Giáo trình môn Tài chính doanh nghiệp

pdf 144 trang hapham 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_tai_chinh_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn Tài chính doanh nghiệp

  1. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Ch−ơng 1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là gì và vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp quan trọng nh− thế nào? Mục tiêu của quản lý tài chính là gì? Hoạt động tài chính doanh nghiệp không thể tách rời các quan hệ trao đổi tồn tại giữa các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, do đó, không thể xem xét tài chính của các doanh nghiệp nếu không đặt chúng trong một môi tr−ờng nhất định. Đó là những vấn đề trọng tâm cần đ−ợc làm rõ tr−ớc khi nghiên cứu tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp. Đây cũng chính là những nội dung chủ yếu đ−ợc đề cập trong ch−ơng này. 1.1. Doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t− cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị tr−ờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đ−ợc bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đ−ợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t−, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị tr−ờng nhằm mục đích sinh lợi. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà n−ớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp t− nhân. Trong nền kinh tế thị tr−ờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây: - Kinh doanh cá thể (sole proprietorship) - Kinh doanh góp vốn (parnership) Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 7
  2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Công ty (corporation) Kinh doanh cá thể 1. Là loại hình đ−ợc thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà n−ớc. 2. Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. 3. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. 4. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của ng−ời chủ. 5. Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của ng−ời chủ. Kinh doanh góp vốn: 1. Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải đ−ợc viết tay. Một số tr−ờng hợp cần có giấy phép kinh doanh. 2. Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần t−ơng ứng với phần vốn góp. Nếu nh− một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. 3. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. 4. Khả năng về vốn hạn chế. 5. Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Công ty Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ ph−ơng h−ớng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng 8 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  3. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các −u thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn: 1. Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới. 2. Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số l−ợng cổ đông. 3. Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có những −u, nh−ợc điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với t− cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là nh− nhau. 1.1.2. Môi tr−ờng hoạt động của doanh nghiệp Để đạt đ−ợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi tr−ờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi tr−ờng kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi ph−ơng thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối t−ợng quản lý của Nhà n−ớc. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp đ−ợc điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr−ờng phải dự tính đ−ợc khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 9
  4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị tr−ờng cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến l−ợc trọng cung cổ điển sang chiến l−ợc trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất l−ợng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất l−ợng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải th−ờng xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất - kinh doanh có hiệu quả và chất l−ợng cao. Doanh nghiệp th−ờng phải đáp ứng đ−ợc đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán tr−ớc đ−ợc sự thay đổi của môi tr−ờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi tr−ờng đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp đ−ợc thể hiện rất phong phú và đa dạng. 1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đ−ợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà n−ớc Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà n−ớc, khi Nhà n−ớc góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị tr−ờng tài chính Quan hệ này đ−ợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị tr−ờng tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ng−ợc lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu t− chứng khoán bằng số tiền tạm thời ch−a sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị tr−ờng khác Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị tr−ờng hàng hoá, dịch vụ, thị tr−ờng sức lao động. Đây là những thị tr−ờng mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc 10 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  5. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp thiết bị, nhà x−ởng, tìm kiếm lao động v.v Điều quan trọng là thông qua thị tr−ờng, doanh nghiệp có thể xác định đ−ợc nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu t−, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị tr−ờng. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và ng−ời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đ−ợc thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp nh−: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu t−, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v 1.3. Cơ sở tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền Một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần phải có một l−ợng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán. Nếu nh− toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ đ−ợc đánh giá tại một thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao đổi - chỉ có thể đ−ợc xác định cho một thời kỳ nhất định và đ−ợc phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù có sự khác biệt này, ng−ời ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp bằng hàng hoá dịch vụ đầu vào và hàng hoá dịch vụ đầu ra. Một hàng hoá dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóa hay dịch vụ mà các nhà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh của họ. Các hàng hoá dịch vụ đầu vào đ−ợc kết hợp với nhau để tạo ra các hàng hoá dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hóa, dịch vụ có ích đ−ợc tiêu dùng hoặc đ−ợc sử dụng cho quá trình sản xuất - kinh doanh khác. Nh− vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hóa các hàng hoá dịch vụ đầu vào thành các hàng hoá dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán). Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và hàng hoá dịch vụ đầu vào, hàng hoá dịch vụ đầu ra (tức là quan hệ giữa bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh) có thể đ−ợc mô tả nh− sau: Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 11
  6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Hàng hóa và dịch vụ (mua vào) ↓ ↓ Sản xuất - chuyển hóa ↓ ↓ Hàng hóa và dịch vụ (bán ra) Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt - đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều đ−ợc thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Nh− vậy, t−ơng ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra; ng−ợc lại, t−ơng ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hóa, dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào. Quy trình này đ−ợc mô tả qua sơ đồ sau: Dòng vật chất Dòng tiền đi vào đi ra (xuất quỹ) Sản xuất chuyển hóa Dòng vật Dòng tiền chất đi ra đi vào (nhập quỹ) Sản xuất, chuyển hóa là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó đ−ợc đặc tr−ng bởi thời gian chuyển hóa hàng hóa và dịch vụ, mặt khác, nó đ−ợc đặc tr−ng bởi các yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là t− liệu lao động và sức lao động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp. 12 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  7. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị tr−ờng cung cấp hàng hoá dịch vụ đầu vào hoặc với thị tr−ờng phân phối, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đầu ra và tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp đ−ợc phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm căn bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu những hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối l−ợng tài sản tích lũy của doanh nghiệp. Một khối l−ợng tài sản, hàng hóa hoặc tiền đ−ợc đo tại một thời điểm là một khoản dự trữ. Trong khi một khoản dự trữ chỉ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định thì các dòng chỉ đ−ợc đo trong một thời kỳ nhất định. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tài chính doanh nghiệp. Tùy thuộc vào bản chất khác nhau của các dòng và dự trữ, ng−ời ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dòng tiền độc lập. - Dòng tiền đối trọng Dòng tiền đối trọng trực tiếp: là dòng tiền chỉ xuất hiện đối trọng với dòng hàng hóa, dịch vụ. Đây là tr−ờng hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp - thanh toán ngay. Tại thời điểm to mỗi doanh nghiệp có trong tay những tài sản thực và tiền. Giả sử hoạt động trao đổi diễn ra giữa hai doanh nghiệp A và B tại thời điểm t1: Tại thời điểm này, doanh nghiệp A trao đổi tài sản thực cho doanh nghiệp B (bán hàng cho doanh nghiệp B) để lấy tiền (một dòng vật chất đi từ doanh nghiệp A sang doanh nghiệp B), còn doanh nghiệp B chuyển tiền cho A (mua hàng của doanh nghiệp A) để lấy hàng (một dòng tiền đi từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A). Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn: đây là tr−ờng hợp phổ biến nhất trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp A bán hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp B ở thời điểm t1, doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A ở thời điểm t2. Dòng tiền ở thời điểm t2 t−ơng ứng với dòng hàng hóa, dịch vụ ở thời điểm t1. Trong thời kỳ t1, t2, trạng thái cân bằng dự trữ của mỗi doanh nghiệp bị phá vỡ. Trạng thái cân bằng này đ−ợc lập lại thông qua việc tạo ra một tài sản tài chính tức là quyền sử dụng hợp pháp một trái quyền Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 13
  8. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (quyền đòi nợ) hoặc một khoản nợ. Trong tr−ờng hợp này, dự trữ tài sản thực của doanh nghiệp A bị giảm đi, nh−ng đổi lại, doanh nghiệp A có một trái quyền đối với doanh nghiệp B trong thời gian t1 - t2 cho tới lúc dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2. Đối với doanh nghiệp B, việc nắm giữ một tài sản thực đã làm phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2, cặp Trái quyền - Nợ đ−ợc giải quyết một cách trọn vẹn. Dòng tiền đối trọng đa dạng: để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ, đảm bảo khả năng chi trả thông qua thiết lập ngân quỹ tối −u, doanh nghiệp có thể chiết khấu, nh−ợng bán trái quyền cho một tổ chức tài chính trung gian hoặc dùng trái quyền nh− một tài sản thế chấp cho một món vay tùy theo những điều kiện cụ thể. Nh− vậy, tài sản tài chính - trái quyền - có thể làm đối t−ợng giao dịch. Đây là một hiện t−ợng quan trọng và phổ biến trong nền kinh tế thị tr−ờng. - Dòng tiền độc lập Đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần túy: kinh doanh tiền, kinh doanh chứng khoán. Nh− vậy, sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp làm phát sinh một hệ thống các dòng hàng hoá, dịch vụ và các dòng tiền, chúng th−ờng xuyên làm thay đổi khối l−ợng, cơ cấu tài sản thực và tài sản tài chính (trái quyền và nợ) của doanh nghiệp. 1.4. Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp Các quan hệ tài chính doanh nghiệp đ−ợc thể hiện trong cả quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua ph−ơng thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất: nên đầu t− dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến l−ợc đầu t− dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu t−. Thứ hai: nguồn vốn đầu t− mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào? 14 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  9. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Thứ ba: nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nh− thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản l−u động của doanh nghiệp. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp, nh−ng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Đối với một doanh nghiệp, chủ sở hữu (cổ đông) th−ờng không trực tiếp đ−a ra các quyết định kinh doanh, mà doanh nghiệp th−ờng thuê các nhà quản lý đại diện cho lợi ích của chủ sở hữu và thay mặt họ đ−a ra các quyết định. Trong tr−ờng hợp này, nhà quản lý tài chính có trách nhiệm đ−a ra lời giải cho ba vấn đề nêu trên. Chẳng hạn, để sản xuất, tiêu thụ một hàng hóa nào đó, doanh nghiệp thuê nhà quản lý mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết nh− máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai và lao động. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu t− vào các tài sản. Tài sản của một doanh nghiệp đ−ợc phản ánh bên trái của Bảng cân đối kế toán và đ−ợc cấu thành từ tài sản l−u động và tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có thời gian sử dụng dài và th−ờng bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản l−u động th−ờng có thời gian sử dụng ngắn, thành phần chủ yếu của nó là dự trữ, các khoản phải thu (tín dụng khách hàng) và tiền. Để đầu t− vào các tài sản, doanh nghiệp phải có vốn, có nghĩa là phải có tiền để đầu t−. Một doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn d−ới một năm. Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) là khoản chênh lệch giữa giá trị của toàn bộ tài sản và nợ của doanh nghiệp. Các nguồn vốn của một doanh nghiệp đ−ợc phản ánh bên phải của Bảng cân đối kế toán. Nh− vậy, một doanh nghiệp nên đầu t− dài hạn vào những tài sản nào? Câu hỏi này liên quan đến bên trái bảng Cân đối kế toán. Giải đáp cho vấn đề này là dự toán vốn đầu t− - đó là quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu t− dài hạn của doanh nghiệp. Trong quá trình này, nhà quản lý tài chính phải tìm kiếm cơ hội đầu t− sao cho thu nhập do đầu t− đem lại lớn hơn chi phí đầu t−. Điều đó có nghĩa là, giá trị hiện tại các dòng tiền do các tài sản tạo ra Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 15
  10. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp phải lớn hơn giá trị hiện tại các khoản chi phí hình thành các tài sản đó. Tất nhiên, việc lựa chọn loại tài sản và cơ cấu tài sản hoàn toàn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hình kinh doanh. Nhà quản lý tài chính không phải chỉ quan tâm tới việc sẽ nhận đ−ợc bao nhiêu tiền mà còn phải quan tâm tới việc khi nào nhận đ−ợc và nhận đ−ợc nh− thế nào. Đánh giá quy mô, thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong t−ơng lai là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu t−. Nội dung cụ thể sẽ đ−ợc đề cập trong một ch−ơng của cuốn sách này. Doanh nghiệp có thể có đ−ợc vốn bằng cách nào để đầu t− dài hạn? Vấn đề này liên quan đến bên phải bảng Cân đối kế toán, liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của nợ và vốn của chủ (Vốn tự có) do chủ nợ và cổ đông cung ứng. Nhà quản lý tài chính phải cân nhắc, tính toán để quyết định doanh nghiệp nên vay bao nhiêu? Một cơ cấu giữa nợ và vốn của chủ nh− thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thích hợp đối với doanh nghiệp? Vấn đề thứ ba liên quan tới quản lý tài sản l−u động, tức là quản lý các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần phải xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền không thể tách rời với vốn l−u động ròng của doanh nghiệp. Vốn l−u động ròng đ−ợc xác định là khoản chênh lệch giữa tài sản l−u động và nợ ngắn hạn. Một số vấn đề về quản lý tài sản l−u động sẽ đ−ợc làm rõ nh−: doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu không? Nếu bán chịu thì nên bán với thời hạn nào? Doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng cách nào? Mua chịu hay vay ngắn hạn và trả tiền ngay? Nếu vay ngắn hạn thì doanh nghiệp nên vay ở đâu và vay nh− thế nào? Ba vấn đề về quản lý tài chính doanh nghiệp: dự toán vốn đầu t− dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản l−u động là những vấn đề bao trùm nhất. Mỗi vấn đề trên lại bao gồm nhiều nội dung, nhiều khía cạnh. Trong các ch−ơng sau này, những nội dung cơ bản của từng vấn đề sẽ đ−ợc đề cập một cách cụ thể. 1.5. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp 16 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  11. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nh−: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v , song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu t− của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị tr−ờng, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện đ−ợc mục tiêu đó. Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp: Quyết định đầu t−, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài để đ−a ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu. 1.6. Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ đ−ợc h−ởng lợi nếu nh− quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ng−ợc lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả. Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó đ−ợc thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp đ−ợc hiểu là một tổng thể các ph−ơng pháp, các hình thức và công cụ đ−ợc vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đ−ợc những mục tiêu nhất định. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ chế quản lý tài sản; cơ chế huy động vốn; cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận; cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 17
  12. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đ−ợc quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của ng−ời làm công, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm ng−ời có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này liên quan tới các quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản lý tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải l−u ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của ng−ời ngoài doanh nghiệp nh− cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà n−ớc vv, Do quản lý tài chính có thể đ−ợc nhìn nhận trên giác độ của nhà quản lý bên ngoài đối với doanh nghiệp và trên giác độ của nhà quản lý trong doanh nghiệp nên có hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp: cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, xuất phát từ cơ sở đó, đ−ợc viết theo quan điểm của ng−ời trong doanh nghiệp và ng−ời ngoài doanh nghiệp. Lẽ đ−ơng nhiên, vì nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp nên quan điểm của ng−ời trong doanh nghiệp cần đ−ợc nhấn mạnh hơn. Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục đ−ợc những khiếm khuyết trong trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không đ−ợc cân nhắc, hoạch định kỹ l−ỡng có thể gây nên tổn thất khôn l−ờng cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi tr−ờng nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. 1.7. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng 18 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  13. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều kiện cụ thể. * Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận Quản lý tài chính phải đ−ợc dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu t− có thể lựa chọn những đầu t− khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi ro cao, họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao. * Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền Để đo l−ờng giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là phải đ−a lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm, th−ờng là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu t−, dự án đ−ợc chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí. Trong tr−ờng hợp này, chi phí cơ hội của vốn đ−ợc đề cập nh− là tỷ lệ chiết khấu. * Nguyên tắc chi trả Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần bảo đảm mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là các dòng tiền chứ không phải lợi nhuận kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền vào đ−ợc tái đầu t− phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đ−a ra các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần tính đến dòng tiền tăng thêm, đặc biệt cần tính đến các dòng tiền sau thuế. * Nguyên tắc sinh lợi Nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản lý tài chính không chỉ là đánh giá các dòng tiền mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức là tìm kiếm các dự án sinh lợi. Trong thị tr−ờng cạnh tranh, nhà đầu t− khó có thể kiếm đ−ợc nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm đ−ợc nhiều dự án tốt. Muốn vậy, cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại nh− thế nào và ở đâu trong môi tr−ờng cạnh tranh. Tiếp đến, khi đầu t−, nhà đầu t− phải biết làm giảm tính cạnh tranh của thị tr−ờng thông qua việc tạo ra Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 19
  14. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp những sản phẩm khác biệt với sản phẩm cạnh tranh và bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí cạnh tranh. * Nguyên tắc thị tr−ờng có hiệu quả Trong kinh doanh, những quyết định nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của các chủ sở hữu làm thị giá cổ phiếu tăng. Nh− vậy, khi đ−a ra các quyết định tài chính hoặc định giá chứng khoán, cần hiểu rõ khái niệm thị tr−ờng có hiệu quả. Thị tr−ờng có hiệu quả là thị tr−ờng mà ở đó giá trị của các tài sản tại bất kỳ một thời điểm nào đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Trong thị tr−ờng có hiệu quả, giá cả đ−ợc xác định chính xác. Thị giá cổ phiếu phản ánh tất cả những thông tin sẵn có và công khai về giá trị của một doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của các cổ đông có thể đạt đ−ợc trong những điều kiện nhất định bằng cách nghiên cứu tác động của các quyết định tới thị giá cổ phiếu. * Gắn kết lợi ích của ng−ời quản lý với lợi ích của cổ đông Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hóa tài chính, quản lý ngân quỹ, chi tiêu cho đầu t− và kiểm soát. Do đó, nhà quản lý tài chính th−ờng giữ địa vị cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính ít khi đ−ợc phân quyền hoặc uỷ quyền cho cấp d−ới. Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và th−ờng đ−a ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính th−ờng ngày do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh đ−ợc sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm đ−ợc thị phần tối đa trên th−ơng tr−ờng, tối thiểu hóa chi phí, và tăng thu nhập của chủ sở hữu một cách vững chắc. Nhà quản lý tài chính đ−a ra các quyết định vì lợi ích của các cổ đông của doanh nghiệp. Vì vậy, để làm rõ mục tiêu quản lý tài chính, cần phải trả lời một câu hỏi cơ bản hơn: theo quan điểm của cổ đông, một quyết định quản lý tài chính tốt là gì? Nếu giả sử các cổ đông mua cổ phiếu vì họ tìm kiếm lợi ích tài chính thì khi đó, câu trả lời hiển nhiên là: quyết định tốt là quyết định làm tăng giá 20 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  15. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp trị thị tr−ờng của cổ phiếu, còn quyết định yếu kém là quyết định làm giảm giá trị thị tr−ờng của cổ phiếu. Nh− vậy, nhà quản lý tài chính hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông bằng các quyết định làm tăng giá trị thị tr−ờng cổ phiếu. Mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hóa giá trị hiện hành trên một cổ phiếu, là tăng giá trị của doanh nghiệp. Do đó, phải xác định đ−ợc kế hoạch đầu t− và tài trợ sao cho giá trị cổ phiếu có thể đ−ợc tăng lên. Trên thực tế, hành động của nhà quản lý vì lợi ích tốt nhất của cổ đông phụ thuộc vào hai yếu tố. Thứ nhất, mục tiêu quản lý có sát với mục tiêu của cổ đông không? Điều này liên quan tới cách khen th−ởng, trợ cấp quản lý. Thứ hai, nhà quản lý có thể bị thay thế nếu họ không theo đuổi mục tiêu của cổ đông? Vấn đề này liên quan tới hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp. Nh− vậy, dù thế nào, nhà quản lý cũng không thể hành động khác đ−ợc, họ có đầy đủ lý do để đem lại lợi ích cho các cổ đông. * Tác động của thuế Tr−ớc khi đ−a ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản lý tài chính luôn tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét một quyết định đầu t−, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu đ−ợc trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế cần đ−ợc phân tích kỹ l−ỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khoản nợ có một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp, chi phí trả lãi là chi phí giảm thuế. Vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ nên thông qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu t−. Các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài chính cho phù hợp, đảm bảo đ−ợc lợi ích của các cổ đông. Ngoài ra, trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng, nguyên tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm đối với xã hội có vị trí tối quan trọng. Hành vi đạo đức có nghĩa là việc làm đúng đắn. Mặc dù khó có thể định nghĩa đ−ợc “việc làm đúng đắn”, nh−ng mỗi ng−ời có một th−ớc đo giá trị để làm nền tảng cho hành vi của mình, điều gì đúng để làm. Trong một chừng mực nào đó, có thể coi luật lệ, quy tắc phản ánh tiêu chuẩn xử sự trong xã hội mà nhà quản lý tài chính phải tuân theo. Những hành vi vô đạo đức sẽ làm mất niềm tin, mà thiếu niềm tin thì doanh nghiệp không thể thực hiện đ−ợc hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, nhà quản lý Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 21
  16. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp tài chính doanh nghiệp cũng cần có trách nhiệm đối với xã hội ngoài việc tối đa giá trị tài sản cho các cổ đông. 1.8. Bộ máy quản lý tài chính Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính th−ờng thuộc về nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp nh− phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc giám đốc tài chính. Đôi khi chính tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng về tài chính th−ờng do một uỷ ban tài chính đ−a ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ, chính chủ nhân - tổng giám đốc đảm nhận quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là cả một bộ máy - Phòng, ban tài chính với kế toán tr−ởng, kế toán viên, thủ quỹ - phục vụ nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách chính xác và kịp thời và giúp giám đốc tài chính điều hành chung hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phòng, ban tài chính có nhiệm vụ: Trên cơ sở luật và chế độ quản lý tài chính của Nhà n−ớc, xây dựng chế độ quản lý tài chính thích hợp với doanh nghiệp cụ thể. Lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Lựa chọn các ph−ơng thức huy động vốn và đầu t− có hiệu quả nhất. Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc thu nợ. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp và kiểm tra tài chính. Tham gia xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Trong giáo trình này, các tác giả đề cập tới các vấn đề cơ bản nhất, chung nhất về quản lý tài chính của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr−ờng và chú trọng nhiều hơn tới hình thái tổ chức kinh doanh khá quan trọng và phổ biến hiện nay - đó là công ty cổ phần. Hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp cần đ−ợc tuân theo những nguyên tắc nhất định và th−ờng h−ớng vào những khía cạnh chủ yếu nh−: tầm vóc, quy mô phát triển 22 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  17. Ch−ơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp, các hình thức nắm giữ tài sản của doanh nghiệp, thành phần và kết cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp v.v Đây chính là các nội dung sẽ đ−ợc đề cập trong từng ch−ơng cụ thể của giáo trình. Câu hỏi ôn tập 1. Vị trí của doanh nghiệp trong hệ thống tài chính? 2. Cơ sở nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp? 3. Mục tiêu nghiên cứu tài chính doanh nghiệp? 4. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và các quan hệ tài chính doanh nghiệp? 5. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp? 6. Nhận xét về cơ chế quan lý tài chính đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 7. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp? Liên hệ thực tiễn Việt Nam. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 23
  18. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp ch−ơng 2 Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính đ−ợc các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ IXX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự đ−ợc phát triển và đ−ợc chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy, phân tích tài chính là gì? Chủ thể nào cần phân tích tài chính? Nội dung phân tích và sử dụng ph−ơng pháp phân tích nh− thế nào? Đó là những nội dung cơ bản đ−ợc đề cập trong ch−ơng này. 2.1. Mục tiêu phân tích tài chính Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, ph−ơng pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất l−ợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đ−ợc áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế đ−ợc tự chủ nhất định về tài chính nh− các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, đ−ợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị tr−ờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. Những ng−ời phân tích tài chính ở những c−ơng vị khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau. 2.1.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định h−ớng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài 24 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  19. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu t−, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. 2.1.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu t− Nhà đầu t− cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu t−. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không? 2.1.3. Phân tích tài chính đối với ng−ời cho vay Ng−ời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ng−ời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh− thế nào? Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ng−ời h−ởng l−ơng trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật s− Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nh−ng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ. Nh− vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng nh− khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đ−a ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong t−ơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài chính có thể đ−ợc ứng dụng theo nhiều h−ớng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp ). Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 25
  20. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích Chuẩn bị và xử lý các nguồn áp dụng các công cụ phân tích thông tin: tài chính +Thông tin kế toán nội bộ +Xử lý thông tin kế toán +Thông tin khác từ bên ngoài +Tính toán các chỉ số +Tập hợp các bảng biểu ↓ ↓ Xác định biểu hiện đặc tr−ng Giải thích và đánh giá các chỉ số và bảng biểu, các kết quả - Triệu chứng hoặc hội chứng - - Cân bằng tài chính những khó khăn. - Điểm mạnh và điểm yếu - Năng lực hoạt động tài chính - Cơ cấu vốn và chi phí vốn - Cơ cấu đầu t− và doanh lợi ↓ ↓ Phân tích thuyết minh - Nguyên nhân khó khăn Tổng hợp quan sát - Nguyên nhân thành công ↓ ↓ Tiên l− ợng Xác định: và chỉ dẫn - H−ớng phát triển - Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác 2.2. Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số l−ợng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đ−a ra đ−ợc những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Trong những thông tin bên ngoài, cần l−u ý thu thập những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, 26 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  21. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần ) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh−: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ). Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh− là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc tr−ng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động nh− một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán đ−ợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính đ−ợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - đ−ợc hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Ngân quỹ (Báo cáo l−u chuyển tiền tệ). 2.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối t−ợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông th−ờng, Bảng cân đối kế toán đ−ợc trình bày d−ới dạng bảng cân đối số d− các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố định, tài sản l−u động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản nợ. Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán đ−ợc sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 27
  22. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Bên tài sản Tài sản l−u động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình. Bên nguồn vốn Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng th−ơng mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng th−ơng mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (th−ờng bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới) Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng nh− khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán nh−: một số tài sản thuê ngoài, vật t−, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại v.v Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết đ−ợc loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một t− liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đ−ợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Một thông tin không kém phần quan trọng đ−ợc sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong t−ơng lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định đ−ợc kết quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nh− vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản 28 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  23. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp xuất - kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu đ−ợc phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất th−ờng và chi phí t−ơng ứng với từng hoat động đó. Những loại thuế nh−: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không đ−ợc phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác đ−ợc phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n−ớc. 2.2.3. Ngân quỹ (Báo cáo l−u chuyển tiền tệ) Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đ−ợc chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ th−ờng đ−ợc xác định cho thời hạn ngắn (th−ờng là từng tháng) Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu t−, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất th−ờng. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu t−, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất th−ờng. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số d− ngân quỹ đầu kỳ để xác định số d− ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải đọc và hiểu đ−ợc các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết đ−ợc và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. Tất nhiên, muốn đ−ợc nh− vậy, các nhà phân tích Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 29
  24. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp cần tìm hiểu thêm nội dung chi tiết các khoản mục của các báo cáo tài chính trong một số môn học liên quan. 2.3. Ph−ơng pháp và nội dung phân tích tài chính 2.3.1. Ph−ơng pháp phân tích tài chính Ph−ơng pháp truyền thống đ−ợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là ph−ơng pháp tỷ số. Ph−ơng pháp tỷ số là ph−ơng pháp trong đó các tỷ số đ−ợc sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn đ−ợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là ph−ơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đ−ợc bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính đ−ợc cải tiến và đ−ợc cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, ph−ơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Về nguyên tắc, với ph−ơng pháp tỷ số, cần xác định đ−ợc các ng−ỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nh− vậy, ph−ơng pháp so sánh luôn đ−ợc sử dụng kết hợp với các ph−ơng pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích th−ờng so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ tr−ớc) để nhận biết xu h−ớng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng ph−ơng pháp phân tích tài chính DUPONT. Với ph−ơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đ−ợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện t−ợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của ph−ơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nh− thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số 30 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  25. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh h−ởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. 2.3.2. Nội dung phân tích tài chính 2.3.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu th−ờng đ−ợc phân thành 4 nhóm chính: * Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu đ−ợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. * Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh− khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. * Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc tr−ng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. * Tỷ số về khả năng sinh l∙i: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của ng−ời vay. Trong khi đó, các nhà đầu t− dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh h−ởng đáng kể tới lợi ích của họ. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng tr−ờng hợp các tỷ số đ−ợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Phần tiếp theo sẽ đề cập tới những tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất đ−ợc dùng trong phân tích, đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân tích các tỷ số sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng số liệu trong các báo cáo tài chính để minh họa bản chất, cách tính toán và ý nghĩa của các tỷ số. Vì lẽ đó, một loạt các số liệu minh họa đ−ợc cung cấp Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 31
  26. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp trong các bảng 2.1; 2.2. Đó là Bảng cân đối kế toán và báo cáo Kết quả kinh doanh. Hình thức các báo cáo tài chính đ−ợc trình bày ở đây là chung nhất cho mọi tr−ờng hợp. doanh nghiệp X Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm N-1 và N Đơn vị: 100 đơn vị tiền Tài sản N-1 N Nguồn vốn N-1 N Tiền và chứng 4,0 3,9 Vay ngân hàng 5,1 18,2 khoán dễ bán Các khoản phải thu 18,5 29,5 Các khoản phải trả 10,3 20,0 Dự trữ 33,1 46,7 Các khoản phải nộp 5,1 7,3 Tổng nợ ngắn hạn 20,5 45,5 Vay dài hạn 12,2 11,9 Tổng TS l−u động 55,6 80,1 Cổ phiếu th−ờng 23,3 23,3 Tàisản cố định (NG) 20,1 22,9 Lợi nhuận không chia 15,0 15,6 Khấu hao TSCĐ 4,7 6,7 Tài sản cố định (theo 15,4 16,2 giá còn lại) Tổng tài sản 71,0 96,3 Tổng nguồn vốn 71,0 96,3 32 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  27. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp X Bảng 2.2 Báo cáo Kết quả kinh doanh đến ngày 31/12 năm N - 1, N Đơn vị: 100 đơn vị tiền Chỉ tiêu N - 1 N 1. Doanh thu 184,7 195,7 2. Giá vốn hàng bán 151,8 166,8 3. Lãi gộp 32,9 28,9 * Chi phí điều hành - Chi phí tiêu thụ 15,3 16,9 - Chi phí thuê 3,6 5,7 * Khấu hao tài sản cố định 1,7 2,0 4. Lợi nhuận tr−ớc thuế và lãi 12,3 4,3 5. Lãi vay 1,75 2,97 6. Lợi nhuận tr−ớc thuế (TNTT) 10,55 1,33 7. Thuế thu nhập doanh nghiệp 4,2 0,53 8. Lợi nhuận sau thuế (TNST) 6,35 0,8 9. Trả lãi cổ phần 1,6 0,2 10. Lợi nhuận không chia 4,75 0,6 2.3.2.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh Tài sản l−u động = toán hiện hành Nợ ngắn hạn Tài sản l−u động thông th−ờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nh−ợng (t−ơng đ−ơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn th−ờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng th−ơng mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác vv Cả tài sản l−u động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là th−ớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đ−ợc trang trải bằng các Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 33
  28. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn t−ơng đ−ơng với thời hạn của các khoản nợ đó. Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán ta có: Tỷ số thanh toán hiện hành: 55,6 Năm N - 1 = = 2,71 20,5 80,1 Năm N = = 1,76 45,5 Tỷ số trung bình của ngành là 2,5. Tỷ số thanh toán hiện hành năm nay thấp hơn so với năm tr−ớc và thấp hơn so với mức trung bình của ngành. Điều này cho thấy: mức dự trữ năm nay cao hơn so với năm tr−ớc có thể là do sản xuất tăng hoặc do hàng không bán đ−ợc. Trong khi đó, mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng nh−ng với tốc độ lớn hơn so với tốc độ tăng dự trữ. Nếu với mức trung bình của ngành thì doanh nghiệp chỉ cần 40% giá trị tài sản l−u động để trang trải đủ các khoản nợ đến hạn. Song, doanh nghiệp đã phải dùng tới 56,8% giá trị tài sản l−u động mới đủ để thanh toán các khoản nợ. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần l−u ý trong thời gian tới. Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn l−u động ròng (net working capital) hay vốn l−u động th−ờng xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó đ−ợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản l−u động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn th−ờng xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn l−u động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn đ−ợc thể 34 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  29. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp hiện ở sự tăng tr−ởng vốn l−u động ròng. Trong khi đó, chỉ tiêu này của doanh nghiệp X năm N (34,6) bị giảm sút so với năm N - 1 (35,1). Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản l−u động và dễ bị lỗ nhất nếu đ−ợc bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và đ−ợc xác định bằng cách lấy tài sản l−u động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn. Tài sản l−u động - dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn áp dụng vào doanh nghiệp X ta tính đ−ợc tỷ số khả năng thanh toán nhanh: 55,6 - 33,1 Năm N - 1 = = 1,09 20,5 80,1 - 46,7 Năm N = = 0,73 45,5 Tỷ số trung bình của ngành là 1. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm tr−ớc và cũng thấp hơn so với mức trung bình của ngành. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên đáng kể nh−ng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn. Trong khi đó, tiền hầu nh− không thay đổi, các khoản phải thu gia tăng phần nào. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên yếu kém. Doanh nghiệp Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 35
  30. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ. - Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn l−u động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn l−u động ròng. Nó đ−ợc tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn l−u động ròng. Đối với doanh nghiệp X, tỷ số này năm N - 1 là 94,3%, năm N là 135% trong khi tỷ số tham chiếu là 87%. Nh− vậy, so với mức trung bình ngành, tỷ số dự trữ trên vốn l−u động ròng của doanh nghiệp là quá cao, đặc biệt năm N, dự trữ cao tới mức toàn bộ vốn l−u động ròng không đủ để tài trợ cho nó. Điều này liên quan tới cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ cũng nh− cơ cấu tài sản l−u động của doanh nghiệp. 2.3.2.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn Tỷ số này đ−ợc dùng để đo l−ờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin t−ởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu đ−ợc lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể. - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): tỷ số này đ−ợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông th−ờng các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng đ−ợc đảm bảo trong tr−ờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp −a thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đối với doanh nghiệp X, tỷ số nợ năm N - 1 là 46,1%; năm N là 59,61%; tỷ số trung bình của ngành là 50%. Ta thấy tỷ số nợ năm nay cao hơn năm tr−ớc và cao hơn nhiều so với tỷ số trung bình của ngành. Nguyên 36 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  31. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp nhân chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn (nợ dài hạn và vốn của chủ sở hữu hầu nh− không thay đổi). Tỷ số nợ năm nay thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nh−ng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn đ−ợc sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Để có nhận xét đúng đắn về chỉ tiêu này cần phải kết hợp với các tỷ số khác. Tuy nhiên, có thể nói rằng, với tỷ số nợ 59,61%, doanh nghiệp khó có thể huy động tiền vay để tiến hành sản xuất - kinh doanh trong thời gian tới. - Khả năng thanh toán l∙i vay hoặc số lần có thể trả l∙i: thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận tr−ớc thuế và lãi vay trên lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm nh− thế nào. Việc không trả đ−ợc các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Đối với doanh nghiệp X, ta xác định đ−ợc khả năng thanh toán lãi vay nh− sau: 12,3 Năm N - 1 = = 7,02 1,75 4,3 Năm N = = 1,45 2,97 Tỷ số trung bình của ngành là 7,7. Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay năm N của doanh nghiệp quá thấp so với năm N - 1 và so với tỷ số trung bình của ngành. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp là quá kém. Điều này cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp . Nh− vậy, doanh nghiệp X sẽ khó có thể vay tiếp đ−ợc nữa vì tỷ số nợ đã quá cao mà khả năng trả lãi vay lại quá thấp so với mức trung bình của ngành. 2.3.2.1.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động Các tỷ số hoạt động đ−ợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đ−ợc dùng để đầu t− cho các loại tài sản khác nhau nh− tài sản cố định, tài sản l−u động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo l−ờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 37
  32. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu đ−ợc sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. - Vòng quay tiền Tỷ số này đ−ợc xác định bằng cách chia doanh thu (DT) trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản t−ơng đ−ơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nh−ợng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền của doanh nghiệp X năm N - 1 và năm N t−ơng ứng là 46,2 và 50,1. So với mức bình quân của ngành là 55,0 thì chỉ tiêu này của doanh nghiệp là thấp. Tuy nhiên, vòng quay tiền năm N cao hơn năm N-1 ch−a chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn mà phải kết hợp phân tích một số chỉ tiêu khác. - Vòng quay dự trữ (tồn kho) Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đ−ợc xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân. áp dụng vào doanh nghiệp X ta có: 184,7 Vòng quay dự trữ: Năm N - 1 = = 5,58 33,1 Năm N = 195,7/ 46,7 = 4,19 Tỷ số trung bình của ngành là 9. Số vòng quay dự trữ năm nay thấp hơn năm tr−ớc và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần đ−ợc xem xét nhằm đ−a ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu 5 360/DT Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền đ−ợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu 38 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  33. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng th−ơng mại của doanh nghiệp và các khoản trả tr−ớc. áp dụng vào doanh nghiệp X ta có: 18,5 x 360 Kỳ thu tiền bình quân: Năm N - 1 = = 36 184,41 29,5 x 360 Năm N = = 54,3 195,7 Mức trung bình của ngành là 32. Kỳ thu tiền bình quân năm nay cao hơn năm tr−ớc và quá cao so với mức trung bình của ngành. Đây là một vấn đề đáng chú ý, bởi lẽ, doanh thu hầu nh− tăng không đáng kể, tỷ số này cao gấp tới 1,7 lần mức trung bình của ngành, chứng tỏ vốn bị ứ đọng lớn trong khâu thanh toán, trong khi đó, thị tr−ờng tiêu thụ không hề tiến triển đ−ợc. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra đ−ợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DT/TSCĐ Tài sản cố định ở đây đ−ợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp X năm N (12,1) hầu nh− không tăng so với năm N - 1 (12) và cao hơn mức trung bình ngành (5,0). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này còn đ−ợc gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó đ−ợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DT/TS Từ số liệu của doanh nghiệp X ta tính đ−ợc hiệu suất sử dụng tổng tài sản : Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 39
  34. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 184,7 Năm N - 1 : = 2,6 71 195,7 Năm N : = 2,03 96,3 Tỷ lệ trung bình của ngành là: 3. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có năm nay thấp hơn năm tr−ớc và thấp hơn mức trung bình của ngành. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản l−u động của doanh nghiệp thấp. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện tình hình này. 2.3.2.1.4. Các tỷ số về khả năng sinh l∙i Nếu nh− các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST/DT Chỉ tiêu này đ−ợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. áp dụng vào doanh nghiệp X ta có: 6,35 Năm N - 1 : = 3,44% 184,7 0,8 Năm N: = 0,41% 195,7 Tỷ lệ trung bình của ngành là 2,9%. Mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm nay suy giảm với mức độ rất lớn so với năm tr−ớc (chỉ còn xấp xỉ 12% mức doanh lợi tiêu thụ của năm tr−ớc). Năm N doanh thu tiêu thụ tăng không đáng kể, trong khi đó chi phí 40 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  35. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp mua hàng bán và chi phí khác tăng với tốc độ lớn, tình hình đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm sút và kết quả là chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm quá thấp. Để cải thiện tình hình này, doanh nghiệp cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, tăng doanh thu trong thời gian tới. - Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE ROE = TNST/VCSH Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu đ−ợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đ−ợc các nhà đầu t− đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t− vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp X, chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu: 6,35 Năm N - 1 : = 16,6% 38,3 0,8 Năm N : = 2,05% 38,9 Tỷ lệ trung bình của ngành là 17,5% Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm nay giảm mạnh so với năm tr−ớc và giảm mạnh hơn so với mức trung bình của ngành. Điều này không làm thỏa mãn các chủ sở hữu. Nguyên nhân cơ bản là do doanh thu hầu nh− không tăng, trong khi đó, chi phí tăng nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế quá thấp, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, vì thế, giảm sút một cách nghiêm trọng. - Doanh lợi tài sản: ROA ROA = TNTT&L/TS hoặc ROA = TNST/TS Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 41
  36. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đ−ợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t−. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đ−ợc phân tích và phạm vi so sánh mà ng−ời ta lựa chọn thu nhập tr−ớc thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. áp dụng cho doanh nghiệp X, ta có: 6,35 ROA : Năm N - 1: = 8,94% 71 0,8 Năm N : = 0,83 % 96,3 Mức trung bình của ngành là 8,8%. Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp năm nay giảm sút quá nhanh so với năm tr−ớc và quá thấp so với mức trung bình của ngành. Nguyên nhân của tình hình này là do sự giảm sút nghiêm trọng của chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện hai chỉ tiêu trên mới có hy vọng tăng mức ROA. Nhận xét tổng quát Những tỷ số chủ yếu trên đây cho thấy một bức tranh chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp X. Hầu hết các tỷ số tài chính năm nay thấp hơn nhiều so với năm tr−ớc và so với trung bình của ngành thì chúng bị tụt hậu quá xa. Điều này phản ánh sự xuống dốc nhanh chóng của doanh nghiệp X. Khả năng sinh lãi của doanh nghiệp quá yếu kém cho thấy trong mọi chính sách về quản lý tài chính có nhiều vấn đề cần đ−ợc quan tâm giải quyết kịp thời, nếu không, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản. Doanh nghiệp cần điều chỉnh cơ cấu tài sản l−u động (dự trữ quá lớn và luân chuyển chậm) trên cơ sở xem xét lại vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt phải xem xét lại các khoản chi phí và giá bán. Chính sách tín dụng cần đ−ợc thay đổi theo h−ớng nâng cao khả năng thanh toán. Hệ số nợ lớn, cơ cấu nợ lại không phù hợp, cơ cấu tài chính không tối −u, sử dụng vốn kém hiệu quả đã đ−a doanh nghiệp vào tình trạng quá yếu kém nh− vậy. Muốn thoát khỏi tình trạng này, doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ hàng loạt biện pháp 42 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  37. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm tăng dần các tỷ số tài chính sao cho ngang bằng với các tỷ số trung bình của ngành. Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị tr−ờng. Chẳng hạn: Thu nhập sau thuế - Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = Vốn cổ phần Thu nhập sau thuế - Thu nhập cổ phiếu = Số l−ợng cổ phiếu th−ờng Lãi cổ phiếu - Tỷ lệ trả cổ tức = Thu nhập cổ phiếu Giá cổ phiếu - Tỷ lệ giá / lợi nhuận = Thu nhập cổ phiếu Lãi cổ phiếu - Tỷ lệ ; vv Giá cổ phiếu Khi sử dụng ph−ơng pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác động t−ơng hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE (Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu) nh− sau: Tách ROE ROE = TNST/VCSH = TNST/TS 5 TS/VCSH = ROA 5 EM (số nhân vốn) ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu - Mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Còn ROA (Thu nhập sau thuế/Tài sản) phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp - Khả Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 43
  38. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp năng quản lý tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp. EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. áp dụng vào doanh nghiệp X ta có: ROE (N-1) = 8,94% 5 71/38,3 = 16,57% ROE (N) = 0,83% 5 96,3/38,9 = 2,05% ROE năm N giảm sút nghiêm trọng, nguyên nhân cơ bản là do ROA giảm mạnh. Tách ROA ROA = TNST/TS = TNST/DT 5 DT/TS = PM 5 AU PM: Doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả. AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp Nh− vậy, qua hai lần phân tích, ROE có thể đ−ợc biến đổi nh− sau: ROE = PM 5 AU 5 EM Đến đây, có thể nhận biết đ−ợc các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp: đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính. áp dụng vào doanh nghiệp X ta có: ROE (N-1) = 3,44% 5 184,7/ 71 5 71/38,3 = 16,57% ROE(N) = 0,41% 5 195,7/96,3 5 96,3/38,9 = 2,05% Tách PM và AU PM = TNST/DT TNST = Doanh thu - Chi phí - Thuế thu thập doanh nghiệp Doanh thu = Doanh thu từ hoạt động kinh doanh; từ hoạt động đầu t−, tài chính; từ hoạt động bất th−ờng. Tài sản = Tài sản l−u động + Tài sản cố định. 44 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  39. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp Các thành phần trên lại đ−ợc phân tách chi tiết hơn tuỳ theo mục tiêu cần đạt của nhà phân tích. Với trình tự tách đoạn nh− trên, có thể xác định các nguyên nhân làm tăng, giảm ROE của doanh nghiệp. 2.3.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ) Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ng−ời ta th−ờng xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập đ−ợc biểu này, tr−ớc hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đ−ợc phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. - Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn. Với ví dụ minh họa của doanh nghiệp X, ta có thể lập Bảng tài trợ (2.3). Việc thiết lập Bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu t− vốn và những nguồn vốn chủ yếu đ−ợc hình thành để đầu t− . Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 45
  40. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Biểu 2.3: Bảng tài trợ Đơn vị: 100 đơn vị tiền tệ 31.12. 31. 12. Sử dụng Nguồn N - 1 N vốn vốn Tài sản Tiền và chứng khoán dễ 4 3,9 0,1 bán Các khoản phải thu 18,5 29,5 11 Dự trữ 33,1 46,7 13,6 Tài sản CĐ 15,4 16,2 0,8 (theo giá còn lại) Nguồn vốn Vay ngân hàng 5,1 18,2 13,1 Các khoản phải trả 10,3 20 9,7 Các khoản phải nộp 5,1 7,3 2,2 Vay dài hạn 12,2 11,9 0,3 Cổ phiếu th−ờng 23,3 23,3 Lợi nhuận không chia 15 15,6 0,6 Tổng cộng 71 96,3 25,7 25,7 Doanh nghiệp X khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay ngắn hạn, tăng các khoản phải trả, phải nộp vv Trong tổng số nguồn vốn đ−ợc cung ứng là 25,7 triệu đồng, vay ngắn hạn ngân hàng là 13,1 triệu - chiếm tới 51% các khoản phải trả, phải nộp là 11,9 triệu - chiếm 46,3%. Nh− vậy, 97,3% tổng số vốn của doanh nghiệp đ−ợc hình thành bằng vay ngắn hạn và bằng cách chiếm dụng. Với tổng nguồn là 25,7 triệu đồng, doanh nghiệp đã sử dụng để tài trợ chủ yếu cho phần gia tăng dự trữ và các khoản phải thu 46 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  41. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp (95,8%), tài trợ một phần nhỏ cho tài sản cố định và cân đối phần giảm vay dài hạn. Ngoài việc phân tích việc sử dụng vốn và nguồn vốn, ng−ời ta còn phân tích tình hình tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng (giảm) tiền và nguyên nhân tăng giảm tiền. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý ngân quỹ tốt hơn. Đối với doanh nghiệp X, tình hình tăng (giảm) tiền năm N đ−ợc thể hiện nh− sau: + Các khoản làm tăng tiền: Lợi nhuận sau thuế: 0,8 Tăng tiền mặt do tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng: 13,1 Tăng các khoản phải trả: 9,7 Tăng các khoản phải nộp: 2,2 + Các khoản làm giảm tiền: Tăng các khoản phải thu: 11 Tăng dự trữ (tồn kho): 13,6 Đầu t− tài sản cố định: 0,8 Giảm vay dài hạn ngân hàng; 0,3 Trả lãi cổ phần: 0,2 + Tăng giảm tiền mặt cuối kỳ: - 0,1 Nh− vậy, so với đầu kỳ, tiền cuối kỳ giảm 0,1. 2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích th−ờng kết hợp chặt chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để đ−a ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu nh− trạng thái tĩnh đ−ợc thể hiện qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái động (sự dịch chuyển của các dòng tiền) đ−ợc phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ), qua báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn l−u động ròng, về nhu cầu vốn l−u động, từ đó, có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp. Nh− vậy, giữa các báo cáo tài chính Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 47
  42. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp có mối liên quan rất chặt chẽ: những thay đổi trên Bảng cân đối kế toán đ−ợc lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng tự tài trợ đ−ợc tính từ báo cáo kết quả kinh doanh đ−ợc thể hiện trên bảng tài trợ và liên quan mật thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp. Khi phân tích trạng thái động, trong một số tr−ờng hợp nhất định, ng−ời ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số (tỷ lệ) rất có ý nghĩa về hoạt động, cơ cấu vốn, vv của doanh nghiệp. Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán Thu nhập tr−ớc khấu hao và lãi = Lãi gộp - Chi phí bán hàng, quản lý (không kể khấu hao và lãi vay) Thu nhập tr−ớc thuế và lãi = Thu nhập tr−ớc khấu hao và lãi - Khấu hao Thu nhập tr−ớc thuế = Thu nhập tr−ớc thuế và lãi - Lãi vay Thu nhập sau thuế = Thu nhập tr−ớc thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức tăng t−ơng đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp. 48 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  43. Ch−ơng 2: Phân tích tài chính doanh nghiệp Câu hỏi ôn tập 1. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đối với chủ doanh nghiệp, chủ nợ, nhà đầu t−, nhà quản lý v.v ? 2. Khái niệm và nội dung các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp? 3. Khái niệm và nội dung Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp? 4. Khái niệm và nội dung Báo cáo l−u chuyển tiền tệ (Ngân quỹ) của doanh nghiệp? 5. Ph−ơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp? 6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp? 7. Nhận xét về thực tế phân tích tài chính các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay? 8. Nhận xét các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay? 9. Cho biết ý nghĩa của các tỷ số tài chính trong phân tích tài chính? 10. So sánh sự giống nhau và khác nhau trong nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp và của ngân hàng th−ơng mại. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 49
  44. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Ch−ơng 3 Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp Vốn là điều kiện không thể thiếu đ−ợc để một doanh nghiệp đ−ợc thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn, chúng ta đề cập chủ yếu đến các hình thức huy động vốn, xem xét ảnh h−ởng của các nhân tố tới cách thức lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp. 3.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ phận này đ−ợc cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố nh−: Trạng thái của nền kinh tế. Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Trình độ khoa học - kỹ thuật và trình độ quản lý. Chiến l−ợc phát triển và chiến l−ợc đầu t− của doanh nghiệp. Thái độ của chủ doanh nghiệp. Chính sách thuế v.v 3.2. Các nguồn vốn của doanh nghiệp và ph−ơng thức huy động Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các ph−ơng thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, các ph−ơng thức huy động vốn của doanh nghiệp đ−ợc đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần l−u ý rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị tr−ờng tài chính ch−a phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc tr−ng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị tr−ờng tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. 50 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  45. Ch−ơng 3: Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp Sau đây là các nguồn vốn và các ph−ơng thức huy động vốn (còn gọi là ph−ơng thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng. 3.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu Lợi nhuận không chia Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới. 3.2.1.1. Vốn góp ban đầu Khi doanh nghiệp đ−ợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà n−ớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t− của Nhà n−ớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà n−ớc là Nhà n−ớc. Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà n−ớc nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng t−ơng đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nh− công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng t−ơng tự nh− trên; tức là vốn có thể do chủ đầu t− bỏ ra, do các bên tham gia các đối tác góp , v.v Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (nh− luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế-kỹ thuật, cơ cấu liên doanh). Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 51
  46. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 3.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông th−ờng, số vốn này cần đ−ợc tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng tr−ởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đ−ợc sử dụng tái đầu t−, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một ph−ơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đ−ợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu t− từ lợi nhuận để lại (retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một khối l−ợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Nguồn vốn tái đầu t− từ lợi nhụân để lại chỉ có thể thực hiện đ−ợc nếu nh− doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, đ−ợc phép tiếp tục đầu t−. Đối với các doanh nghiệp Nhà n−ớc thì việc tái đầu t− phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu t− của Nhà n−ớc. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu t−, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không đ−ợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nh−ng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Nh− vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt, khuyết khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nh−ng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ tr−ớc mắt (ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận đ−ợc một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu t−, chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải l−u ý đến một số yếu tố có liên quan nh− : - Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ. - Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm tr−ớc. 52 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  47. Ch−ơng 3: Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp - Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị tr−ờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó. - Hiệu quả của việc tái đầu t−. 3.2.1.3. Phát hành cổ phiếu Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đ−ợc gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu tố cơ bản liên quan đến việc phát hành và kiểm soát các loại cổ phiếu khác nhau. a- Cổ phiếu th−ờng (Common Stock/Share) Cổ phiếu th−ờng (còn gọi là cổ phiếu thông th−ờng) là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những −u thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình l−u hành trên thị tr−ờng chứng khoán. Cổ phiếu th−ờng là chứng khoán quan trọng nhất đ−ợc trao đổi, mua bán trên thị tr−ờng chứng khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác. Giới hạn phát hành: mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều −u thế so với các ph−ơng thức huy động vốn khác nh−ng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần đ−ợc doanh nghiệp cân nhắc kỹ l−ỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý. L−ợng cổ phiếu tối đa mà công ty đ−ợc quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu đ−ợc cấp phép. Đây là một trong những quy định của ủy ban chứng khoán Nhà n−ớc nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều n−ớc, số cổ phiếu đ−ợc phép phát hành đ−ợc ghi trong điều lệ của công ty; tuy nhiên, một số n−ớc khác không quy định ghi số l−ợng đó trong điều lệ công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì tr−ớc hết cần phải đ−ợc đại hội cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác. Hầu hết các n−ớc đều sử dụng giới hạn phát hành nh− một công cụ quan trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông th−ờng, một công ty có thể phát hành một lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ phiếu đã đ−ợc cấp phép phát hành. Ví dụ, công ty X đ−ợc phép phát hành 400 triệu cổ Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 53
  48. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp phiếu, giả sử năm tr−ớc công ty đã phát hành 117 triệu cổ phiếu thì công ty đ−ơng nhiên còn đ−ợc phát hành thêm 283 triệu cổ phiếu nữa (400 - 117 = 283). Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán tùy thuộc vào chính sách cụ thể của nhà n−ớc và của ủy ban Chứng khoán Nhà n−ớc. ở Việt Nam hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới đ−ợc xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp và l−u chuyển vốn trong nền kinh tế. Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu t− - các cổ đông (shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang l−u hành trên thị tr−ờng. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ phiếu đ−ợc công ty mua lại nh− vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Những cổ phiếu này đ−ợc coi nh− tạm thời không l−u hành. Việc mua lại hoặc bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào một số yếu tố nh−: - Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu t− - Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị tr−ờng. - Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty (chống thôn tính) - Tình hình trên thị tr−ờng chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà n−ớc. - Mệnh giá và thị giá Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (par value), giá cả của cổ phiếu trên thị tr−ờng gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu đ−ợc phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book value), đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành. Mệnh giá không chỉ đ−ợc ghi trên mặt cổ phiếu mà còn đ−ợc ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu đ−ợc phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị tr−ờng đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu t− đối với hoạt động của công ty. Quyền hạn của cổ đông 54 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  49. Ch−ơng 3: Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu th−ờng chính là những ng−ời sở hữu công ty, do đó họ có quyền tr−ớc hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty. Tuy nhiên, thông th−ờng có một số l−ợng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc. Một số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí của đại đa số cổ đông. Tuỳ theo việc quy định trong điều lệ công ty, có thể hình thành các ph−ơng thức bỏ phiếu khác nhau. Hai ph−ơng pháp đ−ợc sử dụng rộng rãi là bỏ phiếu theo đa số và bỏ phiếu gộp. Bỏ phiếu theo đa số (majority voting) là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu một ng−ời quản lý, các chức danh sẽ đ−ợc bầu riêng rẽ. Điều này rõ ràng có lợi cho những ng−ời đang nắm đa số cổ phiếu của công ty vì họ có thể tạo áp lực mạnh hơn bằng số lớn cổ phiếu nắm giữ. Cơ chế bỏ phiếu gộp (cumulative voting) cho phép cùng bỏ phiếu cho một số ứng cử viên nào đó, tức là một cổ đông có thể dồn toàn bộ số phiếu có trong tay cho một ứng cử viên đ−ợc −a chuộng. Đây là lý do tại sao một số các cổ đông thiểu số ủng hộ cơ chế bỏ phiếu gộp. Trong điều lệ công ty, có quy định rõ về phạm vi những sự vụ cần đ−ợc đa số (trên 50%) cổ đông tán thành và những vấn đề cần đ−ợc tuyệt đại đa số (75% trở lên) cổ đông nhất trí. Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ công ty tr−ớc sự xâm thực bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến nguy cơ bị thôn tính. Do đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát của công ty. b- Cổ phiếu −u tiên (Preferred Stock) Cổ phiếu −u tiên th−ờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đ−ợc phát hành. Tuy nhiên trong một số tr−ờng hợp, việc dùng cổ phiếu −u tiên là thích hợp. Cổ phiếu −u tiên có đặc điểm là nó th−ờng có cổ tức cố định. Ng−ời chủ của cổ phiếu này có quyền đ−ợc thanh toán lãi tr−ớc các cổ đông th−ờng. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông −u tiên thì các cổ đông th−ờng sẽ không đ−ợc nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ tức đ−ợc nêu rõ trong điều lệ công ty. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 55
  50. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Phần lớn các công ty cổ phần qui định rõ: công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi tức ch−a thanh toán của các kỳ tr−ớc cho các cổ đông −u tiên, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông th−ờng. Các cổ phiếu −u đãi có thể đ−ợc chính công ty phát hành thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần thiết. Những tr−ờng hợp nh− vậy cần quy định rõ những điểm sau: - Tr−ờng hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu. - Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu. - Thời hạn tối thiểu không đ−ợc phép mua lại cổ phiếu (ví dụ 5 năm) Trong thực tế, ở một số n−ớc nh− Mỹ chẳng hạn, rất hiếm khi cổ đông −u tiên có quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nếu có ít nhất 2/3 cổ đông −u tiên nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của họ. Nếu các cổ phiếu −u tiên không đ−ợc trả cổ tức thì các cổ đông của những cổ phiếu đó có thể đ−ợc quyền bỏ phiếu. Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu −u tiên, đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay đ−ợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức đ−ợc lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu −u tiên. Mặc dù vậy, nh− đã đề cập, cổ phiếu −u tiên vẫn có những −u điểm đối với cả công ty phát hành và cả nhà đầu t−. Khi nào các hãng phát hành và thu hồi cổ phiếu ? Để trả lời câu hỏi này cần xem xét những khía cạnh sau: Các hãng th−ờng cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp, nếu cần vốn thì các công ty th−ờng chọn cách phát hành trái phiếu tức là tăng nợ (mà không tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu). Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty phải tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ và chọn cách phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, thực tế các công ty không quan tâm nhiều đến việc giữ một mức cân bằng chính xác. Việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu và các khoản nợ th−ờng ngẫu hứng và theo kiểu linh hoạt "tuỳ cơ ứng biến". Sự phản ứng tr−ớc các biến động của thị tr−ờng chứng khoán là một yếu tố đáng chú ý. 56 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  51. Ch−ơng 3: Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp Một số nhà phân tích tài chính doanh nghiệp đã đ−a ra những nhận xét nh− sau: Phần lớn các cổ phiếu đ−ợc phát hành bổ sung sau khi thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó tăng trên thị tr−ờng chứng khoán. Giá cổ phiếu tăng lên là một dấu hiệu có nhiều cơ hội đầu t− mở rộng vào những dự án có triển vọng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, ng−ời ta ch−a lý giải đ−ợc một cách t−ờng tận tại sao trên thực tế các công ty th−ờng lựa chọn việc phát hành cổ phiếu sau khi có sự tăng giá cổ phiếu. Một số nguyên nhân có thể là những yếu tố sau đây: Do đòi hỏi cân bằng tỷ lệ nợ (nh− nói trên) Do tỷ lệ P/E (Price-Earnings Ratio) ở mức cao, tức là thị giá cổ phiếu tăng mạnh hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận ròng. Do yếu tố tâm lý của công chúng và các nhà đầu t− trên thị tr−ờng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể đ−ợc bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá. 3.2.2. Nợ và các ph−ơng thức huy động nợ của doanh nghiệp Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng th−ơng mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. 3.2.2.1. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng th−ơng mại Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng th−ơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng th−ơng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên th−ơng tr−ờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp th−ờng vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t− chiều sâu của doanh nghiệp. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 57
  52. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể đ−ợc phân loại theo thời hạn vay, bao gồm: vay dài hạn (th−ờng tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (d−ới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các n−ớc, và có thể khác nhau giữa các ngân hàng th−ơng mại. Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành các loại nh−: cho vay đầu t− tài sản cố định, cho vay đầu t− tài sản l−u động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân chia khác nh−: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều −u điểm, nh−ng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất). Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng th−ơng mại cần đáp ứng đ−ợc những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Tr−ớc tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t− hoặc kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Các điều kiện bảo đảm tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các ngân hàng th−ờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ng−ời vay có tài sản thế chấp trong nhiều tr−ờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đ−ợc các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ, v.v do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên, trong một số tr−ờng hợp, điều đó cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị “kiểm soát”. L∙i suất vay vốn: lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị tr−ờng trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng 58 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
  53. Ch−ơng 3: Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở n−ớc ta, lãi suất vay vốn khá cao và thiếu tính cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho các các doanh nghiệp đầu t− mở rộng sản xuất - kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng th−ờng khai thác nguồn vốn tín dụng th−ơng mại (commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của ng−ời cung cấp (suppliers' credit). Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng th−ơng mại có ảnh h−ởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng th−ơng mại d−ới dạng các khoản phải trả (Accounts payable) có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng th−ơng mại là một ph−ơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đ−ợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng th−ơng mại khi quy mô tài trợ quá lớn. Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hịên qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ đ−ợc tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi phí này có thể "ẩn" d−ới hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu h−ớng hịên nay ở Việt Nam cũng nh− trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng đ−ợc đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. 3.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm: trái phiếu Chính phủ (government bond) và trái phiếu công ty (corporate bond). Trái phiếu còn đ−ợc gọi là trái khoán. Trong phần này, chúng ta chỉ xem xét trái phiếu công ty trên một số khía cạnh cơ bản. Một trong những vấn đề cần xem xét tr−ớc khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị tr−ờng tài chính. Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 59
  54. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng l−u hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Tr−ớc khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và −u nh−ợc điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị tr−ờng tài chính ở nhiều n−ớc, hiện nay th−ờng l−u hành những loại trái phiếu doanh nghiệp nh− sau: a- Trái phiếu có l∙i suất cố định Loại trái phiếu này th−ờng đ−ợc sử dụng nhiều nhất, tức là phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất đ−ợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh− vậy cả doanh nghiệp (ng−ời đi vay) và ng−ời giữ trái phiếu (ng−ời cho vay) đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng th−ờng đ−ợc quy định rõ, ví dụ trả 2 lần trong năm vào ngày 30/6 và 31/12. Để huy động vốn trên thị tr−ờng bằng trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Lãi suất của trái phiếu: đ−ơng nhiên, ng−ời đầu t− muốn đ−ợc h−ởng mức lãi suất cao nh−ng doanh nghiệp phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể chấp nhận đ−ợc đối với trái phiếu của họ, chứ không thể trả thật cao cho nhà đầu t−. Lãi suất của trái phiếu phải đ−ợc đặt trong t−ơng quan so sánh với lãi suất trên thị tr−ờng vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty khác và trái phiếu Chính phủ. Giả sử trái phiếu kho bạc Nhà n−ớc kỳ hạn 5 năm có lãi suất 7,0%/năm, trái phiếu trung bình của một số công ty khác cùng kỳ hạn: 8,0%/năm; khi đó để phát hành thành công trái phiếu, cần quy định lãi suất trái phiếu sao cho có thể cạnh tranh đ−ợc với mức lãi suất đó. Tuy nhiên, một ràng buộc khác là chi phí lãi vay mà công ty phải trả cho các trái chủ. Nếu đ−a thêm các yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể không cần nâng cao mức lãi suất. - Kỳ hạn của trái phiếu: đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với công ty phát hành mà cả đối với nhà đầu t−. Khi phát hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị tr−ờng vốn và tâm lý dân c− mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý. Ví dụ, trong tháng 9-2001, Ngân hàng Đầu t− và phát triển Việt Nam phát hành các loại trái phiếu vô danh và ghi danh với kỳ hạn 5 năm và 7 năm. Loại trái phiếu 5 năm bán đ−ợc với số l−ợng rất lớn nh−ng loại trái phiếu 7 năm thì không hấp dẫn công chúng. 60 Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân