biến đổi) của mỗi phương án, sau đó khấu trừ nhau và qui đổi về một đơn vị phương án chuẩn. Tính lợi nhuận gộp đòi hỏi sự ước tính tốt nhất của nhà quản trị về sản lượng cho mỗi phương và giá cả kỳ vọng. Để tính tổng chi phí biến đổi. yêu cầu phải xác định mỗi đầu vào biến đổi cần thiết. Số lượng yêu cầu và giá mua. Mức đầu vào tối ưu nên được xác định theo những nguyên tắc kinh tế đã trình bày ở chương 2. Việc ước tính sản lượng phải phù hợp với mức đầu vào đã chọn và khả năng quản trị hiện có. Lợi nhuận gộp cùng với các thông số kỹ thuật phương án sẽ được áp dụng để lựa chọn tổ hợp phương án. ví dụ : Tính lợi nhuận gộp đơn vị của các phương án Cây trồng ở mỗi ha Khu đất trồng loại I Khu đất trồng loại Gia súc (đầu) Các loại yếu tố II đầu vào Ngô Lạc Vừng Lạc Vừng Bò thịt Bò sữa (đầu) (đầu) Sản lượng (tạ) 35 20 5 15 4 5 - Giá cả (1000đ) 200 400 1000 400 1000 800 - Tổng thu nhập 7000 8000 5000 6000 4000 4000 6000 (1000đ) Tổng biến phí 5450 6800 4100 5250 3400 2500 5100 (1000đ) Lợi nhuận gộp 1550 1200 900 750 600 1500 900 (1000đ) 3.5 Phân bổ tài nguyên phương án Nguồn lực sản xuất của trang trại như đất đai, vốn, lao động thường hạn chế, trong khi đó có nhiều phương án sản xuất cạnh tranh về nguồn lực. Trong trường hợp này, nhà quản trị phải tìm cách phân bổ các nguồn lực cho các phương án sản xuất để sử dụng các nguồn lực đó có hiệu quả nhất Quá trình nó gọi là sự lựa chọn tổ hóp phương án. Có hai phương pháp lựa chọn tổ hợp phương án phổ biến là : phương pháp hoạch định đơn giản và phương pháp hoạch định tuyến tính
- Phương pháp hoạch định đơn giản Phương pháp này dựa trên lợi nhuận gộp của mỗi đơn vị phương án và các hệ số kỹ thuật để phân bổ các nguồn lực hạn chế cho các phương án sản xuất kinh doanh và tìm ra một tổ hợp phương án cho lợi nhuận cao nhất. Phương pháp hoạch định đơn giản có thể tóm tắt ở các bước sau: 1 Tính số đơn vị phương án tối đa từ mỗi đầu vào giới hạn. 2. Xác định mức sản xuất tối da có thể có cho mỗi phương án. So sánh lợi nhuận tối đa và chọn phương án đưa vào kế hoạch. Mức sản xuất tối đa của mỗi phương án chính là số đơn vị phương án nhỏ nhất trong số các đơn vị phương án tối đa được xác định ở bước 1 . Lợi nhuận tối đa của mỗi phương án - (lợi nhuận gộp cho mỗi đơn vị phương án) x (số phương án tối đa). 3. Tính số lượng của mỗi dầu vào giới hạn có sẵn vẫn chưa dược sử dụng. 4. Lặp lại từ bước 2 dấn bước 3 cho đến khi tất cả các dầu vào đều được sử dụng hết hoặc không có phương án nào khác có thể được. 5. Kiểm tra xem liệu tổng lợi nhuận gộp có thể tăng bởi thay thế phương án này bằng phương án khác. ví dụ: 1 Ví dụ này sử dụng các thông số ở các ví dụ trên. Các giá trị ở nước 1 của bảng dưới cho biết số đơn vị tối đa mỗi phương án có thể thực hiện được mà không sử dụng nhiều hơn số đầu vào có sẵn. Giá trị nhỏ nhất cho mỗi phương án được gạch dưới. Bảng hoạch định đơn giản Các bước thực hiện Tài Khu đất trồng loại I Khu đất trồng Gia súc Tổng nguyên loại II sẵn có Ngô Lạc Vừng Lạc Vừng Bò thịt Bò sữa (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) (đầu) (ha) Xác định số đơn vị phương án tối đa (bước 1) Đất trồng loại I 40 40 40 40 Đất trồng loại II 20 20 20 40 Đồng cỏ (ha) 20 5 10 Lao động (ngày 200 50 66.6 100 66.6 100 66.6 133.3 công) Lợi nhuận gộp một 1550 1200 900 750 600 1500 900 đơn vị (1000đ) Xác định mức sản xuất tối đa của mỗi
- phương án, so sánh lợi nhuận và chọn phương án đưa vào kế hoạch (bước 2) Số đơn vị phương 40 40 740 20 20 5 10 án tối đa Lợi nhuận gộp tối 62000 4800 3600 15000 12000 17500 9000 đa Mức sản xuất tối đa 20 20 Lợi nhuận gộp 31000 24000 55000 Xác định số lượng đầu vào còn lại (bước 3) Đất trồng loại I (ha) 0 0 0 0 Đất trồng loại II (ha) 20 20 20 40 Đồng cỏ (ha) 20 5 10 Lao động (ngày 60 15 20 20 20 30 20 40 công) Lặp lại bướ 2 Số đơn vị tối đa 0 0 0 20 20 5 10 Lợi nhuận gộp tối 0 0 0 15000 12000 7500 9000 đa Kế hoạch tối ưu 20 20 10 Lợi nhuận gộp 31000 24000 7500 62500 Lặp lại bước 3 Đất trồng loại I (ha) 0 0 0 0 Đất trồng loại II (ha) 10 0 10 20 Đồng cỏ (ha) 20 5 10 Lao động (ngày 30 7.5 10 15 10 15 10 20 công) Lặp lại bước 2 Số đơn vị tối đa 0 0 0 0 10 5 10 Lợi nhuận gộp tối 6000 7500 9000 đa Kế hoạch tối ưu 20 20 10 10
- Lợi nhuận gộp 31000 24000 7500 9000 71500 Lặp lại bước 3 Đất trồng loại I (ha) 0 0 0 0 Đất trồng loại II (ha) 10 0 10 20 Đồng cỏ (ha) 0 0 0 Lao động (ngày 15 3.75 5 7.5 5 7.5 5 10 công) Lợi nhuận gộp và phương án thay thế (bước 5) Số đơn vị tối đa 20 20 5 15 10 Lợi nhuận gộp tối 31000 24000 3750 9000 9000 76750 đa Ở bước 1 cho thấy đối với trồng ngô trên đất loại I, có đủ lao động cho 50 ha đất nhưng chỉ có đủ đất cho 40 ha. Lạc và vừng cũng bị giới hạn vào 40 ha bởi đầu vào đất loại I, mặc dù nguồn lao động cho phép tương ứng là 66.6 ha và 100 ha. Tương tự, số đơn vị lạc và vừng trên đất loại II bị giới hạn vào 20 ha bởi nguồn cưng cấp đất. Mặc dù có đủ lao động để làm nhiều hơn diện tích này. Bò thịt cũng bị hạn chế ở mức 5 con và bò sữa ở 10 con bởi số lượng đất đồng cỏ có sẵn. - Bước 2 ở bảng cho thấy tổng lợi nhuận gộp cho mỗi đơn vị với số đơn vị có thể có. Ngô với 62 triệu đồng có lợi nhuận gộp tiềm năng lớn nhất. Tuy nhiên. vì một số lý do người điều hành không muốn trồng nhiều hơn 20 ha ngô ở bất cứ năm nào. Điều này làm giảm lợi nhuận gộp của ngô xuống 31triệu đồng, 20 ha còn lại có thể trồng lạc, là loại cây có lợi nhuận gộp lớn nhất kế tiếp. Lạc thêm 24 triệu vào lợi nhuận gộp và tổng lợi nhuận gộp sẽ là 55 triệu đồng. - Bước 3 cho thấy tất cả đất loại I hiện tại đều được sử dụng nhưng vẫn còn các phương án có thể khác. Do đó quá trình được thực hiện lặp lại ở bước 2. Bây giờ chỉ còn 60 ngày công lao động vì 80 ngày công đã được dùng cho sản xuất ngô và 60 ngày công cho sản xuất lạc Tuy nhiên, như được chỉ ra bởi các giá trị gạch dưới ở nước 3 của bảng, lạc, vừng, bò thịt và bò sữa vẫn còn bị giới hạn chế không chỉ nguồn cung cấp lao động mà còn bởi nguồn cung cấp đất loại II hoặc đồng cỏ. Trong số các phương án chưa có trong kế hoạch, bước này cho thấy lạc trên đất loại II có lợi nhuận lớn nhất mức 15 triệu đồng. Tuy nhiên, người điều hành không muốn trồng lạc nhiều hơn một nữa diện tích đất loại II, do đó bị giới hạn ở 10 ha, 10 ha lạc này sẽ làm tăng thêm 7.5 triệu đồng lợi nhuận gộp của kế hoạch và tổng lợi nhuận gộp sẽ là 62.5 triệu đồng.
- Lặp lại bước 3 cho thấy vẫn còn 10 ha đất loại II, 20 ha đồng cỏ và 30 ngày công lao động. Mức các phương án tối đa có thể là 10 ha vùng. 5 đầu bò thịt hoặc 10 đầu bò sữa. Lặp lại bước 2 cho thấy. bò sữa cho tổng lợi nhuận gộp cao nhất 9 triệu đồng, vì vậy chúng được đưa vào kế hoạch. Lợi nhuận gộp cho kế hoạch trang trại tăng lên đến 71.5 triệu đồng. - Lặp lại bước 3 cho thấy bò thịt không còn khả thi vì tất cả đồng cỏ đã sử dụng cho bò sữa. Vẫn còn 10 ha đất loại II, 15 ngày công lao động còn lại chỉ cho phép trồng 7.5 ha vùng như được trình bày ớ bước trên. Cộng 7.5 ha vừng vào kế hoạch sẽ làm tăng tổng lợi nhuận gộp 4.5 triệu đông và lợi nhuận gộp sẽ là 76 triệu đồng. Tuy nhiên, 2.5 ha đất loại II sẽ vẫn không được sử dụng do không còn lao động. So sánh lợi nhuận gộp cho một ngay công lao động lao động (hiện tại là đâu vào hạn chế nhất), lạc cho 250.000 đồng mỗi ngày công và vừng cho 300.000 đồng mỗi ngày công (kết quả tình được rút ra từ bảng hệ số kỹ thuật và bảng lợi nhuận gộp của các phương án trên). Như vậy nên chuyển từ lao động lạc sang vừng khi nào còn đất chưa được sử dụng. Giảm 1 ha lạc sẽ cho 3 lao động và trồng được 1.5 ha vừng. 5 ha lạc có thể chuyển sang vàng theo cách này, thành 5 ha lạc và 15 ha vừng trên đất loại II. Tổng cộng lợi nhuận gộp bây giờ là 76.75 triệu đồng. Không thể thêm vào phương án nào khác nêu không tăng ít nhất một đầu vào và phải giảm bớt mức sản xuất của một phương án. 3.7 Lập kế hoạch thực hiện Kế hoạch sản xuất sau khi xây dụng và thống nhất cần phải được thực thi. Việc tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã xây dựng là yêu tố quan trọng để đạt được mục tiêu của kế hoạch. Kế hoạch sản xuất được xây dựng như trên chỉ là một kế hoạch chung, chưa thể hiện các các giải pháp và hoạt động cụ thể. Vì thế để thực hiện được kế hoạch sả n xuất này, công việc trước tiên là phải xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể. Kế hoạch này nhằm xác định rõ các hoạt động cụ thể cần làm. Thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành các hoạt động đó, nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động, và người chịu trách nhiệm thực hiện. Như vậy kế hoạch cụ thể bao gồm: Cụ thể hóa hoạt động và thời gian thực hiện - Phân bổ lao động và phân công công việc - Phân bổ nguồn lực và phương tiện Tiếp đến là việc chuẩn bị các vật tư, kỹ thuật, lao động cần thiết theo yêu cầu của kế hoạch. Cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất kỹ thuật và có một lượng dự trữ cần thiết nhằm đảm bảo giải quyết những tình huống bất thường. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cần có sự theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch. Trong quá trình thực hiện thường có thể xảy ra những mất cân đối do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Việc theo dõi, kiểm tra sẽ giúp
- phát hiện và điều chỉnh kịp thời các vấn đề nảy sinh. Thông qua theo dõi và kiểm tra có thể phát hiện những tiềm năng chưa được khai thác hoặc khai thác chưa hợp lý. IV. MỘT SỐ LOẠI KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ 5.1 Kế hoạch sử dụng lao động Chi phí lao động chiếm một tỉ lệ cao trong tổng chi phí sản xuất của trang trại. Vì vậy, cần phải tiến hành lập kế hoạch sử dụng lao động bao gồm cả lao động gia đình và lao động thuê mướn. Có hai cấp độ kế hoạch sử dụng lao động của trang trại: Kế hoạch sử dụng lao động của từng hoạt động sản xuất và của toàn trang trại. Kế hoạch sử dụng lao động ở mỗi hoạt động sản xuất riêng lẻ, đề cập đến nhu cầu lao động của các công đoạn sản xuất trong mỗi hoạt động sản xuất. Trong khi đó kế hoạch sử dụng lao động của toàn trang trại thể hiện nhu cầu lao động trong cả năm. Tiến trình lập kế hoạch sử dụng lao động trong trang trại bao gồm các bước cụ thể như sau: 1. Tính toán tổng số ngày công lao động mà mỗi hoạt động sản xuất yêu cầu. 2. Phân bổ tổng số ngày công lao động của mỗi hoạt động sản xuất theo tháng. 3. Thiết tập dữ liệu sử dụng lao động toàn trang trại, bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất. 4. Tính toán ngày công lao động sẵn có từ nguồn lao động gia đình. 5. Xem xét khả năng cung và mức cầu lao động. Từ đó tìm ra cách để giải quyết tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa lao động. Dưới đây là một kế hoạch sử dụng lao động của một trang trại nông nghiệp nhỏ có 4 hoạt động sản xuất chủ yếu: Tháng Nhu cầu lao động (ngày công) Tổng Lao Thừa(+) nhu cầu động Thiếu(-) (ngày sẵn có công) (ngày công) Trồng Trồng Trồng Trồng tiêu chuối lúa rừng Tháng 1 2 5 5 0 12 25 13 Tháng 2 3 10 5 0 18 25 7 Tháng 3 5 10 10 0 25 25 0 Tháng 4 5 15 10 0 30 25 -5 Tháng 5 0 3 0 0 3 20 17 Tháng 6 0 2 0 0 2 20 18
- Tháng 7 0 0 10 10 26 25 0 Tháng 8 10 0 15 15 40 20 -20 Tháng 9 15 0 5 15 35 20 -15 Tháng 10 4 7 5 30 46 20 -26 Tháng 10 0 6 10 10 26 2 -1 Tháng 11 0 5 3 5 13 25 12 Tháng 12 0 2 0 5 7 25 18 Tổng 44 65 78 90 277 295 Ngoài ra, có thể xem xét thêm yếu tố về giới, hay nói cách khác là phân biệt lao động nam nữ trong kế hoạch sử dụng lao động. Có thể bố trí các công việc như bảo dưỡng tài sản, máy móc thiết bị vào những tháng có nhu cầu lao động thấp, tức lao động còn dư thừa để sử dụng tối đa lao động dư thừa. Những tháng có nhu cầu lao động cao, cần phải thuê mướn thêm lao động bên ngoài. 5.2 Kế hoạch dòng tiền mặt Kế hoạch dòng tiền mặt là một công cụ quan trọng để xem xét khía cạnh tài chính của trang trại. Kế hoạch này sẽ giúp cho việc đánh giá khả năng dư thừa hay thiếu hụt tiền mặt của trang trại đồng thời xác định được thời điểm nào trong năm trang trại cần thêm nguồn lực tài chính. Dòng tiền mặt bao gồm dòng tiền đi vào trang trại do bán hàng hóa sản phẩm và dòng tiền đi ra trang trại do chi tiền mua sắm. Dòng tiền mặt thuần là chênh lệch giữa dòng tiên vào và dòng tiền ra. Dòng tiền mặt thuần = Dòng tiền mặt vào - Dòng tiền mặt ra Dòng tiền mặt vào bao gồm : bán các sản phẩm cây trồng vật nuôi, thu nhập ngoài trang trại (làm thuê, gửi tiết kiệm. tiền kiếm được từ các khoản đầu tư khác ), bán tài sản và mượn tiền. Dòng tiền ra bao gồm : Chi phí cho sản xuất như mua vật tư, dụng cụ lao động. thuê mướn lao động; mua thêm hoặc thay thế các máy móc, trả tiền vốn vay và chi phí cho sinh hoạt sống. Trên cơ sở ước tính các dòng tiền vào và dòng tiền ra, trang trại có thể lập được kế hoạch dòng tiền mặt như sau: Dòng tiền mặt Th1 Th2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 Dòng tiên vào Bán chuối Bán lợn Cho thuê máy
- móc Tổng tiền mặt vào Dòng tiền ra Mua phân bón Sữa chữa máy móc Thuê lao động Tổng tiền mặt ra Tổng tiền mặt thuần Kế hoạch dòng tiền mặt được sử dụng để theo dõi khả năng thanh toán của trang trại ở những giai đoạn khác nhau, xác định những thời điểm trang trại thiếu hụt tài chính. Trên cơ sở đó, có kế hoạch huy động tài chính để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất trang trại theo đúng kế hoạch. Ngoài ra. so sánh dòng tiền mặt dự đ oán trong kế hoạch với dòng tiền mặt thực tế được ghi chép lại trong một giai đoạn nhất định sẽ giúp cho trang trại đánh giá được hiệu quả sản xuất. Đồng thời dòng tiền mặt thực tế của năm này sẽ là cơ sở để dự đoán dòng tiền mặt cho năm tiếp theo. Chuơng 5. QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT TRONG TRANG TRẠI I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT TRONG TRANG TRẠI Quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại là quá trình lập kế hoạch, lựa chọn, kết hợp và chuyển hóa các yếu tố sản xuất, còn gọi là yếu tố đầu vào (đất đai, vốn, lao động. ) theo một quy trình công nghệ nhất định để sản xuất ra các sản phẩm. còn gọi là đầu ra. Thực chất đó chính là quá trình tồ chức và quản lý các yếu tổ sản xuất trong trang trại. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước tiên trang trại phải có dòng tài chính đi ra thị trường để thuê, mua máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật và lao động cần
- thiết cho trang trại. Các yếu tố này tác động lẫn nhau và không thể tách biệt trong quá trình sản xuất. Như vây, tổ chức và quản lý các yếu tố sản xuất là nhằm tạo ra các yếu tố sản xuất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của trang trại Lập kế hoạch chính xác nhu cầu các yếu tố sản xuất, đúng khối lượng và thời điểm, mùa vụ là cơ sở quan trọng để duy trì số lượng dự trữ các yếu tố sản xuất ở mức thấp nhất. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch chính xác, chặt chẽ dõi từng loại vật tư, từng chi tiết, từng nguyên liệu. Mục đích tổng quát của quản trị các yếu tố sản xuất là tổ chức, xác định và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất kinh doanh. Mục đích cụ thể là: - Đáp ứng kịp thời nhu cầu các yếu tố sản xuất của trang trại, về chủng loại. số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý. - Giảm thiểu số lượng dự trữ các yếu tổ sản xuất. Cần căn cứ vào khối lượng công việc ở các mùa vụ và định mức kinh tế kỹ thuật để xác định mức dự trữ từng yếu tố hợp lý. - Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần trả lời câu hỏi "xác định lựa chọn và kết hợp yếu tố đầu vào như thế nào?" để có hiệu quả cao nhất trong sản xuất. Để tổ chức và quản lý tốt các yếu tố sản xuất, các trang trại cần phải xác định đúng nhu cầu của từng yếu tố sản xuất trên cơ sở khối lượng công việc theo quý, tháng. mùa, cả năm và qui trình sản xuất cho từng loại cây trồng vật nuôi. Kinh nghiệm sản xuất của nhà quản trị có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện yêu cầu này. II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 2.1 Vị trí, mục đích tổ chức quản lý đất đai - Vị trí tổ chức quản lý đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong trang trại và là tại nguyên quí hiếm, có giới hạn của nông nghiệp. Khả năng sản xuất của đất đai rất lớn, tuy nhiên năng suất của đất đai phụ thuộc nhiều vào các biện pháp khai thác và sử dụng nó. Vì vậy, tổ chức quản lý đất đai có vị trí hết sức quan trọng trong quản trị sản xuất kinh doanh trang trại. Mục đích tổ chức quản lý đất đai là: + Bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất quỹ đất đai của trang trại. + Nắm chắc tình hình, động thái của đất dai thông qua kế hoạch quy hoạch. chế độ trồng trọt và chế độ chăn nuôi của trang trại. + Áp dụng đồng bộ giải pháp quản trị, các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và chế độ bảo vệ bồi dưỡng, tăng độ màu mỡ và chống xói mòn cho đất đai. Nội dung tổ chức quản lý đất dai bao gồm công tác qui hoạch sử dụng đất đai và cải tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đất đai trong quá trình sử dụng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 2.2 Quy hoạch sử dụng đất đai
- Qui hoạch sử dụng đất đai được thực hiện khi tiến hành qui hoạch tổng thể trang trại, nhằm bố trí và sử dụng đất phù hợp theo đúng định hướng chiến lược phát triển trang trại. Qui hoạch sử dụng đất dai bao gồm những hoạt dụng cụ thể như sau: 2.2.1. Phân loại đất Việc phân loại đất rất quan trọng, nó giúp trang trại nắm vững chắcợ đư c số lượng và chất lượng đất đai. thực trạng bố trí sản xuất và sử dụng đất đai, phát hiện tiềm năng của đất đai để có phương hướng, kế hoạch và giải pháp quản lý sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai một cách khoa học và chặt chẽ nhằm không ngừng tăng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích và độ màu mỡ của đất đai. Căn cứ để phân loại đất đai bao gồm thực trạng, điều kiện nông hóa thổ nhưỡng, thành phần cơ giới của đất, vị trí, địa hình, có sở hạ tầng (đặc biệt là giao thông vận tải) điều kiện tưới tiêu của đất đai, Đây là cơ sở để quy hoạch. Bố trí và xác định cơ cấu cây trồng. vật nuôi hợp lý, xác định giá trị và kinh tế của đất đai. - Căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể phân chia đất đai thành các loại sau đây: + Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yêu sản xuất của ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Theo mục đích sử dụng, có thể phân thành 3 loại: đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Đất trồng trọt có thề phân làm 2 loại chu yếu là đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. + Đất lâm nghiệp: Đất lâm nghiệp là đất chủ yếu được dùng vào sản xuất lâm nghiệp như: đất rừng tự nhiên, đất dang có rừng trồng và đất dễ sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. + Đất thổ cư: Đó là đất chủ yếu để xây dựng nhà ở và các công trình sinh hoạt của trang trại. Tuy nhiên, do tính chất đặt thù của nông thôn, có một bộ phận đáng kể đất thổ cư dùng cho xây dựng chuồng trại, chăn nuôi, đất vườn quanh nhà. + Đất chuyên dụng của trang trại: Là đất dùng để xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông ở trong nội bộ trang trại, đất xây dựng nhà kho, nhà xưởng chế biến, + Đất chưa sử dụng cửa trang trại là đất còn hoang hóa do chưa có diều kiện khai thác hoặc do còn tranh chấp quyền sử dụng nên chưa dưa vào sử dụng. Để phân loại đất đai theo mục đích sử dụng. các trang trại cần điều tra đánh giá đất đai về mặt tự nhiên (độ màu mở, thành phần có giới, độ chua kiềm, địa hình, nguồn nước, các điều kiện thời tiết khí hậu, ) từ đó xem xét khả năng bố trí cây trồng trên đất để xác định cơ cấu đất đai của trang trại. - Có thể căn cứ vào chất lượng đất đai để phân chia đất đai thành các hạng đất, chủ yếu đối với phần đất nông nghiệp của trang trại. - Căn cứ vào nguồn gốc đất đai, đất trang trại có thể phân thành:
- + Đất được giao khoán: là đất đã dược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai hoặc đất đã làm xong các thủ tục giấy tờ cấp giấy nhận quyền sử dụng đất. + Đất được giao quyền: bao gồm đất của nông lâm trường tạm giao, đất của các dự án, đất chuyển nhượng không hợp pháp, đất khai hoang, Phân loại đất đai theo nguồn gốc một mặt để bố trí sử dụng đất đai, nhưng chủ yếu để quản lý đất đai và thực hiện hạch toán chi phí với ết đai chưa được giao khi hoạch toán kết quả kinh doanh của trang trại. 2.2.2 Bố trí sử dụng đất trồng trọt Căn cứ để bố trí sử dụng đất đai - Đặc tính tự nhiên của các loại đất - Điều kiện thủy lợi hiện có của trang trại và nhu cầu khác nhau về nước của từng loại cây trồng - Đặc điểm của mỗi ngành sản xuất (trông trọt, nuôi trồng thủy sản ) - Mối quan hệ của cây trồng trong hệ thống trang trại Bố trí cây trồng trong trang trại - Bố trí đất trồng cây lương thực và cây nông nghiệp ngắn ngày Cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày thường có thời gian sinh trưởng ngăn và chiếm đại bộ phận diện tích cách tác của trang trại. Vì thế yêu cầu của việc bố trí đất đai cho các loại cây này: + Chọn loại đất phù hợp với từng loại cây trồng, tầng canh tác trên 35 cm + Bố trí liền khoảnh, chủ động về tưới tiêu + Bố trí nơi băng phẳng để tiện cho canh tác, áp dụng cơ giới hóa. + Xác định công thức luân kinh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cải tạo đất đại. - Bố trí đất trồng rau: Rau là loại cây trồng có yêu cầu thâm canh cao, đầu tư chủ yếu là lao động thủ công. Vì thế khi bố trí nên: + Bố trí gần khu nhà ở, trại chăn nuôi, gần nguồn nước, gần đường giao thông. + Bố trí trên đất tơi xốp, hàm lượng dinh dưỡng cao, tương đối bằng phẳng và khuất gió. - Bố trí đất trồng cây ăn quả và cây lâu năm. Đặc tính chung của các loại cây trồng này là có giá trị kinh tế cao, có thời gian kinh doanh dài, đặc biệt là những cây có tán lớn, bộ rễ dài và ăn sâu vào đất. Vì vậy, bố trí đất để trồng các loại cây ăn quả nên: + Bố trí trên đất cao có tầng canh tác dày trên 60 cm. + Bố trí gần đường giao thông + Khi trồng nên chia thành các lô để tiện cho việc chăm sóc và bảo vệ cây. +Bố trí đất làm nơi chăn thả gia súc, trồng cây thức ăn gia súc.
- Khu chăn thả, nên chọn nơi cao ráo, thoát khí, đầy đủ ánh sáng. Nếu không có hoặc có hoặc có ít cỏ phải trồng cỏ có thể tận dụng các bờ đê, bờ dường thuộc địa phận thuộc trang trại, trường hợp không giải quyết được phải dành riêng đất để trồng như để giành để trồng thức ăn gia súc. Đất để trồng thức ăn gia súc nên bố trí liền khoảnh, chia thành từng Ô để tiện chăm sóc và khai thác. 2.2.3 Bố trí đất xây dựng các công trình - Xây dựng nhà ở và các khu vực phục vụ sản xuất của trang trại: Bố trí xây dựng nhà ở và các khu vực phục vụ sản xuất của trang trại nông nghiệp phải ở những nơi cao ráo. thoáng mát, có đủ nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt có cấu tạo địa chất vững để tạo cơ sở nền móng, giảm chi phí xây dựng, không bị ảnh hưởng của môi trường sản xuất. Đối với đất xây dựng các chuồng trại chăn nuôi phải ở nơi cuối gió, cuối nguồn nước, địa hình thấp hơn nhà ở và các công trình phục vụ đòi sống (giếng nước, nhà tắm, sân ). Xây dựng các công trình giao thông. thuỷ lợi + Đối với đất xây dựng các công trình giao thông: Đây là hệ thống giao thông nội bộ trong các trang trại, phải được xây dụng phù hợp với quy mô, địa hình, phương hướng kinh doanh và khả năng đầu tư của các trang trại. Phải chú ý tới hệ thông thuỷ lợi của trang trại để có sự kết hợp giữa giao thông với thuỷ lợi. Phải chú ý tới khả năng cơ giới hoá để bố trí lô, thửa vì đường giao thông nội bộ đồng thời cũng là đường phân lô, thửa. + Đối với xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đây cũng là các công trình thuỷ lợi nội bộ, vì vậy đất cho các công trình này phải gắn với công trình thuỷ lợi của xã, huyện, tỉnh và phục vụ tốt cho nhu cầu nước của sản xuất và sinh hoạt của trang trại. Để đáp ứng điều đó, đất bố trí xây dựng các công trình thuỷ lợi phải dựa trên cơ sở các quy hoạch thuỷ lợi chung của vùng. kết hợp với đất cho giao thông và phải tiết kiệm đất, hệ thống thủy lợi phải phục vụ được cho tất cả các hoạt động trồng trọt chăn nuôi của trang trại. 2.3 Cải tạo, bảo vệ, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đất đai: Thực hiện chế độ canh tác hợp lý trên các loại đất + Chế độ canh tác trên đất dốc với việc thiết kế lô, thửa, ruộng bậc thang theo các đường đồng mức, với chế độ khai thác hợp lý, trồng cây bảo vệ đất theo mô hình RVAC (rừng, ao, chuồng, vườn), thực hiện phương thức canh tác nông lâm kết hợp. + Chế độ canh tác trên đai chua phèn với việc thau chua, rửa phèn, bố trí các loại cây trồng phù hợp trên đất chua phèn nhằm cải tạo đất và dần bố trí các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. + Chế độ canh tác trên đất cát trắng ven biển với các đai rừng chắn gió. cát và sử dụng phân hữu cơ hoai mục
- Bảo vệ nguồn tài nguyên rừng bằng cách tăng cường trồng rừng, không phá rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi để giữ gìn môi trường sinh thái. Nhờ đó, một mặt rừng cung cấp chất hữu cơ cho đất, mặt khác rừng chống lũ lụt. sói mòn làm suy thoái đất áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ của cuộc cách mạng sinh học và sản xuất nông nghiệp, trong đó có việc cải tạo, bả o vệ và nâng cao chất lượng đất đai như: tăng cường bón các loại phân vi sinh, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để vừa khai thác hết các tiềm năng - của đất vừa bồi dưỡng, cải tạo đất Thực hiện các biện pháp thâm canh hợp lý, trong đó chú trọng các chế độ làm đất như: làm đất không phá kết cấu đất, nhưng vẫn làm cho đất tơi xốp (cày rung. không lật đất ); Chế độ bón phân hợp lý: dựa trên có sở các phân tích nông hoá đề nắm số lượng các chất dinh dưỡng trong đất và yêu cầu dinh dưỡng của từng loại phân, lượng phân cần bón, cần kết hợp các loại phân để cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây và không làm suy kiệt đất, khôi phục lại các chế độ bón phân cổ truyền thòng qua việc nuôi bèo dâu. trồng các loại cây phân xanh; hạn chế dùng các loại hoá chất trừ sâu. diệt cỏ làm ô nhiễm đất, thực hiện chế độ tưới tiêu khoa học. - Tổ chức và quản lý mặt nước và các nguồn tài nguyên khác của trang trại. Các tài nguyên của trang trại không chí có đất đai mà còn có mặt nước, điều kiện khí hậu, rừng và các tài nguyên trong lòng đất. Các tài nguyên này tạo lên môi trường sinh thái đảm bảo cho sản xuất và đời sống con người, nó có vị trí hết súc quan trọng không chỉ trước mắt và cả về lâu dài, do đó cầ n quán triệt quan điểm xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững. 2.4 Chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả của việc tổ chức sử dụng đất đai Chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng - Diện tích đất nông nghiệp, đất canh tác tính trên một lao động động của trang trại. - Hệ số sử dụng ruộng đất (bằng tỉ lệ giữa diện tích gieo trồng cây hàng năm với toàn bộ diện tích đất canh tác). Chỉ tiêu này chuyển thể hiện việc thực hiện tăng vụ và khả năng có thể tăng vụ của trang trại. - Chỉ tiêu phản ánh trình độ và múc độ thâm canh: hao phí lao động, tư liệu sản xuất, chi phí vật chất trên đơn vị diện tích Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quá kinh tế + Năng suất đất đai: giá trị sản lượ ng hay giá trị sản lượng hàng hoá tính trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp hay đất canh tác. + Năng suất cây trồng của từng loại cây cụ thể. + Lợi nhuận trước thuế và sau thuế tính trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp hay đất canh tác III. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRONG TRANG TRẠI
- 3.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của nhiều sản xuất nông nghiệp Khái niệm. Tư liệu sản xuất trong các trang trại là điều kiện vật chất để tổ chức sản xuất trong nông nghiệp. Phân loại: Căn cứ vào vai trò trong quả trình sản xuất, TLSX được phân làm 2 loại: + Tư liệu lao động: là yếu tố vật chất của sản xuất mà con người sử dụng nó để tác động lên đối tượng lao động + Đối tượng lao động: là yếu tố vật chất của sản xuất mà con người cùng với tư liệu lao động tác động lên nó, làm thay đổi đặc điểm, hình thái, tính chất vật lý, để tạo ra những sản phẩm mong muốn. Căn cứ vào tính chất chu chuyển trong quá trình sản xuất, TLSX cũng được phân làm 2 loại: + Tài sản cố định: là tư liệu sản xuất được sử dụng trong thời gian lâu dài, nhiều hơn một chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm và dược bù đắp dưới hình thức chi phí khấu hao. Tài sản cố định của trang trại tăng lên không ngừng. Nó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, biểu hiện năng lực sản xuất của trang trại. Tài sản cố định tăng lên nhờ mua sắm, trang bị và đầu tư xây dựng cơ bần. + Tài sản lưu động: là nhũng điều kiện vật chất mà nó bị tiêu hao hoàn toàn sau một quá trình sản xuất, giá trị của nó chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm và được bù đắp bằng giá trị của sản phẩm mới làm ra. Tài sản lưu động phải đảm báo đầy đủ cho sản xuất, cân dối với tài sản cố định để tài sản cố định phát huy hết năng lúc trong sản xuất. Ví dụ, máy móc thiết bị cần nhiên liệu, động lực, gia súc cần thúc ăn do vậy tài sản lưu động có tính chất điều hoà mọi hoạt động của tài sản cố định. 3.2 Tổ chúc quản lý tài sản cố định 3.2.1 Xác định nhu cầu Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, chiến lược kinh doanh và phát triển trang trại, căn cứ vào năng suất và mức đảm nhiệm của từng loại tài sản cố định ở thời kỳ căng thẳng nhất mà xác định số lượng tài sản cố định cần thiết cho trang trại. Q S cd W Trong đó: Sco: Số lượng tài sản cố định cần thiết Q: Khối lượng công việc TSCĐ phải đảm nhiệm ở thời kỳ căng thẳng nhất W: năng suất của TSCĐ Ví dụ. Vào thời điểm chuẩn bị đất cho vụ trồng mới, mỗi ngày cân phái cây được 2 ha đất. Năng suất hoạt động của môi máy cây 1 ha/ngày. Sô máy cây cân để đảm bảo hoạt động sản xuất trang trại là: Scd = 2/1 = 2 máy cày.
- 3.2.2 Đầu tư mua sắm tài sản cố định: Đầu tư vào tài sản cố định thường đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn chậm và rủi ro cao, vì thế cần phải có một quyết định đầu tứ đúng đắn. Để có được quyết định đầu tư đúng, ngoài việc xem xét đến các yếu tố về nguồn lực tài chính tự có và có thể huy động được của trang trại để thực hiện đầu tư. Các cán bộ quản lý cần xem xét các chỉ tiêu sau để đánh giá khả năng sinh lợi của nguồn vốn đầu tư. Thời hạn hoàn vốn. Thời hạn hoàn vốn là số năm cần thiết để cho một khoản đầu tư sinh lợi đủ bù lại chi phí ban đầu nhờ vào khoản thu tiền mặt ròng hàng năm mà nó tạo ra. Nếu khoản thu tiền mặ t ròng hàng năm không đổi, thời gian hoàn vốn có thể tính theo công thức sau : P = I/E Trong đó : P : thời gian hoàn vốn tính theo năm I : số tiền đầu tư E : doanh thu thuần tiền mặt dự tính hàng năm, được tính bằng cách lấy thu nhập tiền mặt hàng năm trừ di doanh thu tiền mặt. Nếu doanh thu thuần hàng năm không bằng nhau, ta phải cộng doanh thu thuần hàng năm lại cho đến năm mà tổng doanh thu thuần bằng khoản đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết các khoản đầu tư có thời hạn hoàn vốn nhanh hay chậm để lựa chọn khoản đầu tư hợp lý đối với số vốn có thời hạn. * Suất thu lợi đơn giản Suất thu lợi đơn giản diễn tả doanh thu thuần trung bình hàng năm theo tỉ lệ phần trăm so với số vốn đầu tư. Suất thu lợi đơn giản được tính theo công thức sau: doanh thu ròng hàng năm Suất thu lợi đơn giản = x 100 chi phí đầu tư Doanh thu thuần được tính bằng cách lấy doanh thu tiền mặt thuần hàng năm trừ đi chi phi khấu hao hàng năm. Giá trị hiện tại thuần Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên việc xem xét mối quan hệ giữa một đồng tiền tại thời điểm hiện tại và một đồng tiền tại thời điểm tương lai, hay nói cách khác là dựa trên khái niệm về giá trị tiền tệ theo thời gian. - Giá trị tương lai của đồng tiền : Là lượng tại một thời điểm trong tương lai của một khoản tiền hiện tại hay là giá trị của một khoản đầu tư hiện tại ở một thời điểm cụ thể trong tương lai khi được đầu tư ở tỉ lệ sinh lợi đã cho. Giá trị tương lai của một khoản đầu tư hiện tại (Vo) được tính theo công thức
- Vn = Vo ( 1+i)n Trong đó, Vn: giá trị tương lai tại năm thứ n Vo: giá trị khoản đầu tư hiện tại (ban đầu) I : Tỉ lệ sinh lợi n: số năm (khoảng thời gian) thanh toán Giá trị hiện tại của tiền tệ (PV): Là giá trị hay lượng tiền hiện tại của một khoản tiền được nhận ở một thời điểm trong tương lai. Giá trị hiện tại được tìm bằng cách chiết tính lùi về thời điểm hiện tại để tìm giá trị hiện tại hay giá trị hiện hành của nó và được xác định theo công thức: Vo = Vn /(1 +i)n Trong trường hợp này, r được gọi là tỉ lệ chiết khấu thay vì tỉ lệ sinh lợi. * Giá trị hiện tại thuần của một khoản đầu tư bằng tổng giá trị luồng tiền mặt thuần (thu nhập tiền mặt thuần) trừ đi chi phí ban đầu của khoản đầu tư. NPV = P1/(1+i)l + P2/( 1+i)2 + . . . + Pn/(1+i)n - C Trong đó : NPV : Giá trị hiện tại thuần Pn : Luồng tiền mặt thuần trong năm thứ n i : Lãi suất chiết khấu C : Chi phí đầu tư ban dầu Theo chỉ tiêu này, những khoản đầu tư nào có NPV dương sẽ được lựa chọn, những khoản đầu tư có NPV âm không được lựa chọn, và những khoản đầu tư có NPV bằng không sẽ không thu hút các nhà đầu tư. *Suất nội hoàn Giá trị thời gian của tiền tệ cũng được phản ảnh bằng một phương pháp phân tích đầu tư khác, suất nội hoàn hay IRR. Suất nội hoàn là lãi suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại thuần bằng không và có thể tính bằng cách thử dần. Đây là suất sinh lợi thực sự của một khoản đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Phương trình để tính IRR là : 1 2 n NPV = P1/(1+i) + P2/(1+i) + + Pn (1+i) - C Với NPV được cho bằng không và phương trình được giải để tìm biến i, trong trường hợp này gọi là suất nội hoàn. So sánh IRR với chi phí cơ hội của vốn (thường sử dụng lãi suất ngân hàng), chọn các khoản đầu tư có IRR càng lớn càng tốt và tối thiểu bằng với chi phí cơ hội. 3.2.3 Quản lý và sử dụng tài sản cố định Để tổ chức và quản lý tài sản cố định, công việc trước tiên là phải phân loại các tài sản cố định dựa vào đặc điểm, chức năng, công dụng để phân cấp quản lý và có biện pháp quản lý tốt. Mỗi loại tài sản, có các biện pháp quản lý sử dụng riêng.
- Đối với máy cày và các máy nông nghiệp khác: - Tổ chức, qui hoạch địa bàn hoạt động: địa bàn hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu sau : + Địa bàn phải có cơ cấu sản xuất hợp lý. + Địa bàn bằng phẳng, liền khu, liền khoảnh. + Có đường giao thông để đưa được máy móc đến nơi sử dụng. - Tổ chức tốt việc ghép ca, ghép máy cũng như phối hợp giữa công việc làm bằ ng máy và công việc khác để tăng tốc tối đa thời gian làm việc và giảm thiểu thời gian nghĩ ngơi của máy móc . - Tổ chức tốt công tác chăm sóc kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì máy móc theo định kỳ. - Có thể thực hiện khoán sản phẩm đối với việc sử dụng máy móc để nâng cao tinh thần trách nhiệm và quyền lợi của người lao động. Đối với tài sản là sinh vật Định kỳ, tổ chức phân loại và đánh giá tài sản để có những biện pháp quản lý và sử dụng cụ thể và hợp lý cho từng nhóm tài sản khác nhau. Tổ chức tốt công tác chăm sóc, khai thác đúng để không ngừng nâng cao trình độ và hiệu quả thâm canh. Xác định định mức hợp lý để thực hiện khoán sản phẩm cuối cùng đến cho người lao động. Thực hiện chế độ khoán sản phẩm được dựa trên nguyên tắc chung là thu hồi được vốn đầu tư; đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm của người nhận khoán và làm cho họ gắn bó với trang trại. Đối với các tải sản có giá trị cao vả tác dụng lớn như mạng lưới điện. đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi. - Cần tổ chức các đội chuyên trách để thực hiện công việc quản lý tài sản và chăm sóc kỹ thuật. - Kết hợp chặt chẽ với chính quyền sở tại trong công tác quản lý các tài sản của trang trại. Đối với các tải sản là nhà cửa, kho tàng, cơ sở chế biến: - Tổ chức đánh giá định kỳ tình trạng của tài sản Kiểm tra thường xuyên các thiết bị máy móc và thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hóc để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. 3.3 Tổ chức quản lý tài sản lưu động 3.3.1 Xác định nhu cầu vật tư Nhu cầu vật tư = khối lượng công việc theo kế hoạch x Định mức vật tư theo kế hoạch Nhu cầu vật tư thường được xác định theo vụ hoặc cả năm dựa trên kế hoạch sản xuất chi tiết của trang trại. 2.3.2 Tổ chức dự trữ vật tư
- Dự trữ vật lư nhằm giúp trang trại chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, tránh được cơn sốt giá vật tư trên thị trường. Hơn nữa, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ngoài những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng, nhiều biến số kinh doanh không chủ động được, đặc biệt là những biến số ngoại sinh như hạn hán, lụt lội, sâu bệnh. Do đó cần phải tổ chức dự trữ vật tư để đáp ứng đủ và kịp thời cho các hoạt động sản xuất. Tổ chức dự dự trữ vật tư thường tập trung giải quyết hai vấn đề cơ ban: Số lượng dự trữ bao nhiêu là tôi ưu; Thời điểm dự trữ vào lúc nào là thích hợp. - Xác định lượng vật tư dự trữ Lượng vật tư dự trữ tối ưu có nghĩa là phải đáp ứng dược mọi nhu cầu sản xuất nông nghiệp Trong bất kỳ tình huống nào và phải đảm bảo có tổng chi phí dự trữ là nhỏ nhất (Tổng chi phí dự trữ = Chi phí mua vật tư + Chi phí bảo quản). Lượng vật tư dự trữ tối ưu được xác định theo công thức sau: 2 DC Q * ip Trong đó: Q : số lượng vật tư dự trữ tôi ưu (theo vụ hoặc năm) D: nhu cầu vật tư tính theo vụ hoặc năm. C: chi phí cho một đơn vị vật tư dự trữ. I: chi phí bảo quản cho một đơn vị vật tư dự trữ được thể hiện là tỷ lệ phần trăm của giá mua. P: giá mua một đơn vị vật tư dự trữ. Ví dụ: Một trang trại sử dụng 600 kg phân NPK trong một năm và chi phí cho một kg phân NPK dự trữ là 5,08 ngàn đồng, chi phí bảo quản là 0.08 ngàn đồng bằng 1,6% giá mua. Vậy giá mua 1 kg NPK sẽ là: 5,08 - 0.08 - 5 (ngàn đồng) Thay những số liệu này vào công thức ta có: 2(600).(5.08) Q* 873 5 0,016 Nghĩa là trang trại nên dự trù 873 kg phân NPK nhằm tối thiểu hóa chi phí dự trữ, trong đó có chi phí bảo quản và lưu kho. *xác định loại vật tư dự trữ Dự trữ vật tư kỹ thuật nông nghiệp là cần thiết, song không phải loại vật tư nào cũng có vai trò như nhau, được quan tâm như nhau trong việc bảo quản và duy trì trong kho. Vì vậy, trang trại cần áp dụng phương pháp phân tích và phân loại ABC vật tư dự dữ. Thực chất của phương pháp phân tích ABC là phân loại toàn bộ vật tư dự trữ thành 3 nhóm A, B, C (căn cứ vào vị trí, giá trị, số lượng, sự khan hiếm và mối quan hệ của các vật tư dự trữ). Thông thường thì phân loại như sau:
- Vật tư dự trữ % về giá trị vật tư dự trữ % tổng số vật tư dự trữ Nhóm A 70 – 80 15 Nhóm B 15 – 25 30 Nhóm C 5 55 Cộng 100 100 - Cần ưu tiên tài chính và công tác dự báo cho vật tư nhóm A. Ưu tiên việc bố trí, kiểm tra kiểm soát, bảo đảm an toàn sản xuất của nhóm A. Xác đinh thời gian dự trữ vật tư Chi phí dự trữ vật tư phụ thuộc rất nhiều vào thòi gian dự trữ, thời gian dự trữ càng dài thì chi phí dự trữ càng lớn. Vì vậy. cần phải xác định thòi gian dự trữ hợp lý để igiảm th ểu chi phí dự trữ Thời gian dự trữ vật tư được xác định trên cò sở đánh giá sự khan hiếm vật tư trong giai đoạn sản xuất, biến động của giá cả vật tư trên thị trường và khả năng tiếp cận vật tư của trang trại. 3.3.3 Quản lý và sử dụng vật tư - Xây dựng các nhà kho để bảo quản vật tư + Nhà kho nên được đặt gần đường giao thông để thuận lợi cho việc vật chuyển và cấp phát vật tư. + Có đủ phương tiện để đảm bảo cho công tác bảo quản - Duy định và thực hiện chế độ quản lý vật tư chặt chẽ, áp dụng trách nhiệm vật chất trong quản lý, sử dụng vật tư sản xuất. - Cấp phát và sử dụng theo định mức, kịp thời theo quy trình sản xuất. - Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê tài sản lưu động. Xác định định mức sử dụng để giao khoán, gắn trách nhiệm sử dụng vật tư và sản phẩm cuối cùng. 3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quản lý tư liệu sản xuất Đánh giá hiệu quả tải sản cố định - Chỉ tiêu trực tiếp: Năng suất máy, chi phi thời gian hoàn thành một đơn vị công việc, giá thành một đơn vị công việc Chỉ tiêu gián tiếp: + Số lao động và súc kéo được giải phóng do áp dụng máy móc và công cụ cải tiến. + Mức tăng năng suất cây trông và sản phẩm gia súc. + Mức tăng sản lượng, sản lượng hàng hoá + Mức tăng năng suất lao động, thu nhập và tích luỹ. Đánh giá hiệu quả sử dụng tải sản lưu động Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thường xét trên hai mặt: - Mức độ đầu tư sản lưu động bằng hiện vật và giá trị tính trên 1 ha gieo trồng như phân bón, hạt giống, thuốc trừ sâu, xăng dầu
- - Kết quả mang lại do đầu tư sử dụng tài sản lưu động (sự gia tăng của năng suất, sản lượng trồng trọt. chăn nuôi và chế biến . . . ) IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG TRANG TRẠI 4.1. Vai trò và đặc điểm của lao động nông nghiệp Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biên đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình. Lao động nông nghiệp gắn chặt chẽ với đất đai, điều kiện tự nhiên. cây trồng, vật nuôi, công cụ lao động, vì vậy lao động nông nghiệp có những đặc điểm sau: Lao động nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, có tính thời vụ. - Lao động nông nghiệp có tính kết cấu phức tạp, không đồng nhất. - Lao động nông nghiệp có tính thích ứng lớn và phân bố rộng khắp trên các vùng lãnh thổ. - Số lượng lao động nông nghiệp rất dồi dào nhưng về cơ bản vẫn là lao động thủ công, năng suất lao động động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn rất hạn chế. Nội dung quản trị và tổ chức sử dụng lao động gồm: xác định nhu cầu lao động lựa chọn hình thức tổ chức lao động và tổ chức lao động và tổ chức quá trình lao động hợp lý trên đồng ruộng, trong chuồng trại chăn nuôi cũng như trong xưởng chế biến nông sản v.v 4.2 Xác định nhu cầu lao động của trang trại Nhu cầu lao động của trang trại chủ yếu do phương hướng, quy mô hoạt động kinh doanh của trang trại và quan hệ cung cầu của. thị trường lao động quyết định. Trong các trang trại, việc xác định nhu cầu lao động phải tính riêng cho từng ngành (trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp chế biến, dịch vụ ). sau đó tổng hợp nhu cầu các ngành thành nhu cầu chung của trang trại. Trong từng ngành, việc xác định nhu cầu được tính cho từng loại công việc cụ thể. Nhu cầu lao động từng loại công việc tính theo công thức chung sau đây: NA = KA . MA Trong đó: NA: là nhu cầu lao động cho công việc A KA: là khối lượng công việc A MA: định mức lao động của công việc A Chú ý: tuỳ theo loại mức lao động (mức công việc, mức phục vụ, mức thời gian) mà đơn vị tính nhu cầu lao động có thể là người hoặc ngày/người nếu là ngày/người phải quy đổi thành đơn vị người. Toàn bộ nhu cầu lao động hoàn thành các loại công việc. (tính cho từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp chế biên và dịch vụ ) được tổng hợp theo
- từng tháng. Trên cơ sở nhu cầu lao động từng tháng, các trang trại có kế hoạch tuyển dụng lao động hoặc thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ. 4.3. Tuyển dụng, thuê mướn lao động Đối với các trang trại gia đình, ngoài nguồn lao động của gia đình, các trang trại có thể thuê thêm lao động thường xuyên hoặc lao động thời vụ. Việc thuê thêm bao nhiêu lao động và loại lao động nào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tô như: quy mô, tính chất của công việc, thời gian hoàn thành công việc, khả năng tài chính của trang trại. mối quan hệ của chủ trang trại Trên cơ sở tính toán nhu cầu lao động trong từng thời kỳ và cả năm. Trang trại cần có các biện pháp để tuyển dụng, thuê mướn lao động. Việc tuyển dụng lao động phải dựa vào các căn cứ sau: - Nhu cầu lao động cần tuyển dụng, xét theo từng lao động (lao động quản lý, lao động trực tiếp sản xuân của ngành. - Luật pháp của Nhà nước. trước hết là luật lao động. - Các tiêu chuẩn cần thiết đối với từng loại lao động. - Khả năng về nguồn lao động xã hội. 4.4 Tổ chức quản lý và sử dụng lao động Tổ chức quản lý quá trình lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối với các trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn và sử dụng nhiều lao động. Tổ chức hợp lý quá trình lao động nhằm lợi dụng kỹ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất của người lao động, tạo điều kiện giảm nhẹ cường độ lao động, tiết kiệm hao phí sức lao động. Trong ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng như các ngành khác, khi tổ chức quá trình lao động phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây: - Bảo đảm chất lượng công việc và hoàn thành đúng yêu cầu kỹ thuật, đặc biệt trong ngành trồng trọt phải làm đúng thời vụ. - Áp dụng công cụ tiên tiến và máy móc có năng suất cao. Triệt để tận dụng công suất của các công cụ, máy móc và lao động để nâng cao năng suất lao động. - Cải thiện điều kiện lao động và bảo đảm an toàn lao động. Các nguyên tắc tổ chức quá trình lao động - Cân đối trong quá trình lao động: Phải quy định số lượng và chất lượng giữa sức lao động tư liệu lao động và đối lao động theo một tỷ lệ cân đối để toàn bộ công việc hoàn thành theo đúng thòi gian và chất lương quy định. -Ăn khớp và nhịp nhàng trong quá trình lao động: Quá trình lao động bao gồm các công việc có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng và quy định lẫn nhau. Vì thế trong quá trình lao động, các công việc cần dược tiến hành theo một tốc độ và nhịp điệu thống nhất, nhịp nhàng với nhau, công việc khác làm chậm hoặc có khi cùng một công việc có lúc làm nhanh, có lúc làm chậm. Do vậy mỗi một công việc trong quá trình lao động phải hoàn thành theo đúng thời gian đã quy định. - Liên tục trong quá trình lao động: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi công việc phải được tiến hành liên tục không xảy ra gián đoạn, mặc dù đó là những gián
- đoạn nhỏ. Biểu hiện của tính chất liên tục cao nhất trong quá trình lao động là phương pháp sản xuất theo dây chuyền. Trong 3 nguyên tắc trên, nguyên tắc cân đối là tiền đề để thực hiện 2 nguyên tắc sau. Bảo đảm được nguyên tắc ăn khớp, nhịp nhàng sẽ tạo ra điều kiện cho quá trình lao động được liên tục Các yếu tố cần chú ý trong việc tổ chức quá trình lao động - Tổ chức địa điểm làm việc: Khi tổ chức địa điểm làm việc phải chú ý đến các trang, thiết bị cần thiết (máy móc, công cụ và thiết bị khác). Bố trí hợp lý mặt bằng của địa điểm làm việc có nghĩa là phân bố hợp lý tài sản, thiết bị, máy móc, phân chia ranh giới, quy định thứ tự tiến hành công việc. Nếu làm bằng máy thì cần lập kê hoạch hoạt động của các liên hiệp máy. - Phân bố lao động: Khi tiến hành một quá trình lao động phải lựa chọn người lao động để thực hiện quản lý người lao động đó. Cần chú ý tới kỹ năng lao động. kinh nghiệm sản xuất và thế lực của họ để chuyên môn hoá lao động theo khả năng của họ. Đồng thời cũng phải kết hợp việc nắm sâu một việc và biết nhiều việc để sử dụng thời gian lao động một cách tối đa. Đi đôi với việc phát động cần bồi dưỡng làm việc tiên tiến cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý tư liệu lao động và hoàn thành khối lượng công tác nhiều hơn trong một đơn vị thời gian. - Kiểm tra và áp dụng mức lao động có căn cứ kỹ thuật: Theo dõi và điều chỉnh hợp lý các mức lao động là một việc rất cần thiết. - Hợp lý các chế độ lao động và nghỉ ngơi: Giải quyết tôi việc kết hợp lao đông và nghỉ ngơi không những cho phép sử dụng hợp lý sức lao động của con người, mà còn tạo diều kiện thuận lợi nhất để khôi phục sức lao động trong thời gian làm việc. Cần nghiên cứu và áp dụng chê độ ngày làm việc có cơ cấu thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. - Cải thiện điều kiện lao động và an toàn lao động trong sản xuất: Năng suất lao động phần lớn phụ thuộc vào các diều kiện và môi trường lao động. Sự tác động của môi trường sản xuất, nhất là trong điều kiện xuất cơ giới hiện đại có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển sinh lý bình thường và đảm bảo an toàn lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của tổ chức lao động trong trang trại. Những biện pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao động trong trang trại - Có chế độ khoán và tiền công hợp lý: Thực hiện ký kết hợp đồng đối với lao động thường xuyên và lao động thời vụ, để nâng cao trách nhiệm và quyền lợi hợp pháp của hai bên. - Thường xuyên cải tiên và áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức lao động khoa học và các công cụ lao động thích hợp. - Tổ chức hợp lý các quá trình lao động trên đông ruộng và trong chuồng trại. - Không ngưng đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cho người lao động
- 4.5 Chế độ thù lao cho lao động 4.5 .1. Khái niệm và ý nghĩa - Khái niệm: Thù lao lao động là chế độ lượng mà người lao động được hưởng dựa trên kết quả lao động của họ. - Ý nghĩa: + Là biện pháp để thực hiện tái sản xuất lao động + Khuyến khích tăng năng suất lao động + Gắn quyền lợi và trách nhiệm người lao động với trang trại 4.5.2. Hình thức trả thù lao Trả thù lao theo thời gian: Cănh cứ vào t ời gian làm việc của từng loại lao động để trả thù lao có tính đến trình độ nghiệp vụ của từng người và tính chất của công việc. Ưu điểm: đơn giản Nhược điểm: Mang tính bình quân, không khuyến khích được tính tích cực của người lao động. Trả thù lao theo khoán: Là hình thức thù lao căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc công việc và đơn giá sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Có hai hình thức: Thù lao khoán công việc và thù lao khoán sản phẩm 4.5.3. Các hình thức trả thù lao theo khoán Trả thù lao, lao động theo khoán trực tiếp Căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm hoặc công việc mà người lao động trực tiếp sản xuất ra để tính lương theo một đón giá nhất định Đ = T : K Trong đó. D: đón giá một đón vị khôi lượng công việc T: Thù lao cho mức công việc hoặc sản phẩm K: mức sản phẩm khoán Tra thù lao theo khoán lũy tiên Là chế độ trả lương sản phẩm bằng 2 loại đơn giá: đơn giá không đổi và đơn giá lũy tiến Nếu người lao động sản xuất vượt mức giao khoán thì: + Sản phẩm nằm trong mức khoán được tính theo đơn giá không đổi + sản phẩm vượt quá mức khoán được tính theo đơn giá lũy tiến Thường áp dụng cho nhùng công việc khó, đòi hỏi tính thời vụ nghiêm ngặt Cách xác định: Đ' = Đ + Đh Trong đó, D' : đơn giá lũy tiên Đ: đơn giá công việc trong mức khoán h: % giá được nâng
- h tăng lên bao nhiêu là phụ thuộc vào mức tăng khối lượng khối lượng công việc hoặc sản phẩm. Chương 6. HẠCH TOÁN SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. HẠCH TOÁN SẢN XUẤT TRANG TRẠI 1.1. Khái niệm, mục đích và đặc điểm hạch toán sản xuất trang trại Khái niệm : Hạch toán sản xuất là quá trình theo dõi, tính toán và phân tích mọi khoản thu, chi thực tế trong quá trình sản xuất của trang trại. Đây là công cụ và phương pháp quản lý trang trại có kế hoạch và tiết kiệm. Mục đích - Cơ sở để xác định giá bán sản phẩm hợp lý vừa đảm bảo lợi nhuận vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh của trang trại trên thị trường. Tìm các giải pháp để tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm và cắt giảm các khoản chi phí trong sản xuất. Đặc điểm hạch toán sản xuất trang trại Đặc điểm của hạch toán sản xuất trang trại được qui định bởi các đặc thủ của sản xuất nông nghiệp và qui mô sản xuất sản xuất kinh doanh trang trại - Sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, chia ra nhiều, công đoạn và khâu công việc tương đối độc lập, có tính thời vụ cao. Một sô tư liệu sản xuất được tái sản xuất bằng hiện vật. Nhiều cây trồng vật nuôi được xen ghép trong quá trình sản xuất, Vì vậy yêu cầu khi hạch toán phải chú ý đầy đủ các đặc điểm này để đánh giá và tính toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh. Trong qui mô trang trại người quản lý vừa là người trực tiếp sản xuất. sử dụng lao động gia đình nên việc tính toán chi phí lao động nhiều khi không rõ ràng và thậm chí không tính đến. Trong những trường hợp như vậy việc tính giá thành sản phẩm sẽ là giá thành không đầy đủ. - Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Các điều kiện này diễn biến hết sức phức tạp, nên việc tính toán các chi phí trong nhiều
- trường hợp hết sức phức tạp, đặc biệt khi có các tác động tiêu cực của thời tiết và khí hậu. 1.2. Hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm về giá thành và yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm và dịch vụ Giá thành đớn vị sản phẩm hoặc dịch vụ là tổng họp tất cả các khoản chi phí sản xuất (chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp) biểu hiện dưới dạng tiền tệ theo giá thị trường đối với từng đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ của trang trại. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, thuộc chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Cụ thể: Giá thành bằng giá bán thi trang trại sản xuất kinh doanh hòa vốn. Giá thành nhỏ hơn giá bán thì trang trại sả n xuất kinh doanh có lãi. - Giá thành lớn hơn giá bán thì trang trại sản xuất kinh doanh thua lỗ Vì vậy hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ phải làm tốt các nhiệm vụ sau đây : - Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phi sản xuất, đối tượng tính giá thành. Tổ chức tốt khâu ghi chép ban đầu làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phi và tính giá thành sản phẩm từ các ngành, các đơn vị sản xuất. - Tổ chức các sổ sách kế toán thích hợp với yêu cầu hạch toán chi phí, ghi chép vào sổ sách kịp thời và đầy đủ. - Tính giá thành chính xác và đúng kỳ hạn 1.2.2 Các khoản chi phí dựa vào hạch toán giá thành - Chi phí trực tiếp : là các chi phí có quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất của một loại sản phẩm nhất định gồm: + Chi phí cố định bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, tiền sữa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, tiền lãi vay vốn mua tài sản cố định, Về nguyên tắc các chi phí này được phân bổ hàng năm. Nếu chi phí cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi và dịch vụ thì được phân bổ dựa vào mức độ sử dụng của đối tượng hạch toán giá thành.
- + Chi phí biến đổi, bao gồm : tiền mua sắm vật tư kỹ thuật, nhiên liệu, tiền trả công lao động trực tiếp, phân bón. hạt giống, con giống, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, Các chi phí biến đổi cho cây nào, con nào, dịch vụ nào thì tính cho cây, con, sản phẩm. dịch vụ đó, nghĩa là thực thanh thực chi, chi cái gì tính cái đó. Trong sản xuất nông nghiệp, một số tư liệu sản xuất biến đổi (hạt giống, giống gia súc, một số vật tư kỹ thuật, ) được tái sản xuất ngay tại trang trại và tham gia vào chu kỳ sản xuất, khi hạch toán giá thành phải tinh theo giá mua vào hoặc bán ra. Đối với những sản phẩm tự sản tự tiêu (như phân bón) thì có thể tính theo giá thành sản xuất. Trong trang trại thường có nhiều loại sản phẩm, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải tập hóp và tính giá riêng cho từng loại sản phẩm hoặc từngnhóm sản phẩm có liên quan với nhau, nên các chi phí liên quan đến từng loại cây phải được ghi chép theo dõi riêng. Chi phí gián tiếp : là các chi phí có quan hệ đến việc quản lý các hợp phần sản xuất hay toàn bộ trang trại, bao gồm: + Chi phí văn phòng phẩm phục vụ cho quản lý + Khấu hao nhà cửa, kho tàng, . . . . + Lương cho cán bộ quản lý Chi phí gián tiếp dược phân bổ cho mỗi đối tượng tính giá thành nhu sau : Chi phí gián Tổng chi phí gián tiếp trang trại Chi phí trực tiếp cho đối tiếp của đối = x tượng tính giá Tông chi phí trực tiếp của trang tượng tính giá thành trại thành 1.2.3. Phương pháp tính giá thanh các san phẩm của trang trại Công thức chung để tính giá thành sản, dịch vụ là : Z = TC/Q Trong đó : TC : tổng chi phí Q : Số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và tính đa dạng của sản phẩm nên phương pháp tính giá thành sản phẩm nông nghiệp cũng có những đặc biệt. Sản
- phẩm nông nghiệp rất da dạng và phong phú bao gồm sản phẩm chinh và sản phẩm phụ, sản phẩm đi kèm. sản phẩm có nhiều phẩm cấp Hơn nữa, trong nông nghiệp, các cây trồng được trồng luân canh, xen canh, gối vụ, các gia súc dược nuôi thả xen ghép nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí giá thành riêng cho từng thứ sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Vì vậy, công thức này không thể áp dụng trúc tiêu mà tùy theo từng trường hợp cụ thể, có sự biến đồi vận dụng thích hợp. Đối với loại cây trồng, vật nuôi có sản phẩm phụ: Dựa vào giá bán trên thi trường hoặc giá của hàng hóa thay thế để tính toán giá trị sản phẩm phụ. Giá thành sản phẩm chính được tính toán theo công thức sau : Tổng chi phí sản xuất (TC) – Giá trị sản phẩm phụ (GP) Z= Số lượng sản phẩm chính Đối với cây trồng, vật nuôi có nhiều cấp sản phẩm : Khi tính giá thành cần qui đổi các loại sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm dược coi là chuẩn. Căn cứ qui đổi có thể dựa trên giá trị flinh dưỡng của các sản phẩm hoặc giá cả thị trường (như quy ra thóc). Tính giá thành của sản phẩm chuẩn theo công thức : Ztc = TC / (Qtc + Qqđ.K) Trong đó : Qtc : sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn Q qd : sản lượng sản phẩm qui đổi k : hệ số qui đổi Giá thành của các sản phẩm qui đổi được xác định theo công thức : Zqd = Ztc.K Đối với loại cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần: Chi phí trồng ban đầu phải được phân bổ cho các năm Cho sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Chi phí trồng phân bổ + chi phí trong năm (c. sóc, th.hoạch) Z= Sản lượng thu hoạch trong năm
- * Ngoài ra còn sử dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này phải tính hệ số chi phí của từng loại sản phẩm trong tổng chi phí sản xuất thực tế, từ đó tính giá thành đơn vị cho mỗi loại sản phẩm. Tổng chi phí sản xuất thực tế Hệ số chi phí = Tổng chi phí sản xuất kế hoạch Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch là tổng các khoản chi phí để sản xuấtt ra sản phẩm được ước tính khi xây dựng kế hoạch sản xuất. Tổng chi phí thực tế là tổng các khoản chi phí thực được theo dõi, ghi chép trong suốt quá trình thực hiện hoạt động sản xuất. Giá thành thực tế của mỗi loại sản phẩm, dịch vụ được tính theo công thức : Giá thành thực tế của Giá thành kế hoạch = x Hệ số chi phí từng loại sản phẩm của từng loại 1.3. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm hay dịch vụ là biện pháp tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành các trang trại cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau: Không ngừng nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi bằng các biện pháp thâm canh và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa công nghệ vào sản xuất. Sử dụng có hiệu quả các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định, rút ngắn thời gian sử dụng và giảm mức khấu ha trên đơn vị sản phẩm. Quản lý chặt chẻ và sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả vật tư kỹ thuật, lao động vốn. Ngoài ra chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách giá, chính sách tín dụng, đặc biệt là chính sách thuế cũng tác động nhiều đến việc giảm giá thành sản phẩm. II. TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2.1 Vai trò và đặc điểm của việc tổ chức bán sản phẩm trang trại Vai trò Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Đó chính là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, là
- giai đoạn làm cho sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và bước vào lưu thông, đưa sản phẩm từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu thụ. Có thề biểu diễn quá trình đó bằng sơ đồ sau: Đầu vào Sản xuất Đầu ra Tiêu thụ Đối với sản xuất tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến quá trình sản xuất. + Giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất hợp lý. + Sử dụng hợp lý vốn sản sản xuất, tránh ứ đọng và nhanh chóng thực hiện quá trình tái sản xuất. Đối với tiêu dùng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng đồng thời còn có tác dụng điều chỉnh và hướng dẫn tiêu dùng mới, đặc biệt đối với các sán phẩm mới. Thông qua bán sản phẩm mà nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng về số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại mặt hàng. Trên cơ sở đó, có sự điều chỉnh cho hợp lý trong quá trình sản xuất. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của trang trại Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm trong trang trại gắn liền với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông nghiệp. Những đặc điểm đó là : - Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu vực. Vì vậy lợi thế so sánh của các vùng là yếu tố quan trọ ng trong việc lựa chọn hướng sản xuất kinh doanh của trang trại và tổ chức hợp lý quá trình bán sản phẩm. - Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động đến cung-cầu của thị trường và giá cả nông sản. Thường xảy ra trường hợp giá cả leo thang vào đầu vụ do sản phẩm khan hiếm và giảm mạnh vào cuối vụ do dư thừa sản phẩm. Vì vậy, việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm để đảm bảo cung cầu tương đối ổn định là yêu cầu được chú ý đến trong quá trình bán sản phẩm. - Sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú, trở thành nhu cầu tối thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rộng lớn, nên việc tổ chức bán phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi sống, khó bảo quản, chuyên chở xa, vì vậy phải có nhiều hình thức dự trữ, vận chuyển và bán linh hoạt, hợp lý.
- - Một bộ phận lớn nông sản như lương thực, thực phẩm được tiêu dùng nội bộ hoặc với tư cách là tư liêu sản xuất. Vì vậy cần phải đánh giá chính xác cung cầu của thị trường để sản xuất lượng sản phẩm hợp lý. 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm Nhóm nhân tố thị trường: Nhu cầu thị tr ờng về nông sản: Cầu nông sản phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư ở các vùng, các khu vực. Đối với sản phẩm nông nghiệp, khi thu nhập dân cư tăng lên thì cầu về nông sản có thể diễn ra theo chiều hưởng tăng lên đối với các sản phẩm có nhu cầu thiết yếu hàng ngày của dân cư và các sản phẩm cao cấp, đồng thời giảm đối với các sản phẩm kém phẩm chất và cấp thấp. Cơ cấu dân cư ảnh hưởng đến cầu. Ở vùng nông thôn, nhu cầu bán sản phẩm chủ yếu tự do cung ứng, việc tổ chức các chợ nông thôn để trao đổi sản phẩm tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Ở vùng thành thị, vùng dân cư phi nông nghiệp, nhu cầu tiêu dùng nông sản hàng ngày có số lượng lớn và chất lượng cao, việc tổ chức các cửa hàng, các ki ốt, đại lý trở nên cần thiết. Những sản phẩm manh tính chất nguyên liệu và phải thông qua chế biến, cần có tổ chức bán đặc biệt thông qua hợp đồng và phải tổ chức tốt việc bảo quản để đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Cung sản phẩm nông nghiệp là một yếu tố quan trọng trong cơ chế thị trường. Có nhiều đơn vị, nhiều thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, trang trại phải tìm hiểu khả năng sản xuất loại sản phẩm mà mình sản xuất. Hay nói cách khác, phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm và đối tượng khách hàng. - Giá là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung-cầu trong nền kinh tế thị trưởng. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cưng và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến các loại sản phẩm : + Loại sản phẩm cao cấp : thông thường giá cả thị trường tăng lên thì cầu lại giảm 1 + Loại sản phẩm thay thế : Khi giá cả của sản phẩm này tăng lên thì nhu cầu của sản phẩm thay thế có thể tăng lên.
- + Loại sản phẩm bổ sung : Là nhũng sản phẩm mà khi sử dụng một loại sản phẩm này phải sử dụng kèm theo loại sản phẩm khác. (ví dụ : cà phê, đường). Nhớm nhân tố vê cơ sở vật chất, kĩ thuật và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật: Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường sá giao thông, phương tiện vận tải, bến cảng, kho bãi, hệ thống thông tin liên lạc. Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lưu thông nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm an toàn cho việc bán hàng hóa. - Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất chế biến : Hệ thống chế biến với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch của các sản phẩm nông nghiệp vừa tránh sự hao hụt mất mát trong quá trình thu hoạch vừa tăng thêm chế lượng và giải trị sản phẩm. Nhóm chính sách kinh tế vĩ mô Bên cạnh chịu chi phối bởi các qui luật cung, cầu, giá cả việc bán sản phẩm của trang trại còn chịu tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước, bao gồm : - Chính sách kinh tế nhiều thành phầ n : Có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào vào sản xuất nông nghiệp như : kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, kinh tế nông hộ, Điều đó nói lên rằng sản phẩm nông nghiệp là do nhiều đón vị sản xuất tạo ra. Việc qui định vai trò, vị trí của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế là quan trọng nhằm bảo đảm tính ổn định của sản xuất. - Chính sách tiêu dùng : Chính sách thu mua và phân phối sản phẩm nông nghiệp, chính sách trợ giá của nhà nước, nhằm khuyến khích tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. - Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật : Cải tiến công nghệ sản xuất, chế biến, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho bán sản phẩm. 2.3 Hoạt động tổ chức tiêu thụ sản phẩm của trang trại 2.3.1 Nghiên cứu và dự báo thị trường
- Nghiên cứu và dự báo thị trướng giúp cho trang trại có những điều chỉnh bổ sung và quyết định đúng đắn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của trang trại. Nghiên cứu thị trường không chỉ được thực hiện khi tổ chức bán sản phẩm mà phải được thực hiện ngay cả trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng bán sản phẩm của trang trại. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của sản phẩm trang trại. Từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và bán sản phẩm của trang trại có hiệu quả. Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của trang trại. Nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng sản phẩm của trang trại về số lượng, chất lượng, cơ cấu chủng loại, thời gian, địa điểm. Đồng thời nghiên cứu cả đối thủ cạnh tranh của mình. Nghiên cứu thị trường có thể thông qua sự biến động giá cả của thị trường, qua phương pháp tiếp thị của cán bộ, nhân viên trang trại, tổ chức các hội nghị khách hàng Khi nghiên cứu cần phân loại hàng hóa bán theo giới tính và tuổi tác. để đánh giá chính xác nhu cầu của khách hàng. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cần chú ý đến tiềm năng kinh tế, kỹ thuật và khả năng thâm nhập vùng thị trường của từng đối thủ cạnh tranh. - Dự báo thị trường : Nghiên cứu nắm bắt thị trường bên cạnh để dưa ra các giải pháp thích hợp đối với việc bán sản phẩm của nông traị, nó còn là là cơ sở cho việc phân tích và dự báo thị trường. Nội dung cửa dự báo thị trường bao gồm : dự báo khả năng và triển vọng về cung cầu sản phẩm trang trại đang sản xuất và các loại sản phẩm mới mà các mà trang trại có thể sản xuất. Dự báo về khách hàng để lựa chọn những khách hàng chủ lực, thường xuyên của trang trại, xác định nhóm khách hàng mới. Dự báo về số lượng và chủng loại sản phẩm có triển vọng. Dự báo thời gian, không gian bán sán phẩm và dự báo xu hướng biến động của giá cả. 2.3.2 Lập kế hoạch bán sản phẩm: Lập kế hoạch bán sản phẩm là nhằm để xác định khách hàng, đối tác cạnh tranh, đưa ra cách thức để thu hút và giữ khách hàng và dự đoán trước những thay
- đổi. Yếu tố quan trọng để xây dựng một kế hoạch bán sán phẩm tốt là ( 1 ) phải biết được cái thích, cái không thích và cái mà người tiêu dùng mong đợi và (2 ) biết được điểm mạnh, điểm yếu của các đối tác cạnh tranh. Một kế hoạch bán sản phẩm phải bao gồm các nội dung sau: - Thực trạng của thị trường: Các thông tin khái quát về thị trường mà ở đó sản phẩm sẽ đượ c bán ra, bao gồm những ý kiến chung về người mua và những gì họ muốn, mô tả thị trường mà sản phẩm sẽ được bán nhà lượng cung, lượng cầu, ở thích hay ưu tiên của người tiêu dùng, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu về sản phẩm Phân tích hạn chế và cơ hội: trên cơ sở đánh giá cơ hội thị trường, chủ trang trại có thể xác định được cơ hội và hạn chế mà trang trại đối mặt và đánh giá một cách đúng đắn điểm mạnh và điểm yếu của trang trại về thị trường. - Chiến lược bán sản phẩm: Trên cơ sở những phân tích trên, chủ trang trại rút ra cách thức thực hiện cụ thể để đạt được được mục tiêu bán sản phẩm của trang trại. Chiến lược bao gồm xác định rõ ràng khách hàng, nhu cầu khách hàng và giá bán của sản phẩm. Giá bán sản phẩm được xác định như sau : Chi phí sản Chi phí Lợi nhuận Giá bán = + + xuất lưu thông hợp lý Khi chi phí sản xuất tăng, thường nhà sản xuất phải tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh, việc tăng giá phải được xem xét một cách thận trọng. 2.3.3 Tổ chức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm: Nhằm hướng dẫn và thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của trang trại. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm có thể thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm, các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với sản phẩm chế biến, cần đăng ký sản phẩm về qui cách, mẫu mã, giúp cho trang trại đảm bảo sở hữu công nghiệp về sản phẩm của mình, tránh làm hàng hóa giả, lợi dung uy tín của người khác. 2.3.4 Tổ chức mạng lưới bán sản phẩm: Là việc tổ chức đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng, người tiêu dùng là đối tượng phục vụ của sản xuất. Vì vậy
- phải lựa chọn phương thức nào để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh, kịp thời và thuận lợi nhất. Việc đưa sản phẩm đến người tiêu dùng có thể theo sơ đồ sau Sản phẩm Bán qua các tổ - HĐ bao - Ki ot Bán trực tiếp chức thương nhiêu sản của phẩm; - Các trang trại đạilý; Công Chợ Bán lẻ Bán lẻ Người tiêu dùng Như vậy có hai kênh bán sản phẩm: Trực tiếp và gián tiếp. Việc lựa chọn phương thức bán nào là tùy thuộc vào đặc điểm và vai trò của các sản phẩm bán như cồng kềnh, khó bảo quản, tính chất quan trọng của hàng hóa, hàng tiêu dùng trực tiếp, hàng qua chế biến và khối lượng hàng hóa sản phẩm bán. 2.3.5 Tổ chức các hoạt động dịch vụ Dịch vụ trước khi bán hàng: dịch vụ thông tin, giới thiệu, chào hàng; các dịch vụ về chuẩn bị hàng hóa, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng, đặt hàng trước, ký hợp đồng, - Dịch vụ trong khi bán hàng: Bốc vát, chuyên chở, giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. 2.3.6 Hạch toán bán sản phẩm Hạch toán trong giai đoạn này là tính toán các khoản doanh thu bán hàng, tính toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế (thuế VAT, thuế bán đặc biệt) để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lỗ-lãi về bản sản phẩm. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị có được do việc bán hàng, sản phẩm, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu thuần là số chênh lệch giũa doanh thu bán hàng với tổng các khoán chi như giảm giá, chiết khâu bán hàng, giá trị của số hàng bị trả lại, các loại thuế (VAT, bán đặc biệt, thuế xuất khẩu)
- Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho khách hàng gồm : + Chiết khấu thành toán tiền thưởng cho khách hàng đã thành toán tiền trước thời hạn + Chiết khấu thương mại là khoản giảm cho khách hàng mua với số lượng lớn + Giảm giả hàng hỏa do chất lượng kém, không đúng quy định + Hàng bị trả lại do vi phạm hợp đồng + Lãi gộp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (có thể là giá thành sản xuất nếu trang trại tự bán hoặc có thể là giá gốc của hàng hóa mua vào). Kết quả bán sản phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của hàng hóa bán. chi phí bán hàng và chi phí quản lý trang trại. Có thể thấy quá trình hạch toán bán sản phẩm và tính doanh thu, lỗ - lãi theo sơ đồ sau : Doanh thu bán hàng Doanh thu thuần - Chiết khấu - Giảm giá - Thuế Lãi gộp Giá trị vốn hàng hóa Lãi trước thuế Chi phí quản lý, chi phí bán hàng Lãi ròng Thuế lợi tức 2.4 Các biện pháp nâng cao giá trị sản phẩm Lựa chọn cây trồng, gia súc, ngành nghề sản xuất + Căn cứ vào nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường để xác định. Thị trường cần gì? ; Cần như thế nào? ; Cần bao nhiêu?
- + Phát huy hết tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, kinh nghiệm của địa phương và gia đình - Nâng cao chất lượng sản phẩm Tồ chức kết hợp, hợp tác sản xuất Kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài để tăng thu nhập Khắc phục tính thời vụ trong nông nghiệp + Rải vụ bằng cách sử dụng giống khác nhau (giống chín sớm, giống chính vụ, giống chín muộn), thực hiện các chế độ canh tác đặc biệt, sử dụng chế kích thích + Chế biến và bảo quản nông sản Tài liệu tham khảo: - Bài giảng kinh tế hộ và trang trai, PGS,TS Mai Văn Xuân, Trường đại học kinh tế Huế. - Bài giảng Quản trị trang trại, ThS, Trương Quang Hoàng, Trường Đại học Nông Lâm Huế - Giáo trình Quản trị Nông Trai, Nguyễn Thị Song An, Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. - Bài giảng kinh doanh nông nghiệp, Hồ Lê Phi Khanh, Trường đại học Nông lâm Huế. - Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Trường đại học kinh tế Quốc Dân - PGS,TS Lê Xuân Đình, Thách thức đốii với kinh tế hộ nông dân trước vấn đề phát triển bền vững và hội nhập - Tài liệu tập huấn về kinh tế hộ gia đình, Chương trình Hợp tác Kĩ thuật Việt - Đức, Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - GTZ – GFA