Giáo trình mô đun Chăm sóc và thu hoạch - Nhân giống lúa

pdf 81 trang hapham 2350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Chăm sóc và thu hoạch - Nhân giống lúa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_cham_soc_va_thu_hoach_nhan_giong_lua.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Chăm sóc và thu hoạch - Nhân giống lúa

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH MÃ SỐ: MĐ03 NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÚA Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp, theo yêu cầu của Tổng cục Dạy nghề, Ban chủ nhiệm chƣơng trình nghề nhân giống lúa đƣợc giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình và biên soạn tài liệu dùng cho hệ đào tạo nói trên. Giáo trình mô đun Chăm sóc, thu hoạch và bảo quản lúa là một trong 6 giáo trình đƣợc biên soạn sử dụng cho khoá học. Trên quan điểm đào tạo năng lực thực hành, đồng thời xuất phát từ mục tiêu đào tạo là ngƣời học sau khi hoàn thành khoá học có khả năng thực hiện đƣợc các thao tác kỹ thuật cơ bản nhất về Chăm sóc và thu hoạch lúa nhằm đáp ứng mục tiêu trên. Phần kiến thức lí thuyết đƣợc đƣa vào giáo trình với phạm vi và mức độ để ngƣời học có thể lí giải đƣợc các biện pháp đƣợc thực hiện. Kết cấu mô đun gồm 4 bài. Mỗi bài đƣợc hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trên các lĩnh vực: kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sau thu hoạch lúa giống. Chúng tôi hy vọng giáo trình sẽ giúp ích đƣợc cho ngƣời học. Tuy nhiên do khả năng hạn chế và thời gian gấp rút trong quá trình thực hiện nên giáo trình không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Rất mong đƣợc sự góp ý của độc giả, của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật và ngƣời sử dụng. Chúng tôi sẽ nghiêm túc tiếp thu và sửa chữa để giáo trình ngày càng hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Chủ biên: Th.S Trần Thế Hanh Cộng sự: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Yến
  4. 4 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN 6 BÀI 1: CHĂM SÓC LÚA 7 Mục tiêu 7 A. Nội dung 7 1. Nghiên cứu sự sinh trƣởng phát triển của cây lúa sau gieo cấy 7 2. Tìm hiểu về quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao 10 3. Tìm hiểu về điều kiện sống chủ yếu của cây lúa 12 3.1. Nhiệt độ 12 3.2. Ánh sáng 13 3.3. Nƣớc 14 3.4. Chất dinh dƣỡng 14 4. Chăm sóc lúa 16 4.1. Dặm tỉa 16 4.2. Bón phân 17 4.3. Điều tiết nƣớc 19 4.4. Khử lẫn 20 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 21 C. Ghi nhớ 22 BÀI 2: THU HOẠCH 23 Mục tiêu 23 A. Nội dung 23 1. Đặc điểm của cây lúa giai đoạn chín 23 1.1. Đặc điểm hình thái và cơ giới 23 1.1.1. Đặc điểm của bông và hạt lúa 23 1.1.2. Đặc điểm của rễ, thân và lá lúa 26 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá 27 2. Xác định thời điểm thu hoạch 28 2.1. Những căn cứ để xác định thời điểm thu hoạch 28 2.1.1. Căn cứ vào độ chín 28
  5. 5 2.1.2. Căn cứ vào thời gian sinh trƣởng 29 2.2. Quyết định thời điểm thu hoạch 29 2.3. Thực hành xác định thời điểm thu hoạch 30 3. Các phƣơng pháp thu hoạch lúa giống và kỹ thuật thực hiện 31 3.1. Thu hoạch bằng phƣơng pháp thủ công 32 3.2. Thu hoạch bằng phƣơng pháp cơ giới 32 3.2.1. Thu hoạch bằng máy cắt, máy đập riêng rẽ 32 3.2.2. Thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp 34 3.3. Quy trình thực hiện thu hoạch lúa 35 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 36 C. Ghi nhớ 40 BÀI 3: SƠ CHẾ SAU THU HOẠCH 41 Mục tiêu 41 A. Nội dung 41 1. Đặc điểm của hạt lúa giống sau thu hoạch 41 1.1. Đặc điểm hình thái 41 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá 43 1.2.1. Đặc điểm sinh lí 43 1.2.2. Đặc điểm sinh hóa 44 2. Yêu cầu hạt lúa làm giống sau thu hoạch 45 2.1. Mẫu mã 45 2.2. Chất lƣợng 45 3. Sơ chế sau thu hoạch 45 3.1. Phơi, sấy hạt 45 3.1.1. Mục đích và yêu cầu phơi sấy hạt lúa giống 45 3.1.2. Các phƣơng pháp làm khô 46 3.2. Làm sạch 48 3.2.1. Làm sạch bằng biện pháp thủ công 48 3.2.2. Làm sạch bằng biện pháp cơ giới 49 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 50 C. Ghi nhớ 53 BÀI 4: BẢO QUẢN 54
  6. 6 Mục tiêu 54 A. Nội dung 54 1. Đóng gói hạt giống 54 1.1. Khái niệm, yêu cầu và tác dụng 54 1.1.1. Khái niệm 54 1.1.2. Yêu cầu của việc đóng gói hạt giống 54 1.2. Tiến hành đóng gói 55 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đóng gói 55 1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành đóng gói 55 2. Bảo quản hạt giống 55 2.1. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc của việc bảo quản hạt giống 55 2.1.1. Mục đích 55 2.1.2. Yêu cầu 55 2.1.3. Nguyên tắc 56 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hạt giống trong quá trình bảo quản 56 2.2.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố nội tại của hạt 56 2.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bảo quản 58 2.2.3. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp và kỹ thuật bảo quản 61 2.3. Kỹ thuật thực hiện bảo quản hạt giống lúa 62 2.3.1. Bảo quản hạt đóng bao chứa trong kho thoáng 62 2.3.2. Bảo quản kín trong chum, vại, túi ni lông 62 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 69 C. Ghi nhớ 73 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 75 I. Vị trí, tính chất của mô đun 75 II. Mục tiêu 75 III. Nội dung chính của mô đun 75 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 76 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 76 VI. Tài liệu tham khảo 79
  7. 7 MÔ ĐUN 4: CHĂM SÓC THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN Mã môđun: MĐ03 GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN Mô đun chăm sóc, thu hoạch và bảo quản đƣợc xây dựng trên hệ thống các bài chăm sóc lúa, thu hoạch, sơ chế và bảo quản hạt giống lúa. Học viên sau khi học xong mô đun này đã có những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về chăm sóc lúa (bón phân, điều tiết nƣớc, khử lẫn), thu hoạch, sơ chế và bảo quản hạt lúa giống.
  8. 8 BÀI 1: CHĂM SÓC LÚA MÃ BÀI: MĐ03.1 Mục tiêu Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đƣợc quy trình chăm sóc lúa theo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện đƣợc các thao tác kỹ thuật cơ bản về dặm lúa, bón thúc, điều tiết nƣớc và khử lẫn. - Nhận biết đƣợc các dạng hình cây lúa khác giống, thực hiện khử lẫn đồng ruộng theo đúng qui trình kỹ thuật A. Nội dung 1. Nghiên cứu sự sinh trƣởng phát triển của cây lúa sau gieo cấy Sau khi cấy, cây lúa bén rễ, hồi xanh rồi bƣớc ngay vào thời kỳ đẻ nhánh. Đây cũng là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ đời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất của cây lúa sau này. Hình 1: Cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh Nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì sau khoảng 5 - 7 ngày cây lúa có thể bén rễ, hồi xanh (trong vụ mùa, hè thu), nếu điều kiện khí hậu thời tiết bất thuận nhƣ: trời lạnh, âm u, thiếu ánh sáng thì thời gian bén rễ hồi xanh có thể kéo dài đến 15 - 20 ngày, có khi kéo dài 25 - 30 ngày (vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc).
  9. 9 Hình 2: Cây lúa đã đẻ nhánh tối đa Ở thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa sinh trƣởng nhanh và mạnh. Thời kỳ này cây lúa tập trung vào các quá trình phát triển của bộ rễ, ra lá và đẻ nhánh. Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ quyết định đến sự phát triển diện tích lá và số bông, do đó cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để tăng khả năng quang hợp và tăng số bông hữu hiệu là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lúa. Tiếp theo sau thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng của cây lúa là thời kỳ sinh trƣởng sinh thực bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn phân hoá hoa và hình thành cơ quan sinh sản (còn gọi là quá trình làm đòng) đƣợc phân chia làm nhiều bƣớc khác nhau. Có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, nhƣng tóm lại giai đoạn này trải qua 8 bƣớc: Bƣớc 1: Phân hoá điểm sinh trƣởng; Bƣớc 2: Phân hoá gié cấp 1; Bƣớc 3: Phân hoá gié cấp 2; Bƣớc 4: Phân hoá hoa; Bƣớc 5: Hình thành nhị và nhuỵ; Bƣớc 6: Hình thành tế bào mẹ hạt phấn; Bƣớc 7: Phân chia giảm nhiễm tế bào mẹ hạt phấn; Bƣớc 8: Tích luỹ các chất trong hạt phấn và quá trình phát triển của hạt phấn đã hoàn thành. Tiếp theo giai đoạn phân hoá hoa là giai đoạn trỗ bông:
  10. 10 Đòng lúa sau khi phân hoá xong thì trỗ ra ngoài do sự phát triển rất nhanh của lóng trên cùng, khi toàn bộ bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá đòng là kết thúc giai đoạn trỗ. Hình 3: Giai đoạn nở hoa thụ phấn thụ tinh của cây lúa Giai đoạn nở hoa, thụ phấn thụ tinh có thể bắt đầu cùng với quá trình trỗ bông hoặc sau khi lúa trỗ xong tuỳ theo giống, mùa vụ. Nhƣng nhìn chung giai đoạn này thƣờng tuân thủ nguyên tắc: các hoa ở đầu bông và đầu gié nở trƣớc, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng. Khi hoa lúa nở, phơi màu cũng là khi hạt lúa đƣợc thụ phấn, thụ tinh. Giai đoạn này thƣờng kéo dài khoảng 30 - 35 ngày. Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày, chất dự trữ trong hạt lúa ở dạng lỏng và trắng nhƣ sữa; hình dạng hạt đã hoàn thành, lƣng hạt có màu xanh; trọng lƣợng hạt trong thời kỳ này tăng rất nhanh, có thể đạt 75 - 80% trọng lƣợng cuối cùng của hạt thóc. Hình 4: Giai đoạn chín sữa Hình 5: Giai đoạn chín sáp
  11. 11 Giai đoạn chín sáp là giai đoạn mà chất dịch trong hạt thóc dần dần đặc lại, khiến cho hạt lúa cứng; màu xanh ở lƣng hạt thóc dần chuyển màu vàng và trong giai đoạn này trọng lƣợng hạt thóc tiếp tục tăng lên. Giai đoạn hạt chín hoàn toàn nằm trong thời kỳ chín của cây lúa. Cũng nhƣ thời kỳ sinh trƣởng sinh thực của cây lúa, thời gian của thời kỳ chín biến đổi không nhiều trƣớc những tác động của các yếu tố ngoại cảnh. Thời gian này kéo dài khoảng 30 ngày. Giai đoạn chín hoàn toàn khi ta nhận thấy vỏ trấu từ màu vàng chuyển sang vàng nhạt và hạt thóc chắc cứng, cũng là lúc hạt thóc đạt trọng lƣợng tối đa. Lúc này có thể bắt đầu tiến hành thu hoạch lúa. Hình 6: Giai đoạn chín hoàn toàn 2. Tìm hiểu về quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao Trong kỹ thuật thâm canh cũng nhƣ nhân giống lúa ngƣời sản xuất cần nắm rõ quy luật “ 2 xanh, 2 vàng” để điều khiển theo đúng quy luật nhằm đạt năng suất cao. Hình 7: Sơ đồ quy luâṭ “2 xanh, 2 vàng” của ruôṇ g lú a đaṭ năng suấ t cao
  12. 12 * Giai đoạn xanh 1(quan sát hình7) Đƣợc tính từ khi gieo mạ đến khi cây lúa đẻ nhánh, giai đoạn này yêu cầu chất lƣợng hạt giống tốt, ngâm ủ nảy mầm đạt trên 90%. Khi gieo xuống đất cây lúa mọc trong điều kiện thuận lợi nhất để có màu xanh ngay khi ra lá đầu tiên gọi là giai đoạn xanh 1. Nếu vì do cây lúa thiếu nƣớc, thiếu phân, bị sâu bệnh lá bị vàng là trái với quy luật. Trong giai đoạn này cần chú ý phòng trừ sâu bệnh nhất là bọ trĩ, bệnh cháy lá ngay từ giai đoạn mạ. Cần giữ màu xanh đặc trƣng của từng giống lúa từ lúc cây mọc cho đến cuối thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu (Từ lúc gieo đến khoảng 30 – 40 ngày sau gieo). * Giai đoạn vàng 1(quan sát hình 7) Giai đoạn này thƣờng kéo dài từ 15 – 20 ngày tuỳ theo từng mùa vụ, điều kiện canh tác, tính chất đất đai và giống. Cần áp dụng mọi biện pháp cho cây lúa chuyển sang màu vàng chanh khi lúa chuẩn bị đón đòng là rất cần thiết. Màu sắc của lá lúa sẽ chuyển từ màu xanh đậm sang màu vàng chanh khoảng 40 – 45 ngày sau cấy. Nếu ruộng lúa nào không chuyển sang màu vàng chanh trƣớc lúc đón đòng là trái với quy luật vàng 1, cây sẽ phát triển thân lá, số bông số hạt ít, sâu bệnh nhiều, dễ đổ. Biện pháp tác động tích cực để cây lúa chuyển sang vàng 1 là: - Bón thúc lần 1 sớm ngay sau cấy 7 - 10 ngày. Bón thúc lần 1có tác dụng để nuôi nhánh đã đẻ nhánh trƣớc (thƣờng là nhánh cấp 1), các nhánh này sẽ, khỏe, mập sẽ trở thành những nhánh hữu hiệu. Do bón thúc lần 1 sớm nên các nhánh đẻ muộn về sau không còn hoặc còn ít dinh dƣỡng nên sinh trƣởng kém hoặc tự chết. Chính vì vậy ruộng lúa ít có lá vàng úa, thông thoáng. Các nhánh đẻ trƣớc sẽ sinh trƣởng tốt, cho bông dài, hạt nhiều (bông chính có trên 100 hạt và 2 nhánh cấp 1 có từ 40 – 60 hạt). - Rút nƣớc phơi ruộng khi ruộng lúa đã đẻ kín hàng với mục đích hạn chế các nhánh đẻ về sau (các nhánh vô hiệu) làm cho đất thông thoáng, rễ lúa đủ oxy để hô hấp, giảm bớt các chất trong môi trƣờng ngập nƣớc (khí CH4, khí H2S ), cây lúa cứng lại, ít sâu bệnh, chuyển sang giai đoạn làm đòng hết sức thuận lợi. * Giai đoạn xanh 2 (quan sát hình 7) Đối với các giống lúa có thời gian sinh trƣởng 90 - 95 ngày thì giai đoạn này vào khoảng 40 - 50 ngày sau cấy. Quan sát ruộng lúa khi có trên 2/3 số lƣợng lá đã chuyển sang màu vàng chanh thì nên đƣa nƣớc vào ruộng và bón phân đón đòng. Nếu vì lý do gì giai đoạn từ trỗ đến chín sữa mà lá bị vàng là trái với quy luật.
  13. 13 Nếu lúa có màu vàng chanh thì bón thêm 50 kg đạm urê + 50 kg kali/ha, ngƣợc lại nếu lúa còn xanh thì chỉ cần bố sung 100 kg kali/ha mà không cần bón thêm đạm urê. Nếu bón phân đúng kỹ thuật thì khi cây lúa trỗ phải có màu xanh (đặc biệt là 3 lá trên cùng) có màu xanh đặc trƣng cho giống, màu xanh duy trì đƣợc lâu, tuổi thọ của lá kéo dài thì mới tạo đƣợc năng suất cao. Giai đoạn này gọi là giai đoạn xanh 2. Các biện pháp chính để giữ cho 3 lá trên cùng xanh là: - Không cấy hoặc gieo sạ quá dày để các lá sẽ che khuất lẫn nhau; - Bón phân cân đối, tránh bón thừa đạm, thừa lân vào cuối vụ; - Cung cấp nƣớc đầy đủ từ giai đoạn làm đòng đến chín sáp; - Phòng trừ sâu bệnh kịp thời; Nếu giai đoạn này lá bị vàng thì nên bổ sung phân bón lá để giữ cho bộ lá xanh lâu. Giai đoạn vàng 2 (quan sát hình 7) Quan sát thấy bông lúa đã đỏ đuôi là lúa đang bƣớc sang giai đoạn chín sáp (trƣớc thu hoạch 7 - 10 ngày). Cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch để thúc đẩy quá trình chín, tạo điều kiện cho ruộng lúa chuyển sang giai đoạn vàng 2 thuận lợi. Tùy theo địa hình tiến hành tháo nƣớc cho hợp lý. Ví dụ: Đối với địa hình chân vàn cao, dễ mất nƣớc chỉ cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch 5 – 7 ngày, còn đối với địa hình trũng, lầy cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch 7 – 10 ngày. 3. Tìm hiểu về điều kiện sống chủ yếu của cây lúa 3.1. Nhiệt độ Trong quá trình sinh trƣởng phát triển nếu nhiệt độ cao cây lúa nhanh đạt đƣợc tổng nhiệt độ cần thiết thì sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn thời gian sinh trƣởng. Nếu nhiệt độ thấp thì ngƣợc lại. Ðối với vụ chiêm xuân ở các tỉnh miền Bắc các giống lúa ngắn ngày là những giống mẫn cảm với nhiệt độ (giống cảm ôn) nên thời gian sinh trƣởng dễ biến động theo nhiệt độ hàng năm và theo mùa vụ cấy sớm hay muộn. Vì vậy, việc dự báo khí tƣợng trong vụ chiêm xuân cần phải đƣợc coi trọng và chú ý theo dõi để bố trí cơ cấu mùa vụ cho thích hợp, tránh để trƣờng hợp khi lúa trỗ gặp rét. Với vụ mùa thì điều kiện nhiệt độ tƣơng đối ổn định nên thời gian sinh trƣởng của các giống lúa cấy trong vụ mùa ít thay đổi. Đối với các tỉnh miền Nam do diễn biến về nhiệt độ không chênh lệch nhiều giữa các mùa vụ trong năm nhất là vụ đông xuân. Điều này lý giải năng suất và chất lƣợng lúa gạo ở các tỉnh miền Nam thƣờng cao và ổn định hơn các
  14. 14 tỉnh miền Bắc. Trong các thời kỳ sinh trƣởng phát triển của cây lúa yêu cầu về nhiệt độ cũng rất khác nhau. Giai đoạn nảy mầm nhiệt độ thích hợp nhất đối với quá trình nảy mầm là 30 - 350C, ngƣỡng nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10 - 120C và cao nhất là 400C không có lợi cho quá trình nảy mầm và phát triển của mầm. Giai đoạn mạ nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển là 25 - 300C. Với vụ hè thu và vụ mùa nói chung nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển. Với vụ chiêm xuân ở miền Bắc nƣớc ta thì diễn biến thời tiết phức tạp, nếu gieo mạ sớm hoặc những năm trời ấm kéo dài thƣờng có hiện tƣợng mạ già, mạ ống; có những năm giai đoạn mạ gặp trời rét, cây mạ có thể bị chết rét. Ðể chống rét cho mạ, hiện nay ngƣời ta dùng biện pháp kỹ thuật che phủ nilon cho mạ là biện pháp chống rét hữu hiệu nhất. Giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng: nhiệt độ thích hợp nhất là 25 - 320C. Nhiệt độ thấp dƣới 160C hay cao hơn 380C đều không thuận lợi cho sự đẻ nhánh, làm đòng của cây lúa. Diễn biến phức tạp của nhiệt độ trong vụ chiêm xuân ở miền Bắc cũng có nhiều bất thuận cho thời kỳ này. Giai đoạn trỗ bông, làm hạt yêu cầu nhiệt độ thích hợp nhất từ 28 - 300C. Với ngƣỡng nhiệt độ này, vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc nếu không bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp thì thời gian trỗ dễ gặp lạnh. Trong điều kiện cây lúa nở hoa, phơi màu, thụ tinh nếu gặp nhiệt độ thấp (dƣới 170C) hoặc quá cao (trên 400C) đều không có lợi. Khi gặp rét hoặc nhiệt độ quá cao hạt phấn mất sức nảy mầm, không thụ phấn thụ tinh đƣợc, làm cho tỉ lệ hạt lép lửng cao. Giai đoạn làm hạt nếu gặp rét, quá trình vận chuyển vật chất về hạt kém, trọng lƣợng hạt giảm nên năng suất và chất lƣợng lúa thƣờng không cao. 3.2. Ánh sáng Trong một năm, với các tỉnh phía Nam và Nam Trung bộ thì cƣờng độ ánh sáng phân bổ đồng đều không có biến đổi nhiều. Các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ thì cƣờng độ ánh sáng khá đầy đủ trong vụ mùa. Ở vụ đông xuân thì giai đoạn mạ, cấy và đẻ nhánh thời tiết thƣờng âm u, rét kéo dài, cƣờng độ ánh sáng không đầy đủ, đến tháng 4 - 5 trở đi có nắng ấm và ánh sáng tƣơng đối đầy đủ nên lúa xuân bắt đầu sinh trƣởng thuận lợi. Về thời gian chiếu sáng (độ dài ngày): Thời gian chiếu sáng và bóng tối trong một ngày đêm (gọi là quang chu kỳ) có tác dụng rõ rệt đến quá trình phân hóa đòng và trỗ bông. Nếu không có điều kiện chiếu sáng phù hợp thì cây lúa không thể ra hoa kết quả đƣợc. Cây lúa thuộc nhóm cây ngày ngắn, chỉ đòi hỏi thời gian chiếu sáng dƣới 13 giờ/ngày. Với thời gian chiếu sáng từ 9 - 10 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng, trỗ bông của cây lúa.
  15. 15 Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và các vùng sinh thái. Ở nƣớc ta, một số giống lúa mùa địa phƣơng có phản ứng rất rõ với quang chu kỳ, đem các giống này cấy vào vụ chiêm xuân lúa sẽ không ra hoa (nhƣ giống lúa Bao thai, Mộc tuyền ) Thƣờng các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ nên có thể gieo cấy vào các thời vụ trong năm. 3.3. Nước Cây lúa sống trong ruộng nƣớc, là cây cần và ƣa nƣớc điển hình nên từ “lúa nƣớc” bao giờ cũng gắn liền với cây lúa. Các giống lúa gieo cấy ở nƣớc ta đều là giống lúa nƣớc. Tuy nhiên cũng có những giống lúa có khả năng chịu hạn nhƣ: CH13, CH16, CH01, các giống lúa nƣơng sinh trƣởng hoàn toàn phụ thuộc vào nƣớc trời, nhƣng năng suất không cao bằng lúa nƣớc. Nƣớc là một trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, vận chuyển thức ăn lên xuống trong cây, đến những bộ phận khác nhau của cây lúa. Bên cạnh đó lƣợng nƣớc trong cây lúa và nƣớc ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây lúa cũng nhƣ quần thể, không gian ruộng lúa. Nƣớc cũng góp phần làm cứng thân và lá lúa, nếu thiếu nƣớc thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị cuộn lại và rủ xuống, còn nếu cây lúa đầy đủ nƣớc thì thân lá lúa sẽ đứng, bản lá mở rộng. Từ sau gieo đến mạ mũi chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ ẩm. Trong điều kiện nhƣ vậy rễ lúa đƣợc cung cấp nhiều oxy để phát triển và nội nhũ (nơi chứa chất dinh dƣỡng dự trữ trong hạt) cũng phân giải thuận lợi hơn. Khi cây mạ đƣợc 3 - 4 lá thì có thể giữ ẩm hoặc để một lớp nƣớc nông cho đến khi nhổ cấy. Còn sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất cần nƣớc. Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trƣởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngƣợc lại nếu mực nƣớc trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi, cây lúa đẻ nhánh khó, cây vƣơn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh. Vì thế, điều tiết nƣớc cho lúa là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm nâng cao năng suất. 3.4. Chất dinh dưỡng Phân bón có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lƣợng khác, phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dƣỡng nhƣ: tinh bột, chất đƣờng, chất béo, prôtêin Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa. Không có nguồn dinh dƣỡng thì cây lúa sẽ chết, không thể tồn tại. Các yếu tố dinh dƣỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò khác nhau, với hàm lƣợng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dƣỡng cho lúa ngƣời ta đã nghiên cứu và đƣa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai đoạn sinh trƣởng, phát triển, theo từng điều kiện đất đai, khí hậu và từng mùa vụ.
  16. 16 3.4.1. Đạm Nitơ là một trong những nguyên tố dinh dƣỡng quan trọng để tăng năng suất lúa, có nhiều trong phân đạm. Thời điểm thích hợp nhất để bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong. Cách bón phân đạm tốt nhất là trƣớc khi cấy, phân đƣợc trộn với đất để hạn chế sự mất đạm và cho phân gần rễ hơn. Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi cho nƣớc vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi. Ngƣợc lại nếu bón đạm cho đất ngập nƣớc thƣờng xuyên làm thay đổi dạng đạm (dạng đạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời sắp mƣa không nên bón đạm vì nhƣ vậy lƣợng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi; khi trời nắng nóng gay gắt vào buổi trƣa, đầu giờ chiều cũng không nên bón đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi sáng hoặc chiều tối là thời điểm bón đạm tốt nhất. Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trƣớc khi bón phân đạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm với cây lúa. Cỏ càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa không những chỉ phân bón mà cả nƣớc, ánh sáng, không gian chứa khí và điều kiện để sâu bệnh phát sinh phát triển. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt. Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là không nên bón khi lá lúa còn ƣớt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ƣớt và với lƣợng nhiều có thể gây cháy lá; phân đạm đã hòa tan vào những giọt nƣớc trên lá lúa sẽ bị mất vào không khí khi các giọt nƣớc đó bốc hơi, khô đi. Cũng không nên bón thúc phân đạm nếu nhƣ thấy có mƣa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất 3.4.2. Lân Cây lúa đƣợc bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận nhƣ hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tƣ thế dựng đứng và có màu xanh tối; số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm. Trong sản xuất, ngƣời ta thƣờng bón lót toàn bộ phân lân cùng với phân chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân dễ tiêu cho sự phát triển của bộ rễ lúa. 3.4.3. Kali Cây lúa đƣợc bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ, chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong khi các lá già phía dƣới thƣờng có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2 - 1/3 so bình thƣờng thì mới thấy xuất hiện triệu
  17. 17 chứng thiếu kali trên lá. Khi triệu chứng thiếu kali xuất hiện thì năng suất đã giảm, việc bón kali không thể bù đắp đƣợc. Do vậy, không nên đợi đến lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ sung kali cho cây. Trong sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lƣợng kali clorua bao giờ cũng ít nhất trong 3 loại phân bón chính và thƣờng sử dụng để bón thúc cùng với phân đạm. Phân kali có 2 loại: phân kali tự nhiên và chế biến công nghiệp. 3.4.4. Nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lƣợng tham gia vào thành phần các enzim xúc tiến các quá trình sinh lí, sinh hóa diễn ra trong cây, làm tăng quá trình quang hợp và trao đổi chất, kết quả làm tăng suất và phẩm chất cây trồng. Ở đất lúa, sự ngập nƣớc thƣờng xuyên trong thời gian dài đã làm cho các nguyên tố vi lƣợng mất đi một cách nhanh chóng. Mặt khác những nguyên tố vi lƣợng đƣợc bổ sung hàng năm qua phân bón chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây lúa. Vì vậy, bón phân vi lƣợng bổ sung cho cây là điều rất cần thiết. Phân vi lƣợng có thể sử dụng để xử lý hạt giống trƣớc khi cấy hoặc phun qua lá vào các giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng với liều lƣợng vài phần vạn tùy theo từng giai đoạn sinh trƣởng phát triển, từng mùa vụ, từng loại đất 4. Chăm sóc lúa 4.1. Dặm tỉa 4.1.1. Tầm quan trọng của việc dặm tỉa Dặm tỉa là công việc quan trọng thƣờng tiến hành ngay sau khi cây bén rễ hồi xanh. Dặm tỉa nhằm đảm bảo mật độ cây trên đơn vị diện tích góp phần làm tăng năng suất lúa. 4.1.2. Xác định thời điểm tỉa dặm và quy trình thực hiện Bảng 1. Thực hiện công việc dặm tỉa lúa: Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ: - Nghiên cứu đặc điểm của từng giống lúa, - Ruộng lúa đã gieo cấy mùa vụ gieo trồng, tính chất đất đai. - Lƣợng mạ để dặm - Xác định mật độ khoảng cách thích hợp 2 Xác định thời điểm dặm - Sau khi gieo cấy 5 - 7 ngày để đảm bảo tỉa sự đồng đều về mật độ và sự sinh trƣởng phát triển của cây lúa. 3 Quy trình thực hiện dặm - Cấy thêm cây vào vị trí cây bị chết, không tỉa có khả năng sống hoặc những chỗ cấy quá thƣa không đảm bảo mật độ. - Nhổ bớt số cây ở những nơi cấy quá dầy để chuyển sang nơi thƣa. Kết quả là tạo đƣợc sự đồng đều trên diện tích vừa dặm tỉa.
  18. 18 4.2. Bón phân Bón phân cho lúa nhằm cung cấp dinh dƣỡng để đạt năng suất cao, duy trì độ phì của đất, cải tạo đất. Bón phân cần dựa vào dinh dƣỡng của cây, đặc điểm của đất, thời tiết, khí hậu. Cần bón cân đối giữa dạng phân hữu cơ và vô cơ, đa lƣợng, vi lƣợng, phân bón gốc và phân bón lá. Bảng 2. Thực hiện công việc bón phân: Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ: Xô, Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tƣ, đúng chậu, xe vận chuyển phân chủng loại và chất lƣợng. - Ruộng lúa đã gieo cấy - Các loại phân bón cho lúa 2 Xác định loại phân - Tìm hiểu tính chất, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng và cách sử dụng của từng loại phân 3 Xác định lƣợng phân bón và - Nghiên cứu nhu cầu dinh dƣỡng của cây số lần bón lúa, tính chất từng loại phân bón, đặc điểm của từng giống lúa và mùa vụ gieo cấy. - Bón lót và bón thúc chia làm 2 lần: Bón thúc đẻ nhánh và bón thúc nuôi dòng 4 Cách bón - Dùng cân để cân lƣợng phân cần bón. - Dùng dụng cụ đựng phân - Bón đều cho diện tích cần bón. Bón vào buổi chiều mát, không mƣa và không bón khi lá lúa còn ƣớt, còn sƣơng. Để giúp việc bón phân cho lúa đạt hiệu quả cao nhất là đối với phân đạm, tránh hiện tƣợng thừa và thiếu làm cho cây sinh trƣởng phát triển mất cân đối dẫn đến năng suất thấp, ngƣời ta đã sử dụng bảng so màu lá lúa. (quan sát hình 8) Hình 8: Phƣơng phá p so màu lá lú a
  19. 19 Bảng so màu lá lúa đƣợc chế tạo theo công ngh ệ của Nhật Bản nhằm xác điṇ h màu sắc của lá lúa để dƣ ̣ đoán tình traṇ g dinh dƣỡng đaṃ trong cây . Bảng có 6 khung màu tƣ̀ màu xanh vàng nhaṭ đến màu xanh đâṃ . Cách sử dụng bảng so màu lá lúa nhƣ sau: - Cầm bảng so màu lá lúa ra ruộng để ch ẩn đoán tình trạng dinh dƣỡng đaṃ cho cây. Thông thƣờ ng cƣ́ 7 ngày đo 1 lần bắt đầu tƣ̀ sau cấy hoăc̣ sa ̣ 14 - 15 ngày để xác định chính xác thời điểm cần bón thúc đạm. - Chọn lá trên cùng đã phát triển đầy đủ để so màu . So khoảng 20 lá của các khóm lúa khác nhau rồi lấy giá trị trung bình . Số trung bình này thể hiêṇ tình trạng dinh dƣỡng đạm trong cây của ruộng lúa. - Đƣa lá lúa vào khung màu rồi di chuyển cho đến khi m àu lá lúa trùng vớ i màu trong khung là đƣơc̣ . Màu lá trùng với màu trong khung số mấy thì đƣơc̣ ghi nhâṇ tình traṇ g dinh dƣỡng đaṃ trong cây ở số đó . Trƣờ ng hơp̣ màu của lá lúa nằm ở giữa hai khung kề nhau. * Ví dụ: Màu của lá lúa ở giữa khung số 3 và số 4 thì đƣợc ghi nhận là 3,5. Thờ i điểm bón thúc phân đaṃ thích hơp̣ nhất là lúc lá lúa có màu sắc nhƣ ở khung trong bảng so màu . Nhìn chung, đối vớ i các giống lúa thuần ngắn ngày thì khung màu chuẩn là 3,5. Nếu so thấy màu của lá lúa ở khung màu số 3 thì lúa đang tình trạng thiếu đạm cần bón ngay , nếu bón châṃ se ̃ làm giảm năng suất. Ngƣợc laị , nếu màu của lá lúa ở khung số 4 thì cây lúa ở tình tr ạng thƣ̀ a đaṃ cần điều chỉnh thâṃ chí không bón đaṃ nƣ̃a. Ví dụ: Nếu giai đoạn đẻ nhánh của giống lúa KD18 khi so màu lá ở khung số 3 thì phải bón đạm từ 2 – 3 kg tuỳ theo từng loại đất, mùa vụ. Chú ý: - Màu sắc của lá lúa thể hiện đú ng tình traṇ g dinh dƣỡng đaṃ trong cây khi các yếu tố dinh dƣỡng lân, kali và vi lƣơṇ g không ở tình traṇ g thiếu. - Viêc̣ xác điṇ h liều lƣơṇ g phân bón còn phu ̣thuôc̣ vào tính chất đất đai , thờ i tiết khí hâụ ở mỗi vùng sinh thái và tập quán canh tác khác nhau. Nhu cầu dinh dƣỡng của các nguyên tố đa lƣợng trong khoảng từ 80 - 100kg N, 45 - 80kg P2O5 và 30 - 45kg K2O/ha. Tuy nhiên, việc xác định lƣợng phân bón phụ thuộc vào từng giống lúa, mùa vụ gieo trồng. * Ví dụ Liều lƣợng phân bón tính cho 1 ha đối với lúa chiêm xuân cần 90 – 100kg N. Nếu sử dụng phân đơn thì cần khoảng 190 – 230kg phân urê có 92 - 100kg N. Nếu sử dụng 100kg NPK (12:5:10) đáp ứng đƣợc 12kg N, 5kg P2O5 và 10kg K2O nên bổ sung thêm các loại phân urê để đƣợc liều lƣợng 90 – 100kg. Mặt khác liều lƣợng phân bón còn phụ thuộc vào từng loại đất.
  20. 20 Ví dụ: - Trên đất phù sa thì áp dụng công thức: 80kg N, 45kg P2O5 và 30 kg K2O/ha. Đất phèn nhẹ thì bón: 100kg N + 60kg P2O5 + 45kg K2O/ha. Đất phèn nặng thì bón: 100kg N + 80kg P2O + 45kg K20/ha. Trên nhóm đất xám bón theo công thức: 100kg N + 45 P2O5 + 45kg K2O/ha. 4.3. Điều tiết nước * Đối với lúa cấy Áp dụng biện pháp tƣới tiêu hợp lý, khoa học khi điều tiết mực nƣớc trong ruộng theo từng giai đoạn vừa tiết kiệm nƣớc, vừa giúp cây lúa đẻ nhánh khỏe, tập trung tăng số nhánh hữu hiệu, hạn chế số nhánh vô hiệu và tăng suất. Công việc điều tiết nƣớc tiến hành nhƣ sau: Sau khi cấy xong cho mực nƣớc vừa phải khoảng 3 - 5cm giúp lúa bén rễ, hồi xanh nhanh và tránh bị héo khi gặp nhiệt độ cao và trời nắng hoặc khi trời rét đậm, rét hại. Khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh, tháo bớt nƣớc chỉ để lại mực nƣớc nông 2 - 3cm kết hợp làm cỏ sục bùn và bón phân thúc lần 1. Lúa kết thúc đẻ nhánh hữu hiệu thông thƣờng sau cấy 25 - 35 ngày tùy thời gian sinh trƣởng của từng giống, thì cho mực nƣớc vào ngập sâu 7 - 10cm để hạn chế lúa đẻ lai rai. Nếu gặp thời tiết bất thuận nhƣ nắng nóng trên 35oC hoặc gặp rét dƣới 16oC thì cho mực nƣớc vào ngập ruộng 10 - 15cm nhằm chống nóng hoặc chống rét cho cây lúa. Biện pháp đƣa nƣớc ngập ruộng để không chế đẻ nhánh lai rai là biện pháp thƣờng đƣợc áp dụng với thâm canh truyền thống. Theo phƣơng pháp thâm canh cải tiến về điều tiết nƣớc sẽ là: Nông - Lộ - Phơi. Có nghĩa là giai đoạn giai đoạn lúa đẻ nhánh chỉ để mực nƣớc nông từ 2 – 3cm, còn giai đoạn kết thúc đẻ nhánh thì rút nƣớc phơi ruộng để ruộng nứt chân chim tức là để lộ trong thời gian từ 5 – 7 ngày tuỳ theo mùa vụ và từng điều kiện địa hình. Rút nƣớc ở giai đoạn này vừa có tác dụng hạn chế đẻ nhánh vô hiệu đồng thời làm cho bộ rễ ăn sâu, chống đổ, mặt khác quá trình trao đổi khí trong đất trong đó các khí độc đƣợc thoát ra ngoài. Đến khi lúa chín sáp trƣớc thu hoạch 7 - 10 ngày tiến hành tháo cạn để khô ruộng vừa giúp cho lúa chín nhanh đồng thời thu hoạch dễ dàng. * Đối với lúa gieo sạ Trong tuần đầu tiên sau khi sạ, giữ mực nƣớc ruộng từ bão hòa đến cao khoảng 1cm. Sau khi gieo sạ 6 - 7 ngày, cho nƣớc vào tăng dần theo chiều cao cây lúa nhằm hạn chế cỏ dại phát triển. Sau đó, tăng lên từ từ khoảng 1 - 3cm tùy theo giai đoạn phát triển của cây lúa và giữ liên tục cho đến khi bón phân lần 2 khoảng 20 - 25 ngày sau khi sạ. Giai đoạn này nƣớc là nhu cầu thiết yếu để cây lúa phát triển. Giữ nƣớc ở giai đoạn này nhằm hạn chế cỏ dại.
  21. 21 Giai đoạn từ 25 - 40 ngày sau khi sạ là giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và chỉ cần giữ mực nƣớc trong ruộng từ bằng mặt đất đến thấp hơn mặt đất 15cm. Để biết mực nƣớc thấp hơn mặt đất, có thể đặt ống nhựa có đục lỗ bên hông, bên trong có chia vạch 5cm để theo dõi. Khi nƣớc xuống thấp hơn vạch 15cm thì bơm nƣớc vào ngập tối đa 5cm so với mặt đất ruộng. Khi nƣớc hạ thấp dƣới vạch 15cm thì bơm nƣớc vào tiếp. Cách điều tiết nƣớc này sẽ làm phơi lộ mặt ruộng vì vậy đƣợc gọi là tƣới “ƣớt - khô xen kẽ”. Mực nƣớc dƣới mặt đất càng xa (nhƣng không thấp hơn 15cm so với mặt đất) sẽ giúp rễ lúa ăn sâu vào trong đất, chống đổ ngã và dễ thu hoạch. Ở giai đoạn lúa 25 - 40 ngày, lá lúa phát triển giáp tán, hạt cỏ có nảy mầm cũng không phát triển và cạnh tranh với cây lúa. Ðây cũng là giai đoạn cây lúa rất dễ bị bệnh khô vằn tấn công, mực nƣớc không cao làm hạch nấm khô vằn sẽ không phát tán trong ruộng lúa, bệnh ít lây lan. Giai đoạn lúa 40 - 45 ngày sau sạ, đây là giai đoạn bón phân lần 3 (bón thúc đòng hay bón đón đòng). Lúc này cần giữ mức nƣớc nông khoảng 1 - 3cm trƣớc khi bón phân nhằm tránh ánh sáng làm phân hủy và phân bị bốc hơi, nhất là phân đạm. Giai đoạn lúa từ 60 - 70 ngày sau, đây là giai đoạn lúa trổ nên cần giữ mực nƣớc trong ruộng khoảng 3 - 5cm liên tục trong khoảng 10 ngày để đủ nƣớc cho cây lúa trổ và thụ phấn dễ dàng, hạt lúa không bị lép, lửng. Cây lúa cấy đƣợc 70 ngày cho đến lúc thu hoạch là giai đoạn lúa ngậm sữa, chắc và chín nên chỉ cần giữ mực nƣớc từ 1 - 3 cm, khi cần thiết thì bơm nƣớc vào thêm. Trƣớc khi thu hoạch 10 ngày cần rút nƣớc trong ruộng để mặt ruộng đƣợc khô ráo, dễ gặt bằng máy. Cây lúa có bộ phận thu hoạch chính là hạt, nếu không làm tốt công việc chăm sóc nhƣ điều chỉnh mật độ, bón phân, điều tiết nƣớc hợp lý. Đặc biệt là bón đạm thừa vào cuối vụ từ lúc lúa làm đòng trở đi lúa sẽ giữ màu xanh liên tục dẫn đến sinh trƣởng, phát triển mất cân đối, chỉ tốt thân lá, dễ bị lốp đổ, hạt kém, nhiều sâu bệnh. 4.4. Khử lẫn 4.4.1. Khái niệm về khử lẫn Khử lẫn là công việc tiến hành ngay từ khi cây mạ cho đến trƣớc thu hoạch nhằm loại bỏ những cá thể khác dạng để đảm bảo độ đồng nhất cao của giống lúa. 4.4.2. Vai trò của khử lẫn đối với nhân giống lúa Khử lẫn trong ruộng lúa nhân giống là khâu kỹ thuật quan trọng và bắt buộc đối với công tác nhân giống lúa nhằm đẩm bảo chất lƣợng hạt giống trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà Khử lẫn là khâu kỹ thuật không hề đơn giản do đó các cơ sở sản xuất và nhân giống cần phải bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ chuyên trách khử lẫn để đảm bảo độ đồng đều, độ thuần cao nhất.
  22. 22 4.4.3. Quy trình khử lẫn Bảng 3. Thực hiện công việc khử lẫn Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ: dao, Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ vật tƣ kéo, ruộng lúa nhân giống. theo đúng mục đích kỹ thuật. - Lý lịch của giống lúa đang gieo cấy. Số lƣợng dụng cụ, vật tƣ phụ thuộc vào số học viên và nhóm thực hành. 2 Xác định thời điểm và số lần - Khử lẫn sớm và liên tục ngay từ gieo khử lẫn mạ đến trƣớc khi trỗ - Khử lẫn ít nhất 3 - 4 lần chú ý khử trƣớc lúc trỗ, sau khi trỗ và trƣớc thu hoạch. - Khử lẫn trƣớc lúc đòng nhú là lần khử quan trọng nhất 3 Nhận dạng cá thể cần khử lẫn - Cán bộ kỹ thuật hoặc ngƣời có nhiều kinh nghiệm ra ruộng quan sát, kiểm tra và quyết định khử lẫn 4 Tiến hành khử lẫn - Nhổ bỏ tất cả khóm lúa mà thân, lá, hạt có màu sắc khác, các khóm có cây dạng khác, không chín cùng, cây có chiều cao không đều nhau, cây cao, thấp không bằng nhau, những cây sinh trƣởng kém. - Quan sát kỹ để khử bỏ chính xác. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1. Hãy cho biết đặc điểm thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng của cây lúa? 2. Trình bày đặc điểm của thời kỳ sinh trƣởng sinh thực của cây lúa. 3. Anh (chị) hiểu thế nào về quy luật 2 xanh, 2 vàng của ruộng lúa đạt năng suất cao.
  23. 23 4. Yêu cầu về nhiệt độ và chất dinh dƣỡng của cây lúa qua các thời kỳ sinh trƣởng phát triển. 2. Bài tập thực hành: 1. Bài 1: dặm, tỉa. 2. Bài 2: Bón phân cho lúa. 3. Bài 3: Khử lẫn. C. Ghi nhớ - Cần nắm vững đặc điểm của từng thời kỳ sinh trƣởng phát triển của cây lúa để từ đó vận dụng các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm nâng cao năng suất. - Số ngày ở thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng khác nhau tùy theo giống. Số ngày ở thời kỳ sinh trƣởng sinh thực và chín đƣợc ổn định ít hoặc nhiều. Sự khác nhau trong suốt thời gian sinh trƣởng đƣợc quyết định bởi số ngày ở thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng. - Thời gian dặm tỉa lúa càng sớm càng tốt, chỉ nên để 1 dảnh trên một khóm. - Hiểu rõ quy luật 2 xanh, 2 vàng để vận dụng trong kỹ thuật bón phân, điều tiết nƣớc. - Căn cứ vào mùa vụ gieo cấy, độ phì nhiêu của đất, tiềm năng năng suất của giống và lợi nhuận do việc bón phân đem lại để xác định lƣợng phân bón hợp lí, nhất là đối với phân đạm. - Để nâng cao hiệu quả của phân đạm nên dùng giống năng suất cao, lƣợng phân thích hợp, bón đúng giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa, chống để đồng ruộng bị khô nẻ, bón phân sâu trong đất, không bón thúc khi lá ƣớt và giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. - Điều tiết nƣớc theo nguyên tắc: Nông - Lộ - Phơi. Kết hợp với bón phân thích hợp sẽ hạn chế hiện tƣợng lúa đổ ngã. - Trong các công việc chăm sóc lúa thì khử lẫn là công việc có tính quyết định nhất đến chất lƣợng của hạt giống lúa.
  24. 24 BÀI 2: THU HOẠCH Mã bài: MĐ03.2 Thu hoạch lúa là một công việc có ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất hạt lúa giống. Ngƣời hành nghề cần phải hiểu rõ những đặc điểm cơ bản của cây lúa giai đoạn chín thu hoạch. Vận dụng trong việc sử dụng các công cụ, các phƣơng tiện thu hoạch để góp phần giảm thiểu tỷ lệ hƣ hao trong thu hoạch và sản xuất ra những hạt lúa giống chất lƣợng cao. Mục tiêu Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đƣợc đặc điểm của cây lúa ở giai đoạn chín. - Xác định đƣợc thời điểm thu hoạch lúa giống thích hợp. - Lựa chọn và thực hiện đƣợc phƣơng pháp thu hoạch lúa giống thông dụng. A. Nội dung 1. Đặc điểm của cây lúa giai đoạn chín Quá trình chín của cây lúa diễn ra qua 3 giai đoạn: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn cùng với quá trình chín hình thái và chín sinh lí. 1.1. Đặc điểm hình thái và cơ giới 1.1.1. Đặc điểm của bông và hạt lúa - Trên một bông, những hoa ở đầu bông và đầu gié nở trƣớc, các hoa ở gốc bông thƣờng nở cuối cùng. Trình tự nở hoa có liên quan thuận đến trình tự vào chắc và chín của hạt lúa. Những hoa gốc bông nở cuối cùng, nên vào chắc muộn và khi gặp điều kiện bất thuận thƣờng dễ bị lép nên khối lƣợng hạt thấp. Thời gian để cho tất cả các hoa trên 1 bông lúa nở hết thông thƣờng là 7 ngày. - Bông lúa và các hạt lúa trên bông sau khi trổ bông phơi màu có quá trình biến đổi màu sắc. Tùy theo đặc điểm của từng giống lúa mà sự thay đổi màu sắc có khác nhau. Màu hạt khi chín hoàn toàn của đa số các giống lúa là vàng. Quá trình này ta gọi là chín hình thái. Là độ chín thực dụng có thể thu hoạch đƣợc, thƣờng chƣa chín hoàn toàn, vật chất đã tích lũy đầy đủ. Sự biến đổi màu sắc từ xanh lục sang vàng sáng là phổ biến nhất. Một số giống có sự chuyển từ màu xám nâu sang màu nâu vàng.
  25. 25 a b c Hình 9. Hình thái hạt khi chín của một số giống lúa a. Tám soan; b. Nếp cái hoa vàng; c. Khang dân 18 Hạt lúa tăng dần độ cứng chắc trong quá trình chín. Khi chín sữa mềm và mọng sữa, khi chín sáp và chín hoàn toàn thì cứng chắc hơn. - Ba giai đoạn của quá trình chín hạt lúa (chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn): Hình 10. Sự biến đổi hình thái ruộng lúa khi trổ bông - chín Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày, chất dự trữ trong hạt lúa ở dạng lỏng và trắng nhƣ sữa; hình dạng hạt đã hoàn thành, lƣng hạt có màu xanh; trọng lƣợng hạt trong thời kỳ này tăng rất nhanh, có thể đạt 75 - 80% trọng lƣợng cuối cùng của hạt thóc.
  26. 26 Hình 11. Ruộng lúa chín sữa Giai đoạn chín sáp là giai đoạn mà chất dịch trong hạt thóc dần dần đặc lại, khiến cho hạt lúa cứng; màu xanh ở lƣng hạt thóc dần chuyển màu vàng và trong giai đoạn này trọng lƣợng hạt thóc tiếp tục tăng lên. (Quan sát các hình 11, 12 và 13) Hình 12. Ruộng lúa chín sáp
  27. 27 Giai đoạn chín hoàn toàn khi ta nhận thấy vỏ trấu từ màu vàng chuyển sang vàng nhạt và hạt thóc chắc cứng, cũng là lúc hạt thóc đạt trọng lƣợng tối đa. Lúc này có thể bắt đầu tiến hành thu hoạch lúa. Có thể tóm tắt quá trình chín của hạt lúa nhƣ hình 13 nhƣ sau: Hình 13. Các giai đoạn hình thành hạt - Từ lúa bông lúa trổ bông, phơi màu đến chín sữa là 1 tuần. - Từ chín sữa đến làm bột, vào mẩy là 1 tuần. - Từ vào mẩy đến chín đầy đủ là 2 tuần. 1.1.2. Đặc điểm của rễ, thân và lá lúa - Bộ rễ: Ở giai đoạn chín, bộ rễ sinh trƣởng yếu dần. Tỉ lệ giữa Số lƣợng rễ mới sinh ra/Số lƣợng rễ chết đi tăng dần. Một ruộng lúa tốt lúc trỗ bông phải có bộ rễ màu trắng đến nâu. Nếu lúc này bộ rễ có màu đen, mùi hôi khó ngửi chắc chắn có sự cố trong đất. Đến giai đoạn lúa chín sáp thì bộ rễ hầu nhƣ đã chết, khả năng hút dinh dƣỡng và khả năng bám vào đất không còn cho nên cây lúa dễ bị đổ rạp gây cản trở cho việc thu hoạch. - Thân lúa: Sau khi lúa trổ bông phơi màu thì ngừng tăng trƣởng về chiều cao cây. Hệ thống bó dẫn trong thân đƣợc hình thành tối đa để vận chuyển các chất dinh dƣỡng nuôi hạt và duy trì sự sống của bộ rễ. Ở giai đoạn chín sữa đến chín hoàn toàn các chất dự trữ trong thân cũng đƣợc huy động về tích lũy trong hạt cho nên giai đoạn này mô cơ giới mỏng dần, cây lúa cũng mềm yếu đi, dễ bị đổ ngã nếu thu hoạch chậm. - Bộ lá: Từ khi cây lúa trổ bông đến chín số lá xanh trên cây giảm dần. Một ruộng lúa tốt lúc trỗ phải có ít nhất 3 đến 4 lá xanh trên một nhánh. Các lá này quang hợp tạo ra chất hữu cơ một phần vận chuyển xuống dƣới nuôi bộ rễ,
  28. 28 phần chủ yếu đƣợc vận chuyển lên nuôi hạt. Màu sắc của bộ lá chuyển vàng dần cùng với quá trình chín của bông lúa. 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá Cùng với sự biến đổi hình thái, cơ giới thì trong cây lúa cũng có những biến đổi sâu sắc về sinh lí, sinh hóa. Nhìn chung các hoạt động sinh lí diễn biến theo chiều hƣớng nhƣ sau: Ở lá hoạt động quang hợp giảm dần vì diệp lục bị phân giải. Gluxit dự trữ ở thân, bẹ lá đƣợc vận chuyển về dự trữ ở hạt Cân bằng hoocmon chung thiên về các chất ức chế sinh trƣởng (ABA và Êtylen tăng cao, Axin và Gibberelin giảm xuống) Đặc biệt ở bông và hạt, cùng với quá trình chín hình thái bên trong hạt lúa cũng có những biến đổi sinh lí, sinh hóa sâu sắc mà ta gọi là chín sinh lí (Là chín thuần thục hoàn toàn về phƣơng diện sinh lí, các hạt này có thể dễ dàng nảy mầm để bắt đầu một chu kỳ sống mới nếu gặp điều kiện thuận lợi). * Biến đổi sinh lí: - Sau khi các hoa lúa đƣợc thụ phấn, thụ tinh sẽ tạo thành hạt lúa. Bao hoa sẽ biến đổi thành vỏ hạt, bầu nhụy sẽ biến đổi thành hạt gạo có chứa phôi hạt và nội nhũ bột. Những hoa nào không đƣợc kết hạt sẽ trở thành hạt lép vẫn tồn tại cùng với hạt mẩy trên bông lúa. Các hoạt động sinh lí đƣợc tăng cƣờng, nhất là quá trình vận chuyển các sản phẩm đồng hóa từ nơi sản xuất (thân, lá) đến nơi tích lũy (hạt). Lá đòng và lá thứ nhất, thứ hai dƣới lá đòng là những thành viên quang hợp chính tạo ra nguồn chất hữu cơ dự trữ trong hạt lúa. - Cân bằng hoocmon sinh trƣởng cũng thay đổi theo hƣớng các chất kích thích sinh trƣởng (Auxin, Giberelin) giảm dần cùng với sự tăng cao của các chất ức chế sinh trƣởng (Etilen và Axit abxixic). - Các giống lúa có hiện tƣợng ngủ nghỉ sâu thì ở giai đoạn chín hoàn toàn hoạt động hô hấp của hạt lúa giảm rất nhanh, hàm lƣợng các chất ức chế sinh trƣởng tăng cao hơn so với chất kích thích sinh trƣởng. - Các giống lúa không có hiện tƣợng ngủ nghỉ sâu thì hoạt động hô hấp của hạt lúa ở giai đoạn chín hoàn toàn tăng dần lên, cân bằng hoocmon thiên về các chất kích thích sinh trƣởng. Điều này có thể gây ra hiện tƣợng nảy mầm ngay trên bông đối với các giống lúa không có hiện tƣợng ngủ nghỉ sâu. - Tầng rời hoạt động mạnh ở các cuống của mỗi hạt lúa trong giai đoạn chín hoàn toàn. Cũng tùy theo đặc điểm của từng giống mà mức độ hình thành tầng rời có khác nhau dẫn đến khả năng rụng hạt cũng không giống nhau. * Biến đổi sinh hóa - Ở phần vỏ hạt:
  29. 29 + Tổng hợp cellulozơ và hêmicellulozơ diễn ra mạnh mẽ ở phần vỏ hạt. Vỏ trấu dày và cứng chắc hơn. Vỏ cám cũng dày thêm và xuất hiện màu sắc đặc trƣng của giống. + Chất diệp lục (màu xanh) trên các bộ phận của bông lúa bị phân giải, các sắc tố màu vàng (crotenoit) đƣợc tổng hợp. Chính vì thế mà hạt lúa giai đoạn non thƣờng có màu xanh lục còn chín hoàn toàn thƣờng có màu vàng. - Ở phần hạt: + Tổng hợp tinh bột là quá trình hóa sinh diễn ra chủ yếu nhất ở giai đoạn chín của hạt lúa. Trong hạt lúa có sự chuyển hóa từ đƣờng thành tinh bột. Đƣờng từ các bộ phận (lá, thân) vận chuyển đến hạt sẽ đƣợc tổng hợp thành tinh bột. Giai đoạn chín sữa trong hạt lúa có hàm lƣợng đƣờng cao nhất, còn giai đoạn chín sáp và chín hoàn toàn thì có hàm lƣợng tinh bột cao nhất. Thử cho một hạt lúa vào miệng nhai, chúng ta sẽ cảm nhận đƣợc điều này, hạt lúa chín sữa rất ngọt còn chín sáp, chín hoàn toàn thì kém ngọt hơn. + Hàm lƣợng chất khô trong hạt tăng dần, hàm lƣợng nƣớc giảm dần. Hàm lƣợng chất khô đạt cực đại đồng thời hàm lƣợng nƣớc tự do đạt cực tiểu khi hạt chín hoàn toàn. Thông thƣờng hàm lƣợng nƣớc tự do trong hạt giai đoạn chín hoàn toàn là 25%. + Cân bằng hoocmon thay đổi theo chiều hƣớng giảm dần các chất ức chế sinh trƣởng (ABA và Êtilen), tăng dần các chất kích thích sinh trƣởng (Auxin và gibberelin). 2. Xác định thời điểm thu hoạch 2.1. Những căn cứ để xác định thời điểm thu hoạch 2.1.1. Căn cứ vào độ chín - Sự chín của hạt lúa: Thông thƣờng xác định thời điểm thu hoạch là khi ruộng lúa chín vàng. Tuy nhiên, độ chín sinh học trên một bông lúa vẫn không đều nhau, khi những hạt lúa trên bông đã chuyển sang chín sáp là khi đó hạt lúa đã đủ yếu tố chuyển sang chín hoàn toàn. Trong một bông lúa, hạt lúa ở nhánh gié cấp 1 luôn chín trƣớc, hạt đóng trên các nhánh gié cấp 2, 3 sẽ chín chậm hơn. Theo qui luật nở hoa, trên một bông lúa hoa nào nở trƣớc sẽ kết hạt trƣớc và chín trƣớc. Vì thế thời điểm thu hoạch không thể chờ tất cả hạt chín hoàn toàn. - Trong quá trình chín, hạt lúa sẽ trở nên cứng chắc hơn. Lấy tay bấm vào hạt lúa thấy cứng chắc và không có sữa chảy ra (chín sáp) là có thể thu hoạch đƣợc. - Bông lúa uốn cong, đa số các hạt ( 85%) có màu vàng sáng là có thể thu hoạch đƣợc. Đối với các giống lúa giấu bông thì ở thời kỳ này chỉ nhìn thấy trên bề mặt ruộng lúa là những lá đòng màu xanh vàng.
  30. 30 Hình 14. Ruộng lúa chín thu hoạch - Những giống lúa nào không ngủ nghỉ sâu, dễ rụng thì cần thu hoạch sớm và nhanh gọn hơn. Theo phƣơng châm ”xanh nhà hơn già đồng”. - Những giống lúa ngủ nghỉ sâu, ít rụng có thể thu hoạch muộn và từ từ hơn. Tóm lại: Khi hạt lúa đạt độ chín hình thái, trên 85% số hạt trên bông chín sáp (vào chắc) là có thể thu hoạch đƣợc. 2.1.2. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng - Nhìn chung các giống lúa có thời gian từ trổ bông đến chín là 30 ngày. Tuy nhiên cũng có thể thay đổi đôi chút tùy theo đặc điểm của giống, thời vụ, mức độ thâm canh khác nhau. - Những giống ngắn ngày thƣờng có thời gian từ trỗ đến chín nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày, các giống dài ngày thì lớn hơn hoặc bằng 30 ngày. Thời vụ có nhiệt độ trung bình thấp (vụ xuân ở miền Bắc) thời gian này sẽ kéo dài hơn vụ mùa. Biên độ nhiệt độ ngày đêm (sự chênh lệch giữa nhiệt độ ban ngày và nhiệt độ ban đêm, nhiệt độ ban đêm thấp hơn nhiệt độ ban ngày) càng cao thì hạt vào chắc nhanh hơn. Bón nhiều phân đạm kéo dài thời gian chín, bón cân đối và đầy đủ phân lân sẽ rút ngắn thời kỳ này. 2.2. Quyết định thời điểm thu hoạch - Thời điểm thu hoạch cũng có ảnh hƣởng nhiều đến năng suất và chất lƣợng hạt giống. Thông thƣờng khi có 85% số hạt trên bông của đại đa số các bụi lúa đã chín vàng là thời điểm thu hoạch thích hợp nhất. Nếu thu hoạch sớm khi hạt lúa chƣa chín hoàn toàn thì chất dự trữ trong hạt giảm, nhiều hạt lửng, giảm năng suất và chất lƣợng hạt giống. Nếu thu hoạch muộn, nhất là đối với các giống không ngủ nghỉ sâu, giống dễ rụng thì hạt có thể nảy mầm ngay trên bông khi thời tiết nóng ẩm hoặc rơi rụng nhiều khi thu hoạch. Thu hoạch muộn, thân lúa mềm yếu dễ bị ngã rạp không những gây khó khăn khi cắt lúa mà còn làm tăng tỉ lệ rơi rụng.
  31. 31 - Hao hụt do thời điểm thu hoạch: Nếu thu hoạch sau khi hạt lúa đã chín hoàn toàn, thất thoát do tỉ lệ rụng hạt khoảng 4,5%. Nếu sau 20 ngày, tỉ lệ rụng hạt lên đến 20%. Tỉ lệ này cũng còn tùy thuộc vào giống. Những giống dễ rụng, tỉ lệ rụng hạt có thể nhiều hơn. Hạt rơi rụng không những làm giảm năng suất mà còn là nguồn lẫn giống cho vụ tiếp sau. - Chuẩn bị thu hoạch: Trƣớc khi thu hoạch 7 - 10 ngày, tháo cạn nƣớc giúp cho lúa chín nhanh để tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch. - Việc ra quyết định thời điểm thu hoạch một giống lúa nào đó cần phải dựa vào các căn cứ sau: + Căn cứ vào đặc điểm của từng giống lúa: thời gian sinh trƣởng, tính ngủ nghỉ, tính rụng + Căn cứ vào đặc điểm thời tiết khí hậu của từng mùa vụ: khi thu hoạch gặp thời tiết xấu, mƣa nhiều và nồm ẩm thì cần chọn thời điểm thu hoạch vào những ngày nắng ráo. + Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Nếu một cơ sở có trang bị đầy đủ các công cụ, máy móc, hệ thống chế biến sau thu hoạch thì có thể thu hoạch bất kỳ thời điểm nào khi lúa chín hoàn toàn. 2.3. Thực hành xác định thời điểm thu hoạch Bƣớc 1: Chuẩn bị địa bàn, các dụng cụ, học liệu cần thiết - Địa bàn thực hành là một khu ruộng lúa giống đang trong giai đoạn chín. - Dụng cụ, học liệu: + Kính lúp cầm tay + Túi đựng mẫu + Dao, kéo hoặc liềm. + Lí lịch ruộng lúa giống Bƣớc 2: Lấy mẫu để xác định độ chín thu hoạch - Xác định ruộng, điểm lấy mẫu: tuân thủ theo phƣơng pháp thí nghiệm đồng ruộng. Ruộng điều tra và điểm điều tra phải đại diện cho giống lúa, thời vụ gieo trồng, chân đất, mức thâm canh Có thể lấy mẫu kiểm tra theo phƣơng pháp 5 điểm đƣờng chéo, đƣờng zic zắc, ngẫu nhiên đều đƣợc. Mỗi điểm cắt lấy ít nhất 5 khóm (bụi) lúa đem về xác định độ chín. - Xác định độ chín: Tính số hạt chín sữa, chín sáp, chín hoàn toàn, hạt lép, tống số hạt/ bông. Số hạt chín hoàn toàn/bông: gồm những hạt cứng chắc, đạt trọng lƣợng tối đa và có màu vàng đặc trƣng của giống.
  32. 32 Số hạt chín sáp/bông: gồm những hạt vào chắc, chƣa đạt trọng lƣợng tối đa và có màu vàng xanh. Số hạt chín sữa/bông: gồm những hạt mềm còn sữa lỏng, chƣa đạt trọng lƣợng tối đa và màu xanh vàng. Thƣờng ở vị trí cuối bông, cuối nhánh bông. Số hạt lép/bông: gồm những hạt không có khả năng kết hạt thƣờng nằm ở cuối bông, cuối nhánh bông. Tổng số hạt/bông là bao gồm tất cả các hạt có trên bông. Lấy ngẫu nhiên (ít nhất 10 bông lúa) từ trong mẫu thu hoạch. Lần lƣợt đếm, tính toán tỉ lệ % và ghi lại kết quả vào bảng sau: Bảng 4. Phiếu ghi kết quả thực hành xác định độ chín thu hoạch Nhóm học viên: (Ghi tên nhóm và danh sách thành viên) Chỉ tiêu Số hạt Số hạt chín Số hạt chín STT chín hoàn Số hạt lép Tổng số hạt sáp sữa toàn Hạt % Hạt % Hạt % Hạt % Hạt % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 T.B Bƣớc 3: Báo cáo kết quả và đánh giá Đối chiếu kết quả tính toán ở bảng với qui định về độ chín thu hoạch, lịch gieo cấy để đƣa ra kết luận chính xác về thời điểm thu hoạch. 3. Các phƣơng pháp thu hoạch lúa giống và kỹ thuật thực hiện Hai công đoạn chính của quá trình thu hoạch lúa là cắt (gặt) và tách hạt. Việc thu hoạch lúa có thể sử dụng các phƣơng pháp thủ công, bán thủ công và cơ giới.
  33. 33 3.1. Thu hoạch bằng phương pháp thủ công - Công cụ để thu hoạch lúa: + Dụng cụ cắt: Liềm, hái. Mỗi địa phƣơng thƣờng có những dụng cụ để cắt lúa khác nhau. Đồng bào miền núi thƣờng sử dụng hái, đồng bào miền xuôi thƣờng sử dụng liềm. Liềm cũng có 2 loại là liềm cắt và liềm xén. + Dụng cụ vận chuyển: Quanh gánh, dây buộc lúa, xe đạp thồ, xe cải tiến. - Công cụ tách hạt lúa + Đập lúa bằng tay: hiện nay chỉ sử dụng để tách hạt với số lƣợng ít. + Đập suốt lúa bằng máy tuốt đạp chân hoặc gắn động cơ điện cải tiến. + Máy suốt lúa động cơ Bông xen. Đang sử dụng rất phổ biến hiện nay. Hình 15. Thu hoạch thủ công 3.2. Thu hoạch bằng phương pháp cơ giới 3.2.1. Thu hoạch bằng máy cắt, máy đập riêng rẽ * Cắt lúa bằng máy cắt gạt hàng: - Máy đƣợc thiết kế theo nguyên tắc hoạt động của máy cắt cỏ. Lúa cắt lìa khỏi thân cây xếp theo hàng thẳng trên mặt ruộng. Nhân lực đi theo thu gom lúa thành bó, vận chuyển đến nơi tách hạt bằng máy. Hình 16. Dụng cụ cắt lúa ngả hàng cải tiến
  34. 34 - Cắt lúa bằng loại máy cắt ngả hàng năng suất lao động cao hơn rất nhiều so với cắt thủ công (liềm, hái). - Lúa đƣợc vận chuyển đến nơi tuốt hạt bằng các phƣơng tiện thủ công (quang, trành, xe thồ ) hoặc xe cơ giới (công nông). Hình 17. Vận chuyển cơ giới - Tuốt (suốt): Tuốt lúa là hoạt động làm tách hạt lúa khỏi bông lúa. Tuốt lúa thƣờng sử dụng các nông cụ nhƣ đập bồ, tuốt bằng máy đạp chân và tuốt bằng máy suốt (máy phóng). Hình 18a. Tuốt hạt đạp chân Hình 18b. Tuốt hạt động cơ Máy phóng (tuốt/suốt): Đƣa lúa từ từ vào buồng tuốt, qua hệ thống guồng quay, tang trống, quạt gió và sàng hạt lúa đƣợc tách riêng ra một cửa. Tạp chất, hạt lửng lép đƣợc tách ra cửa khác. Đặt bao hứng lấy những hạt thóc mẩy. * Khâu tuốt lúa bằng máy có vài điểm cần lưu ý: - Tỉ lệ hao hụt còn cao (khoảng 2 - 3%).
  35. 35 - Tổn hại đến hạt giống: Do cấu tạo của trống đập và tốc độ quay nhanh làm cho hạt giống va đập mạnh vào vách thùng suốt hay bị cuốn đập mạnh nên làm cho hạt bị nứt. - Để giảm bớt tổn thất về số lƣợng và chất lƣợng giống do khâu tuốt hạt, một số điểm cần đƣợc quan tâm đối với các cơ sở sản xuất lúa giống nhƣ: + Chọn mua máy tuốt chất lƣợng: Tỉ lệ thất thoát dƣới 1%, hệ thống quạt giê lúa, lƣới sàng tạp chất và thiết kế động cơ với tốc độ quay của trống đập thích hợp và cần xem xét các răng trên trống đập (nhờ kỹ thuật viên cơ khí nông nghiệp tƣ vấn). + Vận hành máy: Ngƣời đứng suốt cần quan sát đống lúa, cắt dài hay ngắn, rạ ƣớt hay rạ khô, suốt ngay sau khi gặt hay ủ qua đêm, để điều chỉnh lƣợng nguyên liệu đƣa vào máy suốt (vì thông thƣờng chủ máy suốt cho động cơ chạy tốc độ cao và nạp lúa nhiều để hoàn thành sớm). 3.2.2. Thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp Hiện nay trên thị trƣờng có nhiều loại máy thu hoạch lúa dạng gặt đập liên hợp. Sử dụng loại máy này thu hoạch lúa rất thuận lợi cho những vùng đồng bằng có nền đất cứng (không bị lầy thụt), năng suất thu hoạch cao. Máy đƣợc trang bị hệ thống cắt, đập liên hợp. Hình 19. Máy gặt đập liên hợp - Máy gặt đập liên hợp có nhiều loại thuộc nhiều hãng sản xuất. Mỗi loại đều có những ƣu và nhƣợc điểm nhất định. Sử dụng loại máy nào là tùy thuộc điều kiện cụ thể của cơ sở. - Những chân ruộng có tầng đế cày vững chắc, cạn nƣớc, đất cát pha và lúa đứng thì máy gặt đập liên hợp hoạt động rất hiệu quả. Ngƣợc lại ở những
  36. 36 chân ruộng tầng đế cày mỏng, ngập nƣớc, đất bùn nhão, lúa đổ nghiêng thì rất khó áp dụng loại máy gặt đập liên hợp. - Một công việc cần làm để nâng cao hiệu quả làm việc của máy là: tháo cạn nƣớc ruộng trƣớc khi thu hoạch 1 tuần. - Những điều cần lƣu ý khi sử dụng máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa giống: + Lựa chọn loại máy có chất lƣợng cao: tỉ lệ hao hụt thấp (< 1%); + Vận hành máy: điều chỉnh sự vận hành của máy thành thạo (tốc độ vận chuyển, hƣớng chuyển động của máy, tốc độ cắt và đập chuẩn xác). + Cần phối hợp nhịp nhàng giữa ngƣời lái máy với ngƣời đóng bao thu hạt. 3.3. Quy trình thực hiện thu hoạch lúa * Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ, máy móc - Dụng cụ thu hoạch: Công cụ cắt, tách hạt, vận chuyển (tùy theo điều kiện thực tế), bạt để tập kết lúa, bao đựng thóc sau khi tuốt hạt Nếu thu hoạch bằng phƣơng pháp thủ công thì các dụng cụ bao gồm: Liềm (hái), quang trành Nếu thu hoạch bằng phƣơng pháp cơ giới thì dụng cụ bao gồm: Máy cắt, máy suốt hạt, máy gặt đập liên hợp. - Tất cả các dụng cụ trƣớc khi sử dụng cần kiểm tra, chỉnh sửa để có thể hoạt động tốt khi làm việc. Đặc biệt là các công cụ cơ giới, cần chuẩn bị nhiên liệu, phụ tùng đầy đủ. Thử vận hành trƣớc để khi sử dụng đạt hiệu quả cao. * Bƣớc 2: Gặt lúa Sử dụng liềm cắt lúa: Dùng tay thuận (tay khỏe) cầm liềm, tay kia nắm lấy thân một số cây lúa rồi cắt cho sắc gọn. Để lúa thành từng đống nhỏ theo hàng lối. Có thể bó lại từng bó nhỏ để dễ vận chuyển lên bờ đến nơi tách hạt. Sử dụng máy cắt ngả hàng: máy cắt ngả hàng thông dụng nhất hiện nay là máy cắt cỏ cải tiến đeo vai. Khởi động máy, cho chạy garanti, đeo lên vai rồi tiến hành cắt lúa. Khi cắt lúa, hai tay cầm ghi đông điều chỉnh để dao cắt vào vị trí 1/2 đến 2/3 thân cây lúa tính từ trên xuống. Không nên cắt ngắn quá vì khi thu gom tỉ lệ rơi rụng sẽ tăng cao; cũng không nên cắt dài quá vì tốn công vận chuyển và tuốt hạt. Điều chỉnh hƣớng đi, bƣớc đi sao cho phù hợp để cây lúa cắt ngả thành hàng lối đề nhau giúp cho việc gom lúa dễ dàng và giảm tỉ lệ rơi rụng. Sử dụng máy gặt đập liên hợp: (Phần này nhờ chuyên gia hƣớng dẫn cụ thể). Mỗi ca máy cần 2 ngƣời, một ngƣời ngồi phía trƣớc điều khiển chuyển động của máy, ngƣời ngồi sau điều chỉnh quá trình thu hồi sản phẩm.
  37. 37 Ngƣời lái máy khởi động máy, điều chỉnh tay lái sao cho tốc độ và hƣớng chuyển động chuẩn xác để không bỏ sót, giảm tỉ lệ hƣ hao, rơi rụng. Ngƣời ngồi sau điều chỉnh miệng bao thu lấy hạt lúa, khi lúa đầy thì thay bao khác. Chú ý điều chỉnh tốc độ máy để giảm tỉ lệ hƣ hao. * Bƣớc 3: Tuốt lúa Lúa sau khi cắt thủ công hay bằng máy ngả hàng đƣợc vận chuyển đến nơi tuốt hạt. Có thể sử dụng máy tuốt đạp chân hoặc động cơ. Cũng có thể sử dụng máy tuốt phụt. Nếu sử dụng máy tuốt đạp chân hoặc động cơ thì nên bó lúa thành từng bó nhỏ để giảm tỉ lệ hƣ hao bỏ sót; sau khi tách hạt cần phải loại bỏ bớt tạp chất rồi đem phơi. Nếu dùng máy phụt thì bó lúa thành bó to hơn, bón lúa từ từ và đều đặn để tăng công xuất của máy, đồng thời giảm tỉ lệ hƣ hao. Mỗi ca máy cũng cần hai ngƣời điều khiển. Một ngƣời bón lúa vào máy, ngƣời kia điều chỉnh bao thu lấy hạt. (Nội dung này nhờ chuyên gia hƣớng dẫn). * Bƣớc 4: Kiểm tra tỉ lệ dập nát, rơi vãi - Xác định tỉ lệ rơi rụng: Sau khi cắt lúa xong cần phải kiểm tra tỉ lệ rơi rụng, bỏ sót trên đồng ruộng. Chọn ngẫu nhiên 5 điểm, mỗi điểm 1m2. Thu nhặt tất cả các hạt lúa rơi rụng và các bông lúa còn sót lại. Cân xác định khối lƣợng hạt của từng điểm rồi tính ra tỉ lệ rơi rụng (% so với năng suất thu hoạch). - Xác định tỉ lệ hƣ hao: Sau khi tuốt hạt cần kiểm tra xem tỉ lệ hạt lúa bị dập nát (hƣ hao) là bao nhiêu. Lấy ngẫu nhiên 5 mẫu hạt lúa sau khi tách hạt, mỗi mẫu khoảng 2 lạng thóc, loại bỏ tạp chất. Trộn đều 5 mẫu vào nhau, sau đó lấy ra 300 hạt. Đếm số hạt bị dập nát trong số 300 hạt đó và tính ra tỉ lệ hƣ hao). * Bƣớc 5: Vệ sinh, bảo dƣỡng máy móc, dụng cụ sau khi kết thúc công việc. Tất cả các dụng cụ, máy móc sau khi thu hoạch đều phải vệ sinh sạch sẽ, bảo dƣỡng các máy móc theo đúng qui trình kỹ thuật. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1.1. Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Quá trình chín của cây lúa diễn tuần tự như sau: a. Chín sữa chín sáp chín hoàn toàn. b. Chín sữa chín sáp chín hoàn toàn chín hình thái. c. Chín sáp chín sữa chín hoàn toàn. d. Chín sữa chín sáp chín hoàn toàn chín sinh lí. Câu 2. Thông tin kém chính xác nhất về quy luật nở hoa của một bông lúa?
  38. 38 a. Trên một bông, những hoa ở đầu bông và đầu gié nở trƣớc, các hoa ở gốc bông thƣờng nở cuối cùng. b. Trình tự nở hoa có liên quan thuận đến trình tự vào chắc và chín của hạt lúa. c. Thời gian để cho tất cả các hoa trên 1 bông lúa nở hết thông thƣờng là 7 ngày. d. Những hoa gốc bông nở cuối cùng, nên vào chắc sớm và khi gặp điều kiện bất thuận thƣờng dễ bị lép nên khối lƣợng hạt thấp. Câu 3. Khái niệm về chín hình thái? a. Là quá trình có thể quan sát trực tiếp đƣợc bằng mắt. b. Là độ chín thực dụng có thể thu hoạch đƣợc. c. Đem hạt chín hình thái đi gieo rất khó nảy mầm. d. Có ý khác. Câu 4. Thông tin nào chính xác nhất về thời gian chín của bông lúa? a. Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày. b. Từ khi bao phấn mở đến giai đoạn bột là 2 tuần. c. Từ khi bao phấn mở đến giai đoạn chín đầy đủ là 30 ngày. d. Có ý khác. Câu 5. Đặc điểm nào để ta nhận biết chính xác nhất hạt đang trong giai đoạn chín sữa? a. Màu vỏ trấu còn xanh. b. Thể tích hạt tăng rất nhanh. c. Hạt mọng sữa và mềm. d. Lƣợng chất khô tăng cao. Câu 6. Đặc điểm nào để ta nhận biết chính xác nhất hạt lúa chín hoàn toàn? a. Màu vỏ trấu màu vàng nhạt. b. Thể tích hạt đạt tối đa. c. Hạt cứng chắc. d. Có ý khác Câu 7. Đặc điểm nào để ta nhận biết chính xác nhất hạt lúa chín hoàn toàn? a. Bộ rễ hầu nhƣ đã chết. b. Thân lúa dễ đổ ngã c. Lá đòng và bông lúa chuyển sang màu vàng d. Có ý khác
  39. 39 Câu 8. Thông tin chính xác nhất về quá trình chín của hạt lúa? a. Chín hình thái xảy ra đồng thời với chín sinh lý b. Chín sinh lí trƣớc, chín hình thái sau c. Chín hình thái trƣớc, chín sinh lí sau d. Có ý khác Câu 9. Bộ phận nào đóng góp lượng chất khô tích lũy trong hạt lúa là chủ yếu? a. Rễ lúa. b. Thân lúa. c. Bẹ lá lúa. d. Lá đòng và lá thứ nhất, thứ hai dƣới lá đòng. Câu 10. Trong quá trình chín có những biến đổi sinh lí nào? a. Hô hấp tăng cao. b. Cân bằng hoocmon thay đổi c. Sự vận chuyển các chất hữu cơ về cơ quan dự trữ tăng cao d. Có ý khác. Câu 11. Trong quá trình chín không có biến đổi sinh hóa nào? a. Phân hủy diệp lục và tổng hợp sắc tố màu vàng ở vỏ trấu. b. Biến đổi tinh bột thành đƣờng. c. Hàm lƣợng tự do giảm. d. Chất ức chế sinh trƣởng tăng cao. Câu 12. Thông thường hàm lượng nước tự do trong hạt giai đoạn chín hoàn toàn là ? a. 25%. b. 20% c. 20 – 30% d. 30% Câu 13. Lời khuyên nào có tính thuyết phục hơn khi quyết định thời điểm thu hoạch lúa giống? a. Không thể chờ tất cả hạt chín hoàn toàn mới thu hoạch. b. Lấy tay bấm vào hạt lúa thấy cứng chắc và không có sữa chảy ra (chín sáp) là có thể thu hoạch đƣợc. c. Bông lúa uốn cong, đa số các hạt ( 85%) có màu vàng sáng là có thể thu hoạch đƣợc. d. Có ý khác
  40. 40 14. Khi ra quyết định thời điểm thu hoạch lúa cần chú ý đến các nhân tố này? a. Thời tiết khí hậu b. Đặc điểm của giống lúa (thời gian sinh trƣởng, tính miên trạng - ngủ nghỉ của hạt, tính rụng ) c. Độ chín thu hoạch của ruộng lúa d. Có ý khác 15. Việc nào nên làm trước khi tiến hành thu hoạch lúa? a. Tháo nƣớc phơi ruộng sớm. b. Tháo nƣớc phơi ruộng trƣớc 7 – 10 ngày. c. Cho thêm nƣớc vào ruộng trƣớc 7 – 10 ngày. d. Có ý khác. 16. Việc ra quyết định thời điểm thu hoạch cần căn cứ vào a. đặc điểm của từng giống lúa. b. đặc điểm thời tiết khí hậu của từng mùa vụ. c. điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. d. Có ý khác 17. Trong thực tế có thể sử dụng phương pháp thu hoạch lúa nào? a. Thủ công b. Bán thủ công c. Cơ giới d. Có ý khác 18. Làm gì để giảm tỷ lệ hư hao trong thu hoạch? a. Không gặt lúa ƣớt. b. Không để lúa đổ ngã. c. Lựa chọn công cụ thu hoạch thích hợp. d. Có ý khác. 19. Những điều cần lưu ý khi sử dụng máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa giống? a. Lựa chọn loại máy có chất lƣợng cao. b. Vận hành máy đúng quy trình. c. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngƣời lái máy với ngƣời đóng bao thu hạt. d. Có ý khác.
  41. 41 Câu 1: Trình bày những đặc điểm hình thái và cơ giới của cây lúa giai đoạn chín? Câu 2: Trình bày những đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hóa của cây lúa giai đoạn chín? Câu 3: Cho biết những căn cứ để xác định thời điểm thu hoạch? Quyết định thời điểm thu hoạch? Câu 4: Hãy nêu các biện pháp kỹ thuật nhằm làm giảm tỷ lệ hao hụt lúa giống trong thu hoạch? 2. Bài tập thực hành: Bài 1: Hãy kiểm tra một ruộng lúa đang thời kỳ chín và đƣa ra quyết định thu hoạch? Bài 2: Hãy kiểm tra xem tỷ lệ hao hụt của một loại công cụ thu hoạch bằng cơ giới (Hoặc công cụ cải tiến) là bao nhiêu? C. Ghi nhớ - Các đặc điểm sinh học của cây lúa giai đoạn chín: là một quá trình biến đổi sinh lí, sinh hóa rất phức tạp. Tăng tích lũy tinh bột ở bông và hạt, tăng quá trình già hóa của cây lúa. - Sự chín của hạt lúa trải qua 3 giai đoạn: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn. Thời gian từ khi ruộng lúa trổ bông phơi màu đến chín thu hoạch trung bình là 30 ngày. - Nhận biết đƣợc hạt lúa đạt độ chín thu hoạch, xác định chính xác thời điểm thu hoạch lúa. - Kỹ năng thực hành (Sử dụng đƣợc các dụng cụ, máy móc thông thƣờng) để thu hoạch lúa ít rơi vãi, không lẫn cơ giới, an toàn và vệ sinh trong lao động.
  42. 42 BÀI 3: SƠ CHẾ SAU THU HOẠCH Mã bài: MĐ03.3 Hạt lúa giống sau khi thu hoạch sẽ phải trải qua quá trình làm khô, loại bỏ tạp chất. Để góp phần tạo ra sản phẩm hạt lúa giống chất lƣợng cao ngƣời hành nghề cần phải hiểu rõ các nguyên nhân làm cho hạt lúa giống giảm chất lƣợng và thực hiện đƣợc các biện pháp kỹ thuật sơ chế hạt lúa giống sau thu hoạch. Mục tiêu Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đƣợc đặc điểm của hạt lúa và các yêu cầu đối với hạt lúa giống sau thu hoạch. - Thực hiện đƣợc các thao tác kỹ thuật cơ bản về sơ chế (phơi sấy, làm sạch) hạt giống lúa sau thu hoạch. A. Nội dung 1. Đặc điểm của hạt lúa giống sau thu hoạch 1.1. Đặc điểm hình thái * Các đặc điểm về hình thái bên ngoài - Đặc điểm về màu sắc vỏ hạt: Ở giai đoạn này màu sắc vỏ trấu ổn định, thông thƣờng có màu vàng nâu. Tuỳ theo đặc điểm của giống mà màu sắc đậm nhạt khác nhau. - Đặc điểm về râu hạt: Đây là đặc điểm đặc trƣng của giống. Thông thƣờng hạt lúa có thể có hoặc không có râu. Giống có râu dài, ngắn khác nhau. Hình 20. Các dạng hạt thóc - Đặc điểm về dạng hạt: Thƣờng có 2 dạng thuôn dài và bầu tùy thuộc vào đặc điểm của giống. - Đặc điểm về kích thƣớc, khối lƣợng hạt thay đổi tùy theo đặc điểm của giống.
  43. 43 Hình 21a. Hình thái hạt của giống lúa nếp cái hoa vàng Hình 21b. Hình thái hạt của giống lúa tám thơm * Các đặc điểm về hình thái bên trong: - Vỏ cám: đa số có màu trắng trong, một số có màu trắng đục, một số có màu đỏ hoặc đen. Hình 21c. Hình thái hạt của giống lúa Q5
  44. 44 - Độ trong của gạo: Mỗi giống lúa cũng có độ trong của hạt gạo khác nhau, Thông thƣờng hạt gạo tẻ có màu trắng trong còn gạo nếp có màu trắng đục. - Tỷ lệ bạc bụng: Tỷ lệ bạc bụng càng cao thì chất lƣợng gạo càng thấp (ví dụ Q5). Gạo Tám thơm không có tỷ lệ bạc bụng nên xếp vào loại gạo đặc sản, chất lƣợng cao. - Dạng hạt: cũng có 2 dạng thuôn dài và bầu nhƣ dạng hạt lúa. Quan sát các hình 21a, 21b và 21c ta thấy đƣợc các đặc điểm khác nhau cơ bản về dạng hạt của các giống lúa nếp cái hoa vàng, tám thơm và Q5. 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá 1.2.1. Đặc điểm sinh lí - Trạng thái sinh trƣởng: Hạt ở trạng thái sinh trƣởng chậm dần cùng với quá trình giảm hàm lƣợng nƣớc tự do trong quá trình làm khô hạt. Các hoạt động sống chuyển sang trạng thái tiềm sinh, hoạt động hô hấp rất yếu ớt. Mỗi giống lúa có khả năng ngủ nghỉ ở mức độ khác nhau. Giống lúa nào có quá trình chín sinh lí chậm hơn chín hình thái thì thƣờng ngủ nghỉ sâu. Các giống có quá trình chín sinh lí và chín hình thái cùng nhau thì không có thời kỳ ngủ nghỉ sâu của hạt. Hình 22. Thời gian hạt ngủ
  45. 45 Quan sát hình 22 chúng ta thấy: - Để hạt đã chín thành thục nảy mầm trong điều kiện thuận lợi hạt sẽ không ngủ nữa. - Không phải tất cả các giống đều có thời gian ngủ. - Hạt giống có thể ngủ trong thời gian từ 0 đến 80 ngày phụ thuộc vào giống và các điều kiện lúc thu hoạch. - Trạng thái ngủ nghỉ còn gọi là Miên trạng. Hạt lúa ở trạng thái sống tiềm sinh, ngừng sinh trƣởng. Nguyên nhân có thể do: Vỏ hạt còn mới, dầy, ít thấm nƣớc và ít thấm khí; Phôi hạt chƣa chín sinh lí đầy đủ hoặc do có cân bằng hoomon (chất ức chế nhiều hơn chất kích thích sự nảy mầm trong hạt). Axit abscisic (ABA) và annonalide là những chất kìm hãm sự nảy mầm của hạt lúa. Các giống lúa không có hiện tƣợng ngủ nghỉ sâu thì có thể nảy mầm ngay trên đồng ruộng (ngay trên bông) khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (nóng và ẩm) cho hạt nảy mầm. - Hoạt động hô hấp: Hạt lúa mới tách ra khỏi bông lúa, hàm lƣợng nƣớc tự do trong hạt cao (75%) nếu gặp điều kiện bất thuận không phơi, sấy đƣợc mà lại chất đống to (không tải mỏng) thì cƣờng độ hô hấp sẽ tăng cao (hiện tƣợng tự nhiệt và tự ẩm) làm giảm chất lƣợng giống nhanh chóng. 1.2.2. Đặc điểm sinh hóa Ở phần hạt, sự biến đổi sinh hóa cơ bản đã hoàn thành. Quá trình chuyển hóa hóa học cơ bản là đƣờng biến thành tinh bột. Hàm lƣợng tinh bột đạt cực đại, hàm lƣợng nƣớc tự do tiếp tục giảm, hàm lƣợng chất khô tăng cao. Biến đổi ở vỏ trấu: Diệp lục bị phân hủy hoàn toàn làm cho hạt lúa có màu vàng của sắc tố màu caroten. Sự chuyển hóa đƣờng đơn thành các chất xơ (Cellulozơ và Hemicellulozơ) cũng kết thúc. Hàm lƣợng nƣớc giảm xuống 20%. Vỏ hạt trở nên khô ráp và rắn chắc. 1.3. Sự xâm nhập của côn trùng và vi sinh vật gây hại Hạt lúa sau khi thu hoạch có hàm lƣợng nƣớc cao (25%), vỏ trấu chƣa thật rắn chắc. Mặt khác, sau khi tuốt thì các hạt tiếp xúc trực tiếp với nhau nhiều hơn khi còn ở trên bông. Đặc biệt là trong điều kiện để hạt trong bao kín hoặc chất đống to thì khả năng xâm nhập và lây nhiễm của dịch hại càng cao. Các loài mọt sẽ đẻ trứng dễ dàng vào vỏ hạt, các trứng của chúng sẽ nở ra sâu non và gây hại ở các giai đoạn sau. Các loài nấm hại (xem MĐ05 – Bài 3) có thể dễ dàng xâm nhập và gây hại trong suốt quá trình từ sau khi tuốt hạt đến khi phơi sấy và bảo quản.
  46. 46 2. Yêu cầu hạt lúa làm giống sau thu hoạch 2.1. Mẫu mã Màu sắc vỏ hạt thể hiện đúng đặc điểm của giống, không có các vết đốm hay màu sắc khác thƣờng. Hạt chắc mẩy, đồng đều và không dập nát. a. Hạt bình thƣờng a. Hạt khác thƣờng Hình 23. Màu sắc vỏ hạt 2.2. Chất lượng Cần lưu ý các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tiêu chuẩn hạt lúa giống như sau: - Thành phần các chất dự trữ trong hạt thể hiện đúng đặc điểm của giống. - Phôi hạt khỏe, sức nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm cao. - Không bị lẫn giống, lẫn hạt cỏ dại và các tạp chất khác. - Không có các nguồn côn trùng và các vi sinh vật gây bệnh. 3. Sơ chế sau thu hoạch 3.1. Phơi, sấy hạt 3.1.1. Mục đích và yêu cầu phơi sấy hạt lúa giống * Mục đích: Đa số các hạt giống, trong đó đặc biệt là hạt lúa trƣớc khi đƣa vào lƣu thông, bảo quản thì bắt buộc phải làm khô hạt đến độ ẩm tới hạn. Độ ẩm tới hạn là lƣợng nƣớc tự do còn lại trong hạt khi phơi khô hạt thóc trong điều kiện tự nhiên đến khối lƣợng không đổi. Ở độ ẩm này hạt lúa ở trạng thái ngừng sinh trƣởng. Nếu không làm khô đến độ ẩm tới hạn thì hạt giống sẽ rất nhanh bị hƣ hỏng. Ngƣời ta xác định độ ẩm tới hạn của hạt bằng phƣơng pháp sấy khô ở điều kiện 1050C trong thời gian 6 – 8 tiếng (sẽ giới thiệu ở phần kiểm tra chất lƣợng hạt giống).
  47. 47 Để nâng cao chất lƣợng hạt lúa giống, kéo dài thời gian bảo quản thì quá trình làm khô hạt lúa phải đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu khi làm khô hạt giống: - Hạt lúa sau khi tách khỏi bông không đƣợc ủ đống và không đƣợc nén chặt trong thời gian dài. Nếu ủ đống và nén chặt (chất đống, để trong bao kín) trên 6 giờ thì khối hạt giống bốc nóng và sẽ kích thích hạt giống hô hấp, thậm chí có thể làm cho hạt nảy mầm (với những giống lúa không có thời gian ngủ nghỉ). Hoạt động hô hấp trong điều kiện này sẽ diễn ra theo chiều hƣớng xấu, yếm khí, sản phẩm là rƣợu và axit làm giảm chất lƣợng hạt nhanh chóng. - Trong quá trình làm khô không đƣợc để hiện tƣợng bốc nóng cục bộ, nhiệt độ lên cao > 380C sẽ làm giảm chất lƣợng hạt nhanh chóng. - Làm giảm hàm lƣợng nƣớc trong hạt một cách từ từ trong điều kiện nhiệt độ 380C và thoáng khí. Ngày thứ nhất sau thu hoạch nên làm giảm thủy phần trong hạt từ 75% xuống còn 18 – 20%. Nếu thủy phần giảm đột ngột sẽ gây nên hiện tƣợng nứt gẫy làm tổn thƣơng phôi hạt và nội nhũ hạt. - Giảm hàm lƣợng nƣớc tự do trong hạt đến độ ẩm tới hạn ( 12%) trƣớc khi đƣa vào bảo quản. 3.1.2. Các phương pháp làm khô Cần lựa chọn đƣợc phƣơng pháp làm khô phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu của công tác sản xuất hạt giống. Hiện nay thƣờng có các phƣơng pháp làm khô nhƣ sau: * Phơi sấy thủ công: Trong điều kiện bình thƣờng và làm khô theo kiểu phơi nắng, khoảng 3 tháng hạt lúa vẫn nảy mầm tốt, đạt tới 90%, nhƣng khoảng 6 tháng sau tỉ lệ nảy mầm chỉ còn khoảng 60 - 70% và khoảng 9 - 10 tháng sau hầu hết hạt không nảy mầm. Theo kinh nghiệm, chỉ phơi hạt giống lúa 3 nắng là đạt độ ẩm 12%. Thƣờng khi lúa mới gặt ở ruộng về độ ẩm khoảng 25%. Phơi trong nắng nhẹ làm sao rút độ ẩm đƣợc khoảng 18% và sau nắng thứ hai, ba mới rút độ ẩm xuống khoảng 12% là đạt yêu cầu. Trong quá trình phơi nắng phải đảo hạt liên tục cho khô đều. Phơi làm khô trong điều kiện nhiệt độ không cao là tăng sức sống của hạt giống và bảo quản đƣợc lâu dài hơn. Ở vụ hè, những ngày trời nắng to không nên phơi hạt giống trực tiếp xuống nền xi măng vào giữa trƣa nhiệt độ tăng quá cao (60 – 700) gây chết phôi mầm. Nhất là khi hạt vừa tách ra khỏi bông, thủy phần trong hạt cao, gặp nhiệt độ cao thì tác hại càng lớn.
  48. 48 Hình 24. Phơi thóc dƣới nắng Phơi chậm: Khi phơi, thóc đƣợc cào thành luống cao 10 - 12cm, nhƣng ngày đầu tiên chỉ phơi nắng khoảng 2 giờ, ngày thứ 2 phơi trong 3 giờ và ngày thứ 3 phơi trong 4 giờ. Cứ 15 phút các luống đƣợc cào đảo 1 lần theo các hƣớng khác nhau. Các ngày sau đó thóc đƣợc phơi 5 - 6 giờ/ngày cho đến khi đạt độ ẩm tới hạn trƣớc khi bảo quản. Với cách phơi chậm nhƣ trên thì chỉ khoảng 5 ngày là thóc khô đạt yêu cầu. Có thể kiểm tra nhanh độ khô của hạt bằng cách cho lên miệng cắn hạt kêu giòn, tiếng thanh là ẩm độ hạt đạt yêu cầu (khoảng 12%). Trong điều kiện thời tiết bất thuận (thu hoạch vào mùa mƣa) thì cần chủ động làm khô bằng các lò sấy thủ công. Các lò sấy này phải có hệ thống kiểm tra nhiệt độ và độ thông thoáng. Cần tính toán lƣợng thóc sấy hợp lí cho từng mẻ sấy. * Phơi sấy công nghiệp: Ở những cơ sở có hệ thống dây truyền làm khô hạt giống thì cần thực hiện chính xác qui trình vận hành sấy. Thƣờng xuyên kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm hạt và nồng độ oxy trong đống sản phẩm. Tuyệt đối không để nhiệt độ trong hệ thống sấy lên cao làm giảm sức sống hoặc chết phôi hạt.(Xem hình 21a, b, c). * Phơi an toàn: Lạnh - khô (mẫu giống ngân hàng). Với các mẫu giống lƣu trữ trong ngân hàng cần phải phơi trong điều kiện lạnh khô. Hạt giống đƣợc làm khô trong điều kiện nhiệt độ 15 – 180C. Ở điều kiện này sẽ hạn chế tối đa các yếu tố làm giảm chất lƣợng hạt giống. Thời gian bảo quản hạt giống sẽ đƣợc lâu hơn so với các phƣơng pháp làm khô khác.
  49. 49 Hình 25a. Sấy thóc trên giàn Hình 25b. Sấy trên lò sấy cải tiến Hình 25c. Sấy công nghiệp 3.2. Làm sạch Loại bỏ các tạp chất trong hạt lúa sau khi phơi sấy khô và trƣớc khi đƣa vào lƣu thông, bảo quản là rất cần thiết. Công việc này nhằm tách các hạt lửng, hạt lép, hạt cỏ dại và các tạp chất khác để đảm bảo tiêu chuẩn qui định của phẩm cấp giống đã đăng ký. Có 2 cách làm sạch bằng thủ công và bằng máy. 3.2.1. Làm sạch bằng biện pháp thủ công * Khái niệm: Đó là phƣơng pháp sử dụng các công cụ thủ công, lợi dụng sức gió tự nhiên để làm sạch hạt lúa giống sau khi đã phơi sấy khô. * Ƣu điểm, nhƣợc điểm:
  50. 50 - Có thể lợi dụng gió trời, các công cụ thủ công, các công cụ cải tiến nên chi phí thấp. - Chất lƣợng làm sạch không cao. * Cách tiến hành: Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ (quạt, thúng, nia, sàng, bao, bạt ) Bƣớc 2: Vệ sinh dụng cụ và nơi làm sạch. Một trong những nguyên nhân lẫn cơ giới hạt giống là do khâu vệ sinh dụng cụ không tốt. Do đó, trƣớc và sau khi sử dụng các dụng cụ làm sạch hạt đều phải làm tốt khâu vệ sinh. Bƣớc 3: Tiến hành loại bỏ tạp chất Tạp chất cần phải loại bỏ là tất cả những gì không phải là hạt lúa giống lẫn trong khối hạt lúa giống. Ví dụ nhƣ: mùn đất, thân lá cây, hạt cỏ, trấu, hạt lửng lép - Đƣa thóc lên cao, cho thóc rơi tự do trƣớc luồng gió (gió trời, quạt giấy, quạt điện ) để loại bỏ tạp chất. - Sử dụng quạt hòm gỗ: Đƣa thóc lên ngăn chứa trên nóc hòm. Một tay quay cánh quạt cùng với tay kia mở khóa để thóc rơi từ từ qua ngăn tạo gió. Tạp chất bay ra phía trƣớc, thóc sạch chảy ra một cửa riêng bên cạnh, đặt trƣớc dụng cụ để hứng lấy. Bƣớc 4: Đƣa thóc sạch vào bao chuyên dụng, thu gom tạp chất, vệ sinh nơi làm sạch. Hình 26. Làm sạch bằng gió 3.2.2. Làm sạch bằng biện pháp cơ giới * Khái niệm: Đó là phƣơng pháp làm sạch hạt lúa sau khi phơi khô bằng máy chuyên dùng. * Nguyên tắc làm việc của máy làm sạch là dựa vào tỷ trọng khác nhau của hạt lúa giống với các tạp chất. Các tạp chất thƣờng có tỷ trọng lớn hơn (ví
  51. 51 dụ sỏi, đá chẳng hạn) hoặc nhỏ hơn (hạt lép lửng, hạt cỏ, nhánh bông ) hạt lúa giống. Nhờ hệ thống quạt gió và sàng mà máy có thể loại đƣợc tạp chất ra các cửa khác nhau. Hạt sạch đƣợc chảy ra một cửa riêng. * Ƣu điểm, nhƣợc điểm: + Qua hệ thống máy làm sạch chất lƣợng hạt giống cao hơn so với phƣơng pháp thủ công. + Đầu tƣ cao * Các bƣớc thực hiện: + Bƣớc 1: Vệ sinh máy và dụng cụ + Bƣớc 2: Đƣa thóc vào ngăn chứa + Bƣớc 3: Vận hành máy. Đóng máy, điều chỉnh tốc độ dòng chảy của nguyên liệu thích hợp. + Bƣớc 4: Đƣa thóc sạch vào bao chuyên dụng, thu gom các tạp chất. + Bƣớc 5: Vệ sinh và bảo trì máy sau khi kết thúc công việc. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1.1. Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Đặc điểm ít liên quan đến hình thái bên ngoài của hạt lúa? a. Màu sắc vỏ hạt. b. Râu hạt. c. Dạng hạt. d. Kích thƣớc và khối lƣợng hạt. Câu 2. Đặc điểm ít liên quan đến hình thái bên trong của hạt lúa? a. Vỏ cám. b. Độ trong của gạo. c. Tỷ lệ bạc bụng. d. Kích thƣớc và khối lƣợng hạt. Câu 3. Thông tin chính xác nhất về hiện tượng miên trạng ở hạt lúa? a. Là đặc điểm của giống lúa. b. Tất cả các giống lúa đều có hiện tƣợng miên trạng. c. Thay đổi theo điều kiện môi trƣờng. d. Có ý khác. Câu 4. Thông tin chính xác nhất về hiện tượng miên trạng ở hạt lúa?
  52. 52 a. Ở trạng thái này hạt rất dễ nảy mầm. b. Tất cả các giống lúa đều có hiện tƣợng miên trạng. c. Thay đổi theo điều kiện môi trƣờng. d. Ở trạng thái này hạt sống tiềm sinh. Câu 5. Nguyên nhân hạt ở trạng thái ngủ nghỉ là do: a. Vỏ hạt còn mới, dầy, ít thấm nƣớc và ít thấm khí. b. Phôi hạt chƣa chín sinh lí đầy đủ. c. Do có cân bằng hoomon. d. Có ý khác. Câu 6. Vì sao hạt lúa sau khi thu hoạch lại dễ bị côn trùng và vi sinh vật gây hại? a. Hàm lƣợng nƣớc trong hạt còn cao. b. Vỏ trấu chƣa thật rắn chắc. c. Hạt trực tiếp tiếp xúc với nhau nhiều hơn. d. Có ý khác. Câu 7. Nguyên nhân chính làm giảm chất lượng giống sau thu hoạch chủ yếu là? a. Các loài sâu bệnh, động vật gây hại. b. Không làm khô đƣợc ngay. c. Hiện tƣợng bốc nóng trong khối hạt. d. Có ý khác. Câu 8. Mục đích chính của làm khô hạt là: a. Làm cho hạt giống ở trạng thái ngừng sinh trƣởng. b. Làm cho hàm lƣợng nƣớc của hạt đạt độ ẩm tới hạn. c. Làm giảm hàm lƣợng nƣớc tự do ở trong hạt. d. Có ý khác Câu 9. Độ ẩm tới hạn là: a. Độ ẩm an toàn của hạt lúa giống trƣớc khi bảo quản và lƣu thông. b. Lƣợng nƣớc tự do còn lại trong hạt khi phơi khô hạt thóc trong điều kiện tự nhiên đến khối lƣợng không đổi. c. Lƣợng nƣớc liên kết còn lại trong hạt khi phơi khô hạt thóc trong điều kiện tự nhiên đến khối lƣợng không đổi. d. Có ý khác Câu 10. Yêu cầu khi làm khô hạt giống là:
  53. 53 a. Hạt lúa sau khi tách khỏi bông không đƣợc ủ đống và không đƣợc nén chặt trong thời gian dài. b. Trong quá trình làm khô không đƣợc để hiện tƣợng bốc nóng cục bộ. c. Làm khô từ từ nhất là ngày đầu tiên. d. Có ý khác Câu 11. Độ ẩm tới hạn đạt tối ưu khi làm khô hạt lúa giống là: a. 12%. b. 13%. c. 14%. d. 15%. Câu 12. Phương pháp làm khô hạt giống lúa được áp dụng phổ biến hiện nay là: a. Phơi sấy thủ công. b. Phơi sấy công nghiệp. c. Phơi an toàn. d. Có ý khác. Câu 13. Không nên làm khô hạt đột ngột, nhất là ngày đầu sau khi thu hoạch là bởi vì: a. Làm giảm chất lƣợng hạt giống. b. Làm hạt gạo bị nứt gãy, phôi hạt bị thƣơng tổn. c. Làm giảm lƣợng nƣớc trong hạt quá nhanh. d. Có ý khác. Câu 14. Tại sao phải làm sạch hạt giống trước khi bảo quản? a. Nâng cao chất lƣợng hạt giống. b. Loại bỏ các tạp chất lẫn trong khối hạt giống. c. Loại bỏ các sinh vật gây hại d. Có ý khác. 1.2. Câu hỏi tự luận: Câu 1: Trình bày những đặc điểm cơ bản của hạt lúa giống sau thu hoạch? Câu 2: Hãy cho biết những yêu cầu hạt lúa làm giống sau thu hoạch? Câu 3: Cho biết những phƣơng pháp làm khô hạt giống? Trong đó phƣơng pháp nào là tối ƣu nhất? Vì sao?
  54. 54 Câu 4: Hãy trình bày quy trình phơi khô dƣới nắng hạt lúa giống sau thu hoạch? Giải thích tại sao hạt lúa giống vừa mới thu hoạch về không nên ủ đống, nén chặt hoặc để thời gian quá dài trong bao kín? 2. Bài tập thực hành: Bài 1: Hãy kiểm tra một mẻ thóc giống làm khô xem đạt yêu cầu chƣa? Cho giải pháp xử lý. Bài 2: Hãy kiểm tra xem một mẻ thóc giống làm sạch xem đạt yêu cầu chƣa? Cho giải pháp xử lý. C. Ghi nhớ - Có nhiều nguyên nhân làm cho hạt lúa giống giảm chất lƣợng trong suốt quá trình từ sau khi tuốt hạt đến khi đƣa vào bảo quản. Nguyên nhân nội sinh do hô hấp của khối hạt, nguyên nhân ngoại sinh do các sinh vật và điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây nên. - Cần nắm vững các yêu cầu về mẫu mã, về chất lƣợng hạt lúa giống sau khi thu hoạch. Hạt lúa giống trƣớc khi đƣa vào bảo quản phải làm khô trong điều kiện nhiệt độ < 380C đến độ ẩm tới hạn và loại bỏ hết các tạp chất. - Thực hiện đƣợc các kỹ thuật sơ chế (phơi sấy và làm sạch) hạt lúa giống sau thu hoạch đảm bảo chất lƣợng, an toàn và vệ sinh trong lao động.
  55. 55 BÀI 4: BẢO QUẢN Mã bài: MĐ03.4 Hạt giống lúa là một sinh vật sống. Làm ra đƣợc hạt giống đã khó nhƣng bảo vệ để hạt giống có chất lƣợng tốt lại càng khó khăn hơn. Bài bảo quản sẽ giới thiệu các nội dung kiến thức và kỹ năng để chúng ta có thể bảo quản đƣợc hạt lúa giống tốt hơn. Mục tiêu Học xong bài học này, người học có khả năng: - Trình bày đƣợc mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của việc đóng gói sản phẩm hạt lúa giống cũng nhƣ bảo quản hạt lúa giống. - Giải thích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hạt lúa giống trong quá trình bảo quản. - Thực hiện đƣợc các khâu công việc đóng gói, bảo quản hạt lúa giống theo đúng qui cách, đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh lao động. A. Nội dung 1. Đóng gói hạt giống 1.1. Khái niệm, yêu cầu và tác dụng 1.1.1. Khái niệm Công việc đƣa hạt giống lúa vào bao gói niêm phong theo đúng qui cách đã đăng ký quyền sở hữu. 1.1.2. Yêu cầu của việc đóng gói hạt giống - Hạt giống lúa trƣớc khi đóng gói phải đảm bảo chất lƣợng tiêu chuẩn đã đăng kí (thủy phần, tạp chất, tỷ lệ đúng giống ). - Vật liệu làm bao bì đóng gói phải chắc chắn, thân thiện với môi trƣờng, có khả năng ngăn ngừa các tác nhân gây hƣ hại hạt giống trong quá trình bảo quản và lƣu thông, phân phối. Vật liệu bao gói hạt lúa giống thông thƣờng hiện nay trên thị trƣờng đƣợc làm bằng sợi tổng hợp (bao xác rắn), polyetylen (túi nilon PE) hoặc bao sợi tự nhiên (bao đay, gai, vải bố ). - Trên các bao gói hạt giống phải có nhãn ghi đầy đủ các thông tin theo qui định về nhãn mác, thƣơng hiệu hàng hóa. Theo qui định hiện hành, trên các bao bì hạt lúa giống cần phải ghi đầy đủ thông tin về thƣơng hiệu, thƣơng mại của sản phẩm, mã số và mã vạch. 1.2.3. Tác dụng của đóng gói hạt giống - Bảo vệ hạt giống tốt hơn, hạn chế các tác nhân làm hƣ hao về số lƣợng và chất lƣợng hạt giống trong quá trình bảo quản, lƣu thông phân phối.
  56. 56 - Bảo vệ thƣơng hiệu hàng hóa, tránh hiện tƣợng làm giả, làm nhái sản phẩm gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng và giảm chữ tín của ngƣời sản xuất giống. 1.2. Tiến hành đóng gói 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đóng gói Tùy theo mục đích của việc đóng gói mà chuẩn bị dụng cụ, thiết bị phù hợp. - Chuẩn bị bao bì: + Yêu cầu đối với bao bì: Thông thƣờng nếu đóng gói để đƣa đi bảo quản thì chuẩn bị các bao bì có kích thƣớc lớn đựng đƣợc 40 – 50kg, còn đóng gói để xuất hàng cho ngƣời tiêu dùng thì dùng bao nhỏ 1, 2, 5, 10 kg. - Chuẩn bị nhãn niêm phong: Ghi tên giống, cấp giống, sức sống, thông tin khác (thƣơng hiệu, đơn vị, cá nhân sản xuất giống; địa chỉ; điện thoại; mã số, mã vạch ) - Vệ sinh các dụng cụ, thiết bị - Kiểm tra độ an toàn của các dụng cụ thiết bị trƣớc khi đóng gói 1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành đóng gói * Qui trình đóng gói đƣợc thực hiện qua các giai đoạn nhƣ sau: - Đƣa thóc vào bao gói đến khối lƣợng qui cách - Kiểm tra khối lƣợng - Khâu, gắn miệng bao gói - Gắn nhãn niêm phong * Kỹ thuật đóng gói có thể thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công hoặc bằng máy. 2. Bảo quản hạt giống 2.1. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc của việc bảo quản hạt giống 2.1.1. Mục đích Bảo vệ hạt lúa giống trong một khoảng thời gian nhất định để cung cấp hạt lúa giống có tiêu chuẩn chất lƣợng tốt cho nhu cầu sản xuất. Bảo quản nguồn giống phục vụ cho nghiên cứu, chọn lọc giống. 2.1.2. Yêu cầu Hạn chế đến mức tối đa các tác nhân gây hƣ hại chất lƣợng hạt giống và kéo dài thời gian bảo quản. Các hạt giống trƣớc khi đƣa vào bảo quản phải ở trạng thái an toàn (tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ đúng chủng loại, thủy phần, tỷ lệ tạp chất, không chứa các sinh vật gây hại) theo đúng tiêu chuẩn cấp giống đã ghi trên nhãn bao gói.
  57. 57 2.1.3. Nguyên tắc Hai nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới việc bảo quản hạt lúa là nhiệt độ và ẩm độ. Hạt lúa sẽ thay đổi ẩm độ trong quá trình bảo quản để đạt đƣợc cân bằng với nhiệt độ và ẩm độ tƣơng đối của không khí trong điều kiện bảo quản. Nói chung, khi bảo quản ẩm độ hạt chấp nhận đƣợc là 13%. Nguyên tắc cơ bản trong bảo quản lúa là phải có cấu trúc nhà kho có thể giữ ẩm độ hạt và ẩm độ tƣơng đối của nhà kho ổn định trong thời gian bảo quản. Làm giảm 1% ẩm độ hạt, đời sống hạt lúa trong bảo quản sẽ tăng gấp đôi và nhiệt độ cứ giảm 5oC đời sống hạt sẽ tăng gấp đôi. Ví dụ: Hạt giống đƣợc sấy khô tại 12% ẩm độ và trữ trong điều kiện nhiệt độ là 22oC, hạt giống có thể trữ đƣợc 1 năm. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hạt giống trong quá trình bảo quản 2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại của hạt * Vỏ trấu, vỏ lụa, nội nhũ và phôi nhũ là những bộ phận cấu tạo chính của hạt thóc giống. - Vỏ trấu: là phần vỏ cứng của hạt lúa đƣợc bao bọc phía ngoài hạt thóc và là cơ quan bảo vệ các bộ phận bên trong của hạt thóc (chiếm trọng lƣợng khoảng 20 - 21% so trọng lƣợng hạt thóc). Lớp vỏ trấu có thành phần cấu tạo chủ yếu là celluloze và hemicellulose nên rất vững chắc. a b c Hình 27: Cấu tạo của hạt thóc (lúa) a. Hạt thóc; b. Vỏ trấu; c. Hạt gạo lức Các giống lúa khác nhau có lớp vỏ dày mỏng khác nhau. Lớp vỏ càng dày thì khả năng bảo vệ tốt hơn lớp vỏ mỏng. Lớp vỏ trấu khi khô khả năng dẫn nhiệt kém; khả năng thấm nƣớc, thấm khí tốt. Một số giống lúa phía đỉnh vỏ trấu có râu.
  58. 58 - Lớp vỏ lụa (Aloron): Nằm bên trong lớp vỏ trấu, bao bọc nội nhũ và phôi hạt. - Phôi nhũ: nằm dƣới bụng hạt, đây là bộ phận sau này sẽ phát triển thành mầm phôi và rễ phôi. Bộ phận này có trọng lƣợng rất nhỏ, không đáng kể so với khối lƣợng toàn hạt. - Nội nhũ (hạt gạo): đƣợc tạo bởi chủ yếu là tinh bột, đƣờng, prôtêin và các chất béo – đó chính là kho thức ăn dự trữ để nuôi phôi và hàm lƣợng tinh bột chiếm đến 80% hạt gạo, còn khoảng 20% là các chất khác. a b Hình 28: Cấu tạo của hạt gạo a. Nội nhũ và phôi hạt b. Hạt gạo lức và vỏ cám (vỏ lụa) * Hoạt động hô hấp của hạt: - Cƣờng độ hô hấp của hạt tăng cao dần theo thời gian bảo quản do đó chất lƣợng hạt giống, sức sống của phôi hạt giảm dần theo thời gian. - Hiện tƣợng tự ẩm và tự nhiệt làm tiêu hao chất dự trữ trong hạt ngày càng tăng lên theo thời gian. Mặc dù trƣớc khi đƣa vào bảo quản, hạt giống đã đƣợc phơi sấy khô đến độ ẩm tới hạn (thủy phân 12%) nhƣng sau một thời gian bảo quản cƣờng độ hô hấp trong hạt tăng dần. Hô hấp sẽ sinh ra nhiệt làm bốc nóng khối hạt, sinh ra nƣớc làm thủy phần khối hạt tăng lên. Đó chính là hiện tƣợng tự ẩm và tự nhiệt. * Thành phần hóa học của hạt: bao gồm nƣớc và các chất dự trữ. - Hàm lƣợng nƣớc trong hạt: Trong hạt lúa có 2 dạng nƣớc. Đó là nƣớc tự do và nƣớc liên kết. Nƣớc liên kết thƣờng rất ít biến động, có tác dụng duy trì cấu trúc ổn định của hạt ở trạng thái sống tiềm sinh. Nƣớc tự do đƣợc sử dụng vào các quá trình trao đổi
  59. 59 chất của các hoạt động sống trong hạt. Khi hàm lƣợng nƣớc tự do trong hạt giảm thì cƣờng độ các hoạt động sống giảm theo. Hàm lƣợng nƣớc tự do trong hạt giảm xuống 12% thì hạt lúa ở trạng thái ngừng sinh trƣởng. Độ thủy phần này gọi là độ ẩm tới hạn. Nếu hạt giống khi đƣa vào bảo quản mà thủy phần cao hơn độ ẩm tới hạn (14 – 15%, nhất là vào mùa mƣa) thì hạt giống lại càng nhanh giảm chất lƣợng. Sự phân giải chất dự trữ trong hạt diễn ra mạnh mẽ làm hạt lúa giảm sức sống nhanh chóng trong điều kiện nóng và ẩm. - Gluxit trong hạt: đây là thành phần chất hữu cơ chủ yếu có trong hạt lúa. Thành phần các chất gluxit trong hạt lúa bao gồm: tinh bột, đƣờng, celluloza, hemicelluloza và péctin. Trong đó tinh bột và đƣờng là các chất dự trữ chủ yếu có trong phần hạt. Các chất này khi khô rất háo nƣớc, nên nó sẽ hấp phụ nƣớc từ môi trƣờng vào hạt trong quá trình bảo quản. - Protein: Mặc dù hàm lƣợng protein trong hạt lúa không cao nhƣng đây là chất rất háo nƣớc. Trong quá trình bảo quản chất này hấp phụ nƣớc và làm thủy phần trong hạt tăng dần. Các giống lúa nào có hàm lƣợng protein càng cao thì càng khó bảo quản, nhất là bảo quản thoáng. 2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bảo quản * Mối quan hệ giữa môi trường bảo quản và hạt lúa giống - Có 3 loại môi trƣờng bảo quản có liên quan với nhau và cùng tác động đến hạt lúa giống trong quá trình bảo quản: đại khí hậu, tiểu khí hậu và vi khí hậu. Các loại môi trƣờng này có tác động qua lại với nhau và có ảnh hƣởng đến việc bảo quản hạt giống. Quan sát hình 29 chúng ta thấy: Đại khí hậu (1) là môi trƣờng bao xung quanh kho (điều kiện khí hậu của vùng, miền). Là môi trƣờng thay đổi rõ rệt theo mùa. Tiểu khí hậu (2) là môi trƣờng bao quanh khối sản phẩm ở không gian trong kho bảo quản. Môi trƣờng này phụ thuộc nhiều vào qui cách thiết kế của kho bảo quản và khối lƣợng hạt giống bảo quản trong kho. 1 Đại khí Tiểu khí hậu (1) hậu (2) 2 3 Vi khí hậu (3) Hình 29: Ảnh hƣởng của môi trƣờng bảo quản
  60. 60 Vi khí hậu (3) là môi trƣờng gồm các khe hở nhỏ bao quanh các hạt giống. Phụ thuộc nhiều vào cấu trúc, tính chất vật lí, hóa học của hạt. Môi trƣờng nào ảnh hƣởng lớn hơn đến chất lƣợng bảo quản? Môi trƣờng tiểu khí hậu (3) có ảnh hƣởng nhiều và trực tiếp nhất đến quá trình bảo quản hạt lúa giống. * Các nhân tố môi trường bảo quản: Môi trƣờng bảo quản bao gồm các nhân tố vô sinh và hữu sinh. - Các nhân tố vô sinh + Nhiệt độ: Là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động hô hấp của hạt. Nếu bảo quản trong điều kiện nhiệt độ cao (nóng) thì hạt nhanh hỏng hơn trong điều kiện nhiệt độ thấp (lạnh). Giữa ẩm độ hạt khi bảo quản và nhiệt độ môi trƣờng bảo quản có ảnh hƣởng rất rõ rệt đến thời gian bảo quản. Hạt giống lúa có thủy phần 10 – 14%, có thể bảo quản tốt ở nhiệt độ 180C trong 2 năm. Nếu ẩm độ cao hơn 19%, tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm sau 9 tháng. Nếu ẩm độ hạt 5 – 6%, khả năng nảy mầm sẽ rất thấp, nhƣng không đổi trong quá trình bảo quản ở điều kiện nhiệt đới ẩm. + Ẩm độ: Bảo quản hạt trong điều kiện ẩm độ không khí cao cũng làm cho chất lƣợng hạt giống giảm nhanh hơn trong điều kiện khô ráo. Ẩm độ không khí cao làm cho khối hạt giống hút ẩm. Thủy phần trong khối hạt tăng lên là điều kiện thuận lợi cho hoạt động hô hấp của hạt và các sinh vật gây hại hạt giống. + Ánh sáng: nếu bảo quản hạt giống trong điều kiện có ánh sáng chiếu trực tiếp vào kho chứa hạt sẽ nhanh giảm chất lƣợng. Ánh sáng kích thích hoạt động hô hấp của hạt tăng cao, phân giải các chất dự trữ trong hạt nhanh hơn. + Nồng độ các chất khí: Nồng độ chất khí trong kho bảo quản có ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng hạt giống. Nồng độ oxy (O2) cao, Carbonic (CO2) thấp làm cho hạt giống giảm chất lƣợng nhanh hơn. Ngƣợc lại tăng CO2, giảm O2 trong môi trƣờng bảo quản sẽ kéo dài thời gian bảo quản hơn. - Các nhân tố hữu sinh + Côn trùng: Hai loại côn trùng thƣờng gây hại nặng trong kho bảo quản thóc đó là mọt và mối. Mọt hại thóc là đối tƣợng gây thiệt hại nặng nhất trong quá trình bảo quản hạt. Mọt trƣởng thành dạng cánh cứng, đẻ trứng vào trong hạt. Sâu non đục khoét ăn chất dự trữ và phôi hạt, đào thải ra phân dạng bột. Phân của chúng là môi trƣờng thích hợp cho nấm mốc phát triển và làm hạt giống hƣ hỏng nhanh hơn.
  61. 61 Hình 30: Một số loại mọt thóc Mọt thóc thuộc lớp côn trùng: Bộ cánh cứng, bao gồm một số loại phổ biến nhƣ sau: Họ vòi voi: Mọt gạo, mọt thóc Họ mọt thò đuôi: Mọt gạo thò đuôi Họ mọt thóc: Mọt thóc lớn, Mọt thóc Thái lan Mối cũng là đối tƣợng gây hại trong các kho bảo quản hạt lúa giống. Cần thƣờng xuyên kiểm tra phát hiện và phòng trừ kịp thời. Mối cũng là đối tƣợng rất nguy hiểm, chúng sống ở dƣới đất thành bầy đàn. Nguồn thức ăn chính của chúng là chất xơ, cho nên khi phát hiện đƣợc nguồn thức ăn (hạt thóc) là chúng sẽ tìm đến rất nhanh. Khi chúng di chuyển, chúng sẽ tiết ra một loại chất dẻo tạo thành đƣờng hầm. Khi tấn công khối hạt giống chúng tiết ra chất men phân giải xellulaza. Với số lƣợng bầy đàn vô cùng lớn, nếu để mối tấn công vào kho sẽ gây hại rất lớn. + Vi sinh vật: Nấm và vi khuẩn cũng là những sinh vật gây hại trong bảo quản lúa giống, trong đó đặc biệt là các nấm hại. Nhiều loại nấm gây hại có thể xâm nhập vào hạt thóc trên đồng ruộng, trong quá trình thu hoạch, chế biến và bảo quản hạt giống.
  62. 62 Hình 31. Nấm hại bông hạt Các loại nấm mốc phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao. Đặc biệt sau thời gian bảo quản dài mà có côn trùng và mọt gây hại thì nấm mốc càng phát triển nhiều hơn. + Động vật: chuột là đối tƣợng cũng gây hại rất nguy hiểm cho các kho bảo quản hạt giống. Chúng đục khoét bao ăn hạt đồng thời đào thải nƣớc tiểu và phân tạo môi trƣờng thuận lợi cho nấm mốc phát triển gây hại. Ngoài ra còn có chim sẻ cũng là đối tƣợng gây hại. Cần kiểm tra thƣờng xuyên phát hiện, ngăn chặn kịp thời con đƣờng xâm nhập của chim, chuột. Đặt bẫy, đánh bả theo qui trình an toàn cho ngƣời và động vật ăn chuột. 2.2.3. Ảnh hưởng của phương pháp và kỹ thuật bảo quản - Bảo quản thoáng: thành phần chất dự trữ trong hạt lúa chủ yếu là tinh bột, do đó nồng độ oxy trong môi trƣờng bảo quản ít ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt. Tuy nhiên, nếu bảo quản hạt trong điều kiện thoáng khí thì hơi nƣớc từ không khí ẩm sẽ xâm nhập vào hạt dễ dàng. Trong thành phần không khí ẩm cũng chứa đựng các sinh vật gây hại. Thủy phần trong hạt tăng cao sẽ kích thích hoạt động hô hấp phân giải chất dự trữ trong hạt, kích thích sự sinh trƣởng phát triển của các sinh vật gây hại làm cho hạt giống nhanh bị hƣ hỏng.
  63. 63 - Bảo quản kín: đây là môi trƣờng bảo quản rất tốt cho nhiều loại hạt giống do hạn chế đƣợc các nguyên nhân gây hỏng hạt giống của phƣơng pháp bảo quản thoáng. Thời gian bảo quản hạt giống đƣợc kéo dài hơn. - Bảo quản ở kho lạnh: trong môi trƣờng nhiệt độ thấp (15 – 180C) cũng kéo dài thời gian bảo quản. - Bảo quản trong túi chuyên dụng có thuốc trừ côn trùng, nấm gây hại: đây là phƣơng pháp bảo quản đem lại hiệu quả rất tốt hiện nay. Đây là phƣơng pháp bảo quản kín kết hợp với hóa chất trừ côn trùng và nấm gây hại. 2.3. Kỹ thuật thực hiện bảo quản hạt giống lúa Tùy theo mục đích yêu cầu của việc bảo quản, điều kiện thực tế của sản xuất mà có thể lựa chọn phƣơng pháp bảo quản thích hợp. Hiện nay ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp bảo quản chủ yếu sau. 2.3.1. Bảo quản hạt đóng bao chứa trong kho thoáng - Hạt giống đã đƣợc phơi sấy khô, làm sạch cho vào bao cói, bao dứa khối lƣợng 40 – 50kg. Xếp trên các kệ gỗ cách mặt đất, trần nhà và quanh tƣờng 20 – 30cm. - Kho bảo quản luôn đảm bảo thoáng, mát, khô ráo, không có ánh sáng trực xạ chiếu vào và có lƣới chống các sinh vật gây hại. - Phƣơng pháp bảo quản này chỉ bảo quản hạt giống trong thời gian 3 – 4 tháng. Nếu bảo quản trong thời gian ngắn khoảng 2 – 3 tháng thì có thể áp dụng phƣơng pháp bảo quản thoáng. Để hạt giống trong kho càng lâu thì hạt giống càng nảy mầm kém. Đó là điều xảy ra cho tất cả các loại hạt giống khác nhau. Nếu đựng hạt trong bao đay hay nilon dệt (không kín) hạt giống rất nhanh mất sức nảy mầm dù đƣợc phơi rất khô tới 12% độ ẩm. Vì trong khi bảo quản, hạt giống lúa hút ẩm, nhất là trong điều kiện mùa mƣa hạt giống có khi có độ ẩm tới 14 - 15%, từ đó chúng mất sức nảy mầm khá nhanh. Muốn kéo dài thời gian bảo quản thì thƣờng xuyên kiểm tra ẩm độ hạt, phơi sấy lại hạt giống (1 – 2 tháng/lần), phòng trừ sâu bệnh động vật gây hại. Không chọn nơi ẩm ƣớt, hay ánh nắng thƣờng xuyên chiếu vào nơi bảo quản hạt giống. Nơi bảo quản hạt giống phải thƣờng xuyên khô ráo, thoáng mát. Bao giống phải đƣợc kê bằng gỗ, không nên kê bằng gạch hay bằng những vật liệu kê khác. 2.3.2. Bảo quản kín trong chum, vại, túi nilông - Theo kinh nghiệm thì khi phơi lúa đạt độ ẩm khoảng 12%, cho hạt lúa giống vào bao nilon và buộc kín là tốt nhất. Sau đó toàn bộ bao nilon đƣợc đựng trong bao bố, bỏ vài cục vôi sống (vôi chƣa tôi) dƣới đáy để hút ẩm thƣờng xuyên.
  64. 64 - Bảo quản hạt giống trong túi nhựa poly-ethylen có chứa thuốc xông hơi hoá học là một TBKT mới, đơn giản, dễ làm, đem lại hiệu quả cao. Hạt giống bảo quản sau 9 tháng vẫn còn tỷ lệ nảy mầm 70%. Sử dụng loại túi nhựa poly-ethylen, độ dày 0,078mm, kích thƣớc 10cm x 18cm để làm túi bảo quản thóc giống. Trong mỗi bao thóc có thêm 5gam chất xông hơi Mosfly hoặc Basudin để trừ côn trùng gây hại. Các bao thóc giống đƣợc để trong kho. - Bảo quản kín: hạt lúa đƣợc chứa trong 2 lớp bao, bao PP ở ngoài bao PE ở trong cột kín lại, bảo đảm không khí từ môi trƣờng không thể thấm qua lớp bao để tiếp xúc với hạt. Oxygen trong bao sẽ giảm dần với sự hô hấp của hạt và sâu mọt, nhƣ thế sẽ làm sâu mọt chết ngạt. Với phƣơng pháp này có thể bảo quản lúa một năm mà chất lƣợng vẫn tốt và đây là phƣơng pháp đƣợc dùng để bảo quản lúa giống và hạt giống khác hiện nay. Có thể mua bao PE (loại bao nylon thông thƣờng) khổ 70 x 110 cm giá 2.500 – 3.000đ/cái (15 bao/kg). Vậy 1 kg lúa bảo quản sẽ tăng thêm 50 – 70 đồng. Tính ra không cao vì nông dân sẽ bán đƣợc giá cao hơn nhiều. - Bảo quản lúa với chất silicagen: gần đây các nhà khoa học của Viện cơ điện nông nghiệp và công nghiệp sau thu hoạch đƣa ra phƣơng pháp trộn chất silicagen (chất hoạt động bề mặt) vào hạt lúa. Hình 32: Hạt lúa đƣợc bảo quản trong 2 lớp bao Chất silicagen sẽ phá hủy lớp biểu bì của côn trùng làm côn trùng mất nƣớc và chết mà chất lƣợng sản phẩm vẫn bảo đảm. Phƣơng pháp này có thể bảo quản hạt lúa 6 – 12 tháng. Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp mới nên cần phải nghiên cứu thêm về an toàn thực phẩm và giá thành bảo quản nhƣ thế nào. Trong các phƣơng pháp nêu trên thì bảo quản kín tỏ ra ƣu việt hơn vì dễ thực hiện, vật liệu dễ tìm và giá thành hợp lý. Một điều cần lƣu ý trong các phƣơng pháp bảo quản nêu trên thì môi trƣờng bảo quản rất quan trọng. Phải
  65. 65 bảo quản lúa nơi khô ráo, thông thoáng tránh đƣợc chim chuột phá hại. Nếu môi trƣờng bảo quản ẩm thấp, bị chim chuột phá hại thì thời gian tồn trữ sẽ rút ngắn đáng kể. 2.3.3. Kiểm tra hạt giống trong quá trình bảo quản (Tham khảo thêm mô đun 6). * Các loại kiểm nghiệm chất lượng hạt giống lúa: • Kiểm nghiệm trƣớc khi nhập vào kho. • Kiểm nghiệm định kỳ. • Kiểm trƣớc khi xuất kho. * Mục đích và ý nghĩa của kiểm nghiệm - Phát hiện đối tƣợng sâu bệnh và các biến cố có thể xảy ra. - Tiết kiệm đƣợc giống nhờ bảo đảm sức nảy mầm. - Chủ động kế hoạch gieo trồng, xuất khẩu. - Bảo giống có phẩm chất tốt. - Lƣợng toán hiệu quả kinh tế. * Phân chia các loại mẫu và phương pháp lấy mẫu - Hạt đổ rời: 75 tấn là một đơn vị kiểm nghiệm. - Hạt đóng bao: 20 tấn là một đơn vị kiểm nghiệm. * Các loại mẫu • Mẫu điểm: là một lƣợng nhỏ hạt giống đƣợc lấy ở một điểm trong lô hạt giống. Thƣờng xác định mẫu điểm theo phƣơng pháp 5 điểm đƣờng chéo. • Mẫu gốc: Tập hợp các mẫu điểm tạo thành mẫu gốc. Mẫu gốc là đại diện của đơn vị kiểm nghiệm, có dung lƣợng đủ lớn theo qui định. • Mẫu trung bình: Là mẫu đƣợc lấy ra từ mẫu gốc theo phƣơng pháp chia mẫu. • Mẫu kiểm nghiệm: Là mẫu đƣợc lấy ra từ mẫu trung bình, có dung lƣợng đủ để phân tích xác định các chỉ tiêu kiểm tra theo qui định. • Mẫu lƣu: Là mẫu lấy ra từ mẫu trung bình để lƣu giữ, dự phòng, sử dụng khi cần thiết. * Phương pháp lấy mẫu: Sử dụng khoan lấy mẫu chuyên dụng (khoan lấy mẫu hạt). Xác định vị trí lấy mẫu, xiên vào và lấy mẫu. * Các chỉ tiêu kiểm nghiệm và phương pháp xác định Độ thuần: Trọng lƣợng của hạt thuần/tổng trọng lƣợng mẫu kiểm nghiệm Phƣơng pháp xác định độ thuần của hạt nông sản
  66. 66 + Cảm quan: quan sát hình thái của hạt + Vật lí: quan sát tế bào hạt dƣới kính hiển vi. + Hóa học: nhuộm màu mẫu hạt, dùng: H2CO3, NaOH, KOH. Độ sạch: Độ sạch (%) loại cây trồng chính chứa trong mẫu/tổng khối lƣợng của mẫu đó. Phƣơng pháp xác định: Dùng sàng, rây tạp chất rồi cân. Độ ẩm: Độ ẩm (%) trọng lƣợng nƣớc tự do có trong hạt. - Phƣơng pháp sấy: Nghiền nhỏ mẫu cân trọng lƣợng ban đầu (P1), sau đó sấy khô cân trọng lƣợng (P2). P1 – P2 Độ ẩm (%) = x 100 P1 - Phƣơng pháp đo bằng máy: Dùng máy đo độ ẩm Gigrorecord hay Feutron nhanh nhƣng độ chính xác kém. Sức sống của hạt: Sức sống của hạt đƣợc xác định bàng tỷ lệ % số hạt có sức sống/tổng số hạt kiểm nghiệm Số hạt có sức sống Sức sống của hạt (%) = x 100 Tổng số hạt kiểm tra * Phương pháp xác định sức sống của hạt: - Cảm quan: Tách hạt lấy phôi quan sát dƣới kính lúp. Nếu phôi hơi ẩm, màu trắng xanh, chắc, phẳng phiu là hạt còn sống. - Vật lý: xử lý cho hạt nẩy mầm bằng nhiệt độ nóng, nhiệt lạnh, nhiệt luân phiên hoặc ánh sáng, hóa chất. - Hóa học: Hóa chất thông dụng: acid fushin 1%, Indigo carmine 2o/oo, TTJC 1% (Triphenyl tetrajolium chlorid), bionat 5%. Ví dụ: hạt bóc vỏ ngâm trong Dinitrobenzol 2 – 3 giờ vớt ra ngâm trong NH4OH trong 15 phút. Sau đó vớt ra quan sát phôi. Phôi bắt màu hồng là còn sống. Tỷ lệ nảy mầm: % hạt nẩy mầm cho ra cây con bình thƣờng/tổng số hạt kiểm tra. Khối lượng 1000 hạt: Khối lƣợng thực tế của 1000 hạt cần kiểm nghiệm. Lấy ngẫu nhiên từ trong khối hạt giống cần kiểm tra, mỗi mẫu 1000 hạt. Cần khối lƣợng của mỗi mẫu, tính khối lƣợng trung bình của 3 mẫu đó.